z



LUẬN VĂN Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái

Mở Đầu

Sau hơn 15 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, thể hiện tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng lên , còn tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống, nhưng về cơ bản chúng ta vẫn là một nước nghèo và lạc hậu, với đa số dân cư sống tại khu vực nông thôn, thu nhập chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, thông qua các nghị quyết của các kỳ họp Quốc hội, các chính sách nông nghiệp... Đặc biệt là các chính sách cho phát triển nông nghiệp miền núi.

Yên Bái là một tỉnh miền núi còn nghèo, người dân thuần nông chiếm dân số phần lớn, kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, đời sống đại bộ phận người dân còn thu nhập thấp.

Nền nông nghiệp Yên Bái còn đang trong tình trạng kém phát triển, do chưa đủ vốn cung ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, từ khâu nuôi, trồng và đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch.

Ngân hàng NNo&PTNT Yên Bái đang là một trong những NH thực hiện tốt chức năng rót vốn vào nông nghiệp nông thôn, thực hiện mục tiêu huy đông vốn nhàn rỗi để cho vay, bổ sung vào phần vốn thiếu hụt đáp ứng ngay nhu cầu thiếu vốn của bà con nông dân, đảm bảo điều kiện kinh doanh thuận lợi.

Trong quá trình thực tập tại NHNNo & PTNT Yên Bái em đã quyết định chọn đề tài :

"Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái"

Phương pháp luận:

Kết hợp tính toán lô gíc cũng như các con số thể hiện nội dung từng

phần, làm nổi bật nội dung của bài viết .

Nội dung của luận văn gồm có:

Chương I:

Lý luận đầu tư và vai trò của hoạt động ngân hàng trong phát triển nông nghiệp nông thôn.

Chương II:

Thực trạng huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng NNo&PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái.

Chương III:

Giải pháp huy động và cho vay tíndụng ngân hàng nhằm dầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái.

Chương I

Lý luận về đầu tư và vai trò của hoạt động ngân hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn

I.1-lý luận chung về đầu tư.

I.1.1-Khái niệm đầu tư: Đầu tư theo nghĩa rộng nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đâù tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để dạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó là tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn), tài sản vật chất( nhà máy, đường xá….), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đạt được trên đây, những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, và nguồn nhân lực tăng lên có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối đối với người bỏ vốn mà đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội, những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tư phát triển. Định nghĩa về đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thường xuyên, gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực cho mỗi nền kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

I.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư theo bản chất: *> Đầu tư tài chính : ( đầu tư tài sản tài chính ) là loại đầu tư trong đó người đầu tư có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế ( nếu không xét đến quan hệ taì chính trong lĩnh vực này) mà chỉ làm gia tăng giá trị tài sản

tài chính của các tổ chức, cá nhân đầu tư ( đánh bạc nhằm mục đính thu lời cũng là một loại hình đầu tư tài chính nhưng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằm thu lợi nhuận về cho công ty thì đây lại là đầu tư phát triển. *>Đầu tư thương mại: là loại đàu tư trong đó người có tiền bỏ tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán hàng với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch giá khi mua và giá khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữa hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông cuả cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng tích lũ vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.( chúng ta lưu ý đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho công việc quản lý lưu thông hàng hóa, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi cho tiêu dùng). *> Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, năng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thương xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực tại các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển.

I.1.3- Đặc điểm đầu tư phát triển: Hoạt động đầu tư phát triển có những có các đặc điểm khác biệt với các loại đầu tư khác thể hiện là: _ Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. _ Thời gian để tiến hành công cuộc đầu tư cho đến khi cá thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng voí nhiều biến động xảy ra. _ Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn bỏ ra, đối voí cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị…. _ Các thành quả của đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm. Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển .

_ Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó tạo dựng lên. Tạo điều kiện cho lao động địa phương có công ăn việc làm tăng thu nhập.

Trên giác độ nền kinh tế:

I.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển: Lý thuyết của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết của nền kinh tế thị trường, đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nó thể hiện ở những mặt sau: - Đầu tư vừa có tác động tổng cung và vừa có tác động tổng cầu, đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền kinh tế.Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tác động tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng lên. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên. - Đầu tư có tác động hai mặt đến là sự ổn định kinh tế: sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của tổng cung và tổng cầù, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm cung một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định và cũng là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của một quốc gia.Chẳng hạn khi đầu tư tăng lên làm cho cầu tăng lên, khi cung chưa kip tăng thì giá cả tăng lên dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp khó khăn... Mặt khác tăng đầu tư, làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng lên, sản xuất làm cho các ngành khác phát triển,thu hút thêm lao động làm cho đời sống của người lao động được nâng lên. Còn khi giảm đầu tư thì tác động ngược lại với hai chiều hướng trên. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới cho thấy rằng,muốn giữ được tốc độ tăng trưởng trung bình thì tỷ lệ đầu tư đạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP. Từ đó suy ra: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ICOR. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. - Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đường tất yếu có thể tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế thỉ đầu tư vào ngành công nghiệp và ngành dịch vụ, nhưng đó là với các nước phát triển còn những nước đang phát triển thì phải đầu tư ngay vào ngành mình đang có lợi thế so sánh, đó chính là ngành nông nghiệp trên cơ sở phát triển ngành nô ng nghiệp làm “đòn bẩy” cho ngành công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển.

Bên cạnh đó đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối đang tồn tại về phát triển giữa các vùng các lãnh thổ, đưa các vùng kém thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tôí đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế.. - Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước: công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ. Hai con đường đưa công nghệ vào sản xuất là nghiên cứu phát minh và mua công nghệ từ nước ngoài về. Dù tự nghiện cứu hay mua công nghệ từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư. *> Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: - Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ sở vật chât – kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào, đều phải tiến hành xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đạt các trang thiết bị ..... và thực hiện các chi phí khác trong sự hoạt động của các chu kỳ vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.

I.2 - Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn.

I.2.1 - Khái niệm nông nghiệp, nông thôn.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia- cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho cuộc sống con người; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp thông thường thì nông nghiệp được hiểu chỉ có 2 ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Theo nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông thôn trước hết người ta hiểu đó là một vùng, khu vực có phạm vi không gian cụ thể nhất định, mà bao trùm ở đó là cuộc sống cộng đồng nông dân với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Thường người ta hay so sánh nông thôn với đô thị trên một số tiêu chí về số lượng dân cư, mật độ dân số, trình độ dân trí thực trạng cơ sở hạ tầng và cả thu nhập bình quân một người trong một năm. Nhưng rõ ràng các tiêu chí trên thì chưa hoàn toàn chính xác, bởi có sự khác nhau ở từng quốc gia. Như vậy với một vài tiêu chí đơn lẻ chưa thể nói hết được một cách đầy đủ về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó ta có thể khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là một vùng, một khu vực trong đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân mà cuộc sống của họ gắn bó với nông nghiệp. Là nơi có mật độ dân số, trình độ dân số, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thường thấp hơn so với đô thị.

Quốc gia nào cũng có nông thôn và thành thị, vì thế trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước bao giờ cũng hình thành nên hai khu vực kinh tế là khu vực kinh tế nông thôn, và khu vực kinh tế thành thị, nó bổ xung và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Trước kia ta thường hiểu kinh tế nông thôn chỉ đơn thuần là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày một cao thì kinh tế nông thôn không phải chỉ có vậy mà nó còn được phát triển cả về công nghiệp và dịch vụ.

Như vậy khái niệm kinh tế nông thôn là sự biểu đạt một cách tổng thể nhất các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra ở cả nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

I.2.2 - Những đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn.

*>Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống sinh vật (cây trồng, vật nuôi) chúng sinh trưởng và phát dục theo những quy luật riêng. Con người muốn có kết quả về sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và nhận thức được các quy luật sinh vật để vận dụng thích hợp vào sản xuất. Sản xuất nông nghiệp không giống công nghiệp. Nó luôn chứa đựng mâu thuẫn khách quan giữa tồn tại kinh tế hộ mang tính độc lập tương đối với việc nâng cao sản xuất nông nghiệp trên cơ sở của quá trình tích tụ, tập trung và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. *>Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sự đan kết của hai quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và tái sản xuất kinh tế với sự tham gia trực tiếp của con người. Quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật là liên tục, hoàn chỉnh, không thể chia cắt về không gian, thời gian theo yêu cầu sinh học của từng cây con. Như vậy sản xuất nông nghiệp cần phải có một chủ thể cụ thể thường xuyên chăm sóc cây trồng vật nuôi, thực sự làm chủ đối với quá trình sản xuất. Quan hệ của họ với tư liệu sản xuất trong nông nghiệp phải là quan hệ gắn bó trực tiếp, họ phải là người chủ của chúng. *>Ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và đặc biệt, không thể thay thế được trong nông nghiệp, nếu thiếu ruộng đất thì hoạt động sản xuất nông nghiệp không diễn ra. *>Hoạt động sản xuất nông nghiệp có sự không trùng khớp hoàn toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, vì vậy nó có tính thời vụ rõ rệt không thể xoá bỏ được. Tính thời vụ được biểu hiện: Trong thời vụ sản xuất thì sức lao động, tư liệu sản xuất được sử dụng không đồng đều (lúc cần nhiều, lúc cần ít) sự không ăn khớp giữa chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở từng khâu ấy luôn phải gắn với sản phẩm cuối cùng.

*> Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trường, có tác động tới môi trường trong sạch. Do đặc tính sinh học, do tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp thì muốn nâng có hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần phải thực hiện chuyên môn hoá đi đôi với phát triển tổng hợp, phải có sự thống nhất giữa đơn vị sản xuất và đơn vị phân phối. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại trở thành những hình thức tổ chức sản xuất thích hợp thoả mãn yêu cầu đó.

I.2.3 - Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân:

Từ khi con người ra đời tồn tại và phát triển, loài người luôn gắn liền với những hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Con người trước khi hình thành các hoạt động đó đều phải có sự tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Điều đó đòi hỏi người ta phải sản xuất, trong đó sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng.

Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, với hơn 80% dân số là nông dân, giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị của ngành sản xuất vật chất ... càng làm nổi bật lên vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng, nó thể hiện:

Hai là: Nông nghiệp, nông thôn là cơ sở, điều kiện để đẩy nhanh tốc độ

Một là: Nông nghiệp, nông thôn là nơi tập trung các ngành kinh tế lớn Nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến là các ngành sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn, chiếm tỷ trọng trên 27 % trong cơ cấu kinh tế và giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kể từ năm 1997 về trước, nông nghiệp đã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân và hiện nay tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu trong cả nước và là nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Từ nông nghiệp, nhà nước luôn có nguồn thu ổn định trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp, tuy không lớn nhưng nó mang lại ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trong bước đường đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Không những thế, nông thôn ngày nay đang được chú trọng đặt các cơ sở sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Ngoài lợi ích kinh tế, nó còn góp phần làm trong sạch hơn môi trường trong các đô thị. phát triển công nghiệp và dịch vụ.

Với một lượng dân sinh sống ở vùng nông thôn đông như nước ta hiện nay, điều đó đã làm cho nông nghiệp, nông thôn trở thành một thị trường rộng lớn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có thể thấy được rằng: Sức mua của người nông dân, nhu cầu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ đó chỉ nhanh và mạnh, quy mô chỉ lớn khi mà sức mua của xã hội tăng lên, trong đó sức mua của người nông dân chiếm giữ một tỷ trọng lớn do thu nhập và đời

Ba là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực để thực

Năm là: Nông nghiệp, nông thôn góp phần bảo vệ môi trường và cân

Bốn là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp lương thực thực

sống của họ tăng lên.Và ở nông thôn nước ta hiện nay cùng hoạt động với các làng nghề thủ công truyền thống, là các làng nghề chuyên sản xuất các các loại máy móc cơ khí loại nhỏ, để phục vụ cho nông nghiệp như: máy tuốt lúa, máy đập ... hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, ( do nước ta là nước có dân số trẻ), sẽ là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu của đất nước - Công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế nước nhà đòi hỏi trước hết ở việc phát triển nông nghiệp, nông thôn sự chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế để từ đó giải phóng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. phẩm cho cuộc sống con người và nguyên liệu cho công nghiệp. Cái tất yếu ngàn đời để bảo tồn và phát triển sự sống con người đó là lương thực, thực phẩm và rõ ràng nơi cội gốc sản sinh ra lương thực, thực phẩm chính là nông nghiệp.Nếu thiếu lương thực con người không tồn tại Công nghiệp phát triển và nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng phát triển thì nông nghiệp, nông thôn là nơi chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình phát triển công nghiệp đó. Vì thế quy mô và tốc độ phát triển nông nghiệp, nông thôn có tính quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến. bằng sinh thái: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn chiếm hầu hết diện tích bề mặt của đất nước. Việc phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có vị trí quan trọng trong duy trì, phát triển và bảo vệ môi trường thiên nhiên trong sạch, bảo đảm hệ cân bằng sinh thái. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, điều đó có ảnh hưởng thuận lợi đến sự phát triển toàn diện và đa dạng nền nông nghiệp. Vấn đề đặt ra trong việc phát triển đó là phải xây dựng một cơ cấu cây trồng hợp lý vừa có hiệu quả kinh tế vừa tránh được sự huỷ hoại môi trường, môi sinh. Sáu là: Phát triển nông nghiệp là góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm rút ngắn thời gian công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một nước nông nghiệp lại có điểm xuất phát thấp, cho nên vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó không những tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao để tăng thu

nhập ngoại tệ mạnh tạo nguồn ngoại tệ đổi lấy những máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ mới từ nước ngoài mà còn tạo ra những tiền đồ bên trong để phát triển công nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn, làm thay đổi phương thức canh tác của người nông dân, nâng cao dân trí và nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 1995 đến 1998 là 5.449 triệu USD, 7256 triệu USD, 9.185 triệu USD và 9.360 triệu USD, trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản và tỷ trọng là năm 1995, 2.550 triệu USD, bằng 46,3%; Năm 1996 là 3.069 triệu USD bằng 42,3%; năm 1997 là 3.239 triệu USD bằng 35,3%; Năm 1998 là 3.324 triệu USD bằng 35,5%.

I.2.4- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn:

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp. Có thể phân chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau:

- Nhân tố vốn: Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất nông nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự đáp ứng vốn đủ và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp nước ta đang còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém ... vì thế, vốn chính là nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng đã đang và sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Điều kiện tự nhiên: Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì thế mà điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện thuận lợi thì giảm được phí cho những yếu tố đầu vào mà vẫn tạo ra được sản phẩm có độ rủi ro thấp, nếu không thuận lợi thất bát như mất mùa, thiên tai dẫn đến sản lượng giảm và phí tăng làm cho chi phí tăng lên; Chi phí ít để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Nhóm nhân tố này có liên quan đến khả năng quản lý phát triển sản xuất, và phát huy được nguồn nội lực sẵn có. Thấy rõ được rằng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động rất lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách phát

triển kinh tế nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế, hình thành những vùng chuyên môn hoá có quy mô ngày càng lớn.

- Khoa học- kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn đến việc tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn, công nghệ sản xuất chế biến, chất lượng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất đã làm cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bước tiến dài đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Hợp tác và phân công lao động: Mỗi một nước khác nhau cũng như mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vị một nước thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm vi khác nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng được kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu cầu phải có quá trình tham gia vào phân công lao động dưới nhiều hình thức để nhằm tăng khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nước cũng như khu vực và trên thế giới.

I.2.5 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn

đầu tư.

*> Thu nhập của nông dân thấp, đời sống còn hết sức khó khăn, họ chỉ

I.2.5.1 - Đặc điểm riêng biệt của nông nghiệp, nông thôn nước ta: *> Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp lạc hậu: - Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, lực lượng sản xuất còn non yếu, đại bộ phận là lao động thủ công, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý còn thấp kém. - Sản xuất nông nghiệp còn chưa thoát khỏi tự cấp tự túc đặc biệt là những vùng nông thôn miền núi.Bà con đồng bào vẫn còn tình trạng du canh du cư có thu nhập khi bán những cây hoa quả,lợn, gà, trâu dê.. *> Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đang được từng bước xúc tiến và đã mang lại một số thành tựu đáng kể, song vẫn còn gặp không ít khó khăn: - Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn còn ở tốc độ chậm (Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mới chiếm 20% trong cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn). Tỷ trọng trồng trọt trong nông nghiệp vẫn cao: năm 1999 là 80,5% . - Đã thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhưng tác động thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn còn chưa mạnh, các doanh nghiệp nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác đều”ngại “ đầu tư vào nông nghiệp. - Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn những năm gần đây đã nhiều hơn nhưng chưa làm chuyển biến được một cách mạnh mẽ sự lớn mạnh của lực lượng sản xuất: Các tài sản cố định trong nông nghiệp, nông thôn chưa tạo được sự cân đối giữa máy móc thiết bị và súc vật cày kéo, trình độ cơ giới hoá còn thấp. - Quỹ đất đai còn hạn hẹp, bình quân đất nông nghiệp chỉ có 0,7 ha/1 lao động vào loại thấp nhất thế giới. Ruộng đất giao khoán tạo sự manh mún, chia cắt không thuận lợi cho cơ giới hoá và công nghệ sinh học.Đặc biệt là hoang phí bờ ruộng do việc ngăn cách các thửa ruộng giữa các hộ đang diễn ra, gây một sự lãng phí rất dáng tiếc

*> Tư tưởng trông chờ ỷ lại của một số ít cán bộ thôn bản làm

tăng lên sức “ỳ” cho kinh tế nông thôn.

- Thị trường nông thôn kém phát triển, làm ra cây và con bán cho các thương nhân thường bị ép giá gây thiệt đơn-thiệt kép. Cơ sở hạ tầng nông thôn nhất là miền núi còn thấp kém, chưa đầy đủ và không đồng bộ về số lượng, kém về chất lượng theo yêu cầu sử dụng. *> Các hợp tác xã ở nông thôn hoạt động kém hiệu quả không vực dậy được kinh tế nông thôn.

I.2.5.2 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Trong quá trình phát triển của tất cả các nước thì vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc, nổi cộm. Nước ta, với điểm xuất phát thấp thì nhu cầu vốn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nhất là cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn luôn đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn. Nhưng thực tế ở nước ta hiện nay vẫn còn sự chênh lệchgiữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn. Thực trạng “đói vốn” trong trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển các ngành nghề trong nông nghiệp, đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, đến việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ... Theo dự tính của nhiều nhà kinh tế được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp lại cho thấy, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn từ nay tới năm 2010 thì lượng vốn cần đầu tư hàng năm vào khoảng 2,5 tỷ USD. Với một lượng vốn cần lớn, nhiều

như vậy thì rõ ràng vấn đề đặt ra là phải có những chính sách phù hợp, vừa phát huy nội lực, vừa thu hút đầu tư nước ngoài ... để đáp ứng được cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

I.2.5.3 - Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn: - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường có vai trò quan trọng nhất, nó được đầu tư vào sản xuất nông nghiệp dưới hai dạng trực tiếp và gián tiếp. Vừa đầu tư thông qua các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho hộ nông dân, vừa đầu tư vào các hoạt động phục vụ lợi ích chung của nền nông nghiệp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học ... Đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thường có thời gian thu hồi vốn chậm cho nên các nguồn vốn khác chưa thể có điều kiện tham gia đầu tư, vì thế nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là đặc biệt quan trọng. Ta có công thức:

Sg =T- G

Trong đó : Sg là tiết kiệm của nhà nước. T là tổng thu ngân sách nhà nước. G là các khoản chi thường xuyên của nhà nước. - Nguồn vốn đầu tư của dân cư. Thu nhập và đời sống của người dân nói chung, của nông dân nói riêng ngày càng tăng nhanh. Trong điều kiện đó, đi cùng với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần thì việc đưa vốn vào để sản xuất nông nghiệp của nông dân, của những người ở thành thị và của người Việt Nam ở nước ngoài cũng ngày càng tăng. Vốn đầu tư của dân cư là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng nó làm cho nội lực kinh tế trong khu vực nông thôn được phát huy, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế, đồng thời làm tăng tích luỹ của khu vực nông thôn, tạo điều kiện phát triển thêm lên các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế tại khu vực này. Công thức:

Sh = DI –C

Trong đó Sh là tiết kiệm từ khu vực dân cư. DI là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư C là chi thường xuyên của khu vực dân cư. - Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp.

Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tự bổ xung vốn để đầu tư cho nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp thực hiện ứng vốn cho nông dân thông qua hình thức ký kết các hợp đồng kinh tế, các giao kèo thoả thuận với nông dân trong việc nông dân bán sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp. Đây là một kênh chuyển vốn vào nông nghiệp, nông thôn, nó là cần thiết trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa đáp ứng được đầy đủ.Công thức:

Sc = Dp +Pr

Trong đó: Sc là tiết kiệm của các doanh nghiệp. Dp là quĩ khấu hao của doanh nghiệp. Pr là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. - Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn lớn rất cần đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nó trở thành một bộ phận đáng quan tâm của hoạt động đầu tư toàn xã hội. Thực tế hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào nước ta ngày càng được mở rộng tới các vùng, các địa phương nhờ có sự hợp lý của luật đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này góp phần tăng lượng vật chất đáng kể trong nền kinh tế nước ta, qua đó thực hiện hoạt động đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài đưa vào còn ít, số vốn lại thấp. Vì vậy việc tăng cường gọi vốn nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết. - Nguồn vốn tín dụng(hay đầu tư vốn tại các tổ chức tín dụng): Là nguồn vốn bổ xung cho nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa đảm bảo đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn thì nguồn vốn tín dụng càng chiếm giữ một vai trò quan trọng. Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất lớn, đòi hỏi các tổ chức tín dụng như các ngân hàng thương mại, các ngân hàng cổ phần, các quỹ tín dụng nhân dân ... rất cần dành ra một tỷ lệ vốn thích đáng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm ngày càng rút ngắn được khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và khả năng đáp ứng vốn của các loại nguồn vốn.

I.3- Hoạt động huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng thương mại

I.3.1- Một số vấn đề cơ bản về NHTM

I.3.1.1- Khái niệm ngân hàng thương mại. Để đưa ra một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất và mục đích hoạt động.

Luật ngân hàng của Đan mạch năm 1930 định nghĩa" những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệm vụ nhận tiền gửi ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các gía trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệm vụ chuyển ngân....."

Hay như luật ngân hàng của ấn Độ năm 1950, được bổ xung năm 1959 nêu “ ngân hàng là các cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.v.v..

Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng qua phân tích các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng đều có chung một bản chất đó là nhận tiền gửi ký thác – tiền gửi không kỳ hạn,và tiền gửi có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ chiết khấu, cho vay và các dịch vụ cho vay khác của chính ngân hàng. Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động kinh doanh theo pháp luật.Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh trước pháp luật, trong đó có qui định riêng về tổ chức tín dụng. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu:” tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

I.3.1.2- Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM).

Hoạt động kinh doanh trên thị thường tài chính bao gồm nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ,chúng là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền nhàn rỗi tiết kiệm tích luỹ được trong dân cư, đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như đối tượng và phưong pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân lịch sử và chế độ kinh tế, ngày nay chúng đều là những sản phẩm của thể chế mỗi nước. Lịch sử của NHTM là kinh doanh tiền gửi, từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi, với tư cách là người thủ quĩ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi

không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền, để làm vốn cho vay với mục đích tối ưu hoá lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò chung gian chuyển tiền từ người cho vay sang người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế tiền làm phương tiện thanh toán.Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng.

I.3.1.3. - Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế.

*> Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp,và nhà nước trong nền kinh tế.Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và giảm tiêu dùng.Muốn tăng thu nhập quốc dân phải mở rộng qui mô sản xuất, phát triển thị trường... theo qui luật tăng trưởng thì nguồn vốn thu được nhiều hơn. Ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn trong kinh doanh. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, và thông qua nghiệp vụ tín dụng cấp vốn kịp thời cho mọi hoạt động kinh doanh- sản xuất.Các hoạt động kinh doanh- sản xuất có lãi trả được khoản vay của ngân hàng và quan trọng là tăng thu nhập cho toàn xã hội. *> Ngân hàng là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước: Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh doanh của mình, thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Bằng các hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NH trong hệ thống các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn cho thị trường tiền tệ, điều khiển chúng có hiệu quả thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô:” Nhà nước điều tiết NH, NH dẫn dắt thị trường”. *> NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Nền kinh tế thị trường khi mà mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, và là bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của các nước phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. NHTM cùng hoạt động kinh doanh của mình phải đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hội nhập.Với các nghiệp vụ kinh doanh của mình

NHTM tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển và mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối,quan hệ tín dụng với các NH nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện được vai trò điều tiết nền tài chính trong nước, phù hợp với sự vận động của nền tài chính thế giới.

