intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép thận với tĩnh mạch thận ngắn và phương pháp chuyển vị các mạch máu chậu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu về kỹ thuật ghép gần như đã hoàn chỉnh từ 50 năm trước, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn cải khi tĩnh mạch thận ghép không đủ chiều dài để khâu nối. Kỹ thuật bóc tách để làm dài TM thận ghép kết hợp với thủ thuật chuyển vị động mạch các mạch máu là mục tiêu nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép thận với tĩnh mạch thận ngắn và phương pháp chuyển vị các mạch máu chậu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GHÉP THẬN VỚI TĨNH MẠCH THẬN NGẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN<br /> VỊ CÁC MẠCH MÁU CHẬU<br /> Dư Thị NgọcThu*, Chu Văn Nhuận*, Thái Minh Sâm*,Dương Quang Vũ*,Châu Quý Thuận*,<br /> Hoàng Khắc Chuẩn*,Trần Trọng Trí*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Trọng Hiền*,<br /> Trần Ngọc Sinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Kỹ thuật ghép gần như ñã hoàn chỉnh từ 50 năm trước, nhưng bên cạnh ñó vẫn còn nhiều vấn ñề<br /> cần bàn cải khi tĩnh mạch (TM) thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối. Kỹ thuật bóc tách ñể làm dài TM thận<br /> ghép kết hợp với thủ thuật chuyển vị ñộng mạch các mạch máu (MM) là mục tiêu nghiên cứu tại BVCR.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh nhân ghép thận tại BVCR<br /> từ 12/1992-12/2009. Nếu TM thận ngắn sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận, chuyển vị ĐM -TM thận<br /> ghép và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài, sau ñó, nối ĐM thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận tận-bên với TM<br /> chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với 176 bệnh nhân STMGĐC ñược ghép tại BVCR.<br /> Tuổi trung bình l 33,32 ± 8,99 tuổi. 122/176 (69,32%) nam và 54/176 (30,68%) nữ. 43/177 (24,29%) thận<br /> ghép là thận P; 134/177 (75,71%) thận ghép là thận T. 47/177 (26,55%) phải phối hợp các kỹ thuật bóc tách<br /> MM ñể làm ñủ chiều dài TM thận. 175/176 (98,87%) ghép thận vào hốc chậu P; 2/177 (1,13%) thận ghép<br /> vào hốc chậu T. Được theo dõi bằng siêu âm Doppler ñịnh kỳ cho ñến nay chưa phát hiện các biến chứng do<br /> kỹ thuật ñã thực hiện.<br /> Bàn luận và kết luận: Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối, ñều<br /> dựa trên cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể<br /> khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ dàng bảo ñảm miệng nối không căng, các thành phần của vùng<br /> rốn thận không chèn ép lẫn nhau, tưới máu thận không bị cản trở.<br /> Từ khóa: Ghép thận, tĩnh mạch ngắn, chuyển vị các mạch máu chậu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KIDNEY TRANSPLANTATION WITH THE SHORT VEIN AND THE BLOOD VESSEL PROLONGATION TRANSPOSITION TECHNIQUES<br /> Du Thi Ngoc Thu, Chu Van Nhuan, Thai Minh Sam, Duong Quang Vu, Chau Quy Thuan,<br /> Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri, Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc<br /> Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 263 - 267<br /> Background: During 50 years of allograft transplantation, the technique has undergone many necessary<br /> modification to perfect the procedure. But they flinch from difficulties when the renal vein was short. We utilize<br /> the techniques to obtain appropriate length.<br /> Methods: From Dec. 1992 to Dec. 2009 we apply the techniques (1. To prolong a renal vein; 2. To prolong<br /> and transpose the renal vessels; 3. To arrange the iliac vessels). to the renal transplantation patients at Cho Ray<br /> Hospital. When the renal vein is short.<br /> Results: Mean age is 33.32 ± 8.99 y/o (n=177 pts). 