Dùng nhân sâm và tam thất thế nào cho hiu quả?
Nhân m tam thất là hai v thuốc quý có cùng một
chi (Pnax) cùng mt họ (Araliaceae), được Đông y
xếp vào loại “thượng phẩm”, nghĩa là nhng vị thuốc
cho tác dụng bổ và không có độc tính. Nhân sâm (Panax
ginseng) một trong bốn vị thuốc đứng hàng đầu của
YHCT: sâm, nhung, quế, phụ. Còn tam thất (Panax
Notoginseng) còn gọi là sâm tam thất”. Vậy dùng nhân
sâm và tam thất như thế nào cho hiệu quả?
Nhân sâm một vị thuốc thuộc loại “bkhí”, YHCT dùng
sâm trong các trường hợp chân khí kém, gây ra trạng thái
mệt mỏi, vô lực của cơ thể, hoặc các trường hợp kém ăn, da
xanh xao, trí nh suy giảm của người già hay người mới
ốm dậy. Tuy nhiên, hạn chế dùng cho trem, vì sâm tác
dụng “kích dục” sớm. Chỉ ng với những trẻ chậm phát
triển, cơ thể còi cọc, xanh gầy với liều thấp (2 - 4g/ngày)
thi gian ngắn (7 10 ngày). Với người lớn, nhân sâm
thdùng 4 - 10g/ngày, dưới dạng hãm với nước sôi, nhiều
lần trong ngày. Ung liền 2-3 tuần lễ. Hoặc dưới dạng
ngâm rượu, thngâm sâm tươi (toàn rễ), một rễ (1 củ),
dùng 500 ml u 35 400, ngâm trong 3 - 6 tháng, th
chiết lấy dịch lần một để dùng, hoặc phối hợp dịch chiết
của 2 - 3 lần ngâm lại, trộn đều, mới dùng. Ngày uống 10-
20ml, trước bữa ăn; còn sâm đã qua chế biến (hồng sâm),
đem sâm, thái lát mỏng, ngâm rượu 35- 400. Khi rượu
ngâm mầu nâu đậm (độ 3 tuần lễ), thchiết lấy dịch
rượu, uống riêng. Cũng có thể, gp dịch ợu ngâm của 2
3 lần ngâm lại, trộn đều, rồi mới dùng theo cách trên.
sâm vthuốc rất quý nên người ta thường chỉ dùng riêng
mt vị sâm (độc sâm thang). Tuy nhiên, khi cần thiết
YHCT vẫn dùng sâm kết hợp với các vị thuốc khác trong
các cphương: tứ quân tử thang (nhân sâm, bạch linh, bạch
truật, cam thảo, đồng lượng, 4 12g); bát trân thang (nhân
sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, xuyên khung, đương
quy, thc địa, bạch thược, đồng lượng, 4 12g). Cần chú ý
không nên dùng nhân sâm sau khi ăn no, hoặc vào buổi tối,
lúc sắp đi ngủ, vì gây khó nghoặc mất ngủ; những người
brối loạn tiêu hóa, đầy bụng, trướng bụng, ăn uống khó
tiêu, hoặc đau bụng (viêm đại tràng), đại tiện phân sống
nát, tiêu chảy; những trường hợp tăng huyết áp cũng không
nên sử dụng sâm.
Nhân sâm.
Tam thất, Đông y xếp vào loại thuốc chỉ huyết, đầu vị ca
cầm máu. Thực tiễn lâm sàng đã chứng minh, tam thất
ngoài tác dng bổ kiểu nhân sâm, nó còn v thuốc
nhiều tác dụng chữa bệnh:
Cầm u: dùng khi chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu
tiện ra máu, đa kinh, băng huyết, sau khi sinh ra máu
nhiều…: tam thất 4 - 10g/ngày, uống ới dạng bột, có th
phối hợp với bột huyết dư thán (tóc đã m sạch, đốt thành
tro), trắc bách diệp thán, đồng lượng, ngày một thang.
Uống liền một tuần lễ. Hóa ứ, giảm đau, dùng cho các
trường hợp huyết dẫn đến đau đớn, các trường hợp chấn
thương, sưng đau do huyết tụ. Ngoài ra, tam thất còn tác
dụng giải độc, tiêu ung nhọt, tiêu u, dùng trong các trường
hợp u xơ: vú, tử cung.
h
ầm tam thất tốt cho phụ nữ sau
sinh.
Như vậy với 3 tác dụng nổi bật là b (bổ khí, bổ huyết),
cầm u hóa giảm đau, tam thất là vthuốc hữu ích
cho ch em phụ nữ sau sinh bị mất máu, mệt mỏi, đau
đớn,... Nhân dân ta thường sử dụng tam thất dưới dạng
“thực phẩm” rất phù hợp ntam thất tần gà: tam thất bột
hoặc thái phiến ninh với 1 con gà giò, dùng 2 3 con/tuần.
Cũng thdùng dưới dạng bột mn, ngày 4 10g, uống
với nước ấm.
Cần lưu ý không nên dùng tam thất một ch đơn điệu đ
“bổ” như nhân sâm mà nên sử dụng theo hướng tác dụng
cầm máu là chính, tiếp đến là c dụng hóa ứ, giảm đau,
tiêu u. Dĩ nhiên không loại trừ tác dụng bcủa vị thuốc.
Tam thất chphát huy tác dụng hóa giảm đau tốt, khi mới
btụ huyết như các trường hợp xuất huyết tiền phòng, chấn
thương sưng đau. Do vậy, không nên dùng khi các cục
máu tụ, máu đông đã xuất hiện lâu trong lòng mạch, trong
tim, trong não…
GS. TS. Phạm Xuân Sinh