I.3.1.4- Những đặc điểm riêng biệt của NH Nno&PTNT Việt Nam. Ngân hàng NNo&PTNT việt Nam có những đặc điểm riêng biệt sau: *> Đó là NHTM quốc doanh kinh doanh tiền tệ bình thường như bao NHTM khác trên thị trường nông thôn.Việc tạo vốn và cho vay theo cơ chế thị trường : cũng bị cạnh tranh, bảo toàn vốn, và sinh lời sau qúa trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở “ vay để cho vay”.Vì vậy trong quá trình hoạt động NH thực sự phải tôn trọng theo nguyên tắc của kinh tế thị trường. *> Ngân hàng NNo&PTNT đang thực hiện nhiều nhiệm vụ của một NH chính sách, nó có trách nhiệm thực hiện mục tiêu của nhà nước(chương trình lương thực, chương trình phát triển nhà ở của đồng bằng sông Cửu Long, chương trình khắc phục hậu quả thiên tai, xoá đói giảm nghèo, tài trợ vùng sâu vùng xa...). Trong việc thực hiện mục tiêu các chương trình có tính chất xã hội, ngân hàng NNo&PTNT phải dành ưu tiên về lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay các đối tượng vay-khách hàng cốt yếu của mình là nông dân. Chính vì thế mà không ít trường hợp ưu đãi đó cần được xử lý cho bản thân NH nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển( chẳng hạn lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động vốn bình thường). *> Với một vị trí là NHTM quốc doanh, NHNo đang và sẽ phải là một NH đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ nông thôn. Nó có trách nhiệm hướng dẫn và chi phối thị trường này, đáp ứng vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Bên cạnh nỗ lực của bản thân NH, Nhà nước cần có chính sách phát triển NHNNo cả về mặt chính sách và vốn... để nó có thể vươn lên tạo thành chỗ dựa chủ yếu trong việc lo vốn và phát triển dịch vụ NH cho nông nghiệp nông thôn-mặt trận hàng đầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. *>Xuất thân là một NHTM hoạt động ngắn hạn là chủ yếu,NHNO đã và đang vươn lên thành một NH đa năng và ngày càng mang tính chất của một NH phát triển. Điều này xuất phát từ đòi hỏi hết sức mạnh mẽ,và cấp bách của sự nghiệp phát trểin nông nghiệp nông thôn,không như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu của vốn trung hạn và dài hạn cho quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, chuyển từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang một nền nông

nghiệp sản xuất hàng hoá, với qui mô ngày càng lớn giải toả khâu tiêu thụ đang có nhiều ách tắc, hướng về chế biến, hướng về xuất khẩu, và hướng về phát triển ngành nghề phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. *> Điều kiện hoạt động của NHNo có những đặc thù khác với các NHTM quốc doanh khác: địa bàn hoạt động rộng và phân tán, đội ngũ cán bộ nhân viên đông; chi phí cao; dễ gặp thiên tai và rủi ro tín rụng.

I.3.2- Huy động vốn tại NHTM.

I.3.2.1- Khái niệm huy động vốn:

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, NH chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn( tiền gửi có kỳ hạn )hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn ( tiền gửi không kỳ hạn).

I.3.2.2- các loại hình huy động vốn:

*> Tiền gửi : bao gồm 2 loại là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào, và NH phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, tiền gửi không kỳ hạn lãi suất thấp hoặc không đựoc trả lãi, bao gồm 2 loại tiển gửi sau: - Tiền gửi thanh toán: Đó là các loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chỉ trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ và các khoản phát sinh khác trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn thuận lợi. - Tiển gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền gửi với mục đích an toàn, không mang mục đích thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra chi tiêu. + Tiển gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, đây là nguồn tương đối ổn định.khi đến hạn khách hàng mới đựơc rút ra *>-Tiền gửi tiết kiệm: xét về bản chất đây là một phần thu nhập của cá nhân chưa sử dụng cho tiêu đùng. Họ gửi vào NH với mục đích tích luỹ một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ khoản tiền đó.Gồm có:

+ Tiển gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là những khoản tiền gửi có thể rút ra thanh toán bất cứ lúc nào, hoặc được sử dụng làm công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời gian gửi tiền và rút ra, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. *> Phát hành giấy tờ có giá: NH thực hiện phát hành giấy tờ có giá đó là chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá qui định, còn trái phiếu là loại phiếu nợ trung hạn và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được NH phát hành từng đợt, tuỳ theo mục và sự chấp thuận của NHTƯ và hội đồng chứng khoán quốc gia. *> Các hình thức huy động khác: + Nhận vốn từ Trung Ương để thực hiện các chương trình dự án của nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. + Nhận vốn tài trợ từ các tổ chức nước ngoài( tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ..). + Vay từ NHNN để làm vốn kinh doanh, thực hiện kinh doanh có hiệu quả lại trả lãi cho NHNN. NHNNo&PTNT Việt Nam là một NHTM nên hoạt động chủ yếu vẫn là “ đi vay để cho vay” với số vốn tự có của toàn hệ thống chiếm một tỷ trọng thấp, do vậy huy động vốn là cần thiết cho hoạt động NH. Theo pháp lệnh của NH, qui định một NH có thể huy động một lượng vốn tốt đa là 20 số vốn tự có của mình.

I.3.2.4- Các nhân tố phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn tại NH.

*> Chỉ tiêu 1: Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định: - Vốn huy động cho đầu tư có sự tăng trưởng và ổn định về mặt số lượng, nguồn vốn tăng đều qua các năm( vốn huy động năm sau cao hơn năm trước) thoả mãn nhu cầu tín dụng cho đầu tư. - Nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian( tránh rủi ro về mặt thời gian). Nếu NH huy động được một lượng vốn lớn cho đầu tư, nhưng không ổn định thường xuyên- kéo theo đó là vốn cho vay không lớn, NH thường xuyên lo vấn đề thanh toán. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH. *> Chỉ tiêu 2: Chi phí huy động: - Chi phí huy động được đánh giá cao qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành. Việu NH giảm chi phí huy động bằng việc giảm lãi suất huy động, thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Ngược lại khi lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay ra càng cao, gây khó khăn

cho người vay tiền, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn tại NH, khi đó NH phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản tiền này không sinh lãi. *> Chỉ tiêu 3: Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh. - Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn. Từ đó có thể xác định được nguồn vốn có thể huy động là bao nhiêu và nhuồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó. Để đạt được mục tiêu này, NH phải đạt ra cơ cấu huy động vốn trụng dài hạn một cách hợp lý. *> Chỉ tiêu khác: - Thời gian, mệnh gía huy động vốn hợp lý. - Mức độ thuận tiện cho khách hàng: đánh gía qua các thủ tục nhận tiền, làm các dịc vụ kèm theo. - Thời gian hoàn thành vốn so với qui định.

I.3.2.5- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn.

*> Nhân tố chủ quan: - Các hình thức huy động vốn: đây là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình vốn tại NH. Hình thức huy động vốn càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư sẽ tăng lên và vốn huy động nhiều hơn. - Chính sách lãĩ suất: Lãi suất là nhân tố quan trọng khiến người gửi tiền vào NH hay không? - Chính sách khách hàng: NH có chính sách khách hàng tốt thì khách hàng sẽ gửi tiền vào NH ngày càng nhiều hơn. - Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Chiến lược huy động vốn tốt còn phụ thuộc vào vào khả năng có cho vay tốt được hay không, nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của NH. - Công nghệ NH: Trong cạnh tranh NH không ngừng cải tiến công nghệ của mình, vì công nghệ Nh càng tiên tiến thì khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng càng tốt thì hiệu quả kinh doanh của NH càng cao. *> Nhân tố khách quan: - Tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của NH chủ yếu là nguồn vốn của dân cư, các tổ chức kinh tế... các đơn vị này tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động cao. - Tâm lý tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là 2 nhân tố đối lập nhau nên tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngược lại. -Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định, cụ thể là cơ sở pháp lý cho hoạt động NH được đảm bảo, thì người dân sẽ an tâm gửi tiền vào NH.

I.3.3- Hoạt động cho vay tín dụng tại NH nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp

nông thôn

I.3.3.1- Khái niệm cho vay tín dụng: Nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng cho vay là dựa vào lòng tin của người cho vay vào người đi vay, để thực hiện quan hệ vay mượn vốn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi. Nói một cách tổng quát thì hoạt động đầu tư vốn( tín dụng) là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế, giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị hiện vật theo những điều kiện cho hai bên cho vay- đi vay thoả thuận trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trong nền kinh tế hàng hoá cho vay là tất yếu khách quan, nó ra đời và bắt nguồn từ đặc điểm chu chuyển vốn tạo ra giữa nơi cần vốn và nơi tạm thời có vốn nhàn rỗi. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ cho vay cho thấy: lúc đầu là cho vay nặng lãi, gắn liền với sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ và lạc hậu; kế tiếp là cho vay thương mại rồi đến cho vay tại NH. Cho vay tại NH: Là quan hệ cho vay giữa NH với các doanh nghiệp, hộ gia đình.... thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình NH đáp ứng phần lớn vốn cho nền kinh tế.

I.3.3.2 - Các hình thức cho vay và các phương thức cho vay I.3.3.2.1 - Các hình thứccho vay. Theo các tiêu thức phân chia khác nhau có các hình thức cho vay( tín

-Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 1

dụng) ngân hàng khác nhau: *> Căn cứ vào thời gian hình thành trong quan hệ với khách hàng: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá 12 tháng. Cho vay ngân hàng thực hiện bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân. năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm nhưng không quá 15 năm, dùng để đầu tư vào các chương trình, dự án có quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu. Việc phân chia mức cho vay ngân hàng theo tiêu thức thời gian như trên sẽ giúp cho các ngân hàng tính toán các luồng vốn đầu tư và mức vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn cho vay trung, dài hạn được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, phù hợp với khả

năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn dùng để cho vay trung, dài hạn của tổ chức tín dụng. *> Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản cho vay mà khách hàng vay được ngân hàng tín nhiệm nên không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba làm bảo đảm tiền vay. - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là các khoản ngân hàng cho vay ra đòi hỏi khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Theo đó giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh phải lớn hơn số tiền ngân hàng cho vay ra. * Căn cứ vào thao tác thừa hành cho vay: - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cho vay vốn trực tiếp tới người có nhu cầu vay và khách hàng vay phải trực tiếp hoàn trả nợ gốc, lãi vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Là các khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước nợ hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.

* Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay: - Tín dụng cho phát triển sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay

mà tiền vay được sử dụng vào phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tín dụng cho tiêu dùng: Là các khoản cho vay mà tiền vay được sử

dụng vào mục đích tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống con người.

* Xét trên góc độ pháp luật thì có: +Cho vay chính thức: Là hình thức tín dụng được pháp luật thừa nhận gồm các chủ thể tham gia là các Ngân hàng thương maị quốc doanh, Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, các Quỹ tín dụng nhân dân, và các Tổ chức tài chính trung gian khác. +Cho vay không chính thức: Là các hình thức cho vay không được pháp luật thừa nhận. Hình thức cho vay này nó ra đời, tồn tại gắn liền với sự phân chia giai cấp trong xã hội loài người dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo mà nảy sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau với lãi suất cao. Cho vay chính thức luôn là nguồn cung ứng vốn lớn nhất và ngày càng lấn át, chiếm lĩnh thị trường nông nghiệp, nông thôn. Trong các chủ thể tham gia thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với màng lưới rộng khắp đất nước đã, đang và sẽ giữ vai trò nòng cốt trong việc cấp vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, thực sự mang lại lợi ích cho phát triển kinh tế.

I.3.3.2.2 - Các Phương thức cho vay: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng mà ngân hàng nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương thức cho vay theo các phương thức cho vay sau: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho vay làm thủ tục vay vốn theo quy định của ngân hàng và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng đối với những khách hàng vay vốn không thường xuyên, có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng vay xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thơì gian nhất định hoặc theo một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay vốn đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chi ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng về hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng thì khách hàng vẫn phải bỏ phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của tổ chức tín dụng đó.

I.3.4- Vai trò của cho vay tín dụng NH nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp

nông thôn

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lược hàng đầu được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản phải là nước công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào nông thôn thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau. Trong đó, cho vay tín dụng của ngân hàng thực sự là một luồng dẫn vốn quan trọng.

Vai trò cho vay tín dụng của ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn như là một đòn bẩy, là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-HĐH, nâng cao đời sống dân sinh, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế và đổi mới. Vai trò cho vay tín dụng của ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn được thể hiện trên một số nội dung sau:

Thứ nhất: cho vay tín dụng của ngân hàng góp phần hình thành và phát

triển thị trường tài chính ở nông thôn.

Thị trường tài chính ở nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt động tín dụng. Cho vay tín dụng là cầu nối giữa tích luỹ, tiết kiệm và đầu tư, thực sự là trung gian giữa những người cần vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm phục vụ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Ngân hàng một mặt cấp vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân trong nông thôn còn có thể đầu tư tài chính thông qua các công cụ của thị trường vốn như cổ phiếu, trái phiếu ...

Sự hình thành thị trường tài chính và tín dụng nông thôn đã là bước khởi đầu cho sự tạo ra thị trường vốn ở nông thôn được hoàn chỉnh và sớm đi vào hoạt động.

Nước ta là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 70% lao động xã hội, với trên 12 triệu hộ sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp và tạo ra gần 50% tổng sản phẩm xã hội... vì thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là tất yếu. Để thực hiện đưa nền sản xuất nông nghiệp lên trình độ cao thì vấn đề đặt ra là phải tiếp tục tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong đó có thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn ở nông thôn để tạo ra động lực cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong đó cho vay tín dụng của ngân hàng có phần đóng góp rất quan trọng.

Thứ hai: cho vay tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền nông nghiệp lên sản

xuất hàng hoá.

Sản suất hàng hoá là tất yếu khách quan, là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế ở tất cả các nước, nhất là ở các nước có nền kinh tế lạc hậu, mang tính tự cấp, tự túc như nước ta, đồng thời nông nghiệp, nông thôn nước ta đang giữ vị trí là một khu vực sản xuất vật chất rất lớn. Nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn là rất lớn. Và điều đó, chỉ có khối lượng vốn ngân hàng mới có khả năng đáp ứng được.

Cho vay tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ xung phần vốn thiếu cho người sản xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những trang thiết bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, được thị trường tiêu thụ.

Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp, đã là điều kiện và động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá như: Quy mô sản xuất ngày càng lớn, năng suất ngày càng tăng, tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên, sẽ làm nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn và để trở lại là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Quá trình đó, đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng hoá nông sản ngày càng tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.

Thứ ba: Cho vay tín dụng của ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới đưa vào sản xuất kinh doanh.

Kết cấu hạ tầng bao gồm kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội, luôn được xác định là một nhân tố hàng đầu - nền tảng của sự phát triển. Hệ thống kết cầu hạ tầng là bức tranh quy chiếu trình độ văn minh của một xã hội, một cộng đồng. Kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm: Giao thông và thông tin; thuỷ lợi và nước sạch; điện, trường học, y tế, nhà ở và các công trình văn hoá, phúc lợi công cộng khác, những cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm sản, những cơ sở sản xuất ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu vào năm 1996 của một nhóm chuyên gia các bộ ngành thì kết cấu hạ tầng nông thôn nước ta hiện nay còn rất thấp kém xét trên phạm vi kết cấu hạ tầng cấp xã. Và hiện nay thực trạng kết cấu hạ tầng ở nông thôn là chưa đầy đủ, chưa đồng bộ về số lượng, lại kém về chất lượng theo yêu cầu sử dụng.

Cơ sở hạ tầng trong nông thôn là yếu tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến và sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiếp cận nhanh với thị trường bên ngoài... đáp ứng tốt yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn trước hết là từ nguồn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của nông dân, từ các doanh nghiệp và từ người dân ở thành thị, từ kiều bào ở nước ngoài và từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, những nguồn vốn này không thể đáp ứng được đầy đủ và kịp thời. Chính vì thế, vốn tín dụng ngân hàng đã thực hiện tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, phát huy hiệu quả tích cực của cơ sở hạ tầng ở nông thôn.

Thứ tư: Cho vay tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề truyền thống. Góp phần vào sự phân bố hợp lý hơn lao động trong nông nghiệp, nông thôn.

Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản đã thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp có việc làm ở các khâu sản xuất nguyên liệu, gia công, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động dịch vụ khác.

Dưới tác động của tín dụng ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh tế thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển. Và khi đó nảy sinh sự phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu, thủ công nghiệp truyền thống. Từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển.

Quá trình này làm cho sự phân công lao động trong nông nghiệp được hợp lý hơn, hạn chế được nhiều tình trạng lao động trong nông nghiệp tràn về thành thị.

Thứ năm: Cho vay tín dụng góp phần có hiệu quả vào việc tận dụng và

khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên.

Tiềm năng đất đai của nước ta có khoảng 11,157 triệu ha. Trong đó có 8 triệu ha trồng cây hàng năm và 2,3 triệu ha trông cây lâu năm. Hiện nay mới chỉ sử dụng khoảng 65% quỹ đất nêu trên. Diện tích đất còn khả năng khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp gần 4 triệu ha, trong đó khoảng 3 triệu ha đất trống, đồi núi trọc, 1 triệu ha diện tích đất bằng chủ yếu là đất hoang hoá ven sông, ven biển.

Nước ta với khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới có lượng ánh sáng và nguồn nước dồi dào cho phép gieo trồng nhiều vụ trong năm và sản xuất nhiều sản phẩm nông nghiệp phong phú, đa dạng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhưng mặt khác, năng suất trong sản xuất nông nghiệp nước ta còn thấp, hệ số quay vòng ruộng đất thấp, trình độ sản xuất thấp, khả năng kinh doanh còn kém nhiều nước trong khu vực, lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, nông thôn còn nhiều...

Từ thực trạng đó, nếu được nhà nước quan tâm đầu tư đúng mức, đặc biệt là chính sách tín dụng hợp lý chắc chắn sẽ tận dụng, khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có trên.

Thông qua việc cho vay tín dụn NH cho nông nghiệp, nông thôn: Các làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thu hút được tiềm năng về lao động nhàn rỗi, tận dụng được những sản phẩm thiên nhiên tạo ra những mặt hàng có giá trị hàng hoá; Cơ sở hạ tầng phát triển góp phần khai thác mọi tiềm năng đất đai, nhiều diện tích đất trồng từ chỗ trồng một vụ đã chuyển sang trồng được 2 đến 3 vụ, hàng chục vạn ha đất bị nhiễm phèn nặng đã được rửa chua; Các thành phần kinh tế đều được vốn ngân hàng đầu tư đã ngày một lớn mạnh. Quá trình tích tụ ruộng đất trong nông dân để hình thành những nông trại có quy mô thích hợp đảm bảo cho việc sản xuất nông sản hàng hoá theo hướng chuyên môn hoá đang diễn ra mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh đã góp phần thúc đẩy khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.

Thứ sáu: Cho vay tín dụng ngân hàng làm động lực để nông dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kinh tế, tiếp cận nhanh với cơ chế thị trường đưa đến một kết quả tất yếu là nâng cao thu nhập và sức mua, từ đó tác động mạnh đến tâm lý tiết kiệm tiêu dùng, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.

Với cơ chế cho vay ngân hàng theo nguyên tắc cho vay phải đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi, đúng hạn, đồng thời vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, đã buộc các hộ nông dân phải hạch toán kinh tế, tiết kiệm chi phí, thời gian lao động để sản xuất kinh doanh có lãi cũng từ đó

đã góp phần đưa kinh tế nông nghiệp, nông thôn tiếp cận nhanh dần với sự vận hành của kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường.

Với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần thì hộ sản xuất đã là đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn, lỗ chịu. Điều đó buộc từng hộ sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì phải gạt bỏ đi những thói quen tư duy kinh tế cũ mang tính tự cấp, tự túc, mau chóng đáp ứng những yêu cầu mới của quá trình phát triển một nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường. Một mặt, vốn đầu tư ngân hàng buộc người nông dân vay vốn phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mặt khác với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật, công nghệ đang là điều kiện tốt để người nông dân thực hiện được yêu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhưng rõ ràng muốn tiếp thu và duy trì những thành tựu của khoa học - kỹ thuật công nghệ vào sản xuất thì đòi hỏi ở người nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt của mình.

I.3.5 - Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm cho vay tín dụng của các nước cho

đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Đầu tư và phát triển kinh tế có mối quan hệ nhân quả với nhau, một nền kinh tế muốn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trung bình thì phải giữ được tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư thoả đáng. Trong nông nghiệp, nông thôn cũng như vậy. Thực tế của nhiều nước trên thế giới đã chứng minh được điều này và một trong những nguồn vốn quan trọng để thực hiện chiến lược đầu tư thích đáng cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn là tín dụng ngân hàng.

Hai là: Trong cho vay nông nghiệp, nông thôn, các ngân hàng sử dụng

Qua khảo cứu tình hình đầu tư vốn tại NH cho phát triển nông nghiệp, nông thôn của một số nước trong khu vực như: Thailand, Indonsea, philippines, Ta rút ra được môt số kinh nghiệm có thể phù hợp với thực tiễn nông nghiệp, nông thôn nước ta. Một là: Tất cả các nước đều rất quan tâm đến vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn vì thế vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn luôn được coi trọng. Sự coi trọng đó thể hiện ở việc thành lập các ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, được nhà nước cấp 100% vốn tự có, được hưởng những chế độ ưu đãi đặc biệt mang tính hỗ trợ tạo điều kiện về tài chính. Chính phủ các nước còn yêu cầu các ngân hàng thương mại khác phải có trách nhiệm với vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng cách bắt buộc phải gửi một tỷ lệ vốn huy động được vào ngân hàng để tạo nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn. linh hoạt các hình thức chuyển tải vốn: Vừa trực tiếp, vừa gián tiếp.

Ba là: Phong phú và đa dạng về đối tượng cho vay tạo điều kiện cho sự tập trung tối đa về thời gian, lao động để phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Bốn là: Thực hiện ưu đãi lãi suất trong cho vay nông nghiệp, nông thôn, nhằm khắc phục và trợ giúp nông dân trong sản xuất kinh doanh phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Chương II

Thực trạng huy động và cho vay tín dụng tại NHNNo&PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn yên bái

II..1- Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.

II.1.1 - Đặc điểm tự nhiên - xã hội tỉnh Yên Bái.

Địa hình Yên Bái được chia ra thành 2 vùng rõ rệt: Vùng thấp và vùng

II.1.1.1 - Khái quát về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên của tỉnh: Yên Bái là một tỉnh miền núi, có diện tích tự nhiên là: 6.883km2. Dân số toàn tỉnh gần 70 vạn người. Về tổ chức hành chính bao gồm 9 huyện, thị xã, trong đó có 2 thị xã, 2 huyện vùng cao, 3 huyện có nhiều xã vùng cao và 2 huyện vùng thấp. Có 159 xã, 10 thị trấn và 11 phường. * Vị trí địa lý: Tỉnh Yên Bái nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền tây bắc và trung du bắc bộ. Có một địa hình được cấu tạo khá đa dạng và phức tạp: Đồng bằng phù sa ven sông hồng, đồng bằng phù sa cổ lượn sóng, đồi thấp đỉnh tròn, đồi bát úp dốc thoải, bồn địa, thung lũng, núi cao rãnh sâu, cao nguyên đá vôi dốc đứng. Độ dốc lớn, trung bình 40 - 50 độ, lại chia cắt mạnh, cao dần từ đông sang tây và từ nam lên bắc. cao. * Các nguồn lực chủ yếu. - Tài nguyên khí hậu: Là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình trong năm từ 18 đến 24 độ c, cao nhất 37 độ - 39 độ c, thấp nhất 2 - 4 độ c. Lượng mưa trung bình từ 1.800 - 2.000mm/ năm, tập trung mưa nhiều vào 4 tháng từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm đến 80% lượng mưa cả năm. Với lượng bức xạ phong phú, nền nhiệt lượng cao là một thuận lợi cho việc tạo ra sinh khối lớn giúp cho cây trồng phát triển, cây ăn quả và cây lương thực ngắn ngày quay vòng nhanh; Khí hậu mát ở vùng cao cho phép trồng và phát triển các loại cây dược liệu quý, nhất là cây quế. Cũng như phát triển ngành chăn nuôi gia súc có sừng như bò, dê, hươu...

Các loại nước: Sông ngòi, suối hồ, nước mưa của Yên Bái thuộc loại

Xen kẽ các khu rừng lớn là các mặt bằng với nhiều bãi cỏ rộng có khả

Về nhiên liệu có mỏ than đá, than mỡ và nhiều mỏ than bùn. Khoáng sản

Vật liệu xây dựng có thể khai thác với sản lượng lớn đá vôi, cát sỏi. Có thể nói tài nguyên khoáng sản với sự phong phú đa dạng của nó được

- Tài nguyên sông ngòi: Với 2 con sống lớn chảy qua Yên Bái là sông Hồng và sông Chảy và khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ cùng với một hệ thống hồ, đầm đã tạo cho Yên Bái có một chế độ thuỷ văn phong phú. nước sạch đáp ứng chỉ tiêu đối với nước sinh hoạt tự nhiên. - Tài nguyên rừng: Đến năm 2000 rừng Yên Bái có 274.418 ha. Trong đó có 180.430 ha rừng tự nhiên chiếm 65,7% tổng diện tích đất có rừng, cho trữ lượng 10 triệu m3; 93.988 ha rừng trồng cho trữ lượng 1,8 triệu m3 và 61 triệu cây tre, nứa, vầu. Yên Bái có các loại rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao. Với nhiều chủng loại cây cho gỗ quý, nhiều loại cây thuốc quý, nhiều loại động vật hiếm và nhiều loại lâm đặc sản khác. năng phát triển chăn nuôi đại gia súc hoặc mở mang du lịch sinh thái, dịch vụ. - Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản ở Yên Bái rất phong phú đa dạng: Kim loại quý hiếm có mỏ vàng, mỏ bạc, các mỏ đá quý. Kim loại màu có đồng, chì, kẽm, mỏ sắt với trữ lượng hàng triệu tấn. phi kim loại có Pirit, cao lanh, Graphít, đá phen gát, đá thạch anh. phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh là một thế mạnh của Yên Bái. - Tài nguyên đất: Toàn tỉnh có 67.278 ha đất nông nghiệp, chiếm 9,77% diện tích đất tự nhiên; Đất lâm nghiệp 274.418 ha, đất chưa sử dụng là 324.488 ha; 18.804 ha mặt nước có khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. - Nguồn nhân lực: Với dân số trên 70 vạn người, trong đó hơn 330 ngàn người ở độ tuổi lao động, lại tập trung phần lớn ở nông thôn (hơn 75%) là nguồn lực lớn đáp ứng nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế của tỉnh.

II.1.1.2 - Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái.

