ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
CHO CÁC BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN
Các bệnh nhân cần nhập viện điều trị viêm phổi cấp nên cấy máu và xét nghim
đàm trước khi dùng kng sinh. Mẫu đàm cần nhuộm Gram và cy trong vòng 2
giờ. Các xét nghiệm khác để xác định vi khuẩn học tùy lâm sàng nghi ngnhư lao,
Leigionella…Nên điều trị kháng sinh ngay mà không ch kết quả vi trùng học.
1-Điều trị kháng sinh theo khuyến cáo:
Phối hợp của 1 thuốc nhóm Beta–lactam với 1 Macrolide Hoặc đơn trị liệu với
một Fluoroquinolone.
Những bệnh nhân bệnh nặng cần nhập ICU nên phối hợp 1 thuốc nhóm Beta
lactam với 1 thuốc nhóm Fluoroquinolone hay 1 thuốc nhóm Beta–lactam với 1
thuốc nhóm Macrolide. Mục đích của phối hợp này điều trị 2 tác nhân gây viêm
phổi nặng là S. pneumoniae Legionella. Chưa bằng chứng về hiệu qủa điều
trị những bệnh nhân này chỉ với Fluoroquinolones hay Macrolide đơn độc.
2-Các kháng sinh thích hợp:
Tại khoa bệnh thường: Cefotaxime hay Ceftriaxone phối hợp với 1 thuốc nhóm
Macrolide ( Azithromycin, Clarithromycin hay Erythromycin ). HOẶC 1 thuốc
nhóm Fluoroquinolones đơn độc ( Levofloxacin, Gatifloxacin, Moxifloxacin,
Trovafloxacin hay một Fluoroquinolones khả năng diệt được S. pneumoniae;
các Fluoroquinolones có khả năng diệt các vi khuẩn yếm khí gây bệnh tại phổi như
Trovafloxacin, Moxifloxacin và Gatifloxacin).
Tại ICU: Phối hợp 1 thuốc nhóm Beta–lactam ( Cefotaxime, Ceftriaxone,
Ampicillin-sulbactam hay Piperacillin-tazobactam ) với 1 thuốc nhóm Macrolide
hay một thuốc nhóm Fluoroquinolone.
3-Một số trường hợp đặc biệt:
Ø Bệnh nhân dị ứng với nhóm Beta–lactam: Fluoroquinolone hay không
phối hợp với Clindamycin.
Ø Bệnh nhân bệnh phổi bản từ trước như giãn phế quản hay bệnh xơ
nang: nên dùng các kháng sinh diệt Pseudomonas aeruginosa.
Ø Nghi viêm phổi hít: Fluoroquinolone thể phối hợp với Beta–lactam/ ức
chế men Beta–lactamase ( Ampicillin-sulbactam hay Piperacillin-tazobactam );
Metronidazole hay Clindamycin.
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ ĐƯỜNG DÙNG THUỐC:
1-Thời gian điều trị: tùy thuộc vào:
Ø Tác nhân gây bệnh.
Ø Đáp ứng với điều trị.
Ø Các bệnh đi kèm.
Ø Biến chứng.
Viêm phổi do S. pneumoniae: nên điều trị cho đến khi m sàng hoàn toàn hết
sốt trong 72 giờ.
Viêm phổi do các tác nhân độc lực cao thể hoại tử nhu mô phổi như S.
aureus, P. aeruginosa, Klebsiella và các vi khuẩn yếm kthời gian điều trị phải
2 tuần.
Viêm phổi do M. pneumoniae hay C. pneumoniae thời gian điều trị tối thiểu
cũng phải 2 tuần.
2-Đường dùng thuốc:
Không skhác biệt về dùng thuốc đường uống với đường tiêm mạch vì hấu
hết các thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, đối với những bệnh
nhân nhập viện, trong những ngày đầu điều trị nên dùng thuốc qua đường tĩnh
mạch vì khnăng thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa thkhông tốt trên những
bệnh nhân bệnh nặng cấp tính.
Nên chuyển từ đường tiêm mạch sang đường uống khi:
v Lâm sàng có cải thiện.
v Huyết động học ổn định.
v Bệnh nhân có thể uống được.
v Chức năng đường tiêu hóa bình thường.
Thường sau 3 ngày có thchuyển kháng sinh từ đường chích sang đường uống
được. Chọn lựa kháng sinh đường uống là thuốc cùng nhóm với kháng sinh tiêm
mạch hoặc có phổ tác dụng kháng khuẩn tương tự.
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ:
Lâm sàng thường có đáp ứng sau 1 3 ngày điều trị. Cần theo dõi:
v Các dấu hiệu lâm sàng: sốt, các triệu chứng hô hấp ( ho, khó thở ).
v So lượng bạch cầu.
v PaO2.
v Các dấu hiệu trên Xquang ngực.
1-Sốt: là yếu tố đánh giá quan trọng nhất.
Viêm phổi do phế cầu người trẻ thời gian hết sốt sau khi bắt đầu điều trị
thường là 2,5 ngày. Đối với bệnh nhân lớn tuổi có sốt, thời gian hết sốt thường lâu
hơn. Các trường hợp nhiễm trùng huyết thời gian này trung bình 6-7 ngày.
Viêm phổi do M. pneumoniae thường hết sốt sau 1-2 ngày.
2-Cấy máu: các trường hợp nhiễm trùng huyết, kết quả cấy máu thường (-)
sau 24-48 giờ điều trị.
3-Cấy đàm: kết quả đàm cũng thường (-) sau 24-48 giđiều trị. Ngoại trP.
aeruginosa ( hay các trực trùng Gr (-) khác ) M. pneumoniae thcòn tồn tại
trong đàm dù điều trị có kết quả.
Cấy máu và cấy đàm theo dõi không có chỉ định nếu như lâm sàng có cải thiện.