BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HD BANK) – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HỒNG THANH
MÃ SINH VIÊN
: A22093
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HD BANK) – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện
: Phạm Hồng Thanh
Mã sinh viên
: A22093
Chuyên ngành
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ của Ngân hàng TMCP
Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) – chi nhánh Ba Đình, sau hơn 3 tháng thực
tập đƣợc học hỏi, nghiên cứu và chia sẻ kinh nghiệm em đã hoàn thành đƣợc đề tài tốt
nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình”.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đến các anh chị, cán bộ nhân
viên Ngân Hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình đã cho
em có đƣợc cơ hội để học tập nâng cao hiểu biết của mình nhiều hơn về hoạt động ngân hàng. Đó sẽ là nền tảng giúp em có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trƣờng. Và em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.s Vũ Ngọc Thắng đã tận tình hƣớng dẫn
cho em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đƣợc đề tài tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập và đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cô em đã học hỏi
đƣợc rất nhiều kinh nghiệm và các kiến thức quan trọng mà đề tài tốt nghiệp đem lại, giúp
em có những kiến thức sâu sắc nhất để phục vụ cho công việc tƣơng lai. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn nhiều thiếu sót mong đƣợc sự góp ý nhiều hơn nữa của các thầy cô.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Phạm Hồng Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Phạm Hồng Thanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............ 1
1.1 Các khái niệm cơ bản về ngân hàng .................................................................... 1
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại ....... 1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại ................................ 1
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM ............................................................. 1
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............................................ 3
1.1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại ......................................... 3
1.1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............................ 4
1.2 Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM ............................................................. 5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của DNVVN .............................................................. 5
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN .................................................................................... 5
1.2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 6
1.2.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại đối với cho vay DNVVN .... 8
1.2.3 Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại ...................... 9
1.2.3.1 Chính sách cho vay của NHTM đối với DNVVN ...................................... 9
1.2.3.2 Vai trò nguồn vốn vay đối với DNVVN ................................................... 11
1.2.3.3 Quy trình cho vay DNVVN của NHTM ................................................... 12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM ................................................................................................. 18
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 18
1.3.1.1 Doanh số thu nợ, doanh số cho vay, dư nợ và hệ số thu nợ ................... 18
1.3.1.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn .................................................................... 19
1.3.1.3 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................. 19
1.3.1.4 Vòng quay vốn cho vay ............................................................................ 19
1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính ......................................................................... 20
1.3.2.1 Uy tín của ngân hàng .............................................................................. 20
1.3.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên ........................................................................ 20
1.3.2.3 Việc trả nợ của khách hàng ..................................................................... 20
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .............. 21
1.5.1 Các nhân tố khách quan ............................................................................... 21
1.5.2 Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 24
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH BA ĐÌNH .................................................................... 28
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh .......... 28
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh ....... 28
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh Ba Đình .......................................................................................................... 29
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Thành phố Hồ
Chí Minh - chi nhánh Ba Đình .............................................................................. 29
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức ........................................................................................... 30
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình ............................................................................ 32
2.2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn .............................................................. 32
2.2.2 Tình hình doanh số cho vay ......................................................................... 35
2.2.3 Tình hình doanh số thu nợ ........................................................................... 39
2.2.4 Tình hình dư nợ ............................................................................................ 42
2.3 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình ................................................ 45
2.3.1 Quy trình cho vay .......................................................................................... 45
2.3.2 Tình hình hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình ............................................................................. 51
2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh
Ba Đình ...................................................................................................................... 54
2.3.4 Tình hình tổng dư nợ của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh Ba Đình .......................................................................................................... 56
2.4 Một số chi tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................................................................... 58
2.4.1 Một số chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 58
2.4.1.1 Hệ số thu nợ cho vay DNVVN ................................................................. 58
2.4.1.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay DNVVN của ngân hàng ................ 59
2.4.1.3 Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN của ngân hàng ........................ 60
2.4.1.4 Vòng quay vốn cho vay DNVVN.............................................................. 61
2.4.2 Một số chỉ tiêu định tính ............................................................................... 61
2.4.2.1 Uy tín của ngân hàng .............................................................................. 61
2.4.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên ........................................................................ 62
2.4.2.3 Việc trả nợ của khách hàng ..................................................................... 62
2.5 Kết quả đạt đƣợc ................................................................................................. 62
2.5.1 Hạn chế và tồn tại ......................................................................................... 63
2.5.2 Nguyên nhân ................................................................................................. 64
2.5.2.1 Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 64
2.5.2.2 Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ....................................................... 67
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. ......................................................................................................... 67
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh ........................................ 67
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình ..................................................................... 68
3.1.2.1 Định hướng chung của chi nhánh ........................................................... 68
3.1.2.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi ................................................................................................................. 69 nhánh.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba
Đình ............................................................................................................................... 70
3.2.1 Công tác huy động vốn .................................................................................. 70
3.2.2 Chính sách cho vay đối với DNVVN ............................................................ 71
3.2.3 Công tác thẩm định tín dụng ........................................................................ 73
3.2.4 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng ............................................ 75
3.2.5 Tăng cường tổ chức nguồn nhân lực ........................................................... 76
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ..................................................................................................................... 78
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .............................................. 78
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 79
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hố Chi Minh ..... 79
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATM Máy rút tiền tự động
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HDBank Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
QHKH Quan hệ khách hàng
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2. 1 Bảng Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2012, 2013, 2014 .............. 32
Bảng 2. 2 Tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng HDBank – chi nhánh Ba Đình năm
2012, 2013, 2014 ................................................................................................................ 36
Bảng 2. 3 Bảng doanh số thu nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình ........................................................................................................... 40
Bảng 2. 4 Bảng dƣ nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Ba Đình .................................................................................................................... 43
Bảng 2. 5 Bảng tình hình doanh số cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP HDBank chi nhánh Ba Đình trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp ........................................................... 52
Bảng 2. 6 Bảng tình tình doanh số cho vay DNVVN của Ngân hàng HDBank- chi nhánh
Ba Đình theo kỳ hạn ........................................................................................................... 53
Bảng 2. 7 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình
trong doanh số thu nợ đối với cho vay doanh nghiệp ........................................................ 54
Bảng 2. 8 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình
theo kỳ hạn .......................................................................................................................... 55
Bảng 2. 9 Bảng tổng dƣ nợ cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí
Minh chi nhánh Ba Đình theo thành phần kinh tế .............................................................. 56
Bảng 2. 10 Bảng tổng dƣ nợ đối với cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố
Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình theo kì hạn ..................................................................... 57
Bảng 2. 11 Bảng tính hệ số thu nợ năm 2012, 2013 và 2014 ............................................. 58
Bảng 2. 12 Bảng nợ quá hạn trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014 ............... 59
Bảng 2. 13 Bảng nợ xấu trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014 ..................... 60
Bảng 2. 14 Bảng vòng quay vốn cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014 ................... 61
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình .............................................................................................................. 30
Sơ đồ 2. 2 Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình .............................................................................................................. 46
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày
càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển đó, các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng
lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và lƣợng của hệ thống ngân
hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, Việt Nam sẽ ngày càng có nhiều cơ hội phát triển hơn nữa khi tham gia vào những tổ
chức lớn trên thế giới.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển này thì vai trò của các DNVVN ngày
càng đƣợc khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những
đóng góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. Trên
thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng nhƣ vậy trong nền kinh tế nhƣng từ trƣớc
tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn, trƣớc hết là về đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, và một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn
vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Vậy vấn đề đặt ra
là làm thế nào để các DNVVN vƣợt qua giai đoạn khó khăn này? Và đây có thể nói chính
là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, đồng
thời đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể
tồn tại đồng nghĩa với việc có vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay, với
mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn về vốn chính là lý do em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBANK) - chi nhánh Ba Đình đối với DNVVN
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đƣợc viết dựa trên số liệu thu thập của Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình trong các năm 2012,
2013, 2014.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao
gồm phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
Đồng thời, khóa luận sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích
thực tiễn về hoạt động cho vay tại HDBank. Khóa luận cũng sử dụng các văn bản pháp
luật của nhà nƣớc liên quan đến doanh nghiệp, đến lĩnh vực tài chính, tín dụng.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc kết cấu thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
1.1 Các khái niệm cơ bản về ngân hàng
Trong phần này, trƣớc hết cần điểm lại một số khái niệm cơ bản của NHTM với
trọng tâm là hoạt động cho vay để làm cơ sở đƣa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của
NHTM.
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thƣơng mại với những cách nhìn
nhận khác nhau, chẳng hạn:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính hoạt
động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình
thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi cho vay, tài trợ và đầu tƣ.
Ở Việt Nam: Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các tổ chức tín dụng thì định
nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp và cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Vốn đƣợc ngân hàng huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ huy động dƣới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn
1
huy động đƣợc, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho
các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phƣơng và cả nƣớc. Nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cƣ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thƣơng
mại phải căn cứ vào chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, của địa phƣơng.
Từ đó đƣa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng trên thị trƣờng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn
của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa ra
chiến lƣợc sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Thành công hay thất bại của
một ngân hàng là do việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất
phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều
cách, bao gồm: đối tƣợng, mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn và phƣơng pháp hoàn
trả...
Hai là tiến hành đầu tƣ
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với tƣ cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng
phải luôn nắm bắt đƣợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tƣ. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thƣơng mại có thể tiến hành là:
Thứ nhất : Đầu tƣ vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tƣ góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Thứ hai : Đầu tƣ vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Để đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng thì các NHTM bắt buộc phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo quy định, các ngân hàng phải luôn trích lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc
2
do NHNN yêu cầu. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tùy vào mỗi loại hình ngân hàng sẽ có những tỷ
lệ dự trữ khác nhau. Việc dự trữ bắt buộc nhằm giúp cho ngân hàng đảm bảo đƣợc kịp
thời lƣợng tiền khi mà nhu cầu thanh toán của khách hàng cao.
Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh
toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đƣa ra cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán nhƣ thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lƣới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Mặt khác, các ngân hàng thƣơng mại còn tiến hành môi giới mua, bán chứng khoán
cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng
còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhƣ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tƣ, uỷ thác cấp phát,
uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Nhƣ vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay. Vì các
nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thƣờng xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn
vốn huy động ảnh hƣởng tới quyết định sử dụng vốn, ngƣợc lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh
hƣởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm
thu nhập cho ngân hàng nhƣng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều
kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ NHTM
(ngƣời sở hữu) sang khách hàng vay (ngƣời sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trả lại NHTM với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là ngƣời cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên ngƣời vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của ngƣời vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền
của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
3
1.1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Vai trò hoạt động cho vay đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng. Doanh thu từ
hoạt động này thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất. Cũng là nguồn thu nhập đem đến lợi ích nhiều nhất. Nên các ngân hàng thƣờng xuyên phải đổi mới đa dạng hình thức cho vay để nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trên thị trƣờng. Đồng thời cũng đem về lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay hoạt động hiệu quả sẽ kéo theo các hoạt động dịch vụ khác của
ngân hàng phát triển ổn định bền vững. Từ đó thúc đẩy ngân hàng ngày càng phát triển, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin trong lòng khách hàng và tăng tính
cạnh tranh trên thị trƣờng.
Vai trò của hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà
thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhƣng doanh nghiệp chỉ thu
đƣợc lợi nhuận cũng nhƣ có khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc
hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những ngƣời tiêu dùng
mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía ngƣời tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số
tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị
ngƣng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên. Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho ngƣời tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Nhƣ vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ƣu thế của các doanh nghiệp, làm cho các doanh
nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng
vốn này để đầu tƣ, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy, hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
4
Vai trò hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu
hiện qua các hình thức khác nhau, qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu
kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dƣới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên
tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản
xuất - lƣu thông. Từ đó xảy ra hiện tƣợng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất
định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn
vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tƣợng mang tính chất tạm thời nhƣng xảy ra thƣờng xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết
phải giải quyết đƣợc vấn đề điều hoà vốn. Ngân hàng thƣơng mại với vai trò là một trung
gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các
doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ ngân hàng để bắt tay vào
ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các chính sách cho vay, định
hƣớng chung của nhà nƣớc góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân
đối.
Bằng những công cụ tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay ƣu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng và nhà nƣớc
trong từng giai đoạn cụ thể. Điều này giúp cho đất nƣớc chuyển dịch cơ cấu sang một
nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2 Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của DNVVN
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN
Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định số lƣợng lao động trung bình hàng năm từ 10 ngƣời trở xuống đƣợc coi là doanh
nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dƣới 200 ngƣời lao động đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời lao động thì đƣợc coi là doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Theo
tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
5
lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động từ 10 đến dƣới
200 ngƣời và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao
động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.
Bảng 1. 1 Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo nghị định 56/2009/NĐ-
CP
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ
Số lao động Khu vực Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
10 ngƣời trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời
10 ngƣời trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống II. Công nghiệp và xây dựng Từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời
Từ trên 10 Từ trên 50 tỷ đồng ngƣời đến 10 ngƣời trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống đến 50 tỷ III. Thƣơng mại và dịch vụ Từ trên 10 ngƣời đến 50 ngƣời 100 ngƣời đồng
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Với các thông số trên nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít các
khó khăn trong việc đi vay tại các ngân hàng. Do lƣợng vốn chủ sở hữu quá ít nên giá trị
các khoản vay không nhiều vì phải dựa trên quy định của việc trả nợ. Khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả thì ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn chủ sử hữu để bù đáp lại cho các khoản vay. Với quy mô nhân viên cũng thấp nên hoạt động diễn ra còn nhỏ lẻ, nên ngân hàng không thể đánh giá chính xác đƣợc kết quả hoạt động của doanh nghiệp nên thƣờng từ chối các khoản vay.
1.2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức
là gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Trong đó cụ thể là:
6
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp
lớn với tƣ cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tƣ. Luôn có nhu cầu về vốn rất cao để
tăng cƣờng mở rộng kinh doanh, tăng năng suất lao động.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế nhƣ các dịch vụ trong quá trình phân phối và thƣơng mại hóa, dịch vụ sinh hoạt và
giải trí, dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ. Để có đƣợc dịch vụ tốt nhất thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn đầu tƣ phát triển nhƣng do lƣợng vốn của các doanh nghiệp quá ít không thể
đầu tƣ phát triển do đó việc đi vay đối vói họ là vô cũng cần thiết.
Do quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hƣớng kinh doanh thậm chí cả địa chỉ kinh doanh đƣợc coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhƣng
điều này có thể làm cho việc mở rộng kinh doanh gặp nhiều khó khăn khi mà họ không
định hƣớng cụ thể vào một sản phẩm điều này ảnh hƣơng đến công tác thẩm định khi
doanh nghiệp muốn vay ngân hàng.
Về nguồn lực vật chất
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất
đai và công nghệ, sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành
doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trƣờng tài chính tiền
tệ, quá trình tự tích lũy thƣờng đóng vai trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để họ có thể tham gia các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
Do đó việc đi vay ngân hàng để đầu tƣ phát triển công nghệ hiện đại, tăng nguồn
vốn của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển. Hiện nay nhà
nƣớc cũng có những chính sách ƣu đãi đối với việc các doanh nghiệp đi vay để mở rộng
sản xuất. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên phát triển bền vững.
Năng lực quản lý điều hành
Do đặc thù, bản chất của doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực điều hành của nhà quản lý còn nhiều thiết sót, yếu kém. Ngƣời quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ phải
nắm bắt, bao quát mọi hoạt động dẫn đến thiếu tính chuyên môn sâu. Điều này làm cho
hoạt động kinh doanh không chắc chắn không ổn định tình hình tài chính cũng khó khăn. Nên khó đạt đƣợc các yêu cầu khắt khe trong công tác thẩm định của ngân hàng khi doanh nghiệp muốn đi vay để phát triển doanh nghiệp.
7
Về tính phụ thuộc hay bị động
Doanh nghiệp vừa và nhỏ không có chỗ đứng tốt trên thị trƣờng, cơ hội để phát triển
cũng gặp nhiều khó khăn, bị phụ thuộc nhiều không chủ động phát triển. Do đó nhu cầu
vay vốn để phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng ít và quy mô không nhiều.
1.2.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại đối với cho vay DNVVN
Phân loại theo thời gian
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thƣơng mại cho DNVVN vay vốn bổ sung vốn
lƣu động trong thời gian từ 1 năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là việc ngân hàng thƣơng mại cho DNVVN vay vốn với
thời gian trên 1 năm, chủ yếu đáp ứng nhu cầu hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Phân loại theo phƣơng thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phƣơng pháp cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận xác định một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dƣ nợ vay tối
đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất định, đƣợc ngân hàng và doanh nghiệp thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên có
nhu cầu vay trả, có tốc độ lƣu chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng.
Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần,
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một
hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân
hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ khách hàng lập không vƣợt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
8
Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng thƣơng mại cho khách hàng vay vốn sản
xuất kinh doanh bằng Việt Nam đồng.
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng thƣơng mại cho khách hàng vay vốn sản
xuất kinh doanh bằng các loại tiền ngoại tệ nhƣ: USD, EUR, GBP, JPY….
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bổ sung vốn lưu động: là việc NHTM cho khách hàng vay vốn, giúp doanh
nghiệp trang trải chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh khi khách hàng
thiếu vốn nhƣ mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên.
Cho vay đầu tư vào tài sản cố định: giúp cho doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
trong thời gian để mua sắm tài sản cố định, mua sắm công nghệ mới để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án
đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay này đòi hỏi một nguồn vốn
lớn trong thời gian dài.
Phân loại theo các biện pháp đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng đối
với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ nợ đƣợc hƣởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của doanh nghiệp là con nợ.
Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm đối nhân, tức là dựa trên
uy tín của khách hàng hoặc có sự đảm bảo của bên thứ ba.
1.2.3 Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Chính sách cho vay của NHTM đối với DNVVN
Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thƣơng mại luôn
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải đƣợc xác định trƣớc về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, trƣớc khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh
doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng
9
xem xét cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn
và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này đƣợc ghi trong
hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nhận đƣợc tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích nhƣ đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thƣơng mại tồn tại và phát triển. Nguồn gốc cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là
ngƣời “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho ngƣời
gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi ngƣời vay vốn phải hoàn trả cho
ngân hàng đúng thời hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các
khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Để có thể thực hiện đƣợc nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác
định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thƣờng xuyên
theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
Điều kiện cho vay
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện
vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, DN phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp là quan hệ đƣợc pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải đƣợc lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tƣ cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, doanh nghiệp phải có đủ tƣ cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp tức không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hƣởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất
10
hợp pháp thì tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp có thể bị mất đi do đó ảnh hƣởng tới quan
hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết
Lý do doanh nghiệp phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
DN có tình hình tài chính lành mạnh tức DN đó có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự
phát triển ổn định của DN, đảm bảo cho DN có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo
cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, DN phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả
DN phải có phƣơng án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh
doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án
và phƣơng án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động cho vay của NHTM, nguồn thu từ phƣơng án và dự án vay vốn
đƣợc coi là nguồn “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng nhƣ phát triển liên tục của doanh
nghiệp và NH.
Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định, NHTM quan
tâm đến bảo vệ tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nghiệm và nghĩa vụ
của DN trong quan hệ vay vốn
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong
trƣờng hợp DN không trả đƣợc khoản vay.
1.2.3.2 Vai trò nguồn vốn vay đối với DNVVN
Thứ nhất: Cho vay có vai trò là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên liên tục.
Để hình thành, phát triển doanh nghiệp có nhiều điều kiện trong đó tiêu chí tiên quyết và quan trọng nhất là vốn. Nhờ có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở để đầu tƣ xây
dựng nhà xƣởng, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó có vốn thì các doanh nghiệp mới có thể đầu tƣ vào các công nghệ hiện đại tiên tiến thì mới có đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Thế nhƣng chỉ với khoản vốn tự có
của các chủ doanh nghiệp thì khó có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu này và ngân hàng là một trong những đối tƣợng có khả năng cung cấp nguồn vốn này cho doanh nghiệp.
11
Thứ hai: Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN
Để ký kết các hợp đồng tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc
các điều kiện khắt khe, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tốt mới đáp ứng đƣợc. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi yếu tố liên quan
tới doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả, tính khả thi của các phƣơng án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tƣ mà doanh nghiệp đề ra. Do đó để có thể vay vốn đƣợc
của ngân hàng, ngay từ đầu doanh nghiệp đã phải đầu tƣ công sức, thời gian xây dựng chữ
“tín” thật tốt, xây dựng những chiến lƣợc, những dự án thật tốt, có sự nghiên cứu phân tích thị trƣờng một cách sâu sắc. Hơn thế nữa để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng
giám sát rất chặt chẽ khách hàng trƣớc, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo cho vay
vốn đƣợc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích ban đầu. Mặt khác thông qua tƣ vấn cho
doanh nghiệp nhằm khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Với sự giúp sức của
ngân hàng nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng sẽ ngày
càng đƣợc nâng cao.
Thứ ba: Cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn
nƣớc ngoài bằng cách: Nếu chất lƣợng cho vay của ngân hàng tốt sẽ góp phần tạo ra một
cơ sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức nƣớc ngoài vào trong nƣớc. Từ nền tảng đó, các DNVVN sẽ có cơ hội tiếp xúc với vốn
nƣớc ngoài dễ dàng hơn.
Thứ tƣ: Cho vay là công cụ để nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần ổn
định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho DNVVN.
1.2.3.3 Quy trình cho vay DNVVN của NHTM
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các thủ tục của ngân hàng trong việc cho vay. Quy trình cho vay đƣợc bắt đầu khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán hợp đồng cho vay. Hoạt động cho vay đƣợc trải qua 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lƣợng cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ cho vay
phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
12
Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay
Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay
Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay
Thông tin về mục đích vay vốn
Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai của khách hàng
Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng
Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay mà
ngân hàng thƣơng mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp.
Bƣớc 2: Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thƣơng mại là lợi nhuận. Trên con
đƣờng tìm kiếm lợi nhuận tối đa các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các ngân hàng thƣơng mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong
đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện
khách hàng trƣớc khi cho vay. Nếu khách hàng đƣợc đánh giá là tốt thì sẽ đƣợc ngân hàng
xem xét để cho vay. Ngƣợc lại, nếu khách hàng không đáp ứng đƣợc những vấn đề trên
thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
Phân tích đánh giá khách hàng
Để phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng cần dựa vào các tài liệu sau:
Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn nhƣ kế hoạch hoặc phƣơng án sản xuất kinh
doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp - tiêu thụ sản phẩm.
Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng nhƣ bảng tổng kết tài
sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi phí về lỗ, lãi.
Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Ngoài ra ngân hàng còn dựa vào các thông tin khác nhƣ: phỏng vấn trực tiếp ngƣời vay, thông tin qua hồ sơ lƣu trữ về ngƣời vay tại ngân hàng, thông tin từ các doanh nghiệp
có quan hệ kinh tế với ngƣời vay, thông tin của trung tâm CIC, các thông tin phi tài chính, các thông tin tài chính.
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình.