* Tăng trưởng kinh tế: Yên Bái là miền núi, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, mặc dù là tỉnh cửa ngõ phía tây của miền tây bắc.Nhưng cùng với sự phấn đấu chung cảu toàn tỉnh Yên Bái cũng có những khởi sắc trong những năm qua đặc biệt là việc thị xã của tỉnh được nhà nước công nhận lên thành phố vào đầu năm 2002 Từ năm 1996-2000 nền kinh tế trong tỉnh tăng trưởng khá, đúng định hướng và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8,3%/năm. Trong đó nông, lâm,

Biểu 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái.

ngư nghiệp tăng 5,35%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,8%; dịch vụ tăng 12,93%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2,42 triệu đồng/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra là 10% năm, nhưng cao hơn 5 năm trước 0,87% và cao hơn mức bình quân chung của cả nước 1,67%. Cơ cấu kinh tế về nông nghiệp năm 2000 đạt 42,8% trong tổng GDP toàn tỉnh so với hơn 50% trong những năm qua, thể hiên sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Chỉ tiêu

Đơn

Thực Hiện qua các năm

So sánh%

Vị

1997

1996

20/99

2000

20/ 96

1- Dân số trung bình 2 - Tổng SP trong tỉnh (GDP theo giá CĐ 1994 ) - Nông, Lâm, thuỷ sản - Công nghiệp xây dựng

1999 1998 670.256 682.171 106,77 101,77 658.548 138 106,33 895.116 991.165 1.092.283 1.161.828 1.235.391 545.176 572.325 123,56 104,97 138,3 106,88 306.201 327.274

Người 638.879 648.792 Tr.Đ - -

515.498 295.739

- Dịch vụ 3 - GDP. BQ đầu người ( giá 1994)

1.739

1.811 129,26

- 1,000đ Tấn Kg/Ng 1.000USD

463.159 488.190 259.107 235.897 196.060 243.868 1.527 1.401 171.000 170.526 268 222 8.944 7.293 2.182 3.078

4 - Tổng sản lượng lương thực quy thóc LT.B.Q/người/năm 5 - Tổng kim ngạch XK Trong đó: X.K trực tiếp

281.046 1.659 174.002 263 12.002 4.431

310.451 335.792 171,27 108,16 104,5 181.398 190.059,6 111,14 104,77 279 125,67 103,33 13.757 188,63 119,66 87

270 11.496 5.143

4.475 145,38

103.428

Tr.Đ Tr.Đ

95.317 81.666 235.289 289.893 10,73

6 - Tổng thu ngân sách trên địa bàn 7 - Tổng chi ngân sách 8 - Tăng trưởng kinh tế %

120.788 354.901 10,2

105.96 129,74 102,44 371.326 429.915 182,71 115,77 99,37

6,37

6,33

-

( Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng lên hàng năm. Bình

Sản lượng lương thực quy thóc hàng năm tăng bình quân 19.833 tấn.,

quân thời kỳ 1996 - 2000 là 7,06%. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng bình quân tăng 9,9%. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân là 9,94%. Thu ngân sách tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, Yên Bái vẫn là tỉnh phải dùng ngân sách trung ương để bù đắp chi. Năm 1999 tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn là 27,46% so với tổng thu. Năm 2000 là 24,27%. bình quân đầu người là 279 kg.

* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực giảm tỷ trọng nông, lâm,

Biểu số 2 : Cơ cấu kinh tế theo ngành của Yên Bái ( Theo GDP )

ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Đơn vị: %

Chỉ tiêu Tổng số

1996 100%

1997 100%

1998 100%

1999 100%

2000 100%

51,34 17,99 30,67

50,05 18,85 31,1

52,4 15,5 32,1

48,00 19,0 33,00

1 - Nông, lâm, thuỷ sản 2 - Công nghiệp - xây dựng 3 - Dịch vụ

48,72 19,42 31,86 ( Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

II.1.1.3 - Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên

Bái.

* Những hạn chế và thách thức: - Tài nguyên đa dạng và phong phú nhưng tận dụng và khai thác chúng

- Điểm xuất phát của nền kinh tế trong tỉnh thấp, tích luỹ từ nội bộ nền

- Cơ sở hạ tầng thấp kém, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường

* Những thuận lợi: - Yên Bái có một vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ để tiến sâu vào miền Tây Bắc với một mạng lưới giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ thuận tiện, có khả năng phát triển đường hàng không trong tương lai. Tạo nên những tiềm năng cho việc phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng giao lưu, thông thương kinh tế với bên ngoài. - Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và tích luỹ. - Có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm gần đây là 7,8% năm cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Tạo tiền đề để Yên Bái thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. còn ở mức thấp. kinh tế thấp. - Trình độ dân trí chưa theo kịp với yêu cầu của phát triển kinh tế hàng hoá. Tư tưởng bao cấp, trông chờ ỷ lại vẫn còn nặng nề trong một bộ phận dân cư và cán bộ. không mạnh, chưa hấp dẫn đối với sự đầu tư vốn của nước ngoài. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm qua chưa đạt được so với mục tiêu của tỉnh đề ra, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

GDP bình quân đầu người hàng năm còn ở mức thấp so với mức bình quân chung của cả nước. - Cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực sản xuất còn thấp kém do tổng mức đầu tư mới đạt khoảng 60% yêu cầu, đầu tư còn dàn trải, thời gian đầu tư kéo dài, chất lượng một số công trình thấp, trang thiết bị công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nông nghiệp vẫn mang tính độc canh, thuần nông. Công nghiệp phát triển chậm nhất là ở khu vực nông thôn. Thương nghiệp nhà nước còn nhiều lúng túng, chậm thích ứng với cơ chế thị trường. Xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, du lịch kém phát triển và chưa được đầu tư đúng mức.

II.1.3 - Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái:

- Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội nông nghiệp,nông thôn chưa phát triển

II.1.3.1 - Những nét đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn Yên Bái. - Điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai cho phép Yên Bái phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi, hình thành được các tập đoàn cây, con với quy mô lớn, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị cao, có khả năng xuất khẩu lớn. - Trình độ sản xuất nông nghiệp còn non kém, nhiều tập tục sản xuất lạc hậu của đồng bào các dân tộc chưa được xoá bỏ, trình độ dân trí thấp, hạn chế đến khả năng tự tiếp cận với cơ chế thị trường. tương xứng với yêu cầu của sự phát triển. - Thu nhập của nông dân thấp.

II.1.3.2 Tình hình phát triển NN-NT tỉnh Yên Bái giai doạn trước năm 1995.

Từ năm 1995 trở về trước kinh tế của tỉnh thuần nông nghiệp do đa số người dân thu nhập từ nông nghiệp, GDP của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất ,lớn trên 60% tổng GDP toàn tỉnh, người dân chưa tìm được hướng đi lên cuộc sống rất khó khăn, cùng với đó các chính sách kinh tế phát triển miền núi của chính phủ chưa đạt hiệu quả cao, diện tích đồi rừng còn bị bỏ hoang phí nhiều gây lãng phí tài nguyên của tỉnh, ngoài ra còn xảy ra tình trạng chặt phá đồi rừng do sự buông lỏng quản lý của các cấp chính quyền trong thời gian này, nên thu nhập bình quân của toàn tỉnh chỉ đạt dưới 1 triệu đồng một năm, tỉnh trong giai đoạn này thu ngân sách không những không đủ bù chi mà yên bái vẫn là một tỉnh phải nhận ngân sách của nhà nước trong chi tiêu và xây dựng cơ bản của địa phương.Được thể hiện: +Ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp:

-tỷ lệ của nông nghiệp trung bình là 79,64%./ Tổng giá trị ngành

- tỷ lệ của lâm nghiệp trung bình là 20,02%/Tổng giá trị ngành

-tỷ lệ của thuỷ sản trung bình là 0,34%/ Tổng giá ngành nông

+ Sản xuất lúa nông nghiệp trong tỉnh trước năm 1995 chỉ là sản xuất

+ Cơ cấu kinh tế theo ngành thì nông nghiệp chiếm trung bình trên 60%/

nông nghiệp. nông nghiệp. nghiệp. một vụ ở khu vực vùng núi cao. Tổng giá trị theo GDP.

II.1.3.3 - Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển NN_NT Yên Bái

Nông nghiệp - nông thôn Yên Bái vẫn chưa phát triển tương xứng với những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và con người của tỉnh nên nông nghiệp - nông thôn Yên Bái còn có những hạn chế sau: - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh nhất là về đất đai, lao động. Năm 1995 diện tích đất đồi núi chưa sử dụng còn 299 ngàn ha, đất bằng chưa sử dụng là 1.600 ha. Lao động nông thôn dư thừa vào những thời điểm không phải là mùa vụ. Thuỷ sản chỉ mới dừng ở mức đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân trong tỉnh, còn nhiều hạn chế chưa có giải pháp khắc phục để phát triển hơn. - Các DNNN sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp trong tỉnh vừa ít về số lượng, nhỏ về quy mô vừa lạc hậu về máy móc thiết bị; Loại hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chỉ cầm chừng, ngoài ra một số còn kém hiệu quả trong tổng số 52 hợp tác xã nông nghiệp hiện có; Kinh tế hộ không đủ sức vươn ra tự tìm kiếm thị trường cho nên các loại sản phẩm từ nông nghiệp sản xuất ra không được tiêu thụ kịp thời, sản phẩm xuất thẳng không qua chế biến nên giá trị kinh tế thấp. Mặt khác, trình độ sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là thủ công, công nghệ sinh học và kỹ thuật tiên tiến ứng dụng vào sản xuất, chế biến còn chậm, chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp chưa cao, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thị trường còn thấp, thị trường đầu vào có nhiều biến động nên chi phí cao, hiệu quả thấp... dẫn đến lợi nhuận trong nông nghiệp thấp. Điều đó làm cho người nông dân chưa yên tâm, không muốn đầu tư vào để tăng quy mô sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. - Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp chưa mạnh, chưa toàn diện, một phần do vốn đầu tư thiếu và vì thế mới chỉ tập trung vào một số lĩnh vực như sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp.

- Các ngành phi nông nghiệp hiện nay ở Yên Bái còn hạn chế về số

lượng và quy mô, thị trường tiêu thụ không ổn định, khả năng cạnh tranh kém - Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hoá. Thu nhập của nông dân còn thấp, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân còn khó khăn, tỷ lệ đói nghèo đang là 17%. Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao vẫn chưa từ bỏ hẳn việc du canh, du cư, nạn đói “giáp hạt” vẫn còn xẩy ra. - Với 34 dân tộc anh em sinh sống, trình độ dân trí chưa cao ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy bên cạnh những chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn của nhà nước Yên Bái cần phải một lượng vốn rất lớn cho phát triển kinh tế mà vốn ngân sách nhà nước chưa đáp ứng được. Do vậy kênh rót vốn qua ngân hàng đang thực sự cần thiết cho phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái.

II.2- Tổng quan về Ngân hàng NNO&PTNT Yên Bái. Ngân hàng NNO&PTNT Yên Bái được thành lập theo Quyết Định số133/ QĐ -NH ngày 30 tháng 8 năm 1991 của Thống Đốc NHNN Việt Nam về việc:” Giải thể NHNNO&PTNT Hoàng Liên Sơn và thành lập NHPTNT Tỉnh Yên Bái, nay là NHNNO&PTNT Tỉnh Yên Bái”. Là một NHTM quốc doanh của nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái, với nghiệp vụ kinh doanh như bao NH khác trong hệ thống NH, NH còn thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước giao cho là phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái. Kinh tế tỉnh Yên Bái có điểm xuất phát thấp, chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, nhiệm vụ của NH là phải kích thích sự phát triển ngành này trên cơ sở đó là” đòn bẩy” để thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH không chỉ là chỉ tiêu lợi nhuận, mà còn là chỉ tiêu” hiệu quả đồng vốn kinh doanh của NH với kinh tế của địa phương”.

II.2.1- Mô hình tổ chức của NH NNO&PTNT Tỉnh Yên Bái. NH NNO&PTNT Yên Bái là một chi nhánh của NHNNO &PTNT việt Nam, có địa bàn trải rộng với 180 xã phường, thị trấn, với chiều dài trên 260 km, chiều rộng 120 km. NH có hội sở chính đặt tại trung tâm của tỉnh, có 9 chi nhánh NH huyện, thị xã, có 8 NH cấp 4 trực thuộc hội sở và huyện thị, 1 trường nghiệp vụ NH khu vực phía bắc đặt tại Hội sở chính của NH. Tổng số cán bộ hiện nay của NH là 420 người. *> Cơ cấu tổ chức của NH: Ban giám đốc

NH NNO&PTNT Yên Bái có một số chức năng, nhiệm vụ chính như sau: “ Trích QĐ của HĐQT về qui chế tổ chức hoạt động số 169/ QĐ ngày 7/9/2000 đối với chi nhánh loại I”. + Trực tiếp hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng và các dịch vụ trên địa bàn theo phân cấp của NHNNO&PTNT Việt Nam. + Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của tổng giám đốc NHNNO&PTNT Việt Nam. +Thực hiện các chức năng khác được giao của lệnh của Tổng giám đốc NHNNO&PTNT Việt Nam. *> Những hoạt động chủ yếu của các chi nhánh NH trên địa bàn tỉnh. Yên Bái có 2 Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh là Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Năm 1995, Chi nhánh ngân hàng phục vụ người nghèo tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động. Nguồn vốn chủ yếu của các Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh tỉnh Yên Bái là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế - xã hội dưới tác động thực hiện của nhiều biện pháp có tính truyền thống và tích cực, phù hợp với yêu cầu của người có tiền tạm thời nhàn rỗi, thông qua các hình thức huy động khác nhau, như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu... cho nên nguồn vốn huy động tại chỗ đã không ngừng tăng lên.Hiện nay tại địa bàn còn có tiét kiệm bưu điện

Nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các năm đã giúp các Ngân hàng có được thế chủ động hơn trong thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, đồng thời qua đó giải quyết được một phần nào khó khăn về vốn của Tỉnh, đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.

Các Ngân hàng thương mại trong tỉnh đã tích cực mở rộng cho vay, bám sát vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế của Tỉnh, thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều phương thức cho

vay. Bình quân tốc độ tăng dư nợ thời kỳ này đạt 7,94%. Cơ cấu dư nợ trung, dài hạn được nâng lên. Thực hiện cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, chủ yếu là cho các đối tượng phục vụ nông nghiệp và liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Trong dư nợ ngoài quốc doanh thì dư nợ hộ nông dân có tỷ trọng cao nhất. Với kinh tế nhà nước, các Ngân hàng chủ yếu cấp vốn đối với các doanh nghiệp được củng cố, xắp xếp lại, làm ăn có hiệu quả, là những doanh nghiệp thể hiện vai trò mũi nhọn của tỉnh.

Thực hiện yêu cầu đổi mới trong hoạt động ngân hàng, công tác huy động & đầu tư vốn đã đạt được những kết quả : Huy động vốn tăng, mở rộng đầu tư có hiệu quả (tỷ lệ nợ quá hạn được giảm thấp), nền kinh tế của tỉnh mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã có nhiều khởi sắc.

II.2.2- Thực trạng hoạt động huy động và cho vay tín dụng của NHNo Yên Bái

đối với quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Là chi nhánh duy nhất trên địa bàn có tổ chức rộng khắp tới các vùng nông thôn rộng lớn, NHNo tỉnh Yên Bái đã không ngừng đổi mới hoạt động huy động và cho vay theo hướng thị trường, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngày càng phù hợp hơn với sự chuyển đổi của nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trên cơ sở thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt là sự tác động tích cực đến phát triển nông thôn, nơi đang có hơn 110 ngàn hộ nông dân với trên 80% dân số của tỉnh đang sinh sống.

Thực trạng hoạt động huy động và cho vay tín dụng của NHNo tỉnh Yên Bái đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh được thể hiện cụ thể trên các mặt sau:

II.2.2.1 - Hoạt động huy động nguồn vốn: Một tất yếu của bất cứ một loại hình kinh doanh nào muốn đứng vững và phát triển được, đều cần phải có vốn. Vốn có tính quyết định trước hết cho mọi hoạt động kinh doanh- nhất là kinh doanh tiền tệ. Như các ngân hàng khác, NHNo Yên Bái luôn chủ động, tích cực thực hiện hoạt động huy động vốn để có được khối lượng vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái. Với lợi thế có được từ mạng lưới rộng khắp trong toàn tỉnh, NHNo Yên Bái đã thực hiện những giải pháp huy động vốn, gắn liền với thực tế, với đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng trong tỉnh, từng thời kỳ cụ thể để thực hiện vận dụng linh hoạt cơ chế lãi xuất và hình thức huy động khác nhau cho phù hợp trên cơ sở đảm bảo an toàn, thuận tiện và có lợi cho người gửi tiền nhằm thu hút được nhiều vốn nhất. Do đó mà nguồn vốn đều có sự tăng trưởng so với năm 1995.

Biểu số 3: Kết quả huy động vốn của NHNo Yên Bái thời kỳ 1996 -2000

Chỉ tiêu

Năm

Năm Năm Năm Năm

1996

1997

1998

1999

2000 200/96 200/99

43,67 7,87

Đơn vị: Triệu đồng So sánh %

- Tổng nguồn vốn huy động

176.194 217.482

234.662

280.314

253.131

I.Nguồn vốn huy động tại

83,20 47,20

138.168 137.881

174.661

198.314

253.131

địa bàn tỉnhYên Bái

14.306 12.017 24.274 24.163 29.499 106,00 22,08

1.Tiền gửi khách hàng

44.332 91.619 104.500 93.661 134.358 203,00 43,45

2.Tiền gửi tiết kiệm

4.134 12.628 10.778 7.891

7.788 88,39 (1,50)

+ Tiết kiệm không kỳ hạn

+ Tiết kiệm có kỳ hạn <12

40.198 78.991 93.772 84.758 126.271 214,00 48,98

tháng

+ Tiết kiệm có kỳ hạn >12

- - - 1.012 299

tháng

71.713 18.749 48.364 44.707 61.185 (24,60)

36,86

3.Kỳ phiếu, trái phiếu

7.817 15.496 21.176 12.130 28.085

4. Tiền gửi khác

II. nguồn vốn huy động ngoài

38.026

79.601

82.000

60.000

0

địa bàn

(nguồn:Báo cáo thống kê NHNo tỉnh Yên Bái ) Bảng số 4: tỷ trọng huy động vốn của NHNNoYên Bái 1996-2000

Năm Năm Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

1996 1997

1998

1999

2000

Đơn vị: %

100

100

100

100

100

- Tổng nguồn vốn huy động

74,42

63,40

70,75

74,40

100

I.Nguồn vốn huy động tại địa bàn tỉnhYên Bái

10,4

8,70

12,20

13,80

11,70

1. Tiền gửi khách hàng

32

66,4

52,70

53,60

53,10

2.Tiền gửi tiết kiệm

9,30

13,80

10,30

8,40

5,80

-Tiết kiệm không kỳ hạn

90,70

86,20

89,70

90,50

94,00

-Tiết kiệm có kỳ hạn <12 tháng

0

0

0

1,10

0,20

-Tiết kiệm có kỳ hạn >12 tháng

51,90

13,60

24,40

25,70

24,20

3.Kỳ phiếu, trái phiếu

5,70

11,30

10,70

6,90

11,00

4Tiền gửi khác

25,58

36,60 29,25

25,60

0

II.Nguồn vốn huy động n.địa bàn tỉnh Yên Bái

Bảng số 5: Tốc độ phát triển của nguồn vốn tại NHNNo&PTNT Yên Bái thời kỳ 1996 - 2000

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

1996 1997 I. Nguồn vốn tại tỉnh Yên Bái _ II. Nguồn vốn ngoài tỉnh Yên Bái _ 2000 1998 1999 (0,20) 43,80 (11,90) 44,90 109 (26,80) 0 0,03

*> Nguồn vốn huy động ngoài địa bàn tỉnh Yên Bái : Nguồn này bao gồm : + Vay của NHNNo&PTNT Việt Nam. + Vay của NHNN việt Nam. + Tài trợ của các tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ ....

+ Vốn tài trợ của các dự án phát triển kinh tế địa phương.

Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn ngoài địa bàn có xu hướng không tăng đều qya các năm mà có tăng lên, có năm lại giảm xuống từ năm 1996 -2000 như sau: 1996 là 38.026 triệu đồng thì đến năm 1997 lại tăng 79.601triệu đồng, nhưng đến năm 2000 thì không tăng lên mà chỉ bằng 0.

Mặc dù không tăng đều qua các năm nhưng nguồn vốn này đều là nguồn vốn có được huy động với mức lãi suất thấp, và có vai trò quan trọng đối với các dự án đòi hỏi phải có vốn đầu tư dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển .

Nguồn vốn huy động ngoài địa bàn chiếm trọng cao nhất trong năm 1997 là 36,60% còn lại chỉ hơn 25%( số liệu bảng 4).Trong bảng 5 tốc độ phát triển ta thấy tốc độ tăng rất không đều đó là tỷ lệ tăng năm 1997 là 109% còn lại chỉ tăng 0,03 trong năm tiếp theo, đến năm 2000 bằng 0.

Do vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp , và đem lại hiệu quả cho ngân hàng , thì đòi hỏi NH phải tận dụng tốt các lợi thế của mình đó chính là huy động nguồn vốn tại ngay địa bàn, bao gồm tiền gưỉ, kỳ phiếu, trái phiếu....

*> Nguồn vốn huy động tại địa bàn tỉnh Yên Bái:

- Nguồn tiền gửi khách hàng tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại địa bàn, nhưng có xu hướng tăng đều. Nguồn tiền gửi này được người dân, các doanh nghiệp thực hiện bằng việc mở tài khoản, để phục vụ cho thanh toán liên ngân hàng nâng cao hiệu quả giao dịch tăng nhanh vòng quay của vốn và người dân cũng nhận rõ được tiện ích của dịch vụ này, năm 1996 chỉ có 14.306 triệu đồng thì đến năm 2000 là 29.499, với mức tăng là 106% .Còn năm 2000 so với năm 1999 cũng tăng 22,08%, so ánh mức tăng của nguồn tiền gửi khách hàng có mức tăng ổn định trong các năm với tỷ tương ứng trên dưới 10%, chứng tỏ đây là nguồn tương đối ổn định. - Tiền gửi tiết kiệm là con đường tạo vốn có tính ổn định và vững chắc của ngân hàng. Nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn huy động tại địa phương ở tất cả các năm trong thời kỳ này. Trong nguồn tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ yếu, thường chiếm từ 90% đến 93%, mức tăng của nguồn gửi này tăng nhanh chóng năm 2000 so với năm 1996 tăng hơn 200%, còn năm 2000 so với năm 1999 tăng 49% . Nguồn vốn này tăng trưởng và ổn định được là do một mặt ngân hàng thực hiện áp dụng linh hoạt lãi suất huy động thích ứng với từng thời hạn gửi tiền khác nhau và phù hợp với tình hình phát triển, tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ, mặt khác nó phù hợp với tâm lý người gửi tiền hơn khi chưa có các hình thức huy động mới trong nguồn tiền gửi tiết kiệm thì tiết kiệm không kỳ hạn chỉ chiếm trên dưới 10% tổng số tiền gưỉ tiết kiệm, trong đó năm thấp nhất chính là năm 2000 chỉ chiếm 5,8% tổng số tiền gửi tiết kiệm, và so với năm 1999 thì năm 2000 còn giảm đi 1,5%, điều đó chứng tỏ nguồn này còn bỏ ngỏ cho NH phaỉ có những giải pháp kịp thời nhằm tăng nguồn này.Nguồn tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng đến tận năm 1998 thì vẫn không có người gửi tiền vào dó tâm lý chủ yếu là tâm lý tiêu dùng của người dân, bắt nguồn từ khá nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu do thu nhập thấp của đại bô phận dân cư thấp.

- Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn và phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao, trong đó loại tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng chiếm rất ít, năm 1999 là 1.012 triệu đồng và năm 2000 là 299 triệu đồng, còn kỳ phiếu và trái phiếu chiếm tỷ trọng tương đối lớn, năm 1995 là năm có nhiều chính sách kinh tế mới nên chính phủ phát hành một lượng rất lớn là 71.713 triệu đồng, còn năm 1997 thì chỉ có 18.749 triệu đồng, còn các năm 1998, 1999, 2000 đều có lượng tăng đều trên 45 tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng vốn huy động tại địa bàn là 24-25%,

với lãi suất cao hơn các loại tiền gửi khác, điều đó ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong điều kiện khách hàng chính là nông dân, với các món vay nhỏ, lẻ, tốn nhiều chi phí hoạt động và chứa đựng rủi ro nhiều dưới tác động của thiên nhiên, của cơ chế thị trường và thực trạng kinh tế nông nghiệp thuần tuý còn nghèo của một tỉnh miền núi. - Nguồn vốn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với những thời hạn dài, ngắn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng tuỳ tình hình cụ thể. Ngoài yếu tố lãi suất hợp lý khuyến khích được người gửi tiền, ngân hàng còn đưa ra thực hiện trả lãi trước cho người mua kỳ phiếu, lãi nhập gốc ngay khi mua kỳ phiếu mang lại lợi ích hơn cho người mua kỳ phiếu. - Nguồn tiền gửi khác: Tập hợp chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền vay các tổ chức tín dụng khác. Nguồn này không ổn định và có tính chất tạm thời. Mặc dù vậy nguồn này thường có lượng tiền rất lớn đảm bào nhu cầu thanh toán của ngân hàng khi có lệnh chuyển tiền đột suất, năm 1996 chỉ có 7.817 triệu đồng thì đến năm 2000 là 28.085 triệu đồng

II.2.2.2 - Công tác cho vay tíndụng: II.2.2.2.1.-Cơ chế và quy trình cho vay. NHNo Yên Bái đang thực hiện cho vay khách hàng theo quyết định số 06/ QĐ- HĐQT ngày 18/1/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo Việt Nam. Theo đó, với những khách hàng là hộ nông dân vay vốn trên 10 triệu phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phải có bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định, đây là một khó khăn trong thực tế mở rộng tín dụng ở Yên Bái vì đặc trưng của nông nghiệp, nông thôn Yên Bái là lạc hậu, kém phát triển, dân trí thấp. Tuy nhiên, quyết định 06 mở ra cho vay đối với những hộ nông dân vay dưới 10 triệu không phải bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì hồ sơ vay vốn chỉ cần đơn xin vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu in sẵn có nội dung đơn giản, dễ hiểu phù hợp với trình độ nông dân miền núi. Nhưng nếu cho vay trực tiếp như vậy thì khối lượng công việc tín dụng sẽ nhiều và khó khăn cho cán bộ tín dụng trong thực hiện thẩm định, trong kiểm tra sử dụng vốn vay... Vì thế quyết định 06 còn quy định về cho vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn, qua doanh nghiệp. Đây là hình thức cho vay ưu việt, nó vừa cho phép NHNo mở rộng đầu tư có hiệu quả, vừa khắc phục được tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng mà lại phù hợp với điều kiện địa hình, xã hội, đặc trưng nông nghiệp, nông thôn miền núi Yên Bái. Để phù hợp với tình hình phát triển- cơ cấu lại toàn hệ thống NH, NHNN&PTNT Việt Nam vừa đưa ra quyết định số 72/QĐ HĐQT-Td ngày 31/3/2002 về việc:” ban hành qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ

thống NHNNO&PTNT việt Nam” trên cơ sở của QĐ 06-HĐQT, nhằm đáp ứng yêu cầu càng cao của hoạt động NH cũng như phù hợp tình hình của nông nghiệp nước ta. Ngân hàng NNo tỉnh thực hiện cho vay theo hai phương thức là cho vay trực tiếp và cho vay thông qua các uỷ thác đầu tư, đó là các trưởng thôn, trưởng bản và cán bộ phường, họ là những người có uy tín trong dân cư nơi họ sinh sống, có đủ năng lực để làm nghiệp vụ uỷ thác, họ trực tiếp đề xuất tham khảo cho cán bộ tín dụng tại địa bàn về các món vay của dân cư trên địa bàn ví dụ: như gia đình đó làm ăn không sòng phẳng, con cái có người nghiện hút.... điều đó ản hưởng đến chất lượng món vay, gây rủi ro rất lớn cho ngân hàng dẫn đến tình trạng mất vốn kinh doanh. Trên cơ các qui chế cho vay được NHNNO&PTNT Việt Nam ban hành NH sẽ tiến hành các nội dung thẩm định khách hàng như sau: Bao gồm:

*> Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: - tư cách của khách hàng: Khách hàng thể hiện qua tư cách của người đại diện. Đại diện của hộ gia đình là người chủ hộ hoặc là người được chủ hộ uỷ

quyền, ngoài ra còn xem tư cách của các thành viên khác trong gia đình.

