intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị viêm ruột thừa thủng ở trẻ em: So sánh giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mặc dù phẫu thuật nội soi được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp viêm ruột thừa đơn thuần, ứng dụng của kỹ thuật này trong điều trị ruột thừa viêm thủng ở trẻ em vẫn còn nhiều bàn luận. Và với mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật nội soi so với mổ mở trong điều trị ruột thừa viêm thủng ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị viêm ruột thừa thủng ở trẻ em: So sánh giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA THỦNG Ở TRẺ EM:<br /> SO SÁNH GIỮA PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ MỔ MỞ<br /> Trần Ngọc Sơn*, Vũ Mạnh Hoàn*, Nguyễn Thanh Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mặc dù phẫu thuật nội soi được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp viêm ruột thừa đơn<br /> thuần, ứng dụng của kỹ thuật này trong điều trị ruột thừa viêm thủng ở trẻ em vẫn còn nhiều bàn luận. Mục<br /> đích của nghiên cứu này là đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật nội soi so với mổ mở trong điều trị<br /> ruột thừa viêm thủng ở trẻ em.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật điều trị ruột thừa<br /> viêm thủng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6/2007 tới tháng 12/2010. Lựa chọn chỉ định phẫu thuật<br /> nội soi hay mổ mở tùy thuộc vào chủ quan phẫu thuật viên. Các dữ liệu được tập hợp phân tích bao gồm biểu<br /> hiện lâm sàng, mô tả trong mổ, kỹ thuật mổ (phẫu thuật nội soi hay mổ mở) và kết quả điều trị (thời gian nằm<br /> viện, biến chứng sau mổ).<br /> Kết quả: Có 483 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu với tuổi trung bình 6,2 tuổi (dao động 1-15 tuổi),<br /> thời gian trung bình từ khi bắt đầu triệu chứng đến khi phẫu thuật là 3,1 ngày (dao động 1-14 ngày). 260 bệnh<br /> nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi và 223 bệnh nhân được chỉ định mổ mở. Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> giữa 2 nhóm phẫu thuật nội soi và mổ mở về tuổi, giới nhưng thời gian bị bệnh ở nhóm phẫu thuật nội soi là<br /> ngắn hơn đáng kể so với nhóm mổ mở (2,4 so với 4 ngày, p < 0,001). Trong nhóm bệnh nhân được chỉ định phẫu<br /> thuật nội soi, có 43 trường hợp phải chuyển mổ mở (16,5%). Các yếu tố có liên quan đến chuyển mổ mở bao gồm<br /> vị trí ruột thừa ở sau manh tràng hay dưới gan phải (p = 0,01), kinh nghiệm mổ nội soi của phẫu thuật viên (p =<br /> 0,05) nhưng không phải là thời gian bị bệnh (p = 0,13). Không có bệnh nhân nào tử vong. Thời gian nằm viện<br /> trung bình sau phẫu thuật nội soi và mổ mở là gần như nhau (6,1 so với 6,2 ngày, p = 0,2). Tuy nhiên tỷ lệ biến<br /> chứng sau mổ (nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phúc mạc khu trú kéo dài, tắc ruột dính sau mổ) ở nhóm phẫu thuật<br /> nội soi là thấp hơn có ý nghĩa thống kê (2,3% so với 6,7%, p = 0,02).<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi là khả thi, an toàn và ít nhất là cho kết quả tốt tương đương với mổ mở trong<br /> điều trị ruột thừa viêm thủng ở trẻ em. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi là ít hơn so với mổ mở. Tỷ lệ phẫu<br /> thuật nội soi chuyển mổ mở hiện tại còn tương đối cao. Với tích lũy kinh nghiệm và hoàn thiện kỹ thuật mổ nội<br /> soi, tỷ lệ chuyển mổ mở có thể được giảm xuống thấp hơn.<br /> Từ khóa: Ruột thừa viêm thủng, phẫu thuật nội soi, mổ mở, nghiên cứu so sánh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OF PERFORATED APPENDICITIS IN CHILDREN: A COMPARATIVE STUDY<br /> BETWEEN LAPAROSCOPIC AND OPEN SURGERY<br /> Tran Ngoc Son, Vu Manh Hoan, Nguyen Thanh Liem Y Hoc<br /> * TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 43 - 47<br /> Objective: While laparoscopic surgery (LS) has been widely used for treatment of simple appendicitis, it’s<br /> application for treatment of perforated appendicitis (PA) in children is still controversial. The aim of this study is<br /> to investigate the feasibility and effectiveness of LS in treatment of PA in comparison to open surgery (OS).<br /> * Bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Ngọc Sơn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> ĐT: 0904138502<br /> <br /> Email: drtranson@yahoo.com<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Methods: Medical records of all patients treated for PA in National Children’s Hospital, Hanoi, Vietnam<br /> from June 2007 to December 2010 were reviewed. The choice of surgical method was subjective to the surgeon’s<br /> preference. Clinical presentations, intra-operative findings, surgical methods (laparoscopic or open surgery) and<br /> results were analyzed.<br /> Results: There were 483 patients treated for PA with mean age of 6.2 years (range 1 to 15 years), mean<br /> duration from the onset of symptoms to the surgery was 3.1 days (range 1 to 14 days). 260 patients were operated<br /> by LS and 223 – by OS. There were no significant difference between the LS group and OS group regarding age,<br /> sex but the mean duration of symptoms (2.4 days versus 4 days, respectively, p < 0.001). In LS group, conversion<br /> to laparotomy was required in 43 cases (16.5%). Factors related to the conversion were retrocecal or subhepatic<br /> location of the appendix (p = 0.01), laparoscopic experience of the surgeon (p = 0.05), but not the duration of<br /> symptoms (p = 0.64). There was no death in both groups. The mean hospital stay after LS and OS was similar<br /> (6.1 days and 6.2 days respectively, p = 0.2). However, the rate of postoperative complications (wound infection,<br /> persistent local peritonitis, adhesive bowel obstruction) was significantly lower in the LS group (2.4% versus<br /> 7.2%, respectively, p = 0.01).<br /> Conclusions: Laparoscopic surgery is feasible, safe and at least as effective as open technique in treatment<br /> for perforated appendicitis. Complications after LS seem to be less than OS. The current rate of conversion is still<br /> high. With more experience and improvement of the laparoscopic skills, the rate of conversion could be decreased.<br /> Key words: Laparoscopic, open surgery, perforated appendicitis, comparative study.<br /> Trung Ương (BVNTW) từ tháng 6/2007 tới tháng<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 12/2010. Phẫu thuật viên là các bác sĩ ngoại trực<br /> Phẫu thuật nội soi (PTNS) hiện nay đã được<br /> cấp cứu, với trình độ và kinh nghiệm về PTNS<br /> ứng dụng rộng rãi trong điều trị viêm ruột thừa<br /> khác nhau. Lựa chọn chỉ định PTNS hay MM<br /> đơn thuần ở trẻ em. Tuy nhiên sử dụng PTNS<br /> tùy thuộc vào chủ quan phẫu thuật viên. Trong<br /> trong điều trị ruột thừa viêm thủng (RTVT) với<br /> PTNS, 3 trocar được sử dụng thường qui (1 đặt<br /> viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể vẫn còn<br /> ở rốn, 1 đặt ở trên xương mu và 1 đặt ở phía<br /> nhiều vấn đề tranh luận. Một số tác giả báo cáo<br /> HSP). Trong MM, đường trắng bên là đường mổ<br /> tỷ lệ biến chứng trên bệnh nhân (BN) bị RTVT<br /> được sử dụng nhiều nhất. Ở cả 2 kỹ thuật mổ,<br /> sau PTNS, đặc biệt là áp xe tồn dư ổ bụng, là cao<br /> các BN đều được cắt ruột thừa, rửa và dẫn lưu ổ<br /> hơn so với mổ mở và khuyến cáo không nên<br /> bụng. Sau mổ các BN được điều trị cùng phác<br /> ứng dụng PTNS cho RTVT. Nhiều nghiên cứu<br /> đồ, không phân biệt PTNS hay MM. Sau khi ra<br /> khác lại cho thấy PTNS trong điều trị RTVT lại<br /> viện các BN được theo dõi từ 6 đến 36 tháng<br /> có những ưu điểm như giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn<br /> bằng tái khám hoặc qua điện thoại.<br /> vết mổ, rút ngắn thời gian điều trị…Tuy vậy kết<br /> Các dữ liệu được tập hợp phân tích bao<br /> quả từ những nghiên cứu khác nhau trong y văn<br /> gồm biểu hiện lâm sàng, mô tả trong mổ, thời<br /> vẫn còn tương đối khác biệt và chưa cho những<br /> gian nằm viện, biến chứng sau mổ (nhiễm<br /> khuẩn vết mổ, áp xe tồn dư, tắc ruột sau mổ),<br /> kết luận thống nhất. Ở Việt Nam cho đến nay<br /> so<br /> sánh giữa 2 kỹ thuật mổ PTNS hay MM.<br /> cũng chưa có nghiên cứu so sánh giữa PTNS và<br /> Các phương pháp so sánh thống kê được sử<br /> mổ mở (MM) trong điều trị RTVT ở trẻ em. Vì<br /> dụng là Chi square và T-test.<br /> vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> KẾT QUẢ<br /> đánh giá tính khả thi và hiệu quả của PTNS so<br /> Có 483 BN thuộc đối tượng nghiên cứu,<br /> với MM trong điều trị RTVT ở trẻ em.<br /> trong đó có 284 trẻ trai và 199 trẻ gái, với tuổi<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trung bình 6,3 tuổi (dao động 1-15 tuổi). Thời<br /> Chúng tôi hồi cứu lại tất cả các BN được<br /> gian trung bình từ khi bắt đầu triệu chứng đến<br /> phẫu thuật điều trị RTVT tại Bệnh viện Nhi<br /> khi phẫu thuật là 3,1 ngày (dao động 1-14<br /> <br /> 44<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> ngày). 260 BN được chỉ định PTNS và 223 BN<br /> được chỉ định MM. Trong khi năm 2008 chỉ<br /> định PTNS chỉ là 21% trong tổng số các ca<br /> RTVT, năm 2009 con số này là 43% và năm<br /> 2010 là 78% (Biểu đồ 1).<br /> 80<br /> <br /> 0,001). Như vậy các ca ruột thừa ở vị trí khó và<br /> phẫu thuật viên ít kinh nghiệm trong PTNS có tỷ<br /> lệ chuyển mổ mở cao hơn đáng kể so với các ca<br /> còn lại.<br /> So sánh 2 nhóm BN được điều trị bằng MM<br /> và PTNS được trình bày ở bảng 2.<br /> Bảng 2: So sánh giữa mổ mở và PTNS trong điều trị<br /> RTVT<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> <br /> Mổ mở<br /> <br /> Yểu tố nghiên cứu<br /> <br /> Mổ nội soi<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ phần trăm BN bị RTVT được mổ<br /> mở và mổ nội soi theo các năm<br /> Trong nhóm BN được chỉ định PTNS, có 43<br /> trường hợp (16,5%) phải chuyển mổ mở. Phân<br /> tích các yếu tố liên quan đến PTNS phải chuyển<br /> MM được trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1: So sánh giữa nhóm BN được PTNS hoàn<br /> toàn và nhóm PTNS phải chuyển mổ mở<br /> Yếu tố nghiên cứu<br /> <br /> PTNS hoàn PTNS phải<br /> toàn<br /> chuyển MM<br /> (n= 217)<br /> (n = 43)<br /> 6,3 ± 2,7<br /> 5,4 ± 2,6<br /> 136/81<br /> 23/20<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> Giới (nam/nữ)<br /> Thời gian từ khi bị bệnh<br /> 2,3 ± 1,7<br /> đến khi mổ (ngày)<br /> Viêm phúc mạc khu trú<br /> 83,9%<br /> Viêm phúc mạc toàn<br /> 13,5%<br /> thể<br /> Vị trí ruột thừa sau<br /> manh tràng hoặc dưới<br /> 21,2%<br /> gan phải<br /> Được mổ bởi bác sĩ có<br /> kinh nghiệm về PTNS ổ 56,2%<br /> bụng<br /> <br /> P<br /> 0,66<br /> 0,25<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> Giới (nam/nữ)<br /> Thời gian từ khi bị bệnh<br /> 4,0 ± 2,5 2,3 ± 1,7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0