TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
149
ĐÔ THỊ HOÁ VÀ KIN TO KHÔNG GIAN MỘT LÀNG VEN ĐÔ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP LÀNG NGC THAN)
Ngô Th Chang
Trường Đại hc Khoa hc Xã hi và Nhân n, Đại hc Quc gia Hà Ni
Email: changanthro1911@ussh.edu.vn
Ngày nhn bài: 10/12/2023; ngày hoàn thành phn bin: 19/12/2023; ngày duyệt đăng: 20/12/2023
TÓM TT
Nhng quan sát v làng t thuyết không gian, nhìn làng như một thc th sng
động góp phn gi m nhiu ng nhn thc v làng, đặc bit trong qtrình
đô th hoá. Bài viết ch ra đô th hóa thc cht ch mt yếu t trong chui nhng
nguyên nhân dẫn đến kiến to không gian làng trong quá trình tn ti. i viết
t nghiên cu trường hp làng Ngc Than cho thy đô th hóa đã xâm nhp vào
làng mc làm biến đổi sâu sc cu trúc không gian làng xã t trong gc r.
T khóa: đô th hoá bn vng, không gian, kiến to không gian, làng , truyn
thng.
1. ĐẶT VN Đ
Làng Vit trải qua hơn một thế k quan sát đã l ra nhiu phương din
mang tính bn cht khác nhau, mỗi góc độ, li tác dng làm hiu biết v
làng. Trong đó, nhng quan sát v làng t thuyết không gian, mi khởi đầu
nhưng ha hn nhiu những điểm kh dĩ trong các kết lun nhằm đóng góp thêm vào
nhn thc v làng. Làng là mt thc th linh động liên tc biến đổi trong lch s, vì thế,
các không gian cũng liên tục đổi thay, nm bắt tính linh động ca không gian làng là
tiếp cận làng như mt thc th sống động, nhất ngày nay, quá trình đô th hóa đã
làm biến đổi sâu sc cu trúc không gian làng xã t trong gc r, không gian làng
chuyn thành không gian ph. T đó, nghiên cu tng hp làng Ngc Than,
Ngc M, huyn Quc Oai, Ni mong muốn đóng góp những kiến gii vào vấn đề
phát triển quá trình đô th hóa bn vng nông thôn Vit Nam, tiến đến hiện đại
không đứt gãy vi truyn thng quá kh.
Đô thị hoá và kiến to không gian một làng ven đô (nghiên cứu trường hp làng Ngc Than)
150
2. NI DUNG
2.1. Làng tiếp cn t không gian
Các hc gi c ngoài đã xây dựng nhng cách nhìn khác nhau v không
gian. Theo Karl Marx, không gian là một thc tin xã hội mà khái niệm này được kiến
to bi các nhóm xã hội quyền lc hay nhóm bn [1, tr.73 - 96]. Tiếp nối, Henri
Lefebvre đã phát triển khái niệm không gian để nghiên cứu đời sống hội của
thành phố cách con người sử dụng không gian của họ. Ông cho rằng không gian (xã
hội) là sn phm (xã hội). Nghiên cứu về sản xuất không gian sẽ lộ về quan hệ
hội các hình thái [2, tr. 116]. Henri Lefebvre phân chia không gian thành ba trục
chính ông gọi không gian nhận thức(le percu hay perceived space) tính tinh
thần; không gian hình thành (le concu hay conceived space) tính vật chất không
gian sống” (le vecu hay lived space) tính hội. Quan điểm thuyết cho rằng không
gian một sản phm xã hội nên nó cũng vai trò như một công cụ của duy, hành
động, đồng thời phương tiện kiểm soát cai trị. Nếu không nhận thức được điều
này thì sự đổi thay hội sẽ trở thành nghĩa khi không tạo ra được một không
gian thích hợp. Thuyết kiến tạo không gian của Lefebvre một đóng góp quan trọng
trong nghiên cứu đô thị, thành phố không gian.