- Xem xét năng lực của khách hàng: Ngoài việc kiểm tra kỹ năng lao động cần phải đề cập thêm kinh nghiệm của hộ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanhvay vốn, khả năng quản lý sản xuất kinh doanh của hộ và nếu được đào tạo thông qua các lớp tập huấn khuyến nông- lâm –như thì tốt hơn.

- Xem xét quan hệ tín dụng: Nếu khách hàng có quan hệ tín dụng và đang có nợ quá hạn trên 6 tháng

tại NHNO thì từ chối cho vay.

*> Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: - Tình hình sản xuất kinh doanh trước khi vay vốn của hộ sản xuất: + Tổng thu: các nguồn thu + Tổng chi: các loại chi Nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí chứng tỏ hộ đang sản xuất kinh

doanh có hiệu quả còn không thì ngược lại.

*> Tình hình tà sản: Tình hình tài sản được đánh giá bằng số lượng của giá trị tài sản hiện có: + Tài sản nhà cửa, vật kiến trúc. +Quyền sử dụng đất. + Vườn cây lâu năm. + Gia súc gia cầm.

+ Tài sản làm phương tiện vận tải: tàu thuyền, ô tô... + Tài sản như : xe máy, ti vi.. + Vốn bằng tiền( tiền mặt, tiền tiết kiệm) *> Công nợ: - Nợ phải trả: + nợ của các tổ chức tín dụng: gốc lãi. + nợ các tổ chức đoàn thể:gốc lãi. + Nợ phải trả các bạn hàng( mua chịu). + nợ cá nhân.

-Nợ phải thu( bị chiếm dụng). *> Nhận xét khả năng tài chính: - Trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản hiện có đưa ra được nhận xét về khách hàng thuộc loại khá hay trung bình. - So sánh nợ phải trả, nợ phải thu,(loại trừ nợ khó thu) và tài sản. - Xem xét các khoản nợ thanh toán đến hạn để tránh việc cho khách hàng vay vốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ khác với đối tượng vay. * > Ngoài ra trong quá trình thực hiện thẩm định tại NH các cán bộ cho vay còn phải xem xét các chỉ tiêu như NPV, IRR.

Tổng dư nợ luôn tăng trưởng hàng năm, chỉ số tăng trưởng bình quân

Biểu số 6: Tình hình dư nợ thời kỳ 1996 - 2000 của NHNo Yên Bái .

II.2.2.2.2. Thực trạng cho vay tín dụng: Nguồn vốn đã được huy động, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động đó. Đây là hai mặt đồng thời và mang tính chủ động của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nền kinh tế, vừa đảm bảo có lợi nhuận kinh doanh. Lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn, tìm thị trường vốn tín dụng có hiệu quả luôn luôn gắn chặt với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh Yên Bái, sức mạnh tổng hợp của chính sách kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường. hàng năm là 6,2%.

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

1996

1997

1998

1999

2000

Đơn vị tính: Triệu đồng

178.884 201.437 219.010 222.716 226.995

Tổng dư nợ Tốc độ tăng trưởng ( % )

12,60 8,70

1,70

1,90

1 - Theo loại cho vay

- Ngắn hạn

112.203 144.868 120.365 119.864 103.547

- Trung, dài hạn

66.681 56.569 98.645 102.852 123.448

2 - Theo thành phần kinh tế - Quốc doanh

22.969 33.892

45.582 46.360 40.598

-Hợp tác xã

322 599 592

129

402

- Doanh nghiệp NQD

4.728

4.550

- Hộ sản xuất

155.593 166.946 172.836 151.499 147.445

- Khác

20.000

-

-

34.000

Biểu số 7: tỷ trọng dư nợ thời kỳ 1996 - 2000 của NHNo Yên Bái Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Năm 1996

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

1 - Theo loại cho vay

Ngắn hạn

62,7

71,9

55,00

53,82

45,60

Trung, dài hạn

37,30

28,10

45,00

46,18

54,40

16,80

20,80

20,80

17,90

12,8

2 - Theo thành phần kinh tế DNQD (%)

0,20

0,30

0,30

0,05

0,20

HTX %

0,00

0,00

0,00

2,10

2,20

DNNQD %

87,00

82,90

78,90

68,10

65,00

hộ sản xuất %

0,00

0,00

0,00

8,05

14,90

Khác

(Nguồn:Báo cáo thống kê NHNo tỉnh Yên Bái )

(Nguồn:Báo cáo thống kê NHNo tỉnh Yên Bái )

Hoạt động cho vay tín dụng của NH trong những năm qua có được sự tăng trưởng như trên nhưng đó cũng là mức tăng trưởng rất thấp (xem bảng 6) mức tăng trưởng chỉ là gần 2% trong 2 năm qua , NHNo Yên Bái đã tích cực mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, nhất là việc đẩy mạnh có hiệu quả cho vay các hộ sản xuất, bên cạnh tính truyền thống của việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Sự vận động này của hoạt động cho vay ở NHNo Yên Bái đã có nhiều tác động, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Ta xem xét, đánh giá vấn đề này trên các góc độ sau: a. Cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước: Hiện nay, Yên Bái có 116 Doanh nghiệp, trong đó có 64 DNNN. Hàng năm có đến 80% số DNNN có quan hệ tín dụng đối với NHNo Yên Bái. Do yêu cầu thị trường, các DNNN phải củng cố xắp xếp lại tổ chức quản lý, đầu tư

nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, để tạo ra sức cạnh tranh cao cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn, tuy nhiên việc tiếp cận vốn đầu tư từ ngân sách là có hạn và khó khăn, vì vậy phải tiếp cận thông qua vốn của ngân hàng, nhưng với điều kiện cho vay chặt chẽ và có rằng buộc. Năm 2000, vốn đầu tư ngân hàng tiếp tục thực hiện cho vay gắn kết giữa tạo vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến, với thương nghiệp, dịch vụ (xem bảng 6), như cho 6 DNNN ngành chè vay trên 20 tỷ đồng mua 37.000 tấn chè búp tươi, chế biến 8.300 tấn chè thương phẩm, Công ty Vật tư nông nghiệp vay 12,2 tỷ đồng mua 15.225 tấn phân bón phục vụ sản xuất, Công ty giống cây trồng vay 7,6 tỷ đồng để nhập 650 tấn giống lúa lai năng suất cao, công ty lương thực tỉnh vay gần 10 tỷ đồng để thu mua, chế biến 3.655 tấn thóc gạo ...Bước đầu đã đem lại hiệu quả tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập của họ b. Cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HTX : Với 52 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có 10 Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn lại là những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chưa thực hiện được đầy đủ chế độ hạch toán theo pháp lệnh kế toán thống kê, tài sản làm thế chấp, cầm cố vay ngân hàng có giá trị thấp. Cũng phải kể đến khó khăn của doanh nghiệp này là trình độ chuyên môn của các chủ doanh nghiệp này chưa cao.Trong khi đó Luật doanh nghiệp mới chỉ dừng lại tại việc tạo ra ưu thế rõ rệt cho DNNQD thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vì thế vốn đầu tư ngân hàng chưa vào được đối với các doanh nghiệp này. Cũng trong tình trạng đó, 52 HTX nông nghiệp đã được chuyển đổi và thành lập mới nhưng chỉ có 8 HTX hoạt động tốt, 15 HTX hoạt động kém hiệu quả. Thực tế các HTX này đang trong giai đoạn đầu hoạt động, có nhiều khó khăn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về khả năng thực hiện nhiệm vụ do thiếu tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất thấp kém. Và như vậy, việc cấp vốn cho hợp tác xã cũng chưa được ngân hàng mạnh dạn thực hiện( xem bảng 7).Nhưng với định hướng kinh tế của nhà nước thì trong thời gian tới NH sẽ chú trọng vào đối tượng này.

c. Cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất. Hộ sản xuất nói chung và hộ nông dân nói riêng, muốn phát triển sản xuất kinh doanh để làm giàu thì phải cần có vốn. Nhu cầu về vốn là yếu tố hàng đầu, trở thành vấn đề cấp bách đối với kinh tế hộ. Họ trông chờ vào nguồn cấp vốn từ các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Ngay từ những năm đầu chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, NHNoYên Bái đã kịp thời hướng hoạt động cho vay về địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Xác định hộ nông dân là lực lượng khách hàng đông đảo, đầy tiềm năng cho sự lớn mạnh của ngân hàng. Từ năm 1995 đến năm 2000 đã có 262.086 lượt hộ được vay vốn ngân hàng, trong đó có 230.635 lượt hộ nông dân, bình quân mỗi hộ được vay vốn ngân hàng hai lần. Doanh số cho vay bình quân hàng năm 149.605 triệu đối với kinh tế hộ nói chung và 81.514 triệu đối với hộ nông dân.. Hàng năm tốc độ tăng dư nợ bình quân đối với hộ sản xuất là 16,2%, đối với hộ nông dân là 13,3%.(xem bảng 8).

Mở rộng tín dụng hộ sản xuất, NHNo Yên Bái đã tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài thông qua sự uỷ thác trực tiếp của NHNoViệt Nam để cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đến hết năm 2000 có dư nợ từ số nguồn này là 41 tỷ đồng. Cho vay hộ sản xuất tập trung vào các đối tượng phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, mở mang ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, phát huy và tận dụng khai thác thế mạnh đồi rừng, vườn tạp, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Qua vốn đầu tư, một số hộ nông dân đã vươn lên trở thành những hộ giàu, ở họ hội tụ đủ những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại- Theo chủ trương kinh tế của tỉnh trong những năm tới thì mô hình trang trại đã đang và sẽ là mô hình kinh tế trọng điểm của tỉnh. Theo kết quả điều tra của NHNo tỉnh Yên Bái thì trong 6.494 trang trại được khảo sát đã tạo ra một khối lượng sản phẩm có tổng giá trị 84.223 triệu bằng 14,5% tổng giá trị sản xuất của cả tỉnh trong năm 1997, bình quân một trang trại có thu nhập là 12.97 triệu, 42% số trang trại có tỷ suất hàng hoá từ 70 - 80%, 5% số trang trại có tỷ suất hàng hoá từ 90 - 93%. Thực tiễn đã chứng tỏ những ưu thế của kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn-Thực tiễn cho thấy kinh tế trang trại không những giải quyết cho lao động trong gia đình mà còn giải quyết cho lao động trong địa phương, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nông thôn phát triển và đồng thời cũng chứng tỏ quá trình phát triển quan hệ tín dụng của NHNo với các trang trại là có hiệu quả thiết thực. Theo kết quả điều tra khảo sát của NHNo tỉnh thì ở thời điểm 30/9/1998 có 2.953 trang trại có dư nợ ngân hàng là 12.818 triệu, chiếm 79,4% trên tổng số vốn đi vay của các trang trại. Trong đó dư nợ ngắn hạn là: 2.484 triệu chiếm tỷ trọng 19,4%, dư nợ trung, dài hạn 10.334 triệu chiếm 80,6%. Bình quân một trang trại có dư nợ 4,34 triệu đồng, trang trại có dư nợ cao nhất là 180 triệu đồng. Và trong quá trình tổ chức thực

hiện cho vay kinh tế hộ nông dân đến nay, NHNo Yên Bái đã đưa ra các giải pháp thực thi: - Mở rộng màng lưới hoạt động bằng cách củng cố lại các phòng giao dịch, thành lập thêm các bàn huy động tiền gửi và cho vay tại các khu dân cư tập trung, thành lập các ngân hàng cấp 4 hoạt động trong phạm vi liên xã. - Tăng cường thêm số lượng cán bộ tín dụng để cho vay kinh tế hộ. - Thực hiện cho vay tín chấp hộ nông dân thông qua các tổ chức xã hội, các già làng, trưởng bản trên cơ sở hình thành các tổ vay vốn, tổ nhóm tương hỗ. Hình thức chuyển tải vốn tín dụng như vậy đã làm tăng khối lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân đồng thời giảm bớt được khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng, thường

Biểu số 8: Tình hình cho vay của NHNo Yên Bái đối với kinh tế hộ. Thời kỳ 1996 - 2000.

xuyên phòng ngừa và kịp thời chỉnh sửa những sai sót, lệch lạc.

Chỉ tiêu

Đvị

Năm 1996

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

7,30

1 - Doanh số cho vay KT hộ *> Trong đó hộ nông dân 2 - Dư nợ kinh tế hộ *>Tốc độ tăng trưởng *>Tỷ trọng/Tổng dư nợ -Dư nợ hộ nông dân *>Tỷ trọng/Tổng dư nợ *>Tốc độ tăng DN hộ nông dân 3 - Số lượng hộ vay vốn *> Trong đó hộ nông dân 4 - Số hộ còn dư nợ *> Trong đó hộ nông dân

5 - Bình quân dư nợ 1 hộ

*>Trong đó hộ nông dân

Trđ 186.605 141.666 112.593 86.307 Trđ 79.097 79.282 62.660 52.578 Trđ 155.593 166.946 172.836 151.499 % 3,50 (12,30) % 87 83 79 68 Trđ 95.584 119.297 127.225 121.732 % 53,40 59,20 58,10 54,70 24,80 6,65 (4,70) % - Hộ 63.797 62.432 35.216 25.072 Hộ 53.108 56.458 30.700 22.619 Hộ 74.158 59.213 66.466 52.995 Hộ 67.817 53.844 61.753 50.477 Trđ 2,10 2,80 2,60 2,90 Trđ 1,40 2,20 2,10 2,40

Năm 2000 113.500 68.607 147.445 (2,70) 65 123.152 54,30 1,70 28.000 25.000 53.000 52.000 2,80 2,40

( Nguồn: BC thống kê NHNo Yên Bái ) Những kết quả trong năm qua chưa nói lên khả năng thế mạnh của NH, NH cần có giải pháp mạnh mẽ quyết liệt trong thời gian tới, nhằm đạt được kết quẩ cao hơn.

II.2.2.3 -Đánh giá chất lượng cho vay tín dụng. Chất lượng cho vay tín dụng phụ thuộc và được đánh giá thông qua công tác thẩm định các dự án, phương án kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như của hộ gia đình:

-Thẩm định là quá trình xem xét tổng hợp của cán bộ với kinh tế doanh

nghiệp, hộ gia đình.

-Ngân hàng NN&PTNT Yên Bái đặc trưng của địa bàn kinh tế của tỉnh miền núi, đời sống kinh tế khó khăn, chính vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng tại đây có những thay đổi chút ít so với tình hình chung của việc thẩm định - đặc biệt là cho vay kinh tế hộ( một khách hàng truyền thống của ngân hàng trong những năm qua kể từ khi thành lập).Đó chính là ưu đãi lãi suất trong cho vay.

- Thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp là một mô hình thẩm định có bài bản đã thực hiện cho vay trong thời gian qua đạt hiệu quả, còn kinh tế hộ gia đình thực tế có nhiều sự linh hoạt trong công tác cho vay dựa trên sự tín nhiệm và cách thức sản xuất kinh doanh của hộ, đảm bảo hiệu quả trong tương lai của phương án kinh doanh.

Công tác thẩm định tại ngân hàng được làm theo qui trình khoa học, các dự án phương án đều được đánh giá xem xét một cách khách quan đầy đủ các nội dung.

Cán bộ thẩm định ngoài kiến thức vững vàng, còn có nhiều kinh nghiệm

thực tiễn, nhiệt tình voí công việc

Biểu số 9: Tình hình nợ quá hạn của NHNo Yên Bái

Minh chứng tốt nhất cho hiệu quả thẩm định kinh tế của mọi thành phần kinh tế nói chung cũng như kinh tế hộ nói riêng chính là bảng tình hình nợ quá hạn của NH NNo%PTNT Yên Bái.

năm 1996

11,6

8,3

Đơn vị: Triệu đồng năm 1998

Chỉ tiêu Tổng nợ quá hạn - Tỷ lệ NQH./DNTM (%) - Nợ quá hạn phân theo thời gian + Dưới 180 ngày + Từ 180 - 360 ngày + Trên 360 ngày

năm 1997 1.172 20.820 15.565 8,5 7.918 7.056 5.972 4.226 7.257 6.136 2.028 6.130 3.569

năm 1999 6.454 3,4 2.539 2.040 612

( Nguồn: NHNNo tỉnh Yên Bái ) Thị trường hoạt động cho vay tín dụng của NHNo Yên Bái chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự tác động bất thường của môi trường, tự nhiên cũng như sự không ổn định của giá cả hàng hoá nông, lâm sản. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan do cơ chế chính sách cũng ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của NHNo.

Nợ quá hạn năm 1997 có tỷ lệ cao nhất là 11,6 %/ Tổng dư nợ. đến năm 1999 đã giảm thấp được tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 3,4 %, dưới mức báo động 5 %.

Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thời gian dưới 180 ngày chiếm gần 50%, chứng tỏ đây là tỷ lệ nợ có khả năng thu hồi được, không gây hậu quả xấu cho NH.

II.2.2.4- Một số ví dụ minh hoạ công tác đầu tư vốn

*> Ví dụ 1: Cho hộ vay nuôi cá lồng

+ Kinh tế của hộ này là trung bình khá do gia đình chắt bóp làm ăn, đây

+ Vơí vị trí đại lý của gia đình gần sông Chảy, thuận lợi cho viẹc nuôi cá

+ Gia đình hiện nay trong giai đoạn nhàn rỗi, cần có việc làm thêm để

Hộ kinh tế đặc trưng của vùng đất Yên Bái là sản xuất kinh doanh theo mô hình là vườn- ao- truồng(VAC)- Là mô hình kinh tế trong những năm qua đã thu được kết quả tốt, đã đang và sẽ vươn lên thành mô hình kinh tế trang trại trong thời kỳ đổi mới.Ta sẽ đi xem xét từng trường hợp vay trong mô hình(VAC) rồi từ đó đưa ra kết quả đánh giá chung Hộ kinh tế trong mô hình này là vay vốn NH để thưc hiện nuôi cá lồng tại khu vực sông Chảy (khu vực hồ Thác Bà), và áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong trồng chè theo phương pháp mới. Người cán bộ tín dụng tại địa bàn nhận được hồ sơ vay vốn của hộ nông dân gửi lên, thông qua các tổ trưởng đại diện cho ngân hàng tại đại phương hay còn gọi là uỷ thác, hoặc nhận trực tiếp từ hộ. Đây là mô hình đã được thực tế kiểm nghiệm, qua quá cho vay NH không những thu được nợ, mà còn tạo điều kiện cho gia đình tăng thu nhập, nâng cao đời sống của gia đình.Sau đây là những vấn đề cơ bản về nội dung vay vốn của kinh tế hộ nuôi cá lồng: + Hộ gia đình thực hiện vay vốn trong mô hình có số nhân khẩu là 5 người tropng đó : Bố mẹ và 3 người con đang độ tuổi lao động từ 17 tuổi trở lên. là gia đình thuần nông. lồng. +Thu nhập của gia đình hiện nay chủ yếu, dựa vào chăn nuôi lợn gà, trồng cây ăn quả( do gia đình có vườn rộng, vì mật độ dân cư ở đây là nthưa so với các tỉnh dưới xuôi). nâng cao đời ống. +Gia đình làm đơn vay vốn vào năm 1996, làm đơn vay vốn trung hạn vào thời điểm đó lãi suất trung hạn đang là 0,85% một tháng, thực hiện trả nợ vào cuối năm. + Vốn tự có của giâ đình là 10% tổng chi phí, 2600 ngàn đồng. + Mức thuế là 5% củathu nhập trước khi trả nợ.

Biểu số 10: Bảng tính tổng hợp mô hình nuôi cá lồng

Năm1

Năm 2

Năm 3

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Đơn giá (1.000 VND)

I. chi phí đầu tư (luồng tiền

700

1

700

ra) Đóng 1 lồng( 5*1,5m)

1

200

1

200

Lưới ni lông

400

1

400

Khung tre

Lao động có tay nghề

200

1

200

Phao dây thùng

1500

Tổng chi phí đầu ra

0

0

II Chi phí hoạt động

Con

2

500

1.000

500

1.000

500

1.000

Cá giống( trắm cỏ 100g)

Thuốc phòng dịch bệnh

Ngày

100

1

100

1

100

1

100

Tháy thế lồng cá( 2nămlần)

1.500

1.100

1.100

2.600

Tổng chi phí hoạt động

*> Tổng chi phí đầu tư &

2.600

1.100

2.600

hoạt động

120

III. Lao động trong gia

Ngày

120

120

đình(ngày)

IV .Sản lượng

75

Tỷ lệ sống%

%

375

Số cá thu được

Kg

1,4

Trọng lượng tung bình 1con

Kg

Tổng sản lượng( d, thu)

1.000VNĐ

10

525

5250

5250

5250

525

525

2625

V. thu nhập dòng trước khi

4150

2625

trả nợ (IV - I)

22083

Tổng công lao động

Ngày

34583

22083

133

VI thuế( 5% của thu nhập

1.000VNĐ

208

133

trước khi trả nợ)

2518

VII Thu nhập dòng sau thuế 1.000VNĐ

3943

2518

+Chú thích : giá cá tại đại phương bán với gía trung bình là 10 ngàn đồng/1kg

Công thức: Doanh thu= sản lượng *giá 1 kg

Dựa trên phương án của hộ gửi cho cán bộ tín dụng, thông qua nghiệp vụ thẩm định của mình cán bộ đã có những thay đổi phù hợp với điều kiện tình

Biểu số 11: Bảng cân đối thu chi kinh tế hộ

hình kinh tế của địa phương, mà cán bộ tín dụng đã thực hiện được những thay đổi phù hợp để tạo ra bảng kết quả 13.

Đvị: nghìn đồng

Năm 2

Năm3

Chỉ tiêu

-Thu -Chi -Cân đối thu –chi -Vay vốn trung hạn năm thứ nhất - Vốn tự có của gia đình( 10% chi phí) - Kế hoạch trả nợ + gốc + lãi( 0,85%/ tháng) - Thu nhập dòng sau khi trả nợ

5205 2600+133=273 3 2518 0% 0 0 2518

5205 1100+208=130 8 3943 50% 1170 119 2597

Năm 1 5250 2600+133=273 3 2518 2340 260 50% 1170 239 997

1

Ci

+ NPV = Ta tính được NPV,IRR của phương án sản xuất nuôi cá lồng 

 Bi

n  i 1 

 1

+ IRR =

 r

r 1

2

r 1

ir   NPV 1 NPV  2

NPV 1

+IRR =84%

Kết quả : + NPV= 4.487,6( nghìn đồng) với tỷ suất triết khấu là 10,2% với NPV>0, IRR>tỷ suất triết khấu chứng tỏ phương án có hiệu quả Kết quả đạt được năm thứ nhất hộ gia đình thu được số tiền là 997 ngàn đồng, năm thứ hai là 2.597 ngàn đồng, năm thứ ba là 2.518 ngàn đồng.Điều đó

Biểu số 12: Tình hình cân đối thu chi của hộ gia đình trước khi trả nợ

thể hiện món vay này không những đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng, mà còn cho hộ kinh tế từ đó kích thích xã hội phát triển. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng còn phải đặt ra rất nhiều giả thuyết trong đó giả thuyết về giá cả nguyên vật liệu tăng lên 20%, hoặc là giá cá giống tăng lên 10% do khan hiếm , mặc dù giá cá thịt vẫn không thay đổi. Thực tế cán bộ tín dụng phải lường trước được trường hợp này và phải có một bảng tính xem liệu trong trưòng hợp ấy ngân hàng có cho hộ vay vốn hay không.Ta có chi phí lúc này là: + Tổng chi đầu ra: 1500*1.2=1800 ngàn đồng: + Tổng chi phí hoạt động: 1100*1.1=1210 ngàn đồng. Tổng chi phí: 1800+1210= 3010 ngàn đồng.