122/176 (69.32%) were males and 54/176 (30.68%) were<br /> females. We choose the right iliac fosse to transplant for all of cases. The left iliac fosse only use in special cases<br /> such as patient has had previous LIF dissection or renal transplantation. We had 2/177 (1.13%) case of renal<br /> transplantation to the LIF due to the second renal transplant, polycystic kidney disease. 43/177 (24.29%) cases<br /> were right grafts; 134/177 (75.71%) cases were left grafts from living donor. 47/177 (26.55%) cases with short<br /> renal vein were transplanted on the RIF with the combination of prolongation, transposition of the right graft<br /> vessels and the arrangement of the right iliac vein. We must apply three techniques for them. Postoperative results<br /> * Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên hệ: PGS.TS. Trần Ngọc Sinh.<br /> ĐT: 0917273537. Email: tnsinh@hotmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 263<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> were satisfactory for all of patients.<br /> Discussions and conclusion: The techniques the we choose were based on the surgical anatomy of the<br /> normal human anatomy (before and after), the renal hilum arranged according to: renal vein, renal artery, renal<br /> pelvis. When the renal vein is short we prolong and transpose it, and arrange the iliac vessels. After that we can<br /> suture easier. The surgical results of the techniques were good after 179 cases without complication.<br /> Keywords: Kidney transplantation, blood vessel prolongation - transposition techniques.<br /> hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp mảnh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ghép<br /> (thận P hoặc thận T). Đặc biệt nếu TM thận<br /> Ghép thận cùng loài phát triển mạnh vào cuối<br /> ngắn (về mặt giải phẫu học hoặc do kỹ thuật lấy thận<br /> những năm 50 và ñạt ñược thành tựu cao nhất vào ñầu<br /> qua nội soi…) sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng<br /> thế kỷ 20 nhờ sự tiến bộ nhanh chóng về kỹ năng, kỹ<br /> rốn thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) -TM thận ghép<br /> thuật ngoại khoa, sự thuần thục kỹ năng phẫu thuật<br /> và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài mà không cần phải<br /> mạch máu và các kỹ thuật ngoại khoa cao cấp khác<br /> dùng<br /> bất kỳ vật liệu nào ñể làm dài thêm TM. Sau ñó,<br /> của các nhà ngoại khoa tiên phong. Nhưng bên cạnh<br /> nối<br /> ĐM<br /> thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận<br /> ñó vẫn còn sự e ngại của các phẫu thuật viên khi<br /> tận-bên với TM chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu<br /> quyết ñịnh lấy thận bên phải (P) của người cho thận<br /> với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.<br /> ñể ghép, do TM thận P ngắn hơn bên trái (T) về mặt<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> giải phẫu học. Vả lại TM thận bên P càng ngắn hơn<br /> khi thận ñược lấy bằng phẫu thuật nội soi. Do ñó, việc<br /> khâu nối TM thận P vào TM chậu bên P sẽ khó khăn<br /> hơn, cần phải tạo hình làm dài thêm TM thận ghép<br /> bằng những vật liệu tự thân hay nhân tạo; thời gian<br /> phẫu thuật sẽ kéo dài, nguy cơ biến chứng về khâu nối<br /> mạch máu cao hơn và vấn ñề này ñã ñược khắc phục<br /> nhờ vào kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận làm dài TM<br /> thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) và TM thận kết hợp<br /> với sự chuyển vị bó mạch chậu ñể có thể ghép cho tất<br /> cả các mảnh ghép lấy từ bên P hoặc bên T vào hốc<br /> chậu P mà không cần phải sử dụng bất kỳ vật liệu nào<br /> khác(8,3,4,6).<br /> <br /> Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với<br /> 176 bệnh nhân suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược<br /> ghép tại BVCR (do có 1TH thải ghép tối cấp phải<br /> ghép thận lần 2 sau 1 năm). Tuổi trung bình của<br /> người nhận thận là 33.32 ± 8.99 tuổi (lớn nhất<br /> 61tuổi, nhỏ nhất 15 tuổi). 122/176 (69,32%) nam và<br /> 54/176 (30,68%) nữ. Và mối quan hệ giữa những<br /> người cho sống (xem bảng 1).