Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
MỞ ĐẦU
Bia là loại nước giải khát lên men rất bổ dưỡng. Bia có nồng độ rượu nhẹ
(hàm lượng rượu khoảng 3% -ỉ- 6%), có ga (hàm lượng C02 khoảng 3 -ỉ- 4 gam/lít),
có bọt mịn, xốp & có hương vị thơm ngon rất đặc trưng. Ngoài ra, bia còn chứa một
số chất bổ dưỡng.
Chất đạm: đặc biệt là đạm hoà tan chiếm (8 -H 10)% chất tan bao gồm
prôtêin, peptit, aminoaxit.
Gulucit: glucit tan (70% là dextrin, pentosan - sản phẩm caramen
hoá).
Vitamin: chủ yếu là vitamin nhóm B (vitamin Bls B6).
Ngoài ra trong bia còn chứa một lượng các enzim khác nhau. Đặc biệt C02
hoà tan trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát cho người uống bia, giúp
tiêu hoá nhanh thức ăn và ăn uống ngon miệng, giảm mệt mỏi, tăng phần tỉnh táo
nếu người uống sử dụng một liều lượng thích hợp. Nhờ những đặc điểm nêu trên,
bia được sản xuất và sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới với sản lượng
ngày càng tăng.
Nước ta là một nước gần xích đạo nên nóng và oi bức. Vì vậy nhu cầu về
nước giải khát chiếm một vị trí quan trọng trong mùa hè, ngành công nghiệp nước
giải khát nói chung và ngành bia hiện nay nói riêng rất được quan tâm. Ngoài các
nhà máy bia có công suất lớn là nhà máy bia Hà Nội, nhà máy bia Hà Tây và nhà
máy bia Sài Gòn với tổng công suất khoảng 400 triệu lít/năm, gần đây đã xuất hiện
rất nhiều nhà máy sản xuất bia liên doanh với nước ngoài. Các nhà máy này cùng
với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng bia ngày càng tăng của mọi người. Vào khoảng những
năm 80 của thế kỉ trước bia có thể coi là đồ uống xa xỉ đối với người lao động,
nhưng hiện nay đời sống của người lao động đã dần được cải thiện, mức sống ngày
càng cao hơn nên việc sử dụng bia hàng ngày càng trở nên phổ biến. Để đáp ứng
nhu cầu này thì việc xây dựng thêm các nhà máy bia là rất thích hợp. PHẦN 1. LẬP LUẬN KINH TẾ
Bia là một trong những loại nước uống giải khát được ưa chuông nhất hiện
nay. Trên thế giới bia được phổ biến rộng rãi và luôn được tiêu thụ với sản lượng
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
1
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
lớn. Có thể ví dụ cụ thể theo thống kê trước đây thì các nước Đức, Mỹ có sản lượng
bia lớn hơn 10 tỉ líựnăm. Còn ở Châu Á thì sản lượng bia của Nhật & Trung Quốc
cũng gần bằng vái sản lượng bia của Đức & Mỹ là khoảng 7-10 tỉ lít/năm.
Hiện nay ở Việt Nam đời sống của mọi người đều được nâng cao nên việc
dùng bia làm nước giải khát hàng ngày trở nên thông dụng hơn. Tuy nhiều nhà máy
mới mọc lên và đang áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, sử dụng dây truyền thiết bị
hiện đại để tăng năng suất, nâng cao chất lượng nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu thụ. Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp sản
xuất nước giải khát nói chung và công nghệ sản xuất bia nói riêng. Giữa sự phát
triển ngành công nghiệp bia & tăng trưởng kinh tế có sự tác động tương hỗ lẫn
nhau. Phát triển công nghiệp bia tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, có doanh thu lớn, góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho đầu tư mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ cả trong nước và nước ngoài.
Để thiết kế và xây dựng một nhà máy bia hoạt động có hiệu quả, việc đầu
tiên là phải chọn được một địa điểm xây dựng thích hợp, thuận tiện về giao thông
đường thuỷ, đường bộ để dễ vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và sản
phẩm. Phải gần nguồn cung cấp nước, có hệ thống thoát nước họp lí không ảnh
hưởng đến vệ sinh môi trường, đến sức khoẻ của người dân trong vùng. Phải gần
nơi đông dân cư để có nguồn nhân lực dồi dào, tiêu thụ sản phảm thuận lợi. Từ
những yêu cầu trên thì Thi Xã Sơn Tây là một nơi có đầy đủ các tiêu chuẩn để có thể
xây dựng một nhà máy bia.
Thị Xã Sơn Tây đang dần trở thành khu đô thị tiềm năng của đất nước. Thị
Xã Sơn Tây năm bên dòng sông Hồng cách Hà Nội khoảng 40km có đường quốc lộ
đi qua rất thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển. Ngoài ra
Thị Xã Sơn Tây còn có khu du lịch Ao Vua - Khoang Xanh và sân gôn Đồng Mô
thu hút một lượng khá lớn khách du lịch vào các ngày nghỉ cuối tuần và lễ tết. Bên
cạnh đó khu công nghệ cao Phú Cát đang phát triển với một số lượng lớn lực lượng
lao động, đây là nguồn tiêu thụ bia rất lớn. Thị Xã Sơn Tây là nơi có nhiều cảnh đẹp
rất thanh bình nhưng lại mang dáng dấp của một đô thị đầy tiềm năng phát triển.
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt & hoa houblon đều được nhập từ
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
2
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nước ngoài như úc, Sec và Slovakia, Trung Quốc, Đức, Đan Mạch ... các nguồn
nguyên liệu này từ các cảng biển theo đường quốc lộ chuyển về nhà máy rất dễ
dàng. Nguyên liệu thay thế được thu mua trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Thị Xã Sơn Tây có nhiều con sông nhỏ chảy trong thị xã và con sông Hồng
lớn vào bậc nhất nước ta chảy qua, ngoài ra còn có nguồn nước ngầm rất lớn. Và
Thị Xã Sơn Tây còn có 2 nhà máy nước nên cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất bia
và phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên trong sản xuất bia cần thiết phải có một lượng nước
rất lớn và đạt yêu cầu kỹ thuật, để chủ động nhà máy có thể khoan giếng và lắp đạt
hệ thống lắng, lọc, xử lý độ cứng để ổn định sản xuất.
Nhà máy sử dụng mạng lưới điện quốc gia thông qua nguồn cung cấp điện
thị xã và qua trạm hạ áp của nhà máy. Nhà máy có bộ phận chống cháy nổ, bình cứu
hoả, cửa thoát hiểm, máy phát điện công suất vừa đủ để khắc phục vụ nhà máy
không bị gián đoạn sản xuất.
Nhiệt sử dụng trong nhà máy phát đi từ lò hơi chạy bằng nhiên liệu than. Có
hai lò hơi làm việc đồng thời, người vận hành lò hơi phải có trình độ chuyên môn
cao, phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, sửa chữa và thay thế phụ tùng
ngay khi cần thiết.
PHẦN 2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIA
I. MALT ĐẠI MẠCH
Malt đại mạch là sản phẩm không tồn tại trong tự nhiên, nó là một sản phẩm
nhân tạo: cho hạt đại mạch nảy mầm và sự nảy mầm dừng lại ở sấy khô. • Hạt đại mạch bao gồm:
- Lớp vỏ hạt: có vai trò như một màng bán thăm, chỉ cho nước thấm vào bên
trong hạt đồng thời giữ các chất hoà tan trong hạt không cho thấm ra ngoài. Vỏ hạt
chiếm một giá trị khá lớn nhưng không có giá trị dinh dưỡng. Đối với công nghệ sản
xuất bia vỏ hạt gây ảnh hưởng hai mặt, mặt bất lợi là vì trong vỏ chứa các chất màu,
các chất đắng & chất chát. Nếu những chất này hoà tan vào dịch đường sẽ làm giảm
chất lượng của sản phẩm. Mặt lợi của vỏ là nó đóng vai trò xây dựng màng lọc trong
quá trình tách bã khỏi khối cháo.
- Nội nhũ: là phần lớn nhất đổng thời là phần giá tĩị nhất của hạt. Cấu trúc của
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
3
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nội nhũ gồm các tế bào lớn có thành mỏng chứa đầy các hạt tinh bột, một ít protein,
xelluloza, chất béo, đường.
- Phôi: là phần sống của hạt, trọng lượng cả phôi chỉ chiếm khoảng 2,5-5% so
vói trọng lượng của hạt. Vai trò của phôi có tầm quan trọng đăc biệt không những
đối với sự sống lưu truyền của cây mà ngay cả trong công nghệ sản xuất bia. Quá
trình chế biến hạt để trở thành malt dựa vào sự nảy mầm của hạt hay sự phát triển
của phôi. Trong giai đoạn này quá trình sinh học chủ yếu xảy ra là sự hoạt hoá và
tích luỹ hoạt lực của enzyme trong hạt. Phôi là trạm hoạt hoá và là nhà máy sản xuất
enzyme, nếu thiếu nó thì cơ sở lí thuyết của quá trình sản xuất malt coi như sụp đổ.
Malt đại mạch là nguyên liệu chính cho sản xuất bia, Malt được sản xuất từ
đại mạch. Quá trình quan trọng nhất để đại mạch chuyển thành malt là quá trình nảy
mầm. Mục đích của quá trình này là biến hạt đại mạch thành sản phẩm giàu các
enzim xúc tác sinh học, có hương vị thích hợp, màu sắc mong muốn cho loại bia sẽ
sản xuất. Hoạt hoá & nâng cao năng lực của enzim chủ yếu có trong đại mạch, ứng
dụng thuỷ phần hợp chất cao phân tử, chuyển hoá một phần chính đại mạch (dịch
chiết, dịch lên men) khi hoạt lực enzim tăng dễ dàng cho quá trình sản xuất bia, tạo
nhiệt độ, độ ẩm và môi trường thích hợp để phôi phát triển, hệ enzim thuỷ phân
trong hạt đại mạch giải phóng khỏi trạng thái liên kết để trở thành trạng thái tự do,
tăng cường hoạt động tích luỹ các hệ enzim như amylaza, proteaza và một số enzim
khác. Nhờ lượng tích tụ trong hạt kết quả là sự thuỷ phân tinh bột, protit,
hemixenllulo, các phốt pho hữu cơ diễn ra triệt để hơn. Sau quá trình nảy mầm đem
sấy khô tách rễ và làm sạch.
l. Thành phần hoá học của đại mạch.
Thành phần hoá học của đại mạch rất phức tạp. Các chỉ số về thành phần hoá
học là nhân tố quyết định chất lượng của đại mạch để xem xét loại đại mạch đó có
đủ tiêu chuẩn để sản xuất malt hay không. Đối vói cộng nghệ sản xuất bia, các hợp
phần sau quan trọng hơn cả: a. Nước (thuỷ phần).
Thuỷ phần của đại mạch có ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển và bảo
quản hạt. Hàm ẩm cao sẽ kích thích quá trình hô hấp và tự bốc nóng của hạt. Hai
quá trình này là nhân tố quan trọng nhất làm hao tổn chất khô. Thuỷ phần cao quá
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
4
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
mức cho phép tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Đặc biệt nguy hiểm
là các loại vi khuẩn hoại sinh gây thối rữa cho hạt. b. Gluxỉt.
- Monosaccharit gồm glucoza, fructoza.
- Disaccharit chủ yếu là saccharoza & maltoza.
- Trisaccharit là đường raphinoza.
- Polysaccharit là hợp phần chiếm nhiều nhất trong thành phần gluxit của hạt
đại mạch bao gồm: tinh bột, xelluloza, hemixelluloza, pentoza & amilan.
• Tinh bột.
Hơn một nửa khối lượng chất khô của đại mạch là tinh bột, với chủng giống
có chất lượng cao có thể đạt 70%. Với công nghệ sản xuất malt và bia, tinh bột có 2
chức năng: thứ nhất là nguồn thức ăn dự trữ cho phôi & thứ hai là nguồn cung cấp
chất hoà tan cho dịch đường trước lúc lên men. Tinh bột được phân bố chủ yếu ở
nội nhũ và một phần rất ít ở phôi. Chúng tồn tại dưới dạng khối lập thể, có kích
thước khá bé gọi là “hạt tinh bột”. Tính chất hồ hoá của tinh bột có ý nghĩa lớn: tinh
bột đã được hồ hoá sẽ đường hoá nhanh hơn và triệt để hơn.
Tinh bột gồm amylopectin và amyloza. Amyloza bao gồm các gốc đường
glucoza liên kết với nhau qua cầu oxy a-1,4 glucozit và tạo mạch thẳng.
Amylopectin bao gồm các gốc đường glucoza liên kết vói nhau qua cầu oxy a-1,6
và a-1,4 glucozid và tạo mạch nhánh.
Mạch amyloza được xoắn theo vòng và có cấu trúc không gian giống như
chiếc lò xo. Khi tiếp xúc với dung dịch I2 thì chúng bị hấp thụ vào khoảng không
của chiếc lò xo và tạo thành phức chất phản quang màu xanh. Khi cấu trúc lò xo bị
phá vỡ thì tính chất này cũng không còn. Đối với tác dụng của enzyme amylaza,
mạch amyloza bị phân cắt thành các đường đơn giản maltoza và glucoza.
Amylopectin là chất vô định hình, nó không tan trong nước nóng mà chỉ tạo thành
hổ, với dung dịch I2 amylopectin chuyển thành màu tím.
Trong môi trường giàu nước tinh bột bị thuỷ phân bởi hệ enzyme amylaza
để tạo thành dextrin, đường kép maltoza, một ít glucoza và một số oligosaccharit.
Các oligosaccharit này cùng với một ít dextrin thấp phân tử hoà tan bền vững vào
nước để tạo thành chất hoà tan của dịch đường trước lúc lên men.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
5
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Sự thuỷ phân tinh bột bởi enzyme amylaza đóng vai trò lớn trong công nghệ
sản xuất malt và bia vì đây là phản ứng có tính chất nền tảng để xây dựng cơ sở lí
thuyết của quá trình ngâm, ươm mầm, sấy malt và đường hoá nguyên liệu.
• Xelluloza.
Xelluloza được phân bố chủ yếu ở vỏ trấu, chiếm khoảng 20% chất khô của
vỏ. Phân tử xelluloza gồm 2000-10000 gốc đường glcoza, xelluloza rất dai và khó
bị phân cắt trong môi trường bình thường.
Xelluloza không tan trong nước, hầu như không thay đổi về thành phần và
cấu trúc trong suốt tiến trình sản xuất bia. Xelluloza đóng vai trò quan trọng trong
quá trình lọc dịch đường vì lớp vỏ trấu là vật liệu tạo lớp màng lọc phụ lý tưởng.
• Hemixelluloza.
Hemixelluloza là thành phần chủ yếu tạo nên tế bào, là một phức hệ gồm
pentoza, hexozan và axit uronic.
Dưới tác dụng xúc tác của nhóm enzyme sitaza, hemixelluloza bị thuỷ phân
thành hexoza và pentoza. Tất cả những đường đơn này hoà tan bền vững vào dịch
đường và tạo thành chất chiết, là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho nấm
men.
• Các hợp chất pectin và hợp chất keo.
Nó là dạng keo vì khi chúng hoà tan vào nước nóng thì tạo dung dịch có độ
nhớt cao. Sự tồn tại của hợp chất pectin và chất dạng keo trong dịch đường mang
tính 2 mặt. Mặt tiêu cực là làm cho dịch đường có độ nhớt cao, khó lọc, còn mặt tích
cức là tạo cho bia có vị đậm đà và làm tăng khả năng tạo và giữ bọt của sản phẩm.
• Saccharit thấp phân tử.
Saccharit thấp phân tử chủ yếu là một số đường đơn và đường kép. Các loại
đường đơn giản trong hạt đại mạch tuy ít nhưng chúng đóng vai trò quan trọng đối
vói sự phát triển của phôi, đặc biệt là giai đoạn đầu của quá trình ươm mầm. c. Các hợp chất chứa Nitơ
Hàm lượng các hợp chất chứa N2 trong đại mạch khoảng 9-10% chất khô
của hạt. Tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng chúng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của phôi, đặc biệt là giai đoạn đầu của quá trình ươm mầm.
• Protit.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
6
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Protit là chỉ số quan trọng thứ 2 sau tinh bột để đánh giá xem lô hạt có đủ
tiêu chuẩn để sản xuất bia hay không. Nếu hàm lượng cao quá bia dễ bị đục, rất khó
bảo quản, nếu quá thấp quá trình lên men sẽ không triệt để, bia kém bọt, vị kém đâm
đà và kéo theo chỉ số non yếu khác. Hàm lượng protit tốt nhất cho sản xuất bia là
8-10%.
Khả năng tạo bọt và giữ bọt của bia cũng như độ bền keo của chúng phụ
thuộc trước hết vào mức độ thuỷ phân của protit. Không những thế các thông số này
còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa các cấu tử sản phẩm tạo thành trong quá trình thuỷ
phân.
Protit trong đại mạch gồm 2 nhóm là protein và proteit
- Protein gồm một số như levkozin, edestin, hodein và glutelin. Trong quá
trình sản xuất malt và bia thì levkozin, edestin và một phần hodein hoà tan vào dịch
đường và tổn tại trong bia còn các cấu tử khác bị kết lắng và thải ra ngoài theo bã
malt và cặn lắng.
- Proteit được tạo thành từ một phân tử có bản chất protein và một phân tử
khác có bản chất phi protein. Điểm chung của proteit là kém hoà tan hoặc hoà tan
không bền vững. Trong sản xuất bia, proteit gây ảnh hưởng âm tính trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm, loại bỏ tối đa cấu tử này khỏi dịch đường là công việc cần
thiết nhưng cũng rất khó khăn.
• Các hợp chất chứa N2 phi protit.
Albumin và pepton có vai trò lớn trong việc tạo và giữ bọt đồng thời làm
tăng vị đẫm đà của bia. Nhưng ở hàm lượng cao chúng làm giảm độ bên keo của bia
vì chúng chính là tác nhân gây đục.
Peptit được tạo thành từ những gốc acit amin, chúng dễ dàng hoà tan vào
dịch đường để tạo dung dịch bền vững và tổn tại trong bia như những thành phần
dinh dưỡng.
Acit amin chỉ chiếm khoảng 1% chất khô nhưng có vai trò lớn trong sản
xuất bia, là nguồn cung cấp N2 cho nấm men, là tác nhân chính tạo melanoit, tham
gia tạo bọt và tồn tại trong bia như một thành phần dinh dưỡng quan trọng. d. Các hợp chất không chứa Nỉtơ.
Polyphenol: tập trung chủ yếu ở lớp vỏ, dễ dàng kết hợp vói protit cao phân
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
7
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
tử tạo phức chất dễ kết lắng, làm tăng độ bền keo của sản phẩm. Mặt khác sự ho à
tan của polyphenol vào dịch đường lại làm xấu đi hương và vị của bia.
Chất chát và chất đắng thuộc nhóm lipoit, là nguyên nhân gây ra vị đắng khó
chịu cho bia.
Phitin là muối đồng thời của Canxi và Magiê với axit inozit photphoric, khi
bị thuỷ phân tạo inozit và axit phosphoric. Hợp chất này là nguồn cung cấp photpho
cho năm men đồng thời làm tăng độ chua của dịch cháo ở giai đoạn đường hoá, đây
là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu suất thuỷ phân.
Vitamin: Bj, B2, B6, c, pp2, tiền vitamin A, E, acit pantoteic, biotin, acit
pholievic và những dẫn xuất vitamin khác, chúng là nhân tố điều hoà sinh trưởng
của mầm.
Chất khoáng: phân tích theo % trọng lượng tro: p205 35%; Si02 26%; K20
21%; MgO 9%; CaO 2,8%; Na20 2,4%; Fe203 1,5%; C1 1%... Các chất khoáng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất malt và bia: nguyên tố p tham gia
hình thành hệ thống đệm của dịch đường. e.Pherment (enzyme).
Enzyme có vai trò đặc biệt trong công nghệ sản xuất bia. Giai đoạn ươm
mầm, hạt hút nước bổ sung đến 43-44% thì hệ enzyme được giải phóng khỏi trạng
thái liên kết, chuyển thành trạng thái tự do. Đến giai đoạn ươm mầm hoạt lực
enzyme đạt mức tối đa, nhờ đó đến giai đoạn đường hoá chúng có khả năng thuỷ
phân hoàn toàn các hợp chất cao phân tử trong nội nhũ hạt. Các sản phẩm thuỷ phân
được hoà tan vào nước và trở thành chất chiết của dịch đường. Trong hạt đại mạch
gồm 2 nhóm enzyme chính là hyđrolaza và decmolaza. - Hydrolaza gồm một số enzyme có vai trò thuỷ phân tinh bột:
- Diastaza: phân cắt tinh bột thành các sản phẩm dạng đường và dextrin gồm
2 enzyme: a - amylaza và p - amylaza. Enzyme a - amylaza phân cắt tinh bột thành
glucoza và dextrin, là enzyme chịu nhiệt nhưng lại kém chịu chua, nhiệt độ thích
hợp 70°c, pH = 5,7. Enzyme p - amylaza tác động trực tiếp lên mạch amyloza, mạch
nhánh và hai đầu chính của amylopectin, sản phẩm là đường maltoza và dextrin,
nhiẹt độ thích hợp là 63°c, pH = 4,7.
- Sitaza gồm 2 enzyme: sitoclactaza và sitolitaza. Enzyme đầu thuỷ phân
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
8
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
hemixelluloza thành các sản phảm trung gian, còn enzyme sau thuỷ phân các sản
phẩm trung gian thành sản phẩm cuối cùng là pentoza và hexoza. Nhờ có quá trình
phân cắt này, thành tế bào bị phá huỷ, tạo điều kiện cho các enzyme khác xâm nhập
vào và nâng cao hoạt lực.
- Proteinaza là enzyme thuỷ phân protein thành albumoza và pepton, sau đó
chúng tiếp tục bị phân cắt thành peptit và polypeptit. Độ chua thích hợp cho nhóm
enzyme này hoạt động là pH = 4,6-5,0, nhiệt độ 50°c.
- Peptidaza gồm 2 enzyme: đipeptiaza và polypeptidaza, chúng tác động lên
phân tử của các đipepti và polypeptit để phân cắt chúng thành axit amin. Peptidaza
hoạt động manh nhất ở pH = 7,5 và ở nhiệt độ 50-52°C.
- Lipaza phá vỡ liên kết este giữa rượu đơn hoặc đa chức với các acid béo bậc
cao. Nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của lipaza là 35°c, pH = 5.
- Amilophosphataza tham gia vào quá trình thuỷ phân tinh bột, chúng cắt mối
liên kết este của axit phosphoric trong phân tử amylopectin. Nhờ quá trình này tinh
bột được hổ hoá một cách dễ dàng hơn. nhiệt độ tối ưu của enzyme này là 70°c, pH
= 5,6.
- Fitaza phá vỡ mối liên kết este giữa axit phosphoric với inozit, tức chúng
tham gia thuỷ phân fitin. Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong sản xuất bia vì
H3PO4 được giải phóng sẽ tăng độ chua tác dụng và tăng cường lực đệm của dịch
đường.
- Decmolaza xúc tác phản ứng oxy hoá khử của quá trình hô hấp và phân giải
yếm khí gluxit (thực chất là quá trình lên men rượu) nghĩa là chúng tham gia trực
tiếp vào quá trình trao đổi chất của tế bào. Nhóm enzyme này đóng vai trò quyết
đinh trong việc hoạt hoá và phát triển của phôi ở giai đoạn ươm mầm. 2. Chỉ tiêu chất lượng của malt trong sản xuất bia:
• Hình dáng bên ngoài của hạt:
Hạt phải thống nhất về màu sắc: vàng nhạt óng ánh (giống như màu rơm),
hạt có màu xanh là hạt chưa chín, màu đậm là thu hoạch bị ẩm, hạt có chấm màu
nâu hoặc xám (đặc biệt là hai đầu hạt) là dấu hiệu bị mốc, không có khả năng nảy
mầm, hạt có mùi thơm đặc trưng (giống màu rạ tươi).
Hạt phải thống nhất về độ thuần khiết của giống lúa: với một loại giống đại
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
9
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
mạch có chế độ xử lý kỹ thuật để đạt chất lượng yêu cầu. Trong sản xuất chỉ chấp
nhận 5% các hạt ngoại lai khi dùng số lượng hạt đại mạch lớn.
- Trọng lượng đại mạch nhỏ hơn (7 -T- 9)% trọng lượng hạt, không dùng
hạt có chỉ số lớn hơn 9% (10% -H 12%). - Dung trọng:
Đại mạch loại 1 dung trọng > 680g/l hạt.
Đại mạch loại 2 dung trọng (650 -T- 680)g/l hạt.
Đại mạch loại 3 dung trọng (630 -n650)g/l hạt.
- Trọng lượng tuyệt đối: đại mạch trung bình bằng (35 -T- 45)g/1000 hạt.
Đại mạch loại nặng > 44g/1000 hạt.
Đại mạch loại trung = (44 -r- 45)g/1000 hạt.
Đại mạch loại nhẹ = (35 -T- 40)g/1000 hạt.
Trong sản xuất chỉ dùng hai loại trên, loại thứ ba chỉ dùng với một tỷ lệ nhất
định thông thường không quá (15 -T- 20)%.
- Hàm lượng ẩm (w): phải đạt trung bình (10 -T- 15)%. Khi bảo quản tốt
nhất w = (12 -T- 13)% & không vượt quá 13% khi tàng trữ & w tối thiểu cho phép
là 10%. Trên 13% (nhất là > 15% -T-16% hạt dễ bốc nóng, khó bảo quản, nếu độ
ẩm < 10% hạt nhanh chóng mất khả năng nảy mầm.
- Hàm lượng protit: di chuyển trong giới hạn (8 -T- 14)% chất khô của hạt.
Protit càng nhiều, tinh bột càng giảm & do đó chất hoà tan càng thấp.
Đại mạch có nhiều prôtit quá thì khó chế biến. Nhung ngược lại protit < 8% thì
không thích hợp cho sản xuất bia vì bia ít bột. Đại mạch chất lượng cao nếu protid
chiếm từ (9 -ỉ-11)% chất khô.
- Hàm lượng tinh bột: chiếm từ (55 -H 65)% trọng lượng hạt. Đại mạch dùng
để sản xuất bia phải có lượng tinh bột không nhỏ quá từ (63 65)%
tính theo chất khố.
Ngoài ra malt dùng để sản xuất bia không được lẫn cát, rác cỏ, các loại thóc
khác, tất cả phải thuộc một nhổm đồng nhất. Nhìn hạt thóc tốt, khô, vỏ mọng không
có vết là loại đại mạch nhiều tinh bột chuyên dùng để sản xuất bia vàng.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
10
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
II. NGUYÊN LIỆU THAY THẾ.
Để hạ giá thành sản xuất, cải tiến mùi vị của bia và nhằm mục đích để được
lâu dài, trong sản xuất bia người ta thường trộn lẫn một số đại mạch chưa nảy mầm
hoặc các loại ngũ cốc khác để thay thế thóc mầm, cũng có khi dùng tinh bột hoặc
các loại đường (gluco, saccaro, malto ...) để làm nguyên liệu thay thế.
Gạo là nông sản chủ yếu chủ yếu của các nước phương đông như Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật, Triều Tiên ..., thành phần của gạo gồm tinh bột chiếm từ (70 -T-
75)% chất khô, các loại đường chiếm từ (2 -T- 5)% chất khô, protit từ (7-r- 8)% chất
khô, chất béo từ (1 -T- 1,5)% chất khô, chất khoáng từ (1 -T- 1,2)% chất khô. Ta
nhận thấy rằng gạo chứa nhiều tinh bột & ít protit do đó trong quá trình nấu ta thu
được một lượng lớn các chất hoà tan (khoảng 90% chất khô).
Qua đó ta thấy gạo là một sản phẩm phụ rất tốt thường được dùng để nấu kết
hợp với malt (tỷ lệ thường là 20%) & thu được những loại bia có chất lượng cao.
Ngoài gạo người ta còn dùng tiểu mạch, ngô làm nguyên liệu thay thế. Tuy
nhiên tiểu mạch không có vỏ trấu và khi bột tiểu mạch tiếp xúc với nước thì protein
của chúng dễ tham gia quá trình hydrat hoá để tạo thành phức chất keo tụ. Phức chất
này có đặc điểm là rất dai và dẻo, có thể kéo thành sợi được gọi là gluten. Vì tính
chất quí giá này mà tiểu mạch chỉ được dùng để sản xuất bánh mỳ, vạn bất tắc dĩ
mới sử dụng chúng trong sản xuất bia. Còn với ngô thì trong công nghệ sản xuất
bia, loại ngô được dùng thay thế malt đại mạch chủ yếu là loại trắng đục (hàm lượng
tinh bột cao, protein thấp) và được sử dụng dưới dạng bột đã nghiền nhỏ. Một trở
ngại lớn khi đưa ngô vào sản xuất bia là phôi của chúng quá lớn, hàm lượng chất
béo nhiều, khó lọc và giảm độ bền keo cũng như khả năng tạo bọt của bia. Để sử
dụng loại cốc này có hiệu quả, trước lúc đưa vào chế biến dịch đường ngô phải qua
một công đoạn tách phôi và vỏ.
III. HOA HOUBLON.
Hoa houblon là một loại cây sống lâu năm, thuộc họ cây leo, chiều cao trung
bình của cây houblon thường từ (10 -H 15) m, lá cây hình bàn tay. Hoa houblon
gồm hoa đực và hoa cái. Trong ngành sản xuất bia người ta chỉ sử dụng hoa cái
chưa thụ phấn, hoa đực không sử dụng được vì nó rất bé và chứa rất ít hương
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
11
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
lupulin.
Cấu tạo của hoa houblon có những thành phần chính sau: cuống hoa, cánh
hoa và những hạt lupulin vàng óng tựa phấn hoa. Những hạt phấn hoa này chứa chất
đắng và chất thơm của hoa houblon. Lượng hạt này phụ thuộc vào giống và điều
kiện trổng hoa houblon. Người ta đã chứng minh rằng ở điều kiện thời tiết nhiều
ánh nắng mặt trời thì hoa sẽ có nhiều hạt lupulin hơn.
Hoa houblon có hình dạng quả trứng, dài từ (3 -T- 4) cm, màu hoa khi chín
thường từ vàng đến vàng óng. Trọng lượng từng phần của hoa như sau: cánh hoa
(66 -T- 67)%, hạt lupulin (19 -T- 20)%, cuống hoa (7 -T- 8)% và những cuống con
của cánh hoa (5 V 6)%. Hiện nay có trên 100 giống hoa houblon trên thế giới.
Thành phần chủ yếu trong hoa houblon: trong hoa houblon có chứa đựng
những hợp chất đặc trưng cho loại hoa này như chất thơm, tinh dầu thơm ... những
hợp chất này có ý nghĩa quan trọng về kỹ thuật trong sản xuất bia. Ngoài những hợp
chất đặc trưng trong hoa còn chứa đựng những hợp chất khác tượng tự các loại thực
vật, một vài trong những hợp chất ấy cũng có ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật.
Thành phần hoá học của hoa houblon được tính ra % chất khô như sau:
-Nước: (11 - 12)%.
-Chấtđắng: (12-H21)%.
- Tanin: (2,5 H- 6)%.
-ChấtcóN: (10-H21)%.
- Cellulo: (12 H-14)%.
- Chất tro: (5 H- 8)%.
- Những chất hoà tan không có N: (26 -H 28)%.
l. Chất đắng.
Chất đắng là thành phần có giá trị nhất của hoa houblon. Nó tạo cho bia vị
đắng đặc biệt và dễ chịu, tạo một đặc tính cảm quan rất đặc biệt của bia khi hoà tan
vào dịch đường và tồn tại trong bia. Các chất đắng là những hợp chất có hoạt tính
sinh học cao, tạo sức căng bề mặt giúp cho bia có khả năng giữ bọt rất lâu. Với nồng
độ khá thấp, các chất đắng cũng có khả năng ức chế rất nhanh sự phát triển của vi
sinh vật. Vì vậy chúng có tính kháng khuẩn rất cao và nhờ đó làm tăng độ bền sinh
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
12
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
học của bia thành phẩm.
Thành phần chất đắng trong hoa houblon gổm nhiều hợp chất (tính theo %
chất khô): a - acid đắng: 6-9%.
p - acid đắng: 3-4%.
Nhựa mềm: 5-6%.
Nhựa cứng: 1-2%.
• a - acid đắng.
Cấu tử chất đắng quan trọng số một này bao gồm 6 hợp chất: humulon,
cohumulon, adhumulon, prehumulon, posthumulon & 4 - deoxyhumulon.
Khả năng hoà tan của a - acit đắng trong nước khoảng 500 mg/l, trong dịch
đường thì ít hon và trong bia thì hầu như không đáng kể. Ở giai đoạn đun sôi dịch
đường với hoa houblon các hợp chất humulon không hoà tan trực tiếp vào mà
chúng phai trải qua giai đoạn trung gian là quá trình đồng phân hoá. Sau đó các chất
đồng phân này hoà tan và bị thuỷ phân thành các sản phẩm có độ đắng cao hơn
nhiều so với hợp chất nguyên thuỷ.
• p - axit đắng.
Nhóm axit này gồm: lupulon, colupulon, adlupulon, prelupulon. Lupulon là
hợp chất dạng tinh thể, màu trắng dạng lãng kính hoặc que dài, nóng chảy ở 92°c.
So vái humulon thì lupulon kém đắng hơn nhưng tính kháng khuẩn cao hơn.
Nếu bị oxy hoá p - axit đắng chuyển thành hulupon, nếu phản ứng kéo dài
hulupon sẽ bị polyme hoá trở thành nhựa mềm và sau đó thành nhựa cứng.
• Nhựa mềm.
Nhựa mềm là polyme của các axit đắng, là chất vô định hình, chưa được xác
định về thành phần hoá học. Khả năng hoà tan của nhựa mềm vào dịch đường cao
hơn p - axit đắng vì vậy chúng tạo ra được lực đắng khá lớn cho bia. Đây là hợp
phần có giá trị của chất đắng.
• Nhựa cứng.
Nhựa cứng là polyme của các acit đắng nhưng ở mức độ cao hơn nhiều so
với nhựa mềm. Chúng được hình thành trong quá trình sấy và bảo quản. Cấu tử này
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
13
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
hầu như không hoà tan vào nước và dịch đường, chúng thải ra ngoài theo cặn lắng.
Đây là hợp phần không có giá trị bong công nghệ sản xuất bia.
2. Tỉnh dầu thơm.
Tinh dầu của hoa houblon hoà tan vào dịch đường, tồn tại trong bia và tạo ra
cho nó một mùi thơm đặc trưng, rất nhẹ nhàng, dễ chịu. Tinh dầu thơm là chất lỏng
trong suốt màu vàng nhạt hoặc không màu, có mùi thơm rất manh. Tỷ trọng của
chúng là 0,88, dễ hoà tan trong rượu etylic nồng độ cao. Trong nước tỷ lệ hoà tan
của chúng không đáng kể. Tinh dầu thơm bay hơi khá nhanh ở nhiệt độ thường.
Trong thời gian đun sôi dịch đường với hoa houblon có đến 98% lượng tinh
dầu bay ra ngoài theo hơi nươc, chỉ còn lại 2% tồn tại ở trong bia. Đối với bia vàng
thì lượng tinh dầu 2% này quyết định hương thơm của chúng.
3. Chất chát.
Chất chát (tanin) bong hoa houblon có ý nghĩa nhất định trong quá trình kỹ
thuật và ảnh hưởng tới chất lượng bia, giúp cho dịch đường trong nhanh và làm kết
tủa những chất protit không bền vững, làm tăng độ bền vững của bia. Với lượng
chất chát vừa phải nó gây bia có vị chát nhẹ, dễ chịu, nếu lượng này nhiều sẽ gây
cho bia chát và đắng. Người ta sử dụng tanin của hoa houblon để loại các cấu tử
protein khó biến tính và kết lắng ra khỏi dịch đường vì chúng tồn tại trong bia sẽ
gây đục sau này.
4. Chất có chứa Nitơ.
Trong hoa houblon có chứa 1 số chất mà những chất ấy có chứa N: protit,
albumin, pepton, axitamin, muối amon ... trong số này có khoảng 44% những chất
chứa N có khả năng kết tủa với axit phospho - wolfram. Tiếp đến khoảng 20% là
muối amon, amit và 19% amin và những chất khác.
IV. NƯỚC.
Nước là 1 trong các nguyên liệu chính để sản xuất bia chiếm (80 -T- 90)%
trọng lượng bia thành phẩm. Thành phần hoá học và chất lượng của nước ảnh
hưởng trực tiếp tới toàn bộ kỹ thuật sản xuất và ảnh hưởng rất lớn tới đặc điểm, tính
chất và chất lượng bia thành phẩm. Trong quá trình sản xuất bia cần một lượng
nước rất lớn, một phần dùng để đun sôi, hồ hoá, đường hoá, một phần để rửa men,
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
14
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
rửa thiết bị và nấu hơi. Việc sử dụng nước rộng rãi như vậy đòi hỏi nước phải có
thành phần và tính chất thích hợp nhất định.
Thành phần của nước phụ thuộc vào nguồn của nó. Nước mạch thường chứa
nhiều muối và chất hữu cơ hơn, nước mưa chứa nhiều khí hơn. Phụ thuộc vào thành
phần của các lớp đất mà nguồn nước đi qua, những dòng nước mạch có những
lượng muối và chất hữu cơ theo tỷ lệ khác nhau.
Đặc biệt acit cacbonat rất thừa thãi trong đất, nó hoà tan cacbonat kiềm thổ và
những cacbonat khác và đưa chúng về các dạng bicacbonat. Nước thiên nhiên rất
giàu các muối hoà tan dạng ở dạng ion, trong đó nhiều nhất là các catrion Ca, Mg,
Na, K, Fe, AI... và các anion -OH, -HC03, -N02 ...
Trong trường hợp dưới khái niệm nước dùng để nấu bia ta có thể hiểu là
nước dùng để nấu dịch lên men. Thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến
quá trình hồ hoá, đường hoá. Ngoài ra các muối của chúng đi vào thành phần của
dịch đường và hoa, tham gia vào sự hình thành mùi vị và một vài tính chất của bia.
Các muối trong nước tác dụng tương hỗ với các thành phần, tính chất của
dịch đường và bia. Các bicacbonat và cacbonat có trong nước sẽ hoà tan những chất
đắng trong vỏ malt, những chất đắng này gây cho dịch đường và bia có vị đắng khó
chịu. Đặc biệt Na2C03 và NaHC03 hoà tan cả các chất chát của malt gây ảnh hưởng
xấu đến chất lượng của bia.
Nước để rửa men và thiết bị đỏi hỏi phải sạch, không được chứa nhiều các
hợp chất hữu cơ và vi sinh vật. Đặc biệt đối với các vi sinh vật và vi trùng có ảnh
hưởng trực tiếp đến những quá trình kỹ thuật sản xuất bia, phải thường xuyên kiểm
tra dưới kính hiển vi để xác định lượng vi sinh vật có trong nước, nếu lượng này
nhiều quá ta phải tiến hành sát trùng. Nước dùng để rửa thiết bị không được chứa
NH3 và các nitrit. Tốt nhất ta nên dùng nước có độ cứng thấp đến độ cứng trung
bình, về mặt cảm quan nước phải thoả mãn yêu cầu giống như đối với nước dùng để
uống.
Chất lượng của nước:
- Độ cứng của nước < (4 4 10)°Đ.
- Độ pH = (6,5 4- 7)%.
- Hàm lượng muối COl~ < 50 mg/1.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
15
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Hàm lượng muối Mg2+ < 100 mg/1. - Hàm lượng muối Cl~: (75 4 150) mg/1.
- Hàm lượng CaS04: (150 4 200) mg/l.
- Hàm lượng Fe2+ < 0,3 mg/1.
- Vi sinh vật < 100 tế bào/lít.
- Các kim loại nặng: không có.
- Các vi sinh vật gây bệnh: không có.
- Ecoli < 2% (2 tếbào/lít).
V. NẤM MEN.
Nấm men dùng để sản xuất bia là loại vi sinh vật đơn bào thuộc giống
Saccharomyces. Nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng của chúng là (25 -H 30)°c, nhưng
một số loài trong giống này vẫn có thể phát triển tốt ở nhiệt độ (2 -H 3)°c. Nấm men
bia ngừng hoạt động ở nhiệt độ trên 40°c và có thể chết dần ở nhiệt độ này nhưng
chúng lại chịu được nhiệt độ thấp rất tốt, thậm trí ở nhiệt độ -180°c chúng vẫn sống.
Khác với các vi sinh vật khác, nấm men bia có thể phát triển trong môi trường có
oxy lẫn môi trường không có oxy. Trong quá trình lên men bia, lúc đầu môi trường
mới có oxy hoà tan, nấm men dùng oxy đó để oxy hoá cơ chất, tạo năng lượng cho
sinh sản và phát triển. Khi đã trải qua một giai đoạn lên men, lượng oxy hoà tan cạn
dần thì tế bào năm men lại thu năng lượng nhờ hệ enzim đặc biệt của mình qua phản
ứng oxy hoá khử các cơ chất. Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì
quá trình trao đổi chất của tế bào nẩin men bia chính là quá trình chuyển hoá
nguyên liệu thành sản phẩm.
Căn cứ vào tính chất của quá trình lên men bia, người ta chia nấm men ra
làm 2 loại: nấm men nổi và nấm men chìm.
Nấm men nổi thuộc loại Saccharomyces cerevisiae, loại này chỉ phát triển
và tạo quá trình lên men bia ở nhiệt độ tương đối cao từ (12 -T- 13)°c trở lên. Sở dĩ
người ta gọi chúng là nấm men nổi vì trong quá trình lên men, tế bào của chúng nổi
lơ lửng trong dịch lên men và tập chung ở bề mặt dịch. Do trải đều trên toàn khối
dịch lên men nên tế bào có điều kiện tiếp xúc rộng lớn với cơ chất trong môi trường,
tác động đều lên cơ chất ở khắp mọi nơi, xúc tiến quá trình lên men nhanh chóng và
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
16
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
manh mẽ. Tuy nhiên sử dụng nấm men nổi đòi hỏi phải kem theo biện pháp lọc cẩn
thận mới có sản phẩm trong suốt, vì tế bào nấm men lởn vởn trong dịch lên men
ngay cả ở cuối thời kỳ lên men phụ.
Nấm men chìm thuộc loài Saccharomyces carlsbergensis, loài này phát
triển tốt ngay ở nhiệt độ thấp khoảng (6 -H 7)°c. Công nghệ sản xuất bia bằng loài
nấm men chìm đang được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các tỉnh & thành phố của cả
nước. Nấm men chìm có khả năng đặc biệt là trong quá trình phát triển, tế bào của
chúng dính vào nhau thành chùm rồi lắng xuống đáy thiết bị lên men thành lớp chặt,
thuận tiện cho việc tách lớp tế bào đó làm nấm men giống cho đợt sản xuất tiếp sau.
Do tính chất này mà bề mặt tiếp xúc giữa môi trường vái tế bào năm men bị hạn chế,
khả năng tiêu hao nguồn cơ chất để tạo thành các sản phẩm lên men chậm. Đây là lý
do để người ta ít sử dụng loại năm men chìm vào mục đích rút ngắn thời gian lên
men bia hay còn gọi là công nghệ sản xuất bia ngắn ngày trừ trường hợp lên men có
khuấy trộn. Vì nấm men lắng xuống đáy thiết bị thành lớp dính chặt nên thông
thường đến cuối giai đoạn lên men phụ, bia đã trong, khâu lọc thành phẩm trở nên
đơn giản và dễ dàng.
VI. NGUYÊN LIỆU PHỤ.
l. Chế phẩm enzyme Termamyl.
Dùng chế phẩm enzyme Termamyl để phá vỡ màng tinh bột biến chúng
thành trạng thái hoà tan của dung dịch và thuỷ phân một phần tinh bột.
Chế phẩm enzyme Termamyl có bản chất là enzyme a- amylaza chịu nhiệt,
pH trung tính, ở dạng lỏng, được sản xuất từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Bacillus
licheniíòrmiss trong phân tử có Ca2+. Nó có khả năng chịu nhiệt cao hon các chế
phẩm enzyme a- amylaza từ nấm men và nấm mốc, nhiệt độ tối ưu là 90-95°C, điều
này rất thuận lợi cho dịch hoá tinh bột gạo vì nhiệt độ hồ hoá gạo là 86°c. Enzyme
này thuỷ phân tinh bột ở mối liên kết a-1,4 glucozit trong phân tử amyloza và
amylopectin. Vì vậy tinh bột sẽ chóng bị phân giải thành dextrin tan trong nước.
Hàm lượng sử dụng enzyme này là 0,1% so với nguyên liệu thay thế. Khi sử dụng
enzyme có thể tăng hiệu suát thu hồi chất hoà tan, tăng tỷ lệ nguyên liệu thay thế,
giảm giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
17
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2. Chế phẩm enzyme Cereflo.
Đây là tên thương mại của enzyme p - glucanaza, hoạt động tối ưu ở pH =
5,5 - 6,0, nhiệt độ 50 - 60°c, có tác dụng làm giảm độ nhớt dịch đường, tăng hiệu
suất lọc, tăng khả năng trích ly các chất vào dịch đường. Vì vậy đưa ngay chế phẩm
này vào đầu quá trình đường hoá, nồng độ 0,06% so với nguyên liệu thay thế.
3. Chế phẩm enzyme Fungamyl.
Đây là enzyme 1,4 a D - glucan glucanohydrolaza, sản phẩm thuỷ phân chủ
yếu là đường maltoza và làm tăng khả năng lên men của dịch đường từ 2-5%. Nó hỗ
trợ đắc lực cho Termamyl trong vai trò đường hoá tinh bột đã dịch hoá, nhất là khi
tỷ lệ nguyện liệu thay thế lớn (từ 35-65%).
4. Các nguyên liệu khác.
Axit lactic để điều chỉnh pH đến pH = 5,3 - 5,5 khi đường hoá.
Các hoá chất vệ sinh tấy rửa thiết bị, thùng chứa, đường ống: HN03, NaOH,
nước vô trùng, nước p3 chứa trong các thùng CIP.
Không khí sạch dùng cho quá trình lên men sơ bộ nên cần qua bộ phận làm
sạch không khí, lọc tách dầu, bụi đất cát, vi sinh vật. Đó là thiết bị lọc túi.
C02 thu được từ quá trinh lên men cho qua máy nén vào kho thu hồi
C02.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
18
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 3. CHỌN DÂY CHUYÊN SẢN XUẤT.
I. NGHIỀN NGUYÊN LIỆU.
Do gạo có cấu trúc hạt tinh bột cứng, chưa bị tác động bởi enzyme, khó bị
hồ hoá nên cần chọn phương pháp nghiền phá vỡ màng tinh bột, phá vỡ một phần
cấu trúc hạt tinh bột, bọt nghiền càng mịn càng tốt.
Chọn thiết bị là máy nghiền búa. Cấu tạo của máy nghiền búa bao gồm một
sàng phân loại hình trụ khuyết (có thể hình dạng khác), trong đó có một roto quay,
trên rôto lắp nhiều đĩa, trên mỗi đĩa được gắn nhiều lưỡi dao bằng thép. Bằng lực cơ
học, khi rôto quay (thông thường 2940 vòng/phút) các lưỡi dao sẽ chém hạt nát
vụn.
Kết quả nghiền gạo: - Tẩm lớn <25%.
- Tăm nhỏ > 35%.
- Bột mịn > 75%.
Nghiền malt có nhiều phương pháp khác nhau: chia làm 2 dạng lớn.
• Nghiền khô với các phương pháp:
+ Nghiền khô thường.
+ Nghiền khô có phun ẩm vỏ.
+ Nghiền khô mịn.
Ưu điểm chung của nghiền khô là nghiền theo ngày, có thể nghiền trước khi
nấu một ngày.
• Nghiền ướt với các phương pháp:
+ Nghiền ướt có ngâm.
+ Nghiền ướt không ngâm.
Ưu điểm của nghiền ướt là vỏ malt được giữ nguyên vẹn, hạn chế trích ly
các chất gây mùi vị lạ vào trong dịch đường.
• Thiết bị nghiền malt:
Chọn thiết bị nghiền malt là máy nghiền bốn trục, một sàng. Máy nghiền
bốn trục, một sàng được dùng trong trường hợp malt có độ nhuyễn tốt, hoặc sản
xuất các loại bia phổ thông. Cấu tạo của máy nghiền trục có hai cặp trục phân bố
trên và dưới, ở giữa là sàng rung phân loại. Malt sau khi được nghiền qua cặp rulô
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
19
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
thứ nhất, bột nghiền được đổ xuống sàng, lọt qua lỗ sàng là bột và tấm bé. Hai pha
này được thu gom vào thùng chứa tạm, còn vỏ và tấm lớn nằm lại trên sàng được
đổ vào cặp rulô thứ hai để nghiền lại một lần nữa.
Chiều dài của rulô rất khác nhau, dao động trong khoảng 350 - 1250 mm
phụ thuộc vào công suất của máy, còn đường kính từ 200 - 300 mm. Rulô nghiền
được sắp xếp theo từng cặp. Hai rulô trong một cặp chuyển động ngược chiều nhau
và chúng quay với tốc độ góc khác nhau (để tạo ra lực xé), thông thường là khoảng
250 - 300 vòng/phút. Mức độ nghiền malt được xác định bằng cách điều chỉnh
khoảng cách giữa hai rulô. Khoảng cách này thông thường là khoảng 0,0 - 2,5 mm.
Máy nghiền phải sử dụng rulô nhẵn vì sau này dùng loại thùng lọc đáy bằng để lọc
bã.
Thiếu sót lớn nhất của máy nghiền trục kiểu này là ở cặp rulô thứ hai, tấm
lớn và vỏ đều được nghiền cùng một chế độ như nhau mà đáng ra nếu chúng được
nghiền với lực ma sát khác nhau thì kết quả sẽ tốt hơn.
Yêu cầu của malt sau nghiền là:
+ Vỏ trấu: 15-18%.
+ Tăm thô: 18-22%.
+ Tấm mịn: 30-35%.
+Bột: 25-35%.
II. PHƯƠNG PHÁP NẤU GẠO.
Trong nấu gạo để tăng hiệu suất trích ly thì sử dụng enzyme hoặc sử dụng
malt lót. Nếu sử dụng malt lót 10% thì enzyme trong malt lót không giữ được hoạt
lực (bị vô hoạt) khi ở nhiệt độ hồ hoá của gạo là 86°c. Vì vậy, phải sử dụng kết hợp
với enzyme có nhiệt độ hoạt động cao hơn 86°c. Chế phẩm enzyme trên thị trường
thoả mãn điều kiện này là Termamyl.
• Thiết bị nấu cháo
Nồi nấu cháo thân hĩnh trụ, đáy cầu và đỉnh cầu, được làm bằng thép không
gỉ, cấu tạo hai vỏ có bao hơi bên ngoài để nấu. Nồi nấu có cánh khuấy để tăng
cường quá trình truyền nhiệt và chống cháy cháo. Có nhiệt kế để đo nhiệt độ, van
an toàn áp lực, đồng hồ đo áp suất, một đường nước lạnh vào, một đường nước
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
20
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nóng vào, một đường cháo sang nồi malt, một đường nước thải, van xả nước
ngưng.
III. CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG HOÁ
Đường hoá có mục đích phân cắt các hợp chất có phân tử lượng lớn thành
đường có khả năng lên men. Nó trải qua 3 quá trình: hồ hoá, dịch hoá, đường hoá,
mỗi quá trình diễn ra ở một nhiệt độ khác nhau trong một thời gian khác nhau. • Có hai phương pháp đường hoá là:
- Phương pháp đường hoá toàn khối: tăng dần hoặc giảm dần nhiệt độ.
- Phương pháp nấu từng phần: tam phân đoạn, nhị phân đoạn, nhất phân
đoạn.
Cả hai phương pháp trên đều có khả năng nâng cao được hiệu suất đường
hoá bằng các biện pháp:
- HạpH.
- Làm mềm nước.
- Bổ sung chế phẩm enzyme. • Phương pháp đường hoá toàn khối:
- Ưu điểm: thời gian ngắn, thao tác đơn giản.
- Nhược điểm: cần điểm dừng ở các nhiệt độ trung gian. Tuy nhiên, các hạt
tinh bột khó hoà tan vẫn không được thuỷ phân triệt để làm giảm hiệu suất đường
hoá. • Phương pháp đun sôi từng phần:
- Ưu điểm: tạo bước nhảy nhiệt độ, tránh dừng ở nhiệt độ trung gian. Đun sôi
một phần dịch đường để dịch hoá hoàn toàn tinh bột khó hoà tan, tăng hiệu suất hoà
tan lên một đến hai lần, do đó làm tăng hiệu suất đường hoá. - Nhược điểm: thao tác phức tạp, thời gian kéo dài.
Vì sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ 35% nên chọn phương pháp
đường hoá đun sôi một lần có bổ sung chế phẩm enzyme Termamyl tỷ lệ 0,075%
so với gạo để dịch hoá, đường hoá nguyên liệu, enzyme Cereflo tỷ lệ 0,06% so với
gạo để tăng hiệu suất trích ly các chất vào trong dịch đường.
• Thiết bị đường hoá:
Thiết bị đường hoá là một nồi hình trụ, đáy lồi và được chế tạo bằng thép
không gỉ. Nồi đường hoá được trang bị vỏ áo hơi ở dưới đáy nồi để cung cấp hơi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
21
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
cho quá trình đường hoá. Mỗi mảnh có đường hơi vào và đường hơi ngưng thoát ra
riêng biệt. Áp suất hơi trên đường ống trục có áp lực khoảng 4-5 Kg/cm2, còn áp
suất hơi giữa hai lớp vỏ của áo hơi thường phải đạt khoảng 2,5-3 Kg/cm2. Có hệ
thống chuyển động và cánh khuấy của nồi đường hoá được đặt ở dưóri. Tất cả các
thiết bị phụ kiện như đường ống nước nóng, nước lanh, cửa quan sát, van an toàn,
nhiệt kế, áp kế, chuông báo thức đều được trang bị đầy đủ ở nổi đường hoá. IV. CHỌN PHƯƠNG PHÁP LỌC BÃ MALT.
Có hai phương pháp lọc dịch đường là:
• Lọc ép khung bản:
- Ưu điểm:
+ Thời gian lọc nhanh.
+ Hiệu suất thu hồi chất hoà tan cao.