Sau này, Nigel Thrift nhn mạnh đến bn nguyên tc của hướng tiếp cn
không gian cho rng (1) mi th, t nhng th nh nhất, đều đưc phân b theo b
mt; (2) không một đường biên đối với không gian, nghĩa mi không gian mt
mức độ ít hay nhiều đều l ch hay b xuyên thng; (3) tt c mi không gian đều biến
đổi, không không gian tĩnh không gian bt biến; (4) không mt loi hình
không gian duy nht nào [3]. Nghiên cu ca Lisa Drummond nhn mnh hai phm
trù không gian: không gian chung/không gian công cng (public space) không gian
riêng (private space) trong các phân tích v thc tin s dụng cũng như biên giới ca hai
không gian này đô thị Việt Nam đương đại. T nhng tài liu thực địa trong bi
cnh Việt Nam đương đại, tác gi đã nhấn mnh vic phân chia thành hai phm trù
không gian phi chú ý đến các đặc nh địa phương, xét cả v mt không gian thi
gian [4].
Cách nhìn nhn không gian không ch dng li nhng phm trù th đnh
nghĩa được còn nhng phm trù/ loi không gian không hay khó định nghĩa
ràng. Đó “không gian hội” chứa đựng các quan h hi, các vấn đề nhng
thc hành ca các hi tộc người khu vực Đông Nam Á, thế, rng lớn hơn cả
không gian địa trú. Không gian xã hi, do vy, theo Condominas ngoài nhng
chiu kích vn có là mang tính không gian và thi gian mà còn mang tính lch s và tc
người. Không gian hi quan h mt thiết, thay đổi tùy thuộc vào điều kin lch s,
đặc điểm kinh tế, xã hi ca mt cng đồng [5, tr. 49].
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
151
Nghiên cu v không gian của con người, phát trin lên mt tm mc
thuyết rng ln, s đụng chạm đến hai lĩnh vực đặc biệt được quan tâm, chng khp
nhau ca khoa hc hi hin hu hiện đại: ký ức địa lý. Edward W. Said vi
nghiên cu ni tiếng của mình đã đưa ra những luận điểm hết sc độc đáo v mi
tương tác giữa sáng to, c không gian con người đang tn ti. Theo ông, sáng to
truyn thống phương pháp sử dng c tp th mt cách la chn, tính toán
kiểu trưng dng các biểu tượng tp th để nhào nặn văn hóa mi phc v cho cái hin
ti, b ngoài thì được che đậy bi v bọc truyn thng” [6, tr. 179]. Said bng các
phân tích của mình đã ch ra, lch s thc s của Palestin đã “được to ra” bởi phe
chiến thng các hc gi Israel. Người Israel viết lch s Palestin cho người Palestin
hc. Vi mục đích “tạo ra” một lch s lợi cho mình, người Israel đã kể v mt lch
s Palestin không phải như đã thật s din ra trong quá kh k theo hướng
li cho h - những người Israel chiến thng. Đến ni, ngày nay lch s đưc to ra
ấy được nghiễm nhiên coi như “sự thc lch sử” mỗi khi người ta mun tìm hiu v
Palestin cổ. Các không gian như các khu tái định của Palestin được đổi tên thành
khu định Do Thái, nhà tp trung theo phong cách Châu Âu du nhp lan rng
khp khu vc Palestin là nhng gá lp vào cnh quan, không gian minh ha cho quyn
lc của Israel… Kết qu cuối cùng ra sao? Người Palestin Israel gi đây mi liên
h v lch sử, địa mt thiết không tưởng. H sng cùng nhau - như Said von, mt
s kết hp gia cây thông ca d án trng với các cây khác sinh trưởng bn thp niên
qua trong mt cách thc khiến ta c ởng như thể tt c chúng đã tng đó. Cách
tiếp cn ca Said, phc tp tinh tế, nhưng đã m ra mt vin cnh phân tích các
chế “sáng to không gian” của phe chiến thng, to dng din ngôn không gian
theo hướng có li cho mình. Dch chuyển ý đ phân tích ca Said vào Vit Nam, xã hi
nhiu biến động gn vi mi biến c ln ca lch s s xut hin mt din ngôn
thng tr ch đạo, “chịu trách nhiệm” chính trong việc đưa ra các tưởng tượng v làng.
Điu ấy, đưa vấn đề nghiên cu không gian v làng s cn thiết phi nm bt bn cht
các din ngôn to dng không gian làng vi những điều n chứa đằng sau các “động
cơ” đưa ra hình ảnh đại din.
