DỰ PHÒNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH DO
STREPTOCOCCUS NHÓM B
I. ĐẠI CƯƠNG
Ktừ thập niên 70 của thế kỷ trước cho đến nay, Streptococcus nhóm B (GBS)
vẫn được xem tác nhân hàng đầu gây bệnh nhiễm trùng sinh. GBS trú
trong đường tiêu a và niệu dục của ph nữ, thường không biểu hiện triệu chứng
lâm ng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, GBS thgây ra tình trạng
nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng i, nhiễm trùng huyết , viêm nội mạc tử cung hậu
sản một số thai phụ. Sự lây truyền dọc từ mẹ sang con thxảy ra khi thai phụ
nhiễm GBS âm đạo vào thi điểm chuyển dạ hoặc ối vỡ. Slây nhiễm này là
yếu tố nguy cơ quan trọng của nhiễm trùng sơ sinh.
GBS thường y nên nhim trùng sinh trầm trọng với triệu chứng đa dạng,
không điển hình và tlệ tử vong cao. Từ thp niên 80 tr về trước khi chưa
chiến lược điều trị kháng sinh dự phòng hiệu quả, tần suất bệnh do GBS khởi
phát sớm khoảng 1,5 trường hợp trên 1000 trsinh sống và tlệ tử vong sơ sinh
của bệnh nhiễm trùng này lên tới 50%. Ngoài ra, GBS còn tác nhân gây nên
thai chết lưu, vỡ ối sớm và tình trạng sanh non.
Năm 1996, trung m kiểm soát dịch bệnh của Mỹ (CDC) và tchức y tế thế giới
(WHO) đã ban hành khuyến cáo về chiến lược điều trị dự phòng nhim GBS dựa
vào các yếu tố nguy cơ các thai phụ. Số liệu từ những nghiên cứu quy mô lớn v
tính hiệu quả của chiến lược dự phòng nhiễm GBS đã cho thấy sự giảm ngoạn
mục của tần suất bệnh và tlệ tử vong. Hiện nay, với việc áp dụng phác đồ kháng
sinh dphòng dựa vào kết quả cấy tầm soát bệnh phẩm âm đạo - trực tràng khi
thai k35 37 tuần, tỷ lệ tử vong sơ sinh của nhiễm trùng sinh do GBS Mỹ
và các nước phương Tây là 4% - 6% [7].
II. HIỆU QUẢ CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC DỰ PHÒNG
1. Hiệu quả của khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng 1996
Nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng sinh vốn tác nhân hàng đầu gây tvong
cho trẻ, trung tâm kiểm soát dịch bệnh của Hoa Kỳ (CDC), trường đại học sản phụ
khoa Hoa K(ACOG) và hiệp hội nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) đã ban hành khuyến
cáo sdụng kháng sinh dphòng cho các thai phvào m 1996. Phiên bản đầu
tiên vchiến lược dphòng nhim trùng sinh này được áp dụng dựa vào c
yếu tố nguy . Chỉ định sử dụng kháng sinh là khi thai phmột trong những
yếu tố nguy cơ sau :
· Vỡ ối 18 giờ.
· Sốt 38 0C.
· Thai k 37 tuần.
Sau một thời gian áp dụng các hướng dẫn về sử dụng kháng sinh dự phòng, các
nhà nghiên cứu đã thực hiện nhiều nghiên cứu để đánh gchương trình nàyvà
nhận thấy hiệu quả vô cùng to lớn:
· Giảm tỉ lệ truyền dọc từ mẹ qua con
· giảm 21% tỷ lệ bệnh lý nhiễm trùng GBS ở mẹ
· giảm 70% bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh sớm.
2. So sánh hiệu quả của các chiến lược sử dụng kháng sinh dự phòng
Trong thực tế, chiến lược sử dụng kháng sinh dự phòng dựa vào kết quả của
chương trình tm soát GBS âm đạo và trực tràng thai phkhi thai kỳ đạt 35 37
tuần đã được áp dụng từ năm 1996. Tranh cãi vtính hiệu quả của 2 chiến lược đã
kéo dài trong một thời gian dài do không những thử nghiệm lâm sàng có giá tr
để so sánh các chiến lược này với nhau. Một số nghiên cu được tiến hành riêng l
tại những bệnh viện cho thấy sử dung kháng sinh dự phòng dựa vào chương trình
tầm soát hiệu quả hơn dựa vào các yuế tnguy cơ. Tuy nhiên, cần phải tiến
hành những thử nghiệm lâm sàng với quy lớn và mẫu tính đại diện cho
cộng đồng để so sánh 2 chiến lược một cách trực tiếp thì kết luận mới giá trị.