+ Dịch đường trong hơn.
+ Thể tích nước rửa bã ít, diện tích chiếm chỗ nhỏ.
+ Năng suất ổn đinh, không phụ thuộc độ nhuyễn của malt.
- Nhược điểm:
+ Dùng nhiều lao động thủ công cho tháo, lắp máy, tháo bã, rửa, vệ
sinh thiết bị.
+ Dễ bị oxy hoá bởi oxy không khí khi tháo dịch lọc.
+ Lượng dịch đường phải đủ lớn. Phụ thuộc vào mức độ nghiền càng
mịn càng tốt. • Lọc bằng thùng lọc đáy bằng:
- ƯU điểm:
+ Có khả năng tự động hoá lọc rửa bã và tháo bã.
+ Dung tích làm việc của thùng lọc 220 kg/m3, tốc độ lọc
nhanh.
+ Dịch lọc không bị oxy hoá bởi oxy không khí.
- Nhược điểm:
+ Thời gian lọc dài hơn.
Xem xét về những ưu nhược điểm của hai thiết bị lọc thì việc sử dụng
phương pháp lọc bằng thùng lọc đáy bằng là tiện lợi hơn.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
22
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Thiết bị lọc đáy bằng:
Thiết bị lọc đáy bằng là một thùng hình trụ (chế tạo bằng đồng hoặc thép
trắng) có hai đáy: đáy thật và đáy giả. Trên độ cao 10-15 cm từ đáy, thùng lọc được
ghép một đáy giả thứ hai. Đáy giả bao gồm nhiều mảnh kim loại đục lỗ mắt sàng
ghép lại. Hình dạng của các mảnh ghép thông thường là hình rẻ quạt. Trên đáy giả
có lỗ hở, đường kính từ 200 - 300 mm dùng để tháo bã malt ra ngoài.
V. CHỌN PHƯƠNG PHÁP LẮNG TRONG.
Sau quá trình nấu hoa, tách bã hoa, dịch đường vẫn còn nhiều cặn nóng, cặn
này gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình lên men và tạo sản phẩm, cần phải tách
cặn nóng và làm nguội đến nhiệt độ lên men. Quá trình tách cặn ở đây là tách cặn
nóng, lượng cặn nóng tạo ra phụ thuộc vào:
- Phương pháp nấu.
- Phương pháp đường hoá.
- Cường độ đun sôi dịch đường.
- Loại và hàm lượng hoa houblon (loại hoa cánh cho cặn nhiều hơn cao hoa). - Chất lượng lọc dịch hèm.
- Độ nhuyễn malt.
Mức độ tách cặn nóng càng nhiều càng tốt vì nếu để lâu thì thường rất dễ
dàng bị kết lắng, làm đục bia, cặn nóng còn tạo nhiều mùi vị không tốt cho bia nên
cần tách triệt để. Tuy nhiên, cặn mịn thì dễ dàng bám vào thành thiết bị, loại bỏ cặn
mịn kéo theo một số chất khác nữa làm cho bia rất nhạt. Cặn mịn làm cho khả năng
đảo trộn bia tốt, góp phần giữ bọt nên ta cần tách một phần cặn mịn.
Các phương pháp tách cặn:
• Phương pháp cổ điển: Gồm hai bộ phận thiết bị là bể làm nguội đến 60°c và
máy làm lanh dịch đường đến nhiệt độ lên men.
- Ưu điểm: thao tác đơn giản, ở 60°c là nhiệt độ mà hầu hết các cặn thô đã
kết lắng.
- Nhược điểm: dịch đường được bão hoà oxy nhưng lại không tiếp xúc với
không khí vô trùng. Vì để bể hở trong không khí nên dễ nhiễm tạp vi sinh vật. • Phương pháp hiện đại: làm nguội và tách cặn trong hệ thống kín.
- Ưu điểm: khắc phục được các nhược điểm của phương pháp cổ điển vì dịch
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
23
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
đường được bão hoà oxy trong không khí vô trùng, không bị nhiễm tạp vi sinh vật
ở không khí. - Nhược điểm: thao tác phức tạp, hệ thống thiết bị nhiều hơn và cầu kì.
• Lắng trong hiện đại có ba phương pháp:
- Tách cặn toàn bộ dịch đường ở nhiệt độ cao 90°c.
- Tách cặn cục bộ dịch đường ở nhiệt độ cao 60°c.
- Tách cặn toàn bộ dịch đường ở nhiệt độ thấp.
Nếu tách cặn toàn bộ, bớt được thao tác chuyển thùng, bớt thiết bị ly tâm mà
hiệu qủa ly tâm vẫn đạt được tương tự.
Nếu tách cặn ở nhiệt độ thấp thì máy ly tâm và đường ống có áo lạnh, máy
làm lanh dễ bị tắc vì cặn nóng chưa được tách.
Nếu tách cặn bằng máy lọc với bột trợ lọc điatomit thì cho chất lượng dịch
đường cao nhưng chất trợ lọc đắt, phức tạp khi thao tác.
Từ những xem xét ữên thì phương pháp tách cặn toàn bộ dịch đường ở nhiệt
độ 96°c sử dụng thùng lắng xoáy. • Thùng lắng xoắy.
Thùng được chế tạo bằng thép không gỉ, chiều cao từ đáy đến vai thùng
bình thường là lớn gấp 1,2 - 1,3 lần đường kính. Đáy thùng có độ nghiêng 8-10%.
Trên thân thùng có cửa vệ sinh, có nhiệt kế, có ống thuỷ báo mức, còn trên vai
thùng có cửa quan sát và đèn báo tín hiệu. Nối tiếp cổ thùng là ống thoát hơi, cao từ
4-5m hoặc hơn nữa. Bề mặt bay hơi rộng, ống thoát hơi cao sẽ tạo ra sức hút rất
manh. Với độ cao như vậy việc hạ nhiệt độ của dịch từ 100°c xuống 90°c chỉ xảy ra
trong 15-20 phút.
VI. MÁY LẠNH NHANH TẤM BẢN.
Máy lanh nhanh tăm bản có cấu tạo là những tăm bản gấp sóng, chế tạo từ
thép không gỉ. Các tăm bản có hình chữ nhật, có bốn tai ở bốn góc. Trên mỗi tai đục
thủng một lỗ tròn. Vái cấu tạo của từng bản như vậy, khi lắp chúng lên khung máy
thì sẽ tạo thành bốn mương dẫn: dịch đường vào máy, dịch đường ra khỏi máy, tác
nhân lạnh vào máy, tác nhân lạnh ra khỏi máy. Thông thường thì dịch đường nóng
được bơm vào một trong hai mương dẫn phía trên, còn lúc đi ra khỏi máy thì theo
mương dẫn dưới ngược phía. Tác nhân lanh đi vào mương dẫn kia ở phía trên,
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
24
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ngược chiều với dịch đường và đi ra mương dẫn ở phía dưới. Máy lanh nhanh tấm
bản có thể là một cấp cũng có thể là hai cấp.
VII. CHỌN PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN.
l. Lên men cổ điển.
Lên men cổ điển là quá trình mà sản phẩm có phân tử lượng nhỏ hơn phân
tử lượng của các chất trong nguyên liệu, thu được bằng các phản ứng dị hoá xảy ra
trong quá trình lên men.
• Các phương pháp lên men cổ điển gồm có:
- Lên men chìm, gián đoạn, trong thiết bị hở.
- Lên men nổi.
- Lên men trong thiết bị kín thu hồi C02.
• Ưu điểm: bia có chất lượng cao, mùi vị hài hoà. • Nhược điểm:
- Chu kì lên men kéo dài.
- Diện tích chiếm chỗ lớn, chi phí thiết bị và làm lanh lớn.
- Năng suất và hiệu quả không phù họp vì tổn thất quá lớn. 2. Lên men hiện đại.
Lên men hiện đại là những quá trình lên men mà sản phảm thu được phức
tạp hơn, không thể thay thế bằng các phương pháp hoá học, thực chất đó là các quá
trình sinh tổng hợp.
• Các phương pháp lên men hiện đại ra đời gồm có:
- Lên men gia tốc trong thiết bị thân trụ đáy côn.
- Lên men một pha trong thiết bị có kích thước lớn.
- Lên men theo phương pháp liên tục và bán liên tục.
• Ưu điểm:
- Chu kỳ lên men được rút ngắn 50 - 70%, tăng năng suất.
- Chất lượng bia tiệm cận được với bia cổ điển.
- Công nghệ không phức tạp, dễ tự động hoá.
- Mặt bằng chiếm chỗ ít.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
25
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- An toàn và vệ sinh tốt.
• Nhược điểm: chất lượng sản phẩm không bằng chất lượng bia lên men cổ
điển từ dịch đường.
• Điểm khác nhau giữa lên men một pha và lên men gia tốc:
- Lên men một pha diễn ra trong các thùng kích thước lớn.
- Chất lượng sản phảm sẽ tốt hơn.
- Chế độ công nghệ khác nhau.
Từ các đặc điểm của các phương pháp lên men, cộng với điều kiện sản xuất
thực tế thì việc lựa chọn phương pháp lên men một pha là hợp lí. Phương thức lên
men gián đoạn với chủng Saccharomyces carlsbergensis, nhiệt độ lên men chính là
14°c, lên men phụ l°c, thời gian lên men chính 8 ngày, thời gian lên men phụ 12
ngày.
3. Thỉết bị lên men.
Thiết bị lên men theo phương pháp lên men một pha là thiết bị thân trụ đáy
côn. Lên men chính và lên men phụ được thực hiện trong cùng một thiết bị.
Thiết bị thân trụ đáy côn được được chế tạo từ thép không gỉ, phụ thuộc vào
thể tích số áo lanh trên thân có thể là một hoặc nhiều hơn. Phần côn thiết bị có thể
trang bị áo lạnh hoặc không có áo lanh. Thiết bị được ốp bằng các vật liệu cách
nhiệt: xốp hoặc thuỷ tinh, ngoài cùng được bọc bằng các lá kim loại. Góc của đáy
côn là 70°, trên thiết bị có của quan sát. Dưới đáy côn có đường ống xả năm men và
đường lấy dịch ra.
VIII. CHỌN PHƯƠNG PHÁP LỌC BIA NON.
Sau khi lên men, bia non thu được còn cặn lanh là xác tế bào nấm men và
một số hợp chất không tan vào dịch đường nhưng chưa được tách triệt để trước khi
lên men.
Có các phương pháp lọc sau:
• Lọc có chất trợ lọc:
- Ưu điểm: lọc triệt để, hiệu quả.
- Nhược điểm: chi phí cao hơn, thiết bị cấu tạo phức tạp.
• Lọc không có chất trợ lọc:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
26
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Ưu điểm: chi phí lọc thấp, thiết bị đơn giản.
- Nhược điểm: nhanh bị bít, chỉ dùng để lọc hoàn thiện.
Máy lọc có chất trợ lọc lại có nhiều loại khác nhau:
• Máy lọc đĩa:
- Ưu điểm: bia lọc bằng thiết bị này có thể đạt đến độ trong tinh thể.
- Nhược điểm: chu trình lọc ngắn, vệ sinh khó khăn, luôn phải bổ sung vật
liệu lọc sau mỗi lần tái sử dụng vì bị hao phí. • Máy lọc khung bản:
- Ưu điểm: bề mặt lọc lớn, lọc trong và loại bỏ được nấm men, vật liệu lọc dễ
kiếm, dễ thay thế, không yêu cầu trình độ cao.
- Nhược điểm: bia dễ bị oxy hoá, khó giữ nhiệt độ lạnh cho bia trong quá trình
lọc nên làm giảm tính ổn định các hạt keo tạo độ nhớt. Phải thay thế vải lọc nhiều
lần, chi phí cao.
Từ đặc điểm của các máy lọc trên cộng với thực tế sản xuất thì việc lựa chọn
máy lọc khung bản có sử dụng bột trợ lọc (diatomit) là hợp lí hơn cả.
• Thiết bị lọc:
Máy lọc bia dùng bột trợ lọc diatomit là máy lọc bản, có tấm lọc là vải lọc
công nghiệp. Bộ phận chính của máy lọc ép là các khung và bản, chế tạo bằng gang
hoặc các kim loại khác.
Khung là một hình hộp vuông, rỗng, phía trên mỗ khung có một lỗ tròn,
phía trong củ nó có một hoặc hai vách liên thông với khoảng không ở trong khung.
Các lỗ tròn, hổng của khung sẽ tạo thành một mương kín khi các khung và bản
được xếp khít vào nhau. Mương kín này đóng vai trò như một đường ống, và nười
ta sử dụng đường ống này để bơm dịch vào máy lọc. Dịch theo các vách liên thông
sẽ tràn vào khoảng không của khung. Nhờ được che kín bằng bằng hai bản ở hai
bên cho nên khoảng không này trở thành một camera chứa dịch.
Bản của máy lọc cũng có kích thước tương ứng như khung nhưng bề dày bé
hơn, phía trong lòng của bản không rỗng như khung mà đặc, trên đó được khía rãnh
để tạo mương chảy cho dịch. Ở hai đỉnh của một đường chéo có hai lỗ tròn. Các lỗ
hòn của bản có số thứ tự là lẻ được liên thông với bề mặt của bản, còn bản có số thứ
tự chẵn thì các lỗ tròn không có vách liên thông. Khi các bản được lắp khít với
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
27
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
khung, các lỗ tròn này sẽ tạo thành hai đường ống kín gọi là đường ống canh trên và
dường ống canh dưới. Hai đường ống canh này dùng để bơm nước rửa vào máy lọc.
Phía góc dưới của đười chéo kia có gắn rôbinê để tháo dịch đường. Các rãnh trên
hai mặt của bản có thể được bố trí rất khác nhau nhưng các dòng chảy này phải
được tập trung về phía góc và có vách liên thông với rôbinê dẫn dịch.
Toàn bộ khung và bản được xếp liên tục và xen kẽ lên giàn máy nhờ có hai
tai treo ở hai canh bên. Giàn máy gồm hai vai dọc, thớt thủ và thớt đuôi. Thớt thủ
được lắp cố định, còn thớt đuôi có thể chuyển động tịnh tiến: tiến - lùi dọc theo hai
vai của máy nhờ vitme trung tâm, qua bộ phận tay quay hoặc bơm thuỷ lực. Phía
dưới gầm máy có hai máng: một để hứng dịch lọc và một hứng bã. Dọc theo máng
hứng bã có vít tải để đẩy bã ra ngoài. Khi tiến hành lọc bã, tất cả các bản được bọc
kín hai mặt bằng vải lọc.
IX. THIẾT BỊ THU Hổi & LỌC KHÍ CƠ2
Để thu hồi toàn bộ lượng khí C02 dư thừa trong quá trình lên men, sau đó
làm sạch khí C02 để đến công đoạn cuối cùng khi đã lọc bia xong thì người ta kiểm
tra lượng C02 trong bia cần thiết, nếu thiếu sẽ tiến hành sục khí C02 vào.
Nguyên lý hoạt động: C02 sinh ra ở quá trình lên men tự động đi vào balon,
khi balon đầy thì bộ phận cảm biến đo báo về trung tâm điều khiển máy hút C02 qua
hệ thống lọc C02 được đưa qua một cột nước rửa để giữ lại các tạp chất, sau đó đưa
qua hai cột than hoạt tính để lọc sạch khí. Sau đó khí sạch được đưa vào téc chứa
khí sạch để sử dụng.
Sau quá trình lên men ta thu được bia, nhưng nó có nồng độ chưa đạt yêu
cầu nên phải lọc để đạt yêu cầu nhất định theo yêu cầu của bia thành phẩm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
28
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
sa sổ B&Y TRHYỂR CÔRS RSIịỆ
Lọc dịch đường
Đun sôi dịch đường
với hoa houblon
Lắng trong
Căn nóng
Men sữa
Làm lanh nhanh
CO,
Thu hồi CO,
Cặn men
Lọc trong bia
Xử lý CO,
Bão hoà CO,
Chiết bock
Xuất xưởng
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
29
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA
I. NGHIỀN NGUYÊN LIỆU
1. Nghỉền malt
a. Mục đích:
Để dập nát malt thành nhiều mảnh, làm tăng bề mặt tiếp xúc vói nước nhằm
thúc đẩy quá trình thuỷ phân và đường hoá xảy ra nhanh & triệt để hơn. b. Tiến hành:
Malt được cân cho từng mẻ nấu, thường được nghiền bằng máy nghiền trục.
Máy gồm 2 đôi trục quay ngược chiều nhau, hạt malt cần nghiền nhỏ rơi vào khe
giữa 2 trục. Mức độ nghiền nhỏ rất quan trọng vì hạt được nghiền nhỏ thì diện tích
chịu ảnh hưởng của enzim lớn hơn tạo điều kiện tăng tốc độ cho quá trình thuỷ phân
và đường hoá. Nhưng đối với malt ta phải nghiền sao cho phần vỏ càng ít bị nát
càng tốt, về phần bột cần phải nhỏ để tăng thu hồi chất chiết. Nếu vỏ malt bị nghiền
nát thì khi nấu các chất amin sẽ hoà tan vào nhiều sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của
bia. Mặt khác nếu vỏ chấu nhỏ sẽ khó lọc vì lớp vỏ chấu là màng lọc phụ. Tuy nhiên
mức độ nghiền còn phụ thuộc vào bản chất nguyên liệu và dạng thiết bị lọc.
Yêu cầu về thành phần bột sau khi nghiền:
Vỏ trấu: (15 ^ 18)%.
Tấm thô: (18 H- 22)%.
Tấm mịn: (30 -T- 35)%.
Bột: (25 - 35)%.
(Bột & tấm mịn >2-^3 lần tấm thô).
2. Nghỉền gạo
a. Mục đích:
Gạo được nghiền nhỏ để quá trình nấu được nhanh chóng & dễ dàng. b. Tiến hành:
Gạo được cân cho từng mẻ nấu sau đó được nghiền bằng máy nghiền búa.
Do gạo chứa nhiều hàm lượng tinh bột nên càng được nghiền nhỏ thì diện tích chịu
ảnh hưởng của enzim càng lớn và chuyển thành dạng hoà tan trong nước một cách
triệt để.
Malt và gạo sau khi nghiền được chuyển đến phân xưởng nấu để tiến hành
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
30
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
quá trình đường hoá. II. QUÁ TRÌNH HỒ HOÁ
1. Mục đích
Chuyển tinh bột của nguyên liệu thay thế gạo từ những thành phần tinh bột
không tan về dạng hoà tan và một phần mạch tinh bột cũng được phân tách. Ngoài
ra, còn có một số phản ứng thuỷ phân các hợp chất như khác như Protein,
Hemixellulo ... nhằm tạo điều kiện cho hệ en7,1 m của malt hoạt động triệt để.
2. Tỉến hành
Nguyên liệu được nấu trong nồi hai vỏ có cánh khuấy, dùng hơi để nấu phụ
thuộc vào nhiệt độ trong nồi.
Sau khi đã vệ sinh nồi ta cho nước (38 -T- 40)°c và nồi nấu theo tỷ lệ gạo :
nước = 1:5. Cho cánh khuấy hoạt động, cho toàn bộ lượng gạo vào hoà đều với
nước. Sau đó cho thêm 5% lượng malt lót, giữ trong 20 phút. Việc cho malt lót vào
lần một có tác dụng làm giảm bề dày lớp keo, tránh hiện tượng vón cục, làm sống
tinh bột.
Sau đó nâng nhiệt độ khối dịch lên 86°c, giữ nhiệt độ này trong thời gian 30
phút. Đây là nhiệt độ hồ hoá, ở nhiệt độ này hầu hết tinh bột được hồ hoá.
Tiếp theo cho thêm chế phẩm termamyl vào dịch trong 30 phút để thực hiện
quá trình dịch hoá. Chế phẩm enzyme này sẽ phân cắt nốt mạch tinh bột, làm giảm
độ nhớt cho dịch.
Tinh bột trong giai đoạn này tiếp tục được hoà hoá, độ nhớt giảm để đạt mục
đích đun sôi dễ dàng. Sau đó tiếp tục nâng nhiệt độ khối dịch lên 100°c & giữ ở
nhiệt độ này trong thời gian 40 phút với mục đích để bột chín hết, tạo điều kiện tốt
cho quá trình dịch đường hoá ở nồi malt. Trong quá trình nấu cánh khuấy luôn hoạt
động để tránh hiện tượng sinh nhiệt cục bộ gây cháy khét và tốc độ nâng nhiệt ở các
giai đoạn là l°c/phút.
III. QUÁ TRÌNH DỊCH ĐƯỜNG HOÁ: Nồi ĐƯỜNG HOÁ
l.Sự đường hoá
Mục đích là chuyển các chất không tan có trong thành phần chính của malt
và gạo thành những chất hoà tan. Trong hạt malt khô có 10% lượng chất khô là
những hợp chất phân tử dễ hoà tan sau khi đường hoá, ở trong dịch đường có (70 H-
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
31
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
75)% lượng chất khô ở trạng thái hoà tan. Có nghĩa là có (50 H- 60)% từ các hợp
chất chuyển thành các chất thấp phân tử dễ hào tan.
Vậy quá trình đường hoá là chuyển tất cả các chất cao phân tử ở trong
nguyên liệu thành những chất phân tử thấp hơn dễ hoà tan vào trong nước, các chất
hoà tan như các loại dịch đường, axit amin. Đường hoá là một quá trình sinh hoá
phức tạp xảy ra dưới tác dụng của enám. Quá trình này phụ thuộc nhiều vào các yếu
tố nhiệt độ, pH, độ pha loãng của hỗn hợp thuỷ phân.
- Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn, không chỉ đến tốc độ đường hoá, hiệu suất
dịch đường hoá mà có ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần của sản phẩm đường hoá.
Nếu tăng nhiệt độ thuỷ phân lên một nhiệt độ nhất định thì tốc độ đường hoá tăng
lên rất nhanh. Nhưng nếu tiếp tục tăng quá giới hạn thì các enzim sẽ bị giảm hoạt
lực, quá trình dịch đường hoá sẽ bị chậm lại hoặc ngừng. Nhiệt độ tối ưu cho enzim
p - amylaza là ở (63 -T- 65)°c. Nhiệt độ tối ưu cho a - amylaza là (72 -ỉ- 75)°c, nhiệt
độ giới hạn của a - amilaza là 78°c. Vì vậy điều chỉnh nhiệt độ là yếu tố quan trọng
cho quá trình dịch đường hoá để khống chế quá trình lên men về sau.
- Sự thuỷ phân tinh bột: tinh bột là nguồn cacbon chủ yếu để thu chất hoà
tan trong quá trình dịch đường hoá malt. Sự thuỷ phân tinh bột xảy ra dưới tác dụng
của hệ thống men thuỷ phân a, p - amilaza tại khoảng nhiệt độ (60 + 78)°c, sản
phẩm tạo thành là glucoza, maltaza, dextrin.
- Các enzim thuỷ phân protit là những enzim chịu nhiệt nếu nhiệt độ lớn
hơn 60°c thì hoạt lực của chúng giảm xuống rất nhanh, pH tối thích của enzim này
là 5,8 H- 6,2. Nếu pH < 4,5 thì hoạt lực của chúng giảm đi 80%, nhiệt độ thích hợp
cho enzim này là (50 -H 55)°c.
- Độ pH cũng có ảnh hưởng đến hoạt động của enzim, mỗi enzim có
pH tối thích riêng, pH tối ưu đối với amylophosphataza là 5,5 -H 5,7; với a -
amylaza thì pH tối ưu là 5,5 -H 5,7; với p - amilaza thì pH tối ưu là 4,8 5,0.
Độ pH của dịch đường thấp hơn làm cản trở sự hoạt động của nấm men là giảm hiệu
suất hoà tan, dịch đường bị đục, khó lọc, bia sẽ có màu sẫm và vị đắng khó chịu.
Vậy phải điều chỉnh pH phù hợp để bia có chất lượng cao.
- Nồng độ các chất: nồng độ các chất trong quá trình dịch đường hoá cũng
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
32
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
gây ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình đường hoá. Nồng độ dịch đường có thể thay
đổi nhờ sự tăng giảm giữa khối lượng nước và bột malt.
- Những quá trình thuỷ phân khác: ngoài những quá trình trên, trong quá
trình đường hoá còn xảy ra sự thuỷ phân các axit béo, các hợp chất phospho và các
cao phân tử dưới tác động của nhiệt độ và môi trường còn có sự biến tính, keo tụ
của protein nhờ đó lại được những pha protein có phân tử lượng lớn ra ngoài, tránh
được sự kết tủa sau này làm đục bia.
Trong quá trình đường hoá có sự tạo thành melanoid do đó làm tăng cường
độ màu của dịch, tính cảm quan tăng, mùi thơm đặc trưng.
2. Tiến hành:
Khi cháo sắp chúi 30 phút trước khi quá trình hồ hoá kết thúc, ta tiến hành
ngâm malt. Bột malt được hoà với nước theo tỷ lệ maltmước = 1:5 ở nhiệt độ (38
-7- 40)°c. Khuấy đều trong 20 phút nhằm chiết các enzim trong malt khuyếch tán
vào nước và hoà đều trong nguyên liệu. Sau đó bơm 1/2 khối cháo đã nấu chín, lúc
này cánh khuấy làm việc với tốc độ lớn, đồng thời bơm từ từ để hạ nhiệt độ cháo
malt xuống và các men không bị phá huỷ.
Sau khi trộn phần cháo đã đun sôi với toàn bộ lượng malt, ta được hỗn hợp
dịch có nhiệt độ (50 -ỉ- 52)°c giữ ở nhiệt độ này thời gian 30 phút. Đây là nhiệt độ
tối ưu cho men proteaza hoạt động manh mẽ và sẽ tạo ra nhiều sản phẩm của protit
phân tử lượng thấp, peptit, aminoaxit.
Sau đó bơm nốt 1/2 khối cháo còn lại từ nồi hồ hoá sang nồi đường hoá
nhiệt độ sẽ đạt (60 -H 65)°c, duy trì ở nhiệt độ này trong thời gian 30 phút để thực
hiện quá trình đường hoá lần 1. Đây là nhiệt độ tối ưu cho enzim p - amylaza hoạt
động phân cắt amylopectin và amyloza thành đường maltoza và một ít dextrin. Tiếp
theo tăng nhiệt độ lên 75 °c và giữ trong thời gian 30 phút, đây là quá trình đường
hoá lần 2. Tại 75°c là nhiệt độ tối thích cho enzim a - amylaza hoạt động phân cắt
amylopectin dextrin là chủ yếu. Sau đó nâng nhiệt độ dịch đường hoá lên 76°c và
duy trì đén khi nào đường hoá hết. Dùng iod để thử đến khi thấy iod đổi sang màu
cánh dán thì kết thúc quá trình đường hoá và đưa dịch đường đi lọc.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
33
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
IV. LỌC DỊCH ĐƯỜNG
1. Mục đích
Quá trình này nhằm tách dịch đường ra khỏi bã malt và các tạp chất không
tan khác. Đặc trưng của dịch đường hoà tan trong đó có chứa rất nhiều phân tử rắn
nhỏ trong quá trình lọc các phân tử này sẽ tạo ra một lớp nguyên liệu lọc phụ làm
cho dịch đường trong hơn. 2. Tỉến hành
Quá trình lọc được tiến hành theo 2 giai đoạn:
- Tách lọc dịch trong (chứa các chất hoà tan của malt) khỏi bã malt.
- Dùng nước nóng (75 -T- 78)°c để thu hồi những phần tử hoà tan chủ yếu
còn bám ở phần bã malt.
Trước khi lọc ta tiến hành bơm nước lọc, nhiệt độ của nước từ (75 -T- 78)°c
vào dưới đáy sao cho chiều cao của nước cách mặt sàng là 1 -ỉ- l,5cm. Nước vào từ
dưới chiếm đầy các ống dẫn và khoảng không gian giữa đáy chính và lưới nên đẩy
được không khí ra ngoài. Sự có mặt của không khí trong đường ống gây khó khăn
cho quá trình lọc. Sau khi đường hoá song dịch đường được nâng lên nhiệt độ 76°c
và được bơm sang thùng lọc, vừa bơm dịch đường đồng thời bật hệ thống cánh
khuấy để cào và đảo trộn lớp bã lọc, phân bố đều bã trong thùng. Sau đó ngừng
khuấy và để thời gian lắng khoảng 20 H- 30 phút, ta mở van dẫn dịch xuống bình
trung gian. Lúc đầu dịch vẫn còn đục được hồi lưu về thùng lọc. Khi dịch lọc song
thì đóng van hồi lưu và mở van dẫn dịch sang nồi hoa.
Sau khi lọc hết dịch đầu tiến hành rửa bã theo khối lượng dịch cần phải đạt
tới. Mở van đáy và van xả cấp rửa bã, bơm nước nóng nhiệt độ (75 -H 78)°c vào
thùng lọc theo 2 đường cấp nước (đường CIP & sục đáy), cho hệ thống dao cào hoạt
động 10 phút, ngừng hệ thống dao cào 7 để lắng rửa tương tự như lọc dịch ban đầu.
Dùng nước cứng để rửa bã vì vỏ malt có tanin mà tanin thì tan nhiều trong
nước mềm sẽ làm cho bia bị đắng. Nếu dùng nước có nhiệt độ thấp thì dẫn đến hiệu
suất chiết đường thấp. Nếu nhiệt độ của nước quá cao sẽ dẫn đến vô hoạt enzim
amylaza và các tinh bột sót được hồ hoá nhưng không được đường hoá và khó lọc.
Kết quả làm cho dịch lọc bị đục dẫn đến bia bị đục.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
34
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Trong quá trình rửa bã nhiệt độ của nước rửa là (75 -T- 78)°c để hạn chế sự
xâm nhập của vi sinh vật, chú ý không để bã khô mới cấp tiếp nước lọc, để bã khô sẽ
gây chát bia và nhiều phản ứng phụ khác và để tránh hiện tượng oxy hoá chất tanin
của vỏ malt tạo màu sẫm cho bia. Thuỷ phân và thu hồi nốt lượng chất tan còn sót
lại trong bã, đây là nhiệt độ mà độ nhớt của dịch đường thấp nhất không gây cản trở
quá trình lọc.
Tiến hành rửa bã đến khi nào đủ lượng dịch sang nồi hoa theo yêu cầu, đồng
thời kiểm tra độ đường sót ở bã đạt mức thấp nhất là (1 -ỉ- l,5)°s thì sẽ kết thúc quá
trình lọc. V. ĐUN SÔI DỊCH ĐƯỜNG VỚI HOA HOUBLON
1. Mục đích
Để trích ly các thành phàn chính của hoa houblon vào dịch đường chủ yếu là
chất đắng, tinh dầu thơm và polyphenol. Trong những sản phẩm thuỷ phân của
protein có những chất cao phân tử, những chất này sớm hay muộn cũng sẽ bị thuỷ
phân và gây đục cho bia.
- Polyphenol trong hoa houblon có khả năng kết lắng vói các cấu tử này để
tạo ra kết tủa, để loại chúng ra ngoài làm tăng độ bền keo cho sản phẩm sau này,
lượng protein cao phân tử trong dịch đường được loại trừ tốt thì chất lượng bia càng
cao.
- Trong quá trình nấu hoa có một vài sự biến đổi về thành phần và tính chất
của dịch đường.
- Nồng độ dịch đường: do bay hơi nước khi đun sôi dịch đường mà nồng độ
dịch đường tăng lên thích hợp với từng loại bia.
- Độ màu của dịch đường: làm cho màu sắc nước thay đổi từ nhạt sang đậm
vì hiện tượng caramen hoá các sự hình thành melanol và các chất màu của hoa
houblon chuyển từ hoa vào dịch.
- Do tanin và chất đắng hoà tan vào dịch đường nên khi đun sôi các chất này
kết hợp vói protid tạo thành kết tủa lắng xuống dưới và kéo theo các chất khác làm
cho dịch đường trong hơn. 2. Tỉến hành
Khi dịch đường được bơm từ thùng lọc sang thùng đun hoa thì lập tức gia
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
35
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nhiệt độ, nâng nhiệt độ của dịch đường lên (70 -T- 75)°c cho amylaza kịp thuỷ
phân hết các tinh bột còn sót lại đến khi kết thúc rửa bã thì dịch đường ở trong mỗi
nồi đun hoa cùng vừa sôi, khi dịch đường sôi ta phải tăng cường hơi sao cho khối
lượng dịch đường sôi ở cường độ manh nhất đảm bảo lượng nước bay hơi trong quá
trình đun nấu từ (4 -T- 8)%. Nồng độ dịch đường sau khi rửa bã thường thấp hơn
nồng độ dịch đường yêu cầu cho men từ (1,5 + 2)% thời gian đun hoa còn phụ
thuộc vào nồng độ dịch đường đã đạt chưa.
Toàn bộ quá trình kết thúc là lúc nhiệt độ phải đạt (100 -ỉ- 106)°c. một số
protein sẽ bị kết tủa ở nhiệt độ này do đó làm tăng độ trong và độ bền của bia. Hoa
được cho vào dưới dạng hoa viên tuỳ theo yêu cầu mà lượng hoa khác nhau, vì hoa
này rất quý hiếm nên phải tiết kiệm khi sử dụng. Thời gian nấu trung bình từ 1- 2
tiếng, gia nhiệt nhanh nhằm đạt hiệu suất kết tủa protein không đông tụ cao nhất và
nhằm cô đặc giảm thể tích dịch đường.
Kết thúc quá trình nấu hoa dịch đường trong hơn, sẫm màu hơn, có hương
đặc trưng và có vị đắng pha ngọt. Dịch này sẽ được bơm vào thùng lắng xoáy nhằm
loại bỏ bã hoa.
VI. NỔI LẮNG XOÁY
1. Mục đích:
Tách căn bã malt, căn hoa, căn thô ra khỏi dịch đường tránh cho bia khỏi bị
đục.
2. Tỉến hành:
Dịch đường bơm vào thùng theo tiếp tuyến với thân thùng tạo dòng xoáy
dồn căn lắng vào đáy thùng và hứng ở đáy thiết bị. Nguyên tắc tách cặn là dựa vào
sức hút của lực hưởng tâm, thời gian lắng khoảng 30 phút. Mặt khác quá trình lắng
xoáy cũng là quá trình làm lạnh nhanh sơ bộ dịch đường từ 100°c xuống 85 °c
trong thời gian ngắn. Kết thúc quá trình lắng, dịch đường được đưa đi làm lạnh
nhanh.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
36
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
VII. QUÁ TRÌNH LÀM LẠNH NHANH
l. Mục đích
Quá trình làm lanh nhanh là đưa nhiệt độ dịch đường về nhiệt độ thích hợp
cho quá trình lên men bia theo yêu cầu kỹ thuật, làm lạnh nhanh để tránh các vi sinh
vật trong môi trường nhiễm vào dịch đường lên men.
Mặt khác tạo điều kiện cho việc kết lắng các hợp chất hữu cơ kém chịu nhiệt
và tạo điều kiện cho việc bão hoà oxy cần thiết cho quá trình lên men.
2. Tiến hành
Phần làm lanh sơ bộ dùng nước làm lạnh giảm nhiệt độ dịch đường từ (65 +
73)°c xuống còn (25 -ỉ- 30)°c (nước làm lanh ở đây là 2°C).
Phần làm lanh thứ 2 lanh nhanh dùng dung dịch glycol làm chất tải lanh, hạ
nhiệt độ từ (25 -T- 30)°c xuống còn (15 -T- 16)°c. Nhiệt độ dịch đường sau khi qua
thiết bị làm lạnh nhanh đạt đến nhiệt độ tối ưu cho nấm men phát triển rồi trộn với
men giống (tỷ lệ men giống là 10% tổng lượng dịch lên men) rồi bơm vào tank lên
men. Trước khi bơm vào tank lên men người ta bão hoà dịch đường bằng oxy đã
khử trùng.
Vin. QUÁ TRÌNH LÊN MEN
l. Lên men chính a. Mục đích
Quá trình lên men chính là biến đường thành rượu etylic, CƠ2 và một số sản
phẩm phụ khác tạo thành bia theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
b. Tỉến hành
Quá trình lên men chính được diễn ra trong 5 v7 ngày ở điều kiện nhiệt độ
14°c. Trong 3 ngày đầu (không tính ngày chuyển dịch đường sang) lượng đường
giảm nhanh, tốc độ lên men trung bình giảm (1,5 -ỉ- 2)°Bx một ngày. Nhiệt độ do
đó phải thường xuyên kiểm tra và khống chế ở nhiệt độ 14°c. Sau đó tốc độ lên men
giảm dần đến độ đường còn (2 -T- 3)% ta hạ nhiệt độ chuyển sang lên men phụ.
Men giống được đưa vào yêu cầu phải là nấm men thuần khiết, không lẫn tế
bào lạ. Truyền men giống vào nước nha là cho giống men vào đường để cho men
cùng chảy vào thùng lên men, để cho tế bào nấm men phân bố đều trong toàn bộ
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
37
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
khối dịch đường ban đầu tạo điều kiện cho men sinh trưởng và phát triển.
Một điều kiện cần lưu ý là trong quá trình lên men nhiệt độ của dịch đường
tăng lên do đó phải thường xuyên làm lanh thùng lên men. Nếu nhiệt độ tăng sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia vì vậy phải khống chế nhiệt độ trong một thời
hạn nhất định.
Trong quá trình lên men người ta thường xuyên kiểm tra độ đường, độ màu,
sự tạo bọt, khi lên men chính được một ngày thì tiến hành thu hồi CƠ2, khi lên men
được 24h thì kiểm tra độ đường.
Để kiểm tra xem quá trình lên men kết thúc hay chưa người ta sử dụng
phưong pháp:
- Quan sát độ bọt: khi quá trình lên men chính kết thúc thì trên bề mặt bia
có một lớp bọt đều.
- Nồng độ chất hoà tan: nếu sau 1 ngày nồng độ chất hoà tan trong bia giảm
(0,1 H- 0,2)% thì quá trình kết thúc
- Độ trong : nếu sau 24h bia trong hoàn toàn thì quá trình lên men chính kết
thúc.
Lên men chính kết thúc ta hạ nhiệt độ xuống 4°c trong 24h rồi hạ nhiệt độ
xuống 2°c để lên men phụ và tách men sữa ra.
2. Lên men phụ & tàng trữ
a. Mục đích
Là quá trình lên men tiếp các loại đường cao phân tử chủ yếu là maltoza,
dextrin ... ngoài ra nó có tác dụng sau:
- Ổn định thành phần chất lượng của bia, tạo ra hương vị bia và giữ bọt.
- Khử rượu bậc cao và aldehyt đến mức cho phép.
- Một số este đặc trưng được tạo thành do axit tác dụng với rượu làm cho
bia thơm.
- Nhiệt độ và áp suất tương đối cao làm cho bọt bia được tạo ra ở dạng liên
kết bền vững hơn, lâu tan và mịn.
- Do tiến hành ở nhiệt độ thấp, thời gian kéo dài dẫn đến các chất hữu cơ,
xác men, bã men lắng xuống làm cho bia trong, thuận tiện cho quá trình lọc bia. b. Tiến hành
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
38
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Quá trình lên men phụ được thực hiện ngay trong cùng một thiết bị lên men
chính. Sau khi kết thúc quá trình lên men chính tiến hành hạ nhiệt độvà thu hồi nấm
men. Sau thu hồi năm men tiến hành hạ nhiệt độ xuống 1 - 2°c và quá trình lên men
phụ bắt đầu. Toàn bộ quá trình lên men phụ được tiến hành khoảng 12 ngày, mỗi
ngày đều xả cặn men do còn trong dịch bia non lắng xuống. Với điều kiện nhiệt độ
thấp, nồng độ chất hoà tan nhỏ đảm bảo cho C02 hoà tan tốt trong bia. Trong toàn bộ
quá trình lượng chất hoà tan giảm (2 -ỉ- 2,5)°Bx.
IX. QUÁ RÌNH LỌC TRONG BIA
1. Mục đích
Trong quá trình lên men phụ và tàng trữ, bia đã được làm trong một cách tự
nhiên nhưng chưa đạt đến mức độ cần thiết. Nguyên nhân là trong bia còn có nấm
men, các hạt phân tán cơ học, các hạt dạng keo, phức chất protein - polyphenol,
nhựa đắng và nhiều hạt ly ty khác. Vì vậy làm trong bia để tăng giá trị cảm quan, ổn
định thành phần cơ học, làm tăng độ bền sinh học và độ bền keo của bia.
Nguyên tắc lọc trong bia được xây dựng trên hai quá trình:
- Giữ chặt bằng lực cơ học tất cả các hạt có kích thước lớn hơn kích thước lỗ
hổng của vật liệu.
- Hấp phụ các hạt có kích thước bé hơn, thậm chí các hạt hoà tan dạng keo và
các hạt hoà tan dạng phân tử. Hiệu quả của quá trình hấp phụ phụ thuộc trước hết
vào bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, sau đó là thời điểm của quá trình
lọc.
2. Tỉến hành lọc
Trước khi lọc phải tiến hành vệ sinh máy lọc và chuẩn bị bằng cách: giấy lọc
được giặt sạch bằng nước lã và luộc bằng nước sôi, sấy khô, lắp vào máy ép chặt,
lúc này cho nước 95°c chạy trong 1 giờ để thử độ kín và khử trùng, sau đó cho nước
lanh vô trung để làm giảm nhiệt độ của máy lọc xuống.
Khi lọc thì hoà trộn bia và bột diatomit vào thùng hoà trộn và được khuấy
thành huyền phù, sau đó bơm quay vòng vào máy lọc nhiều lần để tạo màng trên
lưới lọc. Sau khi tạo được màng rồi thì bắt đầu tiến hành lọc.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
39
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
X.
BÃO HOÀ C02.
Trong quá trình lên men một lượng lớn C02 thoát ra nhưng vẫn còn nhiều
C02 hoà tan trong bia. Quá trình lọc, C02 thoát đi nhiều, để bia thành phẩm có lượng
C02 theo yêu cầu cần thiết thì phải nạp thêm C02 vào bia.
Sau khi lọc xong nhiệt độ bia lên đến 7 - 8°c, cho nên thùng nạp C02 phải có
hệ thống nước muối bao quanh nhằm hạ nhiệt độ bia non xuống 1 - 3°c. Bia được
bơm vào theo đường ống từ dưới lên để tránh sủi bọt, chiếm 80% thể tích thùng.
Khi đã bơm xong, đóng các van lại, mở van nạp C02 vào thùng. C02 trước khi đưa
vào thùng đã được xử ly qua bình chứa KMn04 0,1%, bình chứa bông và than hoạt
tính, áp suất nạp C02 là 4 - 5kG/cm3. Thời gian tăng áp lực là 15 - 30 phút, giữ ở áp
suất này trong khoảng 12 giờ. Để lượng C02 hoà tan tối đa tiến hành nạp 2-3 lần, sau
khi nạp lượng C02 đạt 3,5 g/1.
XI. CHIẾT BOCK.
Thùng bock là dụng cụ để chứa bia thành phẩm, có hình tang trống, được
chế tạo bằng gỗ hoặc kim loại. Mục đích của việc đóng bia vào thùng bock là để vận
chuyển đến các cơ sở tiêu thụ ngay trong ngày. Trong chiết bock thì bia không cần
bổ sung C02 mà phải đảm bảo 3 yêu cầu:
- Rót đầy thể tích thùng bock.
- Rót không sủi bọt.
- Hao phí bia ít nhất.
Chiết bia vào thùng bock theo nguyên tắc đẳng áp.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
40
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 5. TÍNH CÂN BANG SẢN PHÀM
I.
CÁC THÔNG SỐ.
• Các chỉ số yêu cầu đối vái nguyên liệu chính cho sản xuất bia là:
- Malt có độ ẩm w = 7%, hiệu suất hoà tan là 70% so với chất khổ.
- Gạo có độ ẩm w = 14%, hiệu suất hoà tan là 80% so với chất khô.
- Tỷ lệ nguyên liệu: malt là 65%, gạo là 35%.
• Tổn thất tính theo % của từng công đoạn sản xuất:
- Nghiền: tổn thất 0,5% so vái trọng lượng nguyên liệu.
- Nấu, đường hoá, lọc: 1,75% so với chất khô.
- Nấu hoa: 7% so với thể tích trước nấu.
- Lắng trong và làm lanh nhanh: 1% so vái chất khô.
- Lên men chính, phụ: 4% so với thể tích bia.
- Lọc bia: 1% so với thể tích bia.
- Bão hoà C02: 0,5%.
- Chiết bock: 1%.
II.
TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM CHO 100L BIA HƠI.
100 =101,01(0
1-0,01
1. Trước khi chiết bock, thể tích bia là:
2. Quá trình sục C02 tổn thất 0,5%, thể tích bia trước bão hoà C02:
= 101,51(0
101,01
1-0,005
3. Thể tích bia non trước lọc:
= 102,543(0
101,51 1-0,01
4. Thể tích dịch trước lên men chính, phụ:
102,543 =106,81(0 1-0,04
5. Thể tích dịch trước lắng trong và làm lanh nhanh:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
41
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 107,89(0
106,81 1-0,01
6. Thể tích dịch nóng sau nấu hoa:
= 112,384(0
107,89 1-0,04
7. Tại 20°c dich lanh có d = 1,039 kg/1 nên khối lượng dịch sau nấu
hoa là:
107,89 X 1,039= 112,1 (kg)
Dịch đường có nồng độ 10°s nên lượng chất chiết là:
10% X 112,1 = 11,21 (kg)
8. Lượng chất chiết trước nấu, đường hoá, loc:
= 11,41(0
11,21 1-0,0175
9. Tính khối lượng malt & gạo:
- M là khối lượng malt cần dùng, lượng chất chiết có trong malt là:
M X 0,995 X 0,93 X 0,7 = 0,647M
- Lượng gạo cần thiết là:
0,65
^ - M X 0,995 X 0,93 X 0,8 = 0,368M 0,65
-► lượng chất chiết có trong gạo:
- Tổng lượng chất chiết thu được từ malt & gạo là:
0,647M + 0,368M= 11,41
1,015M= 11,41
=> lương malt là: M = 1M1 = 11,23 (kg)
=> lương gao là:
X11,23 = 6,05 (kg)
0,65
10. Tính lượng men.
- Thể tích len giống bằng 10% thể tích dịch trước lên men:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
42
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
0, 1 X 106,81 = 10,681 (1)
- Thể tích men sữa bằng 1 % thể tích dịch trước lên men:
0, 01 X 106,81 = 1,0681 (1)
11. Tính lượng bã malt và gạo:
- Khô malt: 11,23 X 0,995 X 0,93 = 10,391 (kg) - Khô gạo: 6,05 X 0,995 X 0,86 = 5,176 (kg)
=> tổng khô gạo + khô malt: 10,391 + 5,176 = 15,567 (kg)
- Ta có: tổng lượng chất chiết từ gạo & malt là 11,41 kg.
+ Lượng bã khô = tổng khô gạo & malt - tổng chiết gạo & malt
= 15,567-11,41 =4,157 (kg)
+ Bã ẩm thuỷ phần 80%: 4,157 = 20,785(£g)
+ Lượng nước trong bã: 20,785 - 4,157 = 16,628 (kg)
12. Tính lượng nước nấu và rửa bã.
• Nồi hồ hoá: nước cho vào = 5(bột gạo + 5% malt lót)
-►Nước cho vào: 5 X (6,05 X 0.995 + 0,05 X 6,05 x0,995) = 31,6 (1) - Nước có sãn trong gạo và 10% malt lót:
6,05 X 0,995 X 0,14 + 6,05 X 0,995 X 0,07 X 0,05 = 0,863 (1)
- Tổng lượng dịch hồ hoá:
31,6 + 0,863 + (6,05 X 0,995 + 6,05 X 0,995 X 0,05) = 38,78 (1)
- Sau đun bay hơi 5% nên dịch sau đun có khối lượng:
38,78 X 0,95 = 36,84 (1).
• Nồi đường hoá:
- Nước thêm vào:
5 X (0,995 X 11,23 - 0,05 X 6,05 X 0,995) = 54,364 (1) - Nước có sẵn:
(0,995 X 11,23 - 0,05 X 6,05 X 0,995) X 0,07 = 0,761 (1)
- Tổng lượng dịch đem đường hoá:
36,84 + 54,364 + 0,761 + (0,995 X 11,23 - 0,05 X 6,05 X 0,995) = 102,84
- Sau đường hoá bay hơi 4%, vây tổng lượng dịch sau đường hoá:
102,84 X 0,96 = 98,72 (1)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
43
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Lượng nước trong dịch trước khi lọc:
[(31,6 + 0,863) X 0,95 + 54,364 + 0,761] X 0,96 = 82,52 (1)
• Lượng nước trong dịch sau đun hoa: 112,1 X 0,9 = 100,89 (1)
Vnưức riu bã H" Vnuớc trong dịch trước lọc ^nuớc trong bã "t" ^nuớc bong dịch nấu hoa ^ VIIước riu bã Vnước
trong bã ^nuớc bong dịch nấu hoa - ^nuớc bong dịch trước lọc
-►lượng nước trong dịch trước đun hoa: 100,89 + 112,1 X 0,07 = 108,737 (1)
= 16,628 + 108,373 - 82,52 = 42,845 (1)
13. Tính các nguyên liệu khác.
• Lượng chế phẩm enzyme Termamyl bằng 0,1% nguyên liệu thay thế:
0,1% X 6,05 X 1000 = 6,05 (g)
- Cho vào nồi hổ hoá: 6,05 X 0,25 = 1,51 (g)
- Cho vào nồi đường hoá: 6,05 X 0,75 = 4,54 (g)
• Lượng chế phẩm enzyme Cereílo bằng 0,06% nguyên liệu thay thế: 0,06% X 6,05 X 1000 = 3,63 (g)
• Lượng chế phẩm enzyme Fungamyl bằng 0,08% nguyên liệu thay thế:
0,08% X 6,05 X 1000 = 4,84 (g)
• Lượng hoa houblon cần dùng tính theo tỉ lệ 2g hoa cánh/lít bia hơi:
2 X 100 = 200 (g) = 0,2 (kg)
- Dùng 30% cao hoa, 70% hoa viên vì lượng cao hoa tương đương với 6kg
hoa cánh & lkg hoa viên tương đương với l,4kg hoa cánh.
+ Lương cao hoa là: 30/°x0>2 = 0,01(&g)
6
+ Lượng hoa viên là: ------ —— = 0,l(£g)
Ij4
14. Tính các sản phẩm phụ.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
44
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Bã hoa có độ ẩm 85%: 0,2 x 0,6 = 0,8(kg)
1-0,85
• Cặn lắng bằng 1,75% nguyên liệu, độ ẩm 80%:
1,75% X(11,23 + 6,05) 1-0,85
• Men sữa bằng 1,53% sản phẩm, độ ẩm 85%:
1,53% X100
= 10,2(0
1-0,85
• Lượng C02:
CnH22On + 02 -► 4QH5OH + 4C02 342g 176g
- Thể tích dịch trước khi lên men là 106,81(1), khối lượng riêng d = 1,039
kg/1. Vậy khối lượng dịch trước lên men là: 106,81 X 1,039= 110,975 (kg)
- Lượng chất chiết trong dịch lên men 10°S:
110,975x0,1 = 11,098 (kg)
- Coi toàn bộ lượng đường trong chất chiết là đường maltoza với hiệu suất lên
men là 55%, khối lượng C02 thu được là:
= 3,14 (kg)
11,098 X 0,55 X — 342
- C02 hoà tan vào bia non 2g/l nên khối lượng C02 hoà tan là:
2 X 102,543 = 0,205 (kg).
- Khối lượng C02 thoát ra thu hồi được 70% khối lượng C02 thoát ra:
70% X (3,14 - 0,205) = 2,05 (kg)
- Khối lượng riêng của C02 ở 20°c là 1,832 kg/m3, thể tích C02 thu hồi được
là:
= l,12(/w3)
2,05 1,832
- Độ bão hoà C02 trong bia là 3,5g/l bia non nên lượng C02 cần bổ sung là: 101,51 X 3,5 - 2 X 102,543 = 150,199 (g)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Thể tích C02 bổ sung là:
0,08 l(/w3)
0,15 1,832
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
46
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
EÃRQ Tốm TẮT CftH EằRQ SẲR Plịásr BỈB 503
Hạng mục
Đơn vị
1001 bia
10001/mẻ 400001/ngày
lOtriệu 1/năm
11,23
112,3
Malt
kg
4492
1123000
Gạo
kg
6,05
60,5
2420
605000
Termamyl
g
6,05
60,5
2420
605000
Cereílo
g
3,63
36,3
1452
363000
Fungamyl
g
4,84
48,4
1936
484000
Cao hoa
kg
4
0,01
0,1
1000
Hoa viên
kg
40
0,1
1
10000
Men giống
4272,4
1
10,681
106,81
1068100
Men sữa
427,24
1
Dịch nóng
1,0681 112,384
10,681 1123,84
44953,6
106810 11238400
1
Dịch lanh
42724
1
Bia non
106,81 102,543
1068,1 1025,43
41017,2
1068100 10254300
1
Bia đã lọc
101,51
1015,1
40604
10151000
1
Bia bão hoà
40404
Bã ẩm
1 kg
101,01 20,785
1010,1 207,85
8314
10101000 2078500
Bã hoa
kg
320
Cặn lắng
kg
0,8 1,512
8,0 15,12
604,8
80000 151200
Sữa men
4080
10,2
102,0
1020000
C02 thu hồi
1 m3
448
1,12
11,2
112000
m3
C02 bổ sung Nước nấu
0,081 31,6
0,81 316,0
32,4 12640
8100 3160000
1 1
5436400
54,364
543,64
21745,6
Nước đường hoá
Nước rửa bã
42,845
428,45
17138
4284500
1
PHẦN 6. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
• Lập kế hoạch sản xuất.
Giả thiết 1 năm nhà máy sản xuất 300 ngày, những ngày còn lại là thời gian
nghỉ để sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, máy móc và vệ sinh nhà xưởng...
Mỗi năm chia ra là 4 quý, mỗi quí 3 tháng, mỗi tháng sản xuất 25 ngày, mỗi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
47
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ngày sản xuất 4 mẻ, thời gian nấu xong 1 mẻ là 6 giờ.Bia sản xuất quanh năm nhưng
Quí
I
II
III
IV
Năng suất (%)
20%
30%
30%
20%
Năng suất (1)
3000000
3000000
2000000
2000000
Số lít / tháng
666666
666666
Số mẻ / ngày
1000000 40000
1000000 40000
Số mẻ / ngày
26666 4
4
4
26666 4
Số lít / mẻ
10000
10000
6666
sản lượng bia nhiều hay ít phụ thuộc vào thời tiết trong năm: mùa nóng hay mùa lanh. • Bảng kế hoạch sản xuất theo năng suất 10 triệu lít / năm.