13
Thông thƣờng các ngân hàng thƣờng đƣa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng
nhƣ tiêu chuẩn về năng lực hoạt động, nguồn vốn, uy tín của doanh nghiệp, mục địch sử
dụng vốn, thời gian trả nợ…
Năng lực pháp lý của khách hàng
Khách hàng vay vốn phải có tƣ cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân
hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với tổ chức kinh tế, khi đánh giá tƣ cách pháp nhân, ngân hàng phải dựa vào các
“tiêu chuẩn” đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép
kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, đƣợc nhân danh tổ chức kinh tế, ngân hàng thƣờng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu
nhƣ: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp,
quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp
của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tƣ nhân
hay hợp tác xã. Đối với các cá nhân phải là những ngƣời có đầy đủ năng lực pháp lý và
năng lực hành vi, có hộ khẩu thƣờng trú trên cùng địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân
hàng không thế chấp cho vay những ngƣời nhƣ đang trong thời gian chấp hành án, bị tòa
án cấm kinh doanh, những ngƣời bị tâm thần.
Uy tín của khách hàng
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn các thông tin về khách hàng đều đã đƣợc ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ,
những giao dịch trƣớc đó của ngân hàng với họ sẽ đƣa lại một lƣợng lớn thông tin về tính
trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với
khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp khác có
quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ ngân hàng khác.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh thị trƣờng và đảm bảo khả
năng hoàn trả các khoản nợ trong tƣơng lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay bao nhiêu?
Các tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài
chính của khách hàng là các tỷ lệ tài chính.
14
Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiêu phƣơng pháp có thể đƣợc sử dụng hỗ trợ
cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình
đánh giá tín dụng, tỷ lệ đƣợc lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu tạo ra một
mối quan hệ nào đó.
Sự tăng hay giảm của các con số: Tỷ lệ đƣợc tạo ra từ các số liệu lấy ở bảng tổng kết
tài sản, từ các tài liệu kế toán khác, trong một năm (quý) sẽ cho thấy các xu hƣớng phát
triển thuận lợi hay không thuận lợi, từ đó giúp cho việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện
theo phƣơng hƣớng nào để khuyến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh
đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích xu hƣớng của tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng.
Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng, của ban lãnh
đạo đơn vị khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tƣ chất và năng lực
điều hành của lãnh đạo đoanh nghiệp. Khi xem xét phân tích, ngân hàng cần đánh giá họ
về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của lãnh đạo. Đặc biệt quan tâm
đánh giá tƣ cách đạo đức của họ? Sự nhạy bén nắm bắt những cơ hội mới? Thực hiện các
điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh? Uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng?
Kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý.
Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới
quan hệ với ngân hàng cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lƣỡng những thông tin
do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lƣợng tín dụng.
Thẩm định đảm bảo nợ vay
Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách hàng khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay dƣới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Những tài sản dùng để thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng phải đƣợc cán bộ ngân hàng thẩm định về điều kiện tài sản dùng để thế chấp cầm cố, xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của ngƣời vay vốn không? Tài sản đó có bị cấm lƣu thông trên thì trƣờng không?...
phải thẩm định ngƣời bảo lãnh có đủ điều kiện để bảo lãnh hay không? Ngƣời bảo lãnh phải có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có uy tín đối với ngân hàng, trên thị trƣờng và xã hội.
15
Bƣớc 3: Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đƣa ra quyết định cho vay. Trong thực tế
những yêu cầu vay vốn có chất lƣợng tốt, việc quyết định cho vay đƣợc thực hiện một
cách dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thƣờng giao quyền cho cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng.
Trƣờng hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu và phải đƣa ra đƣợc ý kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ
trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng, hội đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay
hay không cho vay. Dù quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín
dụng cũng phải đƣa ra trong một thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách
hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ
chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn đƣợc chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Có thể có
trƣờng hợp hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhƣng với những thay đổi về thời hạn
cho vay, số tiền cho vay… Đây cũng là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm định hồ
sơ vay vốn.
Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
Giám sát và quản lý tín dụng đƣợc tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay đƣợc hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam
kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân
hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra trƣớc khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo
quy định.
Thứ hai: Kiểm tra trong khi cho vay
Kiểm tra mục đích, đối tƣợng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời hạn xin vay của dự
án vay vốn. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó nhƣ : Hợp
đồng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, phƣơng thức và chứng từ thanh toán, hồ sơ và giá trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh.
Thứ ba: Kiểm tra sau khi cho vay
Công việc kiểm tra sau khi cho vay đƣợc tiến hành từ khi ngân hàng phát tiền vay
cho đến khi thu hết nợ. Nội dung kiểm tra nhƣ sau:
16
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử
dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận giữa
khách hàng và ngân hàng đã đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng theo dõi các
khế ƣớc còn dƣ nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Để đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay
nhƣ tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của khách hàng vay vốn. Mặt khác, căn cứ vào
số liệu kế toán của khách hàng và tài liệu liên quan, ngân hàng kiểm tra giá trị vật tƣ hàng
nhận làm đảm bảo tiền vay là những giá trị của đối tƣợng vay vốn, sử dụng và luân
chuyển đƣợc bình thƣờng. Nếu xảy ra tình trạng giá trị tài sản làm đảm bảo nhỏ hơn dƣ nợ ngân hàng (tức là thiếu đảm bảo) thì ngân hàng sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.
Các hình thức xử lý tín dụng
Xử lý tín dụng là hình thức xử phạt ngƣời vay vốn khi họ vi phạm những cam kết
trong đơn xin vay hay hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm những quy định khác trong thể lệ
tín dụng của ngân hàng. Việc quy định các hình thức xử phạt về tín dụng nhằm mục đích
quản lý tốt vốn tín dụng, đảm bảo hiệu quả vốn vay đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các biện pháp xử
phạt thích hợp. Ngân hàng có thể sử dụng một trong các biện pháp xử lý sau:
Một là chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ khách hàng không chủ động trả, trên tài khoản tiền gửi không có tiền
hoặc không đủ tiền để thu nợ. Sau khi xem xét, nếu ngân hàng thấy nguyên nhân chậm trả
là do khuyết điểm chủ quan của khách hàng gây nên thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang
nợ quá hạn.
Sau khi cho vay, ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng sẽ thu hồi trƣớc hạn. Nếu không đủ tiền để thu trƣớc hạn thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ vay không có vật tƣ đảm bảo thì ngân
hàng sẽ yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo. Nếu cả hai
hình thức trên không thực hiện đƣợc thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Hai là thu hồi nợ trƣớc hạn về nguyên tắc ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi đến hạn thanh toán đã đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trƣớc hạn khi:
17
Phát hiện ngƣời vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay sử dụng vốn
lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng.
Phát hiện ngƣời vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay.
Ba là, hạn chế và đình chỉ cho vay
Khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhƣng
khách hàng đã khắc phục sửa chữa.
Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết phá sản, quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định đƣợc ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quan hệ vay vốn và
trả nợ ngân hàng.
Bốn là khởi kiện trƣớc pháp luật
Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trƣớc pháp luật khi đã áp dụng các hình thức
kỷ luật thích hợp nhƣng khách hàng vẫn không trả đƣợc nợ. Việc khởi kiện trƣớc pháp
luật là nhằm buộc khách hàng phải trả nợ cho ngân hàng, đề nghị cơ quan pháp luật cho
phép ngân hàng bán tài sản thế chấp cầm cố để thu hồi nợ hoặc yêu cầu ngƣời bảo lãnh
phải trả nợ ngân hàng thay con nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà khách hàng đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng khó khăn, không thể khắc phục đƣợc thì lập hồ sơ đề nghị
tòa án tuyên bố phá sản khách hàng đó.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTM
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1 Doanh số thu nợ, doanh số cho vay, dư nợ và hệ số thu nợ
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó thu hồi về
hay chƣa. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trƣớc đó.
Dƣ nợ : Là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Hệ số thu nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động công tác thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt và có hiệu quả. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay mang lại nguồn lợi nhuận chính, chính vì thế cần phải luôn chú trọng tới công tác thu hồi nợ nhằm thu hồi và đảm bảo nguồn vốn, nâng cao chất lƣợng tín dụng.
18
Hệ số thu nợ cho vay DNVVN = Doanh số thu nợ cho vay DNVVN Doanh số cho vay DNVVN
1.3.1.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
đƣợc cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng khi ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dƣ nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản
ánh chất lƣợng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất
lƣợng tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN (%) = x 100 Nợ quá hạn cho vay DNVVN Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
1.3.1.3 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 cho đến nhóm 5, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém
và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN(%) = x 100 Tổng nợ xấu cho vay DNVVN Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
1.3.1.4 Vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn cho vay DNVVN (vòng) = Doanh số thu nợ cho vay DNVVN Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
Trong đó:
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì đƣợc coi là tốt
và việc đầu tƣ càng đƣợc an toàn.
Trên đây là những chỉ tiêu để có thế đánh giá hoạt động ngân hàng đang hoạt động tốt hay chƣa tốt. Qua thông số này sẽ giúp ta đánh giá đúng nhất về hoạt động ngân hàng,
19
từ đây ta đƣa ra các giải pháp cụ thể để nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đặc biệt là
DNVVN. Việc đánh giá này là vô cũng quan trọng do đó đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng
cần xem xét giải quyết nếu nhƣ các chi tiêu này không còn ổn định và có chiều hƣớng tiêu
cực.
1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính không thể lƣợng hóa đƣợc, để đánh giá chất lƣợng cho vay
DNVVN thì có các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là rất quan trong với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Một ngân hàng có uy tín sẽ luôn thu hút đƣợc khách hàng và trong số đó là những khách
hàng tiềm năng, sẽ đem lại cho ngân hàng lợi ích cao nhất. Tăng khả năng huy động vốn,
góp phần mở rộng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng.
Việc uy tín của ngân hàng tăng lên sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, trong
nền kinh tế hiện nay thì cạnh tranh luôn tồn tại phát triển đó là quy luật tự nhiên và cũng
giúp cho ngân hàng có thêm động lực phát triển.
1.3.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Một ngân hàng hoạt động tốt trong lòng khách hàng đƣợc thể hiện thông qua đội
ngũ nhân viên. Ngân hàng tốt luôn có đội ngũ nhân viên chất lƣợng, mọi quyền lợi của
nhân viên luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ. Nhân viên luôn kĩ càng trong cách ăn mặc, thái độ phục vụ khách hàng tốt, tƣ vấn tận tình cho khách hàng. Trong nội bộ luôn đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa để nâng cao tinh thần cũng nhƣ tình
đoàn kết trong ngân hàng.
1.3.2.3 Việc trả nợ của khách hàng
Khách hàng luôn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng cho vay, bởi vì khách hàng là một phần trong quan hệ cho vay. Chất lƣợng cho vay có tốt hay không phụ thuộc vào việc khách hàng trả nợ cho ngân hàng có đúng đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng hay không. Việc khách hàng trả nợ đúng đủ sẽ giúp hoạt động kinh doanh sẽ
diễn ra thuận lợi. Nhƣng việc trả nợ của ngân hàng còn phụ thuộc vào tâm lý của khách
hàng mang tính định tính không thể đo lƣờng đƣợc.
20
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.5.1 Các nhân tố khách quan
Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng lực tài chính của DNVVN
Năng lực tài chính của DNVVN là một nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì tình hình
tài chính sẽ vững mạnh từ đó mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng và có thể
tiếp cận đƣợc nguồn vốn của ngân hàng. Năng lực tài chính đƣợc thực hiện ở khối lƣợng
vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của DNVVN. Vốn chủ sở hữu này sẽ phản ánh khả năng tự chủ tài chính, khả năng chống
chọi với hoàn cảnh bất lợi của DN. Khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng nhỏ chi phí vốn vay càng lớn và đó có thể là một nguyên
nhân đẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng
của doanh nghiệp.
Hiện nay, các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng thì phải đảm bảo là có một phần
vốn tự có nhất định tham gia và dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, nếu nhƣ vốn chủ sử hữu thấp nhƣng nhu cầu đầu tƣ lớn cũng khó có
thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn của ngân hàng.
Phương án sản xuất kinh doanh
Đây là một vấn đề liên quan đến tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó. Khi tiến hành phƣơng án sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ tính toán doanh thu thu đƣợc, các chi phí liên quan và lỗ lãi. Từ
đó, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định là có tiến hành thực hiện các dự án hay không.
Đây là một trong những điều kiện vay vốn hàng đầu của DNVVN. Để đảm bảo thu hồi đƣợc vốn vay từ các doanh nghiệp, ngân hàng phải chọn những phƣơng án khả thi, có khả năng thực hiện đƣợc và thực sự có hiệu quả để tiến hành đầu tƣ. Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn của ngân hàng phụ thuộc một phần vào phƣơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hay không.
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
Khi một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt sẽ có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh tốt,
khả năng kinh doanh cao và có thể quản lý vốn tốt. Nó đƣợc thể hiện ở cách thức tổ chức hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài chính hiệu quả và phù
21
hợp với quy định của pháp luật, môi trƣờng kinh doanh. Nó còn thể hiện ở trình độ nhận
định thị trƣờng để có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh năng động và các biện pháp nhằm
chống chọi lại những biến động bất lợi của thị trƣờng. Năng lực quản lý này ảnh hƣởng
trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, đến sản phẩm của doanh nghiệp, đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, mối quan hệ với các đối tác. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng để ngân hàng đƣa
ra quyết định có cho DNVVN vay vốn hay không. Và nếu vay thì với hạn mức là bao
nhiêu.
Đạo đức kinh doanh
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNVVN và đây chính là thiện chí trả nợ vay của DNVVN. Đạo đức kinh doanh của
DNVVN thể hiện ở việc doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý
tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh đƣợc lành mạnh, đảm bảo trả nợ đƣợc
cho ngân hàng.
Các DNVVN luôn muốn có thể tiếp cận đƣợc nhiều hơn tới nguồn vốn của ngân
hàng. Nếu các DNVVN báo cáo một cách đầy đủ, minh bạch, sử dụng vốn đúng mục đích
kinh doanh, thực hiện vay và trả tốt thì có thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn của ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ mất dần niềm tin đối với các DNVVN từ đó sẽ thắt chặt các biện pháp
đảm bảo tiền vay. Nhƣ vậy thì sẽ càng hạn chế khả năng tiếp cận vốn của các DNVVN
Từ môi trƣờng bên ngoài
Chính sách phát triển kinh tế đất nước
Chính sách phát triển kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng của
ngân hàng đối với DNVVN. Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc sẽ gây nên
những biến động lớn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Dựa trên cơ sở các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nƣớc thì các doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu kinh doanh của mình, cân đối tài chính để xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đồng thời, các ngân hàng thƣơng mại sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để xác định cơ cấu tín dụng của mình một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay, các chủ trƣơng chính sách vĩ mô của nhà nƣớc thay đổi nhanh chóng đã
gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu cũng tác động mạnh đến quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
22
Môi trường pháp lý:
Môi trƣờng pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi một hệ thống
pháp luật đồng bộ thì sẽ tạo ra đƣợc một hành lang an toàn cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trƣờng
có sự điều tiết của nhà nƣớc, pháp luật có vai trò cực kỳ quan trọng, nó nhƣ một hành
lang pháp lý tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho các chủ thể kinh tế và có tính chất bắt buộc đối với tất cả các chủ thể kinh tế
đó. Khi mà hệ thống pháp luật rắc rối, không đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện các hợp đồng tìn dụng và sẽ ảnh hƣởng đến khả năng mở
rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế. Việc đƣa ra quá nhiều các quy định nó ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng vay vốn của các DNVVN có thể họ không thể đáp ứng đƣợc.
Hoặc thời gian để đƣợc chấp nhận quá dài nên hiệu quả việc sử dụng vốn kém đi.
Môi trường chính trị xã hội
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc đƣa ra quyết định đối với các nhà đầu tƣ.
Khi nền chính trị ổn định thì nó sẽ tạo ra đƣợc tin tƣởng lớn đối với các nhà đầu tƣ đặc
biệt là đầu tƣ dài hạn. Khi đầu tƣ tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh
mẽ.
Những biến động bất ổn về chính trị - xã hội không những sẽ làm hạn chế đầu tƣ,
hạn chế các khoản vay mới mà còn tác động tiêu cực đến những khoản vay cũ thông qua
những ảnh hƣởng bất lợi của nó đối với hoạt động của các DNVVN và của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các quan niệm xã hội về ƣa thích cá nhân, về các ngành nghề lĩnh vực
kinh doanh cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, sự biến động của môi
trƣờng có thể làm thay đổi các triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế nó sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của doanh nghiệp đó.
Thái độ của các cơ quan chính quyền cũng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của các
DNVVN. Nó đƣợc thể hiện qua cách xử sự cũng nhƣ tinh thần phục vụ và hỗ trợ cho
DNVVN. Thái độ của các phƣơng tiện thông tin đại chúng cũng đóng góp tich cực vào sự chuyển biến thái độ tâm lý xã hội đối với các DNVVN.
Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN chịu ảnh hƣởng
của rất nhiều các yếu tố, không chỉ từ phía ngân hàng, từ phía DNVVN mà còn các yếu tố nhƣ môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý, chính trị, xã hội… chính vì vậy, để có thể
23
tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN thì cần phải có sự phối hợp một
cách nhuần nhuyễn và chặt chẽ giữa tất cả các phía trong tổng thể đó.
1.5.2 Các nhân tố chủ quan
Để hoạt động cho vay có hiệu quả và chất lƣợng, các NHTM cần đƣa ra những
chính sách, hành động, phƣơng hƣớng kinh doanh hợp lý. Cụ thể nhƣ sau:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi một tổ chức ngay từ khi đƣợc thành lập ra đã phải có một phƣơng châm hoạt
động nhất định và phải có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Đó là
một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thƣơng mại.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt,
mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình một phƣơng châm, chiến lƣợc kinh doanh đúng
đắn và hiệu quả. Đó là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có định
hƣớng nhất quán trong việc khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có thể thích ứng tốt với
những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh gay gắt hiện nay.
Khi mà chiến lƣợc kinh doanh đặt ra không hiệu quả, không đúng đắn thì mọi hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng không thể
phát triển đƣợc thậm chí nó có thể gây nên những tổn thất khôn lƣờng cho ngân hàng.
Chiến lƣợc phát triển sẽ tạo ra một định hƣớng chung về khách hàng mục tiêu của
ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với đối tƣợng khách hàng đó.
Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các NHTM đang càng quan tâm đến các
DNVVN và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lƣợc kinh doanh hƣớng vào đối tƣợng này.
Chính điều này đã ảnh hƣởng quyết định đến hoạt động cho vay nói chung, doanh số cho vay cũng nhƣ chất lƣợng cho vay đối với DNVVN nói riêng trong mỗi ngân hàng.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM đƣợc xem nhƣ là kim chỉ nam trong hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Khi mà có một chính sách tín dụng đúng đắn, đồng bộ, khoa
học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng một phƣơng hƣớng đúng đắn
khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hƣớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tƣợng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở cho ngƣời sử dụng vốn
và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến rủi ro tín dụng.
24
Chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hƣởng vô cùng quan trọng tới khả năng
tiếp cận tín dụng của các DNVVN. Khi chính sách tín dụng mà linh hoạt, đa dạng thì nó
sẽ đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu của DNVVN ở các phân đoạn thị trƣờng khác nhau hay
nói cách khác là sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN.
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Nhƣ ta đã biết, tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo quy định
liên quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quyết định 1627 của thống đốc ngân hàng
về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định
“dƣ nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trƣờng hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của
chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hay trƣờng hợp khách hàng vay là một tổ chức tín
dụng khác”.
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là nhân
tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng. Các ngân hàng lớn
thƣờng cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nhiệp còn các ngân hàng
nhỏ thƣờng tập trung cho vay các khoản có quy mô nhỏ - nghiệp vụ tín dụng bán lẻ.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hƣởng đáng kể đối với thu nhập ròng của
các loại hình cho vay. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong cho vay, ngân hàng cần cung
cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng có lợi thế nhất. Ví dụ nhƣ, các ngân hàng lớn thƣờng có ƣu thế trong cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng trả góp, các
ngân hàng có quy mô trung bình thƣờng có lợi thế về các khoản cho vay thẻ tín dụng, còn
các ngân hàng nhỏ lại có ƣu thế trong cho vay thƣơng mại.
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những sản phẩm cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lƣợng hoạt động không cao. Một trong những đặc điểm đặc trƣng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là không có sự
khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó làm ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt nhƣ ngày nay thì buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ
và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm ngân hàng để củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh của chính ngân hàng mình.
25
Việc đa dạng các sảm phẩm cho vay góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các
DNVVN sẽ có nhiều cách lựa chọn hơn để phù hợp với điều kiện hoạt đông kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Có những khoản vay họ nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu tránh
trƣờng hợp vì thiếu trong hồ sơ xin vay mà làm kéo dài thời gian đi vay của doanh nghiệp.
Thông tin tín dụng
Là tất cả cá thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín
dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Hệ thống thông tin
tín dụng đƣợc đƣa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Mục đích quan
trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các khoản tín dụng có vấn đề để đánh
giá mức độ rủi ro của các khoản nợ đồng thời dự báo trƣớc khả năng một khoản tín dụng
có thể chuyển sang nợ xấu.
Trên cơ sở thông tin thu đƣợc, ngân hàng sẽ quyết định đƣợc một cách đúng đắn hơn
trong quy định kiểm tra, giám sát tín dụng. Chất lƣợng của thông tin tín dụng ảnh hƣởng
trực tiếp đến khoản cho vay. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ góp phần hạn chế
và ngăn ngừa đƣợc phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin
không cân xứng về đối tƣợng đầu tƣ từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thông tin tín dụng có thể khai thác từ các nguồn khác nhau. Có thể nguồn bên trong hay bên ngoài hệ thống, chính thức hay phi chính thức. Việc thu thập thông tin nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng hoạt động tín dụng từ đó ảnh
hƣởng tớ khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN
Trình độ cán bộ công nhân viên
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt đƣợc tình hình của khách hàng và từ đó đƣa ra đƣợc quyết định tín dụng chính xác. Ngƣợc lai, khi các
cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chƣa đƣợc đào tạo một cách đầy đủ thì sẽ
thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác về khách hàng vay vốn, không bao quát đƣợc các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các sai sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu chính xác, gây nên những hậu quả
xấu cho ngân hàng. Khi cán bộ tín dụng có trình độ sẽ tƣ vấn cho DNVVN có thể lựa chọn khoản vay cho phù hợp, công việc thẩm định diễn ra nhanh chóng không làm mất
26
nhiều thời gian của khách hàng khi khách hàng xin vay. Việc thiếu chuyên môn gây ra sự
không hài lòng trong tâm trí khách từ đó gây ra những điều không tốt cho ngân hàng,
ngân hàng có thể mất đi khách chỉ vì sự thiếu chuyên nghiệp. Do đó trình độ của cán bộ
nhân viên phải luôn đƣợc đào tạo để phù hợp hơn với những thay đổi của công việc. Có nhƣ thế mới nâng cao uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng, tăng năng lực cạnh
tranh trên thị trƣờng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung của chƣơng 1 cho ta cái nhìn sâu sắc hơn về các hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động cho vay. Không chỉ vậy còn chỉ ra cho ta thấy đƣợc các yếu tố khách quan và chủ quản ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay. Ngân hàng cần phải nắm bắt đƣợc
những yếu tố đó để đƣa ra cho ngân hàng những chiến lƣợc đúng đắn. Và cũng dựa vào
đó để nâng cao chất lƣợng cho vay nói chung và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng. Nhằm đem lại cho hoạt động ngân hàng đƣợc phát triển và tăng trƣởng
mạnh mẽ hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc. Từ nội dung chƣơng 1 này ta sẽ
tập trung nghiên cứu kĩ hơn về thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình.