(Đơn vị: 1000 đồng) Chỉ tiêu

Năm 3 5250 3010+112=3222 1928 - Thu - Chi - Thu nhập

Năm 2 5250 1210+202=1412 3738

Năm 1 5250 3010+112=3222 1928

Năm thứ ba hộ gia đình không phải trả nợ vốn vay của NH

Kế hoạch trả nợ được hộ trả vào cuối năm với cam kết của ngân hàng hộ trả 50% gốc, với mức lãi suất là 0,85% tháng. + Trả nợ năm thứ nhất: + Gốc: 1505 ngàn đồng + Lãi: 3010*1,02=307,02 ngàn đồng Tổng: 1505+307,02=1812,02 ngàn đồng + Trả nợ năm thứ hai: + Gốc: 1505 ngàn đồng + Lãi: 1505*1.02=153,51 ngàn đồng Tổng: 1505+153,51=1658,51 ngàn đồng + Thu nhập dòng sau khi trả nợ của hộ: Thu nhập năm thứ nhất: 1928-1812,02=105,98 ngàn đồng

- Các bước tuần tự của cán bộ thẩm định món vay hộ:

Thu nhập năm thứ hai: 3738- 1658,51=2079,49 ngàn đồng Thu nhập năm thứ ba: 1928-0 =1928 ngàn đồng Tính toán NPV,IRR của phương án sản xuất: NPV=3.7841 triệu đồng IRR= 74% Ta có: NPV>0, IRR> tỷ suất chiết khấu Mặc dù có sự tăng lên của chi phí và giá cả nhưng hộ vẫn thu được mức lợi nhuận dòng đạt được như trên, chứng tỏ kinh tế hộ nuôi cá lồng đang đạt hiệu quả của kinh tế. Qua 2 giả thuyết tính toán của cán bộ tín dụng vẫn thấy được phương án mà hộ đưa ra có khả thi và cán bộ tín dụng quyết định cho vay. * Ví dụ 2: Mô hình trông cây chè: Sau đây là mô hình thứ hai về kinh tế hộ voí phương án sản xuất kinh doanh trồng cây chè tại vùng đồi núi Yên bái, cây chè hiện nay đang minh chứng hiệu quả của mình trong sản xuất nông nghiệp tại đây. Mô hình này được chọn sau khi đã có kết quả kinh tế đạt được, NH đã thu được vốn của mình, hộ gia đình có thu nhập nâng cao đời sống. Hộ gia đình trong mô hình này tương tự như mô hình nuôi cá lồng voí các điều kiện về tài nguyên, nhân lực, đảm bảo hiệu quả hoạt động Cán bộ tín dụng cũng nhận được phương án sản xuất kinh doanh thông qua hộ gửi trực tiếp, hoặc do uỷ thác gửi lên, cùng các nghiệp vụ cơ bản của mình, họ đưa ra được bảng kết quả như sau: Đây là hộ gia đình vay vốn với vốn vay dài hạn từ năm thứ 6 trở đi mới trả nợ -Thông qua các ý kiến tham khảo về hộ từ uỷ thác, cùng đi thực tế tại cơ sở xem xét điều kiện tận mắt về tình hình của hộ như diện tích cây được trồng, nhân lực .... cùng voí tham khảo giá về các vật tư phục vụ cho phương án sản xuất này NH dự kiến cho hộ vay với số tiền trong vòng 3 năm đầu như sau: Năm thứ nhất: 6.038 triệu đồng Năm thứ hai: 2.792 triệu đồng

Bảng số 13: Bảng tổng hợp các tính toán về cây chè

Năm thứ ba: 1.384 triệu đồng Với lãi suất 0,85% tháng, trả nợ năm thứ 6 vào cuối năm

I. Các thông số kỹ thuật

Chỉ tiêu

ĐVT

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Năm 1

Cây giống Phân bón

3400 340

Urea Dap Ssp Kel

200 280 160 5 16

Phân chuồng Hoá chất NN. Các dụng cụ khác

Đơn giá SL.cây 1000 Kg/ha 2200 Kg 2600 Kg 700 Kg Kg 2275 Tấn 50000 38000 Kg 40000

100 100 200 200 20 18 0,8

120 20 12 2,4

100 200 110 10 16 0,8

100 200 110 10 16

100 200 110 10 16 1,8

140 240 110 10 16

140 260 160 5 20

160 280 160 5 16

240 320 200 5 16 3,00

Chỉ tiêu

ĐVT

2

3

4

5

6

7

8

9

10

II. Sản lượng và thu nhập Đơn giá

Năm 1

5160 5218 2,5

1,5

2,0

1,6

Sản lượng chề Kg/ha Giá một kg VND Tổng thu nhập VND

1000 1000

5952 420 1725 1897 4000 1,5 2,5 1,6 630 2588 3034 6400 10320 13020 14880

1674 2,5 4185

III. Chi phí (ĐVT: 1000 đồng)

Chỉ tiêu

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Năm 1 3580

Cây giống Phân bón

358

Urea Dap Kel

440 748 364 250 608

220 520 1000 684 320

352 748 364 250 608

220 520 273 1000 456 960 7009 (7009)

Phân chuồng Hoá chất NN. Các dụng cụ khác Tổng chi phí Thu nhập dòng

220 220 520 520 250 500 500 608 608 320 3102 2168 2098 489

(3102) 1538

220 520 250 500 608 720 2818 216

308 614 250 500 608 2290 4110

308 676 364 250 760 2358 7962 10718 12490

528 832 455 250 608 1200 2302 2390 3873 312

IV. Kế hoạch cân đối thu chi tiền tệ (ĐVT: 1000 đồng)

Chỉ tiêu

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Năm 1

Dòng tiền thu Bán hàng

710

Vốn tự có Vốn vay

Tổng thu Dòng tiền chi Chi phí sản xuất Trả nợ Tiền lãi Gốc Tổng nợ phải trả

630 2588 3034 6400 154 310 6308 2792 1384 7009 3102 2168 2588 3034 6400 7009 3102 2168 2098 2818 2290 1500 1500 3000

10320 10320 2358 3000 3500 6500

13020 13020 2302 5000 4000 9000

415 14880 415 14880 2390 3873 4591 1484 6075

59

26

493 7009 3102 2168 2157 2844 5783 617

431

190

955 9813 507

1286 12588 432

1499 37 9964 3910 257 4916

Thuế nhà nước Tổng chi Thu nhập dòng sau khi trả nợ

Kết quả tính IRR,NPV với thu nhập ròng trước khi trả nợ ( tỷ lệ triết khấu 10,2%): Ta có: + NPV= 2837( nghìn đồng) + IRR= 20% *> Chú thích: - Vốn tự có của người vay chiếm 30% tổng chi phí. - Trả nợ: vốn vay được phát vào năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba với lãI suất là 10,2% năm. - Thuế nông nghiệp được tính 5% Cũng giống như mô hình nuôi cá lồng trên, trong mô hình trồng cây chè này cán bộ cũng tính toán được khi giả thiết chi phí của phương án sản xuất tăng lên 10% nhưng kết quả kinh doanh của hộ vẵn có lãi, được thể hiện như sau: Năm thứ 4: 350 ngàn đồng Năm thứ 5: 80 ngàn đồng Năm thứ 6: 541 ngàn đồng Năm thứ 7: 421 ngàn đồng Năm thứ 8: 364 ngàn đồng Năm thứ 9: 423 ngàn đồng Năm thứ 10: 187 ngàn đồng Mặc dù vậy trong thực tế cán bộ tín dụng của NH Yến Bái cũng đang phải vận dụng linh hoạt trong những trường hợp cần thiết, giúp đỡ họ trong khi mọi yếu tố thị trường không thuận lợi cũng như tư vấn cho họ về thời gian tốt nhất có thể bắt đầu thực hiện kinh doanh, khi các giá cả của vật tư đang giảm xuống có lợi cho người nông dân.

II.2.3- Đánh giá kết quả hoạt động huy động và cho vay tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.

II.2.3.1 - Những thành tựu đạt được:

*> Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh Yên Bái: với chủ trương bán sát dân, các doanh nghiệp..... là người bạn đồng hành, biết vận dụng những linh hoạt trong cơ chế lãi suất cũng như con người, dã đem lai cho NH những kết quả đạt được:

+ cho vay được mở rộng cả về phạm vi và khối lượng, tốc độ tăng bình

+ Nguồn vốn huy động tại địa phương có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 1997 là âm 0,2% so với năm 1996, thì đến năm 2000 tăng 44,9% so với năm 1999. quân hàng năm là 7,9%. + Cho vay mở rộng đến các thành phần kinh tế và sự thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn từ 37,03% lên 54,40% năm 2000 đã tạo ra động lực lớn cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Điều này có tác động trở lại làm cho sự tăng trưởng đầu tư của ngân hàng ngày một vững chắc và hiệu quả hơn, quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng gắn bó, thuỷ chung hơn. Lực lượng khách hàng của ngân hàng ngày càng lớn mạnh đã là động lực, niềm tin cho NHNo ngày càng phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt. + Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển càng làm cho những mặt trái tiêu cực của nó thể hiện, nhưng với sự chỉ đạo sát của lãnh đạo đã không những làm cho cán bộ yên tâm gắn bó với nghề mà qua thử thánh này các cán bộ NH ngày càng trưởng thành cả về tác phong nghề nghiệp mà còn trưởng thành cả về trình độ nghiệp vụ của mình, đáp ứng yêu cầu tình hình mới của nền kinh tế. +Một minh chứng cho hiệu quả đạt được trong kinh doanh của NH, nhữngc năm trước đó thu nhập của đại bộ phận cán bộ còn khó khăn, đồng lương thấp, làm cho một số ít người không gắn bó với nghề, nhưng từ năm 1996 trở lại đây cuộc sống của cán bộ ngày càng được tăng lên, mặc dù còn khó khăn khi so sánh với NH vùng xuôi, nhưng thực sự có sự chuyển biến rõ rệt, so với các ngành khác trong tỉnh thì lương của cán bộ NHNNo là cao trong tỉnh *> Nền nông nghiệp Yên Bái:

Biểu số 14: Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá trị cố định 1995)

Đơn vị: Triệu đồng

Là tỉnh miền núi có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng trên 48% GDP toàn tỉnh, 5 năm từ năm 1996-2000 qua nông, lâm, ngư nghiệp phát triển tương đối toàn diện: Sản xuất lương thực tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng; Cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển mạnh; Chăn nuôi và thuỷ sản phát triển tạo ra khối lượng thực phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng toàn tỉnh, cung cấp phân bón, sức kéo và vận tải phục vụ sản xuất ở nông thôn; Lâm nghiệp đã đẩy mạnh công tác giao đất, khoán rừng, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng và tích cực trồng rừng mới, đưa độ che phủ của rừng đạt 48%.

1996

1997

1998

1999

2000

Chỉ tiêu

680.666

757.236

792.578

835.145

893.722

So sánh 200/96 131,30%

Tổng số

499.488 179.192 1.986

11,20% 543.642 208.935 4.659

4,67% 576.343 211.345 4.890

5,37% 618.012 211.422 5.711

7% 652.241 233.598 7.883

145,10% 130,36% 396,92%

Tốc độ phát triển 1 - Nông nghiệp 2 - Lâm Nghiệp 3 - Thuỷ sản

( Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Yên Bái ) Bảng số15: tỷ trọng sản xuất cho vay nông, lâm thuỷ sản (giá cố định1995) Đơn vị:%

1996

1997

1998

1999

2000

So sánh 200/96

Chỉ tiêu

100

100

100

100

100

131,30%

Tổng số

11,20%

4,67%

5,37%

7%

Tốc độ phát triển

73,40

72,10

73,00

74,00

73,00

145,10%

1 - Nông nghiệp

26,00

27,20

26,30

25,00

26,10

130,36%

2 - Lâm Nghiệp

0,60

0,70

0,70

1,00

0,9

396,92%

3 - Thuỷ sản

( Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

Tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới và kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Chính điều đó đã làm cho giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm tăng lên. Tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 1996 - 2000 là 7,06%. a - Tình hình phát triển ngành trồng trọt. Tổng diện tích các loại cây trồng trong nông nghiệp của tỉnh được tăng lên hàng năm, năm 2000 là 84.774 ha, tăng so với 1996 là 12.289 ha. Trong tổng diện tích cây trồng thì diện tích trồng cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000 là 59.732,4 ha bằng 70,46%. (Xem biểu16 )

- Năng suất và sản lượng các loại cây trồng đều tăng: Do mạnh dạn đưa giống mới và kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất , đồng thời mở rộng diện tích, đưa diện tích trồng lúa từ một vụ lên 2 vụ đã làm cho năng suất và sản lượng thóc tăng lên. Tỉnh đã xây dựng được một số vùng lúa cao sản ở huyện Văn Chấn, Nghĩa lộ, Văn Yên, Lục Yên với diện tích gần 4.000 ha.

Biểu số 16: Diện tích các loại cây trồng trong nông nghiệp.

Đơn vị: ha

Thực hiện qua các năm

Chỉ tiêu

1996

1997

1998

1999

2000

61.857

65.193,5

65.625,5

68.684,3

I - Cây hàng năm

62.300

1 - Cây lương thực

54.961

54.552

57.341

57.608

59.732,4

- Cây lúa

38.440

38.782

39.248

39.450

39.478,7

- Cây hoa màu

16.521

15.770

18.093

18.158

20.253,7

Trong đó: Cây ngô

6.069

6.628

7.554

7.769

9.192

khoai lang

1.206

1.198

1.265

1.426

1.783,7

Sắn

8.073

6.901

8.217

8.168

8.494

2 - Cây công nghiệp

2.645

2.671

2.909

2.993,5

3.508,4

Bông

136

128,7

112

113

109,7

Mía

1.065

1.109,4

1.011

1.026

1.130,8

Lạc

599,4

578,8

731

760

867,3

Đậu tương

577,2

580,7

743

752

1.011,4

II - Cây lâu năm

10.185

12.031

13.029,7

14.590,3

16.089,7

Cây chè

Cafe

5.791,90

6.092

6.546 120

7.159 440

7.698,5 841

Cây ăn quả

2.723

3.488,3

3.595

4.101,6

4.776,20

( Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

Cây ngô, khoai lang, sắn là những loại cây màu chủ lực của tỉnh đều đã

giữ được mức tăng trưởng ổn định cả về diện tích, năng suất, sản lượng. Thâm canh mở rộng diện tích, và áp dụng tiến bộ kỹ thuật đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất đã giúp Yên Bái giải quyết được vấn đề lương thực cho nhân dân trong tỉnh và đảm bảo cung cấp đủ nguồn thức ăn chính cho phát triển chăn nuôi.

Cây thực phẩm được tăng lên cả về diện tích trồng và sản lượng qua từng năm kể từ 1996 đến nay. Việc trồng cây thực phẩm được thực hiện đều khắp các vùng trong tỉnh, nhưng vẫn thường tập trung ở các huyện vùng thấp có số lượng dân cư đông và vùng ven thành phố tỉnh lỵ. Cây thực phẩm mới chỉ dừng ở việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh chứ chưa thể đáp ứng cho xuất khẩu.

Biểu số 17: Năng suất và sản lượng 1 số cây trồng chủ yếu.

1998

1999

2000

S.S 200/98

Ng suất S.lương Ng suất S.lương Ng suất

S.lương % W %/Slượng

Chỉ tiêu

(Tạ/ha )

(tấn )

(Tạ/ha )

(tấn )

(Tạ/ha )

(tấn )

32,5

127.777

35,5 140.072

36,4 143.733

112

112,5

1- Lúa cả năm

Lúa đông xuân

41,2

59.781

42,8

63.271

44,1

65.806

107

110,1

10,8

7.041

9

6.124

9

5.366

83,3

76,2

Lúa nương mộ

33,4

60.955

38,4

71.281

39

72.562

116,8

119

Lúa mùa ruộng

2- Cây mầu

Ngô

17,18

12.979

18,17

14.123

19,01

17.479

110,7

134,7

Khoai lang

50,78

6.424

51,31

7.320

51,01

9.100

100,5

141,7

Sắn

106,58

87.584

90,79

74.163

90,99

77.297

83,4

88,3

83,25

37.468

86,52

39.750

90,48

44.911

108,7

119,9

3 -Cây lương thực

4 - Cây c. Nghiệp

Cây bông

4,48

50,2

4,46

50,5

4,47

49,1

99,8

97,8

245

24.770

245

24.837

250

28.270

102

114,1

Mía

8,47

619,6

8,41

639

9,1

790

107,4

127,5

Lạc

6,19

460

6,03

457

6,55

663

105,8

144,1

Đậu tương

5 - Cây c. Nghiệp

lâu năm

Chè

45,82

30.000

48,88

35.000

48,06

37.000

104,9

123,3

Cafê

0,41

5

0,79

35

1,24

105

Cây ăn quả

20.510

20.252

18.997

(Nguồn: Niên giám thống kê 1999 - Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

Cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc, đậu tương đều tăng lên về diện

Cây công nghiệp lâu năm mà đặc biệt là cây chè luôn được tăng lên cả

Các loại cây ăn quả được phát triển ở từng vùng thích hợp trong tỉnh như

tích, và sản lượng về diện tích, năng suất, sản lượng qua hàng năm. cam, hồng ở Lục Yên, nhãn, vải ở Văn Chấn, bưởi ở Yên Bình...

b - Tình hình phát triển ngành chăn nuôi.

Biểu số 18: Tình hình chăn nuôi ở Yên Bái.

Nếu tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt bình quân các năm trong thời kỳ 1996 - 2000 là 6,78% thì ở ngành chăn nuôi bình quân là 8,4%. Năm 2000 tỷ trọng về giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi theo giá so sánh 1994 trong sản xuất nông nghiệp đã tăng hơn năm 1996 là 1,3% và chiếm 22,9% trong toàn bộ ngành nông nghiệp.

Loại gia súc, Năm 1996

Gia cầm

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

75.474

77.578

79.114

81.052

82.194

8,9

1,4

Đơn vị: Con So sánh% 200/96 200/99

Trâu

26.142

27.529

28.630

29.737

29.804

14

0,2

226.578 237.693 245.158 257.894

268.100

18,3

4,2

Lợn

17.472

18.111

18.129

20.245

19.542

11,8

-4,5

5.854

5.282

5.409

5.595

5.439

-7,1

-2,8

Ngựa

1.934.280 1.984.570 2.020.700 2.211.775 2.306.448

19,2

4,3

gia cầm

(Nguồn: Niên giám thống kê 2000 - Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

Nhìn chung, các loại gia súc, gia cầm đều có số lượng đầu con tăng lên

hàng năm trong kỳ 1996- 2000.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng qua các năm từ 1996- 2000 tương ứng là 8.110 tấn, trong đó thịt lợn 6.230 tấn bằng 76,8%; 8.824 tấn trong đó thịt lợn chiếm 75,4%; 9.322 tấn trong đó thịt lơn chiếm 74%; 10.384tấn trong đó thịt lợn chiếm 71,3%; 10.956 tấn trong đó thịt lợn chiếm 71,94%.

c - Tình hình phát triển ngành thuỷ sản: Sản xuất thuỷ sản được giữ vững và có bước phát triển về diện tích, sản lượng khai thác, diện tích mặt hồ Thác Bà là 19.050 ha, được sử dụng vào việc nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, diện tích ao hồ nuôi cá trong dân đạt 1876 ha, góp phần đưa sản lượng đạt 910 tấn.

d - Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp: Tỉnh đã thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn. Đẩy mạnh khoanh nuôi và trồng mới rừng thông qua các dự án 327, 661/TTg, định canh định cư, trồng rừng nguyên liệu giấy và trông cây lâm nghiệp xã hội trong nhân dân. 5 năm 1996 - 1999 đã trồng mới được 51.231 ha, trong đó có 11.403 ha quế. Việc khai thác chế biến lâm sản được đẩy mạnh theo hướng khai thác nguồn nguyên liệu rừng trồng và các lâm sản khác ngoài gỗ, tập trung đầu tư chế biến các mặt hàng sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu và đang có thị trường

tiêu thụ như giấy các loại, đặc biệt là giấy để xuất khẩu, bột giấy, đũa gỗ, tre vầu, vỏ quế, chiếu tre, đồ mộc. Với diện tích đất trồng của tỉnh còn 298.859 ha do chưa sử dụng đòi hỏi cần phải mở rộng và phát triển rừng nhằm phát huy hết tiềm năng đất đai cho phép, đồng thời tích cực đẩy lùi và chấm dứt tệ nạn phá rừng, thực hiện xoá bỏ trồng cây thuốc phiện, vận động đồng bào định canh định cư nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

f- Cơ sở hạ tầng - kỷ thuật nông thôn

e - Về kinh tế nông thôn. Đã có bước chuyển biến tích cực từ thuần nông sang kinh tế đa dạng bằng phát triển tiểu thủ công nghiệp, mở rộng các loại dịch vụ nông nghiệp, nông thôn nhằm khai thác tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản, lao động vào sản xuất tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống cho nông dân, chú trọng phát triển kinh tế hợp tác trong nông thôn, kinh tế cá thể tiểu chủ được khuyến khích phát triển dưới nhiều hình thức, trọng tâm là kinh tế trang trại. Hiện nay có trên 7.000 trang trại đang trong quá trình phát triển, đổi mới. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại của chính phủ đang được triển khai thực hiện tốt nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. Điện lưới quốc gia được phát triển tới khu vực nông thôn. Hiện nay có 60% số xã có điện, hệ thống đường giao thông phát triển đưa 86,8% số xã có đường ô tô đến xã, đảm bảo giao thông nối liền các vùng kinh tế trong tỉnh. Xây dựng được 151 công trình thuỷ lợi, trong đó có 1 số công trình tưới từ 500 đến 1.000 ha. Việc phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm đã góp phần đáng kể làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn Yên Bái. - Hoạt động cho vay tín dụng đã thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Vốn tín dụng đã kịp thời đáp ứng việc bổ xung nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế mà đặc biệt là kinh tế hộ nông dân. Qua đó tận dụng được tiềm năng lao động, để có được hiệu quả kinh tế cao hơn, tạo điều kiện cho các hộ đầu tư chiều sâu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.Trong 5 năm từ năm 1996- 2000 đã có 262.086 lượt hộ vay vốn, tốc độ tăng hàng năm của hộ từ 13- 16%. - Vốn đầu tư góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở những lợi thế tự nhiên - xã hội của địa phương, tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp trong tổng công nghiệp, từ những năm 1995-1998 tỷ trọng nông nghiệp luôn là trên 50%/GDP cuả tỉnh, đến năm 1999 chỉ còn có 48,72%. Tạo điều kiện cho

các hoạt động dịch vụ phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng cao được thời gian, hiệu suất sử dụng lao động. - Cho vay tín dụng có tác động tích cực tạo thuận lợi cho các hộ nông dân có điều kiện tập trung tư liệu sản xuất, kết hợp lao động, đất đai và vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển mô hình kinh tế trang trại, một sự phát triển về vật chất có tầm cỡ và quy mô lớn hơn nhiều so với một hộ nông dân, nâng cao đờ sống của người nông dân được thể hiện GDP bình quân đầu người theo giá cố định năm 1994 năm 1995 là 1.401 ngàn đồng, đến năm 1999 tăng lên 1.811 ngàn đồng.Đảm bảo yêu cầu hoạt động sản xuẩt trong thời kỳ mới- Hoạt động sản xuất hàng hoá. - Vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho các cơ sở chế biến nông, lâm sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, góp phần ổn định sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và tăng thu ngoại tệ do xuất khẩu tăng, năm 1996 là 7.293 ngàn $ thì đến năm 2000 là 13.757 ngàn $. - Cho vay tín dụng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng bình đẳng trong phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đưa năng suất cây trồng, vật nuôi tăng lên. - Cho vay tín dụng tạo tiền đề cho thị trường vốn và thị trường hàng hoá nông thôn phát triển mạnh, nông dân được vay vốn ngân hàng khi có nhu cầu cần phát triển sản xuất, qua đó đã hạn chế được tệ cho vay nặng lãi đang diễn ra ở địa bàn nông thôn. - Cho vay tín dụng ngân hàng đòi hỏi ở người vay phải trả gốc và lãi đã là động lực thúc đẩy người vay vốn phải có nhu cầu nâng cao kiến thức hiểu biết kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao-Do họ hoạt động trong tổ vay vốn nên học tập được nhiều kinh nghiệm của người làm ăn giỏi trong tổ,hoạt động cho vay bằng hình thức cho vay tín chấp qua các tổ chức xã hội, đoàn thể đã góp phần củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đó ở nông thôn.

II.2.3.2 - Những hạn chế trong hoạt động huy động và cho vay tín dụng của

NHNo Yên Bái.

II.2.3.2.1 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn. - Hoạt động huy động vốn chủ yếu tập trung vào loại tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu. Nguồn huy động không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động tại địa bàn, nó không những làm cho lãi suất đầu vào của phần nguồn vốn được sử dụng để cho vay ra cao lên làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho các đơn vị

kinh tế để xây dựng, mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh- Đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch về các sản phẩm nông, lâm sản của tỉnh còn lạc hậu. -Việc phát hành kỳ phiếu tuy có tăng hàng năm nhưng vẫn còn thấp so với tổng nguồn vốn, mặt khác thời hạn của kỳ phiếu phát hành có thời gian không dài đã làm cho ngân hàng thiếu đi sự chủ động trong việc tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn. Tiềm năng vốn trong dân còn lớn, trong khi NHNo có điều kiện về màng lưới, năng lực và kinh nghiệm nhưng các giải pháp thực thi để khơi tăng nguồn vốn trong dân, đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn vẫn chưa đạt được kết quả tương xứng.Cần có nhiều giải pháp hữu hiệu trong thời gian tới

II.2.3.2.2 - Hạn chế trong hoạt động cho vay tín dụng : - Hoạt động cho vay vốn của NHNo những năm qua vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu và tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh- Về khía cạnh nào đó còn thể hiện sự dè dặt trong việc cho vay của NH, đó là Nh chỉ chủ động cho vay với đối tượng truyền thống( đối tượng truyền thống là đối tượng cho điểm sau khi có phiếu khảo sát vay vốn đầu năm ngân hàng thực hiện cùng khả năng tín nhiệm của khách hàng, là lòng tin khả năng trả nợ của từng lần vay trước. - Suất đầu tư cho một hộ nông dân của tín dụng ngân hàng còn thấp, năm 1998 bình quân là 2,4 triệu, năm 1999 là 2,42 triệu, điều đó cho thấy những khó khăn đến với ngân hàng là món vay nhiều, nhỏ, địa bàn rộng, chi phí cao, khối lượng công việc của cán bộ tín dụng nhiều gây sự quá tải dẫn đến khả năng kiểm tra sau cho vay khó thực hiện được. Đồng thời, món vay nhỏ làm cho người vay vốn không có cơ hội lớn để phát triển nhanh sản xuất kinh doanh, đồng vốn kinh doanh thấp không đảm bảo hoạt động quay vòng của đồng vốn, mà chỉ là kinh doanh” nhỏ lẻ” - Việc cho vay để phát triển mô hình kinh tế trang trại còn chưa được quan tâm, chú trọng. Cho vay để phát triển loại hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã cũng không đáng kể, năm 1999 có dư nợ là 402 triệu, rất thấp thực sự chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của vùng. - Đối tượng cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như: Điện, đường giao thông, thuỷ lợi, kiên cố hoá mương, quy hoạch đồng ruộng... hầu như chưa cho vay- Mà chỉ trông chờ vào việc phương châm là “ nhà nước và nhân dân cùng làm”.

