Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GHÉP THẬN VỚI TĨNH MẠCH THẬN NGẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN<br />
VỊ CÁC MẠCH MÁU CHẬU<br />
Dư Thị NgọcThu*, Chu Văn Nhuận*, Thái Minh Sâm*,Dương Quang Vũ*,Châu Quý Thuận*,<br />
Hoàng Khắc Chuẩn*,Trần Trọng Trí*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Trọng Hiền*,<br />
Trần Ngọc Sinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Kỹ thuật ghép gần như ñã hoàn chỉnh từ 50 năm trước, nhưng bên cạnh ñó vẫn còn nhiều vấn ñề<br />
cần bàn cải khi tĩnh mạch (TM) thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối. Kỹ thuật bóc tách ñể làm dài TM thận<br />
ghép kết hợp với thủ thuật chuyển vị ñộng mạch các mạch máu (MM) là mục tiêu nghiên cứu tại BVCR.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh nhân ghép thận tại BVCR<br />
từ 12/1992-12/2009. Nếu TM thận ngắn sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận, chuyển vị ĐM -TM thận<br />
ghép và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài, sau ñó, nối ĐM thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận tận-bên với TM<br />
chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.<br />
Kết quả: Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với 176 bệnh nhân STMGĐC ñược ghép tại BVCR.<br />
Tuổi trung bình l 33,32 ± 8,99 tuổi. 122/176 (69,32%) nam và 54/176 (30,68%) nữ. 43/177 (24,29%) thận<br />
ghép là thận P; 134/177 (75,71%) thận ghép là thận T. 47/177 (26,55%) phải phối hợp các kỹ thuật bóc tách<br />
MM ñể làm ñủ chiều dài TM thận. 175/176 (98,87%) ghép thận vào hốc chậu P; 2/177 (1,13%) thận ghép<br />
vào hốc chậu T. Được theo dõi bằng siêu âm Doppler ñịnh kỳ cho ñến nay chưa phát hiện các biến chứng do<br />
kỹ thuật ñã thực hiện.<br />
Bàn luận và kết luận: Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối, ñều<br />
dựa trên cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể<br />
khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ dàng bảo ñảm miệng nối không căng, các thành phần của vùng<br />
rốn thận không chèn ép lẫn nhau, tưới máu thận không bị cản trở.<br />
Từ khóa: Ghép thận, tĩnh mạch ngắn, chuyển vị các mạch máu chậu<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KIDNEY TRANSPLANTATION WITH THE SHORT VEIN AND THE BLOOD VESSEL PROLONGATION TRANSPOSITION TECHNIQUES<br />
Du Thi Ngoc Thu, Chu Van Nhuan, Thai Minh Sam, Duong Quang Vu, Chau Quy Thuan,<br />
Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri, Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc<br />
Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 263 - 267<br />
Background: During 50 years of allograft transplantation, the technique has undergone many necessary<br />
modification to perfect the procedure. But they flinch from difficulties when the renal vein was short. We utilize<br />
the techniques to obtain appropriate length.<br />
Methods: From Dec. 1992 to Dec. 2009 we apply the techniques (1. To prolong a renal vein; 2. To prolong<br />
and transpose the renal vessels; 3. To arrange the iliac vessels). to the renal transplantation patients at Cho Ray<br />
Hospital. When the renal vein is short.<br />
Results: Mean age is 33.32 ± 8.99 y/o (n=177 pts). 122/176 (69.32%) were males and 54/176 (30.68%) were<br />
females. We choose the right iliac fosse to transplant for all of cases. The left iliac fosse only use in special cases<br />
such as patient has had previous LIF dissection or renal transplantation. We had 2/177 (1.13%) case of renal<br />
transplantation to the LIF due to the second renal transplant, polycystic kidney disease. 43/177 (24.29%) cases<br />
were right grafts; 134/177 (75.71%) cases were left grafts from living donor. 47/177 (26.55%) cases with short<br />
