Điều Trị Nội Khoa - Bài 9:
BỆNH XOẮN TRÙNG VÀNG
DA
Bệnh xoắn trùng vàng da tục gọi là "đả cốc hoàng", "đạo nhiệt bệnh" hoặc "thu thâu
nhiệt" là do các loại bệnh truyền nhiễm cấp tính đưa đến bệnh xoắn trùng gây ra. Nguồn
truyền nhiễm là chuột, lợn, trâu bò, dê.v.v. Con đường truyền nhiễm nói chung là do
nước tiểu của chuột hoang và lợn có sinh xoắn trùng đã làm ô nhiễm nguồn nước và
rung lúa, con người tiếp xúc với nước có dch, xoắn trùng thông qua da dẻ hoặc niêm
mạc miệng, mũi, mắt của con người xâm nhập vào cơ thể mà cảm nhiễm bệnh này. Dựa
o biểu hiện lâm sàng của bệnh này, nó thuc về phạm vi "thử ôn", "thấp ôn" của ôn
bệnh. Tà của thấp nhiệt từ vệ biểu chuyển vào khí phần , nặng thì có thể vào doanh làm
động huyết.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh phát được ở mùa tiết hạ, thu chyếu ở các tháng từ 7-9. Sau khi mưa lớn hoặc
lụt có thểy nên phát bệnh mạnh mẽ và lây lan.
2. Đột nhiên st cao, hoặc kèm slạnh, đau đầu bắp thịt toàn thân đau đớn, đặc biệt là
đau buốt cơ phi dương (cơ sinh đôi, cơ dép ở bắp chân sau xương ống chân), thường thấy
kết mạc sung huyết, hạch ở rãnh háng sưng to, gan lách sưng to. Sau khi sốt lùith
thy vàng da xuất hiện, lại khuynh hướng xuất huyết toàn thân, phải xem xét khác với
viêm gan lây lan.
3. Chứng nhẹ không có hiện tượng vàng da và xuất huyết, trên lâm sàng ging như cảm
cúm, lấy chứng trạng toàn thân và chứng trạng đường hấp làm đặc trưng.
4. Một bộ phận người bệnh thể xuất hiện phiền thao, hôn mê, cứng cổ và chứng kích
tch màng não, số tế bào dch não tu tăng thêm mức nhẹ, phải chú ý xem xét khác với
viêm não B.
Một sít bệnh nhân nghiêm trng có thể thấy ho ra máu lượng lớn, hoặc phát sinh bí tiểu
tiện và suy kiệt tuần hoàn.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
1. Biện chứng thí tr
Căn cứ ở biểu hiện lâm sàng của bệnh này, phân biệt theo nhiệt thịnh hình, thp nhiệt
hình, và xuất huyết hình để tiến hành biện chứng thí tr.
a. Nhiệt thịnh hình:
Nghiêng nhiều về nóng sốt, thấy sốt cao, đầu đau, đau buốt khắp người, mắt đỏ, nước tiểu
vàng, miệng kt, hoặc văng ra đờm lượng ít máu, mạch hoạt sác, lưỡi hồng, rêu lưỡi
vàng.
Cách chữa 1: Phát hãn thanh nhiệt giải độc, dùng hp ở chứng biểu tà chưa thấu, lý nhiệt
ni thịnh.
Bài thuốc ví dụ: Tam hoàng Thạch cao thang gia giảm.
Sinh Thạch cao 1-2 lạng, Hoàng cầm 3 đồng cân,
Hoàng liên 1,5 đồng cân, Hoàng bá 3 đng cân (hoặc Thổ Phục linh 1 lng), Đậu xị 5
đồng cân, Hắc Sơn chi 3 đồng cân.
Cách chữa 2: Thanh hoả giải độc, dùng hợp ở biểu tà đã giải; lý nhiệt cang thịnh.
Bài thuốc ví dụ: Hoàng liên giải độc thang gia giảm.
Hoàng liên 1,5 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân,
Tiêu sơn chi 3 đồng cân, Ngân hoa 5 đồng cân,
Liên kiều 5 đồng cân, Lô căn tươi 1-2 lạng,
Hoàng bá 3 đồng cân hoặc Bản lam căn 1 lạng.
b. Thấp nhiệt hình:
Thấp nhiệt giúp nhau ẩn náu, khí phn không sạch mát, thấy phát sốt đau đầu, đau buốt
khp người, ngực tức bụng căng, củng mạc và da dè phát vàng, hoặc thêm qun bng nôn
mửa, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trơn, mạch nhu sác.