27
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Tên ngân hàng viết bằng tiếng Việt : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tên bằng tiếng nƣớc ngoài : HO CHI MINH CITY DEVELOPMENT
JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
Tên công ty viết tắt : HDBANK
Địa chỉ : Số 25 Bis ( một phần diện tích sử dụng tầng
hầm 1(B1) và các tầng 1, 2, 3, 4, 11, 12, 12A), Nguyễn Thị Minh Khai, Phƣờng Bến
Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp : 0300608092
Vốn điều lệ : 8.100.000.000.000 đồng
Bằng chữ : Tám nghìn một trăm tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
Tổng số cổ phần : 810.000.000
Với 25 năm kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam và đang vƣơn mình ra thế giới,
HDBank có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và công nghệ hiện đại, cung cấp đa dạng về dịch
vụ tài chính ngân hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. HDBank đã hoàn thiện mô
hình điểm giao dịch hiện đại, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, thân thiện với thông
điệp "Cam kết lợi ích cao nhất" cho khách hàng và cộng đồng xã hội.
Năm 2013, bằng việc sáp nhập từ DaiABank và HDFinance, HDBank trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, có tổng tài sản gần 100.000 tỷ đồng, vốn điều lệ là 8.100 tỷ đồng, đội ngũ nhân viên hơn 6.000 ngƣời; mạng lƣới hoạt động với hơn 220 điểm giao dịch ngân hàng, trên 3.000 điểm giao dịch tài chính trên khắp cả nƣớc và đang
xúc tiến mở các chi nhánh tại nƣớc ngoài. Trên thị trƣờng quốc tế, HDBank đã thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng, chi nhánh tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau. Với sự phát triển bền vững, HDBank đã nhận đƣợc nhiều bằng khen, giải thƣởng do các tổ chức uy tín trong và ngoài nƣớc, nhiều năm liền nhận giải thƣởng “Ngân hàng
28
Quản lý tiền tệ tốt nhất” do Tạp chí uy tín Asiamoney, Euro Money trao tặng. HDBank
đang không ngừng lớn mạnh, phát triển toàn diện và vƣơn lên tầm thế giới.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh
Ba Đình
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh -
chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình xuất phát
với cái tên là Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Thăng
Long đƣợc thành lập từ đầu năm 2008 và có trụ sở tại 17 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội. Đƣợc thành lập đến nay đƣợc 7 năm, HDBank chi nhánh Thăng Long đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu đƣợc khách hàng đánh giá cao. Căn cứ vào thông báo số
189A/2013TB - TGD ngày 5/6/2013 về việc thay đổi tên chi nhánh Thăng Long thành chi
nhánh Ba Đình. Hiện nay trụ sở đƣợc đặt tại tòa nhà ICON 4, số 243A, Đê La Thành,
Phƣờng Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đƣợc hình thành trong thời gian kinh tế đang
phát triển mạnh và thị trƣờng nhà đất đang nóng lên, với lợi thế ở gần các dự án khu dân
cƣ mới phát triển, khu công nghiệp là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép chi nhánh dễ
dàng tiếp cận với các khách hàng đầy tiềm năng, vì thế HDBank chi nhánh Ba Đình đã
thu đƣợc lợi nhuận lớn.
Sản phẩm tín dụng của HDbank trong các năm qua đã hƣớng đến các mục tiêu: linh
hoạt về tài sản đảm bảo, về phƣơng thức trả nợ và chuyên biệt cho các ngành nghề.
Tại HDBank, tài sản đảm bảo khá linh hoạt. Từ sản phẩm vay tài trợ vốn lƣu động,
vay trung và dài hạn đầu tƣ dự án, vay mua xe ô tô với tài sản đảm bảo chủ yếu là bất
động sản đến khoản phải thu quyền đòi nợ, hàng hóa hình thành từ vốn vay (Xe ô tô), tài
sản hình thành trong tƣơng lai (đầu tƣ dự án)… đều có thể trở thành tài sản đảm bảo
khuyến khích và ƣu tiên nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xuất - nhập khẩu, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể yên tâm với các sản phẩm bảo lãnh, cho vay tài trợ nhập khẩu, cho vay tài trợ xuất khẩu trƣớc và sau
khi giao hàng, chiết khấu hối phiếu với tỷ lệ chiết khấu lên đến 98%.
Sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là một giải pháp tài chính tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp. Sản phẩm vay sản xuất kinh doanh điều, vay sản xuất kinh doanh gạo trở thành điểm nhấn cho doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành này, những đặc điểm riêng của từng ngành nghề đƣợc đáp ứng khi khách hàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng.
29
Ngoài ra HDBank còn cung cấp giải pháp tài chính trọn gói, đã ký kết hợp tác toàn
diện, tài trợ đầu tƣ cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trƣờng để cung
cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhƣ tƣ vấn tài chính, tín dụng, thanh toán
quốc tế, thu chi hộ, quản lý tài khoản tập trung…
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình
Ban giám đốc
Phòng quản lí Phòng kế toán Phòng kinh và hỗ trợ tín giao dịch và doanh dụng kho quỹ
Phòng QHKH Phòng QHKH Phòng Xử lý nợ cá nhân doanh nghiệp
(Nguồn:Phòng kinh doanh)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc:
Giám đốc: Điều hành bao quát các công việc của chi nhánh và cũng trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Chịu trách nhiệm quản lý giải quyết công việc phát
sinh hàng ngày của chi nhánh.
Phó giám đốc: Trợ giúp công việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Chịu trách nhiệm kế toán kiểm toán kết xuất hồ sơ các khoản mục đƣợc nêu trong báo cáo tài chính, điều hành quản lí chung giao dịch hàng ngày.
30
Phòng quản lí và hỗ trợ tín dụng: Kiểm soát phòng tín dụng, giám sát khoản vƣợt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo, khỏan vay đến hạn và hết hạn.
Quản lí danh mục tín dụng, quản lí rủi ro tín dụng, thẩm định và định giá tài sản đảm
bảo của khách hàng.
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phối hợp với các phòng có liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng và
lƣu trữ hồ sơ khách hàng. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM thu, chi tiền mặt có giá trị lớn. Phối hợp
với phòng kế toán giao dịch (trong quầy).
Phòng kinh doanh: thực hiện các hoạt động tiếp thị, cho vay, tƣ vấn khách hàng cá nhân, doanh nghiệp về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xử lý các khoản nợ của
khách hàng. Quản lý, điều hành các phòng ban nhƣ:
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các cá nhân, thẩm định để cho vay, bảo lãnh khách hàng là cá nhân. Trực tiếp
quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng là cá
nhân.
Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm các giao dịch đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức khác. Thực hiện việc giải ngân
cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, xử lý yêu cầu của khách hàng về tài
khoản hiện tại và tài khoản mới. Tiếp thị các sản phẩm tín dụng của ngân
hàng…
Phòng xử lý nợ: Thực hiện việc quản lý các khoản nợ quá hạn, có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng và kiện ra tòa nếu nhƣ khách hàng không trả đƣợc các
khoản vay cho ngân hàng
Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi khi khách hàng DNVVN có nhu cầu vay vốn sẽ đƣợc các phòng ban xem xét và xử lý các thông tin mà DNVVN cung cấp, sau khi các phòng ban thẩm định và nhận thấy hố sơ của doanh nghiệp hợp lệ thì sẽ tiến hành giải ngân cho doanh nghiệp. Xong mỗi phòng ban lại có chức năng nhiệm
vụ riêng. Việc chia nhỏ các phòng ban giúp cho làm phân tán bớt các rủi ro gặp phải, đồng thời tránh tạo nhiều áp lực công việc cho cán bộ nhân viên. Có thể nói nhiệm vụ và việc đánh giá của các phòng ban là vô cùng quan trọng chỉ cẩn một phòng ban làm sai kéo theo tất cả các phòng ban khác phải chịu trách nhiệm. Nên để đƣợc cho vay thì các phòng ban phải có thời gian rất dài để đánh giá DNVVN đó có phù hợp để cho vay hay không.
31
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình
2.2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn
Bảng 2. 1 Bảng Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2012, 2013, 2014
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm 2012 và 2013 Chênh lệch năm 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tuyệt đối Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tƣơng đối (%)
3.371,25 3.684,77 3.975,03 313,52 9,30 290,26 7,88 I. Phân theo đối tƣợng khách hàng
643,00 783,54 789,67 140,54 21,86 6,13 0,78 1. Tiền gửi của TCTD
2.728,25 2.901,23 3.185,36 172,98 6,34 284,13 9,79 2. Tiền gửi khách hàng
914,73 955,79 953,53 41,06 4,49 (2,26) (0,24) 2.1. Tiền gửi của TCKT
1.813,52 1.945,44 2.231,83 131,92 7,27 286,39 14,72 2.2. Tiền gửi tiết kiệm
3.371,25 3.684,77 3.975,03 313,52 9,30 290,26 7,88 II. Phân loại theo kỳ hạn
Không kì hạn 1.539,32 1.753,31 1.838,30 213,99 13,90 84,99 4,85
Ngắn hạn 1.354,38 1.459,22 1.600,18 104,84 7,74 140,96 9,66
Trung và dài hạn 477,55 472,24 536,55 (5,31) (1,11) 64,31 13,62
3.371,25 3.684,77 3.975,03 313,52 9,30 290,26 7,88 III. Phân loại theo loại tiền tệ
Nội tệ 2.988,34 3.049,92 3.145,23 61,58 2,06 95,31 3,13
382,91 634,85 829,80 215,94 65,80 194,95 30,71 Ngoại tệ (quy ra VND)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
32
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng qua các
năm 2012, 2013 và 2014. Cụ thể năm 2013 hoạt động huy động vốn của ngân hàng tăng
313,52 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 9,30% so với năm 2012, năm 2014 tăng 290,26 tỷ đồng
tƣơng ứng tăng 7,88% so với năm 2013. Nguyên nhân của những biến động trên đƣợc thể hiện qua các cách thức phân loại dƣới đây:
Phân loại theo đối tƣợng
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng cụ thể năm 2013 tăng 140,54 tỷ đồng, tƣơng
ứng tăng 21,86% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 6,13 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 0,78% so
với năm 2013. Điều này cho thấy hoạt động của hệ thống liên ngân hàng đang ngày càng phát triển, khách hàng có thể đến nhiều ngân hàng khác nhau để thực hiện các dịch vụ, sử
dụng các sản phẩm, sau đó hệ thống liên ngân hàng sẽ tự động bù trừ sau khi các hoạt
động của khách hàng diễn ra. Đây sẽ là cách tạo cho ngân hàng có thêm một nguồn để
cho vay hoặc cung cấp dịch vụ khác từ chính tiền của các ngân hàng khác. Nhƣng hiện
nay lƣợng tiền của các tổ chức tín dụng đang có xu hƣớng giảm điều này là do có một
lƣợng lớn các ngân hàng kết quả hoạt động không tốt nợ xấu tăng cao dẫn đến phá sản
hoặc phải sát nhập vào ngân hàng khác. Điều này làm cho lƣợng tiền gửi của các tổ chức
tín dụng giảm, làm ảnh hƣởng một phần cho ngân hàng, ngân hàng không thể tận dụng
đƣợc khoản tiền tƣơng đối lớn này để cho vay hoặc cung cấp các dịch vụ khác để làm
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng năm 2013 tăng 172,98 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 6,34% so
với năm 2012, năm 2014 thì tiền gửi lại tăng 284,13 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 9,79% so với
năm 2013 điều này là do:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2013 tăng so với năm 2012 là 41,06 tỷ đồng,
tƣơng ứng tăng 4,49% . Tuy nhiên năm 2014 tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 2,26 tỷ
đồng, tƣơng ứng giảm 0,24% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do các tổ chức kinh tế nhận thấy tình hình kinh tế đang khởi sắc việc đầu tƣ lúc này là phù hợp, họ quyết định sử dụng các khoản tiền gửi để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời lãi suất tiền gửi của ngân hàng ổn định xong vẫn ở mức thấp, khoản lãi thu đƣợc không cao, các tổ chức tín dụng nhận thấy đầu tƣ đem lại lợi ích cao hơn. Điều này
sẽ làm mất đi lƣợng tiền lớn có thể giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ việc sử dụng khoản tiền này để cho vay hay cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng tìm cách giữ đƣợc khách hàng này bằng việc đƣa ra các mức lãi suất ƣu đãi hay các chƣơng trình khuyến mại để khuyến khích các tổ chức kinh tế tiếp tục gửi tiền
33
vào ngân hàng. Việc giảm cũng một phần do lƣợng tiền gửi thanh toán của các tổ chức
giảm đi.
Tiền gửi tiết kiệm chủ yếu từ dân cƣ đang có chiều hƣớng tăng lên, cụ thể năm 2013
tiền gửi tiết kiệm tăng 131,92 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 7,27 % so với năm 2012. Năm 2014 tiền gửi tiết kiệm tăng 286,39 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 14,72% so với năm 2013.
Nguyên nhân tăng lên là do chính sách lãi suất tiết kiệm của ngân hàng đã ổn định, đồng
thời ngân hàng nhận thấy đây là một nguồn tiền cũng không biến động nhiều có thể tận
dụng để cho vay đem lại thu nhập tốt nên đã luôn tổ chức các chƣơng trình khuyến mại,
trúng thƣởng nhằm thu hút khách hàng. Phân chia ra làm nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể nhiều lựa chọn cũng nhƣ quan tâm chăm sóc, tƣ vấn cho khách hàng cũ
cũng nhƣ các khách hàng tiềm năng. Do làm tốt các hoạt động trên nên ngân hàng đã thu
hút đƣợc lƣợng lớn tiền gửi tiết kiệm đem đến lại cho ngân hàng những lợi ích to lớn.
Làm cho hoạt động của ngân hàng diễn ra thuận lợi và ngày càng phát triển lớn mạnh
thêm. Khẳng định đƣợc niềm tin trong lòng khách hàng và tăng tính cạnh tranh.
Phân loại theo kì hạn:
Đối với tiền gửi không kì hạn nhìn chung là tăng lên, năm 2013 tăng 213,99 tỷ đồng,
tƣơng ứng tăng 13,90% so với năm 2012, năm 2014 tiền gửi không kì hạn tăng 84,99 tỷ
đồng, tƣơng ứng tăng 4,85% so với năm 2013. Điều này là do các khoản gửi không kì hạn
tập trung chủ yếu là của một số tổ chức kinh tế và hệ thống liên ngân hàng. Việc tăng của các khoản tiền gửi không kì hạn đối với ngân hàng là điều khiến cho ngân hàng gặp phải
khó khăn. Ngân hàng sẽ không thể có những kế hoạch rõ ràng khi sử dụng những khoản
tiền đó để cho vay, vì những khoản tiền không kỳ hạn sẽ luôn bị khách hàng rút ra mà
không có sự báo trƣớc nên ngân hàng có thể không thể đáp ứng đƣợc. Để có thể sử dụng
đƣợc tối đa khoản tiền này ngân hàng phải có chiến lƣợc cụ thể rõ ràng, để tránh tình
trạng thiếu hụt khi khách hàng rút tiền đột ngột. Việc không đáp ứng kịp thời có thể dẫn
đến rủi ro thanh khoản, nếu nhƣ không giải quyết kịp thời có thể làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn. Ngoài ra cũng có một lƣợng tiền của các khách hàng cá nhân khi
họ tham ra vào quá trình thanh toán hay đƣợc trả lƣơng bẳng việc sử dụng thẻ. Những khoản này thƣờng không ổn định đặc biệt vào các dịp quan trong nhƣ lễ tết, nhu cầu rút
tiền của họ rất cao.
Tiền gửi ngắn hạn hàng năm cũng tăng, năm 2013 tiền gửi ngắn hạn tăng 104,84 tỷ đồng, tƣơng ứng 7,74% so với năm 2012, năm 2014 tiền gửi ngắn hạn tăng 140,96 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 9,66%. Việc tăng khoản tiền gửi này là do các khách hàng trong
dân cƣ vì họ không muốn đầu tƣ mạo hiểm nên việc gửi ngân hàng sẽ làm cho họ thấy có 34
uy tín và chất lƣợng, để làm đƣợc điều này thì các ngân hàng cũng đã nỗ lực hết mình để
đem đến cho khách hàng sự tin tƣởng, nhờ đó ngân hàng mới có thể tiếp tục hoạt động
hiệu quả có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn này để cho khách hàng khác vay.
Tiền gửi trong trung và dài hạn lại có xu hƣớng giảm, nhƣng tốc độ giảm không đáng kể nên cũng không làm cho hoạt động huy động của ngân hàng bị thay đổi lớn, năm
2013 tiền gửi trung và dài hạn giảm 5,31 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 1,11% so với năm
2012, năm 2014 lại tăng 64,31 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 13,62% so với năm 2013. Năm
2013 có sự giảm là do hình hình lãi suất ngân hàng không ổn định nên việc gửi tiết kiệm
trong trung và dài hạn sẽ không có lợi cho khách hàng nên khách hàng không tập trung gửi kỳ hạn này. Năm 2014 lại có sự tăng cao là do nhận thấy ổn định về lãi suất đồng thời
ngân hàng đƣa ra cho khách hàng những ƣu đãi lớn để tri ân các khách hàng cũ và những
khách hàng tiềm năng nên đã thu hút đƣợc lƣợng tiền gửi trong trung và dài hạn rất lớn.
Điều này rất tốt cho ngân hàng đây là khoản tiền tƣơng đối ổn định, ngân hàng có thể
dùng số tiền đó để cho vay trong ngắn hạn hoặc trung và dài hạn, đem lại thu nhập cho
ngân hàng.
Phân loại theo loại tiền
Tình hình huy động vốn bằng nội tệ có nhiều biến động, cụ thể năm 2013 huy động
bằng nội tệ tăng 61,58 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 2,06% so với năm 2012, năm 2014 tăng
95,31 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 3,13% so vơi năm 2013. Điều này giúp cho ngân hàng luôn có lƣợng tiền để đáp ứng các hoạt động kinh doanh của mình để đem lại lợi ích cao nhất.
Đặc biệt trong những năm trở lại đây thì lƣợng tiền ngoại tệ quy đổi ra lại rất lớn, năm
2013 ngoại tệ tăng 215,94 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 65,80% so với năm 2012, năm 2014
đồng ngoại tệ tăng 194,95 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 30,71% so với năm 2013. Nguyên
nhân tăng lên là do chính sách của chính phủ khuyến khích ngƣời Việt Nam tại nƣớc
ngoài đầu tƣ vào Việt Nam, điều này làm cho lƣợng kiều hối ngày càng cao. Nên các
ngân hàng trong những năm gần đây lại có lƣợng ngoại tệ cao nhƣ vậy. Đây có thể coi là một điểm mới trong công tác huy động vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể đƣa ra
những chiến lƣợc nhằm thu hút hơn nữa lƣợng kiều hối vừa có thể giúp cho ngân hàng có thêm lƣợng tiền để cho vay làm tăng thu nhập lại còn giúp cho đồng bào nƣớc ngoài tăng
đầu tƣ vào Việt Nam để đất nƣớc ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa,
2.2.2 Tình hình doanh số cho vay
Hoạt đông cho vay của ngân hàng trong 3 năm 2012, 2013, 2014 cũng đem lại những thành tựu nhất định. Lƣợng tiền cho vay hằng năm tăng điều này góp phần làm cho
35
thu nhập của ngân hàng ngày tăng. Luôn đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các doanh
nghiệp để họ có thể mở rộng đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn là chỗ dựa đáng
tin cậy cho doanh nghiệp. Việc đó sẽ làm tăng giá trị lợi ích cho cả đôi bên, tạo mối quan
hệ ngày càng gắn bó thân thiết hơn. Dƣới đây sẽ phản ánh rõ nét hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình.
Bảng 2. 2 Tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng HDBank – chi nhánh Ba Đình năm 2012, 2013, 2014
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm 2013 và 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch năm 2012 và 2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
2.981,63 3.159,29 3.302,64 177,66 5,96 143,35 4,54 I. Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn 2.438,02 2.605,93 2.638,45 167,91 6,89 32,52 1,25
Trung và dài hạn 543,61 553,36 664,19 9,75 1,79 110,83 20,03
2.981,63 3.159,29 3.302,64 177,66 5,96 143,35 4,54 II. Phân loại theo thành phần kinh tế
932,75 997,73 1.068,92 64,98 6,97 71,19 7,14 Cho vay cá nhân
2.048,88 2.161,56 2.233,72 112,68 5,50 72,16 3,34 Cho vay doanh nghiệp
2.981,63 3.159,29 3.302,64 177,66 5,96 143,35 4,54 IV. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 1.963,92 2.194,45 2.393,83 230,53 11,74 199,38 9,09
Ngoại tệ 1.017,71 964,84 908,81 (52,87) (5,19) (56,03) (5,81)
(Nguồn: Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ)
36
Tình hoạt động cho vay của ngân hàng trong 3 năm 2012, 2013, 2014 có những biến
động. Cụ thể năm 2013 cho vay của ngân hàng tăng 177,66 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng
5,96%, năm 2014 tăng 143,35 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 4,54% điều này đƣợc thể hiện qua
các cách thức phân loại dƣới đây:
Phân loại theo kỳ hạn
Khoản vay trong ngắn hạn đang có xu hƣớng tăng lên đƣợc thể hiện cụ thể năm
2013 tăng 167,91 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 6,89% so với năm 2012, năm 2014 tăng 32,52
tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 1,25% so với năm 2013. Những điều này là do năm 2014 lãi suất
đi vay đã đƣợc ngân hàng điều chỉnh lại đã ổn định lại đặc biệt là lãi suất trong ngắn hạn nên các doanh nghiệp, khách hàng đi vay nhiều hơn. Nền kinh tế đang phát triển trở lại
nên nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, nắm bắt đƣợc điều đó các doanh nghiệp sản xuất
tích cực đầu tƣ để mở rộng sản xuất nhƣng để có thể mở rộng thì các doanh nghiệp bắt
buộc phải vay ngân hàng để có thể đủ và kịp thời nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra năm 2013 nhu cầu về việc mua sắm trang thiết bị ngày càng tăng nên các cá nhân có
suy hƣớng đi vay ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm của mình. Điều này đem lại
cơ hội rất lớn cho ngân hàng, ngân hàng sẽ có đƣợc thu nhập lớn từ những hoạt động cho
vay này. Mặc dù nhu cầu khách hàng cao nhƣng ngân hàng cũng phải đƣa ra các chiến
lƣợc hợp lý, công tác thẩm định rõ ràng tránh việc thông đồng giữa khách hàng và ngân
hàng để có thể vay đƣợc tiền từ ngân hàng. Việc làm trên có thể đem lại rủi ro rất lớn nếu nhƣ ngân hàng không thẩm định kỹ càng, ngân hàng có thể bị mất vốn.