6666 • Kế hoạch sản xuất theo các quý như sau:
- Quý I, IV vào mùa lạnh, số ngày sản xuất là 75 ngày/quý: sản xuất 2 triệu lít mỗi quý.
- Quý II, III vào mùa nóng, số ngày sản xuất là 75 ngày/quý: sản xuất 3 triệu lít
mỗi quý.
• Lựa chọn phương án sản xuất:
- Dùng 1 dây truyền làm việc trong phân xưởng nấu.
- Sau 4 mẻ nấu của mỗi ngày đem lên men một lần vào một thùng lên men.
- Dây truyền sản xuất được tính toán và lựa chọn theo dựa trên cơ sở năng suất
hoạt động cao nhất của nhà máy: tính toán thiết bị theo mẻ làm việc của của quý II và
III. I. THIẾT BỊ PHÂN XƯỞNG NGHIÊN.
Nguyên liệu được cân riêng rẽ từng loại, mỗi máy nghiề dùng một cân.
• Cân gạo:
- Lượng gạo lớn nhất trong 1 mẻ là: 605 kg.
- Lượng gạo lớn nhất trong 1 ngày là: 2420 kg.
• Cânmalt:
- Lượng malt lớn nhất nhất trong 1 mẻ là: 1123 kg.
- Lượng malt lớn nhất trong 1 ngày là: 4492 kg. 1. Chọn cân.
- Chọn cân điện tử chỉ thị số digital.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
48
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Khả năng cân 2 tăn, độ chính xác 0,1%.
- Các thiết bị cảm biến của cân, hệ thống khuyếch đại tín hiệu được tính toán
đảm bảo chống nhiễu để cân hoạt động chính xác.
2. Chọn máy nghiền.
a. Máy nghiền malt.
- Loại máy nghiền 2 trục, công suất 1500 kg/h.
- Có một phễu chứa malt chưa nghiền.
- Vật liệu chế tạo: thép CT3 dày 3mm.
- Công suất động cơ 2 kw.
- Số lượng: chọn 1 máy nghiền. b. Máy nghiền gạo.
- Loại máy nghiền búa, công suất 1000 kg/h.
- Có một phễu chứa gạo chưa nghiền, có hệ thống tách lắng bụi.
- Vật liệu chế tạo: thép không rỉ dày 3mm.
- Công suất động cơ 1.5 kw.
II. TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ Hổ HOÁ.
l. Tính kích thước nổi:
• Chọn thiết bị hồ hoá:
Chọn thiết bị hồ hoá có 2 vỏ, đáy và nắp hình nón có các kích thước như sau
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,6D.
- Đáy hình nón có góc nhọn dị = 15°c, chiều cao hi. - Nắp hình nón có góc nhọn a2 = 25°c, chiều cao h2.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
49
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính toán:
- Lượng nguyên liệu đưa vào nồi nấu gạo, gồm có bột và malt lót bằng 5%
lượng bột gạo là: 605 X 0,995 + 5% X 605 X 0,995 = 632,07 (kg)
- Lượng nước đưa vào nồi hồ hoá 3160 lít, vậy tổng khối lượng dịch hồ hoá là:
3160 + 632,07 = 3792,07 (kg) - Khối lượng riêng của dịch là 1,08 kg/m3, vậy thể tích dịch nấu là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
50
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 3511,18(/) = 3,5 (m 3)
^792 07 V d = — 1,08
V
= 4,667(Ȓ3)
vt =
0,75
0,75
- Hệ số chứa của nồi là 0,75, vậy thể tích của nồi là:
- Vậy thể tích nồi là:
\
T. 7ẩ)2 TT 1 7ĩD2 / V. = ------- H + —X ------ (h +h7 ) = 4,667 ‘
4 v ^
4
3
2
h = —tga. = — tgl5° = —0,268 = 0,134D 2 2 2
h2 = — tga2 = —tg25° = —0,466 = 0,233D
vt = —0.6 D + -X — (0,134£) + 0,233D) = 4,667(ffí3) v = Ọ J 2 a D ì =4j667(OT3j
14,667x4
.
„ £) - 3
’
----- = 2(»j)
V 0,72x^r
=> Chọn đường kính nồi là D = 2000mm.
Lớp vở áo hơi dày lOOmm Đường kính ngoài: Dn = 2000 + 2 X 100 =
2200mm Chiều cao trụ: H = 2000 X 0,6 = 1200mm Chiều cao đáy: hj = 2000 X 0,134 =
300mm Chiều cao nắp: h2 = 2000 X 0,233 = 500mm Chọn cánh khuấy cong có dạng
hình mỏ neo. Tra sổ tay hoá công 1 có đường kính cánh khuấy là: d = D/1,2 = 2000/1.2 = 1600 mm.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
Ô (m2)
F =
kAt,
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
51
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Attb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Q = Q m + Q“ {kcal/h)
T: thời gian On,: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh.
a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ nồi
dịch hoá từ 50°c lên 90°c trong 45 phút.
Q = mCÀt = (n^Q + n^CyAt + m^
khối lượng chất khô trong dịch (kg)
mt = 605 X 0,995 X 0,86 + 0,05 X 605 X 0,995 X 0,93 = 545,69
(kg)
+ m2: khối lượng nước trong dịch (kg)
m2 = 3160 + [605 X 0,995 X 0,14 + 0,05 X 605 X 0,995 X 0,7] = 3246,38
(kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
Cj tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ)
=> Qmi = (545,69 X 0,34 + 3246,38 X 1) (90 - 50)
= 137276,58 (kcal)
- Nhiệt tổn thất:
Qttl = 5% Qml = 0,05 X 17276,58 = 6863,83 (kcal)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
52
Qm l
137276,58 + 6863,83 THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 192187,21(kcaỉ/h)
45
60
Q = Đổ ÁN TỐT NGHIỆP +Qtt ư T
b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
----- 1- H 1-r2-\ ----
ax Ẳ a2
+ 0^: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
(Xi = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 - 2 0 0 0 \ p : áp suất của hơi nước Để đảm bảo vận hành
sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2= 2000V2 = 2828,42
(kcal/m".h.độ)
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ X: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên:
ri r2
X = 300 kcal/m".h.độ + —, —: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
thiết bị.
r, = —-— đối với hơi nước 5000
l
r, = —— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối
l 5000 2828,42
l 6000 5000
k = ---------------------- -------------------- 0,005 l 300
k = 1067,3 63(kcal/m2 ,h.dò)
c. Tính At:
- Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
tiếp.
Công thức tính:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
53
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
90°c.
- Atx: hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới
(°C) At1 = 119.6-90 = 29,6
- Àt2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
(°C) At1 = 119.6-50 = 69,6 Vậy ta có:
A^ = 69’6~29’6=47°C
29,6
d. Tính F:
F = -g-=
= 3,8(ffĩ2)
kAítb 1067,63x47
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
3,8 X 1,2 = 4,6 (m2)
3. Đặc tính kỹ thuật của nồi hồ hoá:
- Nồi thân trụ, đáy và nắp hình côn được chế tạo bằng vật liệu thép không rỉ.
- Đường kính nồi 2000mm, chiều cao phần thân trụ 1200mm, đun nóng bằng
hơi nước bão hoà áp suất 4 bar.
- Hộp giảm tốc công suất 5 kw, tốc độ 1430 vòng/phút, tốc độ đầu ra 15/30
vòng/phút. Kết cấu hệ thống cánh khuấy kín, chắc chắn, êm.
- Bề dày thân nồi d = 4mm, đáy nồi d = 5mm, nắp nồi d = 4mm. Thân và đáy
dưới bọc cách nhiệt bông thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc thép không rỉ, có
cầu cách nhiệt với thân nồi.
- Nắp hinh côn, có cửa người tiêu chuẩn, có công tắc an toàn, có đèn chiếu sáng
halogen 24V, 100W, có quả cầu CIP vệ sinh.
- Ống thoát hơi Ộ300, d = 2mm làm bằng thép không ri, cao quá mái l,5-2m, có
chụp ngăn mưa, lưới chống chim, chuột.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
54
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
III. TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ ĐƯỜNG HOÁ
l. Tính kích thước nồi.
• Chọn thiết bị đường hoá:
Chọn thiết bị hồ hoá có 2 vỏ, đáy và nắp hình nón có các kích thước như sau
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,6D.
- Đáy hình nón có góc nhọn = 15°c, chiều cao hj. - Nắp hình nón có góc nhọn a2 = 25°c, chiều cao h2.
• Tính kích thước nồi - Tổng lượng dịch đem đường hoá là 10284 kg.
= 10284 = 9522 22(/) = 9 5(w3 ) d 1,08
- Khối lượng riêng d = 1,08 nên thể tích của dịch đường hoá là:
- Hệ số sử dụng nồi là T| = 0,8 vậy thể tích thực của nồi là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
55
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3
= 9j522 = '0,8
- Vậy thể tích nồi là:
3)
y. = + ỉ X ^(A, + *,) = 12(m
h. = — (ga, = —
= — tga2 = —tg25° = —0,466 = 0,233D
„
„
ĩtD2
4
„ 1 7iD2
F, = -- 0.6 D + -X - (0,134 D + 0,233D) = 12(w3)
4
3
4
r,=^-D3=l2(m3)
D = 3 Ị 1 2 x 4 = 2,8(ffí)
V 0,72 X ^
=> Chọn đường kính nồi là D = 2800mm.
Lớp vở áo hơi dày lOOmm Đường kính ngoài: Dn = 2800 + 2 X 100 =
3000mm Chiều cao trụ: H = 2800 X 0,8 = 2300mm Chiều cao đáy: hj = 2800 X 0,134 =
400mm Chiều cao nắp: h2 = 2800 X 0,233 = 700mm Chọn cánh khuấy cong có dạng
hình mỏ neo. Tra sổ tay hoá công 1 có đường kính cánh khuấy là: d = D/1,2 = 3000/1.2 = 2500 mm.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
/„_2
(m2)
F = _ổ
kAt
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng nhiệt độ.
+ K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Àttb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
56
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Q = Qm+Q“ (kcaỉ/h)
T: thời gian
Qi„: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh. a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ nồi
dịch hoá từ 65°c lên 76°c trong 10 phút.
Q = mCÀt = (n^Q + n^CyAt + mt: khối lượng chất khô
trong dịch (kg) m1 = 545,69 + 1123 X 0,995 X 0,93 + 0,05 X 545,69 X 0,995 X
0,93 = 1559,61 (kg)
+ m2: khối lượng nước trong dịch (kg) m2 = m2 = 3160 +
86,3 + 5436,4 + 76,1 = 8758,8 (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
Cj tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = (1559,61 X 0,34 + 8758,8 X 1) (76 -65)
= 102179,74 (kcal)
- Nhiệt tổn thất:
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 102179,74 = 5108,99(kcal)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
=* e=&±& =i02m74,5108,99 =Mm2?ma!/h)
60 b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
a1 Ẳ a2
+ ax: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
--- 1- H ---- 1-r2-\ ---
= 6000
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
57
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
a2 = 2000-yỊp \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo
kcal/m".h.độ + a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
2000V2 = 2828,42 (kcal/m".h.độ)
vận hành sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 =
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ k: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ
nên: k = 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ —, —: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
r. = —— đối với hơi nước
5000
thiết bị.
5000
1
1
0,005 _J_
1
6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 .h.dó)
r, = —— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối
2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu
11Q.6°
--------------------------------- 119,6°
A _ Aíj - At2
^
Attb -
In 1
gián tiếp. Công thức tính:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
58
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Atị. hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới
76°c.
Ati= 119.6-65 = 54,6 (°C)
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
=
54,6 - 43,6 =
‘b 54,6
Atj= 119.6-76 = 43,6 (°C) Vậy ta có:
43,6
ln-
d. Tính F:
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
g-i 6f7^38 = 12,4(m2) kAttb
1067,63x49
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
12,4 X 1,2= 15 (m2)
3.
Đặc tính kỹ thuật của nồi đường hoá:
- Thiết bị nấu malt là thiết bị gia nhiệt loại hai vỏ thân trụ, đáy và nắp hình côn
được làm bằng vật liệu thép không rỉ.
- Đường kính nồi 2000mm, chiều cao phần thân trụ 1700mm, thể tích nồi
170hl, đun nóng bằng hơi nước bão hoà áp suất 4 bar.
- Hộp giảm tốc công suất 5 kw, tốc độ 1430 vòng/phút, tốc độ đầu ra 15/30
vòng/phút. Kết cấu hệ thống cánh khuấy kín, chắc chắn, êm.
- Bề dày thân nồi d = 4mm, đáy nồi d = 5mm, nắp nồi d = 4mm. Thân và đáy
dưới bọc cách nhiệt bông thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc thép không rỉ, có cầu
cách nhiệt với thân nồi.
- Nắp hình côn, có cửa người tiêu chuẩn, có công tắc an toàn, có đèn chiếu sáng
halogen 24V, 100W, có qủa cầu CIP vệ sinh.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
59
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Ống thoát hơi Ộ300 d = 2mm làm bằng thép không ri, cao quá mái l,5-2m, có
chụp ngăn mưa, lưới chống chim, chuột.
IV. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ LỌC DỊCH ĐƯỜNG
• Chọn thùng lọc đáy bằng.
Thùng hình trụ, làm bằng thép không gỉ, có các thông số kỹ thuật sau:
- Khoảng cách từ đáy thật đến đáy giả là 20 cm.
- Hệ số đổ đầy thân trụ là 0,8.
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,4D, chiều cao đỉnh h = 0,15D.
- Tạo góc nghiêng ở đáy giả là 1,5°.
• Tính toán
- Sau đường hoá lượng nước bay hơi khoảng 4%. Theo phần tính toán cân bằng
vật liệu, để sản xuất được 1001 bia ta có lượng dịch sau khi đường hoá là 98,72 kg.
=> Vậy lượng dịch sau khi đường hoá của 1 mẻ là: vd -
98,72x1,07x100= 1056^/) (1,07 là khối lượng riêng của dịch đường)
- Tính chiều cao của thòng lọc: khi dùng thùng lọc, theo kinh nghiệm thực tế thì
cứ 1 kg bã khô cho từ 1,81 bã (độ ẩm bã chiếm 80%). Theo tính cân bằng sản phẩm,
khi tạo ra thành phẩm 1001 thì thu được 20,785 kg bã ướt. Vậy lượng bã lọc 1 mẻ là:
2078,5 X 1,8 = 3741,3 lít (khoảng 3,7413 m3).
- Thực tế muốn lọc xảy ra bình thường thì chiều cao lóp bã nằm trong khoảng
0,3-0,5 m. Chọn chiều cao lớp bã hj = 0,4m.
=> Diện tích phần bã lọc là:
- Chiều cao phần dịch trên bã 0,6m.
=> Diện tích phần dịch lọc trên bã là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
60
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
6,8 (m z)
_ 10,563-3,7413 1 _
0,6 + 0,4
- Tổng diện tích thùng lọc là: s = Sj + S2 = 6,8+ 9,4 = 16,2 (m2) Từ công
= 4,5 (m)
4
V 7Ĩ V 7Ĩ
thức:
- Chiều cao thùng: H = 0,4D = 0,4 X 4,5 + 0,2 = 2(m)
- Chiều cao đỉnh: h = 0,15D = 0,15 X 2,6 = 0,4 (m)
1 ống dẫn dịch ra (chọn 0,8).
- Tính số ống dẫn dịch: theo thực tế sản xuất thì cứ 0,8-1,2 m2 diện tích lọc cần
=> Số ống dẫn dịch là:
^ = 6,5
0,8
Chọn số ống dẫn dịch là 7 ống, đường kính ống dẫn (|) = 60 mm.
- Chọn dao: chiều cao dao h2 = 0,5H = 0,5 X 2,5 =1,3 (m)
Đường kính trục dao: d = 0,8D = 0,8 X 2,6 = 2 (m)
Động cơ 5 kw.
- Dải quạt gồm: tấm lưới dày 5 mm, tổng diện tích của các lỗ chiếm 8- 10% diện
tích đáy, lỗ lưới có hình múi cam cắt ngang.
• Đặc tính kỹ thuật của thùng:
- Thiết bị này là thiết bị lọc đáy bằng có răng cào, dung tích 220hl, đường kính
4500mm, chiều cao 2000mm. Độ dày nắp, thân d = 4mm, đáy d = 6mm.
- Thời gian một mẻ lọc không quá 90 phút, có hệ thống điều chỉnh tốc độ lọc, có
hệ thống định lượng nước rửa bã từng giai đoạn. Nắp nồi có khe cửa để tháo, lắp lưới
lọc.
- Mô tơ giảm tốc công suất 5kw cho cánh khuấy, hệ thống cánh khuấy, đảo bã,
cắt gạt bã có kết cấu dạng đặc biệt, tốc độ quay 0,8 - 8 vòng/phút, trục ngang và 12 dao
gạt bã bằng inox, 12 cánh cắt bã, bạc thau, bệ đỡ, chèn
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
61
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
làm kín bằng cao su thực phẩm chịu nhiệt, mô tơ 2kw, hộp giảm tốc để nâng hạ cánh
khuấy có hệ thống an toàn và đèn báo vị trí lệ xuống cánh khuấy.
- Vòng tròn CIP trên nắp nồi đường kính 1500 gắn 5 vòi phun rửa đặc biệt bằng
inox. Hệ thống CIP dưái đáy nổi gồm 16 vòi phun inox, van điều chỉnh áp lực.
- Vòng tròn gom dịch đường kính 1200mm, ống đường kính 60 nối với 7 đầu
gom dịch từ đáy nổi. Thùng trung gian sau lọc có kính quan sát độ trong, thể tích 0,6
m3, van lấy mẫu ộ 10.
- Bảo ôn thân và đáy bằng bông thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc bọc inox
tấm dày 1,5mm có cầu cách nhiệt.
- Van xả bã 600 bằng thép không rỉ có vít đinh vị, có đèn chiếu sáng halogen
24 V, 100W, cửa người tiêu chuẩn, có kính quan sát.
- Bơm sang nồi nấu hoa hoạt động tự động theo mực nước trong thùng trung
gian, ống thoát hơi (|)300, d = 2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái l,5-2m, có
chụp ngăn mưa, lưới chống chim, chuột.
V. CHỌN THÙNG CHỨA BÃ GẠO VÀ BÃ MALT.
- Lượng bã lọc 1 mẻ là 2,0785 m3.
- Chọn thùng chứa bã: dự trù bã được lấy đi hết sau mỗi ngày làm việc, tức là
vc = 4x2,0785 = 8,314(m3)
chứa được 4 mẻ. Vậy thể tích lượng bã phải chứa là:
= 8^314 =104(B|3Ị
0,8 v '
(0,8 là hệ số đổ đầy của bã trong thùng chứa).
- Chọn 1 thùng chứa bã duy nhất cho nhà máy có hình trụ, đáy hình nón có các
thông số:
Đường kính D, chiều cao trụ H = 1,5D.
Đáy hình nón có góc a = 60°, chiều cao đáy h.
Ta có công thức:
vt =-H + -x — h = 10,4(ffí3)
v '
3
4
4
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
62
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
vt =— l,5D + - x — 0,87£> = 10,4(»í3)
h, = —tga = —tg 60° = —1,73 = 0,87D 2 2 2
4
3
4
Vậy chiều cao trụ là: H = 1,8 X 1,5 = 2,8 (m).
Chiều cao đáy là: h = 0,87 X 1,8 = 1,6 (m).
Độ dày của thiết bị ô = 5 mm.
Thiết bị có 4 chân, có khung gia cố, chiều cao đáy cách mặt đất khoảng 1 m,
van xả bã có đường kính 250 mm.
VI. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ NẤU HOA.
l. Tính kích thước nồi.
• Chọn thiết bị nấu hoa:
Chọn thiết bị nấu hoa có 2 vỏ, đáy và nắp hình nón có các kích thước như sau
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,6D.
- Đáy hình nón có góc nhọn ax = 15°c, chiều cao hj.
D
H
- Nắp hình nón có góc nhọn a2 = 25°c , chiều cao h2.
J
h
.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
63
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính kích thước:
- Thể tích nồi nấu hoa phải chứa được lượng dịch sau khi lọc và nước rửa bã.
Hệ số đổ đầy của nồi phải thấp vì dịch khi sôi ở nhiệt độ cao sẽ trào lên chiếm một thể
tích lớn, chọn hệ số đổ đầy là 0,7.
- Lượng dịch đường trước khi đưa vào nấu hoa là 108,7371 tính cho 1001 bia
thành phẩm cùng vái lượng nước rửa bãlà 4284,2 lít. Vậy 1 mẻ sẽ là: V = 108,737 X 100 + 4284,2 = 15,2 (m3)
=> vt = — = 22(m3)
0,7
'
3\
- Vậy thể tích nồi là:
__ ĩd)2 TT 1 ĩẩ)2 /,
, \
vt =-H + ^x^-{hl +h2) = 22[m )
A, = — tgax = — tg\ 5° = —0,268 = 0,134£> h2 =
_
_
,
„ 1 7ĨD2
—tga2 = —Íg25° = —0,466 = 0,233£>
ĩtD2
vt = ---- 0.6 D + - X ----- (0,134 D + 0,233D) = 22(m3)
4
4
3
072^^3 = 22^ 3)
'
4
v ’
D = 3 ị- 2 2 x 4 = 3, 6(m)
\ 0,72 X ^
=> Chọn đường kính nồi là D = 3600mm.
Lớp vở áo hơi dày lOOmm Đường kính ngoài: Dn = 3400
+ 2 X 100 = 3800mm Chiều cao trụ: H = 3600 X 0,6 =
2200mm Chiều cao đáy: hj = 3600 X 0,134 = 500mm
Chiều cao nắp: h2 = 3600 X 0,233 = 800mm
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
F = Q
kAttb
(m2)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
64
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Attb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Q = Qm+Q“ {kcal/h)
T: thời gian
On,: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh.
a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ nồi
dịch hoá từ 70°c lên 100°c trong 30 phút.
Q = mCÀt
+ m: khối lượng dịch đường trước khi nấu hoa cho 1 mẻ nấu (kg)
m! = 108,737 X 100 = 10873,7 (kg)
100 -W w
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = c, -— c2 (kcal/m".h.độ)
100 1 100 2
Ci tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ)
Q tỷ nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ) W: độ ẩm của dịch, %
^>W = 10874-1728 X100% = 84%
10874
^ c= 100-84 x0,34 + —xl = 0,9
100 100
w = ^100% -» Mn = m - Mck m
Mck = 1123 + 605 = 1728(Ag)
=> (^ = 10873,7 X 0,9 X (100 -70)
= 293589,9 (kcal)
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 293589,9 = 14679,5(kcal)
- Nhiệt tổn thất:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
65
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 293589,9+14679,5 =6l65ìmkcal/h)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
=> Q =
60
b. TínhK:
+ r i + T + r2 +
ax Ả a2
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
+ ax: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
(Xi = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000TỊP \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vận hành
sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 = 2828,42
(kcal/m".h.độ)
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ X: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên:
ri r2
X = 300 kcal/m".h.độ + —,—: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
r, = —-— đối với hơi nước
5000
r7 = —-— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
5000
thiết bị.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
66
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
1
1
0,005
1
1
6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 .h.do)
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
-
119.6
119,6°
A 4 _
tb
°
In-p-
At21
70°
tiếp. Công thức tính: ~At2
- Atx: hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới
100°c.
Atx= 119.6-100= 19,6 (°C)
- Àt2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
19,6
A,^ 49,6-19,6 tb 49,6
ln-
Atx= 119.6-70 = 49,6 (°C) Vậy ta có:
d. Tính F:
kAtib 1067,63x32
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
18 X 1,2 = 22 (m2)
3. Đặc tính kỹ thuật của nồi nấu hoa:
- Thiết bị nấu là loại thiết bị hình trụ, gia nhiệt kiểu ống chùm, dung tích 260hl,
chiều cao 1800mm, đường kính trụ 3000mm làm bằng thép
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
67
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
không rỉ, thân d = 4mm, đáy d = 5mm, đun nóng bằng hoi bão hoà. Hệ thống phun xịt
nớc dùng vệ sinh nồi với 4 đầu phun CIP 20 m3/h.
- Nắp côn ở đỉnh 25°, có của vệ sinh đường kính 450mm, đèn chiếu sáng 24V,
100W, có công tắc. ống thoát hơi Ộ300, d = 2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái
l,5-2m, có chụp ngăn mưa, lưái chống chim, chuột.
- Gia nhiệt chùm ống bên trong, mặt sàn dày lOmm, có nón ngăn sôi trào và đảo
dịch; thời gian nấu sôi 70 - 80 phút, có quả cầu vệ sinh. Bảo ôn thân và đáy bằng bông
thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc inox dày l,5mm.
- Chân nồi bằng ống inox, đáy nổi bằng thép không rỉ dày 6mm. một đẳờng ống
nạp theo phương tiếp tuyến với thành nồi làm bằng thép không rỉ, được hàn vào thành
nồi.
VII. THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG.
l.Tính kích thước nồi.
Nước nóng trong quá trình nấu bao gồm:
- Nước vệ sinh: nước rửa thiết bị.
- Nước công nghiệp: nước dùng để nấu và rửa bã.
• Tính nước vệ sinh:
- Sau khi hoàn thành một mẻ nấu ta cần vệ sinh nồi nấu bằng nước nóng.
- Mỗi nồi cần 3001 với hệ thống nấu và mỗi hệ thống gồm các nồi: hồ hoá, nồi
đưòng hoá, nồi lọc đáy bằng, nồi nấu hoa, thùng lắng xoáy; có tất cả 5 thùng cần vệ
sinh.
Vậy lượng nước cần dùng là: Nvs = 4 X 5 X 300 = 6000 (1).
• Tính nước cho dây truyền nấu:
- Lượng nước dùng cho rửa bã là: Ni = 4284,5 (1).
- Lượng nước dùng để nấu và đường hoá:
N2 = 3160 + 5436,4 = 8596,4 (1)
Vậy lượng nước dùng cho công nghiệp là:
Ncn= Ni + N2 = 8596,4 + 4284,5 = 12880,9 (1)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
68
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
=^> Vậy tổng lượng nước cần dùng là:
N = 6000 + 12880,9 = 18880,9 (1) = 18,88(m3)
• Chọn thiết bị:
- Thiết bị được chọn dạng thân trụ, nắp hình chỏm cầu có các thông số kỹ thuật:
Đường kính D, chiều cao trụ H = 2D.
Chiều cao nắp: h = 0,15D.
24(Ȓ3)
Hệ số đổ đầy của thùng: 0,8.
—» Vậy thể tích thực của thùng là:
18,88
0,8
3\
71D2 TT 1 7ỈD2 .
H + — X ----- h = 241/M3 )
A
V /
3
4
3
4
v '
- Ta có công thức:
= 2,5(m)
vt =— 2D + - X — 0,15JD = 24Ím3) ' 4
2 ẹ^D>=2 4^D = ị^ỉ± -
4
\ 2,05 X n
Vậy đường kính thùng D = 2,5 m.
Chiều cao trụ: H = 5 m; chiều cao nắp h = 0,4 m.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
F = -0—(m2)
kAtlb
K
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
- (kcal / h)
Q = + Àttb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Qm + Qtt
T: thời gian
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
69
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Q™: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh. a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ từ
25°c lên 50°c trong 30 phút.
Q = mCÀt
IĨIỊ = 18880,9 (kg)
+ m: khối lượng dịch đường trước khi nấu hoa cho 1 mẻ nấu (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối nước, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 1 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = 18880,9 X 1 X (50 -25)
= 472022,5 (kcal)
- Nhiệt tổn thất:
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 472022,5 = 23601,125 (kcal)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
a. g = = 47202^5 + 23601,125 =991247>25(MM)
60
b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
—+ rl +z7 + r2 + —
ax Ẵ a2
+ a,: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
a, = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000y[p \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vân
hành sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 =
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
70
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2828,42 (kcal/m".h.độ)
+ 8 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ k: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên: k
= 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ — , — : hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
thiết bị.
5000
r, = —-— đối với hơi nước
5000
1
1
1
0,005
1
6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 h.dò)
r, = —— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
119.6°
---------------------------------- 119,6°
A _ Aíj - At2
^
Attb -
In 1
tiếp. Công thức tính:
- At,: hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới 50°c. (°C) At1 = 119.6-50 = 69,6
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
(°C)
Vậy ta có: At1= 119.6-25 = 94,6
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
71
69,6
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
d. Tính F:
Q _ 991247,25
Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
kAttb 1067,63x81
= 12(Ȓ2)
Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
12 X 1 , 2 = 14 (m2)
3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thiết bị được chế tạo bằng thép không gỉ, hình trụ tròn, cấu trúc hàn đứng, có
kết cấu bảo ôn tốt.
- Thiết bị dùng để chứa nước đã xử lý từ hệ thống xử lý nước, cung cấp cho nhà
nấu để dùng cho nấu bia, rửa bã và vệ sinh thiết bị.
- Dung tích 24 m3.
- Đường kính 2500 mm.
- Chiều cao 5000 mm.
- Bề dày vật liệu: 5 mm.
- Trang bị của bồn gồm có: cửa người đường kính 400 mm, có 1 nhiệt kế và có
ống đo mức nước.
VIII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG LẮNG XOÁY.
l.Tính kích thước thùng.
- Lượng dịch sau đun hoa cho mỗi mẻ là 11,210 m3.
- Sử dụng thùng lắng xoáy để lắng cặn và làm lanh nhanh sơ bộ với hệ số đổ đầy
11210
0,7. - Thể tích thực của thùng là:
0,7
ló(»í3)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
72
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Nồi lắng xoáy đáy bằng khi lắp đặt phải để nghiêng (8-10%) để dịch được tháo
ra hêt, các thông số kỹ thuật của nồi:
Đường kính D.
Chiều cao trụ H = 0,6D.
Nắp hình nón có góc nhọn a = 25°c, chiều cao nắp h.
/ 3\
„ _ 7lD2
1 7lD2
V. = ------- H + -j-x ------- h = 161/72 1
4
3
4
v '
h = —tga2 = —tg25° = —0,466 = 0,233£>
V' = —0,6D + - X — 0,233D = lóím3)
4
4
3
v ;
'
ỵ Ọ ^ Đ s = l 6 ^ Đ = ^ 4 = 3 ( m )
'
4
]Ị 0,68^ v 1
- Thể tích thùng tính theo công thức:
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 3 m.
Chiều cao trụ H = 0,6 X 3 = 1,8 m.
Chiều cao nắp h = 0,233 X 3 = 0,7 m.
2. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thiết bị này rất đơn giản chỉ là một thiết bị hình trụ có dung tích 16m3, đường
kính 3000mm, chiều cao 1800mm.
- Thân trụ d = 4mm, nắp thùng d = 4mm côn ở đỉnh 25°, lốc trên máy chuyên
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
73
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
dụng; đáy phảng d = 5mm, cửa người chui tiêu chuẩn.
- Đèn chiếu sáng 24V, 100W, có bảo vệ, có công tắc. ống thoát hoi 300, d =
2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái l,5-2m, có chụp ngăn mưa, lưới chống
chim, chuột.
- Đáy nồi phẳng, nghiêng về phía cửa xả 2%, inox dày 6mm, có quả cầu vệ
sinh. Có các ống thuỷ để kiểm tra mức, dễ vệ sinh, dễ kiểm tra.
IX. TÍNH VÀ CHỌN HỆ THỐNG CIP CHO NHÀ NẤU BIA.
Hệ thống CIP cho nhà nấu bia có 3 thùng gồm:
- 1 thùng chứa NaOH 2%.
- 1 thùng chứa axit HNO3 0,1%.
- 1 thùng chứa nước.
Mỗi mẻ nấu xong thường được vệ sinh với thể tích chất lỏng bằng 5% thể tích
thùng nấu. Có 4 mẻ trong 1 ngày, tuy nhiên chỉ tính cho một mẻ nấu.
Vì thùng nấu hoa lán nhất nên tính thể tích mỗi thùng CIP theo thể tích
thùng nấu hoa.
Thể tích thùng nấu hoa: V = 16 m3.
Hệ số sử dụng của thùng CIP là 0,9, vậy thể tích của mỗi thùng CIP là:
1 6 x 0 1 5 ^ / 3 )
'
0 , 9
’
Chọn cấu tạo thùng:
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 1,5D.
- Đáy hình nón có góc nhọn a, = 15°c, chiều cao hj.
„ _ nD1 1 ĩĩD1 Ị Ị \_i( 3\
Vt=^-H + ịx^-(h1+h2) = l{m )
h = —tgal = —tg\5° = —0,268 = 0,134D 2 2 2
vt = —1,5 D + - X — (o,l 34D + 0,134£>) = l(m3)
- Đáy hình nón có góc nhọn a2 = 15°c, chiều cao h2. Công thức tính thể tích thùng:
„ \,6JC . „
^ /1X 4 „/• \
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 1 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
74
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Chiều cao trụ H = 1,5 X 1 = 1,5 m.
Chiều cao đáy hj = 0,134 X 1 = 0,134 m.
Chiều cao nắp h2 = 0,134 X 1 = 0,134 m.
- Trên nắp thùng có cửa đưa hoá chất vào thùng theo từng mẻ, có đường ống
dẫn nước đã xử lý để hoà tan và pha loãng hoá chất.
- Nhược điểm của thùng là không tự động hoá, phải pha hoá chất theo từng mẻ.
- Ưu điểm là thiết bị gọn, không cồng kềnh, dễ vận hành thao tác.
X. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ LÀM LẠNH NHANH.
1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Máy trao đổi nhiệt tấm bản 1 cấp làm bằng thép không ri, có kết cấu khung với
cơ cấu ép bọc thép không rỉ, tấm bản bằng thép không ri dày 0,lmm, gioăng bằng cao
su, các bích nối bằng thép không rỉ.
- Có bộ điều chỉnh lưu lượng nước đá tan để đảm bảo nhiệt độ ra luôn ổn định
theo yêu cầu.
- Máy có thể hạ nhiệt độ của dịch đờng nóng từ 96°c xuống 8°c bằng cách trao
đổi nhiệt với nước đá tan từ 2° lên 80°c với công suất 200hl/h.
- Có chỉ thị đo nhiệt độ dịch đến hệ thống lên men.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
75
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Attb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Q = Qm+Q“ {kcal/h)
T: thời gian
On,: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh.
a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì giảm nhiệt độ khối
dịch từ 96°c xuống 8°c trong 120 phút.
Q = mCÀt
+ m: khối lượng dịch đường sau lắng xoáy của 1 mẻ, coi quá trình bay hơi
không đáng kể, (kg)
mj = 10789(kg)
p = l , 0 7
=^> m = 10789 X 1,07 = 11544,23 + C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 0,95 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = 11544,23 X 0,95 X (96 -8)
= 965097,63 (kcal)
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 965097,63 = 48254,88 (kcal) Vậy
- Nhiệt tổn thất:
lượng nhiệt cần cung cấp là:
= 506676,26(kcallh)
=>Ô =
120
60
Qm+Qtt _ 965097,63+
48254,88
T
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
76
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
--- 1- H --- 1-r2-\ ----
a1 Ẳ a2
+ 0^: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
(Xi = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000TỊP \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vận hành
sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 = 2828,42
(kcal/m".h.độ)
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ X: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên:
X = 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ —, —: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
thiết bị.
5000
r. = —— đối với hơi nước
5000
6
1
1
0,005
1
1
6000 5000
300
5000 2828,42
k = 1067,3 63(kcal/m2 .h.dò)
r7 = —-— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
tiếp. Công thức tính:
ầtì - Át2
Átì
ln
^21
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
77
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Atx: hiệu số lớn nhiệt độ giữa hơi lanh và khối dịch.
Ati = 96 - 2 = 94
(°C)
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ giữa nước và khối dịch.
Atj = 80 - 8 = 72
(°C)
94-72
= 81°c
At'b =
Vậy ta có:
h,"
72 d. Tính F:
F = -Sl = 506676,26
,
kAítb 1067,63x81
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
6 X 1,2 = 7,2 (m2)
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
=> Số tấm là: ——— = 15 (tấm)
0,6 X 0,8
- Chọn diện tích mỗi tấm truyền nhiệt là 0,6 X 0,8 (m2)
XI. TÍNH VÀ CHỌN MÁY NÉN KHÍ.
Không khí được nén qua máy nén khí, sau đó được lọc qua màng siêu lọc để
lọc bụi.
• Tính toán:
- Lượng khí cần cung cấp đảm bảo cung cấp 6 mg 02/lít dịch lên men. Ta biết
phần khối lượng mà 02 chiếm so với không khí sạch (ở nhiệt độ thường là 0,23). Vậy
khối lượng không khí sạch cần cung cấp là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
78
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
MKK =Õ^3 = 26>ữ9b»g")
- Tính cho 1 mẻ nấu:
M= 26,09 X 10681 = 278667,29 (mg) = 279 (kg)
- Qui đổi ra thể tích riêng:
P = P o ^ f { k g / m 3 )
o
Khối lượng riêng của không khí được tính như sau:
Trong đó p, p0 lần lượt là khối lượng riêng của không khí sạch tại điều kiện
nhiệt độ là 0°c và 20°c và cùng áp suất khí quyển.
Tra sổ tay hoá công I ta có p0 = 1,293 (kg/ m3)
= 1,2{kgIm 3)
p = 1,2937 2 7 3 *\
(273 + 20)xl vs '
= 232,5(ms)
- Qui định thời gian bơm dịch vào lên men là 30 phút, đây chính là thời gian
phải hoà trộn hết lượng không khí trên, cũng là khoảng thời gian máy phải nén đủ
/
3
lượng khí. - Năng suất của máy nén khí cần đạt:
232,5 X 60
\
N = ----- — ---- = 4651/72 /h1
30
v
'
XII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG LÊN MEN.
l.Tính kích thước nồi.
• Chọn thiết bị lên men:
- Thùng lên men hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn, có các kích thước:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
79
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
D
H
h-
• Tính kích thước:
- Thể tích hữu ích của thùng lên men bằng lượng dịch đường chứa trong thùng,
3
= 42/724
0,8
h2 = —tga = — tg70° =
—2,747 = 1,37D
ở đây ta chọn lượng dịch đường cho cả ngày sản xuất:
vd = 4Vdịchlạiứl=4 X 10681 = 42724 (1) = 42,724 (m3)
- Hệ số đổ đầy thùng là 0,8 vậy thể tích thực của thùng lên men là:
Thể tích cả thùng tính theo công thức:
=> Chọn đường kính thùng D = 3m.
+ Chiều cao trụ H = 3D = 9m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
80
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều cao nắp hj = 0,5m.
+ Chiều cao đáy h2 = 4,2m.
- Chiều cao thùng lên men: thùng lên men đặt cách nền lm, vậy chiều cao thùng
tính từ nền nhà là:
Ht = 0,8 + hj + H + h2 = 1 + 4,2 + 9 + 0,5 = 14,7 (m).
• Diện tích bề mặt truyền nhiệt: cứ lm3 dịch cần 0,7 m2 mặt truyền nhiêt: F =
0,7V = 0,7 X 42,724 = 29,9 (m2)
2. Tính số thùng lên men:
- Số thùng lên men tính theo công thức:
A r _ V x T 1
N = ——— + 1
V,
T: chu kì lên men, ngày.
Chọn thời gian lên men chính: 6 ngày.
Chọn thời gian lên men phụ: 10 ngày.
-► Chu kì lên men: T = 6 + 1 0 + l = 17 (ngày)
- Mỗi thùng lên men chứa lượng dịch lên men bằng lượng dịch đường nấu được
trong một ngày nên coi vt = V.
Vậy số thùng là N = 17 +1 = 18 (thùng)
3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Tank lên men là thiết bị hình trụ nón gồm 18 chiếc, được đặt ngoài trời trên
sàn bê tông cao > lm, đảm bảo chịu được tải trọng, gió bão.
- Nhiệt độ môi trường không ảnh hưởng đến công nghệ lên men, tổn thất nhiệt ít
nhất, kín tuyệt đối, không để nước mưa, nước vệ sinh ngấm vào lớp bảo ôn.
- Vật liệu chế tạo các tank bằng thép không rỉ, áp suất làm việc 1,5 bar; áp suất
thử nghiệm 2 bar; độ chân không 0,1 mmHg.
- Dung tích sử dụng 53 m3; đáy 70°; nhiệt độ từ (-3 -T- -5)°c.
- Đường kính thùng D = 3m.
- Chiều cao trụ H = 3D = 9m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
81
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Chiều cao nắp hj = 0,5m.
- Chiều cao đáy h2 = 3,9m.
- Bảo ôn bằng bọt PU tỷ trọng 30-35 kg/m3, lớp bọc bảo ôn đợc sơn chống
thẩm, bọc nilon 2 lớp và văn chặt bằng dây nhựa tổng hợp trước khi bọc lớp bảo vệ bên
ngoài.
- Bọc kim loại cho phần trụ bằng inox sóng 0,7mm; bọc kim loại cho phần đáy
và đỉnh bồn hình côn bằng tăm inox lmm. chiều dày đáy 6mm, thân 5mm, đỉnh 6mm,
lớp áo lạnh 2,5mm.
XIII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG GÂY MEN CẤP 2.
l.Tính kích thước thùng.
- Chọn thùng giống hình trụ, làm bằng thép không rỉ.
- Thể tích thùng chứa vừa đủ cấp giống cho 1 ngày lên men, biết lượng giống
dùng cho 1 mẻ bằng 10% thể tích dịch đường của 1 thùng lên men. - Lượng giống cần dùng là: V = 42,724 X 10% = 4,3 (m3)
=> Vậy thể tích thực của thùng là:
vt = ^ = 4,8(m3)
' 0 , 9 v '
(hệ số chứa đầy thùng lên men là 0,9)
- Chọn thùng gây men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2. - Công thức tính thể tích thùng:
vt =
ĩd)2 TT 1 ĩĩD1 ,
- - - H + ^ x - - - - h ,
4
4
3
h2 =
„„„ iđỷ
.. 1,37.
ĩĩD2,
1
— tga = — tg70° = — 2,747 = 1,37D 2 2
2
ĩĩD2 _^
-------- 3 D + - X -------- 1,372? = ---------- (3 + —) = 2,7 D
„„^3
3
4
3
4
4
3
K =
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
82
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Từ công thức tính thể tích thùng ta có:
= l,2(m)
Í4~8
D = 3
V 2,7
+ Đường kính thùng D = 1,2 m.
+ Chiều cao trụ H = 3D = 3,6 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,2 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 1,6 m.
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: cứ lm3 dịch cần 0,7 m2 mặt truyền nhiêt: F =
0,7V = 0,7 X 4,8 = 3,4 (m2)
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn.
+ Dung tích 4,8 m3,
+ Đường kính thùng D = 1,2 m.
+ Chiều cao trụ H = 3,6 m.
+ Chiều cao đáy hj = 1,6 m.
+ Chiều cao nắp h2 = 0,2 m.
- Bên trong thùng: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành tối đa là 127°c.
- Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là 2 + -4°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống vòi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
83
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không. - Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lanh.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1 đầu
van xả bã.
XIV. THÙNG GÂY MEN CẤP 1.
l.Tính kích thước thùng.
- Chọn thùng giống hình trụ, làm bằng thép không rỉ.
- Thể tích thùng chứa vừa đủ cấp giống cho 1 ngày lên men, biết lượng giống
dùng cho 1 mẻ bằng 10% thể tích dịch đường của 1 thùng gây men cấp 2. - Lượng giống cần dùng là: V = 4,3 X 10% = 0,43 (m3)
'
0,9 v '
=> Vậy thể tích thực của thùng là:
(hệ số chứa đầy thùng lên men là 0,9)
- Chọn thùng gây men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
,
„ _ 7ĨD2 ư 1 7ĨD2
vt = ----------------- H + - X -------------- h
1
3
4
4
h2 = —tga = —tg70° = —2,747 = 1,37D
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2. - Công thức tính thể tích thùng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
84
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ĩtD
1^7) = 2,7 D3 3
1,37 D =
3D + — X
- Vậy ta có thể tích thùng:
4
1 7ĨD
3
0,48 '
D =
0,6 (m)
2,7
vt =
+ Đường kính thùng D = 0,6 m. +
Chiều cao trụ H = 3D = 1,8 m. +
Chiều cao nắp hi = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn. +
Dung tích 0,48 m3,
+ Đường kính thùng D = 0,6 m.
+ Chiều cao trụ H = 1,8 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
85
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Bên trong thùng: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành tối đa là 127°c.
- Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là -4 -i- -10°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống
vòi với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không. - Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lanh.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1
đầu van xả bã.
XV. THÙNG RỬA MEN VÀ BẢO QUAN MEN DÙNG LẠI.
l.Tính kích thước thùng.
- Khi chọn thùng do tính toán đến cả trường hợp sau lên men nấm men bị
nhiễm tạp cần phải xử lý bằng axit H3PO4 0,6% hoặc bằng kiềm nhẹ. Do vậy vật liệu
làm bằng thép không rỉ, chịu được độ pH dao động từ 4 - 8.
- Chọn thùng chứa men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hi = 0,15D.
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2.
- Lượng men thu được thường bằng khoảng 2% so với lượng dịch lên men.
Dịch lên men của 1 thùng khoảng 42,724 m3, chọn thu men trong cả 1 ngày rồi mới
đưa đi xử lý. V = 2% X 42,724 = 0,85 (m3)
Hệ số đổ đầy bằng 0,8, ta có:
P>5£ = 1,07M
0,8 ' '
1 ĩĩD2 u
V, = - - - H + - X -------------k
‘
1
- Công thức tính thể tích thùng:
3 4 4
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
86
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
D
D D
jtga = y #70° = y 2,747 = 1,37D
1 7ĨD
2
7ĨD2
1,37 D = —(3 + l-^~) = 2,7D3 4
h2 =
-3D + — X 4
4
3
D =
vt = 3
- Vậy từ công thức trên ta có:
+ Đường kính thùng D = 0,8 m. +
Chiều cao trụ H = 3D = 2,4 m. +
Chiều cao nắp ht = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn. +
Dung tích 0,48 m3,
+ Đường kính thùng D = 0,6 m.
+ Chiều cao trụ H = 1,8 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,12 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
87
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều cao đáy h2 = 1,1 m.
- Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là 0 -4°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống vòi
với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không.
- Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lạnh; một bộ
cánh khuấy.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1 đầu
van xả bã.
XVI. TÍNH VÀ CHỌN HỆ THỐNG CIP TRUNG TÂM.
• ƠP trung tâm gồm 2 hệ thống: CIP nóng và CIP lạnh.
- CIP lạnh có 3 bồn chứa H20, NaOH và Oxonia.
- CIP nóng có 2 bổn chứa H20 và NaOH.
Thể tích của hoá chất rửa thiết bị bằng 5% thể tích dịch lên men, hệ số chứa
của thùng bằng 0,9. Thể tích thùng lên men V = 53,405 m3, vậy thể tích của thùng
chứa là:
53,405x0,05^3)
0,9 ' '
• Chọn cấu tạo thùng:
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 1,5D.
- Đáy hình nón có góc nhọn a, = 15°c, chiều cao hj.
- Đáy hình nón có góc nhọn a2 = 15°c, chiều cao h2.
V t = — H + ^x — {hỉ+h1) = ?(m )
\ = — tgal = —tg\5° = —0,268 = 0,134D
vt = —1,5 D + - X — (o,l 34D + 0,134T>) = 3(m3)
• Công thức tính thể tích thùng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
88
= ỊĨ6* Z)3 = 09
‘
4
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
=> D =
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 1,4 m.
- Chiều cao trụ H = 1,5 X 1,4 = 2 m.
- Chiều cao đáy hj = 0,134 X 1,4 = 0,2 m.
- Chiều cao nắp h2 = 0,134 X 1,4 = 0,2 m.
• Hệ thống CIP lanh và CIP nóng được chế tạo gần giống nhau gồm: cửa vệ
sinh tiêu chuẩn, ống xả tràn và hệ thống đập bọt hoá chất. Riêng hệ thống CIP nóng
có thêm bộ phận gia nhiệt bằng hơi gồm: ống gia nhiệt, van cấp hơi tay, van cấp hơi
tự động, bộ thu nước ngưng ...
XVII. HỆ THỐNG THU Hồi C02.
Từ bảng tính cân bằng sản phẩm có lượng C02 thu hổi trong 1 ngày là 448
kg.
Hệ thống thu hồi C02 bao gồm các thiết bị: máy rửa khí; bộ lọc, sấy; máy nén
khí, bình cầu chứa khí C02.
l.Máy rửa khí.
- Máy rửa khí là một bồn chứa có nắp dùng để loại các tạp chất có khả năng
hoà tan trong nước ra khỏi C02.
- Thực chất quá trình thu khí C02 chủ yếu thực hiện trong giai đoạn sau của
quá trình lên men chính (thu khoảng 90% khí trong thời gian 3 ngày).
- Luôn có 3 thùng lên men được thu khí trong 1 ngày. Để giảm số máy làm
việc tối đa, tại công đoạn này cần bố trí 3 máy làm việc 100% thời gian. - Trong 1 ngày máy thu khí phải hoạt động để thu hết lượng khí là:
90% X 448 X 3 = 1209,6 (kg)
Năng suất thu hồi khí cần đạt:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
89
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Chọn máy rửa khí có quy cách kỹ thuật:
- Năng suất 20 kgCCVh.
- Đường kính 100 mm.
- Chiều cao 1500 mm.
- Lượng nước tiêu thụ 301/h.
- Thời gian làm việc 24 h/ngày.
2.BỘ xử lý C02.
- Mục đích: để loại các hợp chất không hoà tan trong nước cũng như hơi ẩm
không hoà tan trong khí C02.
- Chọn bộ lọc, sấy C02 có các quy cách kỹ thuật sau:
+ Năng suất lọc: 20kg CCVh.
+ Thời gian làm việc: 24 h/ngày.
+ Vật liệu: thép không rỉ.
+ Thời gian hoàn nhiệt: 5 h.
- Tính số lượng tháp:
+ Lượng C02 lọc và sấy trong 1 ngày là:
50 X 24 = 1200 (kg/ngày)
+ Sau quá trình rửa khí còn lại khoảng 50% lượng C02 ban đầu:
= 0,5
m =
1209,6 X 50% = 604,8 (kg/ngày)
604,8
1200
+ Số tháp làm việc là:
chọn 1 tháp làm việc.
3.
Máy nén khí.
Máy nén khí là 1 máy nửa kín được truyền động trực tiếp. Quy cách kỹ thuật
của máy: - Tốc độ: 2000 vòng/phút.
- Nhiệt độ ngưng tự của íreon: +40°c.
- Nhiệt độ bốc hơi của íreon: -30°c.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
90
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất: 5 kw.
- Công suất tiêu thụ: 4 kw.
- Nhiệt độ nước làm mát: 20°c.
- Lượng nước làm mát tiêu thụ 1 m3/h.
4. Bình cầu chứa khí
- Dung tích: 5 m3.
- Đường kính: 1570 mm.
- Chiều dài: 3140 mm.
- Áp suất làm việc tối đa: 200 mm cột nước.
- Vật liệu: vỏ được chế tạo bằng cao su bọc vải polyester.
XVIII.
TÍNH VÀ CHỌN MÁY LỌC BIA.
Chọn máy lọc kiểu bản có bột trợ lọc DIATOMIT để tăng cường chất lượng
lọc bia.
l.Tính máy lọc bản.
- Từ bảng cân bằng vật liệu: trong 1 ngày lượng bia cần lọc là 41017,2 lít.
Trên thực tế theo bố trí dây truyền công nghệ chọn biện pháp lọc như sau:
v _ 41017,2
12818( l l h )
4x0,8
- Tiến hành lọc mỗi thùng bia trong 1 ngày, 2 ca làm việc thời gian hoạt động
của máy 4 h, hệ số sử dụng của máy là 0,8. Vậy năng suất lọc là: - Tính số bản:
+ Máy khung bản thực tế chỉ lọc khoảng 1000 1/ m2 bề mặt lọc. Vậy diện
12,818(Ȓ2)
12818
1000
tích bề mặt lọc tổng số là:
+ Chọn bản lọc có kích thước
là D X R = 800 X 800 (mm), bề dày 40 mm. Vậy số bản cần có là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
91
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Để tăng thêm chât lượng sản phẩm cần lắp thêm fần lọc tinh gồm 20 bản
có bề dày 10 mm. Vậy chiều dài thực của máy là: 20 X 0,04 + 20 X 0,01 + 1,2 = 2,2 (m)
(1,2 m là chiều dài của 2 đầu máy lọc).
+ Chọn chiều cao của cả chân máy là lm.
2.Tính thùng hoà bột trợ lọc.
- Bột trợ lọc DIATOMIT vái chất lượng thường dùng khoảng lkg/ioooiít bia
lọc. Vậy lượng bột dùng để lọc là:
41017,2 =
1000
- Lượng bột được hoà trộn với nước dủ dùng cho mỗi lần lọc: chọn tỷ lệ hoà
41,017 X 30 = 246|102(;)
trộn là 5 kg bột/ 30 lít nước. Lượng nước cần dùng là:
- Do bột dạng rắn nên thể tích dịch sau hoà trộn giảm chỉ còn khoảng:
0,8x246.102= 197 (1).
- Để thuận tiện cho quá trình làm việc liên tục kết hợp với khuấy trộn cần
chọn 2 thùng làm việc, mỗi thùng có thể tích: vt = 100 (1).
• Kích thước của thùng được chọn là thùng hình trụ có:
- Đường kính 500 mm.
- Chiều cao: 800 mm.
- Thùng được chế tạo bằng thép không rỉ, bố trí cánh khuấy dạng răng cào,
đường kính cánh khuấy 400 mm (công suẩt 0,4kw, vân tốc khuấy 90 vòng/phút), bề
dày thùng 3 mm.
- Chân đỡ cao khoảng 500 mm.
XIX. CHỌN THÙNG CHỨA BIA VÀ BÃO HOÀ C02.
l.Chọn thùng chứa.
Chọn thùng chứa bia chứa được toàn bộ lượng bia trong cho một lần lọc bia, mỗi
ngày chứa vào 2 thùng và chọn thêm 2 thùng dự trữ. Vậy số
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
92
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
lượng có 4 thùng chứa, hệ số chứa đầy mỗi thùng là 0,8. thể tích thùng chứa là:
40,604 = 50(m3)
0,8 ' '
Các thông số kỹ thuật của thùng là:
- Đường kính D.