Cách chữa: Phương hương hoá trọc, thanh nhiệt thoái hoàng:
Bài thuốc ví dụ: Cam l tiêu độc đan gia giảm.
Hoạt thạch 6 đồng cân, Nhân trần 1 lạng,
Hoàng cầm 3 đồng cân, Xương bồ 1,5 đng cân,
Hoắc hương 3 đồng cân, Liên kiều 4 đng cân,
Tàm sa 4 đồng cân bọc li sắc, Bồ công anh 5 đồng cân.
Gia giảm:
+ Đái ít gia Xa tiền thảo 1 lng.
+Thần lờ mờ, co quắp, gia tử tuyết đan mi lần 1-2 đồng cân, hoặc Ngưu hoàng giải độc
hoàn mi lần 2-3 hạt, nghiền nhỏ bằng nước đun sôi để nguội ngoáy tan uống xuống.
c. Xuất huyết hình:
Nóng sốt ẩn náu kết li, nội nhiệt hừng lên nhiều, ép lên phế, huyết nhiệt vọng hành. Trên
lâm sàng lấy xuất huyết rộng rãi ở phế tạng làm đặc trưng, ngoài chứng trạng toàn thân
ra, biểu hiện là ho hắng, trong đờm máu, ho ra máu, ngực buồn bằn, (kiểm tra vùng
phi có tiếng ran ẩn, kim tra X quang thấy rõ cục ban ngấmm và thêm nhóm vết sẹo),
miệng khô, họng khan, lưỡi đỏ tía, mạch huyềnc.
Cách chữa: Lương huyết chỉ huyết .
Bài thuốc ví dụ: Tứ sinh hoàn gia giảm.
Sinh Hà diệp (lá sen để sống) 1 lạng.
Sinh trắc bá diệp (lá trắc bá để sống) 1 lạng
Sinh địa hoàng 1 lạng, Tiên hạc thảo 1 lạng
Bạch mao căn 1 lạng hoặc gia bột Sinh Đại hoàng 1 đồng cân
(phân làm hai lần dùng đổ vào nước thuốc uống).
Dùng riêng bột Tam thất (loại củ rất to nghiền thành thì hiệu quả tốt) 1 đồng cân, phân
làm hai lần nuốt uống. Dùng 2 lạng Tiểu kế sắc đậm đặc uống càng tốt.
2. Phương lẻ.
a. Hoa cúc vàng 5 đồng cân, Giây Ngân hoa 5 đồng cân, Đại thanh diệp 5 đồng cân, T
3 đồng cân. Mỗi ngày 1 tsắc phân làm hai lần uống. Dùng thích hp ở bệnh này mà
loi hình cảm cúm.
b. Đại Thanh diệp 1 lạng, Bản lam căn 1 lng, Sinh thạch cao 1 - 2 lạng, Bạc hà 5 đồng
cân. Mi ngày 1 tễ, sắc 2 ln, trộn đều, phân làm 3 lần uống. Dùng tch hợp ở sốt cao
kiêm chứng trạng viêm não.
c. Thổ phục linh 1 -2 lạng, Xa tiền thảo 1 lạng. Nhân trần 1 lng. Mỗi ngày 1 tễ, sắc 2 lần
trộn đều, phân làm 2 - 3 lần uống. Dùng thích hợp loi hình thân nhiệt kiêm vàng da
của bệnh này.
3. Chữa bằng châm cứu.
Chhuyệt: Khúc trì, Hợp cốc.
Phi huyệt: ủy trung (chích máu), Nội quan, Tam âm giao
Gia giảm:
Hoàng đản gia Dương lăng tuyền, Đảm du, Túc tam lý. Chứng vàng da nặng, có thể châm
Hợp cốc thấu Hậu khê, cơ phi dương (cơ sinh đôi bắp chân) bị buốt đau, thêm Thừa
sơn, vô niệu gia trung cực, khúc cốt (sau khi lưu kim 15 phút, ở vùng bàng quang lại
thêm ấn xoa).
DỰ PHÒNG