<br /> Bảng 1: Quan hệ giữa người cho và nhận thận<br /> <br /> TƯ LIỆU- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh<br /> nhân ghép thận từ người cho sống tại BVCR. Thời<br /> gian nghiên cứu từ 12/1992-12/2009. Chúng tôi chọn<br /> <br /> Quan<br /> hệ<br /> người<br /> cho<br /> <br /> Cha<br /> mẹ<br /> ruột<br /> <br /> Số TH<br /> <br /> 56<br /> <br /> Tỉ lệ % 31,64<br /> <br /> Không<br /> Cô Dì, cùng<br /> Cha Anh Chú huyết Con<br /> nuôi chị em Cậu thống ruột<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 106<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 177<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 59,89<br /> <br /> 6,21<br /> <br /> 1,13<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 180<br /> 59.89<br /> <br /> 160<br /> 140<br /> 120<br /> <br /> Tæ leä %<br /> <br /> 100<br /> 31.64<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> <br /> 106<br /> <br /> Soá TH<br /> <br /> 56<br /> <br /> 40<br /> <br /> 6.21<br /> <br /> 20<br /> <br /> 1.13<br /> 0.56<br /> <br /> 0<br /> Cha meï ruoät<br /> <br /> 1<br /> Cha nuoâi<br /> <br /> 11<br /> Anh chò em<br /> <br /> Coâ Dìâ,Chuù Caäu<br /> <br /> 2<br /> Khoân g cuøng huyeát<br /> <br /> 0.56<br /> 1<br /> Con ruoät<br /> <br /> thoáng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 264<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Biểu diễn mối quan hệ giữa các cặp cho và nhận thận tại BVCR<br /> <br /> 90<br /> 80<br /> <br /> 88<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> 75<br /> Soá TH<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> Tæ leä%<br /> <br /> 50.00<br /> <br /> 42.61<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 13<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7.39<br /> <br /> 0<br /> Moå môû<br /> <br /> NSOB<br /> <br /> NSSPM<br /> <br /> Biểu ñồ 2. Các phương pháp áp dụng mổ lấy thận ghép ñược thực hiện tại BVCR<br /> Tỉ lệ %<br /> 98,87<br /> 1,13<br /> 100,00<br /> Lí do chọn bên lấy thận ghép vẫn ưu tiên là bảo<br /> ñảm an toàn cho người cho thận, lý do thuận lợi về<br /> (1,2,3,4,5,6)<br /> BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN<br /> mặt kỹ thuật là thứ yếu.<br /> Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép<br /> Bảng 2: Lý do chọn bên lấy ghép thận<br /> không ñủ chiều dài ñể khâu nối: bóc tách vùng rốn<br /> thận ñể làm dài TM thận, chuyển vị ĐM – TM thận<br /> Chọn bên lấy thận ghép Bên P Bên T Tổng cộng Tỷ lệ %<br /> ghép, chuyển vị ĐM – TM chậu ngoài ñều dựa trên<br /> GFR thấp<br /> 33<br /> 60<br /> 93<br /> 52,84<br /> cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi<br /> GFR ngang nhau<br /> 0<br /> 6<br /> 6<br /> 3,41<br /> phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể<br /> Bệnh lý kèm theo<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1,14<br /> khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ<br /> Kỹ thuật ñơn giản hơn<br /> 8<br /> 67<br /> 75<br /> 42,61<br /> dàng (dù TM thận chỉ có chiều dài khoảng 1cm sau<br /> khi<br /> lấy thận), miệng nối không căng, các thành phần<br /> Tổng cộng<br /> 42<br /> 134<br /> 176<br /> 100,00<br /> của vùng rốn thận không chèn ép lẫn nhau, bảo ñảm<br /> Tỷ lệ %<br /> 23,86 76,14 100,00<br /> tưới máu thận không bị cản trở.<br /> Bảng 3. Áp dụng các kỹ thuật bóc tách ñể khắc phục<br /> tình trạng TM thận ngắn<br /> Cách xử trí TM<br /> 1-A<br /> 2-A+B<br /> 3-A+C<br /> 4-A+B+C<br /> 5- Không cần xử lý<br /> Tổng cộng<br /> Tỉ lệ % (n=177)<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> Thận P Thận T Tổng cộng (n=177)<br /> 13<br /> 1<br /> 14<br /> 7.91<br /> 6<br /> 1<br /> 7<br /> 3.95<br /> 7<br /> 3<br /> 10<br /> 5.65<br /> 14<br /> 2<br /> 16<br /> 9.04<br /> 3<br /> 127<br /> 130<br /> 73,<br /> 43<br /> 134<br /> 177<br /> 100,00<br /> 24,29<br /> 75,71<br /> 100,00<br /> <br /> A: Bóc tách xoang thận ko di TM thận B: Chuyển vị<br /> cc TM thận ghép C: Chuyển vị cc TM chậu P.