renal vein were transplanted on the RIF with the combination of prolongation, transposition of the right graft<br />
vessels and the arrangement of the right iliac vein. We must apply three techniques for them. Postoperative results<br />
* Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên hệ: PGS.TS. Trần Ngọc Sinh.<br />
ĐT: 0917273537. Email: tnsinh@hotmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
263<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
were satisfactory for all of patients.<br />
Discussions and conclusion: The techniques the we choose were based on the surgical anatomy of the<br />
normal human anatomy (before and after), the renal hilum arranged according to: renal vein, renal artery, renal<br />
pelvis. When the renal vein is short we prolong and transpose it, and arrange the iliac vessels. After that we can<br />
suture easier. The surgical results of the techniques were good after 179 cases without complication.<br />
Keywords: Kidney transplantation, blood vessel prolongation - transposition techniques.<br />
hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp mảnh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ghép<br />
(thận P hoặc thận T). Đặc biệt nếu TM thận<br />
Ghép thận cùng loài phát triển mạnh vào cuối<br />
ngắn (về mặt giải phẫu học hoặc do kỹ thuật lấy thận<br />
những năm 50 và ñạt ñược thành tựu cao nhất vào ñầu<br />
qua nội soi…) sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng<br />
thế kỷ 20 nhờ sự tiến bộ nhanh chóng về kỹ năng, kỹ<br />
rốn thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) -TM thận ghép<br />
thuật ngoại khoa, sự thuần thục kỹ năng phẫu thuật<br />
và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài mà không cần phải<br />
mạch máu và các kỹ thuật ngoại khoa cao cấp khác<br />
dùng<br />
bất kỳ vật liệu nào ñể làm dài thêm TM. Sau ñó,<br />
của các nhà ngoại khoa tiên phong. Nhưng bên cạnh<br />
nối<br />
ĐM<br />
thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận<br />
ñó vẫn còn sự e ngại của các phẫu thuật viên khi<br />
tận-bên với TM chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu<br />
quyết ñịnh lấy thận bên phải (P) của người cho thận<br />
với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.<br />
ñể ghép, do TM thận P ngắn hơn bên trái (T) về mặt<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
giải phẫu học. Vả lại TM thận bên P càng ngắn hơn<br />
khi thận ñược lấy bằng phẫu thuật nội soi. Do ñó, việc<br />
khâu nối TM thận P vào TM chậu bên P sẽ khó khăn<br />
hơn, cần phải tạo hình làm dài thêm TM thận ghép<br />
bằng những vật liệu tự thân hay nhân tạo; thời gian<br />
phẫu thuật sẽ kéo dài, nguy cơ biến chứng về khâu nối<br />
mạch máu cao hơn và vấn ñề này ñã ñược khắc phục<br />
nhờ vào kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận làm dài TM<br />
thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) và TM thận kết hợp<br />
với sự chuyển vị bó mạch chậu ñể có thể ghép cho tất<br />
cả các mảnh ghép lấy từ bên P hoặc bên T vào hốc<br />
chậu P mà không cần phải sử dụng bất kỳ vật liệu nào<br />
khác(8,3,4,6).<br />
<br />
Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với<br />
176 bệnh nhân suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược<br />
ghép tại BVCR (do có 1TH thải ghép tối cấp phải<br />
ghép thận lần 2 sau 1 năm). Tuổi trung bình của<br />
người nhận thận là 33.32 ± 8.99 tuổi (lớn nhất<br />
61tuổi, nhỏ nhất 15 tuổi). 122/176 (69,32%) nam và<br />
54/176 (30,68%) nữ. Và mối quan hệ giữa những<br />
người cho sống (xem bảng 1).<br />
Bảng 1: Quan hệ giữa người cho và nhận thận<br />
<br />
TƯ LIỆU- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh<br />