Cho vay trong trung và dài hạn năm 2013 tăng 9,75 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 1,79%
so với năm 2012, năm 2014 tăng 110,83 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 20,03% so với năm
2013. Nguyên nhân của việc tăng đột biến năm 2014 là do nền kinh tế khởi sắc trở lại, đặc
biệt thị trƣờng bất động sản đã bắt đầu ấm lên do đó các doanh nghiệp chuyên về xây
dựng đầu tƣ lƣợng lớn tiền vào các công trình xây dựng lớn. Do đó họ cần một khoản vốn
trung và dài hạn lớn để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn để đầu tƣ. Và nhu cầu nhà ở của ngƣời dân cũng đang những năm gần đây cũng tăng cao nên các khách hàng cá nhân cũng
đến ngân hàng để xin vay mua nhà. Ngoài ra những doanh nghiệp họ cũng đi vay để đổi mới dây chuyền sản xuất, các doanh nghiệp lâu năm công nghệ đã lỗi thời không còn giá
trị hoặc có những công nghệ tiên tiến nên họ phải nhập mới để hoạt động kinh doanh tốt đƣợc mà thƣờng công nghệ họ phải nhập khẩu lƣợng tiền mua cao nên buộc họ đến ngân hàng để xin vay dài hạn. Mặt khác từ phía ngân hàng thì lãi suất cho vay trung và dài hạn đã đƣợc ổn định và ở mức thấp hơn những năm trƣớc nên nhiều khách hàng họ tận dụng
thời cơ đi vay trung và dài hạn để đƣợc hƣởng mức lãi suất tốt này. Đây sẽ là cơ hội rất 37
lớn để tăng thu nhập của ngân hàng, lãi suất trong trung và dài hạn thƣờng cao, giá trị
khoản vay lại lớn do đó mà thu nhập từ hoạt động cho vay trong trung và dài hạn cực kì
lớn. Ngân hàng cần phải có các chƣơng trình hấp dẫn hơn nữa để thu hút khách hàng, làm
tăng khoản vay trong trung và dài hạn để có thể tăng thêm thu nhập. Ngân hàng cần đƣa ra chiến lƣợc hợp lý linh hoạt để không mất đi những khách hàng tiềm năng.
Phân loại theo thành phần kinh tế
Cho vay cá nhân cũng có nhiều biến động cụ thể năm 2013 cho vay cá nhân tăng
64,98 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 6,97% so với năm 2012, năm 2014 tăng 71,19 tỷ đồng
tƣơng ứng tăng 7,14% so với năm 2013. Việc tăng mạnh mẽ của các khoản cho vay cá nhân này là do nhu cầu về nhà ở hay mua xe, tiêu dùng ngày càng tăng cao do đó các
khoản vay cá nhân tăng mạnh. Điều này là một phần do chính sách của ngân hàng, mức
lãi suất cho vay cá nhân hiện nay đã đƣợc ổn định phù hợp với tình hình thu nhập của các
khách hàng cá nhân hiện nay, đồng thời ngân hàng đã đa dạng hóa đƣợc các khoản cho
vay đối với các khách hàng cá nhân, điều này giúp cho họ tiếp cận vốn một cách hợp lý,
nhiều đối tƣợng có thể vay đƣợc vốn. Đây đƣợc coi là lợi thế để ngân hàng có thể cạnh
tranh đƣợc với các ngân hàng khác. Ngoài ra, ngân hàng cần phải có nhiều chƣơng trình
nhằm thu hút khách hàng, hỗ trợ các các nhân có nhu cầu vay vốn, tƣ vấn giải đáp các
thắc mắc của họ. Làm đƣợc điều này sẽ đem lại hiệu quả rất cao cho ngân hàng trong việc
tìm kiếm thu hút thêm nhiều khách hàng hơn nữa.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp có những biến động, cụ thể năm 2013 tăng
112,68 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 5,50% so với năm 2012, mặt khác năm 2014 cho vay
doanh nghiệp tăng 72,16 tỷ đổng tƣơng ứng tăng 3,34% so với năm 2013. Việc tăng lên
này là do nền kinh tế đang phát triển nhiều doanh nghiệp đƣợc thành lập, đặc biệt các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ tham gia vào thị trƣờng đông hơn nên nhu cầu vốn để sản
xuất kinh doanh của họ đang rất cấp thiết nên làm cho lƣợng tiền cho vay tăng cao. Năm
2013 nhu cầu vay vốn tăng rất mạnh là do chủ yếu họ vay đầu tƣ vào thị trƣờng bất động sản, nhu cầu vốn vay quá nhiều nên làm doanh số cho vay tăng mạnh mẽ.. Điều này ngân
hàng cần phải cân nhắc kĩ càng để cho vay, có các biện pháp phù hợp để cho vay nếu không ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro khi khách hàng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng.
Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ năm 2013 tăng 230,53 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 11,74 % so với
năm 2012, năm 2014 tăng 199,38 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 9,09% so với năm 2013. Nguyên nhân có sự biến động này là do năm 2014 nhu cầu vốn trong nƣớc của các doanh
38
nghiệp cũng nhƣ các cá nhân cũng tăng nên làm cho lƣợng tiền nội tệ tăng lên, năm 2013
do tình hình kinh tế đang phát triển nên các hoạt động kinh doanh trong nƣớc tăng lên
nhu cầu vay rất nhiều. Điều này giúp tăng thu nhập cho ngân hàng, việc lƣợng tiền vay
tăng làm cho thu nhập ngân hàng tăng theo. Do đó ngân hàng cố gắng thúc đẩy hoạt động vay bằng đồng nội tệ của khách hàng hơn nữa để đem lại lợi ích cao hơn.
Tình hình cho vay bằng đồng ngoại tệ năm 2013 giảm 52,87 tỷ đồng tƣơng ứng
giảm 5,19% so với năm 2012. Trong đó năm 2014 cho vay ngoại tệ vẫn giảm 56,03tỷ
đồng tƣơng ứng giảm 5,81% so với năm 2013. Nguyên nhân giảm là do năm 2013, 2014
chủ yếu việc đi vay của các doanh nghiệp để mở rộng dây chuyển sản xuất mua bán công nghệ với nƣớc ngoài, các hoạt động ngoại thƣơng giữa các nƣớc cũng chƣa đƣợc phát
triển mạnh. Trong khi đó cho vay bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng là góp phần giúp
doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi kinh doanh ra nƣớc ngoài điều này đem lại lợi ích
kinh tế không chỉ cho ngân hàng mà đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Do đó mà ngân hàng
cần có những chính sách cho vay hợp lý phù hợp và đáp ứng kịp thời cho doanh nghiệp,
có những biện pháp giảm thiểu tối đa rủi ro về tỷ giá hối đoái cho các doanh nghiệp. Có
nhƣ vậy thì mới đem lại lợi ích lớn nhất cho cả hai bên doanh nghiệp và ngân hàng.
2.2.3 Tình hình doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ của ngân hàng những năm gần đây đang có chiều hƣớng tăng lên.
Điều này là rất tốt, hoạt động của ngân hàng có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động thu nợ. Việc một khoản vay không thể thu hồi sẽ làm cho hoạt động ngân hàng
không diễn ra thuận lợi. Nhƣng do nhờ những chiến lƣợc, công tác thu hồi nợ của ngân
hàng vẫn đƣợc duy trì và phát huy. Việc thu hồi đƣợc các khoản nợ sẽ giúp cho việc quay
vòng vốn của ngân hàng diễn ra nhanh chóng, làm hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển mạnh mẽ hơn. Dƣới đây là bảng số liệu cho thấy đƣợc kết quả mà ngân hàng đã đạt
đƣợc trong các năm 2012, 2013 và 2014.
39
Bảng 2. 3 Bảng doanh số thu nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm 2012 và 2013 Chênh lệch năm 2013 và 2014 chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2012 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%)
2.769,20 3.091,78 3.118,10 322,58 10,43 26,32 0,85 I. Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 2.145,55 2.533,75 2.345,23 388,20 15,32 (188,52) (7,44)
Trung và dài hạn 623,65 558,03 772,86 (65,62) (11,76) 214,83 38,50
2.769,20 3.091,78 3.118,10 322,58 10,43 26,32 0,85 II. Phân loại theo thành phần kinh tế
Cho vay cá nhân 929,56 987,03 1.080,27 57,47 5,82 93,24 9,45
1.839,64 2.104,75 2.037,82 265,11 12,60 (66,93) (3,18) Cho vay doanh nghiệp
2.769,20 3.091,78 3.118,10 322,58 10,43 26,32 0,85 III. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 2.184,49 2.346,13 2.378,89 161,64 6,89 32,76 1,40
Ngoại tệ 584,71 745,65 739,20 160,94 21,58 (6,45) (0,87)
(Nguồn: Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ)
Doanh số thu nợ của ngân hàng trong thời gian qua có nhiều biến động. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2013 tăng 322,58 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 10,43% so với năm 2012, năm 2014 tăng 26,32 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 0,85% so với năm 2013. Sự biến động tăng
lên này đƣợc giải thích cụ thể theo các cách phân loại dƣới đây:
40
Phân loại theo kỳ hạn
Doanh số thu nợ trong ngắn hạn năm 2013 tăng 388,20 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng
15,32% so với năm 2012, năm 2014 giảm 188,52tỷ đồng tƣơng ứng giảm 7,44% so với
năm 2013. Điều này là do năm 2014 lƣợng tiền cho vay rất nhiều, nhƣng có một số khách hàng vay tiền nhƣng không thể trả nợ cho ngân hàng hoặc một số khách hàng không thể
trả nợ kịp cho ngân hàng. Và cũng vì một lý do đó là ngân hàng còn chƣa quan tâm sát
sao đến các khoản nợ trong ngắn hạn vẫn chƣa nhắc trả nợ khi khách hàng đến hạn trả nợ.
Dẫn đến năm 2014 khoản thu nợ giảm xuống, điều này cũng cho thấy ngân hàng cần phải
chú ý đến việc thu hồi nợ tránh tình trạng khách hàng đến thời gian trả nợ mà không trả cho ngân hàng. Điều này cũng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh, sẽ làm thời gian
quay vòng vốn lâu hơn.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2013 giảm 65,62 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm
11,76% so với năm 2012. Điều này là do năm 2012 các doanh nghiệp xây dựng đi vay để
đầu tƣ vào bất động sản nhiều nhƣng lại không kịp thời quay vòng vốn nên làm cho việc
trả nợ của các doanh nghiệp trong năm 2013 giảm nên làm cho doanh số thu nợ của ngân
hàng giảm trong năm 2013. Mặt khác năm 2014 thì doanh số thu nợ lại tăng trở lại, cụ thể
năm 2014 tăng 214,83 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 38,50% so với năm 2013. Năm 2014 thì
hoạt động kinh tế phát triển hơn nên các doanh nghiệp cũng đã khôi phục lại và trả nợ cho
ngân hàng. Qua đây cũng cho thấy đƣợc việc thẩm định các dự án cho vay là vô cùng quan trọng, việc thẩm định sai có thể ảnh hƣởng rất lớn hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng cần có đội ngũ cán bộ thẩm định tốt các dự án để không đem lại nhiều rủi ro đến
ngân hàng.
Phân loại theo thành phần kinh tế
Doanh số thu nợ đối với cho vay cá nhân năm 2013 tăng 57,47 tỷ đồng, tƣơng ứng
tăng 5,82% so với năm 2012, năm 2014 tăng 93,24 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 9,45% so với năm 2013. Điều này cho thấy khách hàng cá nhân luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng đã thực hiện tốt
trong việc thu hội nợ của các khách hàng cá nhân, ngân hàng cần duy trì đƣợc việc thu hồi nợ này để làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng tốt nên không còn những rủi ro đem
lại.
Doanh số thu nợ đối với cho vay doanh nghiệp năm 2013 tăng 265,11 tỷ đồng tƣơng
ứng tăng 12,60% so với năm 2012. Năm 2014 giảm 66,93 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 3,18% so với năm 2013. Năm 2014 doanh số thu nợ giảm đi là do một số doanh nghiệp
41
vừa và nhỏ do hoạt động kém hiệu quả nên phải phá sản do đó các khoản nợ ngân hàng
không thể trả đầy đủ. Điều này cho thấy ngân hàng cần phải chú ý trong việc đánh giá
thẩm định các dự án kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó cho thấy đội ngũ nhân
viên ngân hàng còn yếu kém trong việc thẩm định. Việc thanh toán đầy đủ cho ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho doanh nghiệp có thể có đƣợc những điều kiện tốt nhất khi có
những khoản vay tiếp theo tạo đƣợc lòng tin cho ngân hàng. Và việc quay vòng vốn diễn
ra nhanh hơn hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ thuận lợi hơn.
Phân loại theo loại tiền
Doanh số thu nợ đối với đồng nội tệ năm 2013 tăng 161,64 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 6,89% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 32,76 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 1,40% so với năm
2013. Điều này cho thấy các doanh nghiệp, các cá nhân đã thực hiện đầy đủ công tác trả
nợ của mình. Ngân hàng cũng đã có những biện pháp hợp lý thể thu hồi đƣợc các khoản
vay này. Đây là dấu hiệu tốt ngân hàng cần phải cố gắng duy trì và phát huy.
Doanh số thu nợ bằng đồng ngoại tệ năm 2013 tăng 160,94 tỷ đổng, tƣơng ứng tăng
21,58% so với năm 2012, năm 2014 giảm 6,45 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 0,87% so với
năm 2013. Nguyên nhân tăng của năm 2013 là do tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với
đồng Việt Nam tăng lên làm cho các khoản vay khi quy đổi ra tiền VNĐ sẽ tăng mạnh.
Năm 2013 hoạt động vay để đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhiều đặc biệt các doanh nghiệp lớn
nên lƣợng ngoại tệ họ vay của ngân hàng cũng rất lớn nên việc doanh số thu hồi nợ năm 2013 tăng. Chính vì điều này mà các ngân hàng cần phải có chiến lƣợc bình ổn tỷ giá,
tránh tình trạng tỷ giá lên cao làm cho các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Nếu làm tốt công tác này thì việc đi vay ngoại tệ của doanh nghiệp ngày càng
nhiều, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. Năm 2014 tình hình tỷ giá vẫn tăng
cao, việc đầu tƣ kinh doanh nƣớc ngoài không đƣợc hiệu quả khiến cho khách hàng doanh
nghiệp không trả nợ kịp cho ngân hàng nên làm cho doanh số thu nợ giảm.
2.2.4 Tình hình dư nợ
Tình hình dƣ nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Ba Đình những năm gần đây cũng có nhiều biến động theo chiều hƣớng tốt. Điều
này là nhờ sự nỗ lực của cán bộ ngân hàng đã cố gắng thu hút nhiều khoản vay hơn. Nhƣng bên cạnh đó là những khoản vay đến thời gian trả nợ nhƣng họ chƣa trả đƣợc nợ làm cho nợ quá hạn của ngân hàng cũng tăng lên cao trong những năm qua. Điều đó cũng
là do lỗi của ngân hàng đã chƣa giám sát chặt chẽ các khoản vay chƣa chú ý nhắc nợ đối với khách hàng. Hay cũng một phần ở chính khách hàng cố tình kéo dài thời gian, tận
42
dụng nguồn vốn vay để đầu tƣ vào những lĩnh vực có lợi cao hơn việc phải trả lãi phạt
cho ngân hàng.
Bảng 2. 4 Bảng dƣ nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối(%) đối đối(%)
I. Phân theo kỳ 1.639,00 1.706,51 1.891,06 67,51 4,12 184,55 10,81 hạn
Cho vay ngắn hạn 1.042,76 1.114,94 1.408,16 72,18 6,92 293,22 26,30
Cho vay trung và 596,24 591,57 482,90 (4,67) (0,78) (108,68) (18,37) dài hạn
II. Phân theo
thành phần kinh 1.639,00 1.706,51 1.891,06 67,51 4,12 184,55 10,81
tế
Cho vay cá nhân 449,23 459,93 448,58 10,70 4,22 (11,35) (2,47)
1.189,77 1.246,58 1.442,48 56,81 4,77 195,90 15,71 Cho vay doanh nghiệp
1.639,00 1.706,51 1.891,06 67,51 4,12 184,55 10,81 III. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 1.305,87 1.154,19 1.169,13 (151,68) (11,62) 14,94 1,29
Ngoại tệ 333,13 552,32 721,93 219,19 65,80 169,61 30,71
(Nguồn: Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình dƣ nợ của ngân hàng ngày càng tăng đƣợc thể
hiện cụ thể năm 2013 dƣ nợ tăng 67,51 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 4,12% so với năm 2012,
43
năm 2014 tăng 184,55 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 10,81% so với năm 2013. Nguyên nhân
của những biến động này đƣợc phân loại theo các cách thức dƣới đây:
Phân loại theo kỳ hạn
Dƣ nợ trong ngắn hạn năm 2013 tăng 72,18 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 6,92% so với năm 2012, năm 2014 tăng 293,22 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 26,30%. Việc tăng lên mạnh tại
thời điểm năm 2014 này là do hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đang rất tốt
nhu cầu vay của họ ngày càng nhiều điều này góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng,
và cũng do dƣ nợ năm 2013 còn cao việc thu hồi nợ năm 2014 cũng diễn ra tốt xong tốc
độ cho vay mạnh hơn tốc độ thu hồi nợ nên cũng làm cho việc tăng mạnh của khoản dƣ nợ.
Dƣ nợ trong trung và dài hạn năm 2013 giảm 4,67 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 0,78% so
với năm 2012, năm 2014 giảm 108,68 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 18,37% so với năm 2013.
Năm 2014 có sự giảm mạnh mẽ là do tốc độ thu nợ của năm 2014 tăng mạnh hơn tốc độ
cho vay của năm 2014 và dƣ nợ năm 2013 cũng giảm.
Phân loại theo thành phần kinh tế
Dƣ nợ đối với cho vay cá nhân năm 2013 tăng 10,70 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 4,22%
so với năm 2012, năm 2014 giảm 11,35 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 2,47% so với năm 2013.
Nguyên nhân của sự biến động là do năm 2013 thì doanh số cho vay cao dẫn đến tốc độ
tăng mạnh hơn tốc độ thu nợ năm 2013 nên làm cho dƣ nợ tăng, năm 2014 thì ngƣợc lại là do tốc độ cho vay và thu nợ năm 2014 đều giảm mạnh nên làm cho dƣ nợ năm 2014 giảm.
Dƣ nợ đối với cho vay doanh nghiệp năm 2013 tăng 56,81 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng
4,77% so với năm 2012, năm 2014 tăng 195,90 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 15,71%, Dƣ nợ
của các doanh nghiệp tăng qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vẫn đang rất tốt họ luôn cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh làm cho tốc độ cho vay tăng cao trong khi đó tốc độ thu nợ lại giảm. Điều này không chỉ giúp ích cho doanh nghiệp mà đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể từ hoạt động cho vay nhƣng hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng lại không đƣợc tốt. Nên ngân hàng cần phải quan tâm
hơn nữa trong việc trả nợ của mình. Nhƣng để có đƣợc kết quả cho vay tốt ngân hàng cần
có các chiến lƣợc cho vay hợp lý đảm bảo khoản vay sử dụng đúng mục đích, công tác thẩm định tốt hơn để tránh rủi ro đang tiếc xảy ra. Do lƣợng tiền mà ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp vay là tƣơng đối lớn việc để các khoản vay đó không trả đƣợc sẽ làm
tổn thất nguồn vốn cho ngân hàng điều này làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
44
Phân theo loại tiền
Năm 2013 dƣ nợ của đồng nội tệ giảm 151,68 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 11,62% so
với năm 2012, năm 2014 dƣ nợ đồng nội tệ tăng 14,94 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 1,29% so
với năm 2013. Năm 2013 có sự giảm mạnh đối với dƣ nợ của đồng nội tệ là do cho yếu năm 2013 các hoạt động đi vay đề mua máy móc lƣợng chủ yếu sử dụng ngoại tệ. Tốc độ
tăng của doanh số cho vay không mạnh bằng tốc độ tăng của thu nợ làm cho năm 2013
giảm mạnh, dƣ nợ nội tệ năm 2012 cũng thấp hơn. Năm 2014 tăng là do doanh số cho vay
tăng mạnh trong khi doanh số thu nợ lại thấp.
Trong khi đó dƣ nợ đối với đồng ngoại tệ lại có những biến động cụ thể năm 2013 thì dƣ nợ đồng ngoại tệ tăng 219,19 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 65,80% so với năm 2012,
năm 2014 tăng 169,61 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 30,71% so với năm 2013. Nguyên nhân là
do hoạt động nhập khẩu những năm gần đây đang có xu hƣớng tăng các doanh nghiệp đi
vay bằng ngoại tệ tăng là cho tốc độ tăng doanh số cho vay ngoại tệ tăng còn tốc độ thu
nợ bằng ngoại tệ lại chậm hơn nhiều so với tốc độ cho vay nên gây ra tốc độ dƣ nợ tăng.
Việc thu hồi nợ lại chậm là do chủ yếu là các khoản vay ngoại tệ trong trung và dài hạn
nên việc thu hồi nợ sẽ giảm xuống.
2.3 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
2.3.1 Quy trình cho vay
Dƣới đây là sơ đồ miêu tả rõ ràng các bƣớc trong quy trình cho vay của ngân hàng
HD Bank – chi nhánh Ba Đình. Qua đây cho ta thấy để thực hiện cho vay đối với khách
hàng nói chung và DNVVN nói riêng ngân hàng HDBank luôn phải tuân thủ theo các
bƣớc, theo một trình tự cụ thể không có sự tắt bƣớc hay có thể bỏ qua bất kỳ một bƣớc
nào. Việc thực hiện đúng quy trình có thể hạn chế tối đa những rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp phải. Đồng thời thực hiện đúng đƣợc các quy định trong quy trình cũng làm cho hoạt động cho vay diễn ra một cách tuần hoàn và sẽ không gây ra cho khách hàng những khó khăn khi phải mất quá nhiều thời gian đề có thể đƣợc vay vốn. Quy trình đƣợc diễn ra
nhƣ sau:
45
Sơ đồ 2. 2 Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
• Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng 1
• Kiểm tra trƣớc cho vay 2
• Thẩm định giá TSĐB, thẩm định cho vay 3
• Tái thẩm định 4
• Phê duyệt 5
• Thông báo đến khách hàng 6
• Thực hiện thủ tục trƣớc giải ngân 7
• Giải ngân 8
• Quản lý sau cấp tín dụng 9
• Thu nợ 10
• Xử lý nợ 11
• Tất toán, lƣu hồ sơ 12
(Nguồn: Phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng)
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Cán bộ nhân viên ngân hàng trao đổi với khách hàng giới thiệu và tƣ vấn cho khách hàng các sản phẩm cho vay của HDBank. Thực hiện báo cáo về thông tin liên hệ với khách hàng trong hệ thống “Call Report” đối với khách hàng doanh nghiệp. Khi khách
hàng chấp nhận dịch vụ thì yêu cầu khách hàng lập “Giấy đề nghị vay vốn”, “Phƣơng pháp vay vốn” theo mẫu của HDBank, yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu dự án đầu tƣ hoặc phƣơng án kinh doanh sau đó lập “Phiếu đề nghị cung cấp hồ sơ cho vay” theo mẫu đính kèm yêu cầu khách hàng cung cấp bộ hồ sơ vay vốn phù hợp với đối tƣợng theo
“Danh mục hồ sơ vay vốn”. Trƣờng hợp phát sinh mục đích vay vốn không đƣợc quy
46
định trong “Danh mục hồ sơ vay vốn” thì hồ sơ cung cấp theo sản phẩm cho vay đó. Sau
đó đánh giá sơ bộ bộ hồ sơ có đáp ứng hay không, nếu thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung
hoặc sử dụng sản phẩm khác phù hợp hơn.