- Chiều cao H = 2D.
- Nắp hình chỏm cầu, chiều cao h = 0,15D.
„ _ ĩĐ1 „
1 ĩĩD2
3 \
V = -------H + — X --- h = 50lw 1
3
v '
4
4
2D + - X — 0,15D = 5 0
- Ta có:
—
4
3
4
2,05D = 50 => D = 3 l^ĩ = 3,2(m)
—
4
\2,05«- v ’
Vậy đường kính thùng D = 3,2 m.
+ Chiều cao thùng H = 3,2 X 2 = 6,4 m.
+ Chiều cao nắp: h = 0,15 X 3,2 = 0,5 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thùng.
Số lượng gồm 4 thùng, mỗi thùng gồm: - Vật liệu bằng thép không rỉ, áp suẩ là việc là 1,5 bar; áp suất thử là 3
bar.
- Đường kính trong 3200 mm, chiều cao thùng 6400 mm.
- Nắp trên dạng vòm, thân trụ, tất cả các mối nối đều được bảo vệ, bên trong
được mài mịn các mối hàn bằng khí argon, mài phẳng đánh bóng các mối ghép phía
trong mặt tiếp xúc với dịch.
- Ở phần thân trụ có 2 vùng làm lanh có các đường hình xoắn ốc là các đường
ống làm lanh.
- Ngoài ra thùng còn có 1 đường ống tẩy rửa CIP, 1 cặp nhiệt độ, 1 van lấy
mẫu, 1 ống báo mức bia trong thùng, van an toàn ...
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
93
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
XX. CHỌN MÁY RỬA BOCK.
- Thể tích bia hơi cần chiết trong ngày cao nhất là 40604 lít. Sử dụng bock
812 ịbock)
40604
50
dung tích 50 lit —> vậy số bock sử dụng trong 1 ngày là:
- Mỗi ngày làm việc hai ca, mỗi ca 5h, hệ số sử dụng máy là 0,8. vậy năng suất
máy rửa là:
• Chọn máy rửa bock có các thông số:
- Năng suất: 150 bock/h.
- Công suất động cơ: 2 kw.
- Nhiệt độ nước rửa: 70°c.
- Lưu lượng nước rửa: 0,5 m3/h.
XXI. CHỌN MÁY CHIẾT BOCK.
- Vì rửa và chiết cùng trên một dây truyền tự động nên năng suất của máy rửa
bằng năng suất máy chiết.
- Thể tích bia chứa trong 150 bock là 150 X 50 = 7500 (1), vậy năng suất máy
chiết bia là 75001/h.
• Chọn máy chiết có các thông số:
- Năng suất: 150 bock/h.
- Lưu lượng bia: 75001/h.
- Công suất động cơ 2 kw.
XXII. CHỌN CÁC THIẾT BỊ VẬN CHUYÊN.
Các thiết bị vận chuyển bao gồm: gầu tải và vít tải chuyển nguyên liệu lên
các nồi nấu, các bơm dẫn dịch, dẫn nước.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
94
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Chọn gầu tải.
Chọn 4 gầu tải để vận chuyển nguyên liệu cho cả dây truyền nấu gồm 2 gầu
tải trong quá trình vận chuyển malt và 2 gầu tải trong quá trình vận chuyển gạo.
Các thiết bị phụ trợ cần có bao gồm: phễu chứa, bốn ống dãn bề mặt trơn có
độ nhẵn cao, đường kính ộ = 150 mm, làm bằng thép không rỉ và các van khoá điều
chỉnh lượng bột vào nổi nấu cháo và nổi đường hoá.
• Gầu tải vận chuyển malt.
Lượng nguyên liệu cần vận chuyển là 1123 kg và cần vận chuyển trong 30
phút. Vậy năng suất của thiết bị là:
il^ = 2246( k g / h )
Trên cơ sở đó chọn gầu tải:
- Năng suất thực tế: 2500 (kg/h).
- Số gầu múc là 2 gầu cho mỗi thiết bị, 1 xích kéo chịu lực, tốc độ quay của
xích là 4 vòng/phút.
- Khối lượng 1 lần múc là 50 kg/lgầu.
- Chiều cao của gầu: 4 m.
- Công suất động cơ: 2kw.
• Phễu chứa malt.
Chọn phễu chứa malt có các thông số kỹ thuật:
- Thể tích: 600 X 700 X 600 (mm).
- Kết cấu đáy kiểu hình chóp máng dốc, dễ chảy.
- Vậy liệu thép không rỉ.
- Có van điều chỉnh dòng hạt.
• Gầu tải vận chuyển gạo.
Lượng nguyên liệu cần vận chuyển là 605 kg và cần vận chuyển trong 30
phút. Vậy năng suất của thiết bị là:
^^ = 1300(fe/A) Trên cơ sở đó chọn gầu tải:
- Năng suất thực tế: 1500 (kg/h).
- Số gầu múc là 2 gầu cho mỗi thiết bị, 1 xích kéo chịu lực, tốc độ quay của
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
95
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
xích là 4 vòng/phút.
- Khối lượng 1 lần múc là 25 kg/lgầu.
- Chiều cao của gầu: 4 m.
- Công suất động cơ: 1,5 kw.
• Phễu chứa gạo. Chọn phễu chứa gạo có các thông số kỹ thuật:
- Thể tích: 500 X 600 X 600 (mm).
- Kết cấu đáy kiểu hình chóp máng dốc, dễ chảy.
- Vậy liệu thép không rỉ.
- Có van điều chỉnh dòng hạt.
2. Chọn vít tải.
• Vít tải malt.
- Để vận chuyển malt đã nghiền vào nổi nấu.
- Công suất: 3 tấn/h.
- Vật liệu thép không rỉ.
- Động cơ: 2 kw, có hộp giảm tốc.
• Vít tải gạo.
- Để vận chuyển gạo đã nghiền vào nồi nấu.
- Công suất: 2 tấn/h.
- Vật liệu thép không rỉ.
- Động cơ: 2 kw, có hộp giảm tốc.
3. Lựa chọn bơm.
Do dịch bột có độ nhớt không cao nên có thể sử dụng bơm ly tâmlà loại bơm
phổ biến và dễ sử dụng. Các bơm được sử dụng cho toàn bộ dây truyền sản xuất
gồm có các bơm:
- Bơm sử dụng cho phân xưởng nấu.
- Bơm sử dụng cho phân xưởng lên men.
- Bơm dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm.
- Bơm dùng cho bơm nước và xử lý nước.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
96
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
a. Các bơm sử dụng cho nhà nấu.
• Bơm cháo và bơm dịch đường hoá.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 75 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm từ lọc sang nấu hoa.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm đi lắng xoáy.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 50 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm bã.
- Bơm kiểu trục vit để đẩy bã ra ngoài
- Công suất 8 m3/h, cột áp 20m.
- Sau đó thổi bằng khí nén đến thùng chứa.
- CÓ 1 vít tải bã ướt, vận chuyển bã bằng khí, áp suất làm việc 4 bar, tiêu thụ
khí 1,5 m3/phút, gắn trục tiếp vào thùng chứa bã. - Động cơ 5 kw, 1450 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm dịch nóng đi lạnh nhanh.
- Bơm ly tâm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
97
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất 20 m3/h, cột áp lOm.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 3 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm nước lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 25 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 4,5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm tuần hoàn nước lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 25 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 4 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm nước sạch.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 30 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm nước nóng.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 30 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
b. Bơm sử dụng cho xưởng lên men.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
98
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Bơm dịch sau khi đi làm lạnh lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm định lượng men.
- Bơm sử dụng loại đặc biệt bằng bánh răng có thể điều chỉnh được lưu lượng
để phối trộn nấm men vào dịch đường.
- Công suất 5001/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 0,5 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm giống nấm men mới vào thùng nhân giống cáp I.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 1 m3/h, cột áp 4m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 0,5 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm dịch từ thùng nhân giống cáp I sang cấp II.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 2 m3/h, cột áp 8m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ lkw, 90 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm sử dụng để rửa men.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 5 m3/h, cột áp 6m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
99
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 150 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
c. Bơm sử dụng cho nhà hoàn thiện sản phẩm.
• Bơm dịch sau lên men đi lọc.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 5 m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 150 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm cho thùng hoà bột trợ lọc.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 2 m3/h, cột áp 6m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm vào bồn chứa bia trong.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 50 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- CÓ chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm bia để đẩy tăng áp cho bia trong đến máy chiết bock.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 1,5 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
100
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
d. Bơm sử dụng cho bơm nước vệ sinh.
• Bơm đẩy CIP.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm hồi CIP.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
101
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
BÃR6 TổRQ lịỢP TẸĨỂT BỊ
2
tấn/mẻ
Đặc điểm kỹ thuật
Tên thiết bị
SỐ
lượng
1500 kg/h
1000 kg/h
Cân điện tử chỉ thị số
Máy nghiền malt
Máy nghiền trục
3.5 m3/mẻ
Máy nghiền gạo
Máy nghiền búa
D = 2000 mm.
Nồi hồ hoá
H = 1200 mm.
9.5 m3/mẻ
F = 4,6 m2
D = 2800 mm.
K^n^/me
Nồi đường hoá
H = 1800 mm.
F = 15 m2
8,4 m3/mẻ
D = 4500 mm.
6 ■ Thùng lọc đáy bằng
H = 2000 mm.
16 m3/mẻ
D = 1800 mm.
Thùng chứa bã
H = 2800 mm.
D = 3600 mm.
24 m3/mẻ
Nồi nấu hoa
H = 2200 mm.
F = 22 m2
D = 2500 mm.
16 m3/mẻ 1
9 1 Thiết bị đun nước nóng 1
1
H = 5000 mm.
m3Ahùng
F = 14 m2
D = 3000 mm.
H = 1800 mm.
200 hl/h
D = 1000 mm.
QP cho nhà nấu
10 ■ Nồi lắng xoắy
H = 1500 mm.
SỐ tốn: 15
54 m3/ng 4,8
d = 0,1 mm
11 ■
F = 7,2 m2
m3/ng
D = 3000 mm.
H = 9000 mm.
12 1 Máy lanh nhanh
F = 30 m2
O^^ĩ^/ng
D = 1200 mm.
1
13 1 Thùng lên men
H = 3600 mm.
F = 3,4 m2
14 1 Thùng gây men cấp 2 1
ĩ!owÃi
g
D = 600 mm.
1
H = 1800 mm.
D = 800 mm.
15 1 Thùng gây men cấp 11
16 ■ Thùng chứa men
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
102
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
H = 2400 mm.
QP trang tâm
3 m3/thùng
D = 1400 mm.
H = 2000 mm.
Thiết bị thu Cơ2
20kgCO2/h
Loại tạp chất
- Máy rửa khí
20kgCO2/h
Tách ẩm
- Tháp lọc khí
1 m3/h
- Máy nén khí
- Bình chứa khí
Máy lọc bia
D X R = 800 X 800
13 m3/h
Số bản lọc thô: 20
Số bản lọc tinh: 20
D = 3200 mm.
50m3/thùng
H = 6400 mm.
Sốbock: 812
150bock/h
Máy rửa bock
Lượng nước rửa: 1 m3/h
Sốbock: 812
Lượng nước rửa: 7,5
150bock/h
20 ■ Thùng chứa bia
m3/h
Khối lượng 1 lần múc:
50kg/gầu
Gầu tải
2500 kg/h
H = 4 m
mm
Vít tải
- Vít tải malt
22 1 Máy chiết bock
- Vít tải gạo
- Tải malt sang nồi nấu
- Tải gạo sang nồi nấu
3 tấh/h
2 tấh/h
Bơm
1
1
20
1 2 kw 1
24 1
1
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
103
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 7. TÍNH XÂY DỤNG
I. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỤNG NHÀ MÁY.
Việc xác đinh địa điểm là một trong những nhiêm vụ quan trọng hàng đầu
.Việc xác đinh này có ảnh hưởng lớn tới môi trường xung quanh và khu dân cư. Sau
đây là yêu cầu cơ bản để khi ta chọn địa điểm để xây dưng một nhà máy.
l.Yêu cầu chung:
a. vể quy hoạch:
- Phải hợp vói quy hoạch lãnh thổ,quy hoach vùng kinh tế công nghiệp đã
đựôc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Để tạo điều kiện phát huy tối đa công xuất của nhà máy và khả hợp tác với
các nhà máy xung quanh. b. Đỉều kiện tổ chức sản xuất:
- Phải gần vối các khu sản xuất nguyên liệucho sản xuất vá gần noi tiêu thụ
sản phẩm của nhà máy.
- Gần các nguồn cung cấp nguyên liệu,nhiên liệu,như điện nước..như vậy sẽ
hạn chế được tối đa chi phí vận chuyển để giảm giá thành sản phẩm. c. Đỉều kiện hạ tâng kỹ thuật:
- Phải đảm bảo được sự hoạt động liên tục của nhà máy,vì vậy cần chú ya tới
các yếu tố sau:
+ Phụ hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông quốc gia,bao gôm
đương bộ,đường sông ...
+ Phụ hợp và tận dụng tối đa mạng lưới điện,thông tin liên lạc.
+ Nếu ở địa phương mà chưa có sẵn thì phải xét đên khả năng xây dựng
nó trước mắt.
d. Vê điều kiện xây lấp và vận hành nhà máy.
Ta cần chú ý như sau:
+ Khả năng nguồn cung cấp ngyên vật liệu vật tư xây dựng.
+ Khả năng cung cấp nhân công trong quá trình xây dựng cũng như quá
trinhg sản xuất sau này.
2. Các yêu cầc về xây dựng:
a. Đia hình:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
104
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Khu đất phải có kích thước và hình dạng thuận lợi xây dựng trước mắt cung
như mở rộng sản xuất trong tương lai:
- Khu đất xây dựng nhà máy phải cao ráo để tránh ngập lụt trong mùa mưa
lũ,có mức nước ngầm thấp tạo điều kiện cho việc thoát nước thải và nước mặt dễ
dàng.
- Khu đất của nhà máy phải tương đối bằng phẳng và có độ dốc tự nhiên. b. Đỉa chất.
- Nhà máy không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất
không ổn đinh.
3. Yêu cầu về môi trường vệ sinh công nghiệp.
- Khi chọn địa điểm nhà máy cần xét đến mối quan hệ giữa khu dân cư và khu
- Công nghiệp: hạn chế được các chất độc thải khi đó phải thoả mãn các điều
kiện sau:
• Đảm bảo các khoảng cách bảo vệ,vệ sinh công nghiệp: phải thoả mãn yêu
cầu quy phạm quy định về bảo vệ môi trường vệ sinh cộng nghiệp.
• Vị trí xây dựng nhà máy: thường ở cuối hướng chủ đạo,nguồn nước thải của
nhà máy được xử lý phải ở phía hạ lưu và phải cách bể nước của khu dân cư tối thiểu
> 500m.
4. Các yêu cầu đặc biệt khác.
- Các xí nghiệp cần nhiều điện nên đặt tại các vung lưới điện quốc gia hoặc
xây thêm nhà máy riêng.
- Các xí nghiệp có nhu cầu sử dụng nước lớn cần phải đặt tại vùng có nhiều
nước như sông ngòi,hổ hoặc mỏ nước lớn.
- Các nhà máy cần nhiều nhân lực cần phải đặt tại gần trung tâm dân cư thành
phố lớn.
- Trong thực tế rất khó khăn khi lựa chọn địa điểm nhà máy mà cân nhắc
quyết đinh chọn địa điểm hợp lý và tối ưu nhất.
II. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BANG NHÀ MÁY.
l.Nhỉệm vụ chính:
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên,nhân tạo của khu đất xây dựng nhà may làm
cơ sở cho các giải pháp bố trí cho các hạng mục công trình,công trình kỹ thuật, biện
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
105
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
pháp các vấn đề kỹ thuật,về khí hậu sao cho phù hợp với yêu cầu dây chuyền công
nghệ của nhà máy cũng như nhà máy khác trong vùng lân cận.
- Xác đinh cơ cấu mặt bằng, hình khôi kiến trúc của các hạng mục công trình
đinh hướng nhà.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường qua các giải pháp để đảm
bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, chống ổn, chống ô nhiễm, an toàn sản xuất...
- Giải quyết quan hệ về cảnh quan đô thị vói môi trường xung quanh tạo khả
năng hoà nhập của nhà máy với các nhà máy lân cận ...
- Đánh giá hiệu quả kinh kế kỹ thuật của các phương án thiết kế về phương
diện như hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Yêu Cầu khỉ thiết kế tổng thể mặt bằng.
Phải đáp ứng được mức cao nhất của dây truyền công nghệ sao cho chiều dài
dây chuyền ngắn nhất, không trùng lặp, lộn xộn, hạn chế sự giao nhau. Bảo đảm mối
quan hệ giữa các mạng lưới kỹ thuật khác bên trong và bên ngoài nhà máy.
Phải được phân thành các khu vực chức năng theo đặc điểm của sản xuất,
yêu cầu vệ sinh ... tạo điều kiện tốt cho công việc quản lý vận hành của các khu vực
chức năng.
Diện tích sử dụng thoả mãn mọi yêu cầu đòi hỏi của dây chuyền công nghệ
trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình và định hướng mở rộng nhà máy
trong tương lai.
Tổ chức giao thông hợp lý và chú ý khai thác phù hợp với mạng lưới giao
thông quốc gia cũng như các nhà máy lân cận.
Thoả mãn các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường bằng các
biện pháp phân các khu vực chức năng. Bố trí nhà máy họp lý theo hướng chủ đạo.
Khai thác triệt để các đặc điểm địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu địa phương
nhằm giảm tri phí làm nền, sử lý mặt đất tiêu huỷ...
Phân chia thời kỳ xây dựng họp lý, tạo điều kiện thi công nhanh sớm đưa nhà
máy vào sản xuất, nhanh hoàn vốn đầu tư.
Đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy, hoà nhập
đóng góp cảnh quan xung tạo thành khung cảnh kiến trúc công nghiệp đô thị.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
106
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Nguyên tắc trong thiết kế tổng mặt bằng.
a.Nguyên tắc phân vùng:
Tuỳ theo đặc thù sản xuất của nhà máy mà ta áp dụng, biện pháp này chia
diện tích nhà máy thành 4 vùng chính: - Vùng trước nhà máy:
+ Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào
gara.
+ Diện tích vùng này tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy mô của nhà máy có
diện tích từ 4-20% diện tích toàn nhà máy.
- Vùng sản xuất:
+ Nơi bố trí nhà và các công trình nằm trong dây chuyền sản xuất
chínhcủa nhà máy như các xưởng sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ...
+ Diện tích vùng này chiếm từ 22-52% diện tích toàn nhà máy, đây là
vùng quan trọng nhất.
- Vùng công trình phụ:
+ Nơi đặt các nhà và công trình cung cấp năng lượng bao gồm các công
trình cấp điện, hoi, nước ...
+ Diện tích này chiếm từ 14-28% diện tích toàn nhà máy.
Phải bố trí hợp lý noi cung cấp và noi tiêu thụ năng lượng. Tận dụng các khu
đất không lọi về hướng giao thông. Các công trình có nhiều bụi, khói hoặc chất thải
bất lọi đều phải bố trí.
- Vùng kho tàng và phục vụ giao thông:
+ Bối trí hệ thống kho tàng, bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hoá,
sân ga...
+ Có thể bố trí trên vùng đất không ưu tiên về hướng nhưng phải phù hợp
với các noi tập kết nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy. Diện tích chiếm từ
23-37%.
- Ưu điểm:
+ Dễ dàng quản lý theo ngành, theo các công đoạn có đặc điểm sản xuất
của nhà máy.
+ Thích hợp với nhà máy có những xưởng, công đoạn có đặc điểm sản
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
107
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
xuất khác nhau.
+ Dễ dàng bố trí hệ thống giao thông trong nhà máy.
+ Phù hợp với đặc điểm khí hậu xây dựng ở nước ta.
- Nhược điểm:
+ Dây chuyền sản xuất kéo dài.
+ Hệ thống đường ống tăng.
+ Hệ số xây dựng thấp. b.Nguyên tắc phối hợp:
- Mục đích là ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật tự động hoá sản
xuất, phù hợp với đinh hướng phát triển trong công tác thiết kế nhà công nghiệp trên
thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Yêu câu:
+ Các xưởng sản xuất, các công trình kỹ thuật có đặc điểm sản xuất giống
nhau hoặc không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tổ chức vận hành sản xuất.
+ Đặc điểm vệ sinh công nghiệp giống nhau tương tự hoặc ít ảnh hưởng
đến nhau trong quá trình sản xuất.
+ Không có những công đoạn sản xuất gây ô nhiễm độc hại hoặc có sự cố
công nghiệp ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
+ Các chế độ khí hậu bệ trong tương tự nhau.
+ Đặc điểm địa chất các khu đất cho phép các yêu cầu của sản xuất không
ảnh hưởng lẫn nhau, các phương thức tổ chức giao thông chiều đứng đơn giản có thể
áp dụng giải pháp nâng tầng.
- Ưu điểm:
+ Số lượng công trình giảm, thuận lợi cho quy hoạch chung.
+ Tiết kiệm đất xây dựng từ 10-30%.
+ Rút ngắn mạng lưới giao thông vận chuyển 20-25%.
+ Rút ngắn thời gian xây dựng 20-25%.
+ Giảm giá thành xây dựng 10-18%.
+ Năng xuất lao động tăng 20-25%. - Nhược điểm:
+ Không phù hợp với các xưởng, công đoạn sản xuất có đặc điểm tính
chất sản xuất khác nhau.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
108
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Điều kiện thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên kém.
+ Gặp nhiều khó khăn trong tổ chức.
+ Nếu không thuận lợi địa hình, địa chất thì tốn kém cho chi phí sàn và gia
công nền móng.
Dựa vào ưu nhược điểm và điều kiện thực tế thì phương án phân vùng là
phương án tối ưu nhất để xây dựng nhà máy sản xuất bia.
III. TÍNH TOÁN KHU vực SẢN XUẤT.
l.Kho chứa nguyên liệu.
• Kho bao gồm:
- Khu vực chứa nguyên liệu: chứa đủ nguyên liệu trong 1 tháng sản xuất (25
ngày) được đặt trên các kệ kê và được vận chuyển bằng băng tải.
• Tính diện tích kho chứa:
- Lượng nguyên liệu cần sử dụng trong 1 ngày là: 4492 kg malt, 2420 kg gạo.
Nguyên liệu mua về được đóng trong bao 50 kg.
4492 - Số bao dành cho malt môi ngày là: — = 90(bao)
- Số bao dành cho gạo mỗi ngày là: 242^ = 48(bao)
- Nguyên liệu trong kho dùng cho cả tháng là: 2250 bao malt, 1200 bao gạo.
- Các bao sau khi nhập kho được xếp theo từng chổng, mỗi chồng 20 bao.
Vậy số chồng trong kho có là: 22~tá +1200 _ 173 (chồng).
- Diện tích chiếm chỗ của mỗi chồng khoảng 6 m2, chiều cao mỗi bao bằng
0,3m, khoảng cách giữa các chồng bao và diện tích thao tác chiếm khoảng 50% diện
tích kho. Vậy diện tích vùng chứa nguyên liệu là: s = 173 X 0,3 X 2 = 104 (m2)
- Chiều cao kho: H = 20 X 0,3 + 0.2 = 6,2 (m)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
109
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Dành khoảng 30 m2 cho khu vực vận chuyển nguyên liêu khi nhập hay xuất
khỏi kho. Khu vực dành cho bộ phận nghiền khoảng 20 m2 Tổng diện tích sử dụng
của kho là 154 m2.
2.Phân xưởng sản xuất
chính. a.Nhà nấu
Đặc điểm kỹ thuật
Số lượng 1
Tên thiết bị Nồi hồ
hoá
Nồi đường hoá
D = 2000 mm.
H = 1200 mm.
D = 2800 mm.
H = 1800 mm.
D = 4500 mm.
Thùng lọc đáy bằng
H = 2000 mm.
D = 3600 mm.
Nồi nấu hoa
H = 2200 mm.
D = 3000 mm.
Nồi lắng xoắy
QP cho nhà nấu
H = 1800 mm.
D = 1000 mm.
H = 1500 mm.
Số tấm: 15
Máy lanh nhanh
d = = 0,1 mm
• Phân xưởng nấu được tách riêng với phân xưởng lên men để quá trình nấu
1
không ảnh hưởng đến quá trình lên men. Các thiết bị trong nhà nấu:
Các thiết bị trong phân xưởng nấu được xắp xếp liên tục thành một khu
trong phân xưởng sản xuất chính. Dựa vào kích thước các thiết bị có thể xác định
được kích thước nhà nấu: - Chiều dài nhà nấu: 24 m.
- Chiều rộng nhà nấu: 12 m.
- Diện tích phân xưởng nấu: s = 24 X 12 = 288 (m2)
- Chiều cao của phân xưởng được tính theo chiều cao của thiết bị cao nhất:
nồi nấu hoa có chiều cao lớn nhất, chiều cao của nồi hoa là:
h = 2,2 + 0,8 + 0,5 + 1,5 = 5 (m)
(1,5 là chiều cao ống hơi)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
110
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Chiều cao từ đáy nồi xuống nền nhà: 1,2 m. Vậy tổng chiều cao của thùng
là: 6,2m. Theo tiêu chuẩn chọn chiều cao nhà H = 7,2m.
• Chọn phương thức xây dựng:
- Khung nhà xây dựng bằng khung thép.
- Dầm mái dàn thép lắp ghép.
- Sử dụng tôn làm mái có hệ thống thông gió.
- Tường dày 220 mm, kích thước cột 400 mm X 600 mm. b. Nhà hoàn thiện sản phẩm:
Bao gồm máy lọc bia, các thùng chứa và bão hoà C02, khu vực xếp và vận
chuyển bock.
Dựa vào kích thước các thiết bị đã tính trong phần chọn thiết bị và dựa vào
các tiêu chẩn trong xây dựng, ta có kích thước của nhà hoàn thiện sản phẩm:
- Chiều dài nhà: 42m.
- Chiều rộng nhà: 24 m.
- Diện tích nhà: s = 42 X 24 = 1008 (m2). c. Khu vực dể các thùng chứa nước nóng và nước lạnh:
Thùng chứa nước nóng và nước lạnh cũng được đặt trong phân xưởng sản
xuất chính để cung cấp nước cho nhà nấu và nhà hoàn thiện sản phẩm.
Dựa theo phần tính và chọn thiết bị ta chọn kích thước của khu vực đặt thùng
chứa nước nóng, nước lạnh:
- Chiều dài: 24m.
- Chiều rộng: 5m.
- Diện tích là 24 X 5 = 120 (m2).
• Tổng diện tích phân xưởng sản xuất chính là: s = 1416 (m2)
3. Phân xưởng lên men.
• Phân xưởng lên men được đặt ngay cạnh phân xưởng sản xuất chính để tiện
cho việc đưa dịch đường đi lên men và đưa bia trở lại để lọc, bão hoà C02 và chiết
bock. Phân xưởng lên men bao gồm các thiết bị sau:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
111
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính toán xây dựng:
- Phòng hoá nghiệm: Si = 144 (m2)
- Khu vực để thùng lên men: s2 = 12 X 30 = 360 (m2)
- Khu vực đặt CIP trung tâm, máy cấp lạnh, thùng chứa men và các thùng gây
giống: s3 = 12 X 18 = 216 (m2) • Tổng diện tích phân xưởng lên men là: s = 720 (m2)
• Chọn hình thức xây dựng:
- Thùng lên men được đặt ngoài trời, có sàn thao tác với thang và lan can làm
bằng thép không rỉ. Sàn thao tác giữa các thùng lên men là các tấm kiểu ô vuông bàn
cờ.
- Nhà hoá nghiệm và khu vực đặt CIP trung tâm, máy cấp lanh, thùng chứa
men và các thùng gây giống được xây liền với khu vực để thùng lên men với kết cấu
nhà khung thép.
4. Kho chứa thành phẩm.
- Số lượng bock: 812 bock/ngày.
- Do bia thành phẩm được xuất kho đưa ra thị trường tiêu thụ ngay nểntong
kho chỉ chứa số lượng bock của 3 ngày sản xuất. Tổng số bock có trong kho chứa là:
812 X 3 = 2436 (bock).
- Trong nhà kho sẽ xếp thành 3 chồng, vậy mỗi chồng có 812 bock. Số bock
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
112
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
này sẽ được xếp thành 20 hàng, mỗi hàng có khoảng 41 bock - Mỗi bock có đường kính 600 mm, diện tích bock chiếm:
Si = 12 X 25 = 300 (m2)
- Diện tích thao tác bằng 50% diện tích để bock, vậy diện tích của kho chứa
là:
s = 300 + 300 X 50% = 450 (m2)
5. Các nhà phụ trợ trong nhà máy.
a. Nhà nấu hơi:
- Nhà nấu hơi bao gồm 2 khu vực: + Khu vực đặt lò hơi.
+ Khu vực chứa nhiên liệu (than).
- Diện tích nhà nổi hơi phải rộng, thông thoáng. Chọn kích thước nhà nấu hơi:
+ Chiều dài: 20 m.
+ Chiều rộng 10 m.
- Diện tích nhà nồi hơi là: s = 200 (m2)
b. Xưởng cơ điện:
Chọn kích thước xưởng cơ điện như sau:
- Chiều rộng: 8 m.
- Chiều dài: 15 m.
- Diện tích nhà: s = 120 (m2) c. Nhà nén khí và thu hồi C02:
- Phòng nén khí:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích nhà: s = 120 (m2).
- Phòng thu hồi C02:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 10 m.
+ Diện tích nhà: s = 80 (m2). d. Khu xử lý nước cấp:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
113
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Khu xử lý nước cấp bao gồm :
+ 2 bể chứa nước sạch.
+ 1 bể nước ngầm.
+ Khu chứa các tháp lọc.
- Diện tích khu xử lý nước:
+ Chiều rộng: 15 m.
+ Chiều dài: 25 m.
+ Diện tích: s = 375 (m2). e. Khu xử lý nước thải:
- Khu xử lý nước thải bao gồm :
+ 2 bể xử lý nước.
+ 1 bể nước ngầm chứa nước chưa xử lý.
- Diện tích khu xử lý nước:
+ Chiều rộng: 10 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích: s = 150 (m2).
/. Nhà hành chính:
- Nhà hành chính là khu nhà hai tầng được nằm ngay gần cổng chính để tiện
cho nhân viên làm việc và tiếp khác đến giao dịch. Nhà hành chính được xây dựng
gồm các phòng:
+ 1 Phòng giám đốc.
+ 2 phòng phó giám đốc.
+ 1 phòng kế toán tài vụ.
+ 1 phòng kế hoạch.
+ 1 phòng kỹ thuật.
+ 1 phòng vật tư.
+ 1 phòng quản lý nhân sự + 1
phòng khách.
+ 1 hội trường.
- Diện tích của nhà hành chính như sau:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
114
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều dài: 50 m.
+ Chiều rộng: 25 m.
+ Diện tích: s = 1250 (m2).
+ Chiều cao mỗi tầng 3,5 m, hành lang rộng 2 m, cầu thang bố trí ở giữa
nhà rộng 2 m. g. Nhà giới thiệu sẩn phẩm:
- Nhà giới thiệu sản phẩm được xây dựng sát cổng chính để thuận tiện cho
việc bán và giới thiệu sản phẩm.
- Chiều rộng: 8 m.
- Chiều dài: 12 m.
- Diện tích nhà: s = 96 (m2).
h. Nhà ăn ca và căng tin:
- Chiều rộng: 10 m.
- Chiều dài: 15 m.
- Diện tích nhà: s = 150 (m2).
Ù Gara ô tô:
- Ô tô trong nhà máy bao gồm:
+ 1 ô tô phục vụ cho việc giao dịch và đi lai của ban giám đốc.
+ 1 ô tô đưa đón nhân viên.
+ 3 ô tô chở sản phẩm và các nguyên vật liệu.
- Diện tích gara ô tô:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích: s = 120 m. j. Nhà để xe:
- Nhà để xe phải đảm bảo để được cả xe máy và xe đạp của công nhân.
- Diện tích nhà để xe:
+ Chiều rộng: 4 m.
+ Chiều dài: 10 m.
+ Diện tích: s = 40 m. k. Nhà bảo vệ:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
115
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Diện tích nhà bảo vệ:
+ Chiều rộng: 4 m.
+ Chiều dài: 6 m.
+ Diện tích: s = 24 m. l. Nhà vệ sinh:
- Diện tích nhà vệ sinh:
+ Chiều rộng: 6 m.
+ Chiều dài: 8 m.
+ Diện tích: s = 48 m.
PHẦN 8. TÍNH HƠI - LẠNH - ĐIỆN- NƯỚC
I. TÍNH HƠI CHO TOÀN NHÀ MÁY.
Hơi sử dụng trong quá trình nấu bia rất quan trọng. Hoi cần đảm bảo được
cung cấp đủ cho các quá trình: hồ hoá gạo, đường hoá, đun nước nóng để rửa bã,
houblon hoá dịch đường, vệ sinh thiết bị.
Sử dụng hơi bão hoà có áp suất p = 2 kg/ cm2 và có nhiệt độ 119,6°c. l.Tính
hơi cho nồi hồ hoá.
• Tính hơi cho mỗi mẻ nấu.
10'
30'
30'
- Trong quá trình hồ hoá nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
50C—^r-»90°c—»100°c
- Theo phần tính toán thiết bị ta có lượng dịch trong nồi hồ hoá là: 3,5 m3.
Quy ra khối lượng ta có: G = 3,5 X 1,07 X 1000 = 3745 (kg)
- Nhiệt dung riêng của dịch hồ hoá: c kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có: 100 -W w
c = c. -— c2 (kcal/m".h.độ)
100 1 100 2
Q tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ
w = ^2-100% —> Mn = m — Mck m
Mck = 605 + 30,25 = 635,25(kg)
Jw. 3745-635,25x100%'83%
nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ)
W: độ ẩm của dịch, %
3745
„
100-83 „„„
83 ,
=> c = — ------- X 0,34 + —— X1 = 0,9
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
116
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
100 100
• Giai đoạn 1: nhiệt độ khối dịch tăng từ 50°c lên 90°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 50°c lên 90°c (Q,):
Qi = Gj X c X At = 3745 X 0,9 X (90 - 50) = 134820 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 90°c trong 30 phút là:
Qi’ = i X Wj (kcal)
+ i: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i = 539,4 (kcal/kg).
+ W1: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm
M„ = 3745 X — = 312l(Ả:g)
5/6 lượng dịch trong nổi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w. =3121x-^- = 47(£g)
100
=í> Q' = 539,4X 47 = 2525l{kcaì)
+ Vậy:
• Giai đoạn 2: nhiệt độ khối dịch tăng từ 90°c lên 100°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 90°c lên 100°c (Q2):
Q2 = G2 X c X Àt
G2 = Gx - Wi = 3745 - 47 = 3698 (kg)
Q2 = 3698 X 0,9 X (100 - 90) = 33282 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 100°c trong 30 phút là:
Q2’ = i X w2 (kcal)
+ i: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i = 539,4
kcal/kg.
+ w2: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 100°c
w2 = 4%Mj
Mx = M - Wj = 3121 - 47 =3074 (kg)
=> w2 = 4% X 3074 = 123 (kg)
Q2’ = 539,4 X 123 = 66297 (kcal)
- Lượng dịch trước khi bơm sang nồi đường hoá là:
G3 = G2 - w2 = 3698 - 123 = 3575 (kg) - Lượng nước trước khi bơm sang nồi đường hoá là:
M2 = M, - W2 = 3074 - 123 = 2951 (kg)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hồ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
QHH = QI + Qi’ + Q2 + Q2’
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
117
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
QHH =134820 + 25352 + 33282 +66297 = 259751 (kcal)
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
Vây lương nhiêt thưc tế là: QT - 0™- = _ 2F]ữsidkcaí)
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
D = _______ ^ _______
- Lượng hơi cần cung cấp là:
H 0,96 XTX ịị h - ỉ)
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ x: thời gian hồ hoá, h —> T = 2 h.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
DH = --------- Qĩ- ------ , = --------- , = 258 (kg hơi/h)
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
0,96 x T x ( i h - i ) 0,96x2x (646,9-100)
2.Tính hơi cho nồi đường hoá.
10'
20'
60'
10'
15'
• Tính hơi cho mỗi mẻ nấu.
- Trong quá trình hồ hoá nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
45°c —JT-»52°c —» 66°c — 7 2 ° c —ỹ—> 76°c
- Theo phần tính toán thiết bị ta có lượng dịch trong nồi hồ hoá là: 9,5 m3.
Quy ra khối lượng ta có: G = 9,5 X 1,07 X 1000 = 10165 (kg)
100 - w
c = c, - —c2 (kcal/m".h.độ)
100
100
- C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có: w
Q tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
118
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ)
W: độ ẩm của dịch, %
Mck =1123 + 605 = 1728(&g)
=>w = 10165-1728 X100% = 83%
10165
=>c = 100-83 X0,34 + —xl = 0,9
100 100
w = ^100% -> Mn = m - Mck
• Giai đoạn 1: nhiệt độ khối dịch tăng từ 45°c lên 52°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 45°c lên 52°c thực chất là lượng
nhiệt mà dịch cháo mang vào, đây chính là sự trao đổi nhiệt nội tại. Yếu tố cần quan
tâm ở đây là lượng nước bay hơi và lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì nhiệt độ
52°c trong 20 phút. - Lượng dịch của nồi đường hoá sau khi pha trộn:
Gi = G + 3575 = 10165 + 3575 = 13740 (kg)
- Coi lượng nước bốc hơi trong giai đoạn này khoảng 2%. Vậy lượng hơi tạo
thành là: Wx = 2% X 13740 = 275 (kg) - Lượng dịch còn lại là: Gi’ = 13740 - 275 = 13465 (kg)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 52°c trong 20 phút
Qj = ij X wỊ (kcal)
+ i 1. hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công i có: Ỉ! = 539,4
kcal/kg.
+ W1: lượng nước bay hơi trong 20 phút ở 52°c. Coi lượng nước chiếm
5/6 lượng dịch trong nổi và lượng nước bốc hơi khoảng 2%. Ta có:
M„ = 13465 x- = 1122l(Ảg)
6
+ Vậy:
w , = 11221x—= 225(Ag)
1 100 v '
=>ổ! = 539,4 X 225 = 121365(£cữ/)
• Giai đoạn 2: nhiệt độ khối dịch tăng từ 52°c lên 66°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 52°c lên 66°c thực chất là lượng
nhiệt mà dịch cháo mang vào, đây chính là sự trao đổi nhiệt nội tại. Yếu tố cần quan
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
119
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
tâm ở đây là lượng nước bay hơi và lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì nhiệt độ
66°c trong 60 phút.
- Coi lượng nước bốc hơi trong giai đoạn này khoảng 2%. Vậy lượng hơi tạo
thành là: w2 = 2% X 13465 = 270 (kg) - Lượng dịch còn lại là: G2 = 13465 - 270 = 13195 (kg)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 66°c trong 60 phút là: Q2 = i2 X w3’ (kcal)
+ i2: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công I có: i2 = 539,4
kcal/kg.
+ w2’: lượng nước bay hơi trong 20 phút ở 66°c. Coi lượng nước chiếm
Mn = 13195 X— = \Q996{kg)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 2%. Ta có:
w' = 10996 X — = 220{kg)
100 v '
^Q'2 = 539,4 X 220 = 118668(kcaỉ)
+ Vậy:
+ Lượng dịch còn lại là: G3 = 13195 - 220 = 12975 (kg)
• Giai đoạn 3: nhiệt độ khối dịch tăng từ 66°c lên 72°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 66°c lên 72°c (Qj):
Q3 = G3 X c X At = 12975 X 0,9 X (72 - 66) = 70065 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 72°c trong 10 phút là:
Q3’ = i3xW3(kcal)
+ i3: hàm nhiệt của hoi nước, tra sổ tay hoá công có i3 = 539,4
kcal/kg.
+ w3: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm 5/6
M„ = 12975 x- = 10813(£g)
lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w, =10813x-^- = 162(£g)
3 100 v '
=} Ổ; = 539,4 X162 = 87383(kcaỉ)
+ Vậy:
+ Lượng dịch còn lại là G4 = 12975 - 162 = 12813 (kg)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
120
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Giai đoạn 4: nhiệt độ khối dịch tăng từ 72°c lên 76°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 72°c lên 76°c (Qj):
Q4 = G4 X c X Àt = 12813 X 0,9 X (76 - 72) = 46127 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 72°c trong 10 phút là:
Q4’ = i4 X w4 (kcal)
+ i4: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i4 = 539,4
kcal/kg.
+ w4: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm
Mn =12813x- = 10678(£g)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w, = 10678 X —= 160(£g)
4 100 v '
=} Q'3 = 539,4 X160 = 86304(kcaỉ)
+ Vậy:
QHH = Ql + Q2 + Q2’ +Q3 + Q3’ +Q4+ Q4’
QHH= 121365 + 118668 + 70065 + 87383 + 46127 + 86304
QHH = 529912 (kcal)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hồ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gổm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
Vây lương nhiêt thưc tế là: QT = 0™- = 529912 ^ 251ỌỌ2ịkcaí)
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
- Lượng hơi cần cung cấp là:
H 0,96 X T X ịih - i)
D =______ Qĩ ____
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ x: thời gian đường hoá, h —» T = 2 h 30’.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
121
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
= 100 kcal/kg.
Vậy ta có:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
122
QT _
= 421(kg hơi/h)
D
0,96 X T X (ih - i)
551992
551992
0,96 X 2,5 X (646,9 -1 oo)
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Tính hoi cho nồi đun nước nóng.
• Nồi đun nước nóng có vai trò cung cấp nước ám cho các nồi hồ hoá, đường
hoá và nước nóng để vệ sinh. Theo phần tính toán thiết bị thì lượng nước cần đun
cho một lượt nấu là: 18881 lít. Trong đó:
- Nước cho vệ sinh:
+ Nước vệ sinh: 6000 lít.
+ Nước rửa bã: 4285 lít.
—»loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 80°c. - Nước dùng để nấu:
+ Nước cho nồi hồ hoá: 3160 lít.
—»loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 60°c.
+ Nước cho nồi đường hoá: 11221 lít.
—> loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 55°c.
• Vậy ta có:
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 80°c là:
Qi = (6000 + 4285) X 1 X (80 - 25) = 565675 (kcal)
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 60°c để cho vào
nồi hồ hoá là: Q2 = 3160 X 1 X (60 - 25) = 110600 (kcal)
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 55°c để cho vào
nồi đường hoá là: Q3 = 11221 X 1 X (55 - 25) = 336630 (kcal)
Q = Qi + Q2 + Q3 = 565675 + 110600 + 336630 = 10121905 (kcal)
- Tổng lượng nhiệt cần phải cấp là:
• Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất một
lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
123
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
^ = 1om905 = 1054365lM)
Vậy lượng nhiệt thực tế là:
QT =
96%
96%
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào. -
DH = Q:
____ ^T _____
0,96 X ĩ- X ịih - ỉ)
Lượng hơi cần cung cấp là: + ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian, h —» T = 1,5 h.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
------- Ổz_ ----- = ----------- 10543651 -------- = 13388(kg hơi/h)
0,96 x T x { i h - i ) 0,96 X 1,5 X (646,9-100)
D H
4. Tính hơi cho nồi nấu hoa
• Khi lọc xong nhiệt độ khối dịch khoảng 65°c, quá trình nấu hoa được điều
chỉnh như sau:
• Các thông số đã biết ở phần tính thiết bị:
- Nhiệt dung riêng của khối dịch: c = 0,9 kcal/kg.
- Khối lượng dịch khi đưa vào nấu hoa: G = 10,873 X 1,07 X 1000 = 11634 (kg)
- Lượng nhiệt cung cấp cho quá trình đun hoa từ 65°c lên 100°c là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
124
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Qi = 11634 X 0,9 X (100 - 65) = 366475 (kcal)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 100°c trong 70 phút là:
Q2 = i2 X w2 (kcal)
+ i2: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i2 = 539,4
kcal/kg.
+ w2: lượng nước bay hơi trong 70 phút ở 100°c. Coi lượng nước chiếm
Mn =11634x- = 9695(kg)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 7%. Ta có:
6
W2 = 9596 X —= 679(kg)
2 100 v '
^>Q2 = 539,4 X 679 = 366064(fca/)
+ Vậy:
Qim = Qi + Q2
QHH = 366475 + 366064
QHH = 732539 (kcal)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hổ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1%.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
= 732539 _ 763062(kcaỉ)
v ’
96%
96%
“7
Vậy lượng nhiệt thực tế là: QT =
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
D = ________ ^ ______
H 0,96 X T X (ỉh - i)
- Lượng hơi cần cung cấp là:
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian nấu hoa, h —> T — 2 h 30’.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
125
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ih= 646,9 kcal/kg. i
Qj
763062
,,
,
,
DH = -----------—^"7 --- r = -------------- --------------- c = 727 (kg hơi/h)
0,96xrx(z'A -z)
0,96X2X(646,9-ìoo)
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
5. Tính hoi cho vệ sinh đường ống, thùng gây men và thùng lên men.
• Lượng nhiệt dùng để vệ sinh các đường ống:
- Các đường ống cần vệ sinh là các ống dẫn trong phân xưởng lên men, tất cả
cần khoảng 50 kg hơi/h. • Lượng hơi dùng để gia nhiệt nước nóng để vệ sinh các thùng lên men:
- Thường mỗi ngày phải vệ sinh 1 thùng lên men, lượng nước dùng để vệ sinh
thùng khoảng 2,5 m3 (khoảng 2675 kg). Vậy lượng nhiệt cần cung cấp để đun khối
nước từ 25°c lên 75°c là: Q = G xC x At = 2675 X 0,9 X (75 - 25) = 120375 (kcal)
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1%.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
v '
“7
= 12539l(&ca/) Vậy lượng nhiệt thực tế là: QT = -0— =
96% 96%
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
- Lượng hơi cần cung cấp là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
126
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
QT
0,96xrx(ỉh -i)
ĐH
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian cấp nhiệt, h —> T = 30’.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
QT
_______ 125391
= 478 (kg hơi/h)
= 100 kcal/kg.
0,96 X T X ( ỉ h - ỉ ) 0,96 X 0,5 X (646,9 -1 oo)
ĐH
Vậy ta có:
• Lượng hơi cấp cho vệ sinh thiết bị gây men và các thùng cấp nhân giống,
thùng rửa men:
- Coi lượng nước vệ sinh của mỗi thiết bị này bằng 1/3 của thùng lên men ta
có thể suy ra lượng hơi cấp cũng bằng 1/3 so với công đoạn cấp hơi ở thiết bị lên
D =
= 160 (kg hơi/h)
3
3
men. - Vây lượng hơi phải gia nhiệt là:
ó.Chọn nồi hoi
• Tổng lượng hơi phải cấp cho toàn bộ dây truyền sản xuất là:
D =258 + 421 + 13388 + 727 + 478 + 160 = 15432 (kg hơi/h). —> Chọn
2 lò hơi, công suất tối đa mỗi nồi hơi là 8000 kg hơi/h. + Áp suất làm việc: 8 at.
+ Diện tích bề mặt đốt nóng: 45 m2.
+ Thể tích nước trong lò: 5 m3.
+ Đường kính ống sinh hơi: 60 mm.
+ Đường kính nồi: 2200 mm.
+ Chiều cao: 4000 mm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
127
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Hệ số hữu ích: 80%.
• Tính nhiên liệu cho nồi hoi:
D x ( h ~i”\kgih)
G =
- Tính lượng than:
Q * M
+ Q: nhiệt lượng của than, kcal/kg, Q = 6500 kcal/kg.
+ D: công suất lò hơi, kg/h, D = 8000 kg/h.
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước ở áp suất 8 at. Tra sổ tay hoá công I được: ih
= 662,3 kcal/kg.
+ in: hàm nhiệt của nước đưa vào, tra sổ tay hoá công I được in = 30
kcal/kg. + |u: hệ số sử dụng của lò hơi, p = 0,75
=> lương than cần dùng là: G = 8000* (662,3-30) _ I038(£g//ỉ) 6500x0,75
- Hiệu suất đốt cháy của than là 0,9 nên lượng than cần dùng là:
^ = 115%/*)
- Nồi hơi làm việc 3 ca, mỗi ca 8h nên lượng than một ngày là:
1153 X 3 X 8 = 27672 (kg/ngày)
- Lượng than dùng trong 1 tháng là:
27672 X 25 = 694800 (kg/tháng)
- Lượng than dùng trong 1 năm là:
694800 X 12 = 8 301 600 (kg/năm)
II. TÍNH LẠNH CHO TOÀN NHÀ MÁY.
l.Tính lạnh cho máy lạnh nhanh.
Máy làm lanh nhanh là máy làm lanh một cấp, tác nhân trao đổi nhiệt với
dịch đường là nước đá 2°c. Dịch đường sau khi trao đổi nhiệt hạ từ 96°c xuống
nhiệt độ lên men 8°c, nước lanh tăng từ 2°c lên 80°c.
- Nhiệt toả ra từ dịch đường là: Q = m.C.At, kcal.
+ m: khối lượng dịch đường sau lắng xoáy của 1 mẻ, coi quá trình bay hơi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
128
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
mi = 10789(kg)
không đáng kể, (kg)
p = l , 0 7
=> m = 10789 X 1,07 = 11544,23
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 0,95 (kcal/m".h.độ) ^>Q= 11544,23 X 0,95 X (96 -8)
= 965098 (kcal)
- Đây cũng nhiệt nước lanh nhận được nên khối lượng nước lanh cần dùng
Q
965098
= ——7— r = 13025 (1/mẻ)
„
C x A t 0,95 X (80-2)
theo phương trình Q = m.C.Àt, kcal là:
- Một ngày nấu 4 mẻ nên nhiệt lạnh cần cung cấp mỗi ngày cho máy lanh
nhanh là: 13025 X 4 = 52100 (1/ngày).
2.Tính lạnh cho thiết bị lên men chính. a.Nhỉệt lạnh để
bù vào nhiệt lượng sinh ra do lên men:
QH1206 -> 2C2H5OH + C02 + 37,3kcal
- Cứ 180g đường lên men thì toả ra 1 lượng nhiệt là 37,3 kcal. Vậy lượng
= 37,3x1000 = 207 22{kcaỉ)
180 v '
nhiệt toả ra khi lên men 1 kg đường là:
- G: Khối lượng dịch đường lên men trong một ngày: thường độ lên men là
1,5 - 2 % chất khô/ngày (chọn bằng 2%), thể tích dịch lanh đi vào lên men là 42724
lít/ngày. Lượng chất khô trong dịch đường lên men 10,5°s là:
G = 42724 X 1,048 X 0,105 X 2% = 94 (kg)
- Nhiệt lanh để duy trì nhiệt độ lên men 2°c là: Q = G.q (kcal). Qi = 94 X 207,22 =19479 (kcal)
- Trong quá trình lên men cần đặc biệt chú ý cấp lạnh cho pha lên men logarit
(trong khoảng ngày thứ 2, thứ 3, thứ 4 của gia đoạn lên men chính). Trong phân
xưởng lên men luôn có 1 thùng ở giai đoạn lên men chính, do thời gian lên men
chính là 6 ngày nên cưa 1 ngày có 6 thùng lên men trong giai đoạn cấp nhiệt và có
khoảng 80% lạnh cấp vào các ngày thuộc pha logarit. Vậy năng suất lanh cấp cho
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
129
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 6 X Q _ = 6 X19479 = l62A{kcallh)
72
3x24
v '
các thùng lên men là:
b.Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
- Với 1 thùng lên men: Q = f X K X (t„ -1).
- Với 6 thùng lên men trong giai đoạn lên men chính:
Q3 = 6 X f X K X (tn -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hi + 1/2 h2) = 371 X (9
+ 0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 32°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có:
Q3 = 6 X 130 X 0,3 X (32 - 8) = 5616 (kcal/h)
c. Tổn hao lạnh khỉ rửa men:
- Trong phân xưởng lên men chỉ có 1 thùng lên men được rửa. Lượng nước
rửa men bằng 3 lần lượng men đặc thu được trong 1 thùng.
- Theo phần tính và chọn thiết bị thì lượng men thu được trong 1 thùng là 850
lít. - Lượng nước dùng để rửa men là: 850 X 3 = 2550 (lít).
- Lượng lạnh làm nước rửa men hạ từ 25°c xuống 4°c trong thời gian 1 giờ
là: Q4 = 2550 X 1 X (25 - 4) = 53550 (kcal/h).
- Tổn hao lạnh khi bảo quản men sữa: là lượng lạnh để hạ nhiệt độ nước
xuống l°c với khoảng 0,9 kcal/một hàm lượng bia ngày, cho 1 thùng.
Q5= 53550 X 0,9 = 48195 (kcal)
3. Tính lạnh cho lên men phụ.
a. Tính nhiệt lạnh dể hạ nhiệt độ bia non xuống nhiệt độ lên men
phụ:
- Nhiệt lanh cần cho quá trình hạ nhiệt độ từ 8°c xuống 2°C:
Q6 = G . c. (t2 - tj), kcal/h +
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
130
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
G: lượng dịch bia non khi lên men phụ:
G = 41017 X 1,041 = 42699 (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch: c = 0,9 kcal/kg°C.
+ tx = 2°c.
+ t2 = 8°c.
=> Q6 = 42699 X 0,9 X (8 - 2) = 230573 (kcal/h)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Q7 = 6 x f x K x ( t n - t ) , kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 371 X (9 +
0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ t„: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, L = 32°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 2°c. Thay vào công thức ta có:
Q7=130 X 0,3 X (32 - 8) = 5616 (kcal/h)
b. Tính lạnh cho quá trình lên men phụ:
- Thực tế cứ 1 lít bia non tiêu thụ 0,25kcal/ngày, lượng bia non trong 1 thùng
lên men là 41017 lít. Lanh cấp cho 1 thùng lên men phụ mỗi ngày là: Q8 = 41017 X 0,25 = 10254 (kcal/h)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Q9 = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 371 X (9 +
0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ tn: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 2°c. Thay vào công thức ta có:
Q9 =130 X 0,3 X (25 - 2) = 897 (kcal/h)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
131
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
4. Tính nhiệt lạnh cần dùng cho thùng gây men giống cấp II.
- Nhiệt lanh dùng cho gây men: Q10= G X q, kcal.
+ Lượng dịch đường gây men cấp II là: 43000 lít.
