N G U Y Ễ N X U Â N A N H
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------(cid:9)-------- Nguyễn Xuân Anh MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT GIAI ĐOẠN 2012-2015
Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H Ó A
2 0 1 1
Hà Nội – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------(cid:9)-------- Nguyễn Xuân Anh MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT GIAI ĐOẠN 2012-2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS TS. ĐỖ VĂN PHỨC
Hà Nội – Năm 2013
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………….. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU….…………………………………………… 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………………….. 8
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP...................................................................11
1.1
Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp....................................11
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.........19
1.3
Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp ..............................................................................................34
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT..................................................................................................48
2.1
Đặc điểm sản phẩm - khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt...............................................................................................................48
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm ....................................................................................57
2.1.2 Đặc điểm khách hàng.................................................................................59
2.1.3 Đặc điểm công nghệ ...................................................................................60
2.1.4 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt..........................................................................................62
2.2
Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL ở Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt............................................................................66
1
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hoá Việt............67
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt...............................................................................................................75
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ...................................................................78
2.2.4 Đánh giá toàn diện chất lượng đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt.................................................................................82
2.3
Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ......................................83
2.3.1 Nguyên nhân từ phía mức độ sát đúng thấp của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch CBQL của Công ty CP thiết kế công nghiệp Hóa Việt 84
2.3.2 Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách thu hút ban đầu CBQL giỏi và mức độ độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ nhiệm của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ......................................................................................................86
2.3.3 Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý hạn chế của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm của CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt..........................................................................................90
2.3.4 Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý hạn chế của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn thấp của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ...........93
2.3.5 Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ......................................98
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT TRONG 5 NĂM TỚI ........................................101
3.1
Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới.......................101
3.1.1
5 sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới ..............................................101
2
3.1.2 Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới ...................................................103
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
3.2
Giải pháp 1: Đổi mới chính sách sử dụng: quy hoạch thăng tiến về quản lý; tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm; quy trình miễn nhiệm; đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của Công ty CP TK Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới .....................................105
3.3
Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới.........................................................................113
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới ...114
3.3.2 Xác định mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới ...............................................................................................................116
3.3.3 Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới .........................................................................................118
3.4
Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất ............................................................................................................122
KẾT LUẬN ............................................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................124
3
PHỤ LỤC LUẬN VĂN.........................................................................................125
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
GS. TS Giáo sư, Tiến sỹ
Tiến sỹ TS
Quyết định QĐ
Nghị định NĐ
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Doanh nghiệp DN
Sản xuất công nghiệp SXCN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Cỏn bộ quản lý CBQL
Quản lý doanh nghiệp QLDN
Đại học Bách khoa Hà Nội. ĐHBKHN
Đại học tại chức ĐHTC
Đại học chính quy ĐHCQ
Kỹ sư 2 KS2
Quản trị kinh doanh QTKD
Hội đồng quản trị HĐQT
Phân xưởng PX
Tỷ suất sinh lời của tài sản (Return on Assets) ROA
Tổ chức thương mại quốc tế (Word Trade Organization) WTO
Nghiên cứu khoa học NCKH
Tổng thầu Thiết kế - Mua sắm - Thi cụng (Engineering – EPC Procurement – Construction)
Tài liệu số A (mục lục tham khảo) ở trang B [A, tr.B]
4
Tài liệu số 12 (mục lục tham khảo) ở trang 100 [12, tr.100]
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Trang
12
Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam
22 Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp CBQL doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (%)
23
Bảng 1.3 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam 2010 - 2015
24
Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với CBQL DN SX công nghiệp Việt Nam
Bảng 1.5 Bảng tổng hợp trình độ nhân sự Công ty 28
28 Bảng 1.6 Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DNSXCN VN về mặt đào tạo chuyên môn ngành nghề
32
Bảng 1.7 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam
33
Bảng 1.8 Bảng tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
37
Bảng 1.9 Tập hợp kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..
Bảng 1.10 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ 38
hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty
…..trong 5 năm tới
41
Bảng 1.11 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
41
5
Bảng 1.12 Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương đối khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
43
Bảng 1.13 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..
44
Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong 5 năm tới
46
Bảng 1.15 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty…..
47
Bảng 1.16 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty .......
63
Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động 3 năm gần đây (2010 - 2012) của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
70
Bảng 2.2 Cơ cấu 03 loại kiến thức của Ban Giám đốc Công ty, Trướng, phó các phòng ban
72
Bảng 2.3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL theo cơ cấu ngành nghề được đào tạo của Công ty giai đoạn 2012 – 2015
74
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
75
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được đào tạo của Ban giám đốc
77
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được đào tạo của CBQL nghiệp vụ
80
Bảng 2.7 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt năm 2012
80
6
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
82
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng của đội ngũ CBQL của Công ty đến 12/2012
89
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút ban đầu CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt năm 2012
97
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt năm 2012
99
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ nâng cao trình độ cho CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt năm 2012
108
Bảng 3.1 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới.
109
Bảng 3.2 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
117
Bảng 3.3 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
122
7
Bảng 3.4 Tập hợp kết quả Chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt dự kiến đạt được
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Bảng biểu Trang
13 Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt động của doanh nghiệp
15 Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
19
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
8
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau quá trình học chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, Em nhận thức sâu sắc thêm rằng: Chất lượng quản lý,
chất lượng đội ngũ CBQL có vai trò quyết định đối với khả năng cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi nước ta chuyển sang kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi các cam kết với WTO, tức là khi có
cạnh tranh từ đáng kể trở lên.