Bước 2: Kiểm tra trước cấp tín dụng
Tra soát thông tin lịch sử cho vay của khách hàng, sử dụng thông tin trong hồ sơ
thực hiện tra cứu đến Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để đƣợc cung cấp “Phiếu thông
tin CIC” của khách hàng. Trƣờng hợp khách hàng đang nợ quá hạn không phù hợp với
quy định thì từ chối cho vay, còn không có nợ quá hạn thì tiếp tục cho vay.
Sau đó thẩm định thực tế chuyên viên thẩm định thực tế tại nơi cƣ trú, cơ sở sản xuất kinh doanh theo nội dung đƣợc yêu cầu trong Tờ trình/ Báo cáo thẩm định theo mẫy quy
định. Chụp ảnh thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh đính kèm hồ sơ thẩm định thực tế.
Trƣờng hợp cấp thiết khách hàng lớn, phức tạp thì đề xuất với trƣởng phòng Quan hệ
khách hàng/ Phòng tái thẩm định Hội sở cùng phối hợp thực hiện thẩm định thực tế.
Trƣờng hợp sản phẩm cho vay có quy định riêng về công tác thẩm định khách hàng, thì
thực hiện theo hƣớng dẫn đặc thù của sản phẩm đó.
Bước 3: Thẩm định giá TSĐB, thẩm định tín dụng.
Thẩm định giá TSĐB, trƣờng hợp TSĐB thuộc thẩm quyền thẩm định giá của đơn
vị kinh doanh thì chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng tại đơn vị phối hợp với chuyên
viên thẩm định đi thẩm định thực tế khách hàng ở bƣớc trên và cùng lúc thẩm định giá TSĐB, đồng thời lập bảng “ Kết quả thẩm định giá tài sản” theo mẫu quy định và chuyển
lãnh đạo đơn vị kinh doanh phê duyệt. Trƣờng hợp TSĐB thuộc thẩm quyền thẩm định
giá của Phòng thẩm định giá/ Phòng đầu tƣ Hội Sở, thì chuyên viên Quan hệ khách hàng
lập “ Phiếu đề nghị thẩm định giá” và gửi hồ sơ về Phòng thẩm định giá/ Phòng đầu tƣ
theo quy định về thẩm định giá tại Hội sở. Chuyên viên thẩm định giá thực hiện xác minh
và thẩm định giá TSĐB quy định và chuyển Trƣởng phòng/ Phó phòng Thẩm định giá/ Đầu tƣ xem xét và ký trên kết quả thẩm định giá.
Trƣờng hợp thuê ngoài thì chuyên viên Quan hệ khách hàng liên hệ và phối hợp với
Đơn vị liên quan để thực hiện thẩm định giá theo quy định hiện hành về thuê ngoài thẩm
định giá TSĐB. Việc thẩm định phẩm đƣợc thực hiện trƣớc khi phê duyệt, trừ trƣờng hợp đặc biệt và phải cấp phê duyệt đồng ý về việc sẽ bổ sung kết quả thẩm định giá sau khi phê duyệt.
Sau đó chấm điểm và xếp hàng tín dụng, chuyên viên thẩm định thực hiện chấm điểm trên hệ thống Symbol và in ra bảng kết quả xếp hạng tín dụng và chuyển Trƣởng
47
phòng/ Phó phòng Quan hệ khách hàng kiểm soát theo quy định về xếp hạng tín dụng nội
bộ.
Thẩm định tín dụng tại Đơn vị kinh doanh, chuyên viên thẩm định lập và chuyển
“Tờ trình thẩm định” cùng bộ hồ sơ cho vay sang Trƣởng phòng Quan hệ khách hàng xem xét và ký tên trƣớc khi trình cấp thẩm quyền tại Đơn vị kinh doanh xem xét phê
duyệt. Trƣờng hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt tại Hội sở thì cấp thẩm quyền tại Đơn vị
kinh doanh có ý kiến trên “Tờ trình thẩm định” và chuyên viên thẩm định chuyển hồ sơ
đến Phòng thẩm định Hội sở.
Bước 4: Tái thẩm định
Chuyên viên tái thẩm định lập “Tờ trình và quy trình tái thẩm định” và “Bảng kiểm
tra kết quả Xếp hạng tín dụng”. Sau đó chuyển Tờ trình tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ
sang cho Trƣởng phòng/ Phó phòng Tái thẩm định xem xét và ký tên trƣớc khi trình cấp
thẩm quyền tại Hội sở phê duyệt. Gửi “Tờ trình tái thẩm định” để thâm khảo trƣớc và
thông báo đơn vị liên quan về lịch họp Ủy ban/ Hội đồng tín dụng, đồng thời gửi tờ trình
của Đơn vị kinh doanh và “Tờ trình tái thẩm định” đến các bên tham dự họp.
Bước 5: Phê duyệt
Căn cứ vào hồ sơ và “Tờ trình thẩm định tín dụng/ tái thẩm định” cấp thẩm quyền
xem xét và ra quyết định từ chối hay chấp nhận cấp khoản vay. Thẩm quyền của cấp phê
duyệt đƣợc áp dụng theo quy định hiện hành về thẩm quyền phê duyệt
Chuyên viên thẩm định hoặc tái thẩm định lập Biên bản họp và Quyết định của cấp phê
duyệt theo quy định hiện hành về phê duyệt cấp tín dụng
Bước 6: Thông báo cho khách hàng
Chuyên viên thẩm định/ tái thẩm định chuyển “Quyết định phê duyệt cho vay” và các giấy tờ liên quan đến chuyên viên Quan hệ khách hàng. Chuyên viên Quan hệ khách hàng lập giấy “Thông báo cho vay” theo mẫu và chuyển Trƣởng phòng/ Phó phòng Quan hệ khách hàng ký kiểm soát, lãnh đạo đơn vị kinh doanh ký duyệt sau đó gửi đến khách hàng và chuyển toàn bộ hồ sơ đến chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng để thực hiện
các thủ tục giải ngân. Trƣờng hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện phê duyệt
và đơn vị kinh doanh có thỏa thuận lại với khách hàng để trình xem xét phê duyệt lại thì quay lại bƣớc thẩm đinh/ tái thẩm định. Nếu từ chối thì kết thúc hồ sơ cho vay ở bƣớc này.
48
Bước 7: Thực hiện thủ tục trước giải ngân
Chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng lập hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm
và chuyển cho lãnh đạo phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng kiểm soát và chuyển cấp thẩm
quyền ký hợp đồng trƣớc khi chuyển cho khách hàng ký kết theo quy định hiện hành về hợp đồng cho vay/ bảo đảm. Tiếp theo chuẩn bị bộ tài liệu công chứng/ chứng thực và
phối hợp khách hàng thực hiện thủ tục ký kết, phong tỏa TSĐB, công chứng hợp đồng
đảm bảo tại cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của Pháp luật và của ngân hàng.
Sau đó chuẩn bị Bộ tài liệu đăng ký giao dịch đảm bảo và thực hiện thủ tục tại cơ quan
chức năng theo quy định hiện hành. Chuyên viên Quản lý và Hỗ Trợ tín dụng thực hiện các công việc và quản lý hồ sơ, TSĐB theo quy định hiện hành.
Bước 8: Giải ngân
Căn cứ kết quả phê duyệt, hợp đồng cho vay đã ký, chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ
tín dụng thực hiện khai báo giới hạn trên hệ thống Limit Control và đƣợc Trƣởng phòng/
Phó phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng duyệt kiểm soát theo quy định hiện hành về quản
lý giới hạn. Khi có phát sinh nhu cầu giải ngân, chuyên viên Quan hệ khách hàng tiếp
nhận “ Giấy đề nghị giải ngân” do khách hàng lập, cùng với Bộ tài liệu giải ngân, ký đề
xuất và chuyển Trƣởng phòng/ Phó phòng Quan hệ khách hàng ký tên trƣớc khi chuyển
sang Phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng. Tiếp theo là tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân
và lập “Tờ trình giải ngân”, “Khế ƣớc nhận nợ” theo mẫu quy định chuyển Trƣởng phòng/ Phó phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng ký tên trƣớc khi chuyển lãnh đạo đơn vị
kinh doanh phê duyệt giải ngân, làm cơ sở cho chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng
lập “Phiếu chuyển khoản” và chuyển hồ sơ sang giao dịch viên giải ngân theo quy định.
Giao dịch viên tiếp nhận hồ sơ giải ngân, tùy theo nhu cầu khách hàng và phù hợp mục
đích giải ngân trên “Khế ƣớc nhận nợ”, thực hiện chuyển tiền hoặc chi tiền mặt phù hợp
với quy định hiện hành.
Bước 9: Quản lý sau khi cho vay
Trƣờng hợp có thay đổi lãi suất theo điều khoản hợp đồng hoặc theo quy định của
ngân hàng theo thời kỳ, chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng lập “Thông báo thay đổi
lãi suất cho vay theo mẫu sau đó bàn giao cho chuyên viên Quan hệ khách hàng để gửi văn bản thông báo lãi suất sẽ điều chỉnh đến khách hàng.
Kiểm tra sau cấp tín dụng, trong vòng 30 ngày sau khi giải ngân, chuyên viên Quan
hệ khách hàng phối hợp chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng đi kiểm tra thực tế khách hàng, việc kiểm tra phải lập thành “ Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” theo
49
mẫu đính kèm và chuyển cấp thẩm quyền kiểm soát và có ý kiến phù hợp. Định kỳ 3
tháng, 6 tháng cử ngƣời kiểm tra tình hình của khách hàng, tình hình TSĐB và lập “Biên
bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay”. Luôn theo dõi giám sát từ xa tình hình liên quan
đến khách hàng, tình hình hoạt động của khách hàng và tình hình thanh toán nợ vay, khách hàng không suy giảm trả nợ nhƣ đã quy định ban đầu thì có đề xuất kịp thời phù
hợp đến lãnh đạo đơn vị kinh doanh để xử lý. Đƣa ra các cảnh báo hoặc yêu cầu đơn vị
kinh doanh giải trình và bổ sung hồ sơ theo quy định của ngân hàng.
Sau đó thẩm định giá lại TSĐB để nhằm đảm bảo tỷ lệ giữa khoản vay và TSĐB và
đề xuất phù hợp kịp thời đến ban lãnh đạo đơn vị kinh doanh để xử lý. Nếu thuộc thẩm quyền thẩm định giá tại đơn vị kinh doanh thì chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng
tiến hành thẩm định giá lại, còn nếu thẩm quyền thuộc hội sở thì lập “Phiếu yêu cầu định
giá lại” và gửi Phòng thẩm định/ Phòng đầu tƣ để tiến hành định giá lại.
Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chuyên viên Quan hệ khách hàng thực hiện
chấm điểm trên hệ thống Symbol và in ra “Bảng kết quả xếp hạng tín dụng” theo quy
định. Trên cơ sở kết quả trên tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng theo quy định.
Giao dich viên tiến hành trích lập trên hệ thống.
Bước 10: Thu nợ
Truy xuất và theo dõi số liệu trên hệ thống về lịch trả nợ của khách hàng và đôn đốc
khách hàng trả nợ gốc và lãi kịp thời đầu đủ. Trƣờng hợp không thu nợ tự động, giao dich viên tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và xác định số tiền nợ gốc và lãi phải trả và thực
hiện thủ tục về giao nhận tiền mặt chuyển khoản và hạch toán thu nợ theo quy định. Cử
chuyên viên giám sát công tác thu nợ và đề xuất xử lý các trƣờng hợp có sai sót. Nếu
khách hàng không trả nợ trong 9 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ thì gửi “Thông báo nhắc
nợ” theo mẫu. Trƣờng hợp khách hàng yêu cầu giải chấp từng phần hoặc hoán đổi TSĐB
phù hợp với số dƣ nợ thì cán bộ ngân hàng phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện thủ tục giải chấp hoặc hoán đổi theo quy định về quản lý tài sản đảm bảo.
Bước 11: Xử lý nợ
Theo dõi việc thanh toán nợ quá hạn của khách hàng theo các thời điểm cam kết trả
nợ và thực hiện công tác xử lý nợ quá hạn hoặc nợ có vấn đề theo quy định hiện hành về công tác xử lý nợ.
Bước 12: Tất toán, lưu hồ sơ
Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thu tiền tất toán khoản nợ, sau đó
chuyển chứng từ sang chuyên viên Quan hệ khách hàng. Chuyên viên Quan hệ khách
50
hàng tiếp nhận và lập “Đề nghị giải chấp hồ sơ TSĐB” hoặc “Đề nghị giải chấp TSĐB là
hàng hóa” theo mẫu và chuyển cho Trƣởng phòng/ Phó phòng Quan hệ khách hàng ký
tên, trƣớc khi chuyển sang chuyên viên Quản lý và Hỗ trợ tín dụng. Chuyên viên Quản lý
và Hỗ trợ tín dụng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải chấp và lập “Công văn giải chấp TSĐB”, “Giấy đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm”, “Lệnh xuất kho hàng hóa” chuyển
Trƣởng phòng/ Phó phòng Quản lý và Hỗ trợ tín dụng ký tên trƣớc khi chuyển lãnh đạo
đơn vị kinh doanh phê duyệt giải chấp. Căn cứ phê duyệt giải chấp, chuyên viên Quản lý
và Hỗ trợ tín dụng phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thủ tục xuất kho hồ sơ,
xuất kho TSĐB và bàn giao cho khách hàng theo quy định.
Thực hiện và chịu trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ cho vay phát sinh tại đơn vị kinh doanh
và các Phòng ban liên quan theo quyết định hiện hành về lƣu trữ và thời hạn bảo quản hồ
sơ.
2.3.2 Tình hình hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí
Minh chi nhánh Ba Đình
Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP HDBank chi
nhánh Ba Đình có những biến động trong các năm 2012, 2013, 2014. Đó là những nỗ lực
hết sức của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên ngân hàng đã đóng góp không nhỏ để có
đƣợc thành quả đó. Dƣới đây sẽ là bảng số liệu chi tiết cụ thể thể hiện kết quả họ đạt đƣợc
trong 3 năm:
51
Bảng 2. 5 Bảng tình hình doanh số cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP HDBank chi nhánh Ba Đình trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối(%) đối đối(%)
Tổng doanh số 2.981,63 3.159,29 3.302,64 177,66 5,96 143,35 4,54 cho vay
Tổng doanh số
cho vay doanh 2.048,88 2.161,56 2.233,72 112,68 5,50 72,16 3,34
nghiệp
Doanh số cho vay
đối với doanh 1.084,82 1.133,84 1.238,24 49,02 4,52 104,40 9,21
nghiệp lớn
Doanh số cho vay 964,06 1.027,72 995,48 63,66 6,60 (32,24) (3,14) đối với DNVVN
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu tình hình hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có nhiều biến động. Cụ thể năm 2013 cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 63,66 tỷ đồng
tƣơng ứng tăng 6,60% so với năm 2012, năm 2014 giảm 32,24 tỷ đồng tƣơng ứng giảm
3,14% so với năm 2013. Trong khi đó cho vay doanh nghiệp lớn năm 2013 tăng 49,02 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 4,52% so với năm 2012, năm 2014 tăng 104,40 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 9,21% so với năm 2013. Ta thấy cho vay DNVVN năm 2014 giảm so với năm 2013 là do một số DNVVN đã có những thành công, nên họ đã tự chủ về mặt tài chính. Và
cũng nhiều doanh nghiệp hoạt động đầu tƣ không cần nhiều vốn để hoạt động nên lƣợng
đi vay giảm so với năm 2013. Nhƣng doanh số cho vay vẫn đang tăng lên điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đang cần rất nhiều. Có đƣợc điều
này cũng là do ngân hàng nhà nƣớc đã có chính sách ổn định lãi suất cho vay của các ngân hàng khiến cho việc đi vay của các DNVVN diễn ra thuận lợi và chi phí lãi vay mà
52
các doanh nghiệp bỏ ra cũng ít. Góp phần thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, việc tăng trƣởng của các DNVVN cũng làm cho nền kinh tế đƣợc tăng
trƣởng. kéo theo các ngành nghề khác cũng phát triển. Mặt khác, những năm gần đây nền
kinh tế đã đang dần phục hồi thì lƣợng DNVVN tham gia vào thị trƣờng ngày càng nhiều
Bảng 2. 6 Bảng tình tình doanh số cho vay DNVVN của Ngân hàng HDBank- chi nhánh Ba Đình theo kỳ hạn
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối(%)
Tổng doanh số
cho vay đối với 964,06 1.027,72 995,48 63,66 6,60 (32,24) (3,14)
DNVVN
Ngắn hạn 799,03 890,72 816,22 91,69 11,48 (74,50) (8,36)
Trung và dài hạn 165,03 137,00 179,26 (28,03) (16,98) 42,26 30,85
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động cho vay DNVVN trong ngắn hạn năm 2013 tăng
91,69 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 11,48% so với năm 2012, năm 2014 giảm 74,50 tỷ đồng
tƣơng ứng giảm 8,36%. Trong khi đó, cho vay trong trung và dài hạn năm 2013 giảm
28,03 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 16,98% so với năm 2012, năm 2014 tăng 42,26 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 30,85% so với năm 2013. Khoản cho vay ngắn hạn tăng lên là do nền kinh tế năm 2013 có nhiều khởi sắc sau những năm nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao. Nhận thấy điều đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải
tăng việc sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần lƣợng vốn để quay vòng nhanh chóng hoạt động kinh doanh nên việc vay trong ngắn hạn là cần thiết. Do đó các khoản vay trong trung và dài hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn sử dụng nhiều, chủ yếu họ vay để xây dựng nhà kho để lƣu trữ sản phẩm, hay sửa chữa dây chuyền sản xuất. Năm 2014 các doanh nghiệp lại
53
tập trung vay trong trung và dài hạn nhằm mục đích chủ yếu để tham gia hoạt động ngoại
thƣơng và do đó nhu cầu vốn lớn lên làm cho doanh số cho vay tăng lên.
2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba
Đình
Bảng 2. 7 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình trong doanh số thu nợ đối với cho vay doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
Tổng doanh số 2.769,20 3.091,78 3.118,09 322,58 11,65 26,31 0,85 thu nợ
Tổng doanh số
thu nợ cho vay 1.839,64 2.104,75 2.037,82 265,11 14,41 (66,93) (3,18) đối với cho vay
doanh nghiệp
Cho vay doanh 984,88 1.103,52 1.180,17 118,64 12,05 76,65 6,95 nghiệp lớn
Cho vay doanh
nghiệp vừa và 854,76 1.001,23 857,65 146,47 17,14 (143,58) (14,34)
nhỏ
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu doanh số thu nợ của Ngân hàng TMCP HDBank chi nhánh Ba
Đình có nhiều biến động. Cụ thể doanh số thu nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2013 tăng 146,47 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 17,14% so với năn 2012, năm 2014 giảm 143,58 tỷ
đồng, tƣơng ứng giảm 14,34% so với năm 2013. Năm 2014 doanh số thu nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm là do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh kém hiệu quả không đem lại lợi nhuận khiến cho việc trả nợ ngân hàng khó khăn, do đó họ không trả nợ cho ngân hàng hoặc trả chậm. Ngoài ra còn do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản
nên không thể trả đầy đủ nợ cho ngân hàng. Điều này có thể ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
54
kinh doanh của ngân hàng, làm cho việc quay vòng vốn bị kéo dài khiến cho việc kinh
doanh không đạt đƣợc hiệu quả cao. Nguyên nhân một phần cũng là do ngân hàng chƣa
giám sát các khoản nợ khi thấy dấu hiệu không trả đƣợc nợ của ngân hàng. Năm 2013
doanh số thu nợ tăng do việc kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cũng một phần nhờ nền kinh tế đang dần phục hồi làm cho các doanh nghiệp kinh doanh
tốt, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ mới ra nhập thị trƣờng nhƣng hoạt động tốt nên trả
nợ đầy đủ cho ngân hàng.
Bảng 2. 8 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình theo kỳ hạn
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Chỉ tiêu Năm Năm Năm
2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
Doanh số
thu nợ đối 854,76 1.001,23 857,65 146,47 17,14 (143,58) (14,34) với cho vay
DNVVN
Ngắn hạn 693,94 862,06 653,35 168,12 24,23 (208,71) (24,21)
Trung và dài 160,82 139,17 204,29 (21,65) (13,46) 65,12 46,79 hạn
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Phân loại theo kì hạn, doanh số thu nợ của các khoản ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Cụ thế doanh số thu nợ trong ngắn hạn của DNVVN năm 2013 tăng 168,12 tỷ
đồng, tƣơng ứng tăng 24,23% so với năm 2012, năm 2014 giảm 208,71 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 24,21% so với năm 2013. Trong đó doanh số thu nợ trong trung và dài hạn năm
2013 giảm 21,65 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 13,46% so với năm 2012, năm 2014 tăng 65,12 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 46,79% so với năm 2012. Có sự khác biệt này nguyên nhân là do năm 2013 tình hình hoạt động kinh doanh của các DNVVN còn nhiều khó khăn trƣớc tình hình kinh tế nhiều biến động, nên việc các khoản nợ trong trung và dài hạn họ không thể trả đƣợc đúng thời hạn, đặc biệt là các công ty xây dựng. Ngoài ra ngân hàng cũng chƣa
55
kiểm soát việc thu hồi nợ của các khoản vay trung và dài hạn, không nhắc nhở khách
hàng khi đến hạn trả nợ. Năm 2013 các khoản nợ trong ngắn hạn khách hàng luôn trả
đúng hạn và ngân hàng cũng kiểm soát tốt hơn nên doanh số thu nợ tăng lên. Nhƣng năm
2014 việc thu hồi nợ của ngân hàng giảm là do các doanh nghiệp nhận thấy nền kinh tế đang phát triển trở lại do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đầu tƣ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh quá lớn nhƣng việc kinh doanh lại không đem đƣợc kết quả tốt dẫn đến
thua lỗ, nên không trả nợ đƣợc cho ngân hàng. Điều này cũng góp phần cảnh báo đến
ngân hàng cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ các khoản vay tránh tình trạng khách hàng
không trả nợ cho ngân hàng. Ảnh hƣởng lớn đến hoạt động ngân hàng, việc không thu hồi có thể gây ra nhiều rủi ro làm cho hoạt động kinh suy yếu nếu nhƣ tình trạng kéo dài
khiến cho ngân hàng sẽ bị phá sản.