nhân ghép thận từ người cho sống tại BVCR. Thời<br />
gian nghiên cứu từ 12/1992-12/2009. Chúng tôi chọn<br />
<br />
Quan<br />
hệ<br />
người<br />
cho<br />
<br />
Cha<br />
mẹ<br />
ruột<br />
<br />
Số TH<br />
<br />
56<br />
<br />
Tỉ lệ % 31,64<br />
<br />
Không<br />
Cô Dì, cùng<br />
Cha Anh Chú huyết Con<br />
nuôi chị em Cậu thống ruột<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
1<br />
<br />
106<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
177<br />
<br />
0,56<br />
<br />
59,89<br />
<br />
6,21<br />
<br />
1,13<br />
<br />
0,56<br />
<br />
100.00<br />
<br />
180<br />
59.89<br />
<br />
160<br />
140<br />
120<br />
<br />
Tæ leä %<br />
<br />
100<br />
31.64<br />
<br />
80<br />
60<br />
<br />
106<br />
<br />
Soá TH<br />
<br />
56<br />
<br />
40<br />
<br />
6.21<br />
<br />
20<br />
<br />
1.13<br />
0.56<br />
<br />
0<br />
Cha meï ruoät<br />
<br />
1<br />
Cha nuoâi<br />
<br />
11<br />
Anh chò em<br />
<br />
Coâ Dìâ,Chuù Caäu<br />
<br />
2<br />
Khoân g cuøng huyeát<br />
<br />
0.56<br />
1<br />
Con ruoät<br />
<br />
thoáng<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
264<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Biểu ñồ 1: Biểu diễn mối quan hệ giữa các cặp cho và nhận thận tại BVCR<br />
<br />
90<br />
80<br />
<br />
88<br />
<br />
70<br />
60<br />
<br />
75<br />
Soá TH<br />
<br />
50<br />
40<br />
<br />
Tæ leä%<br />
<br />
50.00<br />
<br />
42.61<br />
<br />
30<br />
20<br />
13<br />
<br />
10<br />
<br />
7.39<br />
<br />
0<br />
Moå môû<br />
<br />
NSOB<br />
<br />
NSSPM<br />
<br />
Biểu ñồ 2. Các phương pháp áp dụng mổ lấy thận ghép ñược thực hiện tại BVCR<br />
Tỉ lệ %<br />
98,87<br />
1,13<br />
100,00<br />
Lí do chọn bên lấy thận ghép vẫn ưu tiên là bảo<br />
ñảm an toàn cho người cho thận, lý do thuận lợi về<br />
(1,2,3,4,5,6)<br />
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN<br />
mặt kỹ thuật là thứ yếu.<br />
Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép<br />
Bảng 2: Lý do chọn bên lấy ghép thận<br />
không ñủ chiều dài ñể khâu nối: bóc tách vùng rốn<br />
thận ñể làm dài TM thận, chuyển vị ĐM – TM thận<br />
Chọn bên lấy thận ghép Bên P Bên T Tổng cộng Tỷ lệ %<br />
ghép, chuyển vị ĐM – TM chậu ngoài ñều dựa trên<br />
GFR thấp<br />
33<br />
60<br />
93<br />
52,84<br />
cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi<br />
GFR ngang nhau<br />
0<br />
6<br />
6<br />
3,41<br />
phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể<br />
Bệnh lý kèm theo<br />
1<br />
1<br />
2<br />
1,14<br />
khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ<br />
Kỹ thuật ñơn giản hơn<br />
8<br />
67<br />
75<br />
42,61<br />
dàng (dù TM thận chỉ có chiều dài khoảng 1cm sau<br />
khi<br />
lấy thận), miệng nối không căng, các thành phần<br />
Tổng cộng<br />
42<br />
134<br />
176<br />
100,00<br />
của vùng rốn thận không chèn ép lẫn nhau, bảo ñảm<br />
Tỷ lệ %<br />
23,86 76,14 100,00<br />
tưới máu thận không bị cản trở.<br />
Bảng 3. Áp dụng các kỹ thuật bóc tách ñể khắc phục<br />
tình trạng TM thận ngắn<br />
Cách xử trí TM<br />
1-A<br />
2-A+B<br />
3-A+C<br />
4-A+B+C<br />
5- Không cần xử lý<br />
Tổng cộng<br />
Tỉ lệ % (n=177)<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
Thận P Thận T Tổng cộng (n=177)<br />
13<br />
1<br />
14<br />
7.91<br />
6<br />
1<br />
7<br />
3.95<br />
7<br />
3<br />
10<br />
5.65<br />
14<br />
2<br />
16<br />
9.04<br />
3<br />
127<br />
130<br />
73,<br />
43<br />
134<br />
177<br />
100,00<br />
24,29<br />
75,71<br />
100,00<br />
<br />
A: Bóc tách xoang thận ko di TM thận B: Chuyển vị<br />
cc TM thận ghép C: Chuyển vị cc TM chậu P.<br />
Chọn ghép ở hốc chậu trái khi hốc chậu phải có<br />