- Hình thức cho vay vẫn chỉ là cho vay trực tiếp đến các hộ và cho vay qua tổ nhóm liên danh thông qua các tổ chức quần chúng xã hội đứng ra làm tín chấp đã thu hẹp dần vì thế việc cho vay kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho hộ nông

dân trên cơ sở đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả là chưa đáp ứng được tốt- Do hạn chế trình độ của những người trưởng thôn, trưởng bản.

- Hộ nông dân vay vốn ngân hàng còn chưa nhiều năm 1999, số hộ nông

dân còn dư nợ là 53.000 hộ, chiếm 55% tổng số hộ nông dân.

- Lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ nông dân còn cao, thường cho vay theo lãi suất bằng lãi suất cơ bản + biên độ dao động tối đa được phép, điều đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Không khuyến khích được hộ nông dân vay vốn ngân hàng để phát triển mở rộng sản xuất.Theo kết quả điều tra nghiên cứu của các nhà kinh tế học gần đây thì chưa có” sự ăn khớp giữa lãi suất cơ bản và lãi suất dành cho vay khu vực nông thôn”. -Do trình độ cán bộ tín dụng thẩm định các dự án cũng như các phương án sản xuất kinh doanh còn hạn chế, khả năng hiệu qủa của món vay không cao hay dẫn đến mất vốn , cán bộ tín dụng cho vay những dự án, phương án sản xuất không có khả năng thực thi khi đi vào thực hiện. Hoặc một phần ảnh hưởng do cán bộ tín dụng thẩm định có cảm tình riêng với cá nhân như người nhà, thân quen ....

II.2.3.3 - Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động và cho vay

tín dụng ngân hàng.

Thứ nhất: Các hình thức huy động, màng lưới tổ chức, điều kiện hoạt

động còn chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới. Thể hiện:

- Thực hiện huy động vốn mới chỉ dừng ở các hình thức truyền thống như tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu trả lãi trước, trả lãi sau, nên chưa đáp ứng yêu cầu thuận tiện, hấp dẫn người gửi tiền, chưa phù hợp với tâm lý của các tầng lớp nhân dân.

- Công tác thanh toán qua ngân hàng chưa tạo ra được những tiện ích cho người gửi. Chưa thực hiện yêu cầu gửi tiền một nơi, rút tiền ở mọi nơi, thời gian nhận và trả tiền gửi chưa nhanh, chưa bố trí để đáp ứng được nhu cầu gửi và rút tiền vào những ngày nghỉ, lãi suất chưa hấp dẫn do phải đảm bảo yêu cầu kinh doanh trong điều kiện mở rộng cho vay gặp khó khăn. - Việc huy động vốn trung, dài hạn gắn liền với sự hấp dẫn, hợp lý của lãi suất, với sự đảm bảo giá trị tiền gửi bằng vàng, bằng một ngoại tệ mạnh là chưa được thực hiện.

- Màng lưới hoạt động chủ yếu tập trung ở các thị trấn, thị tứ, trong

phạm vi liên xã nên chưa được thuận lợi cho dân trong việc gửi, rút tiền.

Thứ hai: Môi trường hoạt động cho vay còn có nhiều khó khăn, hạn chế: Kinh tế nông nghiệp chủ yếu vần là thuần nông. Thị trường tiêu thụ sản

phẩm thiếu ổn định và chưa được chủ động, sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên do đó thiếu đi sự mạnh dạn, quyết đoán khi cho vay.

Thứ ba: Các đối tượng khách hàng vay vốn không những hoạt động kinh tế kém hiệu quả nên ít có nhu cầu vay hoặc sử dụng vốn vay hiệu quả không cao mà còn thiếu các điều kiện vay vốn.

- Các doanh nghiệp chế biến, sản xuất kinh doanh từ sản phẩm nông, lâm nghiệp vừa ít lại vừa thiếu tiềm lực, trang thiết bị máy móc lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra kém sức mạnh cạnh tranh về giá thành và chất lượng, đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông dân và do đó ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng cho vay của ngân hàng.

- Kinh tế hợp tác hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao, tài sản thế chấp

có giá trị thấp, cạnh tranh trên thị trường yếu kém.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn chưa được đồng bộ giữa các ngành, tiến độ thực hiện chậm, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào vốn ngân sách, vào các nguồn vốn rẻ khác và hiệu quả chưa cao làm cho tín dụng thâm nhập vào rất khó khăn.

- Thứ tư: Do chỉ có NHNo cho vay hộ nông dân nên hầu như không có sự cạnh tranh. Vì thế NHNo thường thực hiện lãi suất cho vay ở mức cơ chế cho phép lớn nhất cho nên đã phần nào không khuyến khích được hộ nông dân mở rộng sản xuất kinh doanh, như vậy sẽ làm giảm đi khả năng phát triển tín dụng ngân hàng ở nông nghiệp, nông thôn.

- Thứ năm: Thực tế cho vay của ngân hàng phục vụ người nghèo với lãi suất thấp (hiện nay là 0,5%/ tháng) và còn mang tính bình quân, chưa xác đúng đối tượng. Thêm nữa, vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn còn phân tán ở nhiều ngành, nhiều tổ chức được nhận vốn và cho vay chồng chéo đã tác động đến tâm lý hộ nông dân trong việc lựa chọn, trông chờ các nguồn vốn vay rẻ đã làm ảnh hưởng đến việc khuyến khích hộ nông dân mở rộng sản xuất bằng vốn đi vay từ NHNo.

- Thứ sáu: Đối tượng cho vay chưa được mở rộng- Chủ yếu vẵn là

khách hàng truyền thống.

- Thứ bảy: Chủ yếu áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với hộ nông dân, trong điều kiện thủ tục giấy tờ một lần vay còn phức tạp, gây tâm lý khách hàng ngại vay ngân hàng.

- Thứ tám: Giá trị tài sản thế chấp của hộ sản xuất, của các trang trại ở nông thôn vừa thấp, vừa rất khó cho việc phải xử lý, mặt khác việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân mới đạt tỷ lệ thấp (30%/tổng số), các trang trại chưa được cấp chứng nhận công nhận... cho nên hạn chế rất nhiều đến việc cho vay của ngân hàng theo quyết định 67/TTg đối

với những hộ nông dân có nhu cầu vay vốn trên 10 triệu và các trang trại có nhu cầu vay vốn trên 20 triệu.

- Thứ chín: Tự huy động nguồn vốn trung, dài hạn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu đầu tư cho phát triển nông, lâm nghiệp. Hơn nữa việc cho vay trung, dài hạn sẽ chậm thu hồi vốn, khó khăn trong thu lãi, rủi ro cao kể cả rủi ro về lãi suất. Vì thế việc mở rộng tín dụng trung, dài hạn đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bị hạn chế.

- Thứ mười: Hành lang pháp luật chưa đồng bộ, việc chấp hành luật pháp chưa nghiêm. Những năm qua, thực tế xảy ra việc thanh lý tài sản thế chấp của dân giữa ngân hàng và khách hàng khi có rủi ro- Có những trưòng hợp đuổi đánh, lăng mạ cán bộ tín dụng, đã ảnh hưởng đến tâm lý lo ngại của cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ cho vay và như vậy đã hạn chế đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng.

- Thứ mười một: Trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều bất cập, thiếu kiến thức về pháp luật, về kinh tế - xã hội, về khả năng tiếp nhận và phân tích thông tin và cả về trình độ nghiệp vụ, do đó khi thực hiện cho vay thường lúng túng, thiếu quyết đoán và không thực tế trước những phương án, dự án kinh tế của khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng tín dụng cùng thời cơ hoạt động kinh doanh của NH.

- Thứ mười hai: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng nông nghiệp, nông thôn miền núi chưa có sự ưu tiên nào hơn so với vùng xuôi và so với thực tế hao phí bỏ ra.

Chương III

Giải pháp huy động và cho vay tín dụng ngân hàng nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Yên Bái

III.1- Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.

III.1.1 - Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái.

Từ những thành tựu quan trọng đạt được trong thời kỳ 15 năm đổi mới đến nay, trên cơ sở những đánh giá đúng những khó khăn, thuận lợi và quan điểm phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái, đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ XV đã đề ra mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001 - 2010.

Chuyển cơ bản nền kinh tế tỉnh lên sản xuất hàng hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nhanh, ổn định và bền vững.

Đưa tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) gấp 2,5 lần so với năm 2000. Với cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp từ 35 - 38%; công nghiệp- xây dựng từ 31 - 33% và dịch vụ từ 32 - 34%. Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động nhất là lao động nông thôn, giải quyết cơ bản được việc làm cho người lao động. Giảm tới mức thấp nhất số hộ nghèo, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hoàn thành cuộc vận động định canh định cư. Khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế văn hoá, thông tin và thể dục, thể thao phát triển mạnh, trình độ dân trí được nâng lên.

III.1.2 - Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp

tỉnh yên bái .

Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đặt ra yêu cầu

sản xuất phải gắn với thị trường. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Hình thành các vùng sản xuất tập trung, thâm canh

cao với những sản phẩm mũi nhọn có nhiều lợi thế so sánh. Gắn nông, lâm

nghiệp với công nghiệp chế biến có quy mô , có thiết bị và công nghệ tiên tiến

và hệ thống dịch vụ nông nghiệp phát triển. Nhất quán và lâu dài thực hiện

chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tận

dụng mọi nguồn lực để thúc đẩy đầu tư cao hơn nữa cho nông nghiệp, nông

thôn phát triển. Sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn phải là sự phát triển

bền vững, vừa đảm bảo tăng trưởng nhanh, vừa đảm bảo môi trường sinh thái

góp phần nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới, thực hiện sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

III.1.2.1- Mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp.

III.1.2.1.1 Mục tiêu phát triển ngành trồng trọt.

* Đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm theo hướng thâm canh, tăng

vụ, mở rộng diện tích. Đầu tư xây dựng một số vùng lúa cao sản với diện tích

3.880 ha. Đưa sản lượng lương thực có hạt năm 2005 là 186.000 tấn.

* Cây ăn quả: Duy trì và phát triển các loại cây ăn quả bản địa, hình

thành tập đoàn cây ăn quả phong phú phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai

các tiểu vùng trong tỉnh, đưa diện tích lên 7.250 ha vào năm 2005.

* Các loại cây trồng cung cấp nguyên liệu chế biến:

- Cây chè: Phát triển mạnh cây chè là hướng đi đúng đắn. Đến năm 2005

có diện tích chè kinh doanh là 10.600 ha v. Đưa sản lượng chè bút tươi lên

55.000 tấn năm 2005.

- Cây cafê: Hiện nay đang có 2.340 ha. Mục tiêu vẫn phát triển cây cafê,

đến 2010 có khoảng 4.000 ha cafê kinh doanh năng suất hạt khoảng 100 tạ/ha

đưa sản lượng lên 40.000 tấn quả tươi.

- Cây sắn: Mở rộng diện tích những nơi có điều kiện để trồng sắn, đến

năm 2005 có trên 10.000 ha sắn, sản lượng 150.000-200.000 tấn củ để cung

Biểu số 19 : Dự kiến chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2010.

Chỉ tiêu

Đơn Vị

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

Tốc độ tăng bq% 2006 - 2001-

2005

2010

cấp cho công nghiệp chế biến tinh bột sắn.

4,95

4,95

- Trồng trọt

4,8

4,82

1 - GDP ( Giá cố định năm 94 ) Tr đồng 444.932 566.670 721.484 Tr đồng 334.750 423.271 535.415 Tr đồng 102.862 132.680 171.538

- Chăn nuôi

5,22

5,27

Tr đồng 7.320 10.719 14.531

7,92

6,27

- Dịch vụ

2 Cơ cấu ( Giá thực tế )

- Trồng trọt

%

81

70

75

- Chăn nuôi

%

18

25

22

- Dịch vụ

%

1

3

5

Tấn

166.700 186.000 202.000

3- Tổng sản lượng LT có hạt

- Ngô

Tấn

148.000 160.000 170.000

- Thóc

Tấn

18.700 26.000 32.000

4 Sản phẩm chăn nuôi

- Đàn Trâu

Con

84121

91000

100000

- Đàn Bò

Con

29790

35000

46000

- Đàn Lợn

Con

281830 290000

317000

- Đàn gia cầm

Tr con

2,4

2,8

3,7

( Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái )

III.1.2.1.2 - Mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi. Phấn đấu đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất quan trọng, cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh, phân bón cho thâm canh. Nâng tỷ trọng chăn nuôi lên 22% vào năm 2005 trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

III.1.2.1.3 - Mục tiêu phát triển ngành lâm nghiệp. Mục tiêu chiến lược đề ra là đưa tỷ lệ tán che từ 40% năm 2000 lên 48%

vào năm 2005.

Thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, đưa tổng diện tích rừng vào năm 2005 lên 330.000 ha. Tăng cường trồng cấy bản địa và thực hiện trồng rừng hỗn giao, trồng 15.000 ha luồng Thanh hoá ở những nơi phù hợp.

bảng 20: Dự kiến chỉ tiêu phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2010.

Hoàn thành việc giao quyền sử dụng đất, đặc biệt là đất trống, đồi núi trọc cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân để phát triển kinh tế vườn tạp, trang trại theo phương thức nông, lâm kết hợp. Thực hiện kinh doanh rừng theo hướng đa canh, đa dạng các sản phẩm, gắn khai thác với công nghiệp chế biến tạo ra nhiều hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng.

Đơn

Năm

Năm

Năm

Tốc độ phát triển bq%

Vị

2000

2005

2010

2001-

2006-

2005

2010

Chỉ tiêu

6,62

7,23

214.800

304.593

37.899

52.712

3,37

6,82

1 - GDP ( Giá cố định ) Triệu đồng 155.781 Triệu đồng 32.115

- Lâm sinh

155.505

224.301

7,6

7,6

- Khai thác lâm sản

Triệu đồng 107.833

15.833

21.396

27.580

6,22

5,22

- Dịch vụ Lâm nghiệp

Tr đồng

2 - Cơ cấu

20,00 21,00

%

- Lâm sinh

20,67

69,00 67,00

- Khai thác lâm sản

%

69,17

11,00 12,00

%

- Dịch vụ

10,16

27,00 30,00

%

3- Cơ cấu lâm

20,00

nghiệp/NLN

48,00 60,00

%

4 - Tỷ lệ che phủ

40,00

( Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái )

III.1.2.1.4- Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành công nghiệp phục

vụ nông nghiệp, nông thôn.

Phải tập trung đầu tư cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản. Điều đó vừa tạo ra được giá trị gia tăng lớn vừa tác động đến các lĩnh vực khác tạo ra năng suất xã hội cao, đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Với thế mạnh về tiềm năng nguyên liệu, về lao động, kết hợp với tình hình thực tế những năm qua, đến năm 2005 đưa tỷ trọng công nghiệp chế biến trong cơ cấu ngành công nghiệp phải chiếm từ 70% -75%.

*> Hướng phát triển một số ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản

chủ yếu:

- Công nghiệp chế biến Chè: Thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, dây truyền công nghệ tiên tiến vào sản xuất chè xanh và chè đen, tiến hành tổ chức xắp xếp lại các DNNN trong ngành chè, đầu tư xây dựng một nhà máy chè tinh công suất 500 tấn/năm phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu vào giai đoạn đến 2005 nhằm đưa sản lượng chè khô lên 12.000 - 13.000 tấn/năm. - Công nghiệp chế biến sắn: Nhu cầu sử dụng tinh bột sắn để sản xuất bột ngọt, nha, chế biến bánh kẹo và cho ngành dệt ngày càng tăng kể cả thị trường trong nước và thế giới. Là tỉnh có kinh nghiệm và điều kiện phát triển sắn, vì thế sẽ xây dựng một cơ sở chế biến tinh bột sắn có công suất 50 tấn/ngày và xây dựng một cơ sở chế biến thức ăn gia súc từ sắn.

- Công nghiệp chế biến lâm sản: Tiếp tục duy trì số lượng và công suất các nhà máy giấy hiện nay để giải quyết tình thế trong quá trình tìm đầu ra cho sản phẩm rừng. Khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ gia đình phát triển các cơ sở chế biến gỗ rừng trồng, xúc tiến việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường để đến thời kỳ 2006 - 2010 sẽ đầu tư xây dựng một dây chuyền ép ván dăm công suất 16.500 m3/năm và sản xuất đồ gỗ dân dụng từ ván nhân tạo công suất 8.000 - 10.000m3/năm để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

- Công nghiệp chế biến tinh dầu quế: Hợp tác, nghiên cứu với nước ngoài để phát triển công nghệ chưng cất tinh dầu quế từ cành lá với công suất nhỏ gần với vùng nguyên liệu. Thực hiện xây dựng một nhà máy chưng cất tinh dầu quế công suất 20 tấn/năm ở vùng quế Văn Yên.

* Hướng phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp: Các sản phẩm thủ công truyền thống của Yên Bái như mây tre đan, chổi chít, đệm gỗ, thảm hạt, hàng thổ cẩm.... đã có xuất khẩu nhưng thị trường không ổn định. Hướng tới cần đầu tư hỗ trợ xây dựng và phát triển các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống ở các trung tâm cụm xã, thị tứ, thị trấn, nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân.

III.1.2.1.5- Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp,

nông thôn.

Phát huy hiệu quả tổng hợp của mạng lưới giao thông (đường sắt, đường bộ, đường thuỷ). Đảm bảo thông tuyến và nâng cấp các tuyến đường trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2005 có 95% số xã có đường ô tô tới xã. Tiếp tục sửa chữa nâng cấp các công trình thuỷ lợi hiện có. Xây dựng các dự án làm mới các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu vững chắc cho 70-75% diện tích. Thực hiện kiên cố hoá kênh mương đồng ruộng, phát triển hệ thống điện đường, trường trạm, đảm bảo nâng cao dân trí cho con em các đồng bào dân tộc

III.1.2.2 - Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái đến

năm 2010.

Biểu số 21: Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển thời kỳ 2001 - 2005 và đến

2010 của tỉnh Yên Bái.

Các nguồn vốn

Tổng số

Cơ cấu

Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, dự báo vốn đầu tư cho phát triển thời kỳ 2001 - 2005 và đến 2010 trên địa bàn của tỉnh Yên Bái như sau:

%

2001 - 2005

2006 – 2010

Đơn vị: Tỷ đồng Chia ra

Tổng nguồn vốn 1 - Vốn ngân sách nhà nước

13.052 3.916

100 30

4.000 1400

9.052 2.516

2 - Vốn tín dụng đầu tư

2.219

17

680

1.539

3 - Vốn các bộ, ngành TW

2.480

19

800

1.680

4 - Vốn ODA, NGO

1.697

13

480

1.217

5 - Vốn FDI

1.044

8

200

844

6 - Vốn dân đóng góp

1.566

12

400

1.166

7 - Vốn khác

90

130

1

40 ( Nguồn Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái )

Muốn đạt được mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2005 thì phải cần tới 4000 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng phải đảm trách là 680 tỷ chiếm 17 %. Đến năm 2010 cần 13.052 tỷ và được cơ cấu phân chia cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 2.870 tỷ đồng, chiếm 22%. Tổng số vốn đầu tư này chưa tính đến nhu cầu vốn lưu động.

Từ những định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Yên Bái xác định mục tiêu huy động vốn hàng năm từ nay đến 2010 phải đảm bảo tốc độ tăng bình quân từ 25 đến 30%. Đến năm 2005 huy động được 1.300 tỷ đồng. Đến năm 2010 là trên 3.000 tỷ đồng nhằm đảm bảo nhu cầu vốn, cả về ngắn hạn.

Để đạt được mục tiêu này ngân hàng phải tăng cường huy động nguồn vốn trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế - xã hội. Và xác định đây là nguồn tăng chủ yếu, chiếm khoảng 75 - 80 %. Còn lại là huy động từ các nguồn khác ngoài địa bàn, kể cả nguồn vốn của các tổ chức tài chính quốc tế.

III.2 - Giải pháp huy động và cho vay tín dụng ngân hàng nhằm đầu tư phát triển nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái..

III.2.1 - Các giải pháp huy động nguồn vốn.

Vốn là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Việc huy động vốn từ bản thân một nền kinh tế thị trường vào hệ thống ngân hàng nó có tầm quan trọng đặc biệt – trong đó quan điểm của nhà nước là “nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn ngoài nước là quan trọng” thể hiện sự phát huy cao độ nội lực của nền kinh tế . Vị trí của vấn đề này với các nước đang phát triển và với Việt Nam càng phải được đặc biệt quan tâm hơn.

Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn rõ ràng không chỉ là sự nghiệp riêng của dân cư nông thôn và nhà nước mà mỗi ngành đều phải có trách nhiệm cần thiết phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng ngành. Đối với ngành ngân hàng, một ngành có nhiệm vụ cấp vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn đang đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực to lớn nhằm góp phần giải quyết tồn tại về sự khác biệt khá lớn giữa nhu cầu vốn và khả năng cung ứng vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

NHNo Yên Bái thực hiện kinh doanh tổng hợp và đa năng, nhưng đối tượng phục vụ chủ yếu vẫn là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm qua đã không ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái.

Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, NHNo Yên Bái cần có một hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn vốn trên cơ sở “ Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài ”.

III.2.1.1 - Huy động nguồn vốn tại tỉnh yên bái:. Ngân hàng huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và các nghiệp vụ khác để tạo nguồn vốn kinh doanh lớn. Nguồn vốn này được huy động từ trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội đang có tiền tạm thời nhàn rỗi do chưa có nhu cầu tiêu dùng, do muốn để giành, do chờ cơ hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh và kể cả về nhu cầu đầu tư sinh lợi bằng cách gửi ngân hàng.

Người có tiền nhàn rỗi, cho dù vì mục đích nào thì khi gửi vào ngân hàng họ cũng đều phải được thoả mãn những yêu cầu chung là: Thuận tiện, an toàn, bảo toàn được giá trị thực và mang lại lợi ích kinh tế.

Để huy động nguồn vốn tại chỗ ngày một nhiều, ngân hàng cần phải có

những giải pháp chủ yếu sau:

a - Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Các hình thức huy động vốn chính là những con đường dẫn vốn từ bản thân nền kinh tế vào ngân hàng. Sự đa dạng của hình thức huy động vốn sẽ trực tiếp đưa vốn vào ngân hàng ngày càng nhiều lên.

Theo thời gian trong hoạt động huy động vốn, NHNo đã thực hiện nhiều hình thức huy động như mở tài khoản tiền gửi cho các đơn vị kinh tế, cá nhân; Các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm; Phát hành kỳ phiếu trả lãi trước, trả lãi sau với thời hạn 13 tháng, 12 tháng, 6 tháng, tuỳ theo tình hình cụ thể từng kỳ. Các hình thức này đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm lực vốn trong dân, đòi hỏi ngân hàng một mặt tiếp tục thực hiện các hình thức huy động vốn có tính truyền thống này, mặt khác cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức huy động vốn. Ngân hàng nên mở thêm các hình thức:

- Huy động tiền gửi tiết kiệm nên phân ra những loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hơn nữa, trước mắt nên thực hiện những loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng ... nhằm tận dụng tối đa sự phong phú về thời gian tiền vốn nhàn rỗi của người có tiền.

- Thực hiện hình thức huy động vốn trung, dài hạn từ 2 năm , 3 năm, 5 năm, đến 10 năm và dài hơn. Các thời hạn đó đưa ra tuỳ thuộc vào mục đích của từng hình thức huy động.

+ Hình thức huy động tiết kiệm nhằm vào những mục đích của người gửi

để mua sắm, xây dựng nhà ở, hàng tiêu dùng có giá trị lớn.

+ Hình thức huy động tiết kiệm nhằm vào những mục đích của người gửi

để tích luỹ dần cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.

+ Hình thức huy động tiết kiệm cho những người già . Đây là hình thức đảm bảo mục đích có nguồn sinh sống khi về già, hết khả năng lao động của mọi cá nhân có nhu cầu này, nhất là lao động thuộc các ngành kinh tế ngoài

quốc doanh, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà ngành bảo hiểm xã hội chưa vươn tới được. Đây là hình thức tiết kiệm gửi nhiều lần, trả lãi nhập gốc hàng tháng hoặc quý. Khi đến thời hạn cần nguồn để sống bằng lãi tiền gửi thì được trả lãi hàng tháng.

Các hình thức huy động trên được thực hiện dưới dạng gửi nhiều lần, rút một lần hoặc có thể rút đột xuất. Nó thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo: Người gửi được toàn quyền quyết định về số tiền, thời hạn gửi là bao năm, thời điểm gửi từng lần được ấn định tuỳ thuộc vào thoả thuận với ngân hàng dựa theo khả năng tích luỹ thực có của mình, đồng thời ngân hàng cũng thu nhận được một nguồn tiền ổn định, liên tục, có tính lâu dài qua đó chủ động quyết định việc sử dụng để đầu tư trung, dài hạn mang lại tỷ suất sinh lời cao cho ngân hàng.

- Phát hành kỳ phiếu vô danh tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng khi

người có kỳ phiếu có nhu cầu vốn.

- Thực hiện huy động tiền gửi bằng vàng, huy động tiền gửi có bảo toàn giá trị tiền gửi bằng vàng hoặc một ngoại tệ mạnh tại thời điểm gửi tiền. Đây là hình thức áp dụng cho loại huy động có thời hạn từ 2 đến 3 năm trở lên.

b -Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói chung và hiện đại

hoá hệ thống thanh toán ngân hàng nói riêng.