2.3.4 Tình hình tổng dư nợ của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh Ba Đình
Bảng 2. 9 Bảng tổng dƣ nợ cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình theo thành phần kinh tế
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm Chênh lệch năm
2012 và 2013 2013 và 2014 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
Tổng dƣ nợ 1.639,00 1.706,51 1.891,06 67,51 4,12 184,55 10,81
Tổng dƣ nợ
1.189,77 1.246,58 1.442,48 56,81 4,77 195,90 15,71
cho vay doanh nghiệp
639,24 669,56 727,63 30,32 4,74 58,07 8,67 Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp
lớn
550,53 577,02 714,85 26,49 4,81 137,83 23,89 Dƣ nợ cho vay DNVVN
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
56
Qua bảng số liệu, tình hình dƣ nợ của ngân hàng có nhiều biến động. Cụ thể năm
2013 dƣ nợ đối với DNVVN tăng 26,49 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 4,81% so với năm 2012,
năm 2014 lại tăng mạnh 137,83 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 23,89%. Trong khi đó dƣ nợ của
doanh nghiệp lớn cụ thể năm 2013 tăng 30,32 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 4,74% so với năm 2012, năm 2014 tăng 58,07 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 8,67% so với năm 2013. Nhận thấy
khả năng phát triển trong những năm tới nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ họ đi vay vốn
để phát triển, năm 2013 và 2014 nhu cầu vốn của họ cao đồng thời nhiều doanh nghiệp
tham gia thị trƣờng nên nhu cầu vốn cao điều này làm cho tốc độ tăng của doanh số cho
vay cao hơn tốc độ tăng của thu nợ đối với cho vay DNVVN nên làm cho tốc độ tăng của dƣ nợ tăng cao. Điều này có lợi cho ngân hàng khi hoạt động cho vay diễn ra rất thuận lợi
nhƣng việc thu hồi nợ lại còn chƣa đƣợc chú ý chặt chẽ nên làm cho doanh số thu nợ thấp.
Ngân hàng cần phải có những điều chỉnh để phù hợp hơn và hoạt động cho vay mới có
thể diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.
Bảng 2. 10 Bảng tổng dƣ nợ đối với cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình theo kì hạn
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chênh lệch năm 2012 và 2013 Chênh lệch năm 2013 và 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%)
550,53 577,02 714,85 26,49 4,81 137,83 23,89 Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngắn hạn 456,72 485,38 648,25 28,66 6,28 162,87 33,55
Trung và dài hạn 93,81 91,64 66,61 (2,17) (2,32) (25,04) (27,32)
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Phân loại theo kỳ hạn, tình hình dƣ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2013 thì
dƣ nợ trong ngắn hạn tăng 28,66 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 6,28% so với năm 2012, năm 2014 tăng 162,87 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 33,55% so với năm 2013. Nguyên nhân có sự biến động này là do năm 2014 hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vốn cao nhƣ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng, doanh nghiệp mới cần
57
nhập khẩu thiết bị máy móc công nghệ mới của nƣớc ngoài nhu cầu vốn để đầu tƣ của họ
rất cao nên họ cần phải vay để đáp ứng kịp nhu cầu. Năm 2013 thì dƣ nợ tăng xong mức
tăng không đáng kể là do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ nhu cầu vay vốn của họ giảm
đi không cần phải vay quá nhiều, họ làm chủ đƣợc tài chính nên họ vay ít đi. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phấn đấu nỗ lực hết mình, đây là điều tích
cực. Nhƣng lại không đem lại lợi ích cho ngân hàng chính vì vậy mà ngân hàng phải đƣa
ra các chiến lƣợc nhằm thu hút khách hàng vay nhiều hơn. Ngoài ra các DNVVN đôi khi
có ý định trả chậm các khoản vay cho ngân hàng vì họ muốn tận dụng nguồn vốn này để
đầu tƣ vào các dự án sinh lời cao hơn với lãi phạt trả chậm, nên họ quyết định trả chậm cho ngân hàng. Điều này không tốt với các DNVVN khi họ là những đối tƣợng rất khó
khăn trong việc vay vốn chính vì vậy mà khi họ cố tình trả chậm cho ngân hàng sẽ làm
mất đi sự tin tƣởng của ngân hàng đối với doanh nghiệp từ đó việc đi vay sau này sẽ có
nhiều khó khăn hơn nữa khi có thái độ không tốt trong việc trả nợ.
Trong khi đó dƣ nợ trong trung và dài hạn lại có chiều hƣớng giảm cụ thể, năm 2013
dƣ nợ giảm 2,17 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 2,32% so với năm 2012, năm 2014 giảm 25,04
tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 27,32% so với năm 2013. Nguyên nhân là do ngân hàng đã thực
hiện tốt trong công tác thu hồi nợ đối với các khoản vay trong trung và dài hạn ngoài ra
doanh số cho vay của ngân hàng đối với các khoản trong trung và dài hạn tăng lên xong
không nhiều nên khiến cho dƣ nợ năm 2013, 2014 giảm đi đáng kể.
2.4 Một số chi tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
2.4.1 Một số chỉ tiêu định lượng
2.4.1.1 Hệ số thu nợ cho vay DNVVN
Bảng 2. 11 Bảng tính hệ số thu nợ năm 2012, 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ DNVVN 854,76 857,65 1.001,23
964,06 1.027,72 995,48 Doanh số cho vay DNVVN
0,89 0,97 0,86 Hệ số thu nợ DNVVN (lần)
58
Hệ số thu nợ của ngân hàng cho ta biết rằng trong 1 năm, cứ 1 đồng ngân hàng cho
vay thì ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc bao nhiêu đồng. Nhƣ vậy năm 2012 cứ 1 đồng ngân
hàng cho DNVVN vay thì ngân hàng thu về đƣợc 0,89 đồng. Năm 2013 cứ 1 đồng ngân
hàng bỏ ra sẽ có 0,97 đồng doanh nghiệp thu hồi lại đƣợc. Năm 2014 cứ 1 đồng ngân hàng cho vay thì thu hồi lại đƣợc 0,86 đồng. Hệ số thu nợ hàng năm của ngân hàng có xu
hƣớng giảm điều này cho thấy việc quản lý nợ của ngân hàng đang làm chƣa tốt, nhƣng
hệ số thu nợ của doanh nghiệp gần bằng 1 do đó cho thấy ngân hàng vẫn đang nghiêm túc
thực hiện. Ngân hàng cần phải tiếp tục phát triển để việc thu hồi nợ tốt hơn nữa. Không
chỉ việc quản lý nợ của ngân hàng tốt mà còn cho thấy các DNVVN luôn thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình. Luôn trả nợ đúng hạn đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng, điều
này làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và DNVVN sẽ ngày càng tốt lên. Khi doanh
nghiệp tiếp tục vay ngân hàng sẽ đƣợc đáp ứng nhanh chóng kịp thời do có sự tin tƣởng
lẫn nhau.
2.4.1.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay DNVVN của ngân hàng
Bảng 2. 12 Bảng nợ quá hạn trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ quá hạn cho vay DNVVN 44,71 48,28 59,05
Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN 550,53 577,02 714,85
8,12 8,37 8,26 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN(%)
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có chiều hƣớng tăng điều này sẽ có những ảnh
hƣởng rất lớn đến ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết rằng cứ 100 đồng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Nhƣ vậy năm 2012 cứ 100 đồng dƣ nợ của ngân hàng thì có đến 8,12 đồng các DNVVN nợ quá hạn, năm 2013 thì cứ 100 đồng dƣ nợ lại có 8,37 đồng nợ quá hạn. Năm 2014 cứ 100 đồng dƣ nợ có 8,26 đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN đối với ngân hàng hiện nay còn đang rất cao. Điều này cho thấy công
tác thu hồi nợ của ngân hàng còn chƣa hợp lý vẫn để cho các DNVVN đến hạn trả nợ vẫn không trả nợ cho ngân hàng, ngân hàng phải chú ý nhắc khách hàng khi sắp đến hạn tránh tình trạng cán bộ ngân hàng quên không nhắc khách hàng. Nhƣng đôi khi nguyên nhân
của các khoản nợ quá hạn lại do chính các DNVVN, họ muốn tận dụng khoản vay đó để đi đầu tƣ vào các dự án đem lại cho họ lợi ích rất lớn, lớn hơn cả lãi suất mà DNVVN
59
phải chịu khi mà không trả đầy đủ khoản gốc và lãi cho ngân hàng. Hay có những doanh
nghiệp đã đƣợc cán bộ ngân hàng nhắc nhở đến hạn trả nợ, nhƣng do kinh doanh không
thuận lợi, thu lỗ kéo dài nên không thể trả đƣợc nợ cho ngân hàng, hoặc cũng có thể do
đối tác của các DNVVN chƣa kịp thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp khiến DNVVN khi đến hạn không có đủ lƣợng tiền để trả cho ngân hàng, nên cũng sẽ gây ra tình trạng nợ
quá hạn với ngân hàng. Điều này các ngân hàng cũng cần phải xem xét kỹ càng và có
những biện pháp để có thể giúp đỡ khách hàng những tình huống đặc biệt xảy ra để có thể
đem lại lợi ích cao nhất cho cả hai bên. Có nhƣ vậy thì hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ
doanh nghiệp mới ổn định và phát triển.
2.4.1.3 Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN của ngân hàng
Bảng 2. 13 Bảng nợ xấu trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ xấu cho vay DNVVN 5,28 5,83 7,01
Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN 550,53 577,02 714,85
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN (%) 0,96 1,01 0,98
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cho ta biết cứ 100 đồng dƣ nợ sẽ có bao nhiêu đồng
ngân hàng có khả năng mất vốn. Qua bảng số liệu cho thấy năm 2012 cứ trong 100 đồng
dƣ nợ thì có 0,96 đồng nợ xấu, năm 2013 cứ 100 đồng dƣ nợ có đến 1,01 đồng nợ xấu,
năm 2014 cứ 100 đồng dƣ nợ thì có 0,98 đồng nợ xấu. Nguyên nhân của sự biến động này
do các yếu tố từ phía ngân hàng và phía các DNVVN. Từ phía ngân hàng là do công tác
thẩm định của ngân hàng còn nhiều hạn chế vẫn xảy ra tình trạng đánh giá sai phƣơng án
sản xuất kinh doanh của các DNVVN nên khi doanh nghiệp thất bại đã không thể có nguồn để trả nợ cho ngân hàng, ngoài ra cũng do sự móc nối của DNVVN với các cán bộ tín dụng để việc thẩm định đƣợc nhanh chóng trong khi đó phƣơng án kinh doanh của họ còn nhiều thiếu xót. Điều này không tốt cho ngân hàng khiến cho ngân hàng gặp rủi ro rất lớn có thể dẫn đến phá sản nếu nhƣ các khoản vay quá lớn, ngân hàng chƣa có các biện pháp kịp thời để xử lý khi tình huống phát sinh. Để hoàn thành tốt thì ngân hàng cần phải đào tạo lại các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các dự án phát triển khi mà doanh nghiệp đem đến xin vay tại ngân hàng, giảm thiểu rủi ro mức tối đa. Đồng thời đƣa ra các phƣơng án xử lý nhanh chóng khi rủi ro xảy ra. Nguyên nhân từ phía DNVVN là do các doanh nghiệp khi mà mới tham gia vào thị trƣờng còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong sản
60
xuất kinh doanh nên việc kinh doanh không đem lại hiệu quả cao cho dù phƣơng án sản
xuất kinh doanh có thể đem lại cho họ lợi nhuận rất lớn. Hoặc có những doanh nghiệp do
không tìm hiểu kĩ đối tác nên dẫn đến bị lừa đảo, họ không thanh toán cho các doanh
nghiệp dẫn đến DNVVN ko thể có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng buộc họ phải phá sản. Đây đều là do các DNVVN còn non yếu trong hoạt động kinh doanh, việc các doanh
nghiệp phá sản làm cho ngân hàng chịu tổn thấy rất lớn mất đi lƣợng vốn nhất định.
2.4.1.4 Vòng quay vốn cho vay DNVVN
Bảng 2. 14 Bảng vòng quay vốn cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ DNVVN 1.001,23 857,65
Dƣ nợ bình quân DNVVN 563,78 645,94
Vòng quay vốn vay DNVVN (vòng) 1,78 1,33
Vòng quay vốn cho ta biết tốc độ lƣu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Nhƣ vậy năm 2013 vòng quay vốn của ngân
hàng là 1,78 vòng. Năm 2014 vòng quay vốn của ngân hàng là 1,33 vòng. Cho thấy năm
2013 thời gian quay vòng vốn nhanh hơn năm 2014. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của ngân hàng năm 2013 tốt hơn năm 2014. Thời gian quay vòng vốn càng nhanh sẽ
làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng diễn ra đƣợc liên tục, ngân hàng có đủ lƣợng
vốn để đáp ứng kịp thời cho khách hàng, tránh đƣợc các trƣờng hợp khách hàng cần tiền
những ngân hàng lại không kịp đáp ứng. Điều này có thể làm cho khách hàng cảm thấy
mất uy tín, và không còn thực hiện các hoạt động cho vay cũng nhƣ các dịch vụ của ngân
hàng. Để có đƣợc kết quả thu hồi nợ tốt nhất ngân hàng phải có kế hoạch thu hồi, và có
các biện pháp cứng rắn với các khoản vay khi đến hạn mà chƣa trả. Đồng thời khách hàng cũng thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ để tránh tạo ra ấn tƣợng không tốt cho ngân hàng, khi có các khoản vay tiếp theo ngân hàng có thể từ chối do khách hàng thƣờng xuyên không trả nợ đúng hạn. Vậy nên doanh nghiệp phải luôn tạo ấn tƣợng tốt cho ngân
hàng, để duy trì mối quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng có lợi đem lại kết quả cao nhất.
2.4.2 Một số chỉ tiêu định tính
2.4.2.1 Uy tín của ngân hàng
Bằng nỗ lực cố gắng hết mình ban lãnh đạo chi nhánh Ba Đình đã đem đến cho khách hàng những nhìn nhận tốt về ngân hàng. Số lƣợng khách hàng DNVVN tin tƣởng
61
và luôn sử dụng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Theo đánh giá sơ bộ từ phía lãnh đạo chi
nhánh lƣợng khách hàng DNVVN năm 2013 tăng 3% so với năm 2012, còn năm 2014
lƣợng khách hàng DNVVN tăng lên 5% so sới năm 2013. Đây là dấu hiệu cho thấy uy tín
của chi nhánh đã và đang đƣợc in sâu trong tâm trí khách hàng.
2.4.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Hiện nay, đội ngũ nhân viên chi nhánh Ba Đình đã và đang ngày càng thể hiện tính
chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ chuyên môn cao. Ban lãnh đạo đã luôn tạo điểu kiện để
cho đội ngũ nhân viên đƣợc tham ra học hỏi để nâng cao trình độ. Hiện nay chi nhánh
đang có 15 thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng, tất cả các nhân viên đều đạt trình độ cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng và kế toán. Văn hóa doanh nghiệp luôn đƣợc
chi nhánh quan tâm, chi nhánh luôn đem lại cho khách hàng sự hài lòng luôn tƣ vấn cho
khách hàng một cách tận tâm nhất. Điều này đã gây dựng trong lòng khách hàng là những
nhân viên nhiệt tình và tận tâm, thoải mái khi tham gia giao dịch tại chi nhánh.
2.4.2.3 Việc trả nợ của khách hàng
Chi nhánh luôn thực hiện tốt công tác thu hồi nợ của mình, đồng thời các khách
hàng của ngân hàng luôn là những khách hàng uy tín, luôn trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngân hàng đã có đƣợc một lƣợng khách hàng trung thành rất lớn chiếm 10% trong
tổng lƣợng khách hàng tham gia giao dịch tại ngân hàng trong 1 năm. Và số lần giao dịch
cũng rất lớn và họ đều thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình. Điều này làm cho mối quan hệ giữ ngân hàng và khách hàng ngày càng thân thiết cũng nhau hợp tác đem lại
những lợi ích tốt nhất.
2.5 Kết quả đạt đƣợc
Qua tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
trong ba năm ta thấy ngân hàng cũng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong hoạt động ngân hàng.
Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh thời gian qua đã ngày càng tăng , đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn khi khách hàng cần. Điều này là nhờ ngân hàng đã đề ra các
chiến lƣợc cụ thể, nhƣ tăng lãi suất tiền gửi hay có các chƣơng trình khuyến mại ƣu đãi tri
ân các khách hàng có mối quan hệ thân thiết với ngân hàng hoặc những khách hàng đƣợc ngân hàng đánh giá là tiềm năng. Đây cũng là cách để ngân hàng kéo chân khách khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Thứ hai: Hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng đang đi theo chiều
hƣớng tích cực, ngân hàng đã thu hút đƣợc DNVVN đến với ngân hàng bằng các chính
62
sách cho vay hết sức ƣu đãi, để các doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn để mở
rộng hình thức kinh doanh. Bên cạnh việc các khách hàng cũ có mối quan hệ mật thiết với
ngân hàng. Những năm gần đây ngân hàng đã có chính sách tìm kiếm các khách hàng
tiềm năng để cho vay.
Thứ ba: Tổng doanh số thu nợ hàng năm của ngân hàng đều tăng điều này cho thấy
ngân hàng đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ. Đó cũng là nhờ đội ngũ cán bộ đòi nợ luôn
hoàn thành tốtt nhiệm vụ của mình luôn nhắc nhở khách hàng trong việc trả nợ cho ngân
hàng. Ngoài ra cũng là do khách hàng đã thực hiện đúng cam kết đối với khách hàng.
Điều này giúp cho việc quay vòng vốn tín dụng của ngân hàng đƣợc nhanh chóng đáp ứng kịp thời cho khách hàng vay.
Thứ tư: Công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian qua cũng đã có những
thành tựu to lớn. Làm giảm các khoản vay có rủi ro cao, luôn đánh giá chính xác khách
hàng khi cho vay. Không còn nhiều hiện tƣợng móc nối với khách hàng để đƣợc vay ngân
hàng. Điều này là do chi nhánh đã chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định ngày
một tốt hơn cho ngân hàng. Đây là chiến lƣợc dài hạn mà ngân hàng đặt ra.
Thứ năm: Trong quá trinh cho vay hay nhận tiền gửi thì ngân hàng luôn tuân thủ
theo đúng quy định của các văn bản pháp luật nhƣ: Luật ngân hàng, luật các tổ chức tín
dụng và các văn bản của ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thứ sáu: Ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn trong công tác tìm kiếm khách hàng
DNVVN họ nhận thấy đây là những đối tƣợng chiếm số lƣợng lớn tại Việt Nam, đồng
thời họ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh để nhằm phát triển hơn nữa nền
kinh tế đất nƣớc. Nên trong những năm gần đây lƣợng khách hàng DNVVN của ngân
hàng cũng tăng lên đáng kể.
2.5.1 Hạn chế và tồn tại
Tuy đạt đƣợc những kết quả rất tốt xong bên cạnh đó thì ngân hàng TMCP Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình cũng gặp phải những hạn chế
Thứ nhất: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNVVN hiện nay rất cao chiếm tỷ trọng
rất lớn. Điều này cho thấy cán bộ nhân viên vẫn lơ là trong việc thúc dục khách hàng trả nợ. Chƣa quan tâm đến khách hàng DNVVN.
Thứ hai: Công tác thẩm định còn nhiều bất cập, thời gian thẩm định còn kéo dài. Các cán bộ thẩm định chƣa hoàn thành tốt công tác thẩm định khi đi thực tế, còn xảy ra
tình trạng cán bộ có quan hệ với khách hàng nên bỏ qua công tác thẩm định.
63
Thứ ba: Quy trình cho vay của ngân hàng còn phức tạp nhiều bƣớc, chƣa đa dạng
hình thức cho vay đối với DNVVN, điều này làm cho thời gian giải ngân và khó lựa chọn
đƣợc nguồn tài trợ kinh doanh cho phù hợp, ảnh hƣởng lớn khi DNVVN đi vay. Họ có thể
mất đi cơ hội đâu tƣ lớn chỉ vì quy trinh cho vay quá lâu và phức tạp. Họ cũng có thể không tiếp cận đƣợc vốn do nhiều thủ tục có thể họ không thể đáp ứng đƣợc. Ngoài ra lãi
suất cho vay của ngân hàng hiện nay còn chƣa ổn định ở mức tốt nhất để có thể đáp ứng
đƣợc cho các DNVVN.
Thứ tư: Ngân hàng vẫn đang tập trung cho vay ngắn hạn các khoản trong trung và
dài hạn lại là những khoản có lãi suất cao nhất đem lại lợi ích cao nhất cho ngân hàng. Nhƣng hiện nay thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao. Đồng thời các khoản vay
trong ngắn hạn thƣờng không ổn định và có thể đem lại rui ro nhiều hơn các khoản cho
vay trong trung và dài hạn.
Thứ năm: Vòng quay vốn của doanh nghiệp còn đang rất lâu điều này làm cho hoạt
động cho vay của ngân hàng sẽ bị chậm trễ và có thể không đáp ứng đƣợc khi các
DNVVN đến để xin vay. Việc thu hồi các khoản nợ của ngân hàng cũng đang còn chậm
trễ và thu hồi không đủ đúng lƣợng tiền cho vay, điều này cũng làm cho vòng quay vốn bị
ảnh hƣởng.
Thứ sáu: Mặc dù số lƣợng DNVVN nhỏ rất đông nhƣng chi nhánh ngân hàng vẫn
chỉ tìm kiếm đƣợc lƣợng nhỏ các doanh nghiệp này. Trong khi đó hằng năm có những doanh nghiệp họ không còn tạo dựng mối quan hệ với chi nhánh nữa, điều này càng làm
cho việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này càng giảm đi.
Thứ bảy: Công tác marketing, tƣ vấn dịch vụ của ngân hàng và các DNVVN vẫn
còn nhiều hạn chế. Chƣa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Hoặc doanh nghiệp chƣa
hiểu hết các sản phẩm dịch mà ngân hàng cung cấp. Đồng thời hệ thống thông tin về các
sản phầm còn hạn chế chƣa đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của các DNVVN. Lƣợng khách hàng tiềm năng còn hạn chế chƣa có chú trọng trong việc tìm kiếm khách hàng.
2.5.2 Nguyên nhân
2.5.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Các cán bộ tín dụng chƣa làm tốt vai trò của mình, còn xử lí các khoản vay trên tình cảm, hay dựa vào những mối quan hệ trƣớc đó rất uy tín. Nhƣng khi sự việc xảy ra họ không thể lƣờng trƣớc đƣợc
Thứ hai: Hoạt động marketing của ngân hàng còn hạn chế, các sản phẩm dịch vụ
chƣa đa dạng. Đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, những sảm phẩm cũ không còn đáp
64
ứng đƣợc khách hàng không làm cho khách hàng thỏa mãn đƣợc. Ngân hàng cũng không
có những hƣớng dẫn cụ thể khi mà có những sản phẩm dịch vụ mới khiến cho khách hàng
còn lo ngại trong việc có nên sử dụng các sản phẩm mới đó không.
Thứ ba: Trình độ đội ngũ nhân viên còn non trẻ, trình độ chƣa cao, nên xảy ra những sai xót trong quy trình cấp tín dụng. Ngân hàng cần phải có các chƣơng trình đào tạo cho
nhân viên, có các khóa học về nghiệp vụ nghề nghiệp.