<br /> Chọn ghép ở hốc chậu trái khi hốc chậu phải có<br /> chống chỉ ñịnh (1 ghép lần 2; 1 TH thận ña<br /> nang…).<br /> Bảng 4: Chọn hốc chậu ñể ghép<br /> Vị trí thận ñược<br /> ghép<br /> Số TH<br /> <br /> Bên phải<br /> <br /> Bên trái<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 175<br /> <br /> 2<br /> <br /> 177<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 265<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Hình 1: TM thận ngắn nhổ gốc TM<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2: Chuyển vị ĐM –TM thận<br /> <br /> Hình 3: Vị trí và chiều dài ĐMHình 4: Thận sau khi thả clamp mạch máu<br /> TM thận sau khi ñã bóc tách và chuyển vị<br /> Mặt khác, cấu trúc giải phẫu của mạch máu vùng chậu-bụng, khi ghép thận vào hốc chậu T có<br /> nhiều bất lợi hơn bên P do các ñặc ñiểm sau:<br /> Bảng 4: Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu<br /> Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu Hố chậu P Hố chậu T<br /> Bóc tách MM vùng chậu<br /> Dễ hơn<br /> Khó hơn<br /> Thăm khám lâm sàng và sinh thiết thận<br /> Dễ hơn<br /> Khó hơn<br /> ghép<br /> Đại tràng che phủ và cảm gíac căng tức<br /> không<br /> có<br /> vùng hố chậu<br /> <br /> Do ñó, chúng tôi ưu tiên chọn hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp bất kể mảnh ghép<br /> ñược lấy từ bên P hay bên T của người cho (ngoại trừ hốc chậu P có chống chỉ ñịnh). Đánh giá kết<br /> quả kỹ thuật bằng cách theo dõi qua siêu âm Doppler khảo sát sự tưới máu thận ghép ñịnh kỳ mỗi<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 266<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tháng, ba tháng hoặc một năm... hoặc khi có bất thường về chức năng thận ghép, cho ñến nay chưa<br /> phát hiện các biến chứng do lỗi kỹ thuật.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Dư Thị Ngọc Thu, Trần Ngọc Sinh và cs (2005), “Những phương pháp xử lý mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Số<br /> ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt<br /> Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 547-554.<br /> Dư Thị Ngọc Thu (2006), “Rút kinh nghiệm về kỹ thuật ghép thận ở người cho sống cùng huyết thống tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Luận án<br /> chuyên khoa cấp II, ch 3, tr. 44.<br /> Kahan D and Ponticelli C (2000), “Surgical Principles of The Operation”. Principles and Practice of Renal Transplantation,<br /> Composition by Wearset, Boldon, Tyne and Wear, Printed and bound in Singapore by Kyodo Pte Ltd, (5), p. 191-248.<br /> Morris PJ, Streeter EH, Little DM, Cranston DW (2002), “The Urological Complications of Renal Transplantation: a series of 1535<br /> patients”. BJU International,(90), pp. 627-634.<br /> Nguyễn Quang Quyền (1999), “Thận và tuyến thượng thận”. Giải phẫu học tập II. Nxb Y học, tr. 181-192.<br /> Tran Ngoc Sinh (1994), “Choix d’une voie d’abord et d’une Technique D’anastomose Vasculaire En Transplantation Renale”.<br /> Mémoire de fin de stage (F.F.I.).<br /> Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Đức Khoan, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái Minh Sâm, Từ Thành Trí Dũng, Châu Qúy Thuận, Dư<br /> Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Trọng Trí, Nguyễn Thị Thái Hà (2005), “Phẫu thuật cắt thận nội soi ñể ghép: nhân 13TH ñầu<br /> tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2Hội Tiết Niệu-Thận học Việt Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 508-514.<br /> Trương Văn Việt, Trần Ngọc Sinh, Từ Thành Trí Dũng và cs (2005), “Kết quả các trường hợp ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số<br /> ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt<br /> Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 503-507.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 267<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2