Nó cho phép ngân hàng thu nhận, cập nhật được một cách kịp thời và đầy đủ những thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ nhất là sự biến động của thị trường vốn, lãi suất, tình hình khách hàng... qua đó có được những biện pháp thích ứng cho công tác tín dụng ngân hàng.

Công nghệ thanh toán hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, vật tư, hàng hoá, dịch vụ và tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt. Dưới tác động tích cực này sẽ là lực hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Cũng tức là vốn sẽ được tập trung ngày càng nhiều vào ngân hàng.

Quá trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng đi liền với việc nâng cao công tác thanh toán nhằm huy động ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân thì đồng thời, trong thời gian tới đây ngân hàng cần phải:

- Có chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.Thực tế việc thanh toán liên NH đang diễn ra ngày càng sôi động.

- Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi trên cơ

sở ứng dụng những công nghệ tiên tiến.

- áp dụng phổ biến hình thức tiết kiệm gửi 1 nơi nhưng có thể rút ra ở

nhiều nơi thông qua hệ thống mạng vi tính.

c - Mở rộng màng lưới hoạt động của ngân hàng. Tổ chức màng lưới hoạt động của ngân hàng cần phải được mở rộng để tạo nên một sự phân bố hợp lý-điều này hoàn toàn có thể thực hiện do NH có thuận lợi là cán bộ NH có độ tuổi từ 38-42 đang là độ tuổi chín về nghề nghiệp nên họ đều cố gắng phấn đấu hết mình trong công việc, mang tiện ích của ngân hàng đến với dân khi họ gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Từ đó họ dần hình thành nên thói quen gắn cuộc sống với ngân hàng, thói quen gửi tiền vào ngân hàng. Việc phát triển các ngân hàng cấp 4, các bàn giao dịch nhất thiết phải có ở các nơi trọng điểm, đông dân cư, các nơi tập trung kinh tế, các thị trấn, thị tứ, gần nơi kinh doanh buôn bán lớn. Tuy nhiên, việc mở rộng màng lưới hoạt động phải có hiệu quả kinh tế cho ngân hàng. Tránh hình thức, phô trương, phình to biên chế dưới sự bao biện vì lợi ích lâu dài để sẽ chịu hậu quả xấu, ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn NH.

d - Thực hiện chính sách khuyến mại khách hàng. Khuyến mãi là hình thức khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người gửi tiền vào ngân hàng. Căn cứ vào mức dư nợ theo từng thang nấc cụ thể với thời hạn gửi cụ thể để định ra 1 tỷ lệ khuyến mãi hợp lý. Hình thức khuyến mại có thể là sổ số có thưởng, tặng phẩm đồng loạt, tổ chức du lịch...

e - Nâng cao uy tín ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc và tăng

cường công tác thông tin tuyên truyền về ngân hàng.

Uy tín của NHNo là kết quả của sự tổng hoà nhiều yếu tố như: Ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi, cơ sở vật chất khang trang, bảo đảm an toàn tiền gửi và được giữ bí mật, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tác phong giao dịch văn minh, tận tình cũng như trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng ...

- Về yếu tố con người, thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại làm cho nhân viên ngân hàng không những làm nghiệp vụ giỏi mà còn phải là những người bạn của dân, biết gợi ý, giúp đỡ tư vấn cho họ trong việc đưa tiền vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện bố trí làm việc vào những ngày nghỉ trong tuần trên những điểm đông dân cư có nhiều hoạt động kinh tế sôi động nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho yêu cầu của khách hàng gửi, rút tiền. Tuy nhiên, việc này phải được xét đến tính hiệu quả của kinh doanh ngân hàng.

- Ngoài những hình thức thông tin, tuyên truyền quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, nên thực hiện hình thức trực tiếp qua từng cán bộ ngân hàng với dân, với các tổ chức kinh tế - xã hội.

- Thường xuyên tiếp cận và nắm bắt tâm lý người gửi tiền ở từng vùng, từng thời kỳ để qua đó đưa ra được những hình thức huy động vốn phù hợp với

nhu cầu, với tâm lý và trình độ dân trí của khách hàng ở từng vùng, từng thời kỳ.

h - áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trong huy động vốn. Trong rất nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến công tác huy động vốn thì chính sách lãi suất là một yếu tố nhạy cảm nhất: Lãi suất thấp thì người dân không gửi, lãi suất cao thì ngân hàng không chịu đựng được. Mâu thuẫn này đòi hỏi ngân hàng phải có một chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt nhằm đảm bảo tăng được nguồn huy động đáp ứng yêu cầu kinh doanh có lãi của ngân hàng.

Việc thực hiện lãi suất huy động của NHNo trên địa bàn đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh, của các quỹ tín dụng nhân dân trong tỉnh, của Kho bạc nhà nước và hoạt động của hệ thống tín dụng ngầm không chính thức. Thực tế các “đối thủ” cạnh tranh đều thực hiện huy động với mức lãi suất cao hơn của ngân hàng, đó là 1 bất lợi. Tuy nhiên, NHNo có một màng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, cơ sở vật chất đầy đủ và có khả năng lớn trong hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, có tín nhiệm, có đội ngũ khách hàng truyền thống đông đảo... Những lợi thế đó, ngân hàng đã, đang và sẽ phải tận dụng, phát huy trong việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn bên cạnh việc sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt.

Có thể thực hiện một số biện pháp trong việc thực hiện công cụ lãi suất

làm tăng nguồn vốn huy động là:

- Vận hành lãi suất theo nguyên tắc thị trường, quan hệ cung cầu vốn tác động trực tiếp đến việc hình thành nên lãi suất huy động có hiệu quả và lãi suất cho vay hợp lý. Căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn với yêu cầu chấp hành cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước.

- Lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải đảm bảo cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiền gửi vào ngân hàng, tránh tích luỹ ngoại tệ, vàng làm tác động đến mức cung tiền trên thị trường.

- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phải cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,

thời hạn gửi dài thì có lãi suất cao hơn thời hạn gửi ngắn.

- Tránh sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện cạnh tranh mang động cơ

không lành mạnh.

III.2.1.2 - Huy động nguồn vốn bên ngoài tỉnh yên bái. Là một tỉnh miền núi nghèo thì việc huy động nguồn vốn tại chỗ là chưa thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp để thu hút nguồn vốn bên ngoài, đó là:

a - Tiếp nhận nguồn vốn từ các chương trình dự án phát triển Việc huy động nguồn vốn bên ngoài từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để đầu tư, thực thi các dự án trong đó có những hình thức huy động như vay thương mại, phát hành trái phiếu với thời gian dài vượt ra ngoài tỉnh sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái.

b - Tận dụng và phát huy thế mạnh trong việc điều hoà nguồn vốn của

ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.

NHNo Việt Nam thực hiện điều hoà vốn cho những ngân hàng thiếu vốn hoạt động. NHNo Yên Bái cần mạnh dạn tận dụng và phát huy nguồn vốn điều hoà của Trung ương để đẩy mạnh cho vay ra tạo thế và lực cho hoạt động cho vay ngày càng có hiệu quả.

c - Thực hiện có hiệu quả cho vay uỷ thác để từ đó có được nhiều hơn

nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.

Thông qua NHNo Việt Nam để nhận làm dịch vụ uỷ thác đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. NHNo cần phải giải ngân tốt, đúng quy trình, đúng đối tượng và có hiệu quả nhằm nâng cao uy tín. Cùng các cấp, các ngành chủ động xây dựng các dự án mới để gọi vốn đầu tư dài hạn cho nông nghiệp, nông thôn với lãi suất thấp.

III.2.2 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng tại NHNNO

tỉnh Yên Bái.

Trong những năm qua, hoạt động cho vay ngân hàng vẫn còn những hạn chế trong vai trò thúc đẩy nhanh, mạnh tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn.

Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, NHNo cần phải tiếp tục mở rộng cho vay hiệu quả hơn nữa. Điều đó đỏi hỏi phải có một số giải pháp về hoạt động cho vay vốn, vừa đảm bảo cho kinh tế phát triển, vừa đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng. Các giải pháp đó là: a- Thứ nhất: Phải xác định và quán triệt rõ những quan điểm cơ bản khi thực hiện cho vay vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Nông thôn là thị trường cho vay rộng lớn, nông nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu của NHNo. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở đặc biệt quan trọng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.

- Thực hiện phổ biến, tuyên truyền sâu rộng về chính sách, cơ chế tín dụng của nhà nước, của ngành đối với nông nghiệp, nông thôn. Làm cho người dân hiểu rõ được về những điều kiện, thủ tục, nguyên tắc, đối tượng, lãi suất

vay vốn, kể cả chế tài xử lý tín dụng để qua đó góp phần mở rộng và nâng cao được hiệu quả tín dụng.

- Cho vay vốn phải dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phải phát huy được thế mạnh của từng vùng trên cơ sở bám sát phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và những dự án kinh tế có tính khả thi cao.

- Vốn tín dụng tham gia liên hoàn vào tất cả các khâu trong quá trình sản

xuất kinh doanh, từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.

- Cho vay và tạo sự bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế. - Thực hiện cho vay phải đảm bảo: Thuận tiện, kịp thời và chất lượng.

Tránh tình trạng cho vay mang tính phát chẩn, bình quân và tràn lan. b- Thứ hai: Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay tín dụng

Chất lượng thẩm định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, không những yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh mà còn làm cho NH tránh khỏi phá sản.Điều đó đòi hỏi yêu cầu của trình độ cán bộ tín dụng.

Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo nên động lực lớn cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quá trình đó, hình thành nhiều loại hình tổ chức sản xuất, với nhiều ngành nghề mới ra đời và các quan hệ kinh tế nảy sinh nhiều chiều, đa dạng và có quan hệ nhân quả với nhau. Thực tế đó, mở ra cho hoạt động đầu tư ngân hàng những cơ hội phát triển mới, vừa tăng nhanh được doanh số cho vay, vừa mở rộng được địa bàn hoạt động, đồng thời xuất hiện nhiều đối tượng cho vay phong phú.

- Các chủ thể kinh tế sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc các thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài...phát triển dưới nhiều loại hình tổ chức. Có đơn vị sản xuất kinh doanh trên đất khoán, đất đấu thầu, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Có đơn vị kết hợp với sản xuất gia công, chế biến nông, lâm sản, sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; Có đơn vị chuyên tâm vào một, hai lĩnh vực; Có đơn vị lại thực hiện kinh doanh tổng hợp. Tựu trung lại ta có thể xác định được những loại hình kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để ngân hàng đầu tư vốn bằng con đường tín dụng.

+ Kinh tế phát triển trên diện tích khoán hoặc đấu thầu, thuê như ruộng

đồng, đồi bãi, ao hồ mặt nước, rừng...

+ Kinh tế phát triển trên diện tích vườn, đất tận dụng, khai hoang ... + Kinh tế phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm ...

+ Kinh tế phát triển sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,

ngành nghề thủ công.

- Xác định đối tượng cấp vốn là vấn đề có ý nghĩa lớn đảm bảo đồng vốn cho vay ra được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế và là điều kiện để mở rộng đầu tư. Những đối tượng chủ yếu thường là:

+ Các chi phí sản xuất kinh doanh cho trồng trọt, chăn nuôi. + Các chi phí cho thực hiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.

+ Mua sắm công cụ, máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

+ Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, đường giao thông nông thôn,

cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.

+ Các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án phục vụ đời sống

nếu xét thấy có hiệu quả và có nguồn trả nợ.

+ Các nhu cầu tài chính của khách hàng.

Mở rộng cho vay nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu và trách nhiệm của ngành ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng. Vấn đề này đòi hỏi mở rộng tín dụng phải gắn liền với nâng cao chất lượng thẩm định của cán bộ tín dụng.

Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên: Hạn hán, bão lụt, thiên tai dịch bệnh... luôn đe doạ đến kết quả sản xuất và mức độ đe doạ càng lớn khi mà cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn thấp kém. Mặt khác, những tác động của cơ chế thị trường về biến động thị trường tiêu thụ, giá cả, chất lượng sản phẩm, tỷ giá... đã dẫn đến những tổn thất khôn lường. Chính vì thế mà tâm lý người sản xuất cũng như ngân hàng luôn bị ám ảnh về rủi ro. NHNo chiếm thị phần rất lớn trong đầu tư vốn vào nông nghiệp, nông thôn sẽ gánh chịu giá trị rủi ro lớn. Để hạn chế rủi ro, thực hiện mở rộng được tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, cần phải có những giải pháp thích hợp, cụ thể:

- Có kế hoạch và thực hiện tốt công tác đào tạo, đào tạo lại trình độ nghiệp vụ, kiến thức thị trường xã hội và kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, khả năng nắm bắt và phân tích thông tin cho cán bộ ngân hàng. Để họ có thể tư vấn cho người sử dụng vốn về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và sản xuất bao nhiêu, đồng thời có những quyết định sát đúng khi cho vay.Điển hình thông qua hai ví dụ vừa rồi.

- Tuân thủ nghiêm quy trình nghiệp vụ của ngành khi thực hiện quá trình cho vay mà đặc biệt là chất lượng thẩm định trước khi cho vay đối với khách hàng về trình độ quản lý, tiềm lực tài chính, đối tượng sử dụng tiền vay và khả

năng sinh lời để có quyết định cho vay hay không, cho vay số tiền bao nhiêu? thời hạn thế nào?, lãi suất ra sao?...

- Đa dạng hoá các hình thức cho vay. - Tăng cường đầu tư tín dụng trung, dài hạn cho các cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp để họ thực hiện việc đổi mới dây chuyền công nghệ tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chế biến làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và ngoài nước. Qua đó khả năng tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp, nông dân được đảm bảo ổn định sẽ làm cho quy mô và hiệu quả tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp, nông thôn của ngân hàng được nâng cao.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay để có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời trước những dấu hiệu kém hiệu quả của việc sử dụng tiền vay. Chủ động sử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi khách hàng vay có thế chấp tài sản mà không có khả năng trả nợ bằng ngân khoản nhằm giúp ngân hàng nhanh chóng tháo gỡ xử lý nợ, kể cả các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu để tăng vốn kinh doanh. c- Thứ ba: áp dụng nhiều hình thức cho vay và phương thức cho vay vốn phù hợp với điều kiện nông nghiệp, nông thôn từng vùng và đối tượng từng ngành sản xuất nông nghiệp.

Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi rất cao về việc tiếp nhận vốn tín dụng phải kịp thời, đầy đủ. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp, nông thôn lại phong phú về loại hình, về đối tựợng, lượng khách hàng đông mà đa phần là hộ nông dân với những nhu cầu vốn nhỏ, lẻ. Trước tình hình đó, muốn mở rộng tín dụng, muốn khách hàng sử dụng có hiệu quả vốn vay thì trong hoạt động cấp tín dụng, NHNo cần phải:

- Đa dạng hoá hình thức cho vay. Ngoài việc cho vay trực tiếp tới các doanh nghiệp, các HTX, các chủ trang trại sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thì đối với kinh tế hộ, ngân hàng cần phải phát triển, mở rộng thêm hình thức cho vay gián tiếp thông qua các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đoàn thể, các già làng, trưởng bản.

Quá trình thực hiện cho vay hộ sản xuất , NHNo xoát xét tình hình thực tế từng hộ qua đó phân loại hộ để thực hiện cho vay theo các hình thức và phương thức cho vay thích hợp.

+ Cho vay tực tiếp tới hộ: Thực hiện với những hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn lớn, tạo ra được sản phẩm hàng hoá mang lại thu nhập cao. ở họ đã sẵn có tiềm lực lao động, vốn tự có, có tư duy kinh tế, có kỹ thuật sản xuất, có dự án, phương án kinh doanh hiệu quả...

+ Cho vay gián tiếp thông qua sự trung gian tín chấp của các tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể, nhưng tiền vay vẫn phải được phát trực tiếp tới hộ vay.

Hình thức này được thực hiện vớí những hộ sản xuất chưa thoát khỏi tính chất sản xuất tự sản, tự tiêu, nhu cầu vốn ở mức thấp, nhỏ hơn 10 triệu đồng nên không phải thế chấp tài sản, có mức thu nhấp trung bình. Đây là hình thức cho vay rất cần được mở rộng ở Yên Bái vì nó phù hợp với đặc trưng nông nghiệp, nông thôn ở Yên Bái

+ Cho vay theo hình thức thanh toán tay ba thông qua việc các doanh nghiệp cung ứng vật tư, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi...cho hộ để ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp tới từng hộ và tiền vay được chuyển trả luôn cho doanh nghiệp.

Hình thức này đảm bảo tiền vay phát ra đúng mục đính, có hiệu quả và

mang lại lợi ích cho cả 3 bên.

+ Cho vay theo hình thức cấp vốn uỷ thác thông qua quỹ tín dụng nhân dân, các DNNN chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thu mua hàng xuất khẩu, các HTX nông nghiệp thực hiện thu mua nông sản thực phẩm. Chỉ thực hiện hình thức này khi mà các hộ nông dân là nguồn cung cấp chính và ổn định sản phẩm cho các DNNN, các HTX đó. Thực hiện hình thức này, lãi suất cho vay vẫn phải đảm bảo mặt bằng lãi suất chung. Ngân hàng sẽ trả phí hoá hồng cho các đơn vị kinh tế nhận “uỷ thác”.

+ Thực hiện hình thức cho vay lưu vụ trong sản xuất nông nghiệp: Quy luật mùa vụ tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính chất, đặc điểm sử dụng vốn vay của nông dân. Có những đối tượng sản xuất mang tính mùa vụ rất rõ và liền kề nhau giữa hai vụ sản xuất. Thực tế này phản ánh vốn vay cho sản xuất vụ trước được sử dụng luôn cho vụ sau. Điển hình trong sản xuất nông nghiệp thấy rõ nhất là trồng lúa. Vì thế, để nông dân có vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất mùa vụ liền kề thì nên áp dụng hình thức cho vay lưu vụ. Theo đó hộ nông dân sau vụ sản xuất chỉ cần trả hết lãi vay vụ đó mà không phải trả gốc rồi làm đơn xin lưu vụ. Cho vay lưu vụ sẽ giúp các hộ nông dân có điều kiện chủ động về vốn, giảm bớt được thủ tục phiền hà và tạo nên sự gắn bó với ngân hàng.

+ Thực hiện cho vay đón đầu ngân sách: Quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có nhiều dự án đầu tư vốn từ ngân sách nhà nước. Nhưng do nguồn ngân sách chưa kịp đáp ứng ngay được thì ngân hàng sẽ thực hiện cho vay.

- áp dụng những phương thức cho vay phù hợp với sản xuất nông

nghiệp, nông thôn .

Hiện nay NHNo đang thực hiện phương thức cho vay từng lần là chủ yếu. Điều đó ảnh hưởng đến tính kịp thời cần vốn và phần nào gây ra những phiền phức, trong việc hoàn chỉnh thủ tục vay vốn đối với khách hàng có thu nhập thường xuyên và có nhu cầu vốn nhiều lần trong năm. Vì thế cần mở ra và đưa

vào thực hiện những phương thức cho vay khác phù hợp hơn trong điều kiện cho phép:

+ Thực hiện phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Thực tế đa số các hộ nông dân thực hiện sản xuất kinh doanh theo mô hình kinh tế tổng hợp. Các đối tượng sản xuất trong từng hộ có sự lệch nhau về thời gian một chu kỳ sản xuất và khi mỗi chu kỳ sản xuất của một đối tượng sản xuất được kết thúc tức là khi đó có thu nhập. Điều đó xuất hiện thực trạng có thu nhập nhiều lần trong năm và nhu cầu vốn để tăng quy mô sản xuất cũng xuất hiện nhiều lần. Đối với những loại hộ này, NHNo sẽ thực hiện phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhằm tạo thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng trong quan hệ vay, trả, đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng được nâng lên.

+ Thực hiện phương thức cho vay từng lần nhưng phát tiền vay nhiều lần

theo nhu cầu vốn thực tế ở các thời gian khác nhau.

Các hộ nông dân sản xuất kinh doanh tổng hợp và họ kế hoạch được nhu cầu vốn thông qua việc xây dựng các dự án kinh doanh tổng hợp, ở đó xác định được những thời điểm cần vốn để đáp ứng yêu cầu thực hiện có hiệu quả dự án. NHNo căn cứ vào dự án đó, sau khi thực hiện thẩm định, nếu được sẽ thực hiện cho vay theo phương thức từng lần và tiền vay sẽ được phát ra làm nhiều lần. Những lần rút tiền vay sau, hộ nông dân chỉ cần viết giấy nhận nợ đúng với số tiền cần rút của lần đó, thời hạn của giấy nhận nợ không được vượt quá thời hạn cuối cùng của hợp đồng tín dụng đã ký ban đầu, lãi suất tiền vay sẽ thực hiện theo lãi suất ở thời điểm rút tiền. Phương thức này cũng mang lại những thuận lợi và hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng. d-Thứ tư: Thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát triển kinh tế từng vùng, từng tiểu vùng, cụm xã.

Xuất phát từ đặc trưng của nông nghiệp, nông thôn Yên bái, với thế mạnh của các nguồn lực tự nhiên, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải có sự quy hoạch các vùng, tiểu vùng sản xuất tập trung với các chương trình dự án kinh tế có tính khả thi cao. NHNo Yên bái cần phải chuyển mạnh sang cho vay theo chương trình, theo dự án vùng, tiểu vùng và cụm xã.

Ngân hàng phải bám sát các chương trình, mục tiêu kinh tế của địa phương, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu xây dựng phương án, dự án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào các phương án, dự án phát triển kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cán bộ tín dụng phải tham gia, hướng dẫn xây dựng được dự án đầu tư tín dụng trên địa bàn xã, cụm xã do mình phụ trách. Trên cơ sở đó, xét duyệt và thẩm định để đi đến quyết định cấp tín dụng có hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho thực hiện dự án theo những hình thức và những phương thức cho vay phù hợp.

e- Thứ năm: Cần có chế độ ưu đãi về lãi suất cho vay đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Hiện nay, các ngân hàng định ra mức lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ ứng với từng loại cho vay do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố hàng tháng. Việc điều hành cơ chế lãi suất theo lãi suất cơ bản là một bước tiến mới về hoạt động kinh doanh ngân hàng trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Một vấn đề đặt ra là: Làm thế nào có được mức lãi suất cho vay hợp lý vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, vừa tạo động lực cho phát triển sản xuất, sử dụng vốn vay có hiệu quả, khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh, lãi suất cho vay của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng rất nhiều vào quan hệ cung cầu vốn, về lãi suất huy động nguồn cũng như khả năng rủi ro của đối tượng cho vay. Một ngân hàng không thể áp dụng mức lãi suất cho vay quá thấp bởi như vậy bản thân ngân hàng sẽ không chịu đựng nổi một kết quả kinh doanh lỗ.

Thực tế trên địa bàn nông thôn Yên Bái, do chỉ có NHNo hoạt động cho nên sự cạnh tranh trong cho vay là chưa có. Điều kiện đó đã cho phép các NHNo huyện trong cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh đã thực hiện mức lãi suất cho vay luôn bằng lãi suất cơ bản cộng với biên độ tối đa đã dẫn đến một thực trạng đang tồn tại là lãi suất cho vay ở khu vực nông thôn đang cao hơn lãi suất cho vay ở khu vực thành thị.

Để giải quyết tốt vấn đề này nhằm khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải có chế độ ưu đãi về lãi suất cho vay. Ngân hàng thực hiện một số biện pháp sau:

- Bản thân NHNo cần căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội và khả năng phát triển kinh tế từng vùng, từng khu vực trên quan điểm chiến lược vì lợi ích lâu dài để chủ động thực hiện những mức lãi suất thích hợp, linh hoạt nhằm tăng trưởng dư nợ hiệu quả-Đố là tương lai không xa NH thực hiện cho vay thuận lãi suất thoả thuận.

- Thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý trên cơ sở khoán chi phí là điều kiện để giảm lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn mà vẫn đảm bảo được kết quả kinh doanh.

- Cần đa dạng hoá và vận dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động ở nhiều thời hạn khác nhau, ở từng thời gian cụ thể khác nhau đảm bảo yêu cầu hạ thấp lãi suất đầu vào nhưng vẫn huy động được nhiều vốn.

III.3 - một số kiến nghị

III.3.1 - Kiến nghị với nhà nước.

Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện chính sách đất đai. Chính sách đất đai đã và đang tác động vào sự vận động của quan hệ đất đai gắn với quá trình sản xuất hàng hoá. Để vấn đề ruộng đất mang lại hiệu quả cao hơn thì nhà nước cần bổ xung nghiên cứu và hoàn thiện chính sách đất đai.

- Xác lập cơ sở pháp lý cho tính tất yếu của quá trình tích tụ ruộng đất, tạo cho sự vận động của ruộng đất trong chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và phát triển của các doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn.

- Tiếp tục nghiên cứu chính sách giảm thuế sử dụng đất cho nông dân vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn và nới rộng hạn điền cho những vùng này để khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho người lao động khai thác tốt hơn các vùng đất này. Giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất ở nông thôn có liên quan đến việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, ưu tiên thuế đất để phát triển công nghiệp nông thôn.

- Xây dựng các văn bản thể chế hóa 5 quyền của người sử dụng đất theo

luật làm cơ sở pháp lý cho họ yên tâm đầu tư lâu dài vào sản xuất. Thứ hai: Nhà nước cần hoàn thiện chính sách đầu tư. Phát triển nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Cả lý luận và thực tiễn sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn ở các nước cho thấy vốn đầu tư chiếm một vị trí then chốt, có tính quyết định đến mọi vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chính vì thế tăng cường đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn là một yêu cầu khách quan. Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, đúng mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn hay không, nó phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đầu tư đúng.

Trong thời gian tới, chính sách đầu tư cần thực hiện: - Tỷ lệ đầu tư của nhà nước cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn ít nhất từ 25% trở lên trong tổng ngân sách nhà nước hàng năm bằng các chương trình, dự án có mục tiêu. Đồng thời có chính sách huy động nguồn đầu tư của các thành phần kinh tế cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Có chính sách thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, kêu gọi các nhà tài trợ nước ngoài đặc biệt là các tổ chức như ADB, IMF triển khai các dự án cho vay, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung lớn.