Trên thực tế Việt Nam từ trước đến nay, vấn đề chất lượng của đội ngũ
CBQL là vấn đề còn nhiều yếu kém, bất cập nhất; trong tương lai khi nước ta
hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng phải có những đột phá
trong giải quyết tất cả các vấn đề, trong đó vấn đề có vai trò quyết định là
vấn đề chất lượng của đội ngũ CBQL.
Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt đang đứng trước những
thách thức to lớn với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường trong
nước; trước thực trạng với sự biến động thường xuyên của lực lượng lao
động, do sự cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Là cán
bộ của Công ty trực tiếp liên quan đến công tác quản lý tại Công ty và theo
dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, Em nhận thấy năng lực cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa
Việt thật sự không cao; quản lý hoạt động, đội ngũ CBQL của công ty có
nhiều biểu hiện chưa mang lại hiệu quả cho Công ty.
Vì những lý do trên, là học viên cao học chuyên ngành QTKD, Em đã chủ
động đề xuất và được Giáo viên hướng dẫn GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức và
9
Viện Kinh tế và Quản lý chấp thuận cho làm luận văn thạc sỹ QTKD với đề
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của
Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt giai đoạn 2012-2015.
2. Mục đích (Các kết quả) nghiên cứu
Lựa chọn, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng đội ngũ CBQL doanh
nghiệp trong kinh tế thị trường.
Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong thời gian
tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp phân tích thống kê, điều tra, khảo sát, chuyên gia, so sánh.
4. Nội dung của luận văn: Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL ở Công ty Cổ
phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty
10
Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt giai đoạn 2012-2015.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Thực tế luôn đòi hỏi chúng ta phải trả lời đồng thời 3 câu hỏi của vấn đề này
là: tại sao khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên phải thường xuyên nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp; nâng cao từ bao nhiêu lên bao
nhiêu; nâng cao bằng cách nào. Câu hỏi 1 được trả lời bởi nội dung của mục
1.1; câu hỏi 2 được trả lời bởi nội dung của mục 1.2; câu hỏi 3 được trả lời
bởi nội dung của mục 1.3.
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và
với chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở
lên chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc
liên quan đến quá trình kinh doanh; nhận thức và đầu tư thỏa dáng cho quản
lý doanh nghiệp..
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư,
sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị
trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu
nhất có thể. Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động
kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất,
kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi
ích phát sinh. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả
hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức
11
[14,tr.15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan,
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính
thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy
tính thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được
sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương
đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và
toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh
nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình
(tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm
về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh
hưởng đến môi trương sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần
nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền.
Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể
trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có
loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách -
quy tính ra tiền cho tương đối chính xác.
Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr.16 và 17], mỗi khi phải tính toán,
so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh
giá, xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã
hội và môi trường sinh thái như sau :
Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến
môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp
Việt Nam.
Giai đoạn
Loại ảnh hưởng
2006 - 2010
2011 - 2015
2016 - 2020
1,35
1,25
1,15
Loại A Xã hội - chính trị
12
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Môi trường
1,2
1,3
1,45
Xã hội - chính trị
1
1
1
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Loại B
Môi trường
1
1
1
Xã hội - chính trị
0,80
0,85
0,90
Loại C
Môi trường
0,80
0,75
0,70
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh
tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết
định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới
doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép
mới. Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước,
tiến chậm so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế
cạnh tranh thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt
hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả
Ta
§ èi thñ c¹ nh tranh
DÔ
c ù l g n ¨
N
Khã
Thêi gian
13
cao hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới
luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ
(năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó
bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược
bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện
chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp
sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh
nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không
thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều hành
hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con
người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá,
thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp
một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện,
từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công
đoạn sau đây:
- Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng;
- Cạnh tranh vay vốn;
- Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;
- Tổ chức quá trình kinh doanh;
- Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
- Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh...
Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý
kém, hiệu quả kinh doanh thấp.
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn
14
loại công việc sau:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng và lập kế hoạch
thực hiện;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;
- Kiểm tra.
Không thực hiện hoặc thực hiện không tót dù chỉ một loại công việc nêu ở
trên là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận
biết, đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.
Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả
Chất lượng sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Trình độ và động cơ làm việc của đa số người lao
hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm
Hiệu quả kinh doanh
Trình độ khoa học công nghệ
Chất lượng quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực
quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của
các quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp
quản lý phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng
của các cơ sở, căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương
15
pháp, mức độ đầu tư cho quá trình nghiên cứu tạo ra chúng.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý
khi có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn
biến, thay đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý.
Thay đổi, diễn biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích
cho con người, phù hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết
định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công
việc quản lý được đánh giá bằng cách xem xét trực tiếp, sau đó xem chúng
được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở
xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng.
Biểu hiện yếu kém, nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các loại
công việc quản lý doanh nghiệp:
Loại
Biểu hiện yếu
Nguyên nhân trực
Tác động làm giảm
CVQLdn
kém
tiếp, sâu xa
hiệu quả kinh doanh
- Không có các kết
- Chọn các cặp sản
quả dự báo cụ thể,
phẩm - khách hàng
- Kết quả kinh doanh
chính xác về nhu cầu
thị trường không
giảm hoặc tăng chậm;
thị trường, về đối thủ
cần nhiều; hoặc
- Lãng phí, rủi ro nhiều,
cạnh tranh, về năng
nhiều đối thủ cạnh
giá thành đơn vị sản
1. Hoạch
tranh mạnh hơn
lực của bản
thân
phẩm cao;
định kinh
hẳn
doanh nghiệp trong
doanh
Hiệu quả hoạt động của
cùng một tương lai;
- Ba phần của bản
doanh nghiệp giảm hoặc
kế hoạch ít cụ thể,
- Nhận thức và đầu
không tăng hoặc tăng
kém
rõ
ràng,
tư cho công
tác
chậm.
không
lôgic với
hoạch
định
kinh
nhau
doanh chưa đủ lớn...
- Kết quả kinh doanh
2. Đảm
- Bộ máy chồng
- Thiếu nghiêm túc,
không tăng hoặc tăng
bảo
tổ
chéo, có chức năng
động cơ và kỹ năng
chậm;
chức
bộ
nhiều bộ phận cùng
làm công tác tổ chức
16
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Loại
Biểu hiện yếu
Nguyên nhân trực
Tác động làm giảm
CVQLdn
kém
tiếp, sâu xa
hiệu quả kinh doanh
cán bộ;
- Chi phí cho hoạt động
máy và tổ
chủ
trì, có chức
quản lý cao do mức độ
chức cán
năng không có bộ
- Nhận thức, đầu tư
tích cực, sáng tạo trong
bộ
phận chủ trì;
cho đào tạo và ràng
công việc của từng cán
buộc giữa tham gia
- Số lượng cán bộ
bộ và mức độ phối hợp,
đóng góp với đãi ngộ
có năng lực phù
trôi chảy trong hoạt động
cho cán bộ làm công
hợp với chức trách
của bộ máy thấp.
quá ít; Số lượng cán
tác tổ chức chưa đủ
- Trục trặc, lãng phí, rủi ro
bộ đảm nhiệm cùng
hấp dẫn...
nhiều, giá thành đơn vị
một lúc từ 3 chức
sản phẩm của doanh
trách trở lên quá
nghiệp cao...
nhiều...
- Sản lượng, doanh thu,
- Thiếu nghiêm túc,
chất lượng giảm hoặc
- Số lượng quyết
động cơ và kỹ năng
không tăng hoặc tăng
định điều phối vội
điều phối hoạt động
3. Điều
chậm;
vàng, phiến diện
cụ
thể của doanh
phối
quá nhiều;
nghiệp;
- Trục trặc, ngừng trệ,
(điều
- Số lượng trục trặc
lãng phí trong điều phối
- Nhận thức, đầu tư
hành)
đáng kể quá nhiều;
nhiều;
cho đào tạo và ràng
hoạt động
buộc giữa tham gia
- Số lần khắc phục
- Chi phí cho điều phối
của doanh
đóng góp với đãi
trục trặc chậm quá
cao; Giá thành đơn vị
nghiệp
ngộ cho cán bộ điều
nhiều và tốn phí
sản phẩm của doanh
phối chưa đủ hấp
quá cao...
nghiệp không giảm hoặc
dẫn...
tăng...
- Sản lượng, doanh thu,
- Số lượng kiểm tra
Thiếu nghiêm
túc,
4. Kiểm
chất lượng giảm hoặc
hình thức, ít được
động cơ và kỹ năng
tra
trong
không tăng hoặc tăng
chuẩn bị kỹ trước
kiểm tra trong loại
quản
lý
chậm;
quá nhiều;
hoạt động cụ thể của
hoạt động
17
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Loại
Biểu hiện yếu
Nguyên nhân trực
Tác động làm giảm
CVQLdn
kém
tiếp, sâu xa
hiệu quả kinh doanh
- Rủi ro, thất thoát, lãng
của doanh
- Tiêu cực trong
doanh nghiệp;
phí trong quá trình kinh
nghiệp
kiểm
tra
quá
- Nhận thức, đầu tư
doanh nhiều; giá thành
nhiều...
cho đào tạo và ràng
đơn vị sản phẩm của
buộc giữa tham gia
doanh nghiệp không
đóng góp với đãi
giảm hoặc tăng...
ngộ cho cán bộ kiểm
tra chưa đủ hấp dẫn.
Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu xa,
quan trọng nhất của tình trạng:
- Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;
- Công nghệ, thiết bị lạc hậu;
- Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;
- Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;
- Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán
không có sức cạnh tranh;
Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi các quyết định đó có
chất lượng cao. Các quyết định quản lý có chất lượng cao cùng với việc tổ
chức thực hiện các quyết định đó tốt làm cho người lao động trong doanh
nghiệp sẽ hào hứng sáng tạo làm cho kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm
thiểu làm cho năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
tăng cao, tức là tốc độ tăng hiệu quả kinh doanh thường cao hơn tốc độ tăng
18
chất lượng quản lý.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của
Hiệu quả kinh doanh
a
0
Chất lượng quản lý doanh nghiệp
doanh nghiệp.
Trong khi đó chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Và chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào mức
độ hấp dẫn của 3 chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó:
chính sách thu hút ban đầu, chính sách sử dụng và chính sách hỗ trợ đào tạo
Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp
nâng cao trình độ.
Hiệu quả kinh doanh; Tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp
lượng Chất đội ngũ CBQL doanh nghiệp
Mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với CBQL doanh nghiệp
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp
Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14, tr.269], do phải trả lời câu hỏi: nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp cụ thể từ bao nhiêu lên bao
nhiêu nên phải đánh giá. Muốn đánh giá được phải biết và sử dụng phương
pháp đanh giá. Phương pháp đánh giá càng có hàm lượng khoa học cao càng
19
cho kết quả đánh giá có sức thuyết phục. Hàm lượng khoa học của phương
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
pháp đánh giá là kết tinh của mức độ thuyết phục của bộ tiêu chí được thiết
lập, mức độ sát đúng của bộ dữ liệu, mức độ chấp nhận được của các chuẩn
dùng để so sánh và cách lượng hóa mức độ đánh giá.