+ Lượng chất tan chiếm khoảng 10%, đường chiếm khoảng 75% do đó có
thể tính được lượng đường đã lên men trong thùng nhân giống là: 43000 X 10% X
75% = 323 (lít).
+ Khối lượng dịch đường là: G = 323 X 1,041 = 336 (kg)
+ Nhiệt lượng sinh ra khi lên men lkg đường là: q = 207,2 kcal. => Q10 =
336 X 207,2 = 69619 (kcal)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Qn = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men:
f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 1,271 X (3,6 + 0,2 + 1,6) = 20 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có: Q„ =20 X 0,3 X (25 - 8) = 102 (kcal/h)
5. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp I.
- Nhiệt lanh dùng cho gây men: Q12= G X q, kcal.
+ Lượng dịch đường gây men cấp II là: 4300 lít.
+ Lượng chất tan chiếm khoảng 10%, đường chiếm khoảng 75% do đó có
thể tính được lượng đường đã lên men trong thùng nhân giống là: 4300 X 10% X 75%
= 32,3 (lít).
+ Khối lượng dịch đường là: G = 32,3 X 1,041 = 34 (kg)
+ Nhiệt lượng sinh ra khi lên men lkg đường là: q = 207,2 kcal. => Q10 =
34 X 207,2 = 7045 (kcal)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Qn = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó: + f: diện tích thùng lên men:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
132
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
f = TID X (H + hj + 1/2 h2) = 0,671 X (1,8 + 0,1 + 0,8) = 5 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, L = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có:
Q11 =5 X 0,3 X (25 - 8) = 26 (kcal/h)
ó.Nhiệt lạnh cần thiết để hạ nhiệt độ bia sau lọc xuống l°c.
Sau khi lọc bia thì nhiệt độ tăng lên khoảng 7°c nên cần cho bia vào
thùng nạp C02 có hệ thống lanh nhằm hạ nhiệt độ bia xuống l°c để quá
trình nạp C02 đạt hiệu quả cao.
• Nhiệt lanh cần thiết cho 1 mẻ là:
Gx.Cx.it- -7,),,
,
Ô12 = ----------------------- --------------------- ■ (kcal 1
- G: lượng bia đã lọc, G = 40604 X 1,041 = 42269 (kg).
- C: nhiệt dung riêng của bia sau khi lọc, kcal/kg độ.
c = Cj.a + C2.(l-a)
+ a: hàm lượng chất khô trong bia, a = 2,5 °s.
+ Cx = 0,34 kcal/kg độ + Q = 1 kcal/kg độ
c = 0,34 X 0,025 + lx (1 - 0,025) = 0,98 (kcal/kg độ)
- T: thời gian trữ bia trước khi chiết bock, T = 12 h.
- t2 = 7°c, ti = l°c
aĩ = 42269 K0,98x(7-l) = 20712M/<|)
• Tổn hao qua lớp cách nhiệt là 5% nên lượng lanh cần nạp là:
Ổ,3 = ^211 = 21802(kcaỉ/h)
7.Chọn máy lạnh.
QT =2 Ôi =526498(kcaỉ/h)
- Tổng lượng lanh phải cấp là:
i=\
- Chọn máy lanh:
+ Năng suất máy lanh: 530000 kcal/h.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
133
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Công suất động cơ: 100 kw.
+ Số xi lanh: 6
+ Đường kính xi lanh: 400 mm.
III. TÍNH NƯỚC CHO TOÀN NHÀ MÁY
l.Lượng nước cho nhà nấu.
Theo phần tính và chọn thiết bị lượng nước dùng trong nhà nấu gồm: nước
cho nấu cháo, nước cho đường hoá, rửa bã và vệ sinh các thiết bị. - Lượng nước dùng cho rửa bã là: Nx = 4284,5 (1).
- Lượng nước dùng để nấu và đường hoá:
N2 = 3160 + 5436,4 = 8596,4 (1) Vậy lượng nước dùng cho công nghiệp là:
Ncn= Ni + N2 = 8596,4 + 4284,5 = 12880,9 (1)
- Tổng lượng nước cần dùng là:
N = 6000 + 12880,9 = 18880,9 (1/ngày) = 18,88(m3/ngày)
2. Lượng nước cho lên men.
- Lượng nước vệ sinh thùng lên men, thiết bị rửa men, thùng chứa và bão hoà
C02, máy lọc khung bản, nhà xưởng thường bằng khoảng 50% lượng bia sản xuất. Vx =0,5 X 40604 = 20302 (lít/ngày) = 20,302 (m3)
- Nước dùng cho nhân giống:
+ Thể tích dịch trong thùng nhân giống cấp II là 4,3 m3.
+ Thể tích dịch trong thùng nhân giống cấp I là 0,43 m3.
+ Biết nước chiếm khoảng 90% thể tích, vậy lượng nước cho nhân giống
là: v2 = 0,9 X ( 4 , 3 + 0,43) = 4,26 m3.
+ Lượng nước dùng cho vệ sinh khoảng 0,5 m3. - Tổng lượng nước dùng thực tế là:
V = 20,302 + 4,26 + 0,5 = 25 (m3)
3. Lượng nước dùng cho thu hồi C02.
Theo phần tính và chọn thiết bị:
- Lượng nước dùng cho máy rửa khí là 30 1/h. Vậy lượng nước dùng cho 1
ngày sản xuất là: Vi = 30 X 12 = 3601/ngày.
- Lượng nước dùng cho máy nén khí lm3/h, vậy lượng nước dùng cho 1 ngày
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
134
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
sản xuất là: v2 = 1 X 12 = 12 (m3/ngày).
- Lượng nước vệ sinh: 1 m3/ngày.
- Tổng lượng nước dùng thực tế là:
V = 0,36 + 12 + 1 = 13,36 (m3/ngày)
4. Lượng nước dùng cho nổi hoi.
Theo thực tế thì lượng nước dùng cho nồi hơi bằng lượng hơi cung cấp cho toàn nhà.
Nhưng 80% hơi ngưng tụ được đưa trở lại nồi hơi. Vì vậy
lượng nước sử dụng cho nồi hơi bằng 20% lượng hơi cung cấp cho toàn nhà máy.
Lượng hơi cưng cấp cho toàn nhà máy là 15432 kg hci/h. Lượng nước cần
cung cấp cho nồi hơi trong 1 ngày (một ngày làm việc 24h): V = 15432 X 20% X 24 = 74074 (lít/ngày) = 74 (m3/ngày).
5. Lượng nước dùng trong nhà hoàn thiên sản phẩm.
Nước dùng trong nhà hoàn thiện sản phẩm chủ yếu là nước để vệ sinh thiết
bị máy móc của dây chuyền chiết bock và vệ sinh nhà xưởng. Lượng nước sử dụng
khoảng 5 m3/ngày.
ó.Lượng nước dùng cho máy lạnh.
- Trung bình cứ 1000 kcal tiêu thụ hết 20 lít nước.
- Tổng nhiệt lanh cho toàn dây chuyền là Q = 526489 kcal/h.
- Lượng nước cần cấp cho máy lanh là:
V =------ —— --- = 10530 (líựngày)
1000
V = 10,53 m3/ngày
7.Lượng nước dùng cho sinh hoạt và các công việc khác.
- Nước dùng trong sinh hoạt: nhà máy làm việc liên tục 3 ca với khoảng 100
cán bộ công nhân viên với lượng nước tiêu thụ bình quân 50 lít/người ngày. Tổng
lượng nước tiêu thụ là: Vi = 100 X 50 = 5000 (lít/ngày) = 5 (m3/ngày)
- Lượng nước dùng cho các công việc khác: vệ sinh bên ngoài các phân
xưởng, tưới cây ... cần sử dụng khoảng 20 m3/ngày.
=> Tổng lượng nước tiêu thụ trong một ngày của toàn nhà máy là:
V = 18,88 + 25 + 13,36 + 74 + 5 + 10,53 + 5 + 20 = 171,77 (m3/ngày)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
135
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
IV. TÍNH ĐIỆN CHO TOÀN NHÀ MÁY.
l.Tính phụ tải chiếu sáng.
• Cách bố trí: trong phân xưởng sản xuất việc bố trí đèn phụ thuộc và các thông
số:
- Chiều cao đèn phụ thuộc chiều cao thiết bị và vị trí làm việc (lựa chọn H =
2,5 - 4,5). - Khoảng cách giữa các đèn: L = 4m.
- Khoảng cách đèn ngoài cùng đến tường: 1 = 0,3 X 4 = 1,2 (m).
- Số đèn bố trí theo dọc nhà:
A - 2 x l ,
---- - + 1
L
«1
=
- Số đèn bố trí theo chiều ngang nhà:
B - 2 x l ,
--- - + 1
L
n
- Số đèn bố trí cho mỗi tâng nhà: n = ĩij X n2
- Nhà máy sử dụng bóng đèn có công suất pđ (đèn sợi đốt có công suất 100 w,
đèn neon có công suất 40 w) —> công suất chiếu sáng cho mỗi tầng nhà là: p = pđ X n. a.tính số đèn cho phân xưởng sản xuất chính:
24-2x1,2
------ —
+ 1 = 7 (bóng)
+1 = 7 (bó
4
• Tính số đèn chiếu sáng cho nhà nấu:
n
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 24 m; B = 12 m
n - Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 4 = 28 (bóng)
p = 28 X 0,1 = 2,8 (Kw) - SỐ đèn trong các nồi nấu:
n’ = 5 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
136
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
P’ = 5 X 0,1 = 0,5 (Kw)
• Tính số đèn cho nhà hoàn thiện sản phẩm:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 42 m; B = 24 m «! = ----- Ỵ— + 1 = 11 (bóng)
24-2x1,2 . n f . . >
n , = ------ ---—— + 1 = 7 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 11 X 7 = 77 (bóng)
p = 77 X 0,1 = 7,7 (Kw)
• Tính số đèn cho khu vực phụ trợ:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 5 m
«! = ------- Ị-—+ l = 5(bóng)
X
5 - 2 X 1,2
+1 = 2 (bóng) «, = ---- —
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 2 = 10 (bóng) p
= 10 X 0,04 = 0,4 (Kw) b.Tính số đèn cho nhà lên
men:
• Khu vục đặt thùng lên men:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 30 m; B = 12 m
30-2x1,2 Ì O Í U , X «1 =
------------ Ỵ ----- + 1 = 8 (bóng)
+1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 8 X 4 = 32 (bóng)
p = 32 X 0,1 = 3,2 (Kw)
• Phòng hoá nghiệm:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 12 m; B = 12 m
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
137
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
V
12-2x1,2
«! = --------—
+1 = 4(bóng)
4
.
12-2x1,2
^ ------ +1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 4 = 16 (bóng)
p= 1 6 x 0 , 1 = 1,6 (Kw)
• Khu vực phụ trợ:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 18 m; B = 12 m
^
+1 = 5 (bóng)
18-2x1,2
n , = -------—
4
.
12-2x1,2
n x =-------+1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 4 = 20 (bóng)
p = 20 X 0,04 = 0,8(Kw) c. Tính số đèn cho kho chứa sản phẩm
- r u ' \
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 18 m; B = 12 m
+1 = 7 (bóng)
n , =
25 - 2 X 1,2
—
4
«1 = --------- - ----- + 1 = 5 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 7 = 35 (bóng)
p = 35 X 0,1 = 3,5(Kw) d. Tính số đền cho các nhà phụ trợ trong nhà máy:
• Nhà nấu hơi:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 20 m; B = 10 m
20-2x1,2
,
«! = --------ỵ ----- + 1 = 6 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
138
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NĂM
,
= 3(bóng)
10-2x1,2
----- +1
4
«1
=
- Số đèn chiếu sáng:
n = 6 X 3 = 18 (bóng) p =
18 X 0,1 = l,8(Kw)
• Xưởng cơ điện:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 8 m
15-2x1,2
X
+1 = 4(bóng)
n , = ------ —
4
8 - 2 X 1,2
X
+1 = 3 (bóng)
n , = ——
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng) p=
1 2 x0 , 1 = l,2(Kw)
• Nhà nén khí và thu hồi C02:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 25 m; B = 8 m
X
25 - 2 X 1,2
«, =
—+ 1 = 7 (bóng)
4
8-2x1,2
«, = ——
X
+1 = 3 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 3 = 21 (bóng) p =
21 X 0,1 = 2,l(Kw)
• Khu xử lý nước cấp:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 25 m; B = 15 m
«1 = ------- + 1 = 7 (bóng)
15-2x1,2
X
J ---- +1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 4 = 28 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
139
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
p = 28 X 0,1 = 2,8(Kw)
• Khu xử lý nước thải:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 10 m
15-2x1,2
n, = ------—
.
+1 = 4(bóng)
4
10-2x1,2
n, = ------—
.
.
+1 = 3 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng)
p= 1 2 x 0 , 1 = l,2(Kw)
• Nhà hành chính:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 50 m; B = 25 m
50-2x1,2
n, = ------—
\
+1 = 13 (bóng)
4
25 - 2X 1,2 n rw' \ n. =
-----------—
+1 = 7 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 13 X 7 = 91 (bóng)
p = 91 X 0,04 = 3,64(Kw)
• Nhà giới thiệu sản phẩm:
«1 = ------J ------ +1 = 4 (bóng)
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 12 m; B = 8 m
8 - 2 X 1,2 1
n, = ------—
\
+1 = 3(bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 4 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw)
• Nhà ăn và căng tin:
15-2x1,2 ,
,
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 10 m
«! = -------—
+1 = 4(bóng)
4
10-2x1,2 ,
,
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
140
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NĂM
+1 = 3 (bóng)
n , = ------—
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw) • Gara ô tô:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 8 m
+1 = 4(bóng)
n , = ------—
4
8 - 2 X 1,2
«, = ——
.
+1 = 3(bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 4 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw)
• Nhà để xe:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 10 m; B = 4 m
4
4 - 2 X 1,2
10-2x1,2 , , «, = — + 1 = 3 (bóng)
N
+ 1 = 2 (bóng)
«! =
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 2 = 6 (bóng)
p = 6 X 0,04 = 0,24(Kw)
• Nhà bảo vệ:
4 - 2 X 1,2 ,
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 6 m; B =4 m 6 - 2 X 1,2 ~ S U ' \
«! = y-^ + 1 = 2 (bóng)
^ s
- +1 = 2 (bóng) n, = ----- —
4
- Số đèn chiếu sáng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
141
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
n = 2 X 2 = 4 (bóng)
p = 4 X 0,04 = 0,16(Kw)
• Nhà vệ sinh:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 8 m; B =6 m
8 - 2 x1 , 2 . nI = —y— + 1 = 3 (bóng)
nI = Ỵ— + 1 = 2 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n =3 X 2 = 6 (bóng)
p = 6 X 0,04 = 0,24(Kw)
=> Số bóng tổng cộng là 457 bóng, công suất tổng cộng là
35,32Kw.
2.Tính điện tiêu thụ cho sản xuất.
Thiết bị dùng điện
Số
lượng
STT
1
• Chọn công suất tiêu thụ Pt bằng công suất định mức p^.
pám
(Kw)
Máy nghiền trục
1
2
3
Máy nghiền búa
1
2
1.5
4
Gầu tải
4
2
5
Vít tải
2
2
Nồi hồ hoấ
1
6
5
7
Nồi đường hoấ
1
5
Thùng chứa bã
1
8
5
9
Nồi lọc đáy bằng
1
5
Bơm cấc loại
20
3
2
Mấy rửa bock
1
11
2
Mấy chiết bock
1
12
2
Mấy lọc
1
13
0,4
1
Thiết bị thu hồi C02
5
Tổng
38,9
• Ngoài ra còn điện tiêu thụ cho quạt hút, quạt đẩy, máy chạy không tải, tủ điều
khiển động cơ ... lấy bằng 15% điện năng tiêu thụ cho sản xuất. Vậy tổng điện năng
tiêu thụ cho sản suất là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
142
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
psx = 38,9 + 38,9 X 0,15 = 44,735 (Kw)
• Tổng điện năng tiêu thụ cho thắp sáng và sản xuất là:
p = 35,32 + 44,735 = 80, 055 (Kw)
3. XÚC định phụ tải tính toán.
- Mục đích của quá trình này là để tính toán và chọn máy biến áp, máy phát
PIT = Ksx X Psx + Kcs X Pcs +
điện cho phù hợp. - Phụ tải tính toán được tính theo công thức:
Ksx: hệ số sản xuất, Ksx = 0,6 + KcS: hệ số chiếu
sáng, Kcs = 0,9 PTT = 0,6 X 44,735 + 0,9 X 80,055 = 99 (Kw)
4. Xác định hệ số công suất và dung lượng bù.
COS0 =
- Hệ số công suất được xác định theo công thức:
p
, _ ________
VẼ^+Ẽẽĩ
£e, = P&Vi + Pitg
Chọn hệ số công suất là coscp = 0,7 thì tgcp = 1,02
- Thông thường các máy phát điện có hệ số công suất là 0,8-0,9. Để có được
hệ số công suất tối đa coscp = 0,95 thì trong mạch điện phải mắc thêm tụ điện. Dung
lượng bù được tính bằng: Qbù = Prr(tg
Trong đó:
+ tg(p,: tưong ứng với cosỌị là hệ số công suất ban đầu.
+ tg(p2: tưong ứng với cos
thì coscp2 = 0,95 => tg
^ Qbù = 99(1,02 - 0,33) = 68,31 (Kw)
• Chọn máy biến áp:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
143
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất biểu kiến của máy biến áp tính theo công thức:
s = 7Pị+Ql = V9801 + 4666 = 120{Kw)
- Chọn máy biến áp:
+ Công suất 150 Kw.
+ Điện áp 5 KV.
5.
Tính điện tiêu thụ hàng
năm. a.Đỉện năng thắp sáng hàng
cs
năm:
Acs — Pcs X T X K,
- T: thòi gian thắp sáng trong năm, T = Tj X T2 X T3
- T2: thời gian thắp sáng trong ngày, T1 = 16 giờ.
- T2: thời gian làm việc mỗi tháng, T2 = 25 ngày.
- T3: SỐ tháng làm việc trong năm, T3 = 12 tháng.
=> Acs = 35,32 X 16 X 25 X 12 X 0,9 = 152582 (Kw)
b.Đỉện năng sản xuất hàng năm:
Asx = Psx X T X Ksx
. 40% các thiết bị làm việc 3 ca (mỗi ca hoạt động khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là: Tj = 3 X 7 X 25 X 12 = 6300 (giờ)
- 40% thiết bị làm việc 2 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là:
T2 = 2 X 7 X 25 X 12 = 4200 (giờ)
- 20% thiết bị làm việc 1 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là:
T3 = 1 X 7 X 25 X 12 = 2100 (giờ) => Asx = 44,735 X 0,6 X (40% X 6300 + 40% X 4200 + 20% X 2100)
=> Asx = 124005 (kw).
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
144
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
A 4- Â
ị _ ^cs ^ ^sx
V
= --------------- —— ------------------ = 291144 (Kw/năm).
124005+152582 .
0,95
77 = 0,95 => A -
c. Tổng công suất tiêu thụ điện cả năm:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
145
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 9. TÍNH TOÁN KINH TẾ
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM vụ.
1. Mục đích.
Tính toán kính tế là một phần không thể thiếu trong một bản thiết kế hay một
dự án. Đây là một khâu đặc biệt quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính khả thi của của
dự án, đây cũng là cơ sở để người thiết kế lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện
kinh tế cho phép và lập kế hoạch phát triển sản xuất trong tương lai từ những kết quả
thu được từ hiện tại.
Đảm bảo độ chính xác, tính thực tiễn và hợp lý trong từng công đoạn là yêu
tố bắt buộc đối với một dự án vì sản xuất luôn gắn liền vói thị trường lao động, thị
trường cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có nhiều
biến động không thể dự đoán trước được nên cần phải tính toán trước để hạn chế rủi
ro ở mức thấp nhất khi nhà máy đi vào sản xuất.
2. Nhỉệm vụ.
- Tính toán kinh tế cần phải xét đến:
+ Tính toán cụ thể các khoản thu, chi trong một khoảng thòi gian nhất
đinh (thường là từng năm) để từ đó có thể huy động vốn từ ngân hàng và từ các cổ
đông.
+ Tính toán các khoản thuế phải đóng và tính lọi nhuận có thể thu được để
có kế hoạch phát triển sản xuất sau này.
+ Lập kế hoạch cụ thể cho sản xuất để có thể đẩy nhanh tiến độ khi sản
phẩm tiêu thụ nhanh, kéo giãn thời gian sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ giảm. Từ tính
toán kinh tế giúp cho việc chi phí hợp lý trong việc mua bán nguyên vật liệu và đưa
ra thị trường giá sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng mà vẫn thu được lãi. - Tính kinh tế gồm:
+ Tính vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng.
+ Tính toán cho đầu tư thiết bị. +
Tính hiệu quả kinh tế. II. TÍNH CHI PHÍ CỐ ĐỊNH
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
146
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Tính chỉ phí cho xây dựng nhà máy.
a. Vốn đầu tư chuẩn bị.
Để chuẩn bị xây dựng nhà máy cần đầu tư cho việc thiết kế và giải phóng
mặt bằng. Thực tế thì giá san ủi mặt bằng hiện nay là 50 000 đổng/m2.
Theo phần tính toán xây dựng thì tổng diện tích nhà máy là: 150 X 250 = 37500 (m2)
Vậy đầu tư giải phóng và san ủi mặt bằng là:
50 000 X 37500 = 1875000000 (đổng)
b. Vốn đầu tư xây dựng.
• Vốn đầu tư xây dựng là vốn để xây dựng các hạng mục công trình trong nhà
máy dwocj tính theo giá chung trên thị trường xây dựng.
+ Đơn giá xây dựng cho các nhà bao che khung thép có mái tôn trống
nóng là 1 triệu - 1,2 triệu đổng/m2. Chọn giá 1 triệu đồng/m2.
+ Đơn giá cho nhà để xe bến bãi là 300 000 - 400 000 đồng/m2. Chọn giá
300 000 đổng/m2.
+ Đơn giá cho nhà hành chính hội trường, căng tin ... là 1,5 - 1,7 triệu
Hạng mục
Diện tích Đơn giá
Giá tiền
154 m2
1416 m2
1 000 000
1 000 000
1 000 000
1 000 000
154 000 000
1 416 000 000
720 000 000
300 000 000
1
2
3
4
5
Kho nguyên liệu
Phân xưởng sản xuất chính
Phân xưởng lên men
Kho chứa thành phẩm
Nhà nấu hơi
Xưởng cơ điện
120 m2
6
7
Nhà nén khí và thu hồi C02
200 m2
1 000 000
1 000 000
1 000 000
200 000 000
120 000 000
200 000 000
đồng/m2. Chọn giá trung bình 1,6 triệu đồng/m2.
• Ta có bảng sau:
STT
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
147
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tổng số tiền đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và văn phòng là: 6170000 000
đổng.
• Dành khoảng 15% số tiền so vói tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng để
xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông, vườn hoa và các công trình phụ
trợ khác. Số tiền đó là: 15% X 6 170 000 000 = 925 500 000 (đổng)
• Vậy tổng số vốn đầu tư để xây dựng nhà máy là:
6 170 000 000 + 925 500 000 = 7 095 500 000 (đổng)
2.Tính chỉ phí cho lắp đặt thiết bị.
Với nhà máy sản xuất bia có sản lượng 10 triệu lít/năm thuộc loại nhà máy
trung bình lại được đặt ở khu vực phụ cận vói thủ đô, đối tượng phục vụ chủ yếu là
người dân trong vùng và khách du lịch nên thiết bị chủ yếu được chọn là thiết bị
được sản xuất tại Việt Nam được sản xuất theo công nghệ của Đức để giảm chi phí
đầu tư về thiết bị.
• Đon giá của thiết bị:
- Thiết bị nấu: 15 triệu/m3.
- Thiết bị lọc đáy bằng: 15 triệu/m3.
- Thùng có vỏ bảo ôn như thùng đun nước nóng, thùng đựng nước lanh, thùng
bão hoa cơ2: 6 triệu/m3.
- Thùng lên men: chọn giá trung bình cho cả thùng nhân giống và thùng lên
men là 10 triệu/m3.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
148
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
STT
SỐ lượng
Đơn giá
Giá tiền
10 000 000
8 000 000
5 000 000
1
2
3
4
5
20 000 000
16 000 000
10 000 000
20 000 000
8 000 000
75 000 000
20 000 000
8 000 000
75 000 000
6
7
180 000 000
225 000 000
180 000 000
225 000 000
8
9
Tên thiết bị
Cân
Thùng chứa bột malt
Thùng chứa bột gạo
Máy nghiền malt
Máy nghiền gạo
Nồi hồ hoá
Nồi đường hoá
Thùng lọc đáy bằng
Thùng chứa bã
Nồi nấu hoa
10 000 000
330 000 000
145 000 000
10 000 000
330 000 000
145 000 000
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
3
160 000 000
40 000 000
10
11 Thiết bị đun nước nóng
12
13
14
15
160 000 000
120 000 000
200 000 000
9 720 000 000
200 000 000
540 000 000
16
17
18
19
10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000
Nồi lắng xoắy
CIP cho nhà nấu
Máy lanh nhanh
Thùng lên men
Hệ thống nạp khí
Thùng gây men cấp 2
Thùng gây men cấp 1
Thùng chứa men
QP trung tâm
1
18
1
1
1
1
5
10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000
40 000 000
200 000 000
200 000 000
300 000 000
1
4
20
21
22
23
24
25
2 000 000 000
50 000 000
500 000 000
1
1
4
26
27
60 000 000
60 000 000
150 000 000
200 000 000
300 000 000
500 000 000
50 000 000
500 000 000
15 000 000
30 000 000
7 500 000
2
20
4
Máy lọc bia
Thùng chứa bia
Máy rửa bock
Máy chiết bock
Gầu tải
Vít tải
Bơm
Hệ thống vệ sinh
Hệ thống làm lanh
Nồi hơi
8 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000
2 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000
28
29
30
31
32 Hệ thống sử lý nước cấp
33 Hệ thống sử lý nước thải
34
35
1
2
1
1
1
5
120 000 000
Hệ thống điện
Xe ô tô
Tổng
600 000 000
19 330 870 000
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
149
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Tính vốn đầu tư cho một số thiết bị phụ (đường ống và các phụ tùng thay
thể) bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị chính: 8% X 19 330 870 000 = 1 546 469 600 (đổng)
- Tính thuế giá trị gia tăng bằng 10% tổng chi phí cho thiết bị:
10% X 20 877 339 600 = 2 087 733 960 (đồng)
- Tính chi phí vận chuyển và lắp đặt bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị:
8% X 20 877 339 600 = 1 670 187 168 (đồng)
=> Vậy tổng vốn đầu tư cho lắp đặt và mua thiết bị là: 24635260738
(đồng).
3. Các chỉ phí phát sinh trong quá trình xây dựng và lắp đặt.
- Các chi phí phát sinh có thể xảy ra ở rất nhiều công đoạn trong quá trình xây
dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị. Để đảm bảo tiến hộ cho việc xây dựng và lắp đặt
thiết bị thì phải tính đến các chi phí phát sinh này.
- Chi phí phát sinh bằng 15% tổng các chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt
thiết bị. - Chi phí phát sinh khi xây dựng là:
15% X 7 095 500 000 = 1 064 325 000 (đồng)
- Chi phí phát sinh khi lắp đặt thiết bị:
15% X 1 546 469 600 = 231 970 440 (đồng)
=> Vậy tổng chỉ phí phát sinh là: 1 296 295 440 (đồng).
4. Tính chỉ phí sử dụng thiết bị, nhà xưởng:
- Dự tính nhà máy làm việc trong 10 năm thì khấu hao thiết bị máy móc, các
công trình xây dựng khấu hao trong 20 năm. - Vậy tổng tiền khấu hao trong 1 năm là:
0,1 X 24635260738 + 0,05 X 7095500000 = 2998301073,8 (đồng)
- Chi phí sửa chữa máy móc lấy bằng 5% khấu hao: 5% X 2998301073,8 = 1 499 150 536,9 (đổng)
=> vậy tổng kháu hao tài sẩn cố định là 4 497 451 610,9 (đồng)
5. Tính Yốn đầu tư cố đỉnh cho nhà máy.
- Vốn đầu tư cố đinh cho toàn nhà máy bằng tổng vốn đầu tư xây dựng, vốn
đầu tư thiết bị, vốn phát sinh và vốn sử dụng thiết bị. Tổng vốn đầu tư cố đinh là: 37
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
150
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
524 007 788,9 đổng.
- Dự tính thời gian hoàn vốn là 5 năm, trong đó có 1/2 số đầu tư là vốn tự huy
động coi là vốn lưu động, số vốn cố định là vay ngân hàng. - Số vốn đầu tư phải trả lãi suất là: 37 524 007 788,9 đồng.
- Lãi suất hàng năm là 12%, số tiền lãi phải trả mỗi năm là khác nhau.
- Lãi suất phải trả năm đầu là:
T = 37 524 007 788,9 X 0,12 = 4 502 880 934,668 (đồng)
- Lãi suất phải trả đến năm cuối:
Tn = T x( l + r ) ”
+ r: lãi suất hàng năm + n: thời gian
dự định hoàn vốn
Tn = 4 502 880 934,668 X (1 + 0,12)5
= 7 924 970 444,9156 (đổng)
=> vậy tổng chi phí cho toàn bộ công trình xây dựng, thiết bị và toàn
bộ lãi suất vay vốn: 45 449 476 623,81568 (đổng).
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT.
l.Chỉ phí cho nhiên liệu.
• Than:
- Lượng than cần cung cấp cho một năm với công suất tối đa là 8301600
(kg/năm). • Nước:
- Lượng nước cần thiết cho một ngày sản xuất là 18,88 (m3/ngày).
- Vậy trong 1 năm lượng nước cần dùng là:
18,88 X 25 X 12 = 5664 (m3/năm)
• Điện - lạnh:
- Điện sử dụng trong một năm là: 291144 (kw/năm).
- Lanh sử dụng trong một năm là:
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Than
Kg
700
8 301600
5 811 120 000
2400 X 25 X 12 = 720 000 (kw/năm)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
151
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2
Nước
m3
7000
5 664
369 480 000
3
Điện
Kw
1600
291 144
465 830 400
4
Điện thoại
Phút
100
153 600
15 360 000
=> vậy tổng chi phí cho nhiên liệu là 6 800 030 400 (đồng).
2.Chỉ phí cho nguyên liệu.
• Chi phí cho nguyên liệu chính:
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Malt
Kg
7 000
1 123 000
7 861000 000
2
Gạo
Kg
3200
605 000
1936 000 000
3
Hoa viên
Kg
60 000
10 000
600 000 000
4
Cao hoa
Kg
200 000
1000
200 000 000
=> vậy tổng chi phí cho nguyên liệu chính là 10 597 000 000 (đồng).
• Chi phí cho nguyên liệu phụ:
- Chi phí cho nguyên liệu phụ gồm enzyme, bột trợ lọc, hoá chất tẩy rửa ...
thường chiếm khoảng 5% chi phí của nguyên liệu chính. - Chi phí cho nguyên liệu phụ là:
5% X 10 597 000 000 =529 850 000 (đồng)
3. Chỉ phí tiền lương cho toàn nhà máy.
STT( Các phân xưởng 1 Số lao động/1 ca 1 Số ca trong ngày 1 Tổng số
- Tính tổng số công nhân trong toàn nhà máy:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
152
Nghiên
3
3
1
2
3
1
3
3
3
3
9
9
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Nấu
Hoá nghiệm
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
4
5
Hoàn thiện sản phẩm
Lò hơi
5
3
3
3
15
9
Nhà lạnh
3
3
6
7
Xử lý nước cấp
1
2
6
Lái xe tải, xe nâng hàng
3
9
2
1
3
2
2
5
3
2
3
6
2
6
10
9
10
11
12
13
14
Lái xe con
Sửa chữa
Bốc vác
Thường trực, bảo vê
Xử lý nước thải
Phân xưởng xử lý C02
1
3
2
3
2
1
15
Lên men
Nhà ăn
2
4
3
3
16
Tổng
6
12
110
3
=> vây số công nhãn có mát trong môt ngày đêm là 110 người.
- Thời gian làm việc thực tế trong một năm (trừ ngày nghỉ lễ, ốm, phép ...) là
khoảng 285 ngày, thời gian làm việc của máy móc là 320 ngày. Vậy hệ số điều
K=TIỊL = 320 Tcn
= 1,12
285
khuyết là:
- Vậy số công nhân thực tế trong phân xưởng là:
110 X 1,12 = 123 (người)
=> vậy chọn sô' công nhân trong nhà máy là 125người.
- Số cán bộ quản lý trong nhà máy là:
+ Phòng giám đốc: 1 người.
+ Phòng phó giám đốc: 2 người.
+ Phòng tài vụ: 5 người.
+ Phòng kế hoạch: 5 người.
+ Phòng kỹ thuật: 25 người.
+ Phòng kinh doanh - maketting: 10 người.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
153
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Phòng tổ chức, hành chính: 6 người.
+ Phòng y tế: 2 người.
+ Nhân viên thu kho: 5 người.
+ Nhân viên nhà giới thiệu sản phẩm: 4 người. => vậy số cán bộ trong nhà máy là: 65 người
- Tổng số nhân viên trong nhà máy là:
125 + 65 = 190 (người)
=> vậy tổng số nhân viên trong nhà máy là 190 người.
- Tính quỹ lương cho toàn nhà máy:
+ Lương trung bình cho công nhân: 1 000 000 đồng/người.
+ Lương trung bình cho cán bộ quản lý: 2 000 000 đồng/người. + Tổng
quỹ lương là: L = 12x(125 X 1 000 000 + 65 X 2 000 000) = 3 060 000 000 (đồng)
4. Chỉ phí bảo hiểm xã hội.
- Nhà máy dùng 20% lương để đóng bảo hiểm xã hội:
20% X 3 060 000 000 = 612 000 000 (đồng)
=> Tổng chỉ phí sản xuất trong 1 năm có sản lượng bia cao nhất:
CT = 21 098 880 400
5. Tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = ^— (đồng) y T
w
- Lượng bã hàng năm: 2 158 500kg được bán với giá1000 (đồng/kg). Số tiền
bán được là: 2 158 500 000 đồng.
- Khối lượng cơ2 dư thừa hàng năm: 112 000 - 8100 = 103 900 (kg). Giá bán
cơ2 là 5000 đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 519 500 000 (đồng) - Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
IT = 21 098 880 400- (2 158 500 000 + 519 500 000)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
154
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 18 420 880 400 (đồng)
Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
1842,088 (đổng/lít)
G = 18420880400
10000000
- Định giá bán thành phẩm:
Gb = G + (40%thuế tiêu thụ đặc biệt + 10% tiền lãi)xG
Gb= 1842,088 + (0,4 + 0,3) X 1842,088 = 3131,55 (đổng/lít)
=> Vậy giá của sản phẩm sẽ được bán ra thị trường là 3500 đổng/lít.
IV. DOANH THU Dự KIẾN.
Thi Xã Sơn Tây năm bên dòng sông Hồng cách Hà Nội khoảng 40km có
đường quốc lộ đi qua rất thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển. Ngoài ra Thi Xã
Sơn Tây còn có khu du lịch Ao Vua - Khoang Xanh và sân gôn Đồng Mô thu hút
một lượng khá lớn khách du lịch vào các ngày nghỉ cuối tuần và lễ tết. Bên cạnh đó
khu công nghệ cao Phú Cát đang phát triển với một số lượng lớn lực lượng lao
động, đây là nguồn tiêu thụ bia rất lớn. Thị Xã Sơn Tây là nơi có nhiều cảnh đẹp rất
thanh bình nhưng lại mang dáng dấp của một đô thị đầy tiềm năng phát triển.
Theo điều tra của uỷ ban dân số nhà nước thì thị xã Sơn Tây có khoảng
300000 người với mức thu nhập 800000 đồng một người. Ở Sơn Tây giá sinh hoạt
rất rẻ, rẻ hơn nhiều so với ở các thành phố lớn nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng nên với mức thu nhập như vậy thì cuộc sống của người Sơn Tây có thể nói là
khá cao so với một số khu vực khác ở nước ta. Với mức sống như vậy thì việc mọi
người sử dụng bia làm nước uống giải khát hàng ngày đã trở nên rất phổ biến và bia
không còn được coi là đồ giải khát xa xỉ với người lao động.
Theo thống kê, mức tiêu thụ bia của người Việt Năm năm 2000 là 8 lít/
người/ năm, tổng sản lượng của cả nước đạt khoảng 700 triệu lít. Dự kiến năm nay,
năm 2005 mức tiêu thụ bia của mỗi người khoảng 13 lít / người / năm, tổng sản
lượng bia có thể đạt 1300 triệu lít / năm. Đây là
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
155
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
những con số dự kiến cho cả nước ta nhưng trong thức tế thì sản lượng bia được sản
xuất ra luôn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, điều này giải thích tại sao mà
những loại bia chất lượng thấp của các xưởng tư nhân vẫn tiêu thụ được.
Hiện nay ở thị xã Sơn Tây chưa có một nhà máy bia nào được xây dựng
trong khi nhu cầu sử dụng của người lao động là rất cao. Những nhà cung cấp bia tại
Sơn Tây hiện nay là bia hơi Hà Nội, bia hoi Á Châu và bia hơi của một số xưởng sản
xuất nhỏ ở Sơn Tây. Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao nhưng không cung cấp đủ
cho như cầu người tiêu dùng. Cả thị xã Sơn Tây cũng chỉ có khoảng 2 đại lý bia hơi
Hà Nội, còn bia hoi Á Châu cũng mới đi vào sản xuất và nhà máy đặt tại Bắc Ninh
khá xa nên cũng chỉ mở một vài đại lý bia. Điều này có thể thấy rằng bia hoi bán ở
thị trường Sơn Tây không đáp ứng đủ nhu câù của người tiêu dùng. Việc xây dựng
nhà máy sản xuất bia hơi đặt tại thị xã Sơn Tây rất hợp lý và đây là một dự án có tính
khả thi rất cao
Thường thì khi nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất thì công suất không thể đạt
tối đa.
+ Dự tính năm thứ nhất công suất chạy thử là 60% để vừa sản xuất vừa
hoàn thiện máy móc thiết bị nhà xưởng trước khi nhà máy đi vào hoạt động ổn đinh.
+ Năm thứ hai nhà máy chạy vói công suất 80% và năm thứ ba thì chạy
hết công suất.
l.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ nhất.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiền lương:
• Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng chi
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Than
Kg
700
4980960
3 486 672 000
2
Nước
m3
7000
3399
237 888 000
3
Điện
Kw
1600
174687
279 498 240
4
Điện thoại
Phút
100
92 160
92 160 000
5
Malt
Kg
7 000
673 800
4 716 600 000
6
Gạo
Kg
3200
363 000
1 161600 000
7
Hoa viên
Kg
60 000
6 000
360 000 000
phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
156
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
8
Cao hoa
Kg
200 000
600
120 000 000
9
Tổng
đồng
10 472 418 240
• Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng
4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 418 896 730
đổng.
• Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000
đồng.
• Tổng chi phí năm đầu là: 13 891 314 970 đổng.
b. Tính giá thành sản phẩm:
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = ^— (đồng)
y T
w
- Lượng bã năm đầu: 1 295 lOOkg được bán với giá1000 (đổng/kg). Số tiền
bán được là: 1 295 100 000 đồng.
- Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 62 340 (kg). Giá bán C02 là 5000
đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 311 700 000 (đồng)
- Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
IT = 13 891 314 970 - (1 295 100 000 + 311 700 000)
= 12 184 514 970 (đồng)
G = ————— = 2031 (đổng/lít)
- Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
6000000
c. Cân đối thu chỉ, tính lợi nhuận trong năm đầu tiên.
• Tính lãi trước thuế:
Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành
- Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ.
RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng
RT = (3500 - 3500 X 0,4) 6.106
RT = 12 600 000 000
=> LNT = 12 600 000 000 - 12 184 514 970
= 415 485 030 (đổng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
157
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 415 485 030 = 290 839 521 (đồng).
2.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ hai.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiên lương:
• Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng
chi phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là:
• Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng
4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 541 726 669
đồng.
• Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000
đồng.
• Tổng chi phí năm đầu là: 17 144 893 389 đồng.
b.Tính giá thành sản phẩm:
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = (đồng)
- Lượng bã năm đầu: 1 726 800kg được bán với giáiooo (đồng/kg). Số tiền
bán được là: 1 726 800 000 đồng.
- Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 83 120 (kg). Giá bán C02 là 5000
đổng/kg, vậy số tiền bán được là: 415 600 000 (đổng)
- Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
XT = 17 144 893 389 - (1 726 800 000 + 415 600 000)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
158
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
14902493389
-
G =
— = 1863 (đồng/lít)
8000000
= 14 902 493 389 (đổng) - Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
c. Cân đối thu chỉ, tính lọi nhuận trong năm đầu tiên.
• Tính lãi trước thuế:
Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành
- Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ.
RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng
RT = (3500 - 3500 X 0,4) 8.106
RT = 16 800 000 000
=> LNT = 16 800 000 000 - 14 902 493 389 = 1
897 506 611 (đổng)
• Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 1 897 506 611 = 1 328 254 628 (đồng).
3. Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ ba trở đi.
Từ năm thứ 3 trở đi nhà máy sẽ sản xuất hể công suất nên tính toán chi phí
sản xuất giống như ở phần III. Tính lợi nhuận cho nhà máy từ năm thứ 3 trở đi là: - Tính doanh thu:
RT = (Gb - Gb X thuế)x sản lượng
RT = (3500- 3500x 0,4) 106 RT = 21 000 000 000 (đổng)
=> LNT = 21 000 000 000-18 420 880 400 = 2
579 119 600(đồng) - Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 2 579 119 600= 180 543 720 (đồng).
y. TÍNH LỢI NHUẬN CHO NHÀ MÁY.
• Tính thời gian thu hổi vốn.
- Thời gan thu hổi vốn (PP): là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
159
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
pp = ------- — -----
p + LNSTB
tính khả thi của dự án.
+ Tổng vốn đầu tư ban đầu: V = 66 548 357 023 (đổng).
+ Khấu hao tài sản cố định: p = 4 497 451 610,9 (đổng).
290839521+1328254628 +180543720 t n n ( M ( ¥ l o n, M i X LNS TR = —
------------------------------------ = 599879289.7 (đồng)
pp = ------ — ----------------------- - X 5 (năm)
4497451610,9 + 5998798297
+ Lợi nhuận sau thuế trung bình:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
160
= — tga2 = —tg25° = —0,466 = 0,233D
„
„
ĩtD2
4
„ 1 7iD2
F, = -- 0.6 D + -X - (0,134 D + 0,233D) = 12(w3)
4
3
4
r,=^-D3=l2(m3) D = 3 Ị 1 2 x 4 = 2,8(ffí) V 0,72 X ^
=> Chọn đường kính nồi là D = 2800mm.
Lớp vở áo hơi dày lOOmm Đường kính ngoài: Dn = 2800 + 2 X 100 =
3000mm Chiều cao trụ: H = 2800 X 0,8 = 2300mm Chiều cao đáy: hj = 2800 X 0,134 =
400mm Chiều cao nắp: h2 = 2800 X 0,233 = 700mm Chọn cánh khuấy cong có dạng
hình mỏ neo. Tra sổ tay hoá công 1 có đường kính cánh khuấy là: d = D/1,2 = 3000/1.2 = 2500 mm.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
/„_2 (m2)
F = _ổ kAt
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Àttb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
56
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Q = Qm+Q“ (kcaỉ/h)
T: thời gian
Qi„: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh. a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ nồi
dịch hoá từ 65°c lên 76°c trong 10 phút.
Q = mCÀt = (n^Q + n^CyAt + mt: khối lượng chất khô
trong dịch (kg) m1 = 545,69 + 1123 X 0,995 X 0,93 + 0,05 X 545,69 X 0,995 X
0,93 = 1559,61 (kg)
+ m2: khối lượng nước trong dịch (kg) m2 = m2 = 3160 +
86,3 + 5436,4 + 76,1 = 8758,8 (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
Cj tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = (1559,61 X 0,34 + 8758,8 X 1) (76 -65)
= 102179,74 (kcal)
- Nhiệt tổn thất:
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 102179,74 = 5108,99(kcal)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
=* e=&±& =i02m74,5108,99 =Mm2?ma!/h)
60 b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
a1 Ẳ a2
+ ax: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
--- 1- H ---- 1-r2-\ ---
= 6000
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
57
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
a2 = 2000-yỊp \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo
kcal/m".h.độ + a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
2000V2 = 2828,42 (kcal/m".h.độ)
vận hành sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 =
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ k: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ
nên: k = 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ —, —: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
r. = —— đối với hơi nước
5000
thiết bị.
5000
1
1
0,005 _J_
1 6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 .h.dó)
r, = —— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu
11Q.6°
--------------------------------- 119,6°
A _ Aíj - At2 ^ Attb - In 1
gián tiếp. Công thức tính:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
58
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Atị. hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới
76°c.
Ati= 119.6-65 = 54,6 (°C)
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
=
54,6 - 43,6 =
‘b 54,6
Atj= 119.6-76 = 43,6 (°C) Vậy ta có:
43,6
ln-
d. Tính F:
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
g-i 6f7^38 = 12,4(m2) kAttb 1067,63x49
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
12,4 X 1,2= 15 (m2)
3.
Đặc tính kỹ thuật của nồi đường hoá:
- Thiết bị nấu malt là thiết bị gia nhiệt loại hai vỏ thân trụ, đáy và nắp hình côn
được làm bằng vật liệu thép không rỉ.
- Đường kính nồi 2000mm, chiều cao phần thân trụ 1700mm, thể tích nồi
170hl, đun nóng bằng hơi nước bão hoà áp suất 4 bar.
- Hộp giảm tốc công suất 5 kw, tốc độ 1430 vòng/phút, tốc độ đầu ra 15/30
vòng/phút. Kết cấu hệ thống cánh khuấy kín, chắc chắn, êm.
- Bề dày thân nồi d = 4mm, đáy nồi d = 5mm, nắp nồi d = 4mm. Thân và đáy
dưới bọc cách nhiệt bông thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc thép không rỉ, có cầu
cách nhiệt với thân nồi.
- Nắp hình côn, có cửa người tiêu chuẩn, có công tắc an toàn, có đèn chiếu sáng
halogen 24V, 100W, có qủa cầu CIP vệ sinh.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
59
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Ống thoát hơi Ộ300 d = 2mm làm bằng thép không ri, cao quá mái l,5-2m, có
chụp ngăn mưa, lưới chống chim, chuột. IV. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ LỌC DỊCH ĐƯỜNG
• Chọn thùng lọc đáy bằng.
Thùng hình trụ, làm bằng thép không gỉ, có các thông số kỹ thuật sau:
- Khoảng cách từ đáy thật đến đáy giả là 20 cm.
- Hệ số đổ đầy thân trụ là 0,8.
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,4D, chiều cao đỉnh h = 0,15D.
- Tạo góc nghiêng ở đáy giả là 1,5°.
• Tính toán
- Sau đường hoá lượng nước bay hơi khoảng 4%. Theo phần tính toán cân bằng
vật liệu, để sản xuất được 1001 bia ta có lượng dịch sau khi đường hoá là 98,72 kg.
=> Vậy lượng dịch sau khi đường hoá của 1 mẻ là: vd -
98,72x1,07x100= 1056^/) (1,07 là khối lượng riêng của dịch đường)
- Tính chiều cao của thòng lọc: khi dùng thùng lọc, theo kinh nghiệm thực tế thì
cứ 1 kg bã khô cho từ 1,81 bã (độ ẩm bã chiếm 80%). Theo tính cân bằng sản phẩm,
khi tạo ra thành phẩm 1001 thì thu được 20,785 kg bã ướt. Vậy lượng bã lọc 1 mẻ là:
2078,5 X 1,8 = 3741,3 lít (khoảng 3,7413 m3).
- Thực tế muốn lọc xảy ra bình thường thì chiều cao lóp bã nằm trong khoảng
0,3-0,5 m. Chọn chiều cao lớp bã hj = 0,4m.
=> Diện tích phần bã lọc là:
- Chiều cao phần dịch trên bã 0,6m.
=> Diện tích phần dịch lọc trên bã là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
60
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM 6,8 (m z)
_ 10,563-3,7413 1 _
0,6 + 0,4
- Tổng diện tích thùng lọc là: s = Sj + S2 = 6,8+ 9,4 = 16,2 (m2) Từ công
= 4,5 (m)
4
V 7Ĩ V 7Ĩ
thức:
- Chiều cao thùng: H = 0,4D = 0,4 X 4,5 + 0,2 = 2(m)
- Chiều cao đỉnh: h = 0,15D = 0,15 X 2,6 = 0,4 (m)
1 ống dẫn dịch ra (chọn 0,8).
- Tính số ống dẫn dịch: theo thực tế sản xuất thì cứ 0,8-1,2 m2 diện tích lọc cần
=> Số ống dẫn dịch là:
^ = 6,5 0,8
Chọn số ống dẫn dịch là 7 ống, đường kính ống dẫn (|) = 60 mm.
- Chọn dao: chiều cao dao h2 = 0,5H = 0,5 X 2,5 =1,3 (m)
Đường kính trục dao: d = 0,8D = 0,8 X 2,6 = 2 (m)
Động cơ 5 kw.
- Dải quạt gồm: tấm lưới dày 5 mm, tổng diện tích của các lỗ chiếm 8- 10% diện
tích đáy, lỗ lưới có hình múi cam cắt ngang. • Đặc tính kỹ thuật của thùng:
- Thiết bị này là thiết bị lọc đáy bằng có răng cào, dung tích 220hl, đường kính
4500mm, chiều cao 2000mm. Độ dày nắp, thân d = 4mm, đáy d = 6mm.
- Thời gian một mẻ lọc không quá 90 phút, có hệ thống điều chỉnh tốc độ lọc, có
hệ thống định lượng nước rửa bã từng giai đoạn. Nắp nồi có khe cửa để tháo, lắp lưới
lọc.
- Mô tơ giảm tốc công suất 5kw cho cánh khuấy, hệ thống cánh khuấy, đảo bã,
cắt gạt bã có kết cấu dạng đặc biệt, tốc độ quay 0,8 - 8 vòng/phút, trục ngang và 12 dao
gạt bã bằng inox, 12 cánh cắt bã, bạc thau, bệ đỡ, chèn
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
61
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
làm kín bằng cao su thực phẩm chịu nhiệt, mô tơ 2kw, hộp giảm tốc để nâng hạ cánh
khuấy có hệ thống an toàn và đèn báo vị trí lệ xuống cánh khuấy.
- Vòng tròn CIP trên nắp nồi đường kính 1500 gắn 5 vòi phun rửa đặc biệt bằng
inox. Hệ thống CIP dưái đáy nổi gồm 16 vòi phun inox, van điều chỉnh áp lực.
- Vòng tròn gom dịch đường kính 1200mm, ống đường kính 60 nối với 7 đầu
gom dịch từ đáy nổi. Thùng trung gian sau lọc có kính quan sát độ trong, thể tích 0,6
m3, van lấy mẫu ộ 10.
- Bảo ôn thân và đáy bằng bông thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc bọc inox
tấm dày 1,5mm có cầu cách nhiệt.
- Van xả bã
24 V, 100W, cửa người tiêu chuẩn, có kính quan sát.
- Bơm sang nồi nấu hoa hoạt động tự động theo mực nước trong thùng trung
gian, ống thoát hơi (|)300, d = 2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái l,5-2m, có
chụp ngăn mưa, lưới chống chim, chuột. V. CHỌN THÙNG CHỨA BÃ GẠO VÀ BÃ MALT.
- Lượng bã lọc 1 mẻ là 2,0785 m3.
- Chọn thùng chứa bã: dự trù bã được lấy đi hết sau mỗi ngày làm việc, tức là
vc = 4x2,0785 = 8,314(m3)
chứa được 4 mẻ. Vậy thể tích lượng bã phải chứa là:
= 8^314 =104(B|3Ị
0,8 v '
(0,8 là hệ số đổ đầy của bã trong thùng chứa).
- Chọn 1 thùng chứa bã duy nhất cho nhà máy có hình trụ, đáy hình nón có các
thông số:
Đường kính D, chiều cao trụ H = 1,5D. Đáy hình nón có góc a = 60°, chiều cao đáy h.
Ta có công thức:
vt =-H + -x — h = 10,4(ffí3) v ' 3
4
4
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
62
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
vt =— l,5D + - x — 0,87£> = 10,4(»í3)
h, = —tga = —tg 60° = —1,73 = 0,87D 2 2 2
4
3
4
Vậy chiều cao trụ là: H = 1,8 X 1,5 = 2,8 (m).
Chiều cao đáy là: h = 0,87 X 1,8 = 1,6 (m).
Độ dày của thiết bị ô = 5 mm.
Thiết bị có 4 chân, có khung gia cố, chiều cao đáy cách mặt đất khoảng 1 m,
van xả bã có đường kính 250 mm.
VI. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ NẤU HOA.
l. Tính kích thước nồi.
• Chọn thiết bị nấu hoa:
Chọn thiết bị nấu hoa có 2 vỏ, đáy và nắp hình nón có các kích thước như sau
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 0,6D.
- Đáy hình nón có góc nhọn ax = 15°c, chiều cao hj.
D
H
- Nắp hình nón có góc nhọn a2 = 25°c , chiều cao h2.
J
h .
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
63
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính kích thước:
- Thể tích nồi nấu hoa phải chứa được lượng dịch sau khi lọc và nước rửa bã.
Hệ số đổ đầy của nồi phải thấp vì dịch khi sôi ở nhiệt độ cao sẽ trào lên chiếm một thể
tích lớn, chọn hệ số đổ đầy là 0,7.
- Lượng dịch đường trước khi đưa vào nấu hoa là 108,7371 tính cho 1001 bia
thành phẩm cùng vái lượng nước rửa bãlà 4284,2 lít. Vậy 1 mẻ sẽ là: V = 108,737 X 100 + 4284,2 = 15,2 (m3)
=> vt = — = 22(m3) 0,7
'
3\
- Vậy thể tích nồi là:
__ ĩd)2 TT 1 ĩẩ)2 /, , \ vt =-H + ^x^-{hl +h2) = 22[m )
A, = — tgax = — tg\ 5° = —0,268 = 0,134£> h2 =
_
_
,
„ 1 7ĨD2
—tga2 = —Íg25° = —0,466 = 0,233£> ĩtD2
vt = ---- 0.6 D + - X ----- (0,134 D + 0,233D) = 22(m3) 4
4
3
072^^3 = 22^ 3)
'
4
v ’
D = 3 ị- 2 2 x 4 = 3, 6(m)
\ 0,72 X ^
=> Chọn đường kính nồi là D = 3600mm.