- Có chính sách khuyến khích phát triển các mô hình tư nhân đầu tư cơ sở

hạ tầng nông thôn. Khi hoàn thành thì được thu lệ phí để hoàn vốn.

- Chính sách đầu tư của nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cần ưu tiên vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn như đường giao thông, điện nước, thủy lợi, thông tin liên lạc, cải tạo ruộng đồng và đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng phổ cập các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ gắn với sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho thâm canh tăng vụ, khai hoang phục hóa, tăng khối lượng nông, lâm sản hàng hoá.

- Chính sách đầu tư phải thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng, phát triển kinh tế hàng hoá ở một số vùng trọng điểm và thúc đẩy sự vươn lên của các vùng còn khó khăn. Chính sách đầu tư cần tập trung cho những ngành, những lĩnh vực có điều kiện và khả năng thu nhận nhiều lao động nhằm giải quyết việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn.

Thứ ba: Nhà nước cần hoàn thiện chính sách thị trường nông thôn. Thị trường giữ vai trò trọng yếu trong sản xuất hàng hoá, thị trường càng phát triển là động lực lớn cho sự phát triển sản xuất. Thị trường nông thôn phát triển không những tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được đáp ứng kịp thời, đầy đủ vật tư, nguyên liệu; Tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn tạo thêm nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh mới để làm thay đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp theo hướng tích cực và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Để phát huy hơn nữa vai trò của thị trường nông thôn đối với sự phát

triển nông nghiệp, nông thôn, kiến nghị:

- Đối với thị trường đầu vào cho nông nghiêp, nông thôn, nhà nước cần có chính sách hợp lý về giá cả vật tư thông qua các chính sách tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh vật tư nông nghiệp như: Ưu đãi về thuế suất, về tín dụng, kể cả sự hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí vận chuyển vật tư, hàng hoá đối với vùng sâu, vùng xa.

- Thực hiện chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp,

nông thôn.

+ Tự do hóa thương mại nói chung và hàng nông, lâm sản nói riêng, xoá bỏ các khâu gây ách tắc lưu thông hàng hoá, tạo sự thông thoáng cho giao lưu hàng hoá giữa các vùng trong cả nước.

+ Đặt tổ chức thị trường nông thôn trong chiến lược phát triển thị trường nông sản hướng về xuất khẩu, trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều đó đòi hỏi:

Cần có sự nghiên cứu, khảo sát thị trường thông qua đó dự báo một cách khoa học sự biến động của từng loại thị trường sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin và thông báo đầy đủ cho người sản xuất. Đồng thời qua đó điều tra, đánh giá, xác định khả năng phát triển sản xuất, đánh giá đúng lợi thế so sánh để có những quy hoạch, kế hoạch, dự án cụ thể nhằm khai thác tiềm năng

sinh học và phát triển các nhóm sản phẩm để đầu tư phát triển sản xuất tạo sự tiến bộ vượt bậc về năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường khu vực và thế giới.

+ Khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở nông thôn, tham gia cấu trúc thành những không gian công nghiệp ở các vùng của đất nước, từng bước thị trường hoá sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

+ Khuyến khích các đơn vị sản xuất thực hiện xuất khẩu trực tiếp khi có

điều kiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Thực hiện chính sách bảo trợ giá nông sản và bảo hiểm sản xuất nông

nghiệp.

+ Cần lập quỹ bảo trợ giá nông sản, đặc biệt là với những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu để đề phòng tránh sự biến động giảm về giá cả, giúp người sản xuất kinh doanh nông sản yên tâm đầu tư, vay vốn để sản xuất.

+ Bảo hộ hàng hoá nông sản trong nước đứng được trên thị trường nội địa bằng chính sách thuế và khi những hàng nông sản mà trong nước sản xuất chưa đủ, để cân đối với nhu cầu tiêu dùng thì chỉ nên nhập khẩu vừa đủ phần thiếu đó, tránh nhập khẩu ồ ạt làm rối loạn thị trường gây khó khăn cho sản xuất trong nước.

+ Nhà nước cần khuyến khích và hướng dẫn việc lập quỹ bảo hiểm nông nghiệp dưới nhiều hình thức phù hợp trong các tổ chức kinh tế cùng khu vực hoặc cùng sản xuất một loại sản phẩm . Thúc đẩy mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp của các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài nước.

Thứ tư: Thực hiện chính sách khoa học công nghệ hướng mạnh vào

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Tác động của khoa học công nghệ vào sản xuất là hết sức cần thiết và có tính chiến lược trong sự phát triển nền kinh tế nói chung và đặc biệt là phát triển nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vì thế, cần phải có những chính sách cụ thể về khoa học công nghệ nhằm hướng vào phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật - công nghệ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trước hết là công tác lai tạo, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt.

- Tạo môi trường thuận lợi cho việc nhập khẩu công nghệ, đầu tư và chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam như cung cấp thông tin, sử dụng môi giới, giảm thủ tục hành chính, giảm thuế...

- Có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với những tìm tòi, khám phá, sáng tạo về khoa học kỹ thuật - công nghệ, về khoa học quản lý sản xuất nông nghiệp và ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Thứ năm: Hoàn thiện chính sách kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một bước phát triển đúng quy luật của nền kinh tế, nó khởi nguồn từ phát triển kinh tế hộ và đang trở thành động lực lớn thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn lên sản xuất hàng hoá. Hiện nay, Nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển kinh tế trang trại thông qua hệ thống đồng bộ các giải pháp vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề cần phải bổ xung, sửa đổi và tổ chức thực hiện nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho trang trại phát triển.

- Trong thực tế có những hộ có đủ tiêu chí diện tích nhưng đang ở giai đoạn đầu sẽ không đáp ứng được tiêu chí về giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Hay là có những hộ không đủ tiêu chí diện tích nhưng lại có giá trị hàng hoá lớn. Những trường hợp này đều không được công nhận là trang trại, điều đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Vì thế, Nhà nước cần quy định lại tiêu chí xác định trang trại cho phù hợp với thực tế.

- Nhà nước chỉ nên đưa ra những tiêu chí chính về trang trại, còn cụ thể sẽ giao cho từng tỉnh xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu phát triển của từng vùng, từng tỉnh.

- Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất, các tổ chức kinh tế xã hội có khả năng, điều kiện đều được làm trang trại và phát triển kinh tế trang trại.

Thứ sáu: Tạo môi trường cạnh tranh và bình đẳng trong kinh doanh. - Đảm bảo môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh và sự bình đẳng trong kinh doanh là thuận lợi lớn cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ nợ.

- Thành lập ngân hàng chính sách để quy tụ các nguồn vốn chinh sách

Thực tế đã xảy ra những trường hợp khách hàng vay có tính lừa đảo, chiếm đoạt tài sản ngân hàng, hoặc người vay bị bên thứ ba chiếm đoạt tài sản có liên quan đến vốn vay ngân hàng thì ngân hàng lại chịu trách nhiệm hình sự. Thực tế đó đã tác động đến tâm lý cán bộ ngân hàng trong thực hiện mở rộng cho vay. Để xóa bỏ tâm lý lo ngại này, thì vấn đề đặt ra cấp thiết là: Không hình sự hoá các quan hệ kinh tế dân sự gữa bên vay vốn với ngân hàng mà phải xác định rạch ròi về trách nhiệm của khách hàng và ngân hàng. nhằm thực hiện tín dụng chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn.

III.3.2 - Một số kiến nghị với tỉnh.

- Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung cho các loại cây trồng có thế mạnh phát triển, thích hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai và kinh tế từng vùng

để tạo vùng nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến phát triển và hướng mạnh ra xuất khẩu.

- Thực hiện chọn tạo và nhập các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,

chất lượng cao phù hợp với điều kiện địa phương.

- Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư dưới nhiều phương thức hoạt động theo chương trình; Xây dựng điểm trình diễn, hội thảo; Khuyến nông có sự tham gia trực tiếp của nông dân; Khuyến nông liên kết các đơn vị kinh tế nhằm giúp nông dân có kiến thức, kỹ thuật sản xuất và làm đúng quy trình sản xuất tạo năng suất cao.

- Tiếp tục thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tăng cường vai trò tự chủ của

kinh tế hộ nông dân:

+ Cần phân loại hộ theo tiêu thức về mức độ đa dạng hoá sản xuất và trình độ sản xuất kết hợp với tiêu thức thu nhập để thấy được xu hướng phát triển của hộ nông dân. Qua đó có những chính sách và biện pháp hỗ trợ thích hợp.

+ Khẩn trương hoàn thành công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân, khuyến khích nông dân chuyển đổi đất nhằm khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán.

+ Tạo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển giao công

nghệ... cho kinh tế hộ phát triển.

+ Khuyến khích và hỗ trợ kinh tế cho những hộ nông dân chuyển sang làm ngành nghề, dịch vụ, sang phát triển kinh tế trang trại - một hình thức sản xuất hàng hoá lớn, đặc biệt phải có quy hoạch, có chiến lược phát triển kinh tế trang trại, tránh tình trạng hình thành tự phát sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm.

- Khẩn trương thực hiện việc cấp chứng nhận trang trại để có cơ sở thực

hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển. - Phát triển và đổi mới mô hình kinh tế hợp tác. Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các HTX là hình thức liên kết tự nguyện của người lao động để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh, đời sống vì thế cần phải:

+ Tiếp tục phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao, từ tổ, nhóm, hợp tác đến HTX, tuân thủ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ.

+ Đa dạng hoá mô hình HTX như: HTX nông nghiệp làm dịch vụ, HTX nông nghiệp vừa sản xuất vừa kết hợp với dịch vụ; HTX nông nghiệp thuần tuý trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của ngành, trình độ sản xuất của các hộ nông dân và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên mô hình về HTX về lâu dài cần khuyến khích phát triển là HTX dịch vụ.

+ Phát triển kinh tế hộ và các trang trại sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển các HTX, bởi lẽ hoạt động của HTX gắn với sản xuất của hộ nông dân và các trang trại, vừa có tác dụng hộ trợ tạo điều kiện cho kinh tế hộ, trang trại phát triển, là cầu nối giữa kinh tế hộ với kinh tế nhà nước và thị trường vừa góp phần phát huy hiệu quả đầu tư của nhà nước trên từng địa bàn nhất là về thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật ...

- Đổi mới, củng cố và xắp xếp lại tổ chức hoạt động của các DNNN. Trong các thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước chiếm vai trò chủ đạo. Khi các DNNN năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra sự tác động tích cực thúc đẩy kinh tế hộ nông dân quanh vùng phát triển và tạo điều kiện cho việc hình thành các HTX kiểu mới gắn kiền với doanh nghiệp, đem lại kết quả là cả kinh tế hộ nông dân, các HTX và DNNN đều có điều kiện thuận lợi để phát triển: Nông dân có việc làm, có điều kiện áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất, tăng thu nhập; Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX có hiệu quả, có điều kiện để đổi mới cơ cấu sản xuất; Doanh nghiệp có đủ nông sản để chế biến.

Để phát huy hơn nữa vai trò của các DNNN trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn thì phương hướng đổi mới là:

+ Thực hiện hoàn chỉnh khoán lâu dài đất đai cho công nhân, hộ nông dân để họ yên tâm vào sản xuất nguyên liệu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những chính sách giữ ổn định phát triển vùng nguyên liệu thông qua các hoạt động dịch vụ như điện, nước, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, vật tư, vốn...đồng thời có trách nhiệm thu mua nguyên liệu theo giá hợp lý để sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, từng bước mở rộng phạm vi hoạt động, chủ động tìm thị trường tiêu thụ ổn định và tiến tới xuất khẩu trực tiếp.

+ Đưa một phần hoạt động lâm trường sang sản xuất cây giống cung cấp cho nông dân và hướng dẫn họ bảo vệ, trồng rừng, trồng cây công nghiệp. Các lâm trường cần phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để người công nhân lâm trường thực sự là chủ trên diện tích rừng nhận khoán, thực hiện có chất lượng về công tác quản lý và bảo vệ rừng.

+ Từng bước thực hiện cổ phần hoá những DNNN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với sự tham gia vốn của nông dân để tạo sự gắn kết về lợi ích giữa cơ sở chế biến với nông dân.

+ Hình thành và phát triển mô hình tổ hợp kinh tế tạo sự liên kết giữa DNNN, HTX và nông dân. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất theo dạng hiệp hội mang tính tự quản, dân chủ bàn bạc và thiết lập quan hệ trách nhiệm thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó DNNN phải thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong cơ chế thị trường trên địa bàn nông thôn bằng việc giúp đỡ, hỗ trợ các HTX và nông dân có nhiều điều kiện để chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Sản phẩm nông dân sản xuất ra luôn được DNNN này thu mua hết. Qua đó, DNNN giữ vững, phát triển được vùng nguyên liệu, đáp ứng cho sản xuất chế biến kinh doanh của mình.

- Tổ chức thị trường hàng hoá nông thôn. + Tổ chức tốt màng lưới dịch vụ cung ứng vật tư, hàng hoá và tiêu thụ nông sản tới từng thôn, xã với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó các DNNN, các HTX làm nòng cốt, thực hiện liên kết kinh tế theo hợp đồng kinh tế với nông dân.

+ Hình thành và phát triển các chợ nông thôn, đảm bảo mỗi xã hoặc một cụm xã hợp lý đều có chợ nông thôn hoạt động theo phiên, tạo điều kiện cho nông dân được thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá, dịch vụ.

- Đẩy mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ thích hợp thuộc lĩnh vực bảo quản và chế biến nông sản. Khuyến khích hướng phát triển các loại hình công nghệ phục vụ sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng gia tăng sự phân công lao động trong nông thôn, hình thành các loại hình lao động dịch vụ thương mại ở nông thôn.

- Thực hiện quy hoạch và công bố rộng rãi quy hoạch phát triển đất đai để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn phát triển cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cần giải quyết tốt tình trạng nông dân mất đất không có việc làm thông qua chính sách gắn phát triển khu công nghiệp với xắp xếp lại lao động ở nông thôn và chính sách đối với người nông dân khi đất canh tác được sử dụng phát triển vào mục đích phát triển kinh tế xã hội khác sản xuất nông nghiệp.

III.3.3 - Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.

- Cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản cần được xét đến tính thị trường của nông nghiệp, nông thôn miền núi, nơi hầu như không có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng.

- Nên quy định trích tỷ lệ trên tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng khác vào NHNo để cho vay nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện cho sự ưu đãi lãi suất đối với khu vực này.

- Cho phép thành lập công ty bảo hiểm của ngân hàng để thực hiện bảo

hiểm trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

- Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh ngân hàng của chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, đặc biệt chú trọng đến vai trò và hiệu lực thực tế của thanh tra.

III.3.4 - Một số kiến nghị với NHNo Việt nam.

- Nghiên cứu đề xuất ngân hàng nhà nước trình chính phủ để có sự hỗ trợ thêm vốn và được giảm thuế tạo điều kiện hạ mức lãi suất cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn miền núi.

- Sớm ban hành những quy định cụ thể về cho vay phát triển kinh tế trang trại, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cho vay phát triển kinh tế HTX.

- Cần có sự hỗ trợ và ưu tiên ngân hàng miền núi thể hiện trong đơn giá tiền lương, trong phí nguồn trung ương điều xuống, trong đào tạo cán bộ, trong việc tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị, công nghệ.

3

Kết luận

+ Địa bàn của hoạt động tại NH NNo tại địa phương có những khó khăn

+ Luân văn mở ra những phương hướng cũng như mục tiêu trong những

Trong những năm qua cùng với cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam, kênh dẫn vốn qua NH thực hiện cho vay khu vực này đang phát huy hiệu quả của nó, với mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp từ đó kích thích các ngành khác cùng phát triển đưa Việt Nam cơ bản đến năm 2020 thành nước công nghiệp. Yên Bái với vị trí đại lý cùng điều kiện tự nhiện ưu đãi, có chính sách phát triển của nhà nước, cùng ngân hàng NNo&PTNT Yên bái đang và sẽ là người bạn động hành với người dân địa phương voí quyết tâm xoá bỏ đói nghèo, đưa kinh tế chung của tỉnh đi lên, tiến kịp với nhịp độ chung của cả nước. Thực hiện chức năng của mình NH cho vay với đối tượng chủ yếu làm nông nghiệp cũng như liên quan đến dịch vụ nông nghiệp, nhưng đối tượng chủ yếu là hộ nông dân. Vơí điều kiện kinh tế của tỉnh Yên bái còn nhiều khó khăn, giao lưu hàng hoá còn chưa thực sự phát triển, hàng nông sản làm ra tiêu thụ chưa có đầu ra ổn định, cùng quá trình lao động tích luỹ vốn hiện nay trong dân còn cao do chưa biết sử dụng vào mục đích nào có hiệu quả cao nhất, đang là vấn đề bỏ ngỏ về huy động vốn tại NH. Trong quá trình thực tập tại NH NNo%PTNT Yên bái, em rút ra một số vấn đề sau: nhất định, song vẫn đạt được những kết quả khả quan trong những năm qua năm tới, trên cơ sở phân tích những khó khăn về huy động và đầu tư vốn.

+ Đánh giá thực lực tiềm năng, trình độ chung của NH, từ đó có những giải pháp hữu hiệu trong những năm tới. + Lắng nghe sự chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ chính quyền địa phương từ đó tạo điều kiện kênh rót vốn của NH đến được tận tay người nông dân

Tài liệu tham khảo

3- Ban chấp hành trung ương Đảng - Văn kiện hội nghị lần thứ

4 - Cục thống kê tỉnh Yên Bái - Niên giám thống kê các năm từ 1996-

5 - Chủ tịch hội động quản trị NHNo Việt Nam - QĐ 06/QĐ-HĐQT.

6 - Chính phủ, NHNN Việt Nam, NHNo Việt Nam - Các văn bản liên

7 - Chi nhánh NHNN tỉnh Yên Bái - Báo cáo thống kê các năm từ

8 - Chi nhánh NHNo Yên Bái - Báo cáo thống kê các năm từ 1996 -

1- Giáo trình kinh tế đầu tư - Bộ môn kinh tế đầu tư- TrườngĐH kinh tế quốc dân. 2 - Trần Thị Vân Anh - Vũ Tuấn Anh. Kinh tế hộ - lịch sử và triển vọng phát triển - Trung tâm KH-XH và nhân văn quốc gia và trường đại học BRTISH COLUMBIA, CANADA - NXB Khoa học xã hội. Hà Nội 1997. IV(Khoá VIII), NXB Chính trị quốc gia. 2000. Ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng. quan đến hoạt động NHNo. 1996-2000. 2000.

9 - Chi nhánh NHNo Yên Bái - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh

doanh năm 1997, 1998, 1999, 2000.

10 - Lê Vinh Danh - Tiền và hoạt động ngân hàng - NXB Chính trị

11 - Đảng cộng sản Việt nam - Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc gia - Hà Nội 1997. quốc lần thứ VIII.

12 - Đảng cộng sản Việt nam - Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ IX.

13- Đại học Kinh tế quốc dân - Viện nghiên cứu và phát triển - Phát triển Kinh tế - Xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng CNH, HĐH - NXB Chính trị quốc gia.

14 - Vũ Hiền - Trịnh Hữu Đản (Chủ biên) - Nghị quyết trung ương IV (khoá VIII) và vấn đề tín dụng nông thôn - NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội 1998.

15 - PTS Nguyễn Tiến Mạnh, PTS Dương Ngọc Thí. Phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở vùng trung du miền núi phía bắc Việt nam - NXB Nông nghiệp.

16 - FREDERIC S.MISHKIN - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài

chính - NXB Khoa học & Kỹ thuật - Hà Nội 1995.

17 - NHNN Việt Nam - NHNN Việt Nam với chiến lược huy động vốn

phục vụ CNH, HĐH đất nước - NXB Khoa học & Kỹ Thuật - Hà Nội 1997. 18 - NHNN Việt Nam - Tạp chí ngân hàng các số từ 1998-2000. 19 - Phan Thanh Phố - Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới

kinh tế ở Việt Nam - NXB Giáo dục - Hà Nội 1996.

20 - Chu Hữu Quí - Chính sách thị trường với phát triển nông nghiệp

nông thôn. Tạp chí nghiên cứu - trao đổi số 8 - tháng 4/1998.

21 - GS. TS Lương Xuân Quỳ - GS.PTS Nguyễn Thế Nhã - Đổi mới tổ chức và quản lý các Hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn - NXB Nông nghiệp.

22 - Tổng cục thống kê - Niên giám thống kê 1999. NXB Thống kê -

Hà Nội 2000.

23 - Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh - Tỉnh Yên Bái một thế kỷ (1900 -

2000). Tháng 4/2000.

Mục lục

Trang

Mở Đầu. Chương I: Lý luận về đầu tư và vai trò của hoạt động ngân hàng trong

phát triển nông nghiệp, nông thôn

I.1- Lý luận chung về đầu tư.

I.1.1- Khái niệm đầu tư: .......................................................................... 4 I.1.2- Phân loại hoạt động đầu tư theo bản chất: ...................................... 4 I.1.3- Đặc điểm đầu tư phát triển:............................................................ 5 I.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển: ......................................................... 6 I.2 - Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn............................................ 7 I.2.1- Khái niệm nông nghiệp, nông thôn................................................. 7 I.2.2- Những đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn. .................... 8 I.2.3- Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân: ......... 9 I.2.4- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp, nông

thôn:.......................................................................................... 11

I.2.5- Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các

nguồn vốn đầu tư....................................................................... 12 I.2.5.1 - Đặc điểm riêng biệt của nông nghiệp, nông thôn nước ta: ........ 12 I.2.5.2- Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ............. 13 I.2.5.3- Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông

thôn:.................................................................................... 14

I.3- Hoạt động huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng thương

mại.................................................................................................. 16 I.3.1- Một số vấn đề cơ bản về NHTM ................................................. 16 I.3.1.1- Khái niệm ngân hàng thương mại. ......................................... 16 I.3.1.2- Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng thương mại

(NHTM).............................................................................. 16

I.3.1.3- Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển

kinh tế................................................................................. 17

I.3.1.4- Những đặc điểm riêng biệt của NH NNo&PTNT Việt

Nam. ................................................................................... 18

I.3.2- Huy động vốn tại NHTM............................................................. 19 I.3.2.1- Khái niệm huy động vốn: ...................................................... 19 I.3.2.2- các loại hình huy động vốn:................................................... 19 I.3.2.4- Các nhân tố phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn

tại NH. ................................................................................ 20 I.3.2.5- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. ............. 21

I.3.3- Hoạt động cho vay tín dụng tại NH nhằm đầu tư phát triển

nông nghiệp nông thôn .............................................................. 22 I.3.3.1- Khái niệm cho vay tín dụng:.................................................. 22 I.3.3.2- Các hình thức cho vay và các phương thức cho vay .............. 22

I.3.4- Vai trò của cho vay tín dụng NH nhằm đầu tư phát triển

nông nghiệp nông thôn ............................................................. 25

I.3.5 - Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm cho vay tín dụng của

các nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.............. 29

Chương II: Thực trạng huy động và cho vay tín dụng tại NHNNo&PTNT

nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn yên bái...................... 31

II.1- Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên

Bái.................................................................................................. 31 II.1.1- Đặc điểm tự nhiên - xã hội tỉnh Yên Bái. ................................... 31 II.1.1.1- Khái quát về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên của tỉnh:............ 31 II.1.1.2- Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái............... 32 II.1.1.3- Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Yên Bái. ................................................................. 34 II.1.3- Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái:.......... 35

II.1.3.1- Những nét đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông

thôn Yên Bái. ...................................................................... 35

II.1.3.2- Tình hình phát triển NN-NT tỉnh Yên Bái giai doạn

trước năm 1995. .................................................................. 35

II.1.3.3- Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển NN_NT

Yên Bái............................................................................... 36 II.2- Tổng quan về Ngân hàng NNO&PTNT Yên Bái. .............................. 37 II.2.1- Mô hình tổ chức của NH NNO&PTNT Tỉnh Yên Bái. ............... 37 II.2.2- Thực trạng hoạt động huy động và cho vay tín dụng của NHNo Yên Bái đối với quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn...................................................................... 39 II.2.2.1 - Hoạt động huy động nguồn vốn: ......................................... 39 II.2.2.2 - Công tác cho vay tíndụng: ................................................. 43 II.2.2.3 -Đánh giá chất lượng cho vay tín dụng. ................................. 49 II.2.2.4- Một số ví dụ minh hoạ công tác đầu tư vốn.......................... 51

II.2.3- Đánh giá kết quả hoạt động huy động và cho vay tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái. ..................................................................... 57

II.2.3.1 - Những thành tựu đạt được: ................................................ 57 II.2.3.2 - Những hạn chế trong hoạt động huy động và cho vay

tín dụng của NHNo Yên Bái................................................ 64

II.2.3.3 - Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy

động và cho vay tín dụng ngân hàng. ................................... 66

Chương III: Giải pháp huy động và cho vay tín dụng ngân hàng nhằm đầu

tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Yên Bái .............................. 69

III.1- Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh

Yên Bái. ......................................................................................... 69

III.1.1 - Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên

Bái. ........................................................................................... 69

III.1.2 - Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành nông, lâm,

ngư nghiệp tỉnh yên bái . .......................................................... 70 III.1.2.1- Mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp. .............................. 70 III.1.2.2 - Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế

tỉnh Yên Bái đến năm 2010. ................................................ 74

III.2 - Giải pháp huy động và cho vay tín dụng ngân hàng nhằm đầu

tư phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.. ......................... 75 III.2.1 - Các giải pháp huy động nguồn vốn........................................... 75 III.2.1.1 - Huy động nguồn vốn tại tỉnh Yên Bái:. .............................. 76 III.2.1.2 - Huy động nguồn vốn bên ngoài tỉnh Yên Bái.................... 79

III.2.2 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng

tại NHNNO tỉnh Yên Bái. ......................................................... 80 III.3 - Một số kiến nghị ............................................................................. 87 III.3.1 - Kiến nghị với nhà nước. ........................................................... 87 III.3.2 - Một số kiến nghị với tỉnh. ........................................................ 90 III.3.3 - Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. .............................. 93 III.3.4 - Một số kiến nghị với NHNo Việt nam...................................... 94

Kết luận..... 95 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 96

.........................................................................................................................