Trong khoa học và trên thực tế từ trước đến nay người ta đánh giá chất lượng
đội ngũ CBQL bằng cách tập hợp các kết quả đánh giá từng chức vụ, chức
danh quản lý. Theo chúng tôi phương pháp này có khối lượng công việc rất
lớn; phải có tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh; đạt được các kết quả trung
gian rời rạc không phù hợp với một đặc thù của lao động quản lý là: khó tách
bạch kết quả của từng loại công tác, từng loại công việc, từng công việc;
trong nhiều trường hợp từng cán bộ, toàn bộ CBQL đạt chuẩn (đảm bảo chất
lượng) mà sức mạnh của cả tập thể (đội ngũ) CBQL của cơ quan (doanh
nghiệp) hạn chế, ở một số trường hợp lại là yếu kém.
Học viên chọn dùng phương pháp của GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức trước hết
vì phương pháp này có cách tiếp cận từ phía công việc thay cho cách tiếp cận
từ phía người CBQL, tức là khách quan hơn; cách tiếp cận từ tính chất của
loại công tác quản lý - loại công tác khó tách riêng kết quả của từng loại
công việc, từng công việc, tức là cách tiếp cận hệ thống hay hơn cách tiếp
cận rời rạc; cách tiếp cận ngược chiều: đi từ hiệu quả hoạt động đến chất
lượng công tác quản lý đến chất lượng của cả đội ngũ CBQL đến mức độ hấp
dẫn của chính sách thu hút, mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ, mức độ
hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL của doanh
nghiệp có so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành đạt, tức là phù hợp hơn
với kinh tế thị trường. Tiếp theo phương pháp này là phương pháp đánh giá
chung kết định lượng – cho phép đi đến kết luận cuối cùng về mức độ chất
lượng đội ngũ CBQL và chỉ ra mức độ yếu kém của công ty về từng yếu tố
quyết định trực tiếp chất lượng của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, tức là rõ
ràng hơn; Phương pháp này là phương pháp duy vật biện chứng cụ thể:làm
20
rõ quan hệ giữa 3 khâu: nguyên nhân – hiện tượng - kết quả.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng
thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc
quản lý doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý quyết định. CBQL doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham
gia, đảm nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ
nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp
đó.
Chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của các
CBQL của doanh nghiệp đó. Chất lượng người CBQL doanh nghiệp phải
được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình
huống phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các
tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng
thẳng, liên quan đến con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý
được và nhất là tốt các vấn đề, tình huống quản lý người CBQL phải có khả
năng sáng suốt. Khoa học đã chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và
có bản chất tâm lý tốt (nhanh trí và nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người
có khả năng sáng suốt trong tình huống phức tạp, căng thẳng. CBQL SXCN
phải là người hiểu biết nhất định về thị trường, về hàng hoá, về công nghệ,
hiểu biết sâu sắc trước hết về bản chất kinh tế của các quá trình diễn ra
trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người và về
phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con người. CBQL phải là
người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân -
quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến bộ, dũng cảm áp
21
dụng những gì mới, tiến bộ vào thực tế...
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo
hướng tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động
nhằm thu được hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà
cốt lõi của nó là định hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh
giá, cách thức phân chia thành quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi
gắm lợi ích của cả một thế lực đồ sộ. Do vậy, làm quản lý mà không dũng
cảm thì khó thành công.
Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp CBQL
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (%).
Giám đốc
Giám đốc xí
Quản đốc
TT
Chức năng quản lý
công ty
nghiệp
phân xưởng
1 Lập kế hoạch (hoạch định)
28
18
15
Đảm bảo tổ chức bộ máy
2
36
33
24
và tổ chức cán bộ
3 Điều phối (điều hành)
22
36
51
4 Kiểm tra (kiểm soát)
14
13
10
Giám đốc (hay Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải
quyết định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi
nhất, các yếu tố phục vụ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương
pháp (công nghệ) hoạt động phù hợp, tiến bộ nhất có thể; phân công, bố trí
lao động sao cho đúng người, đúng việc, đảm bảo các điều kiện làm việc,
phối hợp các hoạt động thành phần một cách nhịp nhàng, đúng tiến độ; lo
quyết định các phương án phân chia thành quả sao cho công bằng (hài hoà
lợi ích), thu phục người tài, điều hoà các quan hệ...Để đảm nhiệm, hoàn
thành tốt những công việc nêu ở trên giám đốc (quản đốc) phải là người có
những tố chất đặc thù: tháo vát, nhanh nhạy; dũng cảm, dám mạo hiểm
22
nhưng nhiều khi phải biết kìm chế; hiểu, biết sâu và rộng.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.3 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp Việt Nam 2010 – 2015.
Giám đốc
Quản đốc
Tiêu chuẩn
DN SXCN
DN SXCN
35-50, tốt
26-45, tốt
1. Tuổi, sức khoẻ
Đại học
Cao đẳng
2. Đào tạo về công nghệ ngành
Đại học
Cao đẳng
3. Đào tạo về quản lý kinh doanh
Từ 5 năm
Từ 3 năm
4. Kinh nghiệm quản lý thành công
5. Có năng lực dùng người, tổ
+
+
chức quản lý
6. Có khả năng quyết đoán, khách
+
+
quan, kiên trì, khoan dung.