Lớp vở áo hơi dày lOOmm Đường kính ngoài: Dn = 3400
+ 2 X 100 = 3800mm Chiều cao trụ: H = 3600 X 0,6 =
2200mm Chiều cao đáy: hj = 3600 X 0,134 = 500mm
Chiều cao nắp: h2 = 3600 X 0,233 = 800mm
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
F = Q kAttb
(m2)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
64
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Attb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Q = Qm+Q“ {kcal/h)
T: thời gian On,: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh.
a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ nồi
dịch hoá từ 70°c lên 100°c trong 30 phút.
Q = mCÀt
+ m: khối lượng dịch đường trước khi nấu hoa cho 1 mẻ nấu (kg)
m! = 108,737 X 100 = 10873,7 (kg)
100 -W w
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = c, -— c2 (kcal/m".h.độ)
100 1 100 2
Ci tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ)
Q tỷ nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ) W: độ ẩm của dịch, %
^>W = 10874-1728 X100% = 84%
10874
^ c= 100-84 x0,34 + —xl = 0,9 100 100
w = ^100% -» Mn = m - Mck m Mck = 1123 + 605 = 1728(Ag)
=> (^ = 10873,7 X 0,9 X (100 -70) = 293589,9 (kcal)
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 293589,9 = 14679,5(kcal)
- Nhiệt tổn thất:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
65
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 293589,9+14679,5 =6l65ìmkcal/h)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
=> Q =
60
b. TínhK:
+ r i + T + r2 + ax Ả a2
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
+ ax: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
(Xi = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000TỊP \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vận hành
sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 = 2828,42
(kcal/m".h.độ)
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ X: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên:
ri r2
X = 300 kcal/m".h.độ + —,—: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
r, = —-— đối với hơi nước
5000
r7 = —-— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
5000
thiết bị.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
66
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
1
1
0,005
1
1
6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 .h.do)
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
-
119.6
119,6°
A 4 _ tb ° In-p- At21
70°
tiếp. Công thức tính: ~At2
- Atx: hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới
100°c.
Atx= 119.6-100= 19,6 (°C)
- Àt2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
19,6
A,^ 49,6-19,6 tb 49,6 ln-
Atx= 119.6-70 = 49,6 (°C) Vậy ta có:
d. Tính F:
kAtib 1067,63x32
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
18 X 1,2 = 22 (m2)
3. Đặc tính kỹ thuật của nồi nấu hoa:
- Thiết bị nấu là loại thiết bị hình trụ, gia nhiệt kiểu ống chùm, dung tích 260hl,
chiều cao 1800mm, đường kính trụ 3000mm làm bằng thép
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
67
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
không rỉ, thân d = 4mm, đáy d = 5mm, đun nóng bằng hoi bão hoà. Hệ thống phun xịt
nớc dùng vệ sinh nồi với 4 đầu phun CIP 20 m3/h.
- Nắp côn ở đỉnh 25°, có của vệ sinh đường kính 450mm, đèn chiếu sáng 24V,
100W, có công tắc. ống thoát hơi Ộ300, d = 2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái
l,5-2m, có chụp ngăn mưa, lưái chống chim, chuột.
- Gia nhiệt chùm ống bên trong, mặt sàn dày lOmm, có nón ngăn sôi trào và đảo
dịch; thời gian nấu sôi 70 - 80 phút, có quả cầu vệ sinh. Bảo ôn thân và đáy bằng bông
thuỷ tinh dày lOOmm, bên ngoài bọc inox dày l,5mm.
- Chân nồi bằng ống inox, đáy nổi bằng thép không rỉ dày 6mm. một đẳờng ống
nạp theo phương tiếp tuyến với thành nồi làm bằng thép không rỉ, được hàn vào thành
nồi. VII. THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG.
l.Tính kích thước nồi.
Nước nóng trong quá trình nấu bao gồm:
- Nước vệ sinh: nước rửa thiết bị.
- Nước công nghiệp: nước dùng để nấu và rửa bã. • Tính nước vệ sinh:
- Sau khi hoàn thành một mẻ nấu ta cần vệ sinh nồi nấu bằng nước nóng.
- Mỗi nồi cần 3001 với hệ thống nấu và mỗi hệ thống gồm các nồi: hồ hoá, nồi
đưòng hoá, nồi lọc đáy bằng, nồi nấu hoa, thùng lắng xoáy; có tất cả 5 thùng cần vệ
sinh.
Vậy lượng nước cần dùng là: Nvs = 4 X 5 X 300 = 6000 (1).
• Tính nước cho dây truyền nấu:
- Lượng nước dùng cho rửa bã là: Ni = 4284,5 (1).
- Lượng nước dùng để nấu và đường hoá:
N2 = 3160 + 5436,4 = 8596,4 (1)
Vậy lượng nước dùng cho công nghiệp là:
Ncn= Ni + N2 = 8596,4 + 4284,5 = 12880,9 (1)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
68
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
=^> Vậy tổng lượng nước cần dùng là:
N = 6000 + 12880,9 = 18880,9 (1) = 18,88(m3)
• Chọn thiết bị:
- Thiết bị được chọn dạng thân trụ, nắp hình chỏm cầu có các thông số kỹ thuật:
Đường kính D, chiều cao trụ H = 2D.
Chiều cao nắp: h = 0,15D.
24(Ȓ3)
Hệ số đổ đầy của thùng: 0,8. —» Vậy thể tích thực của thùng là:
18,88 0,8
3\
71D2 TT 1 7ỈD2 . H + — X ----- h = 241/M3 ) A V /
3
4
3
4
v '
- Ta có công thức:
= 2,5(m)
vt =— 2D + - X — 0,15JD = 24Ím3) ' 4
2 ẹ^D>=2 4^D = ị^ỉ± -
4
\ 2,05 X n
Vậy đường kính thùng D = 2,5 m. Chiều cao trụ: H = 5 m; chiều cao nắp h = 0,4 m.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
F = -0—(m2) kAtlb
K
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
- (kcal / h)
Q = + Àttb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Qm + Qtt
T: thời gian
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
69
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Q™: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh. a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì nâng nhiệt độ từ
25°c lên 50°c trong 30 phút.
Q = mCÀt
IĨIỊ = 18880,9 (kg)
+ m: khối lượng dịch đường trước khi nấu hoa cho 1 mẻ nấu (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối nước, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 1 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = 18880,9 X 1 X (50 -25)
= 472022,5 (kcal)
- Nhiệt tổn thất:
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 472022,5 = 23601,125 (kcal)
Vậy lượng nhiệt cần cung cấp là:
a. g = = 47202^5 + 23601,125 =991247>25(MM)
60
b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
—+ rl +z7 + r2 + — ax Ẵ a2
+ a,: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
a, = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000y[p \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vân
hành sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 =
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
70
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2828,42 (kcal/m".h.độ)
+ 8 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ k: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên: k
= 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ — , — : hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
thiết bị.
5000
r, = —-— đối với hơi nước
5000
1
1
1
0,005 1 6000 + 5000 + 300 + 5000 + 2828,42 k =
1067,3 63(kcal/m2 h.dò)
r, = —— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
119.6°
---------------------------------- 119,6°
A _ Aíj - At2 ^ Attb - In 1
tiếp. Công thức tính:
- At,: hiệu số lớn nhiệt độ hơi nóng và nhiệt độ khối dịch cần đun tới 50°c. (°C) At1 = 119.6-50 = 69,6
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ hơi nóng và khối dịch cần đun.
(°C)
Vậy ta có: At1= 119.6-25 = 94,6
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
71
69,6
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
d. Tính F:
Q _ 991247,25
Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
kAttb 1067,63x81
= 12(Ȓ2)
Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
12 X 1 , 2 = 14 (m2)
3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thiết bị được chế tạo bằng thép không gỉ, hình trụ tròn, cấu trúc hàn đứng, có
kết cấu bảo ôn tốt.
- Thiết bị dùng để chứa nước đã xử lý từ hệ thống xử lý nước, cung cấp cho nhà
nấu để dùng cho nấu bia, rửa bã và vệ sinh thiết bị.
- Dung tích 24 m3.
- Đường kính 2500 mm.
- Chiều cao 5000 mm.
- Bề dày vật liệu: 5 mm.
- Trang bị của bồn gồm có: cửa người đường kính 400 mm, có 1 nhiệt kế và có
ống đo mức nước. VIII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG LẮNG XOÁY.
l.Tính kích thước thùng.
- Lượng dịch sau đun hoa cho mỗi mẻ là 11,210 m3.
- Sử dụng thùng lắng xoáy để lắng cặn và làm lanh nhanh sơ bộ với hệ số đổ đầy
11210
0,7. - Thể tích thực của thùng là:
0,7
ló(»í3)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
72
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Nồi lắng xoáy đáy bằng khi lắp đặt phải để nghiêng (8-10%) để dịch được tháo
ra hêt, các thông số kỹ thuật của nồi:
Đường kính D.
Chiều cao trụ H = 0,6D. Nắp hình nón có góc nhọn a = 25°c, chiều cao nắp h.
/ 3\
„ _ 7lD2 1 7lD2 V. = ------- H + -j-x ------- h = 161/72 1
4
3
4
v '
h = —tga2 = —tg25° = —0,466 = 0,233£>
V' = —0,6D + - X — 0,233D = lóím3)
4
4
3
v ;
' ỵ Ọ ^ Đ s = l 6 ^ Đ = ^ 4 = 3 ( m )
'
4
]Ị 0,68^ v 1
- Thể tích thùng tính theo công thức:
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 3 m.
Chiều cao trụ H = 0,6 X 3 = 1,8 m.
Chiều cao nắp h = 0,233 X 3 = 0,7 m.
2. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thiết bị này rất đơn giản chỉ là một thiết bị hình trụ có dung tích 16m3, đường
kính 3000mm, chiều cao 1800mm.
- Thân trụ d = 4mm, nắp thùng d = 4mm côn ở đỉnh 25°, lốc trên máy chuyên
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
73
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
dụng; đáy phảng d = 5mm, cửa người chui tiêu chuẩn.
- Đèn chiếu sáng 24V, 100W, có bảo vệ, có công tắc. ống thoát hoi
2mm làm bằng thép không rỉ, cao quá mái l,5-2m, có chụp ngăn mưa, lưới chống
chim, chuột.
- Đáy nồi phẳng, nghiêng về phía cửa xả 2%, inox dày 6mm, có quả cầu vệ
sinh. Có các ống thuỷ để kiểm tra mức, dễ vệ sinh, dễ kiểm tra. IX. TÍNH VÀ CHỌN HỆ THỐNG CIP CHO NHÀ NẤU BIA.
Hệ thống CIP cho nhà nấu bia có 3 thùng gồm:
- 1 thùng chứa NaOH 2%.
- 1 thùng chứa axit HNO3 0,1%.
- 1 thùng chứa nước.
Mỗi mẻ nấu xong thường được vệ sinh với thể tích chất lỏng bằng 5% thể tích
thùng nấu. Có 4 mẻ trong 1 ngày, tuy nhiên chỉ tính cho một mẻ nấu.
Vì thùng nấu hoa lán nhất nên tính thể tích mỗi thùng CIP theo thể tích
thùng nấu hoa.
Thể tích thùng nấu hoa: V = 16 m3.
Hệ số sử dụng của thùng CIP là 0,9, vậy thể tích của mỗi thùng CIP là:
1 6 x 0 1 5 ^ / 3 ) '
0 , 9
’
Chọn cấu tạo thùng:
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 1,5D.
- Đáy hình nón có góc nhọn a, = 15°c, chiều cao hj.
„ _ nD1 1 ĩĩD1 Ị Ị \_i( 3\ Vt=^-H + ịx^-(h1+h2) = l{m ) h = —tgal = —tg\5° = —0,268 = 0,134D 2 2 2
vt = —1,5 D + - X — (o,l 34D + 0,134£>) = l(m3)
- Đáy hình nón có góc nhọn a2 = 15°c, chiều cao h2. Công thức tính thể tích thùng:
„ \,6JC . „
^ /1X 4 „/• \
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 1 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
74
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Chiều cao trụ H = 1,5 X 1 = 1,5 m.
Chiều cao đáy hj = 0,134 X 1 = 0,134 m.
Chiều cao nắp h2 = 0,134 X 1 = 0,134 m.
- Trên nắp thùng có cửa đưa hoá chất vào thùng theo từng mẻ, có đường ống
dẫn nước đã xử lý để hoà tan và pha loãng hoá chất.
- Nhược điểm của thùng là không tự động hoá, phải pha hoá chất theo từng mẻ.
- Ưu điểm là thiết bị gọn, không cồng kềnh, dễ vận hành thao tác.
X. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ LÀM LẠNH NHANH.
1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Máy trao đổi nhiệt tấm bản 1 cấp làm bằng thép không ri, có kết cấu khung với
cơ cấu ép bọc thép không rỉ, tấm bản bằng thép không ri dày 0,lmm, gioăng bằng cao
su, các bích nối bằng thép không rỉ.
- Có bộ điều chỉnh lưu lượng nước đá tan để đảm bảo nhiệt độ ra luôn ổn định
theo yêu cầu.
- Máy có thể hạ nhiệt độ của dịch đờng nóng từ 96°c xuống 8°c bằng cách trao
đổi nhiệt với nước đá tan từ 2° lên 80°c với công suất 200hl/h. - Có chỉ thị đo nhiệt độ dịch đến hệ thống lên men.
2. Tính diện tích truyền nhiệt.
- Công thức tính diện tích bề mặt truyền nhiệt là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
75
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Q: tổng lượng nhiệt dùng để nâng nhiệt độ dịch cháo lên các điểm dừng
nhiệt độ. + K: hệ số truyền nhiệt từ hơi đến dịch, kcal/m"h.độ.
+ Attb: hiệu số nhiệt độ trung bình.
Q = Qm+Q“ {kcal/h)
T: thời gian
On,: lượng nhiệt cần cung cấp cho dịch cháo trong giai
đoạn nhất định.
Qtt = 5% Qm: lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung
quanh.
a. Tính Q:
- Q được xác định bởi chu kì tải nhiệt lớn nhất, đó là chu kì giảm nhiệt độ khối
dịch từ 96°c xuống 8°c trong 120 phút.
Q = mCÀt
+ m: khối lượng dịch đường sau lắng xoáy của 1 mẻ, coi quá trình bay hơi
không đáng kể, (kg)
mj = 10789(kg)
p = l , 0 7
=^> m = 10789 X 1,07 = 11544,23 + C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 0,95 (kcal/m".h.độ)
=> Qm = 11544,23 X 0,95 X (96 -8)
= 965097,63 (kcal)
Qtt = 5% Qm = 0,05 X 965097,63 = 48254,88 (kcal) Vậy
- Nhiệt tổn thất:
lượng nhiệt cần cung cấp là:
= 506676,26(kcallh)
=>Ô =
120 60
Qm+Qtt _ 965097,63+ 48254,88 T
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
76
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
b. Tính K:
- Công thức tính hệ số truền nhiệt k
--- 1- H --- 1-r2-\ ----
a1 Ẳ a2
+ 0^: hệ số cấp nhiệt từ hơi nước nóng vào vỏ thiết bị.
(Xi = 6000 kcal/m".h.độ +
a2: hệ số cấp nhiệt của dịch
a2 = 2000TỊP \p: áp suất của hơi nước Để đảm bảo vận hành
sản xuất cần áp suất hơi p = 2at => a2 = 2000V2 = 2828,42
(kcal/m".h.độ)
+ 5 = 5mm = 0,005m: bề dầy của vỏ thiết bị.
+ X: hệ số dẫn nhiệt của vỏ thiết bị, vỏ thiết bị làm bằng thép không rỉ nên:
X = 300 kcal/m".h.độ
ri r2
+ —, —: hệ số dẫn nhiệt trung bình của cặn bẩn bám vào 2 phía vỏ
thiết bị.
5000
r. = —— đối với hơi nước
5000
6
1
1
0,005
1
1
6000 5000
300
5000 2828,42
k = 1067,3 63(kcal/m2 .h.dò)
r7 = —-— đối với chất hữu cơ, dung dịch muối 2
c. Tính At:
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là hình thức trao đổi nhiệt kiểu gián
tiếp. Công thức tính:
ầtì - Át2 Átì ln
^21
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
77
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Atx: hiệu số lớn nhiệt độ giữa hơi lanh và khối dịch.
Ati = 96 - 2 = 94
(°C)
- At2: hiệu số giữa nhiệt độ giữa nước và khối dịch.
Atj = 80 - 8 = 72
(°C)
94-72
= 81°c
At'b =
Vậy ta có:
h," 72 d. Tính F:
F = -Sl = 506676,26
,
kAítb 1067,63x81
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
6 X 1,2 = 7,2 (m2)
- Hệ số an toàn là 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
=> Số tấm là: ——— = 15 (tấm)
0,6 X 0,8
- Chọn diện tích mỗi tấm truyền nhiệt là 0,6 X 0,8 (m2)
XI. TÍNH VÀ CHỌN MÁY NÉN KHÍ.
Không khí được nén qua máy nén khí, sau đó được lọc qua màng siêu lọc để
lọc bụi.
• Tính toán:
- Lượng khí cần cung cấp đảm bảo cung cấp 6 mg 02/lít dịch lên men. Ta biết
phần khối lượng mà 02 chiếm so với không khí sạch (ở nhiệt độ thường là 0,23). Vậy
khối lượng không khí sạch cần cung cấp là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
78
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
MKK =Õ^3 = 26>ữ9b»g")
- Tính cho 1 mẻ nấu:
M= 26,09 X 10681 = 278667,29 (mg) = 279 (kg)
- Qui đổi ra thể tích riêng:
P = P o ^ f { k g / m 3 )
o
Khối lượng riêng của không khí được tính như sau:
Trong đó p, p0 lần lượt là khối lượng riêng của không khí sạch tại điều kiện
nhiệt độ là 0°c và 20°c và cùng áp suất khí quyển.
Tra sổ tay hoá công I ta có p0 = 1,293 (kg/ m3)
= 1,2{kgIm 3)
p = 1,2937 2 7 3 *\
(273 + 20)xl vs '
= 232,5(ms)
- Qui định thời gian bơm dịch vào lên men là 30 phút, đây chính là thời gian
phải hoà trộn hết lượng không khí trên, cũng là khoảng thời gian máy phải nén đủ
/
3
lượng khí. - Năng suất của máy nén khí cần đạt:
232,5 X 60
\
N = ----- — ---- = 4651/72 /h1
30
v
'
XII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG LÊN MEN.
l.Tính kích thước nồi.
• Chọn thiết bị lên men:
- Thùng lên men hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn, có các kích thước:
+ Đường kính D. + Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
79
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
D
H
h-
• Tính kích thước:
- Thể tích hữu ích của thùng lên men bằng lượng dịch đường chứa trong thùng,
3
= 42/724 0,8
h2 = —tga = — tg70° = —2,747 = 1,37D
ở đây ta chọn lượng dịch đường cho cả ngày sản xuất:
vd = 4Vdịchlạiứl=4 X 10681 = 42724 (1) = 42,724 (m3)
- Hệ số đổ đầy thùng là 0,8 vậy thể tích thực của thùng lên men là:
Thể tích cả thùng tính theo công thức:
=> Chọn đường kính thùng D = 3m.
+ Chiều cao trụ H = 3D = 9m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
80
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều cao nắp hj = 0,5m.
+ Chiều cao đáy h2 = 4,2m.
- Chiều cao thùng lên men: thùng lên men đặt cách nền lm, vậy chiều cao thùng
tính từ nền nhà là:
Ht = 0,8 + hj + H + h2 = 1 + 4,2 + 9 + 0,5 = 14,7 (m).
• Diện tích bề mặt truyền nhiệt: cứ lm3 dịch cần 0,7 m2 mặt truyền nhiêt: F =
0,7V = 0,7 X 42,724 = 29,9 (m2)
2. Tính số thùng lên men:
- Số thùng lên men tính theo công thức:
A r _ V x T 1 N = ——— + 1 V,
T: chu kì lên men, ngày.
Chọn thời gian lên men chính: 6 ngày.
Chọn thời gian lên men phụ: 10 ngày. -► Chu kì lên men: T = 6 + 1 0 + l = 17 (ngày)
- Mỗi thùng lên men chứa lượng dịch lên men bằng lượng dịch đường nấu được
trong một ngày nên coi vt = V.
Vậy số thùng là N = 17 +1 = 18 (thùng)
3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Tank lên men là thiết bị hình trụ nón gồm 18 chiếc, được đặt ngoài trời trên
sàn bê tông cao > lm, đảm bảo chịu được tải trọng, gió bão.
- Nhiệt độ môi trường không ảnh hưởng đến công nghệ lên men, tổn thất nhiệt ít
nhất, kín tuyệt đối, không để nước mưa, nước vệ sinh ngấm vào lớp bảo ôn.
- Vật liệu chế tạo các tank bằng thép không rỉ, áp suất làm việc 1,5 bar; áp suất
thử nghiệm 2 bar; độ chân không 0,1 mmHg.
- Dung tích sử dụng 53 m3; đáy 70°; nhiệt độ từ (-3 -T- -5)°c.
- Đường kính thùng D = 3m.
- Chiều cao trụ H = 3D = 9m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
81
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Chiều cao nắp hj = 0,5m.
- Chiều cao đáy h2 = 3,9m.
- Bảo ôn bằng bọt PU tỷ trọng 30-35 kg/m3, lớp bọc bảo ôn đợc sơn chống
thẩm, bọc nilon 2 lớp và văn chặt bằng dây nhựa tổng hợp trước khi bọc lớp bảo vệ bên
ngoài.
- Bọc kim loại cho phần trụ bằng inox sóng 0,7mm; bọc kim loại cho phần đáy
và đỉnh bồn hình côn bằng tăm inox lmm. chiều dày đáy 6mm, thân 5mm, đỉnh 6mm,
lớp áo lạnh 2,5mm.
XIII. TÍNH VÀ CHỌN THÙNG GÂY MEN CẤP 2.
l.Tính kích thước thùng.
- Chọn thùng giống hình trụ, làm bằng thép không rỉ.
- Thể tích thùng chứa vừa đủ cấp giống cho 1 ngày lên men, biết lượng giống
dùng cho 1 mẻ bằng 10% thể tích dịch đường của 1 thùng lên men. - Lượng giống cần dùng là: V = 42,724 X 10% = 4,3 (m3)
=> Vậy thể tích thực của thùng là:
vt = ^ = 4,8(m3) ' 0 , 9 v '
(hệ số chứa đầy thùng lên men là 0,9)
- Chọn thùng gây men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2. - Công thức tính thể tích thùng:
vt =
ĩd)2 TT 1 ĩĩD1 , - - - H + ^ x - - - - h , 4
4
3
h2 =
„„„ iđỷ
.. 1,37.
ĩĩD2,
1
— tga = — tg70° = — 2,747 = 1,37D 2 2 2 ĩĩD2 _^ -------- 3 D + - X -------- 1,372? = ---------- (3 + —) = 2,7 D
„„^3 3
4
3
4
4
3
K =
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
82
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Từ công thức tính thể tích thùng ta có:
= l,2(m)
Í4~8 D = 3 V 2,7 + Đường kính thùng D = 1,2 m.
+ Chiều cao trụ H = 3D = 3,6 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,2 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 1,6 m.
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: cứ lm3 dịch cần 0,7 m2 mặt truyền nhiêt: F =
0,7V = 0,7 X 4,8 = 3,4 (m2)
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn.
+ Dung tích 4,8 m3,
+ Đường kính thùng D = 1,2 m.
+ Chiều cao trụ H = 3,6 m.
+ Chiều cao đáy hj = 1,6 m.
+ Chiều cao nắp h2 = 0,2 m.
- Bên trong thùng: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành tối đa là 127°c. - Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là 2 + -4°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống vòi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
83
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không. - Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lanh.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1 đầu
van xả bã. XIV. THÙNG GÂY MEN CẤP 1.
l.Tính kích thước thùng.
- Chọn thùng giống hình trụ, làm bằng thép không rỉ.
- Thể tích thùng chứa vừa đủ cấp giống cho 1 ngày lên men, biết lượng giống
dùng cho 1 mẻ bằng 10% thể tích dịch đường của 1 thùng gây men cấp 2. - Lượng giống cần dùng là: V = 4,3 X 10% = 0,43 (m3)
'
0,9 v '
=> Vậy thể tích thực của thùng là:
(hệ số chứa đầy thùng lên men là 0,9)
- Chọn thùng gây men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hj = 0,15D.
,
„ _ 7ĨD2 ư 1 7ĨD2 vt = ----------------- H + - X -------------- h 1
3
4
4
h2 = —tga = —tg70° = —2,747 = 1,37D
+ Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2. - Công thức tính thể tích thùng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
84
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ĩtD
1^7) = 2,7 D3 3
1,37 D =
3D + — X
- Vậy ta có thể tích thùng:
4
1 7ĨD 3
0,48 '
D =
0,6 (m)
2,7
vt =
+ Đường kính thùng D = 0,6 m. +
Chiều cao trụ H = 3D = 1,8 m. +
Chiều cao nắp hi = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn. +
Dung tích 0,48 m3,
+ Đường kính thùng D = 0,6 m.
+ Chiều cao trụ H = 1,8 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
85
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Bên trong thùng: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành tối đa là 127°c. - Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là -4 -i- -10°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống
vòi với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không. - Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lanh.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1
đầu van xả bã.
XV. THÙNG RỬA MEN VÀ BẢO QUAN MEN DÙNG LẠI.
l.Tính kích thước thùng.
- Khi chọn thùng do tính toán đến cả trường hợp sau lên men nấm men bị
nhiễm tạp cần phải xử lý bằng axit H3PO4 0,6% hoặc bằng kiềm nhẹ. Do vậy vật liệu
làm bằng thép không rỉ, chịu được độ pH dao động từ 4 - 8.
- Chọn thùng chứa men có các thông số kỹ thuật:
+ Đường kính D.
+ Chiều cao trụ H = 3D.
+ Nắp hình chỏm cầu, chiều cao nắp hi = 0,15D. + Đáy hình nón có góc nhọn a = 70°c, chiều cao h2.
- Lượng men thu được thường bằng khoảng 2% so với lượng dịch lên men.
Dịch lên men của 1 thùng khoảng 42,724 m3, chọn thu men trong cả 1 ngày rồi mới
đưa đi xử lý. V = 2% X 42,724 = 0,85 (m3)
Hệ số đổ đầy bằng 0,8, ta có:
P>5£ = 1,07M 0,8 ' '
1 ĩĩD2 u
V, = - - - H + - X -------------k ‘ 1
- Công thức tính thể tích thùng:
3 4 4
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
86
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
D
D D jtga = y #70° = y 2,747 = 1,37D
1 7ĨD 2
7ĨD2
1,37 D = —(3 + l-^~) = 2,7D3 4
h2 =
-3D + — X 4 4 3
D =
vt = 3
- Vậy từ công thức trên ta có:
+ Đường kính thùng D = 0,8 m. +
Chiều cao trụ H = 3D = 2,4 m. +
Chiều cao nắp ht = 0,1 m.
+ Chiều cao đáy h2 = 0,8 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
- Thùng gây men cấp 2 hình trụ, nắp hình chỏm cầu, đáy côn. +
Dung tích 0,48 m3,
+ Đường kính thùng D = 0,6 m.
+ Chiều cao trụ H = 1,8 m.
+ Chiều cao nắp hj = 0,12 m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
87
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều cao đáy h2 = 1,1 m.
- Vỏ làm lạnh: áp lực vận hành 2 bar, nhiệt độ vận hành là 0 -4°c.
- Thùng được bảo ôn bằng polyurethane 100 mm, ngoài bọc inox.
- Trang bị ở phần đỉnh: có 1 cửa vệ sinh; 1 đèn halogen 24V, 100W; 1 ống vòi
với đầu phun CIP; có van an toàn, van chân không.
- Trang bị phần trụ: 1 van lấy mẫu; có đầu vào và ra glycol làm lạnh; một bộ
cánh khuấy.
- Trang bị phần đáy: 1 đầu vòi cho sục khí; một đầu cho cặp nhiệt Pt 100; 1 đầu
van xả bã. XVI. TÍNH VÀ CHỌN HỆ THỐNG CIP TRUNG TÂM.
• ƠP trung tâm gồm 2 hệ thống: CIP nóng và CIP lạnh.
- CIP lạnh có 3 bồn chứa H20, NaOH và Oxonia.
- CIP nóng có 2 bổn chứa H20 và NaOH.
Thể tích của hoá chất rửa thiết bị bằng 5% thể tích dịch lên men, hệ số chứa
của thùng bằng 0,9. Thể tích thùng lên men V = 53,405 m3, vậy thể tích của thùng
chứa là:
53,405x0,05^3)
0,9 ' '
• Chọn cấu tạo thùng:
- Đường kính D.
- Chiều cao trụ H = 1,5D.
- Đáy hình nón có góc nhọn a, = 15°c, chiều cao hj.
- Đáy hình nón có góc nhọn a2 = 15°c, chiều cao h2.
V t = — H + ^x — {hỉ+h1) = ?(m )
\ = — tgal = —tg\5° = —0,268 = 0,134D
vt = —1,5 D + - X — (o,l 34D + 0,134T>) = 3(m3)
• Công thức tính thể tích thùng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
88
= ỊĨ6* Z)3 = 09
‘
4
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM => D =
Vậy đường kính nồi lắng xoáy D = 1,4 m.
- Chiều cao trụ H = 1,5 X 1,4 = 2 m.
- Chiều cao đáy hj = 0,134 X 1,4 = 0,2 m.
- Chiều cao nắp h2 = 0,134 X 1,4 = 0,2 m.
• Hệ thống CIP lanh và CIP nóng được chế tạo gần giống nhau gồm: cửa vệ
sinh tiêu chuẩn, ống xả tràn và hệ thống đập bọt hoá chất. Riêng hệ thống CIP nóng
có thêm bộ phận gia nhiệt bằng hơi gồm: ống gia nhiệt, van cấp hơi tay, van cấp hơi
tự động, bộ thu nước ngưng ... XVII. HỆ THỐNG THU Hồi C02.
Từ bảng tính cân bằng sản phẩm có lượng C02 thu hổi trong 1 ngày là 448
kg.
Hệ thống thu hồi C02 bao gồm các thiết bị: máy rửa khí; bộ lọc, sấy; máy nén
khí, bình cầu chứa khí C02. l.Máy rửa khí.
- Máy rửa khí là một bồn chứa có nắp dùng để loại các tạp chất có khả năng
hoà tan trong nước ra khỏi C02.
- Thực chất quá trình thu khí C02 chủ yếu thực hiện trong giai đoạn sau của
quá trình lên men chính (thu khoảng 90% khí trong thời gian 3 ngày).
- Luôn có 3 thùng lên men được thu khí trong 1 ngày. Để giảm số máy làm
việc tối đa, tại công đoạn này cần bố trí 3 máy làm việc 100% thời gian. - Trong 1 ngày máy thu khí phải hoạt động để thu hết lượng khí là:
90% X 448 X 3 = 1209,6 (kg)
Năng suất thu hồi khí cần đạt:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
89
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Chọn máy rửa khí có quy cách kỹ thuật:
- Năng suất 20 kgCCVh.
- Đường kính 100 mm.
- Chiều cao 1500 mm.
- Lượng nước tiêu thụ 301/h.
- Thời gian làm việc 24 h/ngày. 2.BỘ xử lý C02.
- Mục đích: để loại các hợp chất không hoà tan trong nước cũng như hơi ẩm
không hoà tan trong khí C02.
- Chọn bộ lọc, sấy C02 có các quy cách kỹ thuật sau:
+ Năng suất lọc: 20kg CCVh.
+ Thời gian làm việc: 24 h/ngày.
+ Vật liệu: thép không rỉ.
+ Thời gian hoàn nhiệt: 5 h.
- Tính số lượng tháp:
+ Lượng C02 lọc và sấy trong 1 ngày là:
50 X 24 = 1200 (kg/ngày)
+ Sau quá trình rửa khí còn lại khoảng 50% lượng C02 ban đầu:
= 0,5
m =
1209,6 X 50% = 604,8 (kg/ngày)
604,8 1200
+ Số tháp làm việc là:
chọn 1 tháp làm việc.
3.
Máy nén khí.
Máy nén khí là 1 máy nửa kín được truyền động trực tiếp. Quy cách kỹ thuật
của máy: - Tốc độ: 2000 vòng/phút.
- Nhiệt độ ngưng tự của íreon: +40°c.
- Nhiệt độ bốc hơi của íreon: -30°c.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
90
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất: 5 kw.
- Công suất tiêu thụ: 4 kw.
- Nhiệt độ nước làm mát: 20°c.
- Lượng nước làm mát tiêu thụ 1 m3/h. 4. Bình cầu chứa khí
- Dung tích: 5 m3.
- Đường kính: 1570 mm.
- Chiều dài: 3140 mm.
- Áp suất làm việc tối đa: 200 mm cột nước. - Vật liệu: vỏ được chế tạo bằng cao su bọc vải polyester.
XVIII.
TÍNH VÀ CHỌN MÁY LỌC BIA.
Chọn máy lọc kiểu bản có bột trợ lọc DIATOMIT để tăng cường chất lượng
lọc bia.
l.Tính máy lọc bản.
- Từ bảng cân bằng vật liệu: trong 1 ngày lượng bia cần lọc là 41017,2 lít.
Trên thực tế theo bố trí dây truyền công nghệ chọn biện pháp lọc như sau:
v _ 41017,2
12818( l l h )
4x0,8
- Tiến hành lọc mỗi thùng bia trong 1 ngày, 2 ca làm việc thời gian hoạt động
của máy 4 h, hệ số sử dụng của máy là 0,8. Vậy năng suất lọc là: - Tính số bản:
+ Máy khung bản thực tế chỉ lọc khoảng 1000 1/ m2 bề mặt lọc. Vậy diện
12,818(Ȓ2)
12818 1000
tích bề mặt lọc tổng số là:
+ Chọn bản lọc có kích thước
là D X R = 800 X 800 (mm), bề dày 40 mm. Vậy số bản cần có là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
91
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Để tăng thêm chât lượng sản phẩm cần lắp thêm fần lọc tinh gồm 20 bản
có bề dày 10 mm. Vậy chiều dài thực của máy là: 20 X 0,04 + 20 X 0,01 + 1,2 = 2,2 (m)
(1,2 m là chiều dài của 2 đầu máy lọc).
+ Chọn chiều cao của cả chân máy là lm.
2.Tính thùng hoà bột trợ lọc.
- Bột trợ lọc DIATOMIT vái chất lượng thường dùng khoảng lkg/ioooiít bia
lọc. Vậy lượng bột dùng để lọc là:
41017,2 = 1000
- Lượng bột được hoà trộn với nước dủ dùng cho mỗi lần lọc: chọn tỷ lệ hoà
41,017 X 30 = 246|102(;)
trộn là 5 kg bột/ 30 lít nước. Lượng nước cần dùng là:
- Do bột dạng rắn nên thể tích dịch sau hoà trộn giảm chỉ còn khoảng:
0,8x246.102= 197 (1).
- Để thuận tiện cho quá trình làm việc liên tục kết hợp với khuấy trộn cần
chọn 2 thùng làm việc, mỗi thùng có thể tích: vt = 100 (1).
• Kích thước của thùng được chọn là thùng hình trụ có:
- Đường kính 500 mm.
- Chiều cao: 800 mm.
- Thùng được chế tạo bằng thép không rỉ, bố trí cánh khuấy dạng răng cào,
đường kính cánh khuấy 400 mm (công suẩt 0,4kw, vân tốc khuấy 90 vòng/phút), bề
dày thùng 3 mm.
- Chân đỡ cao khoảng 500 mm.
XIX. CHỌN THÙNG CHỨA BIA VÀ BÃO HOÀ C02.
l.Chọn thùng chứa.
Chọn thùng chứa bia chứa được toàn bộ lượng bia trong cho một lần lọc bia, mỗi
ngày chứa vào 2 thùng và chọn thêm 2 thùng dự trữ. Vậy số
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
92
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
lượng có 4 thùng chứa, hệ số chứa đầy mỗi thùng là 0,8. thể tích thùng chứa là:
40,604 = 50(m3)
0,8 ' '
Các thông số kỹ thuật của thùng là:
- Đường kính D.
- Chiều cao H = 2D.
- Nắp hình chỏm cầu, chiều cao h = 0,15D.
„ _ ĩĐ1 „ 1 ĩĩD2 3 \ V = -------H + — X --- h = 50lw 1 3
v '
4
4
2D + - X — 0,15D = 5 0
- Ta có:
— 4
3
4
2,05D = 50 => D = 3 l^ĩ = 3,2(m)
— 4
\2,05«- v ’
Vậy đường kính thùng D = 3,2 m.
+ Chiều cao thùng H = 3,2 X 2 = 6,4 m.
+ Chiều cao nắp: h = 0,15 X 3,2 = 0,5 m.
2.Đặc tính kỹ thuật của thùng.
Số lượng gồm 4 thùng, mỗi thùng gồm: - Vật liệu bằng thép không rỉ, áp suẩ là việc là 1,5 bar; áp suất thử là 3
bar.
- Đường kính trong 3200 mm, chiều cao thùng 6400 mm.
- Nắp trên dạng vòm, thân trụ, tất cả các mối nối đều được bảo vệ, bên trong
được mài mịn các mối hàn bằng khí argon, mài phẳng đánh bóng các mối ghép phía
trong mặt tiếp xúc với dịch.
- Ở phần thân trụ có 2 vùng làm lanh có các đường hình xoắn ốc là các đường
ống làm lanh.
- Ngoài ra thùng còn có 1 đường ống tẩy rửa CIP, 1 cặp nhiệt độ, 1 van lấy
mẫu, 1 ống báo mức bia trong thùng, van an toàn ...
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
93
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
XX. CHỌN MÁY RỬA BOCK.
- Thể tích bia hơi cần chiết trong ngày cao nhất là 40604 lít. Sử dụng bock
812 ịbock)
40604 50
dung tích 50 lit —> vậy số bock sử dụng trong 1 ngày là:
- Mỗi ngày làm việc hai ca, mỗi ca 5h, hệ số sử dụng máy là 0,8. vậy năng suất
máy rửa là:
• Chọn máy rửa bock có các thông số:
- Năng suất: 150 bock/h.
- Công suất động cơ: 2 kw.
- Nhiệt độ nước rửa: 70°c.
- Lưu lượng nước rửa: 0,5 m3/h. XXI. CHỌN MÁY CHIẾT BOCK.
- Vì rửa và chiết cùng trên một dây truyền tự động nên năng suất của máy rửa
bằng năng suất máy chiết.
- Thể tích bia chứa trong 150 bock là 150 X 50 = 7500 (1), vậy năng suất máy
chiết bia là 75001/h.
• Chọn máy chiết có các thông số:
- Năng suất: 150 bock/h.
- Lưu lượng bia: 75001/h.
- Công suất động cơ 2 kw.
XXII. CHỌN CÁC THIẾT BỊ VẬN CHUYÊN.
Các thiết bị vận chuyển bao gồm: gầu tải và vít tải chuyển nguyên liệu lên
các nồi nấu, các bơm dẫn dịch, dẫn nước.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
94
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Chọn gầu tải.
Chọn 4 gầu tải để vận chuyển nguyên liệu cho cả dây truyền nấu gồm 2 gầu
tải trong quá trình vận chuyển malt và 2 gầu tải trong quá trình vận chuyển gạo.
Các thiết bị phụ trợ cần có bao gồm: phễu chứa, bốn ống dãn bề mặt trơn có
độ nhẵn cao, đường kính ộ = 150 mm, làm bằng thép không rỉ và các van khoá điều
chỉnh lượng bột vào nổi nấu cháo và nổi đường hoá.
• Gầu tải vận chuyển malt.
Lượng nguyên liệu cần vận chuyển là 1123 kg và cần vận chuyển trong 30
phút. Vậy năng suất của thiết bị là:
il^ = 2246( k g / h )
Trên cơ sở đó chọn gầu tải:
- Năng suất thực tế: 2500 (kg/h).
- Số gầu múc là 2 gầu cho mỗi thiết bị, 1 xích kéo chịu lực, tốc độ quay của
xích là 4 vòng/phút.
- Khối lượng 1 lần múc là 50 kg/lgầu.
- Chiều cao của gầu: 4 m.
- Công suất động cơ: 2kw. • Phễu chứa malt.
Chọn phễu chứa malt có các thông số kỹ thuật:
- Thể tích: 600 X 700 X 600 (mm).
- Kết cấu đáy kiểu hình chóp máng dốc, dễ chảy.
- Vậy liệu thép không rỉ.
- Có van điều chỉnh dòng hạt. • Gầu tải vận chuyển gạo.
Lượng nguyên liệu cần vận chuyển là 605 kg và cần vận chuyển trong 30
phút. Vậy năng suất của thiết bị là:
^^ = 1300(fe/A) Trên cơ sở đó chọn gầu tải:
- Năng suất thực tế: 1500 (kg/h).
- Số gầu múc là 2 gầu cho mỗi thiết bị, 1 xích kéo chịu lực, tốc độ quay của
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
95
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
xích là 4 vòng/phút.
- Khối lượng 1 lần múc là 25 kg/lgầu.
- Chiều cao của gầu: 4 m.
- Công suất động cơ: 1,5 kw.
• Phễu chứa gạo. Chọn phễu chứa gạo có các thông số kỹ thuật:
- Thể tích: 500 X 600 X 600 (mm).
- Kết cấu đáy kiểu hình chóp máng dốc, dễ chảy.
- Vậy liệu thép không rỉ. - Có van điều chỉnh dòng hạt.
2. Chọn vít tải.
• Vít tải malt.
- Để vận chuyển malt đã nghiền vào nổi nấu.
- Công suất: 3 tấn/h. - Vật liệu thép không rỉ.
- Động cơ: 2 kw, có hộp giảm tốc.
• Vít tải gạo.
- Để vận chuyển gạo đã nghiền vào nồi nấu.
- Công suất: 2 tấn/h.
- Vật liệu thép không rỉ.
- Động cơ: 2 kw, có hộp giảm tốc.
3. Lựa chọn bơm.
Do dịch bột có độ nhớt không cao nên có thể sử dụng bơm ly tâmlà loại bơm
phổ biến và dễ sử dụng. Các bơm được sử dụng cho toàn bộ dây truyền sản xuất
gồm có các bơm:
- Bơm sử dụng cho phân xưởng nấu.
- Bơm sử dụng cho phân xưởng lên men.
- Bơm dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm.
- Bơm dùng cho bơm nước và xử lý nước.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
96
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
a. Các bơm sử dụng cho nhà nấu.
• Bơm cháo và bơm dịch đường hoá.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 75 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm từ lọc sang nấu hoa.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm đi lắng xoáy.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 50 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm bã.
- Bơm kiểu trục vit để đẩy bã ra ngoài
- Công suất 8 m3/h, cột áp 20m.
- Sau đó thổi bằng khí nén đến thùng chứa.
- CÓ 1 vít tải bã ướt, vận chuyển bã bằng khí, áp suất làm việc 4 bar, tiêu thụ
khí 1,5 m3/phút, gắn trục tiếp vào thùng chứa bã. - Động cơ 5 kw, 1450 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm dịch nóng đi lạnh nhanh.
- Bơm ly tâm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
97
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất 20 m3/h, cột áp lOm.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 3 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm nước lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 25 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 4,5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm tuần hoàn nước lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 25 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 4 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm nước sạch.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 30 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm nước nóng.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 30 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
b. Bơm sử dụng cho xưởng lên men.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
98
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Bơm dịch sau khi đi làm lạnh lạnh.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 5 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm định lượng men.
- Bơm sử dụng loại đặc biệt bằng bánh răng có thể điều chỉnh được lưu lượng
để phối trộn nấm men vào dịch đường.
- Công suất 5001/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 0,5 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm giống nấm men mới vào thùng nhân giống cáp I.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 1 m3/h, cột áp 4m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 0,5 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm dịch từ thùng nhân giống cáp I sang cấp II. - Bơm ly tâm.
- Công suất 2 m3/h, cột áp 8m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ lkw, 90 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm sử dụng để rửa men.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 5 m3/h, cột áp 6m.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
99
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 150 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
c. Bơm sử dụng cho nhà hoàn thiện sản phẩm.
• Bơm dịch sau lên men đi lọc.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 5 m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 150 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm cho thùng hoà bột trợ lọc.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 2 m3/h, cột áp 6m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 50 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm vào bồn chứa bia trong.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 50 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút. - CÓ chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
• Bơm bia để đẩy tăng áp cho bia trong đến máy chiết bock.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 1,5 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ. - Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
100
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
d. Bơm sử dụng cho bơm nước vệ sinh.
• Bơm đẩy CIP.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác. • Bơm hồi CIP.
- Bơm ly tâm.
- Công suất 20 m3/h, cột áp 20m.
- Thân bơm, cánh bơm và trục bơm bằng thép không rỉ.
- Động cơ 2 kw, 2500 vòng/phút.
- Có chân đế bảo vệ và các kết cấu khác.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
101
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
BÃR6 TổRQ lịỢP TẸĨỂT BỊ
2
tấn/mẻ
Đặc điểm kỹ thuật
Tên thiết bị
SỐ lượng
1500 kg/h
1000 kg/h
Cân điện tử chỉ thị số
Máy nghiền malt
Máy nghiền trục
3.5 m3/mẻ
Máy nghiền gạo
Máy nghiền búa
D = 2000 mm.
Nồi hồ hoá
H = 1200 mm.
9.5 m3/mẻ
F = 4,6 m2
D = 2800 mm.
K^n^/me
Nồi đường hoá
H = 1800 mm.
F = 15 m2
8,4 m3/mẻ
D = 4500 mm.
6 ■ Thùng lọc đáy bằng
H = 2000 mm.
16 m3/mẻ
D = 1800 mm.
Thùng chứa bã
H = 2800 mm.
D = 3600 mm.
24 m3/mẻ
Nồi nấu hoa
H = 2200 mm.
F = 22 m2
D = 2500 mm.
16 m3/mẻ 1
9 1 Thiết bị đun nước nóng 1
1
H = 5000 mm.
m3Ahùng
F = 14 m2
D = 3000 mm.
H = 1800 mm.
200 hl/h
D = 1000 mm.
QP cho nhà nấu
10 ■ Nồi lắng xoắy
H = 1500 mm.
SỐ tốn: 15
54 m3/ng 4,8
d = 0,1 mm
11 ■
F = 7,2 m2
m3/ng
D = 3000 mm.
H = 9000 mm.
12 1 Máy lanh nhanh
F = 30 m2
O^^ĩ^/ng
D = 1200 mm.
1
13 1 Thùng lên men
H = 3600 mm.
F = 3,4 m2
14 1 Thùng gây men cấp 2 1
ĩ!owÃi g
D = 600 mm.
1
H = 1800 mm.
D = 800 mm.
15 1 Thùng gây men cấp 11
16 ■ Thùng chứa men
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
102
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
H = 2400 mm.
QP trang tâm
3 m3/thùng
D = 1400 mm.
H = 2000 mm.
Thiết bị thu Cơ2
20kgCO2/h
Loại tạp chất
- Máy rửa khí
20kgCO2/h
Tách ẩm
- Tháp lọc khí
1 m3/h
- Máy nén khí
- Bình chứa khí
Máy lọc bia
D X R = 800 X 800
13 m3/h
Số bản lọc thô: 20
Số bản lọc tinh: 20
D = 3200 mm.
50m3/thùng
H = 6400 mm.
Sốbock: 812
150bock/h
Máy rửa bock
Lượng nước rửa: 1 m3/h
Sốbock: 812
Lượng nước rửa: 7,5
150bock/h
20 ■ Thùng chứa bia
m3/h
Khối lượng 1 lần múc:
50kg/gầu
Gầu tải
2500 kg/h
H = 4 m
mm
Vít tải - Vít tải malt
22 1 Máy chiết bock
- Vít tải gạo
- Tải malt sang nồi nấu - Tải gạo sang nồi nấu
3 tấh/h 2 tấh/h
Bơm
1 1 20
1 2 kw 1
24 1
1
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
103
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 7. TÍNH XÂY DỤNG
I. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỤNG NHÀ MÁY.
Việc xác đinh địa điểm là một trong những nhiêm vụ quan trọng hàng đầu
.Việc xác đinh này có ảnh hưởng lớn tới môi trường xung quanh và khu dân cư. Sau
đây là yêu cầu cơ bản để khi ta chọn địa điểm để xây dưng một nhà máy.
l.Yêu cầu chung:
a. vể quy hoạch:
- Phải hợp vói quy hoạch lãnh thổ,quy hoach vùng kinh tế công nghiệp đã
đựôc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Để tạo điều kiện phát huy tối đa công xuất của nhà máy và khả hợp tác với
các nhà máy xung quanh. b. Đỉều kiện tổ chức sản xuất:
- Phải gần vối các khu sản xuất nguyên liệucho sản xuất vá gần noi tiêu thụ
sản phẩm của nhà máy.
- Gần các nguồn cung cấp nguyên liệu,nhiên liệu,như điện nước..như vậy sẽ
hạn chế được tối đa chi phí vận chuyển để giảm giá thành sản phẩm. c. Đỉều kiện hạ tâng kỹ thuật:
- Phải đảm bảo được sự hoạt động liên tục của nhà máy,vì vậy cần chú ya tới
các yếu tố sau:
+ Phụ hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông quốc gia,bao gôm
đương bộ,đường sông ...
+ Phụ hợp và tận dụng tối đa mạng lưới điện,thông tin liên lạc.
+ Nếu ở địa phương mà chưa có sẵn thì phải xét đên khả năng xây dựng
nó trước mắt. d. Vê điều kiện xây lấp và vận hành nhà máy.
Ta cần chú ý như sau:
+ Khả năng nguồn cung cấp ngyên vật liệu vật tư xây dựng.
+ Khả năng cung cấp nhân công trong quá trình xây dựng cũng như quá
trinhg sản xuất sau này.
2. Các yêu cầc về xây dựng:
a. Đia hình:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
104
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Khu đất phải có kích thước và hình dạng thuận lợi xây dựng trước mắt cung
như mở rộng sản xuất trong tương lai:
- Khu đất xây dựng nhà máy phải cao ráo để tránh ngập lụt trong mùa mưa
lũ,có mức nước ngầm thấp tạo điều kiện cho việc thoát nước thải và nước mặt dễ
dàng.
- Khu đất của nhà máy phải tương đối bằng phẳng và có độ dốc tự nhiên. b. Đỉa chất.
- Nhà máy không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất
không ổn đinh.
3. Yêu cầu về môi trường vệ sinh công nghiệp.
- Khi chọn địa điểm nhà máy cần xét đến mối quan hệ giữa khu dân cư và khu
- Công nghiệp: hạn chế được các chất độc thải khi đó phải thoả mãn các điều
kiện sau:
• Đảm bảo các khoảng cách bảo vệ,vệ sinh công nghiệp: phải thoả mãn yêu
cầu quy phạm quy định về bảo vệ môi trường vệ sinh cộng nghiệp.
• Vị trí xây dựng nhà máy: thường ở cuối hướng chủ đạo,nguồn nước thải của
nhà máy được xử lý phải ở phía hạ lưu và phải cách bể nước của khu dân cư tối thiểu
> 500m.
4. Các yêu cầu đặc biệt khác.
- Các xí nghiệp cần nhiều điện nên đặt tại các vung lưới điện quốc gia hoặc
xây thêm nhà máy riêng.
- Các xí nghiệp có nhu cầu sử dụng nước lớn cần phải đặt tại vùng có nhiều
nước như sông ngòi,hổ hoặc mỏ nước lớn.
- Các nhà máy cần nhiều nhân lực cần phải đặt tại gần trung tâm dân cư thành
phố lớn.
- Trong thực tế rất khó khăn khi lựa chọn địa điểm nhà máy mà cân nhắc
quyết đinh chọn địa điểm hợp lý và tối ưu nhất. II. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BANG NHÀ MÁY.
l.Nhỉệm vụ chính:
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên,nhân tạo của khu đất xây dựng nhà may làm
cơ sở cho các giải pháp bố trí cho các hạng mục công trình,công trình kỹ thuật, biện
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
105
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
pháp các vấn đề kỹ thuật,về khí hậu sao cho phù hợp với yêu cầu dây chuyền công
nghệ của nhà máy cũng như nhà máy khác trong vùng lân cận.
- Xác đinh cơ cấu mặt bằng, hình khôi kiến trúc của các hạng mục công trình
đinh hướng nhà.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường qua các giải pháp để đảm
bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, chống ổn, chống ô nhiễm, an toàn sản xuất...
- Giải quyết quan hệ về cảnh quan đô thị vói môi trường xung quanh tạo khả
năng hoà nhập của nhà máy với các nhà máy lân cận ...
- Đánh giá hiệu quả kinh kế kỹ thuật của các phương án thiết kế về phương
diện như hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Yêu Cầu khỉ thiết kế tổng thể mặt bằng.
Phải đáp ứng được mức cao nhất của dây truyền công nghệ sao cho chiều dài
dây chuyền ngắn nhất, không trùng lặp, lộn xộn, hạn chế sự giao nhau. Bảo đảm mối
quan hệ giữa các mạng lưới kỹ thuật khác bên trong và bên ngoài nhà máy.
Phải được phân thành các khu vực chức năng theo đặc điểm của sản xuất,
yêu cầu vệ sinh ... tạo điều kiện tốt cho công việc quản lý vận hành của các khu vực
chức năng.
Diện tích sử dụng thoả mãn mọi yêu cầu đòi hỏi của dây chuyền công nghệ
trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình và định hướng mở rộng nhà máy
trong tương lai.
Tổ chức giao thông hợp lý và chú ý khai thác phù hợp với mạng lưới giao
thông quốc gia cũng như các nhà máy lân cận.
Thoả mãn các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường bằng các
biện pháp phân các khu vực chức năng. Bố trí nhà máy họp lý theo hướng chủ đạo.
Khai thác triệt để các đặc điểm địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu địa phương
nhằm giảm tri phí làm nền, sử lý mặt đất tiêu huỷ...
Phân chia thời kỳ xây dựng họp lý, tạo điều kiện thi công nhanh sớm đưa nhà
máy vào sản xuất, nhanh hoàn vốn đầu tư.
Đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy, hoà nhập
đóng góp cảnh quan xung tạo thành khung cảnh kiến trúc công nghiệp đô thị.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
106
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Nguyên tắc trong thiết kế tổng mặt bằng.
a.Nguyên tắc phân vùng:
Tuỳ theo đặc thù sản xuất của nhà máy mà ta áp dụng, biện pháp này chia
diện tích nhà máy thành 4 vùng chính: - Vùng trước nhà máy:
+ Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào
gara.
+ Diện tích vùng này tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy mô của nhà máy có
diện tích từ 4-20% diện tích toàn nhà máy.
- Vùng sản xuất:
+ Nơi bố trí nhà và các công trình nằm trong dây chuyền sản xuất
chínhcủa nhà máy như các xưởng sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ...
+ Diện tích vùng này chiếm từ 22-52% diện tích toàn nhà máy, đây là
vùng quan trọng nhất.
- Vùng công trình phụ:
+ Nơi đặt các nhà và công trình cung cấp năng lượng bao gồm các công
trình cấp điện, hoi, nước ...
+ Diện tích này chiếm từ 14-28% diện tích toàn nhà máy.
Phải bố trí hợp lý noi cung cấp và noi tiêu thụ năng lượng. Tận dụng các khu
đất không lọi về hướng giao thông. Các công trình có nhiều bụi, khói hoặc chất thải
bất lọi đều phải bố trí.
- Vùng kho tàng và phục vụ giao thông:
+ Bối trí hệ thống kho tàng, bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hoá,
sân ga...
+ Có thể bố trí trên vùng đất không ưu tiên về hướng nhưng phải phù hợp
với các noi tập kết nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy. Diện tích chiếm từ
23-37%.
- Ưu điểm:
+ Dễ dàng quản lý theo ngành, theo các công đoạn có đặc điểm sản xuất
của nhà máy.
+ Thích hợp với nhà máy có những xưởng, công đoạn có đặc điểm sản
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
107
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
xuất khác nhau.
+ Dễ dàng bố trí hệ thống giao thông trong nhà máy. + Phù hợp với đặc điểm khí hậu xây dựng ở nước ta.
- Nhược điểm:
+ Dây chuyền sản xuất kéo dài.
+ Hệ thống đường ống tăng.
+ Hệ số xây dựng thấp. b.Nguyên tắc phối hợp:
- Mục đích là ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật tự động hoá sản
xuất, phù hợp với đinh hướng phát triển trong công tác thiết kế nhà công nghiệp trên
thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Yêu câu:
+ Các xưởng sản xuất, các công trình kỹ thuật có đặc điểm sản xuất giống
nhau hoặc không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tổ chức vận hành sản xuất.
+ Đặc điểm vệ sinh công nghiệp giống nhau tương tự hoặc ít ảnh hưởng
đến nhau trong quá trình sản xuất.
+ Không có những công đoạn sản xuất gây ô nhiễm độc hại hoặc có sự cố
công nghiệp ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
+ Các chế độ khí hậu bệ trong tương tự nhau.
+ Đặc điểm địa chất các khu đất cho phép các yêu cầu của sản xuất không
ảnh hưởng lẫn nhau, các phương thức tổ chức giao thông chiều đứng đơn giản có thể
áp dụng giải pháp nâng tầng.
- Ưu điểm:
+ Số lượng công trình giảm, thuận lợi cho quy hoạch chung.
+ Tiết kiệm đất xây dựng từ 10-30%.
+ Rút ngắn mạng lưới giao thông vận chuyển 20-25%.
+ Rút ngắn thời gian xây dựng 20-25%.
+ Giảm giá thành xây dựng 10-18%.
+ Năng xuất lao động tăng 20-25%. - Nhược điểm:
+ Không phù hợp với các xưởng, công đoạn sản xuất có đặc điểm tính
chất sản xuất khác nhau.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
108
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Điều kiện thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên kém.
+ Gặp nhiều khó khăn trong tổ chức.
+ Nếu không thuận lợi địa hình, địa chất thì tốn kém cho chi phí sàn và gia
công nền móng.
Dựa vào ưu nhược điểm và điều kiện thực tế thì phương án phân vùng là
phương án tối ưu nhất để xây dựng nhà máy sản xuất bia.
III. TÍNH TOÁN KHU vực SẢN XUẤT.
l.Kho chứa nguyên liệu.
• Kho bao gồm:
- Khu vực chứa nguyên liệu: chứa đủ nguyên liệu trong 1 tháng sản xuất (25
ngày) được đặt trên các kệ kê và được vận chuyển bằng băng tải.
• Tính diện tích kho chứa:
- Lượng nguyên liệu cần sử dụng trong 1 ngày là: 4492 kg malt, 2420 kg gạo.
Nguyên liệu mua về được đóng trong bao 50 kg.
4492 - Số bao dành cho malt môi ngày là: — = 90(bao)
- Số bao dành cho gạo mỗi ngày là: 242^ = 48(bao)
- Nguyên liệu trong kho dùng cho cả tháng là: 2250 bao malt, 1200 bao gạo.
- Các bao sau khi nhập kho được xếp theo từng chổng, mỗi chồng 20 bao.
Vậy số chồng trong kho có là: 22~tá +1200 _ 173 (chồng).
- Diện tích chiếm chỗ của mỗi chồng khoảng 6 m2, chiều cao mỗi bao bằng
0,3m, khoảng cách giữa các chồng bao và diện tích thao tác chiếm khoảng 50% diện
tích kho. Vậy diện tích vùng chứa nguyên liệu là: s = 173 X 0,3 X 2 = 104 (m2)
- Chiều cao kho: H = 20 X 0,3 + 0.2 = 6,2 (m)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
109
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Dành khoảng 30 m2 cho khu vực vận chuyển nguyên liêu khi nhập hay xuất
khỏi kho. Khu vực dành cho bộ phận nghiền khoảng 20 m2 Tổng diện tích sử dụng
của kho là 154 m2.
2.Phân xưởng sản xuất
chính. a.Nhà nấu
Đặc điểm kỹ thuật
Số lượng 1
Tên thiết bị Nồi hồ hoá
Nồi đường hoá
D = 2000 mm. H = 1200 mm. D = 2800 mm. H = 1800 mm. D = 4500 mm.
Thùng lọc đáy bằng
H = 2000 mm. D = 3600 mm.
Nồi nấu hoa
H = 2200 mm. D = 3000 mm.
Nồi lắng xoắy
QP cho nhà nấu
H = 1800 mm. D = 1000 mm. H = 1500 mm. Số tấm: 15
Máy lanh nhanh
d = = 0,1 mm
• Phân xưởng nấu được tách riêng với phân xưởng lên men để quá trình nấu
1
không ảnh hưởng đến quá trình lên men. Các thiết bị trong nhà nấu:
Các thiết bị trong phân xưởng nấu được xắp xếp liên tục thành một khu
trong phân xưởng sản xuất chính. Dựa vào kích thước các thiết bị có thể xác định
được kích thước nhà nấu: - Chiều dài nhà nấu: 24 m.
- Chiều rộng nhà nấu: 12 m.
- Diện tích phân xưởng nấu: s = 24 X 12 = 288 (m2)
- Chiều cao của phân xưởng được tính theo chiều cao của thiết bị cao nhất:
nồi nấu hoa có chiều cao lớn nhất, chiều cao của nồi hoa là:
h = 2,2 + 0,8 + 0,5 + 1,5 = 5 (m)
(1,5 là chiều cao ống hơi)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
110
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Chiều cao từ đáy nồi xuống nền nhà: 1,2 m. Vậy tổng chiều cao của thùng
là: 6,2m. Theo tiêu chuẩn chọn chiều cao nhà H = 7,2m.
• Chọn phương thức xây dựng:
- Khung nhà xây dựng bằng khung thép.
- Dầm mái dàn thép lắp ghép.
- Sử dụng tôn làm mái có hệ thống thông gió.
- Tường dày 220 mm, kích thước cột 400 mm X 600 mm. b. Nhà hoàn thiện sản phẩm:
Bao gồm máy lọc bia, các thùng chứa và bão hoà C02, khu vực xếp và vận
chuyển bock.
Dựa vào kích thước các thiết bị đã tính trong phần chọn thiết bị và dựa vào
các tiêu chẩn trong xây dựng, ta có kích thước của nhà hoàn thiện sản phẩm:
- Chiều dài nhà: 42m.
- Chiều rộng nhà: 24 m.
- Diện tích nhà: s = 42 X 24 = 1008 (m2). c. Khu vực dể các thùng chứa nước nóng và nước lạnh:
Thùng chứa nước nóng và nước lạnh cũng được đặt trong phân xưởng sản
xuất chính để cung cấp nước cho nhà nấu và nhà hoàn thiện sản phẩm.
Dựa theo phần tính và chọn thiết bị ta chọn kích thước của khu vực đặt thùng
chứa nước nóng, nước lạnh:
- Chiều dài: 24m.
- Chiều rộng: 5m.
- Diện tích là 24 X 5 = 120 (m2).
• Tổng diện tích phân xưởng sản xuất chính là: s = 1416 (m2) 3. Phân xưởng lên men.
• Phân xưởng lên men được đặt ngay cạnh phân xưởng sản xuất chính để tiện
cho việc đưa dịch đường đi lên men và đưa bia trở lại để lọc, bão hoà C02 và chiết
bock. Phân xưởng lên men bao gồm các thiết bị sau:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
111
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính toán xây dựng:
- Phòng hoá nghiệm: Si = 144 (m2)
- Khu vực để thùng lên men: s2 = 12 X 30 = 360 (m2)
- Khu vực đặt CIP trung tâm, máy cấp lạnh, thùng chứa men và các thùng gây
giống: s3 = 12 X 18 = 216 (m2) • Tổng diện tích phân xưởng lên men là: s = 720 (m2)
• Chọn hình thức xây dựng:
- Thùng lên men được đặt ngoài trời, có sàn thao tác với thang và lan can làm
bằng thép không rỉ. Sàn thao tác giữa các thùng lên men là các tấm kiểu ô vuông bàn
cờ.
- Nhà hoá nghiệm và khu vực đặt CIP trung tâm, máy cấp lanh, thùng chứa
men và các thùng gây giống được xây liền với khu vực để thùng lên men với kết cấu
nhà khung thép.
4. Kho chứa thành phẩm.
- Số lượng bock: 812 bock/ngày.
- Do bia thành phẩm được xuất kho đưa ra thị trường tiêu thụ ngay nểntong
kho chỉ chứa số lượng bock của 3 ngày sản xuất. Tổng số bock có trong kho chứa là:
812 X 3 = 2436 (bock).
- Trong nhà kho sẽ xếp thành 3 chồng, vậy mỗi chồng có 812 bock. Số bock
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
112
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
này sẽ được xếp thành 20 hàng, mỗi hàng có khoảng 41 bock - Mỗi bock có đường kính 600 mm, diện tích bock chiếm:
Si = 12 X 25 = 300 (m2)
- Diện tích thao tác bằng 50% diện tích để bock, vậy diện tích của kho chứa
là:
s = 300 + 300 X 50% = 450 (m2)
5. Các nhà phụ trợ trong nhà máy.
a. Nhà nấu hơi:
- Nhà nấu hơi bao gồm 2 khu vực: + Khu vực đặt lò hơi.
+ Khu vực chứa nhiên liệu (than).
- Diện tích nhà nổi hơi phải rộng, thông thoáng. Chọn kích thước nhà nấu hơi:
+ Chiều dài: 20 m.
+ Chiều rộng 10 m.
- Diện tích nhà nồi hơi là: s = 200 (m2)
b. Xưởng cơ điện:
Chọn kích thước xưởng cơ điện như sau:
- Chiều rộng: 8 m.
- Chiều dài: 15 m.
- Diện tích nhà: s = 120 (m2) c. Nhà nén khí và thu hồi C02:
- Phòng nén khí:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích nhà: s = 120 (m2).
- Phòng thu hồi C02:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 10 m.
+ Diện tích nhà: s = 80 (m2). d. Khu xử lý nước cấp:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
113
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Khu xử lý nước cấp bao gồm :
+ 2 bể chứa nước sạch.
+ 1 bể nước ngầm.
+ Khu chứa các tháp lọc.
- Diện tích khu xử lý nước:
+ Chiều rộng: 15 m.
+ Chiều dài: 25 m.
+ Diện tích: s = 375 (m2). e. Khu xử lý nước thải:
- Khu xử lý nước thải bao gồm :
+ 2 bể xử lý nước.
+ 1 bể nước ngầm chứa nước chưa xử lý.
- Diện tích khu xử lý nước:
+ Chiều rộng: 10 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích: s = 150 (m2).
/. Nhà hành chính:
- Nhà hành chính là khu nhà hai tầng được nằm ngay gần cổng chính để tiện
cho nhân viên làm việc và tiếp khác đến giao dịch. Nhà hành chính được xây dựng
gồm các phòng:
+ 1 Phòng giám đốc.
+ 2 phòng phó giám đốc.
+ 1 phòng kế toán tài vụ.
+ 1 phòng kế hoạch.
+ 1 phòng kỹ thuật.
+ 1 phòng vật tư.
+ 1 phòng quản lý nhân sự + 1
phòng khách.
+ 1 hội trường.
- Diện tích của nhà hành chính như sau:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
114
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Chiều dài: 50 m.
+ Chiều rộng: 25 m.
+ Diện tích: s = 1250 (m2).
+ Chiều cao mỗi tầng 3,5 m, hành lang rộng 2 m, cầu thang bố trí ở giữa
nhà rộng 2 m. g. Nhà giới thiệu sẩn phẩm:
- Nhà giới thiệu sản phẩm được xây dựng sát cổng chính để thuận tiện cho
việc bán và giới thiệu sản phẩm.
- Chiều rộng: 8 m.
- Chiều dài: 12 m.
- Diện tích nhà: s = 96 (m2).
h. Nhà ăn ca và căng tin:
- Chiều rộng: 10 m.
- Chiều dài: 15 m.
- Diện tích nhà: s = 150 (m2).
Ù Gara ô tô: - Ô tô trong nhà máy bao gồm:
+ 1 ô tô phục vụ cho việc giao dịch và đi lai của ban giám đốc.
+ 1 ô tô đưa đón nhân viên.
+ 3 ô tô chở sản phẩm và các nguyên vật liệu.
- Diện tích gara ô tô:
+ Chiều rộng: 8 m.
+ Chiều dài: 15 m.
+ Diện tích: s = 120 m. j. Nhà để xe:
- Nhà để xe phải đảm bảo để được cả xe máy và xe đạp của công nhân.
- Diện tích nhà để xe:
+ Chiều rộng: 4 m.
+ Chiều dài: 10 m.
+ Diện tích: s = 40 m. k. Nhà bảo vệ:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
115
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Diện tích nhà bảo vệ:
+ Chiều rộng: 4 m.
+ Chiều dài: 6 m.
+ Diện tích: s = 24 m. l. Nhà vệ sinh:
- Diện tích nhà vệ sinh:
+ Chiều rộng: 6 m.
+ Chiều dài: 8 m. + Diện tích: s = 48 m.
PHẦN 8. TÍNH HƠI - LẠNH - ĐIỆN- NƯỚC
I. TÍNH HƠI CHO TOÀN NHÀ MÁY.
Hơi sử dụng trong quá trình nấu bia rất quan trọng. Hoi cần đảm bảo được
cung cấp đủ cho các quá trình: hồ hoá gạo, đường hoá, đun nước nóng để rửa bã,
houblon hoá dịch đường, vệ sinh thiết bị.
Sử dụng hơi bão hoà có áp suất p = 2 kg/ cm2 và có nhiệt độ 119,6°c. l.Tính
hơi cho nồi hồ hoá. • Tính hơi cho mỗi mẻ nấu.
10'
30'
30'
- Trong quá trình hồ hoá nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
50C—^r-»90°c—»100°c
- Theo phần tính toán thiết bị ta có lượng dịch trong nồi hồ hoá là: 3,5 m3.
Quy ra khối lượng ta có: G = 3,5 X 1,07 X 1000 = 3745 (kg)
- Nhiệt dung riêng của dịch hồ hoá: c kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có: 100 -W w
c = c. -— c2 (kcal/m".h.độ)
100 1 100 2
Q tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ
w = ^2-100% —> Mn = m — Mck m Mck = 605 + 30,25 = 635,25(kg) Jw. 3745-635,25x100%'83%
nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ) W: độ ẩm của dịch, %
3745
„
100-83 „„„
83 ,
=> c = — ------- X 0,34 + —— X1 = 0,9
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
116
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
100 100
• Giai đoạn 1: nhiệt độ khối dịch tăng từ 50°c lên 90°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 50°c lên 90°c (Q,):
Qi = Gj X c X At = 3745 X 0,9 X (90 - 50) = 134820 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 90°c trong 30 phút là:
Qi’ = i X Wj (kcal)
+ i: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i = 539,4 (kcal/kg).
+ W1: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm
M„ = 3745 X — = 312l(Ả:g)
5/6 lượng dịch trong nổi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w. =3121x-^- = 47(£g)
100
=í> Q' = 539,4X 47 = 2525l{kcaì)
+ Vậy:
• Giai đoạn 2: nhiệt độ khối dịch tăng từ 90°c lên 100°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 90°c lên 100°c (Q2):
Q2 = G2 X c X Àt G2 = Gx - Wi = 3745 - 47 = 3698 (kg) Q2 = 3698 X 0,9 X (100 - 90) = 33282 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 100°c trong 30 phút là: Q2’ = i X w2 (kcal)
+ i: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i = 539,4
kcal/kg.
+ w2: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 100°c
w2 = 4%Mj
Mx = M - Wj = 3121 - 47 =3074 (kg)
=> w2 = 4% X 3074 = 123 (kg) Q2’ = 539,4 X 123 = 66297 (kcal)
- Lượng dịch trước khi bơm sang nồi đường hoá là:
G3 = G2 - w2 = 3698 - 123 = 3575 (kg) - Lượng nước trước khi bơm sang nồi đường hoá là:
M2 = M, - W2 = 3074 - 123 = 2951 (kg)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hồ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
QHH = QI + Qi’ + Q2 + Q2’
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
117
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
QHH =134820 + 25352 + 33282 +66297 = 259751 (kcal)
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
Vây lương nhiêt thưc tế là: QT - 0™- = _ 2F]ữsidkcaí)
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
D = _______ ^ _______
- Lượng hơi cần cung cấp là:
H 0,96 XTX ịị h - ỉ)
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ x: thời gian hồ hoá, h —> T = 2 h.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
DH = --------- Qĩ- ------ , = --------- , = 258 (kg hơi/h)
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
0,96 x T x ( i h - i ) 0,96x2x (646,9-100)
2.Tính hơi cho nồi đường hoá.
10'
20'
60'
10'
15'
• Tính hơi cho mỗi mẻ nấu. - Trong quá trình hồ hoá nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
45°c —JT-»52°c —» 66°c — 7 2 ° c —ỹ—> 76°c
- Theo phần tính toán thiết bị ta có lượng dịch trong nồi hồ hoá là: 9,5 m3.
Quy ra khối lượng ta có: G = 9,5 X 1,07 X 1000 = 10165 (kg)
100 - w c = c, - —c2 (kcal/m".h.độ) 100 100
- C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có: w
Q tỷ nhiệt của chất hoà tan: C1 = 0,34 (kcal/m".h.độ) Q tỷ
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
118
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
nhiệt của nước: Q = 1 (kcal/m".h.độ) W: độ ẩm của dịch, %
Mck =1123 + 605 = 1728(&g)
=>w = 10165-1728 X100% = 83%
10165
=>c = 100-83 X0,34 + —xl = 0,9 100 100
w = ^100% -> Mn = m - Mck
• Giai đoạn 1: nhiệt độ khối dịch tăng từ 45°c lên 52°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 45°c lên 52°c thực chất là lượng
nhiệt mà dịch cháo mang vào, đây chính là sự trao đổi nhiệt nội tại. Yếu tố cần quan
tâm ở đây là lượng nước bay hơi và lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì nhiệt độ
52°c trong 20 phút. - Lượng dịch của nồi đường hoá sau khi pha trộn:
Gi = G + 3575 = 10165 + 3575 = 13740 (kg)
- Coi lượng nước bốc hơi trong giai đoạn này khoảng 2%. Vậy lượng hơi tạo
thành là: Wx = 2% X 13740 = 275 (kg) - Lượng dịch còn lại là: Gi’ = 13740 - 275 = 13465 (kg)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 52°c trong 20 phút
Qj = ij X wỊ (kcal)
+ i 1. hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công i có: Ỉ! = 539,4
kcal/kg.
+ W1: lượng nước bay hơi trong 20 phút ở 52°c. Coi lượng nước chiếm
5/6 lượng dịch trong nổi và lượng nước bốc hơi khoảng 2%. Ta có:
M„ = 13465 x- = 1122l(Ảg)
6
+ Vậy:
w , = 11221x—= 225(Ag)
1 100 v '
=>ổ! = 539,4 X 225 = 121365(£cữ/)
• Giai đoạn 2: nhiệt độ khối dịch tăng từ 52°c lên 66°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 52°c lên 66°c thực chất là lượng
nhiệt mà dịch cháo mang vào, đây chính là sự trao đổi nhiệt nội tại. Yếu tố cần quan
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
119
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
tâm ở đây là lượng nước bay hơi và lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì nhiệt độ
66°c trong 60 phút.
- Coi lượng nước bốc hơi trong giai đoạn này khoảng 2%. Vậy lượng hơi tạo
thành là: w2 = 2% X 13465 = 270 (kg) - Lượng dịch còn lại là: G2 = 13465 - 270 = 13195 (kg)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 66°c trong 60 phút là: Q2 = i2 X w3’ (kcal)
+ i2: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công I có: i2 = 539,4
kcal/kg.
+ w2’: lượng nước bay hơi trong 20 phút ở 66°c. Coi lượng nước chiếm
Mn = 13195 X— = \Q996{kg)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 2%. Ta có:
w' = 10996 X — = 220{kg) 100 v ' ^Q'2 = 539,4 X 220 = 118668(kcaỉ)
+ Vậy:
+ Lượng dịch còn lại là: G3 = 13195 - 220 = 12975 (kg)
• Giai đoạn 3: nhiệt độ khối dịch tăng từ 66°c lên 72°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 66°c lên 72°c (Qj):
Q3 = G3 X c X At = 12975 X 0,9 X (72 - 66) = 70065 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 72°c trong 10 phút là:
Q3’ = i3xW3(kcal)
+ i3: hàm nhiệt của hoi nước, tra sổ tay hoá công có i3 = 539,4
kcal/kg.
+ w3: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm 5/6
M„ = 12975 x- = 10813(£g)
lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w, =10813x-^- = 162(£g)
3 100 v ' =} Ổ; = 539,4 X162 = 87383(kcaỉ)
+ Vậy:
+ Lượng dịch còn lại là G4 = 12975 - 162 = 12813 (kg)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
120
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Giai đoạn 4: nhiệt độ khối dịch tăng từ 72°c lên 76°c.
- Lượng nhiệt cần cung cấp để đun dịch từ 72°c lên 76°c (Qj):
Q4 = G4 X c X Àt = 12813 X 0,9 X (76 - 72) = 46127 (kcal).
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 72°c trong 10 phút là:
Q4’ = i4 X w4 (kcal)
+ i4: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i4 = 539,4
kcal/kg.
+ w4: lượng nước bay hơi trong 30 phút ở 90°c. Coi lượng nước chiếm
Mn =12813x- = 10678(£g)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 1,5%. Ta có:
6
w, = 10678 X —= 160(£g)
4 100 v '
=} Q'3 = 539,4 X160 = 86304(kcaỉ)
+ Vậy:
QHH = Ql + Q2 + Q2’ +Q3 + Q3’ +Q4+ Q4’
QHH= 121365 + 118668 + 70065 + 87383 + 46127 + 86304
QHH = 529912 (kcal)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hồ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gổm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
Vây lương nhiêt thưc tế là: QT = 0™- = 529912 ^ 251ỌỌ2ịkcaí)
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
- Lượng hơi cần cung cấp là:
H 0,96 X T X ịih - i)
D =______ Qĩ ____
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ x: thời gian đường hoá, h —» T = 2 h 30’.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
121
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
= 100 kcal/kg.
Vậy ta có:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
122
QT _
= 421(kg hơi/h)
D
0,96 X T X (ih - i)
551992 551992 0,96 X 2,5 X (646,9 -1 oo)
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Tính hoi cho nồi đun nước nóng.
• Nồi đun nước nóng có vai trò cung cấp nước ám cho các nồi hồ hoá, đường
hoá và nước nóng để vệ sinh. Theo phần tính toán thiết bị thì lượng nước cần đun
cho một lượt nấu là: 18881 lít. Trong đó:
- Nước cho vệ sinh:
+ Nước vệ sinh: 6000 lít.
+ Nước rửa bã: 4285 lít.
—»loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 80°c. - Nước dùng để nấu:
+ Nước cho nồi hồ hoá: 3160 lít.
—»loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 60°c.
+ Nước cho nồi đường hoá: 11221 lít.
—> loại nước này được gia nhiệt đến nhiệt độ 55°c.
• Vậy ta có:
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 80°c là: Qi = (6000 + 4285) X 1 X (80 - 25) = 565675 (kcal)
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 60°c để cho vào
nồi hồ hoá là: Q2 = 3160 X 1 X (60 - 25) = 110600 (kcal)
Lượng nhiệt cần cấp để đun nước bình thường 25°c lên 55°c để cho vào
nồi đường hoá là: Q3 = 11221 X 1 X (55 - 25) = 336630 (kcal)
Q = Qi + Q2 + Q3 = 565675 + 110600 + 336630 = 10121905 (kcal)
- Tổng lượng nhiệt cần phải cấp là:
• Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất một
lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
123
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1 %.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
^ = 1om905 = 1054365lM)
Vậy lượng nhiệt thực tế là:
QT =
96%
96%
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào. -
DH = Q: ____ ^T _____ 0,96 X ĩ- X ịih - ỉ)
Lượng hơi cần cung cấp là: + ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian, h —» T = 1,5 h.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
------- Ổz_ ----- = ----------- 10543651 -------- = 13388(kg hơi/h) 0,96 x T x { i h - i ) 0,96 X 1,5 X (646,9-100)
D H
4. Tính hơi cho nồi nấu hoa
• Khi lọc xong nhiệt độ khối dịch khoảng 65°c, quá trình nấu hoa được điều
chỉnh như sau:
• Các thông số đã biết ở phần tính thiết bị:
- Nhiệt dung riêng của khối dịch: c = 0,9 kcal/kg.
- Khối lượng dịch khi đưa vào nấu hoa: G = 10,873 X 1,07 X 1000 = 11634 (kg)
- Lượng nhiệt cung cấp cho quá trình đun hoa từ 65°c lên 100°c là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
124
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Qi = 11634 X 0,9 X (100 - 65) = 366475 (kcal)
- Lượng nhiệt cần cung cấp để duy trì dịch cháo ở 100°c trong 70 phút là:
Q2 = i2 X w2 (kcal)
+ i2: hàm nhiệt của hơi nước, tra sổ tay hoá công có i2 = 539,4
kcal/kg.
+ w2: lượng nước bay hơi trong 70 phút ở 100°c. Coi lượng nước chiếm
Mn =11634x- = 9695(kg)
5/6 lượng dịch trong nồi và lượng nước bốc hơi khoảng 7%. Ta có:
6
W2 = 9596 X —= 679(kg) 2 100 v '
^>Q2 = 539,4 X 679 = 366064(fca/)
+ Vậy:
Qim = Qi + Q2
QHH = 366475 + 366064
QHH = 732539 (kcal)
• Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình hổ hoá tính cho 1 mẻ nấu là:
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1%.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
= 732539 _ 763062(kcaỉ) v ’
96%
96%
“7
Vậy lượng nhiệt thực tế là: QT =
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
D = ________ ^ ______ H 0,96 X T X (ỉh - i)
- Lượng hơi cần cung cấp là:
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian nấu hoa, h —> T — 2 h 30’.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
125
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
ih= 646,9 kcal/kg. i
Qj
763062
,,
,
,
DH = -----------—^"7 --- r = -------------- --------------- c = 727 (kg hơi/h)
0,96xrx(z'A -z)
0,96X2X(646,9-ìoo)
= 100 kcal/kg. Vậy ta có:
5. Tính hoi cho vệ sinh đường ống, thùng gây men và thùng lên men. • Lượng nhiệt dùng để vệ sinh các đường ống:
- Các đường ống cần vệ sinh là các ống dẫn trong phân xưởng lên men, tất cả
cần khoảng 50 kg hơi/h. • Lượng hơi dùng để gia nhiệt nước nóng để vệ sinh các thùng lên men:
- Thường mỗi ngày phải vệ sinh 1 thùng lên men, lượng nước dùng để vệ sinh
thùng khoảng 2,5 m3 (khoảng 2675 kg). Vậy lượng nhiệt cần cung cấp để đun khối
nước từ 25°c lên 75°c là: Q = G xC x At = 2675 X 0,9 X (75 - 25) = 120375 (kcal)
- Thực tế lượng nhiệt cung cấp không được sử dụng hoà toàn mà bị tổn thất
một lượng nhất định khoảng 4% bao gồm:
+ Tổn thất do truyền nhiệt qua thành thiết bị: 2%.
+ Tổn thất trên đường dẫn: 1%.
+ Tổn thất do lượng hơi tiêu hao trong khoảng trống của thiêt bị:
1%.
v '
“7
= 12539l(&ca/) Vậy lượng nhiệt thực tế là: QT = -0— = 96% 96%
Lượng nhiệt này bằng lượng nhiệt do hơi cung cấp vào.
- Lượng hơi cần cung cấp là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
126
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
QT 0,96xrx(ỉh -i)
ĐH
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước bão hoà, kcal/kg.
+ i: hàm nhiệt của nước ngưng tụ, kcal/kg.
+ T: thời gian cấp nhiệt, h —> T = 30’.
+ Tra bảng hơi nước bão hoà tại điều kiện p = 2 kg/cm2, t = 119.6°Cđược:
ih= 646,9 kcal/kg. i
QT
_______ 125391
= 478 (kg hơi/h)
= 100 kcal/kg.
0,96 X T X ( ỉ h - ỉ ) 0,96 X 0,5 X (646,9 -1 oo)
ĐH
Vậy ta có:
• Lượng hơi cấp cho vệ sinh thiết bị gây men và các thùng cấp nhân giống,
thùng rửa men:
- Coi lượng nước vệ sinh của mỗi thiết bị này bằng 1/3 của thùng lên men ta
có thể suy ra lượng hơi cấp cũng bằng 1/3 so với công đoạn cấp hơi ở thiết bị lên
D =
= 160 (kg hơi/h)
3
3
men. - Vây lượng hơi phải gia nhiệt là:
ó.Chọn nồi hoi
• Tổng lượng hơi phải cấp cho toàn bộ dây truyền sản xuất là:
D =258 + 421 + 13388 + 727 + 478 + 160 = 15432 (kg hơi/h). —> Chọn
2 lò hơi, công suất tối đa mỗi nồi hơi là 8000 kg hơi/h. + Áp suất làm việc: 8 at.
+ Diện tích bề mặt đốt nóng: 45 m2.
+ Thể tích nước trong lò: 5 m3.
+ Đường kính ống sinh hơi: 60 mm.
+ Đường kính nồi: 2200 mm.
+ Chiều cao: 4000 mm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
127
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Hệ số hữu ích: 80%.
• Tính nhiên liệu cho nồi hoi:
D x ( h ~i”\kgih)
G =
- Tính lượng than:
Q * M
+ Q: nhiệt lượng của than, kcal/kg, Q = 6500 kcal/kg.
+ D: công suất lò hơi, kg/h, D = 8000 kg/h.
+ ih: hàm nhiệt của hơi nước ở áp suất 8 at. Tra sổ tay hoá công I được: ih
= 662,3 kcal/kg.
+ in: hàm nhiệt của nước đưa vào, tra sổ tay hoá công I được in = 30
kcal/kg. + |u: hệ số sử dụng của lò hơi, p = 0,75
=> lương than cần dùng là: G = 8000* (662,3-30) _ I038(£g//ỉ) 6500x0,75
- Hiệu suất đốt cháy của than là 0,9 nên lượng than cần dùng là:
^ = 115%/*)
- Nồi hơi làm việc 3 ca, mỗi ca 8h nên lượng than một ngày là:
1153 X 3 X 8 = 27672 (kg/ngày)
- Lượng than dùng trong 1 tháng là:
27672 X 25 = 694800 (kg/tháng)
- Lượng than dùng trong 1 năm là:
694800 X 12 = 8 301 600 (kg/năm)
II. TÍNH LẠNH CHO TOÀN NHÀ MÁY.
l.Tính lạnh cho máy lạnh nhanh.
Máy làm lanh nhanh là máy làm lanh một cấp, tác nhân trao đổi nhiệt với
dịch đường là nước đá 2°c. Dịch đường sau khi trao đổi nhiệt hạ từ 96°c xuống
nhiệt độ lên men 8°c, nước lanh tăng từ 2°c lên 80°c.
- Nhiệt toả ra từ dịch đường là: Q = m.C.At, kcal.
+ m: khối lượng dịch đường sau lắng xoáy của 1 mẻ, coi quá trình bay hơi
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
128
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
mi = 10789(kg)
không đáng kể, (kg)
p = l , 0 7 => m = 10789 X 1,07 = 11544,23
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch, kcal/kg°C. Tra sổ tay hoá công I có:
c = 0,95 (kcal/m".h.độ) ^>Q= 11544,23 X 0,95 X (96 -8)
= 965098 (kcal)
- Đây cũng nhiệt nước lanh nhận được nên khối lượng nước lanh cần dùng
Q
965098
= ——7— r = 13025 (1/mẻ)
„ C x A t 0,95 X (80-2)
theo phương trình Q = m.C.Àt, kcal là:
- Một ngày nấu 4 mẻ nên nhiệt lạnh cần cung cấp mỗi ngày cho máy lanh
nhanh là: 13025 X 4 = 52100 (1/ngày).
2.Tính lạnh cho thiết bị lên men chính. a.Nhỉệt lạnh để
bù vào nhiệt lượng sinh ra do lên men:
QH1206 -> 2C2H5OH + C02 + 37,3kcal
- Cứ 180g đường lên men thì toả ra 1 lượng nhiệt là 37,3 kcal. Vậy lượng
= 37,3x1000 = 207 22{kcaỉ)
180 v '
nhiệt toả ra khi lên men 1 kg đường là:
- G: Khối lượng dịch đường lên men trong một ngày: thường độ lên men là
1,5 - 2 % chất khô/ngày (chọn bằng 2%), thể tích dịch lanh đi vào lên men là 42724
lít/ngày. Lượng chất khô trong dịch đường lên men 10,5°s là:
G = 42724 X 1,048 X 0,105 X 2% = 94 (kg) - Nhiệt lanh để duy trì nhiệt độ lên men 2°c là: Q = G.q (kcal). Qi = 94 X 207,22 =19479 (kcal)
- Trong quá trình lên men cần đặc biệt chú ý cấp lạnh cho pha lên men logarit
(trong khoảng ngày thứ 2, thứ 3, thứ 4 của gia đoạn lên men chính). Trong phân
xưởng lên men luôn có 1 thùng ở giai đoạn lên men chính, do thời gian lên men
chính là 6 ngày nên cưa 1 ngày có 6 thùng lên men trong giai đoạn cấp nhiệt và có
khoảng 80% lạnh cấp vào các ngày thuộc pha logarit. Vậy năng suất lanh cấp cho
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
129
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 6 X Q _ = 6 X19479 = l62A{kcallh) 72
3x24
v '
các thùng lên men là:
b.Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
- Với 1 thùng lên men: Q = f X K X (t„ -1).
- Với 6 thùng lên men trong giai đoạn lên men chính:
Q3 = 6 X f X K X (tn -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hi + 1/2 h2) = 371 X (9
+ 0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 32°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có:
Q3 = 6 X 130 X 0,3 X (32 - 8) = 5616 (kcal/h)
c. Tổn hao lạnh khỉ rửa men:
- Trong phân xưởng lên men chỉ có 1 thùng lên men được rửa. Lượng nước
rửa men bằng 3 lần lượng men đặc thu được trong 1 thùng.
- Theo phần tính và chọn thiết bị thì lượng men thu được trong 1 thùng là 850
lít. - Lượng nước dùng để rửa men là: 850 X 3 = 2550 (lít).
- Lượng lạnh làm nước rửa men hạ từ 25°c xuống 4°c trong thời gian 1 giờ
là: Q4 = 2550 X 1 X (25 - 4) = 53550 (kcal/h).
- Tổn hao lạnh khi bảo quản men sữa: là lượng lạnh để hạ nhiệt độ nước
xuống l°c với khoảng 0,9 kcal/một hàm lượng bia ngày, cho 1 thùng.
Q5= 53550 X 0,9 = 48195 (kcal)
3. Tính lạnh cho lên men phụ.
a. Tính nhiệt lạnh dể hạ nhiệt độ bia non xuống nhiệt độ lên men
phụ:
- Nhiệt lanh cần cho quá trình hạ nhiệt độ từ 8°c xuống 2°C:
Q6 = G . c. (t2 - tj), kcal/h +
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
130
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
G: lượng dịch bia non khi lên men phụ:
G = 41017 X 1,041 = 42699 (kg)
+ C: nhiệt dung riêng của khối dịch: c = 0,9 kcal/kg°C.
+ tx = 2°c.
+ t2 = 8°c.
=> Q6 = 42699 X 0,9 X (8 - 2) = 230573 (kcal/h)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Q7 = 6 x f x K x ( t n - t ) , kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 371 X (9 +
0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ t„: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, L = 32°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 2°c. Thay vào công thức ta có:
Q7=130 X 0,3 X (32 - 8) = 5616 (kcal/h)
b. Tính lạnh cho quá trình lên men phụ:
- Thực tế cứ 1 lít bia non tiêu thụ 0,25kcal/ngày, lượng bia non trong 1 thùng
lên men là 41017 lít. Lanh cấp cho 1 thùng lên men phụ mỗi ngày là: Q8 = 41017 X 0,25 = 10254 (kcal/h)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Q9 = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men: f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 371 X (9 +
0,5 + 4,2) = 130 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ tn: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 2°c. Thay vào công thức ta có:
Q9 =130 X 0,3 X (25 - 2) = 897 (kcal/h)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
131
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
4. Tính nhiệt lạnh cần dùng cho thùng gây men giống cấp II.
- Nhiệt lanh dùng cho gây men: Q10= G X q, kcal.
+ Lượng dịch đường gây men cấp II là: 43000 lít.
+ Lượng chất tan chiếm khoảng 10%, đường chiếm khoảng 75% do đó có
thể tính được lượng đường đã lên men trong thùng nhân giống là: 43000 X 10% X
75% = 323 (lít).
+ Khối lượng dịch đường là: G = 323 X 1,041 = 336 (kg)
+ Nhiệt lượng sinh ra khi lên men lkg đường là: q = 207,2 kcal. => Q10 =
336 X 207,2 = 69619 (kcal) - Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Qn = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó:
+ f: diện tích thùng lên men:
f = TiD X (H + hj + 1/2 h2) = 1,271 X (3,6 + 0,2 + 1,6) = 20 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, tn = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có: Q„ =20 X 0,3 X (25 - 8) = 102 (kcal/h)
5. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp I.
- Nhiệt lanh dùng cho gây men: Q12= G X q, kcal.
+ Lượng dịch đường gây men cấp II là: 4300 lít.
+ Lượng chất tan chiếm khoảng 10%, đường chiếm khoảng 75% do đó có
thể tính được lượng đường đã lên men trong thùng nhân giống là: 4300 X 10% X 75%
= 32,3 (lít).
+ Khối lượng dịch đường là: G = 32,3 X 1,041 = 34 (kg)
+ Nhiệt lượng sinh ra khi lên men lkg đường là: q = 207,2 kcal. => Q10 =
34 X 207,2 = 7045 (kcal)
- Tổn hao qua lớp cách nhiệt:
Qn = f X K X (t„ -1), kcal/h
Trong đó: + f: diện tích thùng lên men:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
132
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
f = TID X (H + hj + 1/2 h2) = 0,671 X (1,8 + 0,1 + 0,8) = 5 (m2)
+ K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt, K = 0,3 kcal/ m2oC.
+ L: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men, L = 25°c.
+ t: nhiệt độ bên trong thùng lên men, t = 8°c. Thay vào công thức ta có:
Q11 =5 X 0,3 X (25 - 8) = 26 (kcal/h)
ó.Nhiệt lạnh cần thiết để hạ nhiệt độ bia sau lọc xuống l°c.
Sau khi lọc bia thì nhiệt độ tăng lên khoảng 7°c nên cần cho bia vào
thùng nạp C02 có hệ thống lanh nhằm hạ nhiệt độ bia xuống l°c để quá
trình nạp C02 đạt hiệu quả cao.
• Nhiệt lanh cần thiết cho 1 mẻ là:
Gx.Cx.it- -7,),, , Ô12 = ----------------------- --------------------- ■ (kcal 1
- G: lượng bia đã lọc, G = 40604 X 1,041 = 42269 (kg).
- C: nhiệt dung riêng của bia sau khi lọc, kcal/kg độ.
c = Cj.a + C2.(l-a)
+ a: hàm lượng chất khô trong bia, a = 2,5 °s.
+ Cx = 0,34 kcal/kg độ + Q = 1 kcal/kg độ
c = 0,34 X 0,025 + lx (1 - 0,025) = 0,98 (kcal/kg độ)
- T: thời gian trữ bia trước khi chiết bock, T = 12 h.
- t2 = 7°c, ti = l°c
aĩ = 42269 K0,98x(7-l) = 20712M/<|)
• Tổn hao qua lớp cách nhiệt là 5% nên lượng lanh cần nạp là:
Ổ,3 = ^211 = 21802(kcaỉ/h)
7.Chọn máy lạnh.
QT =2 Ôi =526498(kcaỉ/h)
- Tổng lượng lanh phải cấp là:
i=\
- Chọn máy lanh:
+ Năng suất máy lanh: 530000 kcal/h.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
133
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Công suất động cơ: 100 kw.
+ Số xi lanh: 6
+ Đường kính xi lanh: 400 mm.
III. TÍNH NƯỚC CHO TOÀN NHÀ MÁY
l.Lượng nước cho nhà nấu.
Theo phần tính và chọn thiết bị lượng nước dùng trong nhà nấu gồm: nước
cho nấu cháo, nước cho đường hoá, rửa bã và vệ sinh các thiết bị. - Lượng nước dùng cho rửa bã là: Nx = 4284,5 (1).
- Lượng nước dùng để nấu và đường hoá:
N2 = 3160 + 5436,4 = 8596,4 (1) Vậy lượng nước dùng cho công nghiệp là:
Ncn= Ni + N2 = 8596,4 + 4284,5 = 12880,9 (1)
- Tổng lượng nước cần dùng là:
N = 6000 + 12880,9 = 18880,9 (1/ngày) = 18,88(m3/ngày)
2. Lượng nước cho lên men.
- Lượng nước vệ sinh thùng lên men, thiết bị rửa men, thùng chứa và bão hoà
C02, máy lọc khung bản, nhà xưởng thường bằng khoảng 50% lượng bia sản xuất. Vx =0,5 X 40604 = 20302 (lít/ngày) = 20,302 (m3)
- Nước dùng cho nhân giống:
+ Thể tích dịch trong thùng nhân giống cấp II là 4,3 m3.
+ Thể tích dịch trong thùng nhân giống cấp I là 0,43 m3.
+ Biết nước chiếm khoảng 90% thể tích, vậy lượng nước cho nhân giống
là: v2 = 0,9 X ( 4 , 3 + 0,43) = 4,26 m3.
+ Lượng nước dùng cho vệ sinh khoảng 0,5 m3. - Tổng lượng nước dùng thực tế là:
V = 20,302 + 4,26 + 0,5 = 25 (m3)
3. Lượng nước dùng cho thu hồi C02.
Theo phần tính và chọn thiết bị:
- Lượng nước dùng cho máy rửa khí là 30 1/h. Vậy lượng nước dùng cho 1
ngày sản xuất là: Vi = 30 X 12 = 3601/ngày.
- Lượng nước dùng cho máy nén khí lm3/h, vậy lượng nước dùng cho 1 ngày
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
134
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
sản xuất là: v2 = 1 X 12 = 12 (m3/ngày). - Lượng nước vệ sinh: 1 m3/ngày.
- Tổng lượng nước dùng thực tế là:
V = 0,36 + 12 + 1 = 13,36 (m3/ngày)
4. Lượng nước dùng cho nổi hoi.
Theo thực tế thì lượng nước dùng cho nồi hơi bằng lượng hơi cung cấp cho toàn nhà.
Nhưng 80% hơi ngưng tụ được đưa trở lại nồi hơi. Vì vậy
lượng nước sử dụng cho nồi hơi bằng 20% lượng hơi cung cấp cho toàn nhà máy.
Lượng hơi cưng cấp cho toàn nhà máy là 15432 kg hci/h. Lượng nước cần
cung cấp cho nồi hơi trong 1 ngày (một ngày làm việc 24h): V = 15432 X 20% X 24 = 74074 (lít/ngày) = 74 (m3/ngày).
5. Lượng nước dùng trong nhà hoàn thiên sản phẩm.
Nước dùng trong nhà hoàn thiện sản phẩm chủ yếu là nước để vệ sinh thiết
bị máy móc của dây chuyền chiết bock và vệ sinh nhà xưởng. Lượng nước sử dụng
khoảng 5 m3/ngày.
ó.Lượng nước dùng cho máy lạnh.
- Trung bình cứ 1000 kcal tiêu thụ hết 20 lít nước.
- Tổng nhiệt lanh cho toàn dây chuyền là Q = 526489 kcal/h.
- Lượng nước cần cấp cho máy lanh là:
V =------ —— --- = 10530 (líựngày)
1000 V = 10,53 m3/ngày
7.Lượng nước dùng cho sinh hoạt và các công việc khác.
- Nước dùng trong sinh hoạt: nhà máy làm việc liên tục 3 ca với khoảng 100
cán bộ công nhân viên với lượng nước tiêu thụ bình quân 50 lít/người ngày. Tổng
lượng nước tiêu thụ là: Vi = 100 X 50 = 5000 (lít/ngày) = 5 (m3/ngày)
- Lượng nước dùng cho các công việc khác: vệ sinh bên ngoài các phân
xưởng, tưới cây ... cần sử dụng khoảng 20 m3/ngày.
=> Tổng lượng nước tiêu thụ trong một ngày của toàn nhà máy là:
V = 18,88 + 25 + 13,36 + 74 + 5 + 10,53 + 5 + 20 = 171,77 (m3/ngày)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
135
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
IV. TÍNH ĐIỆN CHO TOÀN NHÀ MÁY.
l.Tính phụ tải chiếu sáng.
• Cách bố trí: trong phân xưởng sản xuất việc bố trí đèn phụ thuộc và các thông
số:
- Chiều cao đèn phụ thuộc chiều cao thiết bị và vị trí làm việc (lựa chọn H =
2,5 - 4,5). - Khoảng cách giữa các đèn: L = 4m.
- Khoảng cách đèn ngoài cùng đến tường: 1 = 0,3 X 4 = 1,2 (m).
- Số đèn bố trí theo dọc nhà:
A - 2 x l , ---- - + 1 L
«1 =
- Số đèn bố trí theo chiều ngang nhà:
B - 2 x l , --- - + 1
L
n
- Số đèn bố trí cho mỗi tâng nhà: n = ĩij X n2
- Nhà máy sử dụng bóng đèn có công suất pđ (đèn sợi đốt có công suất 100 w,
đèn neon có công suất 40 w) —> công suất chiếu sáng cho mỗi tầng nhà là: p = pđ X n. a.tính số đèn cho phân xưởng sản xuất chính:
24-2x1,2 ------ —
+ 1 = 7 (bóng) +1 = 7 (bó
4
• Tính số đèn chiếu sáng cho nhà nấu:
n
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 24 m; B = 12 m n - Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 4 = 28 (bóng)
p = 28 X 0,1 = 2,8 (Kw) - SỐ đèn trong các nồi nấu:
n’ = 5 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
136
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
P’ = 5 X 0,1 = 0,5 (Kw)
• Tính số đèn cho nhà hoàn thiện sản phẩm:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 42 m; B = 24 m «! = ----- Ỵ— + 1 = 11 (bóng)
24-2x1,2 . n f . . >
n , = ------ ---—— + 1 = 7 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 11 X 7 = 77 (bóng)
p = 77 X 0,1 = 7,7 (Kw)
• Tính số đèn cho khu vực phụ trợ:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 5 m
«! = ------- Ị-—+ l = 5(bóng)
X
5 - 2 X 1,2
+1 = 2 (bóng) «, = ---- — 4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 2 = 10 (bóng) p
= 10 X 0,04 = 0,4 (Kw) b.Tính số đèn cho nhà lên
men:
• Khu vục đặt thùng lên men: - Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 30 m; B = 12 m
30-2x1,2 Ì O Í U , X «1 = ------------ Ỵ ----- + 1 = 8 (bóng)
+1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 8 X 4 = 32 (bóng)
p = 32 X 0,1 = 3,2 (Kw)
• Phòng hoá nghiệm:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 12 m; B = 12 m
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
137
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
V
12-2x1,2 «! = --------—
+1 = 4(bóng)
4
.
12-2x1,2
^ ------ +1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 4 = 16 (bóng)
p= 1 6 x 0 , 1 = 1,6 (Kw)
• Khu vực phụ trợ:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 18 m; B = 12 m
^
+1 = 5 (bóng)
18-2x1,2 n , = -------— 4
.
12-2x1,2
n x =-------+1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 4 = 20 (bóng)
p = 20 X 0,04 = 0,8(Kw) c. Tính số đèn cho kho chứa sản phẩm
- r u ' \
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 18 m; B = 12 m
+1 = 7 (bóng)
n , =
25 - 2 X 1,2 — 4
«1 = --------- - ----- + 1 = 5 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 5 X 7 = 35 (bóng)
p = 35 X 0,1 = 3,5(Kw) d. Tính số đền cho các nhà phụ trợ trong nhà máy:
• Nhà nấu hơi:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 20 m; B = 10 m
20-2x1,2
,
«! = --------ỵ ----- + 1 = 6 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
138
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NĂM
, = 3(bóng)
10-2x1,2 ----- +1 4
«1 =
- Số đèn chiếu sáng:
n = 6 X 3 = 18 (bóng) p =
18 X 0,1 = l,8(Kw)
• Xưởng cơ điện:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 8 m
15-2x1,2
X
+1 = 4(bóng)
n , = ------ — 4
8 - 2 X 1,2
X +1 = 3 (bóng)
n , = ——
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng) p=
1 2 x0 , 1 = l,2(Kw)
• Nhà nén khí và thu hồi C02:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 25 m; B = 8 m
X
25 - 2 X 1,2
«, =
—+ 1 = 7 (bóng) 4
8-2x1,2
«, = ——
X +1 = 3 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 3 = 21 (bóng) p =
21 X 0,1 = 2,l(Kw)
• Khu xử lý nước cấp:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 25 m; B = 15 m
«1 = ------- + 1 = 7 (bóng)
15-2x1,2
X
J ---- +1 = 4 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n = 7 X 4 = 28 (bóng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
139
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
p = 28 X 0,1 = 2,8(Kw)
• Khu xử lý nước thải:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 10 m
15-2x1,2
n, = ------—
. +1 = 4(bóng)
4
10-2x1,2
n, = ------—
. . +1 = 3 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng)
p= 1 2 x 0 , 1 = l,2(Kw)
• Nhà hành chính:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 50 m; B = 25 m
50-2x1,2
n, = ------—
\ +1 = 13 (bóng)
4
25 - 2X 1,2 n rw' \ n. =
-----------—
+1 = 7 (bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 13 X 7 = 91 (bóng)
p = 91 X 0,04 = 3,64(Kw)
• Nhà giới thiệu sản phẩm:
«1 = ------J ------ +1 = 4 (bóng)
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 12 m; B = 8 m
8 - 2 X 1,2 1
n, = ------—
\ +1 = 3(bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 4 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw)
• Nhà ăn và căng tin:
15-2x1,2 ,
,
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 10 m
«! = -------—
+1 = 4(bóng)
4
10-2x1,2 ,
,
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
140
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NĂM
+1 = 3 (bóng)
n , = ------—
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 4 X 3 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw) • Gara ô tô:
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 15 m; B = 8 m
+1 = 4(bóng)
n , = ------—
4
8 - 2 X 1,2
«, = ——
. +1 = 3(bóng)
4
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 4 = 12 (bóng)
p = 12 X 0,04 = 0,48(Kw)
• Nhà để xe: - Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 10 m; B = 4 m
4
4 - 2 X 1,2
10-2x1,2 , , «, = — + 1 = 3 (bóng)
N + 1 = 2 (bóng)
«! =
- Số đèn chiếu sáng:
n = 3 X 2 = 6 (bóng)
p = 6 X 0,04 = 0,24(Kw)
• Nhà bảo vệ:
4 - 2 X 1,2 ,
- Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 6 m; B =4 m 6 - 2 X 1,2 ~ S U ' \ «! = y-^ + 1 = 2 (bóng)
^ s
- +1 = 2 (bóng) n, = ----- — 4
- Số đèn chiếu sáng:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
141
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
n = 2 X 2 = 4 (bóng)
p = 4 X 0,04 = 0,16(Kw)
• Nhà vệ sinh: - Ta có: L = 4 m; 1 = 1,2 m; A = 8 m; B =6 m
8 - 2 x1 , 2 . nI = —y— + 1 = 3 (bóng)
nI = Ỵ— + 1 = 2 (bóng)
- Số đèn chiếu sáng:
n =3 X 2 = 6 (bóng)
p = 6 X 0,04 = 0,24(Kw)
=> Số bóng tổng cộng là 457 bóng, công suất tổng cộng là
35,32Kw.
2.Tính điện tiêu thụ cho sản xuất.