Tr li với điều kin bản địa Vit Nam, cái nhìn v làng như mt t chc không
gian đã xuất hiện trong duy ca các hc gi Đông Dương Gourou đại din
tiêu biu. Qua nghiên cu ca Gourou, ta thấy được làng Vit hin lên tht c th, sng
động nét. Các không gian như lũy tre, hệ thống đường làng, cng làng, ao làng,
giếng làng, đình điếm được tác gi coi như nhng thành phn to lên hình hài,
dáng v mà ta có th quan sát được v làng [7].
Tuy nhiên, nghiên cu không gian làng Vit, ch bắt đầu đạt được nhng thành
tu t các nghiên cu v làng hin đại, tiêu biu công trình Làng Vit vùng
châu th sông Hng: Vấn đề n b ng? do Philippe Papin Olivier Tessier ch biên.
Tiếp đó n phm do Nguyn Tùng ch biên mang tên Mông Ph - mt làng Đồng
Đô thị hoá và kiến to không gian một làng ven đô (nghiên cứu trường hp làng Ngc Than)
152
bng Sông Hng[8]. ng tiếp cn không gian đưc th hin rõ nét qua hai bài viết ca
Nguyn Tùng [9, tr. 97 - 138] Olivier Tessier [9, tr. 139 - 179]. Quan điểm ca
Nguyn Tùng v làng được nhn mnh, làng ch đơn vị trú s người dân
quê gn bó v tình cảm nhưng hoàn toàn không có bộ máy hành chính riêng bit [8, tr.
99]. Làng bao gồm các không gian được t chc xen k: x x đồng, không gian
trú, không gian canh tác. Trong không gian trú, ni bt kiến trúc công cng mang
đậm những đặc trưng làng Bắc B. T chc không gian xen k cũng được Olivier
Tessier khẳng định hình phn ánh thc tin làng Hay Phú Th. Tác gi đã
ng nghiên cu ca mình vào vic t chc các không gian ca mt làng c th, vic
phân loi các không gian cn da vào c đặc điểm t nhiên, mục đích s dng ca
chính các không gian y.
Nhng nghiên cu v làng, nht trong bi cảnh đô thị hóa t không gian,
ng ch đạo ni bt gần đây, mi bt đầu nhưng ha hn nhiu tiềm năng. Bài
viết ca Nguyn Công Tho phân tích s thay đổi không gian thiêng trong kí ức người
dân khi s tác động của đô thị hóa đã khiến các không gian y dn biến mt, kéo
theo tâm thc của người dân v cái thiêng cũng b phai m. i chiu cạnh văn hóa,
tôn giáo, quá trình “giải thiêng” một quá trình ni bt, do quan trng dẫn đến
s biến đổi ca các không gian sinh thái làng Vit theo hướng gia tăng tính thế tc [10].
Nghiên cu ca nhóm tác gi Nguyễn Văn Sửu Chu Thu Hường v hướng tiếp cn
không gian trong nghiên cu làng Vit những đóng góp của Vin Viễn đông Bác c Pháp
mang tính khái quát nhưng trc din hơn đã cho chúng ta thấy các hướng tiếp cn
làng Việt được khái quát mt cách nét, trng tâm: tiếp cn lch s, tiếp cn ch th
tiếp cận không gian làng. Điều đó càng c th hơn khi nhóm tác giả phân tích
gii v s biến đổi mt s không gian ch đạo ca làng như không gian cư trú, không
gian kiến trúc, không gian hi, không gian thiêng, không gian sn xut, không gian
hành chính, không gian công cộng… một làng ven đô c th đồng bng sông Hng.