7. Có trách nhiệm cao đối với
+
+
quyết định
C
B
8. Trình độ ngoại ngữ
C
B
9. Trình độ tin học
Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, quản
đốc tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của Việt Nam thì hoàn toàn
có thể sử dụng cơ cấu các loại kiến thức cần có đã được trình bày ở bảng 1.3
trên.
Về kiến thức có tính quan trọng cần thiết đối với các CBQL tại các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp của Việt Nam sẽ được thống kê chi tiết cụ thể
23
trong bảng thống kê sau:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với CBQL DNSX
công nghiệp Việt Nam.
Các chức vụ quản lý
2011-2015
2016-2020
Các koại kiến thức
điều hành
Kiến thức công nghệ
35
25
1. Giám đốc công ty
SXCN (doanh nghiệp
Kiến thức kinh tế
30
35
độc lập)
Kiến thức quản lý
35
40
Kiến thức công nghệ
60
50
2. Giám đốc xí nghiệp
Kiến thức kinh tế
19
24
thành viên
Kiến thức quản lý
21
26
Kiến thức công nghệ
68
65
3. Quản đốc phân xưởng
Kiến thức kinh tế
14
15
SXCN
Kiến thức quản lý
18
20
Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại
cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển,
Kinh tế lượng, Kinh tế quản lý...
Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại
cương, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý
nhân lực, Quản lý tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý doanh
nghiệp...
Kiến thức công nghiệp là kiến thức về kỹ thuật, công nghệ là kiến thức được
lĩnh hội từ các môn như: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí;
Công nghệ, kỹ thuật năng lượng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...
Không dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz CBQL kinh doanh SXCN
24
cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
(cid:153) Kỹ năng tư duy (Conceptua Skills)
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với CBQL nói chung, đặc biệt là các
CBQL kinh doanh. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường
lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với những bất trắc,
những gì đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. CBQL phải có
khả năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả cuối cùng và có nhân
sâu xa, phân biệt được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không
(cid:153) Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical Skills)
đương nhiên (không tất yếu)...
Đó là những khả năng cần thiết của CBQL kinh doanh để thực hiện một công
việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện toán; soạn
thảo các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra nghiên cứu khách
(cid:153) Kỹ năng nhân sự (Human Skills)
hàng v.v...
Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động
nhân sự. CBQL kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn,
đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải
biết cách thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng
không khí thân ái, hợp tác lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến
mục tiêu chung. Kỹ năng nhân sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở
mọi cấp quản trị.
Các CBQL kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy nhiên
tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng
kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các
CBQL kinh doanh. ở cấp càng cao các CBQL kinh doanh càng cần phải có
kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định
có liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn
25
trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
quyết trong thực tiễn. Kỹ năng nhân sự là cần thiết đối với CBQL kinh doanh
ở mọi cấp bởi vì CBQL kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.
Đội ngũ CBQL doanh nghiệp do những người CBQL hợp thành. Chất lượng
(Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép cộng sức mạnh
của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức
[14,tr.277], chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp là mức độ đáp
ứng nhu cầu từng loại và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu là
mức độ cần thiét của từng loại và của toàn bộ đội ngũ CBQL để các loại
công việc, các vấn đề quản lý phát sinh được thực hiện, giải quyết kịp thời,
đảm bảo chất lượng. Các loại CBQL doanh nghiệp được hình thành theo
cách phân loại công việc quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp được
tách lập tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành;
CBQL doanh nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại CBQL điều hành - cán
bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại CBQL chuyên môn – phụ trách các bộ
phận chức năng. Nhu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp cụ
thể được chỉ ra làm tốt mục 2.1, xin ý kiến chuyên gia về chất lượng công tác
và mục 3.1.
Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức, phương pháp đánh giá chất lượng đội
ngũ CBQL doanh nghiệp cho kết quả có sức thuyết phục cao khi:
- Các tiêu chí được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các mặt
của chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.
- Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình được
đào tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát;
như điều tra, khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý
(đối tượng phải là những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện
cho đội ngũ CBQL doanh nghiệp, đại diện cho cấp trển và đại diện cho
những người chịu tác động của quản lý; quy mô đủ lớn, được hướng dẫn
26
chi tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Chuẩn so sánh thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn..Trong vấn đề này
chuẩn so sánh để đánh giá là kết quả xin ý kiến chuyên gia hoặc là của đối
thủ cạnh tranh thành đạt.
- Có cách xác định trọng số các tiêu chí; xác định trị số thực tế của doanh
nghiệp cụ thể và cho điểm từng tiêu chí kết hợp với trị số và mức điểm tối
đa; cộng điểm các tiêu chí và xếp loại tình hình.
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết
lập 3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số
liệu thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp
các kết quả đánh giá về mặt chất lượng được đào tạo, kết quả khảo sát đánh
giá chất lượng công tác và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chuẩn so
sánh là kết quả xin ý kiên chuyên gia. Sau đây là cách tính toán, so sánh đánh
(cid:153) Tiêu chí 1: Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào
giá từng tiêu chí:
tạo của đội ngũ CBQL doanh nghiệp
Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức: có thể đánh giá chất lượng đội ngũ
CBQL doanh nghiệp về mặt ngành nghề và trình độ chuyên môn được đào
tạo theo hai cách tiếp cận:
- Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp theo ma trận cơ cấu ngành nghề - trình
độ
- Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề và cấp độ được đào tạo
Sau đây là đánh giá theo cách tiếp cận 1: Lấy số liệu từ bảng tổng hợp tình
hình được đào tạo CBQL của công ty tính số lượng và % thực có theo trình
độ ngành nghề; so sánh với cơ cấu (%) theo chuyên gia tư vấn để đánh giá
27
chất lượng.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.5 Bảng tổng hợp trình độ nhân sự Công ty
Cơ cấu (%)
Đánh giá
Số lượng
Cơ cấu
theo
mức độ
Được đào tạo
201…
(%)
chuyên gia
đáp ứng
1. Trung cấp sau đó cao
đẳng hoặc đại học tại chức
2. Đại học chính quy kỹ thuật
chuyên ngành
3. Đại học chính quy kinh tế
(QTKD)
4. Đại học tại chức kỹ thuật
sau đó KS2 hoặc cao học
QTKD
5. Đại học chính quy kỹ thuật
chuyên ngành sau đó KS2
hoặc cao học QTKD
Để có chuẩn so sánh đi đến đánh giá được chất lượng được đào tạo về mặt
trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL của công ty SXCN
chúng ta sử dụng kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 1.5
Bảng 1.6 Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DNSXCN VN về
mặt đào tạo chuyên môn ngành nghề.
Đào tạo chuyên môn
2012 - 2015
2016 - 2020
1. Số tốt nghiệp trung cấp sau đó cao đẳng hoặc
1
1
đại học tại chức
2. Số tốt nghiệp đại học chính quy kỹ thuật
5
2
chuyên ngành
3. Số tốt nghiệp đại học chính quy kinh tế
3
3
(QTKD)
27
12
4. Số tốt nghiệp đại học kỹ thuật tại chức sau đó
28
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Đào tạo chuyên môn
2012 - 2015
2016 - 2020
KS2 hoặc cao học QTKD
5. Số tốt nghiệp đại học chính quy kỹ thuật
64
82
chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học QTKD
Theo cách tiếp cận 2: Để đánh giá thực trạng được đào tạo của đội ngũ
CBQL doanh nghiệp cụ thể trước hết cần tách đội ngũ đó thành hai loại
- Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc công ty, ban giám
đốc các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại CBQL
doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành
và quản trị kinh doanh;
- Loại CBQL nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban chức năng).
Loại CBQL doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo trước hết
về nghiệp vụ chuyên môn, sau đó về kỹ thuật chuyên ngành và quản trị
kinh doanh;
Theo nhu cầu đào tạo chuyên môn cả 2 loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cần
có 100% CBQL được đào tạo đầy đủ về chuyên môn như đã nêu ở trên. Để ý
kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần đảm bảo
chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại hình: dài
hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo: dài hạn,
ngắn hạn…Tiếp theo cần thống kê số lượng, tính toán được số % của từng
loại CBQL của doanh nghiệp cụ thể đã được đào tạo đầy đủ về chuyên môn
theo nhu cầu. Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được đào tạo đủ các ngành
chuyên môn; tỷ lệ % chấp nhận được (tốt nhất) theo gai đoạn và điểm tối đa
đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo (xác định số
điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 285], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt nhất)
về đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD của đội ngũ cán bộ quản
29
lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2025
% chấp nhận
(cid:153) Tiêu chí 2. Đánh giá mức độ dáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ)
được (tốt nhất) 85 95 100
chuyên môn được đào tạo của đội ngũ CBQL doanh nghiệp
Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần có
nguyên liệu đảm bảo chất lượng ở phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê
đầy đủ các loại hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng CBQL của công ty đã được
đào tạo: dài hạn, ngắn hạn…
Theo chúng tôi, loại cán bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết
quả điều hành ở cấp mình quản lý phải được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành
và quản trị doanh nghiệp từ đại học trở lên. Loại CBQL nghiệp vụ chuyên
môn phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn từ đại học trở lên, một phần
(0,3 đại học) kỹ thuật chuyên ngành và một phần (0,3 đại học) quản trị doanh
nghiệp. Như vậy, trên cơ sở thống kê đầy đủ các loại hình được đào tạo cần
dự vào các môn và số giờ (số đơn vị học trình, tín chỉ) để xem thực tế đạt
được bao nhiêu phần của đại học.
Cần tính được số lượng và phần trăm CBQL điều hành được đào tạo đủ cả
kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số lượng và
phần trăm CBQL chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả nghiệp vụ (từ
đại học trử lên), kỹ thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3 của đại học và
quản trị kinh doanh với mức độ bằng 0,3 của đại học… Cuối cùng căn cứ
vào tỷ lệ (%) được đào tạo đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn; tỷ lệ
(%) chấp nhận được (tốt nhất) và điểm tối đa đánh giá mức độ đáp ứng, phù
hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào tạo (xác định số điểm đạt của
30
doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 288], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt nhất)
đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2025
Tỷ lệ (%) chấp nhận
(cid:153) Tiêu chí 3. Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh
được (tốt nhất) 65 75 85
nghiệp
Để có các dữ liệu, tính toán, so sánh đánh giá trước hết cần lập phiếu xin ý
kiến, chọn mẫu (đối tượng xin ý kiến và quy mô); Tổng hợp, xử lý, tính toán,
sử dụng kết quả xin ý kiến. Hoạt động lãnh đạo, quản lý có diện rất rộng,
chiều rất sâu và quan hệ chặt chẽ với nhau. Khó và không nên đánh giá chất
lượng công tác của từng cán bộ hoặc của từng loại CBQL. Biểu hiện yếu
kém rất nhiều theo các cách phân loại và theo các tầng nấc. Theo chúng tôi
để đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo (quản lý chiến
lược) và quản lý điều hành doanh nghiệp có thể tiếp cận theo cách đặc thù,
sử dụng kết quả thống kê không chính thức, nhưng khá thực tế (tỷ lệ %
trong đầu những người trong cuộc, am hiểu), các tiêu chí sau:
- Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;
- Mức độ chậm trễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh;
- Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh.