Sau một thời gian áp dụng song song 2 chiến lược, những thử nghiệm quy mô
lớn đã được tiến hành kết luận: chiến lược dự phòng nhim trùng sinh do
GBS dựa vào cấy khuẩn tầm soát cho hiệu qucao n dựa vào các yếu tố nguy
[8]. Đó sở để CDC đưa ra phiên bản thứ 2 về khuyến cáo sdụng kháng
sinh dphòng năm 2002 và được tổ chức y tế thế giới phổ biến như một chiến
lược tầm soát mang tính toàn cầu.
III. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM CỦA SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG
1. Dị ứng kháng sinh
Thai phthể dị ứng với kháng sinh dự phòng nhiều mức độ khác nhau. Vấn
đề này đã được lưu ý ngay tkhi ban hành phiên bản khuyến cáo thứ nhất (1996).
Mức độ dị ứng nặng nhất là sốc phản vệ. Tuy nhiên, sốc phản vệ khá hiếm xảy ra
sốc phản vệ do penicilline từ 4/10.000 đến 4/100.000) và tvong do sốc phản v
càng thấp hơn do thai phđược sử dụng kháng sinh trong bệnh viện đầy đủ
phương tiện chống sốc, do đó chiến lược sử dụng kháng sinh vẫn được áp dụng do
hiệu quả to lớn của nó. Ngoài ra, khoảng 10% n số bị dị ứng với penicilline
các mức độ nhẹ hơn.
2. GBS kháng thuốc
Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu [3],[5],[9],[11] đã khẳng định không
chủng Streptococcus nhóm B đề kháng với penicillin và ampicillin. Các th
nghiệm m sàng đã chứng minh hiệu quả của 2 kháng sinh này đối với việc ngăn
ngừa nhiễm trùng sơ sinh sớm do liên cầu khuẩn nhóm B. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của Simoes và cộng s[10] thực hiện tại một trung tâm y khoa Chicago, tỷ
l giảm độ nhạy cảm của Streptococcus nhóm B với penicillin và ampicillin
15% và 17%.
Các nghiên cứu đã kết luận rằng các dòng Streptococcus nhóm B nhạy cảm với
penicillin cũng nhạy cảm với cefazolin. Một số nghiên cứu cho thấy liên cầu nhóm
B nhạy cảm 100% với cefazolin cefotaxim. Nhưng trong nghiên cứu của
Simoes cộng sự [10], tỷ lệ kháng cefazolin và ceftriaxone của Streptococcus
nhóm B là 15% và 33%.
Những số liệu nghiên cứu cho thấy Streptococcus nhóm B kháng với nhóm
macrolide ngày càng tăng kể từ m 1996 [1],[2],[4],[6]. Erythromycin và
clindamycin 2 kháng sinh cùng nhóm, nhưng những liên cầu khuẩn nhóm B
kháng với thuốc này không phải luôn luôn kháng với thuốc còn li. Những báo cáo
tại Mỹ và Canada tnăm 1998 đến m 2001 cho thấy tỷ lệ Streptococcus nhóm
B kháng với erythromycin clindamycin 7% đến 25% và 3% đến 15%. Ngoài
ra, Streptococcus nhóm B cũng tỷ lệ kháng cao với những kháng sinh khác của
nhóm macrolide [5],[10].
Vancomycin là kháng sinh thường được sử dụng trong nhóm cycline. Trên thực tế,
kháng sinh này được dùng một cách giới hạn vì xuất hiện các dòng vi khuẩn gram
dương kháng thuốc (Enterococcus, Staphylococcus aureus). Tuy vậy, các liên cu
khuẩn nhóm B hiện nay vẫn nhạy cảm với kháng sinh này [9],[10],[11].