Các yếu t ni ti vi tác động ca các chính sách v công nghiệp hóa, đô th hóa đã
khiến làng Đồng K thay đổi. S biến đổi không gian làng mt h qu tt yếu nhưng
còn th hin s ng phó linh hot của làng trước quá trình đô thị hóa [11]. Đô thị
hóa đã tạo nhiều hội chuyển đổi sinh kế, nâng cao chất lượng đời sng của người
dân nhưng đồng thời, cũng chứa đựng nhng thách thc, ri ro ảnh hưởng đến môi
trường, sc khe, an sinh hội đặc bit li sng. Đô thị hóa ch mt trong
nhiu yếu t quyết định phương thức thay thế không gian làng trong xuyên sut bi
cnh lch s, chính trị, văn hóa, hội. Nhưng phải khẳng định rng, vi tác động ca
đô thị hóa, s biến đổi không gian mi thc s mnh m phc tp vi nhiu yếu t
tác động, t yếu t ni ti ca nhân, ca cộng đồng đến các yếu t bên ngoài như
chính sách nhà nước, các chương trình, dự án thc hin ti địa phương.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
153
2.2. Kiến to không gian làng Ngc Than trước khi đô th hoá
th nói, s biến đổi không gian làng Bc B tri qua mt quá trình dài
gn lin vi lch s địa phương trong bối cnh lch s chung ca quc gia. Các biến
động v chính tr, kinh tế, xã hi có ảnh hưởng mnh m đến kiến to không gian, mt
vấn đề chung các làng quê Bc B Ngc Than không nm ngoài quy lut. Khung
phân tích ca tôi da trên bn trc lớn để th mang li mt hình dung bao quát v
kiến to không gian cùng nguyên nhân dẫn đến s thay đổi đó.
Th nht, phương thức phá b (toàn b hoc b phn) các không gian để phc
v kháng chiến, sau này, s phá b không gian cũ để xây dng nền văn hóa mới
Ch nghĩa xã hi. thế, không khó hu khi các không gian vn đại din cho phong
kiến lc hậu” s b phá b hoc chuyển đổi chức năng không gian. mt chế độ xã hi
phong kiến l giáo n giáo đặt nhiu công thc cho s th cúng xây dng,
các công trình kiến trúc Vit Nam t thi k dựng nước đến các bước thnh suy thi
trung đại đều mang mt giá tr hết sức ý nghĩa, không chỉ đơn thuần v mt m thut,
kiến trúc, mà còn là đại din cho nn chính trị, văn hóa và tôn giáo ca triều đại tr .
Thi phong kiến trung đại s hưng thịnh ca các không gian công n
thành quách, lăng tm, chùa, tháp đỉnh cao ngh thut kiến trúc dân gian ngôi
đình làng. Tuy nhiên, khi CNXH ra đời, các không gian gi nhc ti phong kiến, thuc
địa đều “cần thiết” b thay thế. Nời ta đã tiến hành đốt b nhiu sách v, ch Nho,
ch Nôm, hoành phi, câu đối tháo d nhà c ca nhng gia tc quyn thế đặc bit,
phá b khá nhiu các không gian công trong làng quê Bc Bc Trung b Vit Nam
như đình, chùa, miếu, đền, văn chỉ. Không ch riêng làng Ngc Than hu khp các
làng quê min Bc phi hng chu. Hàng lot các công trình kiến trúc c, các không
gian công gn vi lch s lâu đời ca th chế trung đại, quân ch phong kiến b phá b
toàn b hoc b phn.
làng Ngc Than, các không gian công quan trng đều b phá b b phn
thay thế chc năng. Đình Ngọc Than trong chín năm kháng chiến chng thc dân
Pháp (1946 - 1954) đã chuyển đổi chức năng từ không gian của tín ngưỡng, tôn giáo
sang gn lin vi thi cuc cách mạng và đời sng thế tc, ví d: Tháng 8 - 1945, nhân
dân tp trung trong đình tham gia đoàn khởi nghĩa giành chính quyn ti ph đưng
Quc Oai ngày 17 - 8 - 1945; tháng 1 - 1946, tại đình diễn ra Bu c Quc hi khóa I ca
nước Vit Nam dân ch cộng hòa cùng năm tổ chức phát động “tuần l ng”,
quyên góp kim loi quý cho cuc kháng chiến, kiến quốc. Đặc biệt, năm 1949, do tiêu
th kháng chiến, hai bên t vu, hu vu của đình bị pbỏ. Đình trở thành nơi trú ng
ca nhiu cán b cách mạng, nhân trí thức như Huỳnh Thúc Kháng, Trưng Trinh,
Võ Nguyễn Giáp,… Sau ngày toàn quc kháng chiến, mt b phn ca B Quc phòng
Quân đội nhân dân Việt Nam cũng đóng quân tại đình một thời gian. Đình đã trở
thành nơi đi về ca cán b huyn và xã, tm trú ti trn bng g gian giữa đình. Chùa