Thứ tư: Nhân viên ngân hàng không đi đến tận nới sản xuất kinh doanh để tìm hiểu
hoạt động của họ, xem kết quả hoạt động kinh doanh tốt hay không. Doanh nghiệp, khách
hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không
Thứ năm: Hệ thống thẩm định đánh giá, chấm điểm của ngân hàng chƣa chặt chẽ
hoặc còn nhiều thiếu xót, cứng nhắc khiến cho nhiều khách hàng không thể vay của ngân
hàng. Kết quả chấm diểm không còn phù hợp với một số doanh nghiệp.
2.5.2.2 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía DNVVN
Thứ nhất : Là do các doanh nghiệp đi vay còn chƣa trung thực trong các khoản đi
vay, doanh nghiệp làm “đẹp” báo cáo tài chính của mình sai với hoạt động kinh doanh
hiện tại. Hay họ có những mối quan hệ lâu năm với cán bộ tín dụng, để có thể vay vốn
một cách dễ dàng mà không phải mất quá nhiều thời gian trong việc thẩm định hồ sơ.
Thứ hai: Với những khoản nợ quá hạn là do có thể DNVVN cố ý không trả cho ngân hàng nhằm lấy số tiền đã vay đi đầu tƣ vào những khoản có lãi cao hơn nên mới
không trả nợ khi đến hạn cho ngân hàng.
Thứ ba: DNVVN những năm gần đây rất phát triển nên tạo ra nhiều đối thủ cạch
tranh, doanh nghiệp đi vay nhiều để đầu tƣ vào các sản phẩm nhƣng lại không thể bán đƣợc trên thi trƣờng, dẫn đến hoạt động kinh doanh không đem lại lợi nhuận không thể trả nợ cho ngân hàng, các doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản
Nguyên nhân từ nền kinh tế và nhà nƣớc
Thứ nhất: Có thể nhận thấy ngành ngân hàng là một trong những ngành nhạy cảm
với bối cảnh nền kinh tế. Khi mà nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng còn đang gặp phải cuộc khủng hoảng rất lớn nên nó tiềm ẩn rủi ro không thể dự đoán trƣớc đƣợc. Nó trực tiếp ảnh hƣởng quy mô và chất lƣợng cho vay của các ngân hàng
65
Thứ hai: Do hiện nay trên thị trƣờng ngành ngân hàng cũng có nhiều đối thủ cạnh
tranh khác. Điều này làm cho ngân hàng phải không ngừng nỗ lực để có đƣợc nhiều
khách hàng hơn. Khách hàng hài lòng về các sản phẩm dịch vụ hơn, từ đó tạo đƣợc mối
quan hệ lâu dài hơn với khách hàng.
Thứ ba: Nhà nƣớc hiện nay chƣa có nhiều hỗ trợ để cho các DNVVN có cơ hội đƣợc
tiếp xúc với nguồn vốn. Mặc dù các DNVVN đã có những đóng góp không hề nhỏ trong
việc xây dựng nền kinh tế đất nƣớc phát triển. Ngoài ra hệ thống qui định, nghị định
thông tƣ của ngân hàng nhà nƣớc còn chƣa phù hợp để cho doanh nghiệp có vốn, các
khâu thẩm định còn phải trải qua nhiều bƣớc làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp, làm mất đi những cơ hội đầu tƣ lớn của doanh nghiệp.
KẾT THÚC CHƢƠNG 2
Qua nội dung chƣơng 2 cho ta hiểu đƣợc phần nào đó về cơ cấu tổ chức, hoạt động
kinh doanh, hoạt động huy động vốn, đặc biệt là hoạt động cho vay. Từ những kết quả đạt
đƣợc đó chúng ta có đƣợc những đánh giá về hoạt động của ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng bên cạnh những
thành quả đạt đƣợc rất tốt xong bên cạch đó vẫn còn những hạn chế tồn tại, những nguyên
nhân từ chính ngân hàng, khách hàng, hay từ những nhân tố bên ngoài. Chƣơng 2 đã nói
rất rõ về những thiếu sót ngân hàng gặp phải. Vậy để giúp ngân hàng có hoạt động kinh
doanh hiệu quả, đặc biệt chất lƣợng hoạt động cho vay đối với DNVVN tăng lên thì
chƣơng tiếp theo là những chiến lƣợc những tầm nhìn mục tiêu, biện pháp nhằm giải
quyết đƣợc những vấn đề còn tồn đọng đó, đặc biệt là đề ra các giải pháp nâng cao chất
lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và các kiến nghị đối với các cơ quan nhà
nuốc cũng nhƣ đối với ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng.
66
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh
Với tình hình nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn và chậm phát triển nhƣ hiện
nay, rất nhiều ngành đang gặp phải khó khăn đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng. Để
giải quyết đƣợc các khó khăn còn tồn đọng và những thử thách phía trƣớc thì Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã phải đặt ra
các chính sách, chiến lƣợc cụ thể để tiếp tục đẩy mạnh phát triển, mở rộng quy mô, chiếm
lĩnh thị trƣờng. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể năm 2015 nhƣ sau:
Tổng tài sản: Tăng bình quân khoảng 30%- 35%,
Vốn điều lệ: tăng khoảng 20%
Lợi nhuận ngân hàng đạt mục tiêu: tăng khoảng 25%- 33%
Doanh số cho vay: tăng 20%-25%
Nợ quá hạn : giữ ổn định trong khoảng 5%- 10%
Nợ xấu: nhỏ hơn 0.8%
Để đạt đƣợc nhƣ kế hoạch đã đặt ra ở trên thì ngân hàng phải đƣa ra các định hƣớng
phát triển cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, tìm kiếm phát triển các sản phẩm mới phù hợp hơn với mọi đối tƣợng
khách hàng, phát triển củng cố, hoàn thiện các dịch vụ và sản phẩm của của ngân hàng để
sản phẩm đƣợc đa dạng, chất lƣợng đƣợc nâng cao tăng khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm. Khi hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ luôn cân nhắc đến chi phí, phải tìm cách để hạ giá thành xuống mức thấp nhất có thể. Việc này có thể làm tăng hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng có đƣợc nhiều khách hàng và có sức cạnh tranh hơn trên thị trƣờng.
Thứ hai, đặc biệt quan tâm đến công tác quản trị rủi ro, luôn áp dụng chính xác và nghiêm túc các quy định của ngân hàng nhà nƣớc về công tác quản trị rủi ro. Điều này
làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và cũng giúp ngân hàng hoạt động đƣợc tốt hơn. Từ đó tạo dựng đƣợc uy tín cho khách hàng cũng nhƣ góp phần làm ổn định hệ thống hoạt động liên ngân hàng.
67
Thứ ba, đào tạo cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao chất lƣợng và trình độ. Tránh các
rủi ro có thể xảy ra. Nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành mạnh,
chất lƣợng cao để từ đó xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp. Đem đến cho ngân hàng hiệu quả hoạt động tốt nhất, tăng chất lƣợng và tính cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Cuối cùng, một điều không thể thiếu đó là phải tập trung đổi mới, phát triển công
nghệ thông tin trong ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng sẽ
đem đến một hiệu quả công việc tốt nhất, tiết kiệm thời gian chi phí. Đặc biệt là trong công tác quản lý và kiểm tra giám sát của ngân hàng. Khi áp dụng các công nghệ hiện đại
sẽ giúp việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng đƣợc nhanh chóng thuận tiện, khách
hàng sẽ hài lòng về các sản phẩm dịch vụ, từ đó sẽ hình thành lên nhóm khách hàng trung
thành và có nhiều khách hàng hơn.
Việc đặt ra các mục tiêu và các định hƣớng cụ thể nhƣ trên cùng với sự dẫn dắt tài
tình của ban lãnh đạo ngân hàng sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và đem đến lợi ích
cao nhất. Đồng thời kết hợp với đội ngũ cán bộ nhân viên chất lƣợng có trình độ chuyên
môn cao, sẽ góp phân nâng cao vị thế, uy tín, chất lƣợng của ngân hàng ngày càng tăng
cao ngày càng vững bƣớc và tiếp tục vƣợt qua những khó khăn và tạo đƣợc lòng tin trong
khách hàng và khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình trong toàn hệ thống ngân hàng.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh chi nhánh Ba Đình
3.1.2.1 Định hướng chung của chi nhánh
Dựa trên định hƣớng phát triển chiến lƣợc trong tƣơng lai Ngân hàng TMCP Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình cũng phấn đấu để đạt đƣợc thành tích
cao nhất, giúp cho chi nhánh có những bƣớc đi bền vững, mạnh mẽ tạo đƣợc uy tín lòng tin trong khách hàng.
Luôn thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định về hoạt động ngân hàng của NHNN
và quy định riêng của ban lãnh đạo trong hệ thống ngân hàng HDBank. Góp phần giảm
thiểu các rủi ro, nâng cao chất lƣợng hoạt động, làm tăng lợi ích cho ngân hàng, tăng uy tín, ổn định hệ thống NHTM.
Luôn đi đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng tận tâm nhiệt tình, hỗ
trợ tƣ vấn cho khách hàng, tạo sự hài lòng cho khách hàng. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và chất lƣợng cao, để phục vụ tốt cho khách hàng.
68
Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám sát trong nội bộ để tránh rủi ro cho ngân hàng,
và có những nhân viên kém đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời cũng kiểm soát đƣợc tốc độ
tăng trƣởng của ngân hàng. Nắm bắt đƣợc tình hình của chi nhánh để có những điều chỉnh
hoàn thiện cho phù hợp hơn.
3.1.2.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh.
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng nhƣng
lại gặp phải các rào cản, những khó khăn của nền kinh tế hiện nay. Hoạt động cho vay của
các DNVVN đƣợc xem là mục tiêu lớn mà hiện nay Ngân hàng TMCP HDBank chi
nhánh Ba Đình quan tâm. Và để đạt đƣợc những chỉ tiêu đã đặt ra thì Ngân hàng HDBank chi nhánh Ba Đình đã có những định hƣớng cụ thể trong cho vay hoạt động cho vay
DNVVN nhƣ sau:
Thứ nhất, huy động tối đa nguồn tiền từ địa phƣơng và dân cƣ, các nguồn vốn ƣu đãi
của các tổ chức tài chính quốc tế, điều này giúp cho việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
DNVVN thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Thứ hai, tìm kiếm khai thác tối đa các DNVVN kinh doanh trong các lĩnh vực có ƣu
thế trên thị trƣờng hiện nay, việc cho vay đối với các doanh nghiệp này đƣợc dễ dàng và
thuận lợi.
Thứ ba luôn tăng cƣờng công tác tiếp thị marketing đối với các doanh nghiệp, theo
dõi doanh nghiệp để có những bƣớc đi đúng đắn định hƣớng phù hợp cho doanh nghiệp
Thứ tƣ, phát triển khách hàng mới và duy trì tốt lƣợng khách hàng thân quen, đảm
bảo tuân thủ theo đúng định hƣớng tín dụng của lãnh đạo ngân hàng trong giai đoạn tiếp
theo. Trong đó có các chỉ tiêu phân loại cụ thể cho từng đối đối tƣợng khách hàng.
Thứ năm, nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNVVN, tạo điều kiện cho DNVVN có thể mở rộng quy mô, đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Thứ sáu, đơn giản hóa các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định và giải ngân, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN có thể
dễ dàng vay vốn trên cơ sở vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cho vay, giám sát chặt chẽ quy
trình và cơ chế cho vay.
Với các mục tiêu và định hƣớng cụ thể thì trong thời gian tới nếu nhƣ Ngân hàng TMCP HDBank chi nhánh Ba Đình có thể thực hiện đƣợc đúng và đầy đủ các điều trên thì sẽ giúp cho chi nhánh sẽ ngày càng phát triển bền vững có những bƣớc đi vững chắc,
69
tạo dựng niềm tin trong khách hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu của các DNVVN trong địa
bàn.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba
Đình
3.2.1 Công tác huy động vốn
Nhận thấy công tác huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng nên Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình ngay từ đầu coi đó là mục
tiêu quan trọng, vì đây là cơ sở để ngân hàng hoạt động tốt, đáp ứng kịp thời lƣợng tiền để giải ngân cho khách hàng. Vì vậy để thực hiện tốt công tác huy động vốn chi nhánh Ba
Đình phải có các kế hoạch chiến lƣợc cụ thể nhƣ sau:
Tập trung huy động vốn từ các hoạt động tiền gửi, tiết kiệm của dân cƣ, chú trọng
những địa bàn đông dân cƣ, thu nhập cao. Đây cũng đƣợc coi là một nguồn dồi dào mà
ngân hàng đặc biết chú ý, nguồn tiền này có tính ổn định cao nên ngân hàng có thể tận
dụng đƣợc tối đa lƣợng tiền khách hàng đã gửi.
Ngoài hoạt động huy động từ dân cƣ chi nhánh cũng cần phát triển đa dạng thêm
hình thức huy động nhƣ các dịch vụ ủy thác, thu tiền và thanh toán bảo hiểm, tƣ vấn, bảo
quản tài sản theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ đa dạng các nhu cầu rút tiền gửi.
Chính sự đa dạng trong cách thức và hình thức gửi tiền, rút tiền sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo thiện cảm từ phía khách hàng đối với ngân hàng, từ đó
mang lại nguồn vốn huy động dồi dào mà chi phí bỏ ra lại không cao.
Tăng cƣờng mở rộng mạng lƣới huy động vốn ra các địa bàn mới, đang đƣợc đầu tƣ
phát triển. Việc đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc vào các địa bàn mới này sẽ hấp dẫn lƣợng
lớn dân cƣ, điều nay làm tăng lƣợng tiền huy động từ tiền gửi. Và những khu địa bàn mới là những khu cao cấp thì lƣợng tiền có thể huy động đƣợc rất cao. Nhƣng việc mở rộng ra địa bàn mới cũng cần phải chú ý việc phát triển thêm mạng lƣới phòng giao dịch. Điều này cần phải đƣợc cân nhắc vì việc mở một phòng chi nhánh vô cùng tốn kém có thể lợi
ích mà địa bàn mới mang lại không bù đắp đủ cho những chi phí mở phòng giao dịch.
Lãi suất là một trong những điều đầu tiền mà khách hàng quan tâm, chi nhánh phải có những biện pháp, chính sách linh hoạt để có đƣợc lãi suất phù hợp. Khách hàng thƣờng có tƣ tƣởng luôn so sánh lãi suất của các ngân hàng để có thể giúp đem lại cho họ lợi ích
cao nhất. Nên việc quy định lãi suất của ngân hàng là việc rất quan trọng ngân hàng có thể mất đi một lƣợng khách hàng tiềm năng, đồng nghĩa với việc mất đi một lƣợng tiền lớn
70
có thể huy động đƣợc. Bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất phù hợp thì việc tạo ra những gói
lãi suất ƣu đãi, hay những chƣơng trình khuyến mại, rút thăm trúng thƣởng điều này sẽ
làm tăng tính hấp dẫn của việc gửi tiền khách hàng sẽ tích cực tham gia gửi tiền nhiều
hơn. Đem lại cho ngân hàng một lƣợng lớn tiền huy động, hoạt động cho vay cũng sẽ đƣợc thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó việc duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ là điều quan trọng bên
cạnh các khách hàng mới và tiềm năng. Hiện nay chi nhánh Ba Đình cũng đang lơ là
trong việc chăm sóc các khách hàng cũ của mình điều này làm ảnh hƣởng đến hoạt động
huy động của chi nhánh. Đôi khi chính những khách hàng cũ lại là những đối tƣợng khách có lƣợng tiền gửi tƣơng đối lớn việc bỏ những khách hàng này là không nên, do đó chi
nhánh phải chú ý nhiều hơn với những khách hàng cũ này.
3.2.2 Chính sách cho vay đối với DNVVN
Hiện nay chính sách cho vay của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh chi nhánh Ba Đình đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn đem lại cho chi nhánh những
lợi ích nhất định, xong bên cạnh đó vẫn còn nhiều thiếu sót, quá nhiều nhƣợc điểm, điều
đó đồng nghĩa với việc chi nhánh cẩn phải đƣa những chiến lƣợc để phù hợp, linh hoạt
tƣơng thích với đặc điểm và tình hình hoạt động của chi nhánh hiện nay. Để làm đƣợc
điều này chi nhánh cần phải thực hiện một số các điều sau:
Thứ nhất là hình thức cho vay hiện này còn chƣa phù hợp hoặc chƣa đủ cần phải đa dạng thêm nhiều hình thức cho vay khác, ngân hàng hiện nay mới đang chỉ tập trung lớn
vào cho vay ngắn hạn mà chƣa quan tâm đến nhiều các khoản vay trong trung và dài hạn.
Khi các hình thức cho vay đa dạng thì đối tƣợng đi vay có thể tìm đƣợc cho mình những
hình thức cho vay phù hợp với điều kiện có thể của khách hàng, khách hàng đƣợc tự do
lựa chọn gói sản phẩm dịch vụ của mình. Điều này là cho dƣ nợ của chi nhánh tăng thêm
phù hợp với chiến lƣợc đã đặt ra. Nếu nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ chiếm đƣợc cảm tình từ khách hàng, tạo sự trung thành cho khách hàng, nâng cao thêm mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Chi nhánh Ba Đình hiện đang mới chỉ
cấp cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ những khoản cho vay theo hạn mức, cho vay theo món nhƣng để tiếp cận đƣợc những khoản vay nay thì các doanh nghiệp phải
chấp nhận những điều kiện và những điều khoản, điều này làm doanh nghiệp không thể tiếp cận đƣợc với vốn. Những yêu cầu đó phức tạp thủ tục dài dòng, mất rất nhiều thời gian trong khi doanh nghiệp đang rất cần vốn để đầu tƣ hay trả lƣơng cán bộ đổi mới máy móc. Vậy nên việc đa dạng hóa sẽ rất cần thiết để doanh nghiệp mới có thể tiếp cận đƣợc
nguồn vốn một cách nhanh chóng tiện lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp. 71
Việc đa dạng hóa cho vay sẽ làm tăng mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, ngân
hàng luôn là ngƣời bạn đáng tin cậy giúp doanh nghiệp tháo gỡ khi khó khăn.
Thứ hai, ngoài đa dạng về hình thức cho vay thì ngân hàng cũng nên chú trọng vào
đối tƣợng khách hàng ngân hàng cho vay. Việc mở rộng thêm đối tƣợng cho vay sẽ đem lại lợi ích vô cùng lớn cho ngân hàng. Khi mà hiện nay ngân hàng HDBank chi nhánh Ba
Đình mới chi tập trung cho vay với các doanh nghiệp sản xuất chế biến gạo, cà phê hay
điều và một số ngành khác. Thì ngân hàng nên cho vay với các doanh nghiệp trong ngành
công nghiệp phụ trợ hay các ngành xây dựng hay y tế giáo dục đó là những ngành đang
rất cần đƣợc đầu tƣ phát triển ở Việt Nam. Hiện nay việc tiếp vốn của những ngành kinh tế trên còn nhiều khó khăn nếu những ngành kinh tế đó có thể có đƣợc nguồn vốn vay của
ngân hàng sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn mạng lại lợi ích cho toàn
xã hội. Đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển đất nƣớc. Đồng thời việc cho
vay rộng ra các ngành ngành kinh tế sẽ làm cho ngân hàng có thêm nhiều thị phần mới
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, trong khi thị phần hiện nay của chi nhánh Ba
Đình còn đang rất nhỏ, chƣa quy mô. Việc mở rộng đối tƣợng cho vay cũng làm cho phân
tán bớt rủi ro khi mà chỉ tập trung vào một ngành một lĩnh vực cụ thể. Làm giảm thiểu các
rủi ro, bù đắp các tồn thất của những ngành kém phát triển gây ra. Xong chi nhánh cũng
cần cân nhắc kỹ càng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp, cần tìm hiểu kĩ những sản
phẩm mà doanh nghiệp định đầu tƣ phát triển có thể có những mặt hàng không đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể trả nợ hay những sản phẩm không
còn đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng. Ngân hàng cần phải có tầm nhìn chiến lƣợc để có thể
đƣa ra quyết định sang suốt trong việc để các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế kể
trên đƣợc vay vốn. Cần khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hơn nữa thời gian cho
vay nhƣ ngắn hạn, trung và dài hạn. Điều này cũng làm cân bằng giữa khoản huy động
vốn và hoạt động cho vay. Không thể chỉ tập trung cho vay một thời hạn điều này có thể
gây rủi ro rất lớn, ngân hàng sẽ không kiểm soát đƣợc nếu nhƣ xảy ra sai xót hay việc rút tiền đột ngột, đồng loạt của khách hàng.
Thứ ba, lãi suất hiện nay của ngân hàng cũng đang chƣa ổn định, ngân hàng phải đƣa ra một lãi suất phù hợp. Đồng thời cũng phải xây dựng ra nhiều khoảng lãi suất để
phù hợp hơn đối với từng đối tƣợng khách hàng cũng nhƣ là các khoản vay. Có các chính sách lãi suất ƣu đãi đối với những khách hàng uy tín và có mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng. Nó góp phần giữ chân khách hàng hàng tạo ra sự trung thành của của khách hàng. Việc điều chỉnh lãi suất cũng phải dựa trên những quy định của ngân hàng Nhà nƣớc
nhằm tránh việc chênh lệch quá lớn giữa các chi nhánh với nhau và giữa các ngân hàng.
72
Doanh nghiệp đi vay luôn lo lắng và chịu nhiều áp lực khi đi vay với những ngân hàng lãi
suất cao, làm cho doanh nghiệp chán nản không muốn vay vốn từ ngân hàng, điều này là
không nên vì nó làm cho ngân hàng vừa mất đi một khoản lợi ích đáng kể đồng thời
không giúp đỡ đƣợc doanh nghiệp phát triển đi ngƣợc lại với những gì mà chính sách của chính ngân hàng HDBank cũng nhƣ của nhà nƣớc đã đƣa ra. Khi lãi suất phù hợp thì
doanh nghiệp sẽ đi vay nhiều hơn để có thể đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh vừa đem
lại nguồn lợi cho doanh nghiệp, ngân hàng cũng có những khoản thu nhập đáng kể, điều
này giúp cho đôi bên cùng có lợi. Ngân hàng cố gắng tìm mọi cách để có thể níu chân
khách hàng, không để mất đi một khách hàng nào vì đó là những ngƣời dù ít hay nhiều họ cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng và những lợi ích khác nữa.
3.2.3 Công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên
cứu thị trƣờng, phân tích năng lực, tƣ cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các
nguồn thu, trả nợ dự án… để từ đó ra quyết định cho vay hay không. Xây dựng một quy
trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện tốt tất cả
các khâu trong quy trình đó sẽ đem lại một quyết định cho vay đúng đắn, góp phần nâng
cao chất lƣợng cho vay và hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc
quy trình cho vay phải đƣợc quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến
giám đốc quyết định cho vay.
Trong quá trình cho vay công tác thẩm định có ý nghĩ quyết định hơn cả và ảnh
hƣởng quyết định đến chất lƣợng khoản cho vay. Do vậy, để đạt đƣợc hiệu quả cao khi
cho vay, cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phƣơng án cho vay nhằm hạn chế
tối đa rui ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Vì vậy quy trình thẩm định phải tập trung làm
rõ các vấn đề sau:
Khách hàng DNVVN phải luôn có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể với từng món vay để có thể đảm bảo việc thanh toán đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có rất nhiều trƣờng hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các điều kiện trên nhƣng
ngân hàng vẫn quyết định cho vay điều này có thể do sai sót trong công tác thẩm định, nên cán bộ thẩm định đòi hỏi phải nắm chắc các quy định của ngân hàng nhà nƣớc về việc
cho vay cũng nhƣ các quy định riêng của Ngân hàng HDBank. Khi việc khách hàng thực hiện đầy đủ các điều khoản thì rủi ro cho ngân hàng sẽ rất ít, đem lại hoạt động hiệu quả cho ngân hàng.