chống chỉ ñịnh (1 ghép lần 2; 1 TH thận ña<br />
nang…).<br />
Bảng 4: Chọn hốc chậu ñể ghép<br />
Vị trí thận ñược<br />
ghép<br />
Số TH<br />
<br />
Bên phải<br />
<br />
Bên trái<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
175<br />
<br />
2<br />
<br />
177<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
265<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Hình 1: TM thận ngắn nhổ gốc TM<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 2: Chuyển vị ĐM –TM thận<br />
<br />
Hình 3: Vị trí và chiều dài ĐMHình 4: Thận sau khi thả clamp mạch máu<br />
TM thận sau khi ñã bóc tách và chuyển vị<br />
Mặt khác, cấu trúc giải phẫu của mạch máu vùng chậu-bụng, khi ghép thận vào hốc chậu T có<br />
nhiều bất lợi hơn bên P do các ñặc ñiểm sau:<br />
Bảng 4: Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu<br />
Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu Hố chậu P Hố chậu T<br />
Bóc tách MM vùng chậu<br />
Dễ hơn<br />
Khó hơn<br />
Thăm khám lâm sàng và sinh thiết thận<br />
Dễ hơn<br />
Khó hơn<br />
ghép<br />
Đại tràng che phủ và cảm gíac căng tức<br />
không<br />
có<br />
vùng hố chậu<br />
<br />
Do ñó, chúng tôi ưu tiên chọn hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp bất kể mảnh ghép<br />
ñược lấy từ bên P hay bên T của người cho (ngoại trừ hốc chậu P có chống chỉ ñịnh). Đánh giá kết<br />
quả kỹ thuật bằng cách theo dõi qua siêu âm Doppler khảo sát sự tưới máu thận ghép ñịnh kỳ mỗi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
266<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tháng, ba tháng hoặc một năm... hoặc khi có bất thường về chức năng thận ghép, cho ñến nay chưa<br />
phát hiện các biến chứng do lỗi kỹ thuật.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Dư Thị Ngọc Thu, Trần Ngọc Sinh và cs (2005), “Những phương pháp xử lý mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Số<br />
ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt<br />
Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 547-554.<br />
Dư Thị Ngọc Thu (2006), “Rút kinh nghiệm về kỹ thuật ghép thận ở người cho sống cùng huyết thống tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Luận án<br />
chuyên khoa cấp II, ch 3, tr. 44.<br />
Kahan D and Ponticelli C (2000), “Surgical Principles of The Operation”. Principles and Practice of Renal Transplantation,<br />
Composition by Wearset, Boldon, Tyne and Wear, Printed and bound in Singapore by Kyodo Pte Ltd, (5), p. 191-248.<br />
Morris PJ, Streeter EH, Little DM, Cranston DW (2002), “The Urological Complications of Renal Transplantation: a series of 1535<br />
patients”. BJU International,(90), pp. 627-634.<br />
Nguyễn Quang Quyền (1999), “Thận và tuyến thượng thận”. Giải phẫu học tập II. Nxb Y học, tr. 181-192.<br />
Tran Ngoc Sinh (1994), “Choix d’une voie d’abord et d’une Technique D’anastomose Vasculaire En Transplantation Renale”.<br />
Mémoire de fin de stage (F.F.I.).<br />
Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Đức Khoan, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái Minh Sâm, Từ Thành Trí Dũng, Châu Qúy Thuận, Dư<br />
Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Trọng Trí, Nguyễn Thị Thái Hà (2005), “Phẫu thuật cắt thận nội soi ñể ghép: nhân 13TH ñầu<br />
tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2Hội Tiết Niệu-Thận học Việt Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 508-514.<br />
Trương Văn Việt, Trần Ngọc Sinh, Từ Thành Trí Dũng và cs (2005), “Kết quả các trường hợp ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số<br />
ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt<br />
Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 503-507.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
267<br />
<br />