Thiết bị dùng điện
Số
lượng
STT 1
• Chọn công suất tiêu thụ Pt bằng công suất định mức p^.
pám (Kw)
Máy nghiền trục
1
2
3
Máy nghiền búa
1
2 1.5
4
Gầu tải
4
2
5
Vít tải
2
2
Nồi hồ hoấ
1
6
5
7
Nồi đường hoấ
1
5
Thùng chứa bã
1
8
5
9
Nồi lọc đáy bằng
1
5
Bơm cấc loại
20
3
2
Mấy rửa bock
1
11
2
Mấy chiết bock
1
12
2
Mấy lọc
1
13
0,4
1
Thiết bị thu hồi C02
5
Tổng
38,9
• Ngoài ra còn điện tiêu thụ cho quạt hút, quạt đẩy, máy chạy không tải, tủ điều
khiển động cơ ... lấy bằng 15% điện năng tiêu thụ cho sản xuất. Vậy tổng điện năng
tiêu thụ cho sản suất là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
142
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
psx = 38,9 + 38,9 X 0,15 = 44,735 (Kw)
• Tổng điện năng tiêu thụ cho thắp sáng và sản xuất là:
p = 35,32 + 44,735 = 80, 055 (Kw)
3. XÚC định phụ tải tính toán.
- Mục đích của quá trình này là để tính toán và chọn máy biến áp, máy phát
PIT = Ksx X Psx + Kcs X Pcs +
điện cho phù hợp. - Phụ tải tính toán được tính theo công thức:
Ksx: hệ số sản xuất, Ksx = 0,6 + KcS: hệ số chiếu
sáng, Kcs = 0,9 PTT = 0,6 X 44,735 + 0,9 X 80,055 = 99 (Kw)
4. Xác định hệ số công suất và dung lượng bù.
COS0 =
- Hệ số công suất được xác định theo công thức:
p , _ ________ VẼ^+Ẽẽĩ
£e, = P&Vi + Pitg
Chọn hệ số công suất là coscp = 0,7 thì tgcp = 1,02
- Thông thường các máy phát điện có hệ số công suất là 0,8-0,9. Để có được
hệ số công suất tối đa coscp = 0,95 thì trong mạch điện phải mắc thêm tụ điện. Dung
lượng bù được tính bằng: Qbù = Prr(tg
Trong đó:
+ tg(p,: tưong ứng với cosỌị là hệ số công suất ban đầu.
+ tg(p2: tưong ứng với cos
thì coscp2 = 0,95 => tg
^ Qbù = 99(1,02 - 0,33) = 68,31 (Kw)
• Chọn máy biến áp:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
143
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Công suất biểu kiến của máy biến áp tính theo công thức:
s = 7Pị+Ql = V9801 + 4666 = 120{Kw)
- Chọn máy biến áp:
+ Công suất 150 Kw.
+ Điện áp 5 KV.
5.
Tính điện tiêu thụ hàng
năm. a.Đỉện năng thắp sáng hàng
cs
năm:
Acs — Pcs X T X K,
- T: thòi gian thắp sáng trong năm, T = Tj X T2 X T3
- T2: thời gian thắp sáng trong ngày, T1 = 16 giờ.
- T2: thời gian làm việc mỗi tháng, T2 = 25 ngày.
- T3: SỐ tháng làm việc trong năm, T3 = 12 tháng.
=> Acs = 35,32 X 16 X 25 X 12 X 0,9 = 152582 (Kw)
b.Đỉện năng sản xuất hàng năm:
Asx = Psx X T X Ksx
. 40% các thiết bị làm việc 3 ca (mỗi ca hoạt động khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là: Tj = 3 X 7 X 25 X 12 = 6300 (giờ)
- 40% thiết bị làm việc 2 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là:
T2 = 2 X 7 X 25 X 12 = 4200 (giờ)
- 20% thiết bị làm việc 1 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm
việc của các thiết bị này là:
T3 = 1 X 7 X 25 X 12 = 2100 (giờ) => Asx = 44,735 X 0,6 X (40% X 6300 + 40% X 4200 + 20% X 2100)
=> Asx = 124005 (kw).
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
144
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
A 4- Â
ị _ ^cs ^ ^sx
V
= --------------- —— ------------------ = 291144 (Kw/năm).
124005+152582 .
0,95
77 = 0,95 => A -
c. Tổng công suất tiêu thụ điện cả năm:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
145
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 9. TÍNH TOÁN KINH TẾ
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM vụ.
1. Mục đích.
Tính toán kính tế là một phần không thể thiếu trong một bản thiết kế hay một
dự án. Đây là một khâu đặc biệt quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính khả thi của của
dự án, đây cũng là cơ sở để người thiết kế lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện
kinh tế cho phép và lập kế hoạch phát triển sản xuất trong tương lai từ những kết quả
thu được từ hiện tại.
Đảm bảo độ chính xác, tính thực tiễn và hợp lý trong từng công đoạn là yêu
tố bắt buộc đối với một dự án vì sản xuất luôn gắn liền vói thị trường lao động, thị
trường cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có nhiều
biến động không thể dự đoán trước được nên cần phải tính toán trước để hạn chế rủi
ro ở mức thấp nhất khi nhà máy đi vào sản xuất.
2. Nhỉệm vụ.
- Tính toán kinh tế cần phải xét đến:
+ Tính toán cụ thể các khoản thu, chi trong một khoảng thòi gian nhất
đinh (thường là từng năm) để từ đó có thể huy động vốn từ ngân hàng và từ các cổ
đông.
+ Tính toán các khoản thuế phải đóng và tính lọi nhuận có thể thu được để
có kế hoạch phát triển sản xuất sau này.
+ Lập kế hoạch cụ thể cho sản xuất để có thể đẩy nhanh tiến độ khi sản
phẩm tiêu thụ nhanh, kéo giãn thời gian sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ giảm. Từ tính
toán kinh tế giúp cho việc chi phí hợp lý trong việc mua bán nguyên vật liệu và đưa
ra thị trường giá sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng mà vẫn thu được lãi. - Tính kinh tế gồm:
+ Tính vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng.
+ Tính toán cho đầu tư thiết bị. +
Tính hiệu quả kinh tế. II. TÍNH CHI PHÍ CỐ ĐỊNH
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
146
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Tính chỉ phí cho xây dựng nhà máy.
a. Vốn đầu tư chuẩn bị.
Để chuẩn bị xây dựng nhà máy cần đầu tư cho việc thiết kế và giải phóng
mặt bằng. Thực tế thì giá san ủi mặt bằng hiện nay là 50 000 đổng/m2.
Theo phần tính toán xây dựng thì tổng diện tích nhà máy là: 150 X 250 = 37500 (m2)
Vậy đầu tư giải phóng và san ủi mặt bằng là:
50 000 X 37500 = 1875000000 (đổng)
b. Vốn đầu tư xây dựng.
• Vốn đầu tư xây dựng là vốn để xây dựng các hạng mục công trình trong nhà
máy dwocj tính theo giá chung trên thị trường xây dựng.
+ Đơn giá xây dựng cho các nhà bao che khung thép có mái tôn trống
nóng là 1 triệu - 1,2 triệu đổng/m2. Chọn giá 1 triệu đồng/m2.
+ Đơn giá cho nhà để xe bến bãi là 300 000 - 400 000 đồng/m2. Chọn giá
300 000 đổng/m2.
+ Đơn giá cho nhà hành chính hội trường, căng tin ... là 1,5 - 1,7 triệu
Hạng mục
Diện tích Đơn giá
Giá tiền
154 m2
1416 m2
1 000 000
1 000 000
1 000 000
1 000 000
154 000 000
1 416 000 000
720 000 000
300 000 000
1
2
3
4
5
Kho nguyên liệu
Phân xưởng sản xuất chính
Phân xưởng lên men
Kho chứa thành phẩm
Nhà nấu hơi
Xưởng cơ điện
120 m2
6
7
Nhà nén khí và thu hồi C02
200 m2
1 000 000
1 000 000
1 000 000
200 000 000
120 000 000
200 000 000
đồng/m2. Chọn giá trung bình 1,6 triệu đồng/m2.
• Ta có bảng sau:
STT
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
147
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tổng số tiền đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và văn phòng là: 6170000 000
đổng.
• Dành khoảng 15% số tiền so vói tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng để
xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông, vườn hoa và các công trình phụ
trợ khác. Số tiền đó là: 15% X 6 170 000 000 = 925 500 000 (đổng)
• Vậy tổng số vốn đầu tư để xây dựng nhà máy là:
6 170 000 000 + 925 500 000 = 7 095 500 000 (đổng)
2.Tính chỉ phí cho lắp đặt thiết bị.
Với nhà máy sản xuất bia có sản lượng 10 triệu lít/năm thuộc loại nhà máy
trung bình lại được đặt ở khu vực phụ cận vói thủ đô, đối tượng phục vụ chủ yếu là
người dân trong vùng và khách du lịch nên thiết bị chủ yếu được chọn là thiết bị
được sản xuất tại Việt Nam được sản xuất theo công nghệ của Đức để giảm chi phí
đầu tư về thiết bị.
• Đon giá của thiết bị:
- Thiết bị nấu: 15 triệu/m3.
- Thiết bị lọc đáy bằng: 15 triệu/m3.
- Thùng có vỏ bảo ôn như thùng đun nước nóng, thùng đựng nước lanh, thùng
bão hoa cơ2: 6 triệu/m3.
- Thùng lên men: chọn giá trung bình cho cả thùng nhân giống và thùng lên
men là 10 triệu/m3.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
148
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
STT
SỐ lượng
Đơn giá
Giá tiền
10 000 000
8 000 000
5 000 000
1
2
3
4
5
20 000 000
16 000 000
10 000 000
20 000 000
8 000 000
75 000 000
20 000 000
8 000 000
75 000 000
6
7
180 000 000
225 000 000
180 000 000
225 000 000
8
9
Tên thiết bị
Cân
Thùng chứa bột malt
Thùng chứa bột gạo
Máy nghiền malt
Máy nghiền gạo
Nồi hồ hoá
Nồi đường hoá
Thùng lọc đáy bằng
Thùng chứa bã
Nồi nấu hoa
10 000 000
330 000 000
145 000 000
10 000 000
330 000 000
145 000 000
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
3
160 000 000
40 000 000
10
11 Thiết bị đun nước nóng
12
13
14
15
160 000 000
120 000 000
200 000 000
9 720 000 000
200 000 000
540 000 000
16
17
18
19
10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000
Nồi lắng xoắy
CIP cho nhà nấu
Máy lanh nhanh
Thùng lên men
Hệ thống nạp khí
Thùng gây men cấp 2
Thùng gây men cấp 1
Thùng chứa men
QP trung tâm
1
18
1
1
1
1
5
10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000
40 000 000
200 000 000
200 000 000
300 000 000
1
4
20
21
22
23
24
25
2 000 000 000
50 000 000
500 000 000
1
1
4
26
27
60 000 000
60 000 000
150 000 000
200 000 000
300 000 000
500 000 000
50 000 000
500 000 000
15 000 000
30 000 000
7 500 000
2
20
4
Máy lọc bia
Thùng chứa bia
Máy rửa bock
Máy chiết bock
Gầu tải
Vít tải
Bơm
Hệ thống vệ sinh
Hệ thống làm lanh
Nồi hơi
8 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000
2 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000
28
29
30
31
32 Hệ thống sử lý nước cấp
33 Hệ thống sử lý nước thải
34
35
1
2
1
1
1
5
120 000 000
Hệ thống điện
Xe ô tô
Tổng
600 000 000
19 330 870 000
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
149
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
- Tính vốn đầu tư cho một số thiết bị phụ (đường ống và các phụ tùng thay
thể) bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị chính: 8% X 19 330 870 000 = 1 546 469 600 (đổng)
- Tính thuế giá trị gia tăng bằng 10% tổng chi phí cho thiết bị:
10% X 20 877 339 600 = 2 087 733 960 (đồng)
- Tính chi phí vận chuyển và lắp đặt bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị:
8% X 20 877 339 600 = 1 670 187 168 (đồng)
=> Vậy tổng vốn đầu tư cho lắp đặt và mua thiết bị là: 24635260738
(đồng).
3. Các chỉ phí phát sinh trong quá trình xây dựng và lắp đặt.
- Các chi phí phát sinh có thể xảy ra ở rất nhiều công đoạn trong quá trình xây
dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị. Để đảm bảo tiến hộ cho việc xây dựng và lắp đặt
thiết bị thì phải tính đến các chi phí phát sinh này.
- Chi phí phát sinh bằng 15% tổng các chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt
thiết bị. - Chi phí phát sinh khi xây dựng là:
15% X 7 095 500 000 = 1 064 325 000 (đồng)
- Chi phí phát sinh khi lắp đặt thiết bị:
15% X 1 546 469 600 = 231 970 440 (đồng)
=> Vậy tổng chỉ phí phát sinh là: 1 296 295 440 (đồng).
4. Tính chỉ phí sử dụng thiết bị, nhà xưởng:
- Dự tính nhà máy làm việc trong 10 năm thì khấu hao thiết bị máy móc, các
công trình xây dựng khấu hao trong 20 năm. - Vậy tổng tiền khấu hao trong 1 năm là:
0,1 X 24635260738 + 0,05 X 7095500000 = 2998301073,8 (đồng)
- Chi phí sửa chữa máy móc lấy bằng 5% khấu hao: 5% X 2998301073,8 = 1 499 150 536,9 (đổng)
=> vậy tổng kháu hao tài sẩn cố định là 4 497 451 610,9 (đồng)
5. Tính Yốn đầu tư cố đỉnh cho nhà máy.
- Vốn đầu tư cố đinh cho toàn nhà máy bằng tổng vốn đầu tư xây dựng, vốn
đầu tư thiết bị, vốn phát sinh và vốn sử dụng thiết bị. Tổng vốn đầu tư cố đinh là: 37
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
150
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
524 007 788,9 đổng.
- Dự tính thời gian hoàn vốn là 5 năm, trong đó có 1/2 số đầu tư là vốn tự huy
động coi là vốn lưu động, số vốn cố định là vay ngân hàng. - Số vốn đầu tư phải trả lãi suất là: 37 524 007 788,9 đồng.
- Lãi suất hàng năm là 12%, số tiền lãi phải trả mỗi năm là khác nhau.
- Lãi suất phải trả năm đầu là:
T = 37 524 007 788,9 X 0,12 = 4 502 880 934,668 (đồng)
- Lãi suất phải trả đến năm cuối:
Tn = T x( l + r ) ”
+ r: lãi suất hàng năm + n: thời gian
dự định hoàn vốn
Tn = 4 502 880 934,668 X (1 + 0,12)5
= 7 924 970 444,9156 (đổng)
=> vậy tổng chi phí cho toàn bộ công trình xây dựng, thiết bị và toàn
bộ lãi suất vay vốn: 45 449 476 623,81568 (đổng).
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT.
l.Chỉ phí cho nhiên liệu.
• Than:
- Lượng than cần cung cấp cho một năm với công suất tối đa là 8301600
(kg/năm). • Nước:
- Lượng nước cần thiết cho một ngày sản xuất là 18,88 (m3/ngày).
- Vậy trong 1 năm lượng nước cần dùng là:
18,88 X 25 X 12 = 5664 (m3/năm)
• Điện - lạnh:
- Điện sử dụng trong một năm là: 291144 (kw/năm).
- Lanh sử dụng trong một năm là:
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Than
Kg
700
8 301600
5 811 120 000
2400 X 25 X 12 = 720 000 (kw/năm)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
151
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2
Nước
m3
7000
5 664
369 480 000
3
Điện
Kw
1600
291 144
465 830 400
4
Điện thoại
Phút
100
153 600
15 360 000
=> vậy tổng chi phí cho nhiên liệu là 6 800 030 400 (đồng).
2.Chỉ phí cho nguyên liệu.
• Chi phí cho nguyên liệu chính:
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Malt
Kg
7 000
1 123 000
7 861000 000
2
Gạo
Kg
3200
605 000
1936 000 000
3
Hoa viên
Kg
60 000
10 000
600 000 000
4
Cao hoa
Kg
200 000
1000
200 000 000
=> vậy tổng chi phí cho nguyên liệu chính là 10 597 000 000 (đồng).
• Chi phí cho nguyên liệu phụ:
- Chi phí cho nguyên liệu phụ gồm enzyme, bột trợ lọc, hoá chất tẩy rửa ...
thường chiếm khoảng 5% chi phí của nguyên liệu chính. - Chi phí cho nguyên liệu phụ là:
5% X 10 597 000 000 =529 850 000 (đồng)
3. Chỉ phí tiền lương cho toàn nhà máy.
STT( Các phân xưởng 1 Số lao động/1 ca 1 Số ca trong ngày 1 Tổng số
- Tính tổng số công nhân trong toàn nhà máy:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
152
Nghiên
3
3
1
2
3
1
3
3
3
3
9
9
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Nấu
Hoá nghiệm
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
4
5
Hoàn thiện sản phẩm
Lò hơi
5
3
3
3
15
9
Nhà lạnh
3
3
6
7
Xử lý nước cấp
1
2
6
Lái xe tải, xe nâng hàng
3
9
2
1
3
2
2
5
3
2
3
6
2
6
10
9
10
11
12
13
14
Lái xe con
Sửa chữa
Bốc vác
Thường trực, bảo vê
Xử lý nước thải
Phân xưởng xử lý C02
1
3
2
3
2
1
15
Lên men
Nhà ăn
2
4
3
3
16
Tổng
6
12
110
3
=> vây số công nhãn có mát trong môt ngày đêm là 110 người.
- Thời gian làm việc thực tế trong một năm (trừ ngày nghỉ lễ, ốm, phép ...) là
khoảng 285 ngày, thời gian làm việc của máy móc là 320 ngày. Vậy hệ số điều
K=TIỊL = 320 Tcn
= 1,12
285
khuyết là:
- Vậy số công nhân thực tế trong phân xưởng là:
110 X 1,12 = 123 (người)
=> vậy chọn sô' công nhân trong nhà máy là 125người.
- Số cán bộ quản lý trong nhà máy là:
+ Phòng giám đốc: 1 người.
+ Phòng phó giám đốc: 2 người.
+ Phòng tài vụ: 5 người.
+ Phòng kế hoạch: 5 người.
+ Phòng kỹ thuật: 25 người.
+ Phòng kinh doanh - maketting: 10 người.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
153
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
+ Phòng tổ chức, hành chính: 6 người.
+ Phòng y tế: 2 người.
+ Nhân viên thu kho: 5 người.
+ Nhân viên nhà giới thiệu sản phẩm: 4 người. => vậy số cán bộ trong nhà máy là: 65 người
- Tổng số nhân viên trong nhà máy là:
125 + 65 = 190 (người)
=> vậy tổng số nhân viên trong nhà máy là 190 người.
- Tính quỹ lương cho toàn nhà máy:
+ Lương trung bình cho công nhân: 1 000 000 đồng/người.
+ Lương trung bình cho cán bộ quản lý: 2 000 000 đồng/người. + Tổng
quỹ lương là: L = 12x(125 X 1 000 000 + 65 X 2 000 000) = 3 060 000 000 (đồng)
4. Chỉ phí bảo hiểm xã hội.
- Nhà máy dùng 20% lương để đóng bảo hiểm xã hội:
20% X 3 060 000 000 = 612 000 000 (đồng)
=> Tổng chỉ phí sản xuất trong 1 năm có sản lượng bia cao nhất:
CT = 21 098 880 400
5. Tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = ^— (đồng) y T
w
- Lượng bã hàng năm: 2 158 500kg được bán với giá1000 (đồng/kg). Số tiền
bán được là: 2 158 500 000 đồng.
- Khối lượng cơ2 dư thừa hàng năm: 112 000 - 8100 = 103 900 (kg). Giá bán
cơ2 là 5000 đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 519 500 000 (đồng) - Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
IT = 21 098 880 400- (2 158 500 000 + 519 500 000)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
154
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
= 18 420 880 400 (đồng)
Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
1842,088 (đổng/lít)
G = 18420880400
10000000
- Định giá bán thành phẩm:
Gb = G + (40%thuế tiêu thụ đặc biệt + 10% tiền lãi)xG
Gb= 1842,088 + (0,4 + 0,3) X 1842,088 = 3131,55 (đổng/lít)
=> Vậy giá của sản phẩm sẽ được bán ra thị trường là 3500 đổng/lít.
IV. DOANH THU Dự KIẾN.
Thi Xã Sơn Tây năm bên dòng sông Hồng cách Hà Nội khoảng 40km có
đường quốc lộ đi qua rất thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển. Ngoài ra Thi Xã
Sơn Tây còn có khu du lịch Ao Vua - Khoang Xanh và sân gôn Đồng Mô thu hút
một lượng khá lớn khách du lịch vào các ngày nghỉ cuối tuần và lễ tết. Bên cạnh đó
khu công nghệ cao Phú Cát đang phát triển với một số lượng lớn lực lượng lao
động, đây là nguồn tiêu thụ bia rất lớn. Thị Xã Sơn Tây là nơi có nhiều cảnh đẹp rất
thanh bình nhưng lại mang dáng dấp của một đô thị đầy tiềm năng phát triển.
Theo điều tra của uỷ ban dân số nhà nước thì thị xã Sơn Tây có khoảng
300000 người với mức thu nhập 800000 đồng một người. Ở Sơn Tây giá sinh hoạt
rất rẻ, rẻ hơn nhiều so với ở các thành phố lớn nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng nên với mức thu nhập như vậy thì cuộc sống của người Sơn Tây có thể nói là
khá cao so với một số khu vực khác ở nước ta. Với mức sống như vậy thì việc mọi
người sử dụng bia làm nước uống giải khát hàng ngày đã trở nên rất phổ biến và bia
không còn được coi là đồ giải khát xa xỉ với người lao động.
Theo thống kê, mức tiêu thụ bia của người Việt Năm năm 2000 là 8 lít/
người/ năm, tổng sản lượng của cả nước đạt khoảng 700 triệu lít. Dự kiến năm nay,
năm 2005 mức tiêu thụ bia của mỗi người khoảng 13 lít / người / năm, tổng sản
lượng bia có thể đạt 1300 triệu lít / năm. Đây là
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
155
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
những con số dự kiến cho cả nước ta nhưng trong thức tế thì sản lượng bia được sản
xuất ra luôn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, điều này giải thích tại sao mà
những loại bia chất lượng thấp của các xưởng tư nhân vẫn tiêu thụ được.
Hiện nay ở thị xã Sơn Tây chưa có một nhà máy bia nào được xây dựng
trong khi nhu cầu sử dụng của người lao động là rất cao. Những nhà cung cấp bia tại
Sơn Tây hiện nay là bia hơi Hà Nội, bia hoi Á Châu và bia hơi của một số xưởng sản
xuất nhỏ ở Sơn Tây. Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao nhưng không cung cấp đủ
cho như cầu người tiêu dùng. Cả thị xã Sơn Tây cũng chỉ có khoảng 2 đại lý bia hơi
Hà Nội, còn bia hoi Á Châu cũng mới đi vào sản xuất và nhà máy đặt tại Bắc Ninh
khá xa nên cũng chỉ mở một vài đại lý bia. Điều này có thể thấy rằng bia hoi bán ở
thị trường Sơn Tây không đáp ứng đủ nhu câù của người tiêu dùng. Việc xây dựng
nhà máy sản xuất bia hơi đặt tại thị xã Sơn Tây rất hợp lý và đây là một dự án có tính
khả thi rất cao
Thường thì khi nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất thì công suất không thể đạt
tối đa.
+ Dự tính năm thứ nhất công suất chạy thử là 60% để vừa sản xuất vừa
hoàn thiện máy móc thiết bị nhà xưởng trước khi nhà máy đi vào hoạt động ổn đinh.
+ Năm thứ hai nhà máy chạy vói công suất 80% và năm thứ ba thì chạy
hết công suất.
l.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ nhất.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiền lương:
• Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng chi
STT Nguyên liệu Đơn vị
Đơn giá Khối lượng
Giá tiền
1
Than
Kg
700
4980960
3 486 672 000
2
Nước
m3
7000
3399
237 888 000
3
Điện
Kw
1600
174687
279 498 240
4
Điện thoại
Phút
100
92 160
92 160 000
5
Malt
Kg
7 000
673 800
4 716 600 000
6
Gạo
Kg
3200
363 000
1 161600 000
7
Hoa viên
Kg
60 000
6 000
360 000 000
phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
156
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
8
Cao hoa
Kg
200 000
600
120 000 000
9
Tổng
đồng
10 472 418 240
• Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng
4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 418 896 730
đổng.
• Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000
đồng.
• Tổng chi phí năm đầu là: 13 891 314 970 đổng.
b. Tính giá thành sản phẩm:
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = ^— (đồng)
y T
w
- Lượng bã năm đầu: 1 295 lOOkg được bán với giá1000 (đổng/kg). Số tiền
bán được là: 1 295 100 000 đồng.
- Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 62 340 (kg). Giá bán C02 là 5000
đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 311 700 000 (đồng)
- Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
IT = 13 891 314 970 - (1 295 100 000 + 311 700 000)
= 12 184 514 970 (đồng)
G = ————— = 2031 (đổng/lít)
- Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
6000000
c. Cân đối thu chỉ, tính lợi nhuận trong năm đầu tiên.
• Tính lãi trước thuế:
Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành
- Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ.
RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng
RT = (3500 - 3500 X 0,4) 6.106
RT = 12 600 000 000
=> LNT = 12 600 000 000 - 12 184 514 970
= 415 485 030 (đổng)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
157
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
• Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 415 485 030 = 290 839 521 (đồng).
2.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ hai.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiên lương:
• Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng
chi phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là:
• Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng
4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 541 726 669
đồng.
• Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000
đồng.
• Tổng chi phí năm đầu là: 17 144 893 389 đồng.
b.Tính giá thành sản phẩm:
- Giá thành của bia được tính theo công thức:
G = (đồng)
- Lượng bã năm đầu: 1 726 800kg được bán với giáiooo (đồng/kg). Số tiền
bán được là: 1 726 800 000 đồng.
- Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 83 120 (kg). Giá bán C02 là 5000
đổng/kg, vậy số tiền bán được là: 415 600 000 (đổng)
- Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là:
XT = 17 144 893 389 - (1 726 800 000 + 415 600 000)
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
158
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
14902493389
-
G =
— = 1863 (đồng/lít)
8000000
= 14 902 493 389 (đổng) - Giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
c. Cân đối thu chỉ, tính lọi nhuận trong năm đầu tiên.
• Tính lãi trước thuế:
Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành
- Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ.
RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng
RT = (3500 - 3500 X 0,4) 8.106
RT = 16 800 000 000
=> LNT = 16 800 000 000 - 14 902 493 389 = 1
897 506 611 (đổng)
• Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 1 897 506 611 = 1 328 254 628 (đồng).
3. Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ ba trở đi.
Từ năm thứ 3 trở đi nhà máy sẽ sản xuất hể công suất nên tính toán chi phí
sản xuất giống như ở phần III. Tính lợi nhuận cho nhà máy từ năm thứ 3 trở đi là: - Tính doanh thu:
RT = (Gb - Gb X thuế)x sản lượng
RT = (3500- 3500x 0,4) 106 RT = 21 000 000 000 (đổng)
=> LNT = 21 000 000 000-18 420 880 400 = 2
579 119 600(đồng) - Tính lãi sau thuế:
LNS = 0,7 X 2 579 119 600= 180 543 720 (đồng).
y. TÍNH LỢI NHUẬN CHO NHÀ MÁY.
• Tính thời gian thu hổi vốn.
- Thời gan thu hổi vốn (PP): là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
159
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
pp = ------- — -----
p + LNSTB
tính khả thi của dự án.
+ Tổng vốn đầu tư ban đầu: V = 66 548 357 023 (đổng).
+ Khấu hao tài sản cố định: p = 4 497 451 610,9 (đổng).
290839521+1328254628 +180543720 t n n ( M ( ¥ l o n, M i X LNS TR = —
------------------------------------ = 599879289.7 (đồng)
pp = ------ — ----------------------- - X 5 (năm)
4497451610,9 + 5998798297
+ Lợi nhuận sau thuế trung bình:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
160
Chọn hệ số công suất là coscp = 0,7 thì tgcp = 1,02
- Thông thường các máy phát điện có hệ số công suất là 0,8-0,9. Để có được
hệ số công suất tối đa coscp = 0,95 thì trong mạch điện phải mắc thêm tụ điện. Dung
lượng bù được tính bằng: Qbù = Prr(tg Trong đó: + tg(p,: tưong ứng với cosỌị là hệ số công suất ban đầu. + tg(p2: tưong ứng với cos thì coscp2 = 0,95 => tg ^ Qbù = 99(1,02 - 0,33) = 68,31 (Kw) • Chọn máy biến áp: 143 - Công suất biểu kiến của máy biến áp tính theo công thức: - Chọn máy biến áp: + Công suất 150 Kw. + Điện áp 5 KV. cs năm: Acs — Pcs X T X K, - T: thòi gian thắp sáng trong năm, T = Tj X T2 X T3 - T2: thời gian thắp sáng trong ngày, T1 = 16 giờ. - T2: thời gian làm việc mỗi tháng, T2 = 25 ngày. - T3: SỐ tháng làm việc trong năm, T3 = 12 tháng. => Acs = 35,32 X 16 X 25 X 12 X 0,9 = 152582 (Kw) b.Đỉện năng sản xuất hàng năm: Asx = Psx X T X Ksx . 40% các thiết bị làm việc 3 ca (mỗi ca hoạt động khoảng 7 giờ), thời gian làm việc của các thiết bị này là: Tj = 3 X 7 X 25 X 12 = 6300 (giờ) - 40% thiết bị làm việc 2 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm việc của các thiết bị này là: T2 = 2 X 7 X 25 X 12 = 4200 (giờ) - 20% thiết bị làm việc 1 ca (mỗi ca làm việc khoảng 7 giờ), thời gian làm việc của các thiết bị này là: T3 = 1 X 7 X 25 X 12 = 2100 (giờ) => Asx = 44,735 X 0,6 X (40% X 6300 + 40% X 4200 + 20% X 2100) => Asx = 124005 (kw). 144 A 4- Â
ị _ ^cs ^ ^sx V = --------------- —— ------------------ = 291144 (Kw/năm). 124005+152582 .
0,95 77 = 0,95 => A - c. Tổng công suất tiêu thụ điện cả năm: 145 Tính toán kính tế là một phần không thể thiếu trong một bản thiết kế hay một dự án. Đây là một khâu đặc biệt quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính khả thi của của dự án, đây cũng là cơ sở để người thiết kế lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện kinh tế cho phép và lập kế hoạch phát triển sản xuất trong tương lai từ những kết quả thu được từ hiện tại. Đảm bảo độ chính xác, tính thực tiễn và hợp lý trong từng công đoạn là yêu tố bắt buộc đối với một dự án vì sản xuất luôn gắn liền vói thị trường lao động, thị trường cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có nhiều biến động không thể dự đoán trước được nên cần phải tính toán trước để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất khi nhà máy đi vào sản xuất. - Tính toán kinh tế cần phải xét đến: + Tính toán cụ thể các khoản thu, chi trong một khoảng thòi gian nhất đinh (thường là từng năm) để từ đó có thể huy động vốn từ ngân hàng và từ các cổ đông. + Tính toán các khoản thuế phải đóng và tính lọi nhuận có thể thu được để có kế hoạch phát triển sản xuất sau này. + Lập kế hoạch cụ thể cho sản xuất để có thể đẩy nhanh tiến độ khi sản phẩm tiêu thụ nhanh, kéo giãn thời gian sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ giảm. Từ tính toán kinh tế giúp cho việc chi phí hợp lý trong việc mua bán nguyên vật liệu và đưa ra thị trường giá sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng mà vẫn thu được lãi. - Tính kinh tế gồm: + Tính vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng. + Tính toán cho đầu tư thiết bị. + Tính hiệu quả kinh tế. II. TÍNH CHI PHÍ CỐ ĐỊNH 146 Để chuẩn bị xây dựng nhà máy cần đầu tư cho việc thiết kế và giải phóng mặt bằng. Thực tế thì giá san ủi mặt bằng hiện nay là 50 000 đổng/m2. Theo phần tính toán xây dựng thì tổng diện tích nhà máy là: 150 X 250 = 37500 (m2) Vậy đầu tư giải phóng và san ủi mặt bằng là: 50 000 X 37500 = 1875000000 (đổng) • Vốn đầu tư xây dựng là vốn để xây dựng các hạng mục công trình trong nhà máy dwocj tính theo giá chung trên thị trường xây dựng. + Đơn giá xây dựng cho các nhà bao che khung thép có mái tôn trống nóng là 1 triệu - 1,2 triệu đổng/m2. Chọn giá 1 triệu đồng/m2. + Đơn giá cho nhà để xe bến bãi là 300 000 - 400 000 đồng/m2. Chọn giá 300 000 đổng/m2. + Đơn giá cho nhà hành chính hội trường, căng tin ... là 1,5 - 1,7 triệu Hạng mục Diện tích Đơn giá Giá tiền 154 m2
1416 m2 1 000 000
1 000 000
1 000 000
1 000 000 154 000 000
1 416 000 000
720 000 000
300 000 000 1
2
3
4
5 Kho nguyên liệu
Phân xưởng sản xuất chính
Phân xưởng lên men
Kho chứa thành phẩm
Nhà nấu hơi
Xưởng cơ điện 120 m2 6
7 Nhà nén khí và thu hồi C02 200 m2 1 000 000
1 000 000
1 000 000 200 000 000
120 000 000
200 000 000 đồng/m2. Chọn giá trung bình 1,6 triệu đồng/m2.
• Ta có bảng sau:
STT 147 • Tổng số tiền đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và văn phòng là: 6170000 000 đổng. • Dành khoảng 15% số tiền so vói tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng để xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông, vườn hoa và các công trình phụ trợ khác. Số tiền đó là: 15% X 6 170 000 000 = 925 500 000 (đổng) • Vậy tổng số vốn đầu tư để xây dựng nhà máy là: 6 170 000 000 + 925 500 000 = 7 095 500 000 (đổng) Với nhà máy sản xuất bia có sản lượng 10 triệu lít/năm thuộc loại nhà máy trung bình lại được đặt ở khu vực phụ cận vói thủ đô, đối tượng phục vụ chủ yếu là người dân trong vùng và khách du lịch nên thiết bị chủ yếu được chọn là thiết bị được sản xuất tại Việt Nam được sản xuất theo công nghệ của Đức để giảm chi phí đầu tư về thiết bị. • Đon giá của thiết bị: - Thiết bị nấu: 15 triệu/m3. - Thiết bị lọc đáy bằng: 15 triệu/m3. - Thùng có vỏ bảo ôn như thùng đun nước nóng, thùng đựng nước lanh, thùng bão hoa cơ2: 6 triệu/m3. - Thùng lên men: chọn giá trung bình cho cả thùng nhân giống và thùng lên men là 10 triệu/m3. 148 STT SỐ lượng Đơn giá Giá tiền 10 000 000
8 000 000
5 000 000 1
2
3
4
5 20 000 000
16 000 000
10 000 000
20 000 000
8 000 000
75 000 000 20 000 000
8 000 000
75 000 000 6
7 180 000 000
225 000 000 180 000 000
225 000 000 8
9 Tên thiết bị
Cân
Thùng chứa bột malt
Thùng chứa bột gạo
Máy nghiền malt
Máy nghiền gạo
Nồi hồ hoá
Nồi đường hoá
Thùng lọc đáy bằng
Thùng chứa bã
Nồi nấu hoa 10 000 000
330 000 000
145 000 000 10 000 000
330 000 000
145 000 000 2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
3 160 000 000
40 000 000 10
11 Thiết bị đun nước nóng
12
13
14
15 160 000 000
120 000 000
200 000 000
9 720 000 000 200 000 000
540 000 000 16
17 18
19 10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000 Nồi lắng xoắy
CIP cho nhà nấu
Máy lanh nhanh
Thùng lên men
Hệ thống nạp khí
Thùng gây men cấp 2
Thùng gây men cấp 1
Thùng chứa men
QP trung tâm 1
18
1
1
1
1
5 10 000 000
48 000 000
4 800 000
1 070 000
40 000 000 200 000 000 200 000 000
300 000 000 1
4 20
21
22
23
24
25 2 000 000 000
50 000 000
500 000 000 1
1
4 26
27 60 000 000
60 000 000
150 000 000 200 000 000
300 000 000
500 000 000
50 000 000
500 000 000
15 000 000
30 000 000
7 500 000 2
20
4 Máy lọc bia
Thùng chứa bia
Máy rửa bock
Máy chiết bock
Gầu tải
Vít tải
Bơm
Hệ thống vệ sinh
Hệ thống làm lanh
Nồi hơi 8 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000 2 000 000
700 000 000
500 000 000
500 000 000
700 000 000
1 500 000 000 28
29
30
31
32 Hệ thống sử lý nước cấp
33 Hệ thống sử lý nước thải
34
35 1
2
1
1
1
5 120 000 000 Hệ thống điện
Xe ô tô
Tổng 600 000 000
19 330 870 000 149 - Tính vốn đầu tư cho một số thiết bị phụ (đường ống và các phụ tùng thay thể) bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị chính: 8% X 19 330 870 000 = 1 546 469 600 (đổng) - Tính thuế giá trị gia tăng bằng 10% tổng chi phí cho thiết bị: 10% X 20 877 339 600 = 2 087 733 960 (đồng) - Tính chi phí vận chuyển và lắp đặt bằng 8% tổng chi phí cho thiết bị:
8% X 20 877 339 600 = 1 670 187 168 (đồng) => Vậy tổng vốn đầu tư cho lắp đặt và mua thiết bị là: 24635260738 (đồng). - Các chi phí phát sinh có thể xảy ra ở rất nhiều công đoạn trong quá trình xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị. Để đảm bảo tiến hộ cho việc xây dựng và lắp đặt thiết bị thì phải tính đến các chi phí phát sinh này. - Chi phí phát sinh bằng 15% tổng các chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt thiết bị. - Chi phí phát sinh khi xây dựng là: 15% X 7 095 500 000 = 1 064 325 000 (đồng) - Chi phí phát sinh khi lắp đặt thiết bị: 15% X 1 546 469 600 = 231 970 440 (đồng) => Vậy tổng chỉ phí phát sinh là: 1 296 295 440 (đồng). - Dự tính nhà máy làm việc trong 10 năm thì khấu hao thiết bị máy móc, các công trình xây dựng khấu hao trong 20 năm. - Vậy tổng tiền khấu hao trong 1 năm là: 0,1 X 24635260738 + 0,05 X 7095500000 = 2998301073,8 (đồng) - Chi phí sửa chữa máy móc lấy bằng 5% khấu hao: 5% X 2998301073,8 = 1 499 150 536,9 (đổng) => vậy tổng kháu hao tài sẩn cố định là 4 497 451 610,9 (đồng) - Vốn đầu tư cố đinh cho toàn nhà máy bằng tổng vốn đầu tư xây dựng, vốn đầu tư thiết bị, vốn phát sinh và vốn sử dụng thiết bị. Tổng vốn đầu tư cố đinh là: 37 150 524 007 788,9 đổng. - Dự tính thời gian hoàn vốn là 5 năm, trong đó có 1/2 số đầu tư là vốn tự huy động coi là vốn lưu động, số vốn cố định là vay ngân hàng. - Số vốn đầu tư phải trả lãi suất là: 37 524 007 788,9 đồng. - Lãi suất hàng năm là 12%, số tiền lãi phải trả mỗi năm là khác nhau.
- Lãi suất phải trả năm đầu là: T = 37 524 007 788,9 X 0,12 = 4 502 880 934,668 (đồng) - Lãi suất phải trả đến năm cuối: Tn = T x( l + r ) ” + r: lãi suất hàng năm + n: thời gian dự định hoàn vốn Tn = 4 502 880 934,668 X (1 + 0,12)5 = 7 924 970 444,9156 (đổng) • Than: - Lượng than cần cung cấp cho một năm với công suất tối đa là 8301600 (kg/năm). • Nước: - Lượng nước cần thiết cho một ngày sản xuất là 18,88 (m3/ngày). - Vậy trong 1 năm lượng nước cần dùng là: 18,88 X 25 X 12 = 5664 (m3/năm) • Điện - lạnh: - Điện sử dụng trong một năm là: 291144 (kw/năm). - Lanh sử dụng trong một năm là: STT Nguyên liệu Đơn vị Đơn giá Khối lượng Giá tiền 1 Than Kg 700 8 301600 5 811 120 000 2400 X 25 X 12 = 720 000 (kw/năm) 151 2 Nước m3 7000 5 664 369 480 000 3 Điện Kw 1600 291 144 465 830 400 4 Điện thoại Phút 100 153 600 15 360 000 STT Nguyên liệu Đơn vị Đơn giá Khối lượng Giá tiền 1 Malt Kg 7 000 1 123 000 7 861000 000 2 Gạo Kg 3200 605 000 1936 000 000 3 Hoa viên Kg 60 000 10 000 600 000 000 4 Cao hoa Kg 200 000 1000 200 000 000 • Chi phí cho nguyên liệu phụ: - Chi phí cho nguyên liệu phụ gồm enzyme, bột trợ lọc, hoá chất tẩy rửa ... thường chiếm khoảng 5% chi phí của nguyên liệu chính. - Chi phí cho nguyên liệu phụ là: 5% X 10 597 000 000 =529 850 000 (đồng) STT( Các phân xưởng 1 Số lao động/1 ca 1 Số ca trong ngày 1 Tổng số - Tính tổng số công nhân trong toàn nhà máy: 152 Nghiên 3 3 1
2
3 1
3
3 3
3 9
9 4
5 Hoàn thiện sản phẩm
Lò hơi 5
3 3
3 15
9 Nhà lạnh 3 3 6
7 Xử lý nước cấp 1
2 6 Lái xe tải, xe nâng hàng 3 9 2
1
3 2
2
5
3 2
3 6
2
6
10
9 10
11
12
13
14 Lái xe con
Sửa chữa
Bốc vác
Thường trực, bảo vê
Xử lý nước thải
Phân xưởng xử lý C02 1
3 2
3 2
1 15 Lên men
Nhà ăn 2
4 3
3 16 Tổng 6
12
110 3 - Thời gian làm việc thực tế trong một năm (trừ ngày nghỉ lễ, ốm, phép ...) là khoảng 285 ngày, thời gian làm việc của máy móc là 320 ngày. Vậy hệ số điều K=TIỊL = 320 Tcn = 1,12 285 khuyết là: - Vậy số công nhân thực tế trong phân xưởng là: 110 X 1,12 = 123 (người) - Số cán bộ quản lý trong nhà máy là: + Phòng giám đốc: 1 người. + Phòng phó giám đốc: 2 người. + Phòng tài vụ: 5 người. + Phòng kế hoạch: 5 người. + Phòng kỹ thuật: 25 người. + Phòng kinh doanh - maketting: 10 người. 153 + Phòng tổ chức, hành chính: 6 người. + Phòng y tế: 2 người. + Nhân viên thu kho: 5 người. + Nhân viên nhà giới thiệu sản phẩm: 4 người. => vậy số cán bộ trong nhà máy là: 65 người - Tổng số nhân viên trong nhà máy là: 125 + 65 = 190 (người) => vậy tổng số nhân viên trong nhà máy là 190 người. - Tính quỹ lương cho toàn nhà máy: + Lương trung bình cho công nhân: 1 000 000 đồng/người. + Lương trung bình cho cán bộ quản lý: 2 000 000 đồng/người. + Tổng quỹ lương là: L = 12x(125 X 1 000 000 + 65 X 2 000 000) = 3 060 000 000 (đồng) - Nhà máy dùng 20% lương để đóng bảo hiểm xã hội: 20% X 3 060 000 000 = 612 000 000 (đồng) - Giá thành của bia được tính theo công thức: G = ^— (đồng) y T
w - Lượng bã hàng năm: 2 158 500kg được bán với giá1000 (đồng/kg). Số tiền bán được là: 2 158 500 000 đồng. - Khối lượng cơ2 dư thừa hàng năm: 112 000 - 8100 = 103 900 (kg). Giá bán cơ2 là 5000 đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 519 500 000 (đồng) - Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là: IT = 21 098 880 400- (2 158 500 000 + 519 500 000) 154 = 18 420 880 400 (đồng) Giá thành của một đơn vị sản phẩm là: G = 18420880400 10000000 - Định giá bán thành phẩm: Gb = G + (40%thuế tiêu thụ đặc biệt + 10% tiền lãi)xG Gb= 1842,088 + (0,4 + 0,3) X 1842,088 = 3131,55 (đổng/lít) => Vậy giá của sản phẩm sẽ được bán ra thị trường là 3500 đổng/lít. Thi Xã Sơn Tây năm bên dòng sông Hồng cách Hà Nội khoảng 40km có đường quốc lộ đi qua rất thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển. Ngoài ra Thi Xã Sơn Tây còn có khu du lịch Ao Vua - Khoang Xanh và sân gôn Đồng Mô thu hút một lượng khá lớn khách du lịch vào các ngày nghỉ cuối tuần và lễ tết. Bên cạnh đó khu công nghệ cao Phú Cát đang phát triển với một số lượng lớn lực lượng lao động, đây là nguồn tiêu thụ bia rất lớn. Thị Xã Sơn Tây là nơi có nhiều cảnh đẹp rất thanh bình nhưng lại mang dáng dấp của một đô thị đầy tiềm năng phát triển. Theo điều tra của uỷ ban dân số nhà nước thì thị xã Sơn Tây có khoảng 300000 người với mức thu nhập 800000 đồng một người. Ở Sơn Tây giá sinh hoạt rất rẻ, rẻ hơn nhiều so với ở các thành phố lớn nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng nên với mức thu nhập như vậy thì cuộc sống của người Sơn Tây có thể nói là khá cao so với một số khu vực khác ở nước ta. Với mức sống như vậy thì việc mọi người sử dụng bia làm nước uống giải khát hàng ngày đã trở nên rất phổ biến và bia không còn được coi là đồ giải khát xa xỉ với người lao động. Theo thống kê, mức tiêu thụ bia của người Việt Năm năm 2000 là 8 lít/ người/ năm, tổng sản lượng của cả nước đạt khoảng 700 triệu lít. Dự kiến năm nay, năm 2005 mức tiêu thụ bia của mỗi người khoảng 13 lít / người / năm, tổng sản lượng bia có thể đạt 1300 triệu lít / năm. Đây là 155 những con số dự kiến cho cả nước ta nhưng trong thức tế thì sản lượng bia được sản xuất ra luôn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, điều này giải thích tại sao mà những loại bia chất lượng thấp của các xưởng tư nhân vẫn tiêu thụ được. Hiện nay ở thị xã Sơn Tây chưa có một nhà máy bia nào được xây dựng trong khi nhu cầu sử dụng của người lao động là rất cao. Những nhà cung cấp bia tại Sơn Tây hiện nay là bia hơi Hà Nội, bia hoi Á Châu và bia hơi của một số xưởng sản xuất nhỏ ở Sơn Tây. Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao nhưng không cung cấp đủ cho như cầu người tiêu dùng. Cả thị xã Sơn Tây cũng chỉ có khoảng 2 đại lý bia hơi Hà Nội, còn bia hoi Á Châu cũng mới đi vào sản xuất và nhà máy đặt tại Bắc Ninh khá xa nên cũng chỉ mở một vài đại lý bia. Điều này có thể thấy rằng bia hoi bán ở thị trường Sơn Tây không đáp ứng đủ nhu câù của người tiêu dùng. Việc xây dựng nhà máy sản xuất bia hơi đặt tại thị xã Sơn Tây rất hợp lý và đây là một dự án có tính khả thi rất cao Thường thì khi nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất thì công suất không thể đạt tối đa. + Dự tính năm thứ nhất công suất chạy thử là 60% để vừa sản xuất vừa hoàn thiện máy móc thiết bị nhà xưởng trước khi nhà máy đi vào hoạt động ổn đinh. + Năm thứ hai nhà máy chạy vói công suất 80% và năm thứ ba thì chạy hết công suất. • Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng chi STT Nguyên liệu Đơn vị Đơn giá Khối lượng Giá tiền 1 Than Kg 700 4980960 3 486 672 000 2 Nước m3 7000 3399 237 888 000 3 Điện Kw 1600 174687 279 498 240 4 Điện thoại Phút 100 92 160 92 160 000 5 Malt Kg 7 000 673 800 4 716 600 000 6 Gạo Kg 3200 363 000 1 161600 000 7 Hoa viên Kg 60 000 6 000 360 000 000 phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là: 156 8 Cao hoa Kg 200 000 600 120 000 000 9 Tổng đồng 10 472 418 240 • Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng 4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 418 896 730 đổng. • Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000 đồng. • Tổng chi phí năm đầu là: 13 891 314 970 đổng. - Giá thành của bia được tính theo công thức: G = ^— (đồng) - Lượng bã năm đầu: 1 295 lOOkg được bán với giá1000 (đổng/kg). Số tiền bán được là: 1 295 100 000 đồng. - Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 62 340 (kg). Giá bán C02 là 5000 đồng/kg, vậy số tiền bán được là: 311 700 000 (đồng) - Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là: IT = 13 891 314 970 - (1 295 100 000 + 311 700 000) = 12 184 514 970 (đồng) G = ————— = 2031 (đổng/lít) - Giá thành của một đơn vị sản phẩm là: • Tính lãi trước thuế: Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành - Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ. RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng RT = (3500 - 3500 X 0,4) 6.106 RT = 12 600 000 000 => LNT = 12 600 000 000 - 12 184 514 970
= 415 485 030 (đổng) 157 • Tính lãi sau thuế: LNS = 0,7 X 415 485 030 = 290 839 521 (đồng). • Sản lượng bia hơi dự tính cho năm đầu tiên là 6 000 000 lít, vậy ta có bảng chi phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên là: • Chi phí nguyên liệu phụ: theo kinh nghiệm thì chi phí nguyên liệu phụ bẳng 4% chi phí nguyên liệu chính. Vậy ta có chi phí cho nguyên liệu phụ là: 541 726 669 đồng. • Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy theo tính toán ở trên là 3060000000 đồng. • Tổng chi phí năm đầu là: 17 144 893 389 đồng. - Giá thành của bia được tính theo công thức: G = (đồng) - Lượng bã năm đầu: 1 726 800kg được bán với giáiooo (đồng/kg). Số tiền bán được là: 1 726 800 000 đồng. - Khối lượng C02 dư thừa năm đầu: 83 120 (kg). Giá bán C02 là 5000 đổng/kg, vậy số tiền bán được là: 415 600 000 (đổng) - Tổng số tiền mà nhà máy phải chi là: XT = 17 144 893 389 - (1 726 800 000 + 415 600 000) 158 14902493389 -
G = — = 1863 (đồng/lít) 8000000 = 14 902 493 389 (đổng) - Giá thành của một đơn vị sản phẩm là: c. Cân đối thu chỉ, tính lọi nhuận trong năm đầu tiên. • Tính lãi trước thuế: Tổng lợi nhuận = Doanh thu thuần - giá thành - Doanh thu thuần = tổng doanh thu - thuế tiêu thụ. RT = (Gb - Gb X thuế) X sản lượng RT = (3500 - 3500 X 0,4) 8.106 RT = 16 800 000 000 => LNT = 16 800 000 000 - 14 902 493 389 = 1 897 506 611 (đổng) • Tính lãi sau thuế: LNS = 0,7 X 1 897 506 611 = 1 328 254 628 (đồng). Từ năm thứ 3 trở đi nhà máy sẽ sản xuất hể công suất nên tính toán chi phí sản xuất giống như ở phần III. Tính lợi nhuận cho nhà máy từ năm thứ 3 trở đi là: - Tính doanh thu: RT = (Gb - Gb X thuế)x sản lượng RT = (3500- 3500x 0,4) 106 RT = 21 000 000 000 (đổng) => LNT = 21 000 000 000-18 420 880 400 = 2 579 119 600(đồng) - Tính lãi sau thuế: LNS = 0,7 X 2 579 119 600= 180 543 720 (đồng). y. TÍNH LỢI NHUẬN CHO NHÀ MÁY. • Tính thời gian thu hổi vốn. - Thời gan thu hổi vốn (PP): là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá 159 pp = ------- — ----- p + LNSTB tính khả thi của dự án. + Tổng vốn đầu tư ban đầu: V = 66 548 357 023 (đổng). + Khấu hao tài sản cố định: p = 4 497 451 610,9 (đổng). 290839521+1328254628 +180543720 t n n ( M ( ¥ l o n, M i X LNS TR = — ------------------------------------ = 599879289.7 (đồng) pp = ------ — ----------------------- - X 5 (năm) 4497451610,9 + 5998798297 + Lợi nhuận sau thuế trung bình: 160SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
s = 7Pị+Ql = V9801 + 4666 = 120{Kw)
5.
Tính điện tiêu thụ hàng
năm. a.Đỉện năng thắp sáng hàng
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
PHẦN 9. TÍNH TOÁN KINH TẾ
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM vụ.
1. Mục đích.
2. Nhỉệm vụ.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Tính chỉ phí cho xây dựng nhà máy.
a. Vốn đầu tư chuẩn bị.
b. Vốn đầu tư xây dựng.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2.Tính chỉ phí cho lắp đặt thiết bị.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Các chỉ phí phát sinh trong quá trình xây dựng và lắp đặt.
4. Tính chỉ phí sử dụng thiết bị, nhà xưởng:
5. Tính Yốn đầu tư cố đỉnh cho nhà máy.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
=> vậy tổng chi phí cho toàn bộ công trình xây dựng, thiết bị và toàn
bộ lãi suất vay vốn: 45 449 476 623,81568 (đổng).
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT.
l.Chỉ phí cho nhiên liệu.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
=> vậy tổng chi phí cho nhiên liệu là 6 800 030 400 (đồng).
2.Chỉ phí cho nguyên liệu.
• Chi phí cho nguyên liệu chính:
=> vậy tổng chi phí cho nguyên liệu chính là 10 597 000 000 (đồng).
3. Chỉ phí tiền lương cho toàn nhà máy.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
Nấu
Hoá nghiệm
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
=> vây số công nhãn có mát trong môt ngày đêm là 110 người.
=> vậy chọn sô' công nhân trong nhà máy là 125người.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
4. Chỉ phí bảo hiểm xã hội.
=> Tổng chỉ phí sản xuất trong 1 năm có sản lượng bia cao nhất:
CT = 21 098 880 400
5. Tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
1842,088 (đổng/lít)
IV. DOANH THU Dự KIẾN.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
l.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ nhất.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiền lương:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
b. Tính giá thành sản phẩm:
y T
w
6000000
c. Cân đối thu chỉ, tính lợi nhuận trong năm đầu tiên.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
2.Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ hai.
a.Chỉ phí nguyên vật liệu và tiên lương:
b.Tính giá thành sản phẩm:
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
3. Dự tính chỉ phí sản xuất sản lượng bia năm thứ ba trở đi.
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45
Đổ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ NHÀ MÁY BIA 10 TRỆU LÍT/NÀM
SVTH: Nguyễn Minh Phương - CNSH-K45