73
Khi khách hàng DNVVN đƣa ra phƣơng án vay vốn thì các phƣơng án đó phải có
tính thực tế, khả thi đem lại lợi ích cao nhất. Vì có thể chính những phƣơng án kinh doanh
đó là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Nên khi thẩm định ngân hàng cũng cần phải xem xét kĩ
lƣỡng trƣớc khi quyết định cho vay với những phƣơng án đó hay không. Chỉ cần cán bộ tín dụng lơ là xem xét không kĩ có thể gây ra việc ngân hàng sẽ không thu hồi đƣợc nợ
khi mà phƣơng án kinh doanh đó thất bại, không đem lại lợi ích cao nhất.
Việc thực hiện hồ sơ thủ tục vay vốn cũng cần phải phù hợp với quy định, hợp pháp,
đầy đủ. Việc hồ sơ đầy đủ chứng minh đƣợc sự minh bạch trong công tác cho vay. Điều
này giúp cho cán bộ nắm bắt thông tin đầy đủ có những đánh giá nhận xét đúng đắn về doanh nghiệp, cũng là cơ sở để cán bộ thẩm định có đồng ý cho khách hàng vay hay
không. Và đối những tài sản đảm bảo khách hàng đem đến cầm cố thế chấp tại ngân hàng
thì việc cung cấp những bằng chứng chứng minh tài sản đó có hợp pháp có phải thuộc sở
hữu của khách hàng hay không, để khi xảy ra sợ cố khách hàng không trả đƣợc nợ ngân
hàng có thể phát mại tài sản để thù hồi lại đƣợc khoản nợ mà khách hàng không thể trả
đƣợc.
Ngoài việc cung cấp hồ sơ xin vay thì khách hàng phải chứng minh đƣợc pháp lý
doanh nghiệp. Các cán bộ đôi khi bỏ qua việc có tồn tại doanh nghiệp hay không, có
những công ty họ chƣa đăng kí kinh doanh nhƣng cán bộ thẩm định vẫn cho vay điều này
gây ra rủi ro cực kì lớn và cũng nhƣ trái với những quy định trong cho vay. Nên cán bộ thẩm định phải xem xét kĩ lƣỡng.
Năng lực tài chính của khách hàng là điều quan trọng trong công tác thẩm định, để
đánh giá có cho vay hay không các cán bộ sẽ phải theo dõi sự tăng trƣởng phát triển các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có đạt đƣợc yêu cầu hay không, có hiệu quả hoạt động
tốt trong những năm trƣớc hay không. Nếu cho vay khách hàng có trả đƣợc nợ cho ngân
hàng hay không. Tính minh bạch trong báo cáo tài chính sẽ giúp cho ngân hàng có những
đánh giá và quyết định đúng đắn khi cho vay. Nhƣng các cán bộ thẩm định cũng cần phải có những nguồn thông tin khác để kiểm tra xem các khách hàng doanh nghiệp đến vay có
thực sự có tình hình tài chính nhƣ đã đem đến ngân hàng hay không vì đôi khi để đƣợc vay các khách hàng doanh nghiệp thƣờng đƣa ra báo cáo tài chính không thực sự đúng
với tình hình kinh doanh hiện tại.
Ngoài việc đánh giá các khách hàng trên yếu tố tài chính thì ngân hàng cũng cần đánh giá khách hàng qua yếu tố phi tài chính nhƣ thái độ của khách hàng trong công tác trả nợ và lãi cho ngân hàng, uy tín của khách hàng, kiểm tra giám sát đến tận cơ sở để
kiểm tra xem doanh nghiệp có thực sự sử dụng đúng mục đích số tiền đã đi vay hay 74
không. Đây cũng là một vấn đề mà các cán bộ phải luôn thực hiện sát sao. Những cán bộ
tín dụng của ngân hàng HDBank chi nhánh Ba Đình hiện nay chƣa thực sự quan tâm đến
vấn đề này, chƣa theo dõi sát sao việc khách hàng sử dụng khoản vay có đúng mục địch
hay không, công tác kiểm tra còn lơ là, đôi khi vì lý do nào đó mà cán cán bộ thẩm định cũng bỏ qua cho khách hàng. Điều này làm ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đôi khi việc tìm hiểu kỹ thái độ của khách hàng với những khoản
vay sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể nắm bắt trƣớc tình hình đƣa ra đƣợc cách
xử lý kịp thời khi mà khách hàng có thái độ không hợp tác trong việc trả nợ.
3.2.4 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng
Việc dành giật đƣợc nhiều thị trƣờng hiện nay giữa các ngân hàng đang diễn ra rất
mạnh mẽ, biến động không ngừng và rất khốc liệt. Để có đƣợc thị phần lớn nhất thì đòi
hỏi ngân hàng phải có những lựa chọn điều chỉnh tìm ra cách thức phù hợp với tình hình
hoạt động của ngân hàng, nâng vị thế cạnh tranh, để làm đƣợc điều đó ngân hàng phải đƣa
ra chiến lƣợc marketing năng động, phù hợp đi đúng hƣớng.
Thứ nhất tăng cƣơng cung cấp dịch vụ tƣ vấn khách hàng. Giữa ngân hàng và khách
hàng luôn tồn tại một mối quan hệ tƣơng hỗ, ngân hàng hoạt động trên cơ sở hoạt động
của khách hàng. Việc tƣ vấn cho khách hàng là việc ngân hàng đƣa ra các lời khuyên về
các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những sai sót những
điều còn thiếu trong hồ sơ xin vay, hay các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng. Khuyến khích khách hàng đầu tƣ vào những lĩnh vực những phƣơng án kinh doanh khả
thi đem lại lơi nhuận cao, có tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Nếu làm đƣợc điều này
không chỉ giúp cho khách có đƣợc kết quả đầu tƣ kinh doanh thuận lợi đem lại lợi ích cao
nhất mà nó còn giúp cho ngân hàng cũng có đƣợc những khoản lợi ích, đôi bên cũng có
lợi. Khi khách hàng đƣợc tƣ vấn kinh doanh có hiệu quả dần dần khách hàng tin tƣởng tạo
dựng mối quan hệ thân thiết với lại ngân hàng, khi họ phát triển thì quy mô kinh doanh
của họ sẽ muốn ngày càng đƣợc mở rộng thì việc vay ngân hàng là điều cần thiết. Ngân hàng là công cụ đắc lực là điểm tựa để các khách hàng có đà tiến phát triển.
Thứ hai tăng cƣờng củng cố mối quan hệ khách hàng. Việc cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Do vậy trong kinh doanh các ngân hàng phải cạnh tranh
với nhau để thu hút khách hàng về phía mình. Việc tìm kiếm đƣợc khách hàng mới trên thị trƣờng vô cũng khó khăn đồng thời chi phí để đi tìm kiếm thêm khách hàng mới khách hàng tiềm năng vô cùng cao, trong khi đó việc quan tâm đến những khách hàng truyền thống thì lại có chi phí thấp hơn và để giữ chân họ cũng không phải điều đơn giản vậy tại
sao không tập trung phát triển mối quan hệ có sắn này. Để níu chân khách hàng cũ ngân 75
hàng phải có những chính sách phù hợp, nới lỏng để có thể hỗ trợ cho khách hàng nhƣ
việc đơn giản hóa thủ tục cho vay. Luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu xin vay khi khách hàng
truyền thống đến với ngân hàng nhƣng vẫn trong khả năng kiểm soát, quy định của ngân
hàng. Tạo đƣợc tâm lý thoải mái tin tƣởng yên tâm nhất cho khách hàng khi đến với ngân hàng. Việc đƣa ra chính sách ƣu đãi lãi suất và thời gian cho vay đối với các khách hàng
truyền thống là vô cùng cần thiết. Điều nay làm cho khách hàng cảm thấy bớt đi nỗi lo và
gánh nặng phải trả nợ cho ngân hàng. Nếu đáp ứng những điều trên thì làm cho mối quan
hệ với khách hàng truyền thống của ngân hàng sẽ ngày càng trở lên tốt đẹp và bền vững
sẽ giúp cho đôi bên cũng phát triển.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác thông tin truyền thông vô cùng cần thiết, việc truyền
thông quảng bá các sản phẩm dịch vụ. Việc quảng bá tuyên truyền của các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hiện nay là vô cùng cần thiết không chi làm tăng nhận biết trong tâm trí
khách hàng, mà còn giúp cho khách hàng hiểu sâu về các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Từ đó khách hàng có những lựa chọn phù hợp những sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Hiện nay thì phƣơng tiện thông tin đại chúng rất thuận lợi, trình độ của khách hàng
hiện này ngày càng đƣợc nâng cao nên việc tiếp nhận những thông tin quảng bá tuyên
truyền của ngân hàng vô cùng dễ dàng. Nhƣng để quảng cáo và tuyên truyền cũng không
dễ dàng ngân hàng cũng cần cân nhắc kĩ vì chi phí quảng cáo đăng tin rất đắt có thể
không đem lại hiệu quả cao. Đối những vùng nông thôn hay vùng sâu thì trình độ và hiểu biết của họ về ngân hàng còn hạn hẹp và họ chƣa hiểu hết đƣợc về hoạt động dịch vụ
ngân hàng, nên việc đăng tin cần phải cân nhắc kĩ càng.
3.2.5 Tăng cường tổ chức nguồn nhân lực
Có thể nói con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh
nghiệp nào. Một doanh nghiệp có thể thành công đƣợc hay không phụ thuộc hoàn toàn
vào năng lực và hiệu suất của ngƣời lao động. Để đạt đƣợc kết quả tốt nhất thì ban lãnh
đạo ngân hàng cần phải có những chiến lƣợc cụ thể để sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực của mình. Những chiến lƣợc quản trị nguồn nhân lực hiệu quả cần phải nắm bắt tâm lý,
hành động cụ thể của nhân viên đáp ứng cho họ đƣợc điều kiện mà tối thiểu của một ngƣời nhân viên đƣợc có nhƣ:
Việc đƣợc đóng bảo hiểm y tế là vô cùng cần thiết, nó thế hiện đƣợc sự quan tâm của nhà quản trị đến tình hình sức khỏe của nhân viên mình. Việc hàng năm đƣợc chế độ chăm sóc sức khỏe là điều cần thiết để có thể giúp ho sớm phát hiện bệnh tật và nhà quản trị cũng biết đƣợc tình trạng sức khỏe của họ để có những công việc phù hợp để cho kết
76
quả công việc tốt nhất. Không những thế khi sức khỏe họ ngày càng đƣợc nâng cao thì
việc cống hiên cho ngân hàng sẽ ngày càng tăng năng suất lao động.
Thúc đẩy sự sáng tạo khuyến khích tinh thần cho cán bộ nhân viên ngân hàng, đƣa
ra những chính sách lƣơng thƣởng đối với những cán bộ có năng suất lao động hiệu quả giải quyết công việc nhanh chóng, giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng đƣợc
nâng cao. Không nên thúc ép họ làm việc điều này sẽ gây sự ức chế khó chịu trong họ
khiến kết quả hoàn thành không đƣợc tốt hoặc có thể phản kết quả. Nên việc khuyến
khích tạo động lực cho nhân viên sáng tạo là vô cùng cần thiết.
Luôn tổ chức các hoạt động du lịch, ngoại khóa giao lƣu giữa các phòng ban, các hoạt động tập thể sẽ giúp cho khối đoàn kết giữa các nhân viên ngày càng nhân lên, họ
hiểu về công việc của từng bộ phận có thể nắm bắt thêm những kiến thức khác để có thể
tƣ vấn tốt nhất cho khách hàng. Tinh thần tập thể của ngân hàng có mạnh mẽ phát triển thì
ngân hàng mới có thể phát triển bền vững, từng bƣớc khẳng định mình trên thị trƣờng, tạo
lòng tin trong khách hàng.
Trang bị các công nghệ hiện đại đáp ứng kịp xu hƣớng phát triển của đất nƣớc cũng
nhƣ các khoa học công nghệ tiến tiến trên thế giới giúp cho nhân viên không còn vất vả
trong việc tƣ vấn cung cấp dịch vụ, giúp hiệu quả lao động tăng cao, cán bộ nhân viên
không còn phải chịu nhiều áp lực, khách hàng không cần phải mất quá nhiều thời gian để
có thể đƣợc sử dụng các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên có tính chuyên môn cao, các cán bộ
này sẽ đƣợc đi học những lớp học chuyên sâu một khi có đội ngũ lao động có kiến thức
kinh nghiệm sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc xử lý các vƣớng mắc sẽ
đƣợc nhanh chóng giải quyết. Tạo ra một hình ảnh đáng tin cậy, khách hàng sẽ ngày càng
quan tâm chú ý đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, khách hàng sẽ luôn yên tâm khi
đƣợc những cán bộ có kiên thức chuyên môn tƣ vấn hỗ trợ. Để việc đầu tƣ, vay vốn của khách hàng luôn đƣợc đảm bảo đem về lợi ích cao nhất. Không chỉ đào tạo về kiến thức chuyên môn ngoài ra còn có cả các chƣơng trình đào tạo kĩ năng giao tiếp hay những
khóa học ngôn ngữ để có thể đáp ứng đƣợc với những đối tƣợng của các quốc gia khác nhau. Việc này là cần thiết vì hiện nay việc đầu tƣ của một số nƣớc phát triển vào Việt
Nam là rất lớn nên việc có những nhân viên thông thạo tiếng sẽ giúp cho việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện mà lại đem đến cho ngân hàng một nguồn thu cực kỳ lớn và hấp dẫn. Việc này cũng góp phần xây dựng hình ảnh đẹp một nét văn hóa doanh nghiệp, đây là mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra khi mà hội nhập với thế giới nét văn hóa
trong doanh nghiệp là điều cần thiết nó làm đẹp hình ảnh doanh nghiệp không chỉ trong 77
mắt khách hàng mà làm cho việc cạnh tranh đối thủ ngày càng đƣợc tăng lên có sức cạnh
tranh hơn.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nƣớc cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý, bộ luật quy định trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều chỉnh
hợp lý các điều khoản để giúp cho quan hệ hỗ trợ hợp tác giữa ngân hàng và doanh
nghiệp đƣợc gắn bó thân thiết, giải quyết nhanh chóng, thủ tục không còn mất quá nhiều thời gian. Hỗ trợ nhu cầu vay vốn đối với DNVVN, đây là những đối tƣợng cần đƣợc
quan tâm giúp cho họ đƣợc phát triển góp phân xây dựng đất nƣớc ngày càng tăng trƣởng
phát triển mạnh hơn.
Nhà nƣớc phải có những chính sách kinh tế phù hợp, ổn định với lại tình hình kinh
tế hiện nay để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đƣợc cơ hội phát triển, không gặp phải các
rủi ro trên thì trƣờng, có cơ sở vững chắc để phát triển. Để tạo cầu nối ngắn nhất đƣa ngân
hàng đến với khách hàng. Tạo môi trƣơng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
doanh nghiệp sẽ có những chiến lƣợc kinh doanh để phù hợp với thị trƣờng.
Ban hành quy chế thống nhất về chuẩn mực kế toán, các thông tin tài chính của
doanh nghiệp cần phải đƣợc minh bạch. Điều này giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác và kiểm soát đƣợc khách hàng. Đƣa ra quyết định đúng đắn tránh đƣợc các rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính các quy định, điều kiện kinh doanh để doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng, hiệu quả, kịp thời không bị gián đoạn.
Việc thành lập các công ty mua bán nợ xấu của các ngân hàng cũng là điều cần đƣợc nhà nƣớc quan tâm chú ý, điều này làm giảm tỷ lệ nợ xấu, giúp cho các doanh nghiệp có thể có cơ hội đƣợc phục hồi, có nhiều doanh nghiệp do một yếu tố nào đó mà họ không còn khả năng thanh toán nhƣng ngành kinh doanh của họ có tiềm năng trên thị trƣờng
trong tƣơng lai, việc đƣợc mua bán lại sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó có cơ hôi đƣợc
khôi phục và ngân hàng cũng sẽ giảm đƣợc nợ xấu, một trong số các rủi ro lớn nhất cho hệ thống ngân hàng.
Với những DNVVN có ngành nghề tiềm năng trong tƣơng lai thì việc đƣợc miễn giảm thuế cũng là điều cần đƣợc xem xét quan tâm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
hơn nữa.
78
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ban hàng những văn bản pháp lý thống nhất hoạt động của hệ thống ngân hàng,
nhƣng vẫn dựa trên tính tự chủ của các ngân hàng. Tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh minh bạch giữa các ngân hàng.
Nắm bắt tình hinh kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới để đƣa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động của các ngân hàng. Tạo hƣớng đi đúng đắn kịp thời cho ngân
hàng trƣớc những đổi mới cuả nền kình tế, nhằm ổn định hoạt động của NHTM.
Mở rộng chƣơng trình hỗ trợ và phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để các doanh nghiệp có thể có nguồn vốn kịp thời phát triển kinh tế. Có những chính sách trong điều chỉnh lãi suất để phù hợp đối với các doanh nghiệp. Có những gói lãi suất
ƣu đãi để giúp những doanh nghiệp mới để các doanh nghiệp có cơ hội đầu tƣ phát triển.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hố Chi Minh
Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh cần phải đƣa ra văn bản quy
chế hƣớng dẫn đầy đủ về việc cấp tín dụng cụ thể để các chi nhánh làm cơ cở căn cứ thi
hành và thực hiện, để đảm bảo an toàn tín dụng, quy trình thực hiện cần rút ngắn một số
khâu để tránh mất thời gian cho ngân hàng cũng nhƣ khách hàng.
Cần tăng cƣờng kiểm tra giám sát định kỳ các chi nhánh để tránh tình trạng gian lận,
sự kém chất lƣợng của đội ngũ cán bộ tín dụng. Để tránh rủi ro có thể ảnh hƣởng đến cả
hệ thống toàn ngân hàng.
Tạo một cổng thông tin khách hàng để nhằm thuận tiền hơn đối với ngân hàng có
thể truy cứu các khách hàng cũ vừa thế hiện mối quan tâm của ngân hàng với khách hàng
mà còn giúp ngân hàng nắm bắt tốt hơn về thông tin khách hàng từ đó có cái nhìn tổng
quan hơn về khách hàng để đƣa ra chính xác quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không.
Đối với những DNVVN có những quỹ riêng dành cho đối tƣợng là doanh nghiệp
vừa và nhỏ để họ có thể tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng.
Đa dạng hơn nữa đối với các khoản cho vay đối với DNVVN để phù hợp với từng
ngành kinh tế, để phù hợp hơn với nhu cầu của từng doanh nghiệp
Xây dựng mức phí cụ thể ƣu đãi lãi suất đối với những doanh nghiệp mới phát triển để họ có thể đứng đƣợc vững vàng trên thị trƣờng. Và tăng việc truyền thông quảng bá sản phẩm để khách hàng đƣợc hiểu hơn về sản phẩm dịch vụ.
79
Cử các cán bộ năng lực tốt đi học tại nƣớc ngoài để có những kiến thức mới để có
thể áp dụng đƣợc tại Việt Nam điều này cũng có thể tạo ra điều khác biệt đối ngân hàng,
Nếu áp dụng nhƣng tiên tiến của nƣớc bạn sẽ làm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Và
giảm rủi ro cho ngân hàng và có những kiến thức xử lý tốt khi mà rủi ro xảy ra.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên đây là những định hƣớng phát triển trong tƣơng lai của Ngân hàng TMCP Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và chi nhánh Ba Đình nói riêng. Khi đạt đƣợc
các định hƣớng phát triển này sẽ giúp cho ngân hàng sẽ ngày càng có những bƣớc đi vững
chắc hơn có sức cạnh tranh hơn với các đối thủ trên thị trƣờng. Và đó cũng là những giải pháp đƣa ra nhằm giảm bớt đi những mặt còn hạn chế, ngân hàng sẽ từng bƣớc khắc phục
để đem lại cho khách hàng sự tin tƣởng yên tâm khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Không chỉ đƣa ra các giải pháp mà còn có các kiến nghị để hoàn thiện trong công tác cho
vay đối với DNVVN của ngân hàng. Củng cố hoạt động ngân hàng tốt hơn ngày càng
hiệu quả và phục vụ đƣợc nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hỗ
trợ cho khách hàng rất nhiều để khách hàng phát triển góp phần xây dựng nền kinh tế đất
nƣớc bền vững sánh vai với bạn bè năm châu.
80
KẾT LUẬN
Trên đây là những điều em đã đúc rút qua quá trình học tập, cũng nhƣ trải qua hơn
ba tháng đƣợc làm việc cùng với cán bộ nhân viên của ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình. Em đã học hỏi đƣợc rất nhiều điều để viết đƣợc
bài khóa luận này. Đây đều là những kiến thức thực tế giúp em phần nào hoàn thiện đƣợc kiến thức của mình. Đồng thời cũng học hỏi đƣợc thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác
cho vay đối với doanh ngiệp vừa và nhỏ. Biết đƣợc những khó khăn tồn tại mà các doanh
nghiệp đang mắc phải cũng nhƣ khó khăn để ngân hàng có thể quyết định cho khách hàng
đƣợc vay. Những kiến thức trên là vô cùng bổ ich với những sinh viên năm cuối nhƣ em, em sẽ có cơ sở tốt để có thể tự tin hơn. Qua quá trình thực tập thì em cũng có đƣợc cái
nhìn sâu sắc hơn về hoạt động ngân hàng, không chỉ những kiến thức học trên ghế nhà
trƣờng mà còn những kiến thức thực tế, kĩ năng giao tiếp các kĩ năng cần thiết của một
chuyên viên ngân hàng. Những kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc chỉ dạy bảo ban
trong quá trình làm việc trực tiếp.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đội ngũ cản bộ lãnh đao của Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện cho
em đƣợc đi thực tập tại ngân hàng để có thể có những kiến thức tốt nhất hoàn thành tốt
nhất bài khóa luận này. Đã tận tình chỉ dạy cho em biết đƣợc những kiến thức những kinh
nghiệm quý báu. Em xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng là em gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất đến Thầy giáo Th.s Vũ
Ngọc Thắng đã luôn quan tâm sát sao chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa
luận của mình. Đó là những kiến thức quý báu, kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm của
thầy để giúp đỡ em.
Bài khoa luận trên của em còn nhiều thiếu sót mong đƣợc thầy cô phản biện có
những đóng góp ý kiến nhiều hơn để em có thể hoàn thành bài khóa luận và có những kiến thức chuyên môn đƣợc chuyên sâu hơn nữa, giúp em có thể tự tin hơn trong công việc sau nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Phạm Hồng Thanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, Đại học Thăng
Long, NXB Tài Chính, 2011.
2. Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc
ban hành Quy chế cho vay của một số tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 4. Các văn bản pháp quy của nhà nƣớc và các quy chế của ngân hàng HDBank 5. Thông tin các website: