
853
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn
Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh, thu nhập đã tăng mạnh trong hai thập
kỷ qua nhưng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Ô nhiễm môi trường đang trở nên ngày
càng bức xúc, nhất là ở đô thị và các khu công nghiệp đang gia tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó,
Việt nam lại được dự đoán là một trong số 4 quốc gia bị tác động nặng nề nhất của biến đổi khí
hậu. Những nhân tố này đang trở thành một vấn đề nóng bỏng, đe dọa sự phát triển bền vững
của đất nước. Bằng phương pháp thu thập và khảo cứu các dữ liệu thứ cấp, kết hợp với phân tích
thực trạng và ngoại suy xu hướng. Bài viết tập trung đề cập tới tầm ảnh hưởng của ngành logistics
trong xu thế phát triển bền vững, thực trạng hệ thống logistics ở Việt Nam và các yêu cầu với phát
triển bền vững của ngành. Đưa ra một số định hướng cần chú trọng để phát triển bền vững ngành
logistics Việt Nam trong tương lai.
Từ khóa: Logistics, ngành logistics, logistics bền vững, phát triển bền vững,chiến lược phát
triển bền vững, giao thông vận tải.
ABSTRACT
Vietnam's economy is growing rapidly and the income has increased sharply over the past two
decades but it has been also facing many challenges. Environmental pollution is becoming more
and more urgent, especially in urban areas and industrial zones which are increasing rapidly. In
addition, Vietnam is predicted to be one of the four countries that will be severely affected by
climate change. These factors are becoming a hot issue, threatening the sustainable development of
the country. Through collecting and studying secondary data along with analysis of the current
situation and trend extrapolation, the paper focuses on the influence of the logistics industry in the
perspective of sustainable development, the current situation of the logistics system in Vietnam and
the requirements for the sustainable development of the industry. Moreover, some orientations to
focus on sustainable development of Vietnam's logistics industry in the future are also presented in
this paper.
Keywords: Logistics, logistics industry, sustainable logistics, sustainable development,
sustainable development strategy, transportation.
1. LOGISTICS VỚI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Phát triển bền vững (Sustainable developmen) đang được xem làđộng lực mới cho tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững tạo ra các cơ hội mới cho
doanh nghiệp, dư địa cho những đổi mới về công nghệ và hình thành những ngành, sản phẩm
mới mà những nước đang phát triển như Việt Nam sẽ có lợi thế cao nếu kịp thời nắm bắt. Quan
trọng hơn, phát triển bền vững giúp giải quyết tốt các vấn đề thời đại như biến đổi khí hậu, tiêu
thụ năng lượng và tiêu dùng tài nguyên quá mức của các ngành sản xuất của các quốc gia toàn
cầu ngày nay.

854
Xét ở góc độ vĩ mô, hệ thống logistics của một quốc gia hình thành từ 4 thành phần cơ bản là
hệ thống cơ sở hạ tầng, thể chế chính sách, người sử dụng dịch vụ (chủ hàng) và người làm dịch vụ
hay nguồn nhân lực logistics (Hình 1).
Hình 1 cho thấy, ngành logistics có mối quan hệ chặt chẽ với toàn bộ hệ thống hạ tầng kinh tế
như mạng lưới giao thông, đường xá, đầu mối các nhà ga bến cảng đường không, đường bộ và
đường biển, mạng lưới các khu công nghiệp và nhà máy cung ứng hàng hóa, các khu vực đô thị lớn,
các khu vực dân cư nơi tập trung các thị trường tiêu dùng lớn, và đặc biệt là các nguồn khai thác tài
nguyên, cung cấp năng lượng. Chính vì vậy hoạt động logistics không chỉ ảnh hưởng lên hệ thống
sinh thái mà còn là một phần của hệ thống sinh thái, nó tạo ra các điều kiện cũng như tham dự vào
sự phát triển bền vững của nền kinh tế ở cả khía cạnh kinh tế, sinh thái và xã hội.
Hình 1. Hệ thống logistics quốc gia
(Nguyễn Bách Khoa, An Thị Thanh Nhàn, 2011)
Theo kết quả nghiên cứu của World Bank trong các năm gần đây, ngành logistics đang là
nhân tố quyết định sức cạnh tranh, tăng trưởng và giảm đói nghèo của một nền kinh tế. Các nước
như Chile, Ấn Độ, Morocco, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ nhờ cải thiện mạnh mẽ dịch vụ
logistics thương mại, đã tăng được sức cạnh tranh kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. Các nền
kinh tế thu nhập cao như Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada luôn chiếm ưu thế trong bảng xếp hạng
dịch vụ logistics thương mại toàn cầu. 10 quốc gia cuối cùng trong bảng xếp hạng chủ yếu là các
nước có thu nhập thấp và trung bình thấp ở Châu Phi hoặc các khu vực bị cô lập.
Dịch vụ logistics thương mại tốt không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và chất lượng
cuộc sống của người dân tại mỗi quốc gia mà còn góp phần giảm giá lương thực và lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính. Giao thông và logistics tác động trực tiếp tới giá cả và khả năng có thể mua
được lương thực tại địa phương thông qua hiệu suất và khả năng phục hồi của chuỗi lương thực.
Đặc biệt là tại các nước châu Phi và Trung Đông nơi phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu lương thực.
Ở các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước không giáp biển, các quốc gia nghèo, giao thông
Doanh
nghiệp
cung cấp
dịch vụ
logistics
Khách hàng
sử dụng dịch
vụ logistics
HỆ THỐNG
LOGISTICS
QUỐC GIA
Hệ thống cơ sở hạ tầng logistics quốc gia
Khung thể chế pháp lý

855
và logistics chiếm từ 20% đến 60% giá lương thực nội địa. Tại Nicaragua, các yếu tố này chiếm
48% giá ngô nhập từ Mỹ.
Tuy nhiên, tác động tiêu cực của hệ thống logistics tới môi trường sinh thái xã hội là rất đáng
kể. Theo các kết quả nghiên cứu khoa học thì lượng dầu thải xuống các vùng nước hàng năm (đặc
biệt là với nước biển) ước tính là 73% từ hoạt động tàu biển, 21% từ sự cố hàng hải và 6% từ các
nguồn khác. Việc khai thác các loại tàu, sà lan dầu làm cho tỷ lệ ô nhiễm dầu ở mức cao nhất.
Trong các vụ tràn dầu dưới 7 tấn thì 90% là trong quá trình nhận, trả hàng, tiếp nhận nhiên liệu và
thường xảy ra trong cảng hoặc tại bến nhận và trả hàng. Việc cung cấp dầu mỡ, nhiên liệu cho tàu,
việc sửa chữa nhỏ và vứt bừa bãi các loại chất thải dính dầu mỡ cũng là nguyên nhân chính gây nên
ô nhiễm vùng nước cảng biển (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh h ởng của một số ph ng tiện vận tải trong ngành logistics tới môi tr ờng
Ngu n: Mayank Nailwal, 2020
Trong quá trình vận hành, ngành đường sắt cũng đang gây ra ảnh hưởng đến môi trường tự
nhiên, xã hội và con người. Khí thải trên tàu phát sinh từ 2 nguồn chính là đầu máy và toa xe máy
phát điện. Các khí thải độc hại là sản phẩm của quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu này trong buồng
máy động cơ với các chất độc hại... Bụi bẩn, hóa chất có ảnh hưởng đến môi trường sống của người
lao động trong quá trình chuyên chở, xếp dỡ hàng rời, hàng độc hại, hàng nguy hiểm. Khí thải từ máy
bay làm ô nhiễm khu vực nhạy cảm nhất của khí quyển, các khí độc hại gây nhiễm tầng ozone và góp
phần làm tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, làm trái đất nóng dần lên. Theo Tổ chức Liên chính phủ
về thay đổi khí hậu, khói thải từ máy bay chiếm 3,5% nguyên nhân này. Đối với khu vực châu Âu thì
lượng khí thải được cảnh báo nhiều hơn, theo dữ liệu của Cơ quan Môi trường châu u, lượng khí
thải mà các phi cơ của 27 nước châu u tạo ra lên tới 440.000 tấn mỗi ngày, lớn hơn nhiều mức độ
tạo ra khí thải của một ngọn núi lửa phun ra 300.000 tấn khí CO2 mỗi ngày .
Thêm vào đó, sự mở rộng nhanh chóng gần đây của thương mại điện tử (TMĐT) và tốc độ gia
tăng của chủ nghĩa tiêu dùng cho thấy rằng vào cuối năm 2025, gần 2 tỷ người sẽ trở thành người
tiêu dùng trên toàn cầu. Theo báo cáo của McKinsey, ngành TMĐT sẽ tiếp tục tăng trưởng 5% hàng
năm trong 20 năm tới. Điều này sẽ không chỉ làm tăng nhu cầu đối với các nhà cung cấp dịch vụ
logistics để đáp ứng kỳ vọng cao ngất ngưởng của người tiêu dùng mà còn làm tăng lớn lượng khí
thải carbon, dẫn đến thiệt hại thêm cho môi trường. Những tác hại phát sinh từ việc vận chuyển
hàng hóa, lưu kho, đóng gói, phân phối và tiêu hủy cũng có tác động đáng kể đến suy thoái môi
trường. Thực tế cho thấy, tác động của hệ thống logistics không chỉ dừng lại ở môi trường sinh thái
mà ảnh hưởng tới các khía cạnh kinh tế, xã hội và đời sống con người (Bảng 2).

856
Bảng 2. Tác động tiêu cực của ngành logistics tới phát triển bền vững nền kinh t
Lo i tác ộng
Một sô khía c nh tiêu cực rõ nét
KINH TẾ
T c ngh n giao thông
Lãng phí các ngun tài nguyên
SINH THÁI
Hiu ứng nhà kính làm bi n đ i khí hậu
S d ng các ngun nhiên liu hóa th ch không có khả n ng ti t o
Ô nhi m t các sản ph m ph thải như p xe hay d u
Phá hy h thng sinh thái và tiêu dit các loài sinh h c
XÃ HỘI
nh hưng ti sức kh e c ng đng do ô nhi m môi trưng
Phá hy mùa màng
Các tai n n giao thông làm b thương v ch t ngưi
Ti ng n
nh hưng đ n quang cảnh
Gây cản tr cho giao thông con ngưi
Làm giảm thi u các khu v c đất đai v m t nưc thong đ ng
Làm t n h i đ n các tòa nhà và các công trình h t ng
Ngu n: Nakul Sathaye, Yuwei Li, Arpad Horvath và Samer Madanat, 2011
Nhận thức được những tác hại trên, xu hướng logistics bền vững ra đời và nhanh chóng được
ủng hộ ở các nước có ngành logistics phát triển mạnh như Đức, Singapore, Anh, Mỹ, Canada, Nhật
Bản. Và ngày càng được quan tâm hơn ở những quốc gia đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng
logistics cao và bị ảnh hưởng tiêu cực lớn từ sự tăng trưởng nóng này.
Quan điểm phát triển logistics bền vững phối hợp hài hòa 3 khía cạnh về kinh tế, môi trường, và
xã hội. Theo đó phát triển logistics bền vững phải góp phần vào việc làm giảm thiểu tác động của môi
trường về lượng khí thải độc hại, tiếng ồn, các chất thải và tăng khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên quốc gia. Hạn chế tác hại của hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch và bảo trì các công trình hạ tầng
logistics cũng là mục tiêu cần hướng tới. Bên cạnh đó, chiến lược Logistics bền vững sẽ định hướng sử
dụng hiệu quả các phân hệ ngành logistics đặc biệt là giao thông vận tải với mục đích tăng trưởng và tạo
việc làm. Thúc đẩy các doanh nghiệp logistics cạnh tranh công bằng và cởi mở, từ đó tìm kiếm được các
phương thức hoạt động hiệu quả với chi phí hợp lý. Logistics bền vững phải tạo lợi ích lâu dài cho xã
hội, mang lại sự an toàn, không làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và giảm thiểu các xáo trộn cộng
đồng. Tiếp cận dễ dàng và công bằng cũng là hai nguyên tắc quan trọng, đòi hỏi logistics bền vững phải
tạo ra các cơ hội đồng đều cho người sử dụng, góp phần thúc đẩy việc tiếp cận với hàng hóa và dịch vụ
cho càng nhiều người càng tốt (Hình 2).
Hình 2. Mô hình logistics bền vững
(Frank Andreesen, 2010)
Loggistics
bền vững
KINH TẾ: T ng trưng,
hiu quả, vic làm, c nh
tranh, s l a ch n
XÃ HỘI: An toàn, sức
kh e, thân thin và bình
đẳng, công b ng
MÔI TRƢỜNG: Bi n đ i
khí hậu, chất ư ng
không khí, ti ng n, s
d ng đất đai đa d ng
sinh h c, lãng phí

857
2. TĂNG TRƯỞNG NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, tốc độ tăng trưởng ngành Logistics
Việt Nam đạt từ 14%-16% trong các năm gần đây, với quy mô 40 - 42 tỷ USD/năm. Có khoảng
3.000 doanh nghiệp trong nước và 30 tập đoàn logistics hàng đầu thế giới tham gia thị trường
logistics Việt Nam dưới nhiều hình thức. Có thể kể tới những tên tuổi lớn như: DHL, FedEx,
Maersk Logistics, PL Logistics, CJ Logistics, KMTC Logistics…
Logistics đang là 1 trong những ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh và ổn định của Việt
Nam.Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam hiện đứng thứ 39/160 nước về mức
độ phát triển logistics và đứng thứ 3 trong khu vực SE N sau Singapore, và Thái Lan. Với tốc độ
phát triển hàng năm đạt từ 14-16%, đây là một trong những ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh và ổn
định nhất của Việt Nam trong thời gian qua.
Bảng 3. Chỉ số hiệu quả logistics (LPI) của Việt Nam từ 2007 - 2018
Việt Nam
2007
2010
2012
2014
2016
2018
Điểm số
2,89
2,96
3,0
3,15
2,98
3,27
Xếp h ng
53
53
53
48
64
39
Ngu n World Bank, 2007-2018
Bảng 4. Chỉ số hiệu quả logistics (LPI) của một số n ớc ASEAN năm 2018
Singapore
Thái Lan
Việt Nam
Malaysia
Indonesia
Philippines
Điểm số
4.0
3,41
3,27
3,22
3,15
2,90
Xếp h ng
7
32
39
41
46
60
Ngu n World Bank,2018
Dự báo, đến hết năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ước đạt mức 300 tỷ
USD, hàng container qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt 67,7 triệu TEU, do vậy, tiềm năng phát
triển dịch vụ logistics Việt Nam là rất lớn. Trong tương lai không xa, dịch vụ logistics sẽ trở thành
ngành kinh tế quan trọng, có thể đóng góp tới 15% GDP của cả nước.
H nh 3. Dự báo tốc độ tăng tr ởng trung b nh ngành logistics Việt Nam (2014-2020)
(Research SHC)