Trên thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu chí nêu ở
trên. Do đó chúng ta cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am hiểu,
tâm huyết – nguồn số liệu thống kê không chính thức. Trong khuôn khổ luận
văn tốt nghiệp và nếu được tổ chức tốt thì chúng ta có thể chọn mẫu điều tra:
31
15 - 25 phiếu của bản thân những người thuộc đội ngũ CBQL của công ty,
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
15 - 25 phiếu của cấp trên công ty và 15 - 25 phiếu của những người chịu tác
động của quản lý công ty. Sau khi có được các kết quả điều tra (xin ý kiến)
chúng ta nên tổng hợp kết quả theo từng loại đối tượng, xem xét mức độ
khác nhau giữa chúng. Tiếp theo cần tổng hợp kết quả của 3 loại.
Tiếp theo cần so sánh kết quả điều tra với mức chấp nhận được, mức trung
bình thực tế của các doanh nghiệp cùng ngành và mức độ của doanh nghiệp
cùng loại thành đạt để cho điểm chất lượng công tác của đội ngũ CBQL
doanh nghiệp cụ thể trên thực tế...
Trong lãnh đạo, quản lý không thể không có chậm trễ, sai lầm (yếu kém), chỉ
khác nhau ở mức độ (tỷ lệ %). Khi chưa có mức chuẩn để so sánh có thể so
với mức độ chấp nhận được trình bày ở bảng 1.7.
Bảng 1.7 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.
Biểu hiện của chất lượng công tác
2011-2015
2016-2020
1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo,
15
10
quản lý bất lực.
2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo,
20
12
quản lý giải quyết, xử lý chậm đáng kể và sai ít.
3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo,
3
2
quản lý giải quyết, xử lý chậm không đáng kể và
sai nhiều, lớn.
4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo,
62
76
quản lý giải quyết, xử lý kịp và tốt
Sau đây là bảng tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất
32
lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.8 Bảng tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Tiêu chí
Cách xác định
Chuẩn
so
Điểm
sánh
tối đa
1. Mức độ đáp ứng, phù
Số CBQL đủ cả KThCN
Tỷ
lệ %
20
hợp về ngành nghề được
và QTKD/Toàn bộ CBQL
theo chuyên
đào tạo theo thống kê
x 100%
gia
2. Mức độ đáp ứng, phù
Số CBQL đủ cả các
Tỷ lệ %
20
hợp về cấp độ chuyên
chuyên ngành
chuyên
theo chuyên
môn được đào tạo theo
môn từ ĐH trở lên/Toàn
gia
thống kê
bộ CBQL x 100%
3. Chất lượng công tác
Số TH, VĐ bỏ lỡ, chậm,
Tỷ lệ %
60
theo khảo sát
sai đáng kể/Toàn bộ x
theo chuyên
100%
gia
Sau khi xác định trị số, tương quan với mức tốt nhất, điểm tối đa cho điểm
các tiêu chí và cộng lại nếu
- Đạt từ 75 đến 100 điểm: xếp loại A.
- Đạt từ 50 đến 74 điểm: xếp loại B.
- Đạt dưới 50 điểm: xếp loại C.
Trong khoa học và trên thực tế từ trước đến nay người ta đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý bằng cách tập hợp các kết quả đánh giá từng chức
vụ, chức danh quản lý. Theo chúng tôi phương pháp này có khối lượng công
việc rất lớn; phải có tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh; đạt được các kết
quả trung gian rời rạc không phù hợp với một đặc thù của lao động quản lý
là: khó tách bạch kết quả của từng loại công tác, từng loại công việc, từng
công việc; trong nhiều trường hợp từng cán bộ, toàn bộ cán bộ quản lý đạt
33
chuẩn (đảm bảo chất lượng) mà sức mạnh của cả tập thể (đội ngũ) cán bộ
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
quản lý của cơ quan (doanh nghiệp) hạn chế, ở một số trường hợp lại là yếu
kém.
Học viên chọn dùng phương pháp của GS, TS Đỗ Văn Phức trước hết vì
phương pháp này có cách tiếp cận từ phía công việc thay cho cách tiếp cận từ
phía người cán bộ quản lý, tức là khách quan hơn; cách tiếp cận từ tính chất
của loại công tác quản lý - loại công tác khó tách riêng kết quả của từng loại
công việc, từng công việc, tức là cách tiếp cận hệ thống hay hơn cách tiếp
cận rời rạc; cách tiếp cận ngược chiều: đi từ hiệu quả hoạt động đến chất
lượng công tác quản lý đến chất lượng của cả đội ngũ cán bộ quản lý đến
mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút, mức độ hấp dẫn của chính sách đãi
ngộ, mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cán bộ
quản lý của doanh nghiệp có so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành đạt,
tức là phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Tiếp theo phương pháp này là
phương pháp đánh giá chung kết định lượng – cho phép đi đến kết luận cuối
cùng về mức độ chất lượng đội ngũ CBQL và chỉ ra mức độ yếu kém của
công ty về từng yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng của đội ngũ cán bộ
doanh nghiệp, tức là rõ ràng hơn; Phương pháp này là phương pháp duy vật
biện chứng cụ thể:làm rõ quan hệ giữa 3 khâu: nguyên nhân là mức độ hấp
dẫn của các chính sách đối với cán bộ quản lý – hiện tượng là chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý - kết quả là hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
doanh nghiệp
Sau khi đánh giá CKĐL nhiều doanh nghiệp thấy được chất lượng đội ngũ
CBQL của mình thấp, chưa cao là nguyên nhân chính của tình trạng năng lực
cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thấp. Các doanh nghiệp đó tìm kiểm giải
34
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của mình. Các giải pháp tốt nhất là
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nhằm khắc phục yếu kém ở từng nhân tố trực tiếp của chất lượng đội ngũ
CBQL doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu nêu tên, nghĩa, cách tính toán,
cơ chế tác động đến chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp là hoàn toàn
cần thiết.
Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14, tr.283], yếu tố được gọi là nhân tố
khi nó có tác động, ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng nghiên cứu; khi trình
bày về nhân tố cần nêu được tên cụ thể, sát với bản chất, nghĩa của nhân tố
và cách xác định nhân tố đó; cần làm rõ cơ chế tác động làm tăng hoặc giảm
của đối tượng nghiên cứu khi thay đổi nhân tố đó; cần nêu thực trạng và
phương hướng tối ưu hoá nhân tố đó: khi mô tả hiện trạng nhân tố của doanh
nghiệp cụ thể cần trung thực, đầy đủ các nội dung của chính sách như ở cơ
sở lý luận; trước khi đánh giá nhân tố của doanh nghiệp cụ thể cần so sánh
với của đối thủ cạnh tranh cùng loại thành đạt cụ thể; khi đề xuất đổi mới
nhân tố không chỉ cần trình bày đổi mới những gì cụ thể mà còn phải trình
bày mức độ đổi mới.
Vận dụng cho chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp theo em có 5
nhân tố chính yếu và cũng là phương hướng nâng cao sau đây:
- Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến
CBQL doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu thêm CBQL giỏi và mức
độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ nhiệm;
- Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm
CBQL của doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn
của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương trình,
phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL doanh
35
nghiệp cụ thể;
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến
CBQL doanh nghiệp cụ thể. Chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp là
mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại. Như
vậy, chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp phụ thuộc đáng kể vào mức
độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết quả
xác định nhu cầu và quy hoạch CBQL doanh nghiệp chỉ cao khi các cơ sở,
căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu
CBQL doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh
trong chiến lược; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống định mức quản
lý; nhu cầu thay thế cho số CBQL về hưu và chuyển công tác... Ngoài việc
xác định nhu cầu CBQL doanh nghiệp còn cần có quy hoạch thăng tiến cho
tất cả những người đã tốt nghiệp đại học có thâm niên công tác từ 5 năm trở
lên, có triển vọng phát triển về mặt quản lý.
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút CBQL giỏi (chuyên gia quản lý)
và mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL doanh nghiệp
mới. Chuyên gia quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết lẫn thực
tế. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế
khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản
lý. Cuộc tranh giành chuyên gia quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh
nghiệp chỉ giữ được và thu hút thêm được chuyên gia quản lý khi có chính
sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút
chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị, cả về mặt
cách thức của những cam kết trong chính sách thu hút với những nhu cầu ưu
tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Đổi mới chính sách thu hút thêm
chuyên gia quản lý cho doanh nghiệp trước hết phải thể hiện bằng
những thay đổi hình thức đáp ứng nhu cầu của từng loại cán bộ và có
mức độ hơn trước nhiều, hơn của đối thủ cạnh tranh trong cùng một
36
thời gian. Mức độ đáp ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
cao. Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều
kiện của các doanh nghiệp khác nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ sung
cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản. Giữ và
thu hút thêm được nhiều chuyên CBQL giỏi và đào tạo bổ sung hợp lý góp
phần đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.
Khi mô tả và nhận xét đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban
đầu cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần nêu các trường hợp điển hình
mà doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội; trình bày số lượng cán bộ quản lý giỏi đi
khỏi và thu hút thêm được; tính toán trị số, so sánh với của đối thủ cạnh
tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi và đánh giá mức độ
hấp dẫn của từng nội dung của chính sách thu hút ban đầu:
- Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 1: Trị giá suất
đầu tư thu hút;
- Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 2: Hình thức,
cách thức thu hút;
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng 1.9 cho dễ nhìn nhận.
Bảng 1.9 Tập hợp kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng
chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..
Nội dung của chính sách thu hút ban đầu Đánh giá mức độ hấp dẫn
Thực trạng của công ty ….
Thực trạng của ĐTCT thành công
37
1. Trị giá suất đầu tư thu hút, trVNĐ 2. Hình thức, cách thức thu hút ......
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách
thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần luận giải cách làm
tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách thu hút ban đầu:
- Tìm cách nắm bắt nội dung1của chính sách thu hút ban đầu: Trị giá suất
đầu tư thu hút trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong
việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở trị giá suất đầu tư thu hút trong
5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và trị giá suất đầu tư thu hút hiện tại thiết
lập trị giá suất đầu tư thu hút mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới;
- Tìm cách nắm bắt nội dung2 của chính sách thu hút ban đầu: Hình thức,
cách thức thu hút trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong
việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở hình thức, cách thức thu hút
trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh, hình thức, cách thức thu hút hiện
tại và nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ quản lý giỏi thiết lập hình thức,
cách thức thu hút mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới;
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng 1.10 cho dễ nhìn nhận.
Bảng 1.10 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty
…..trong 5 năm tới
Nội dung của chính sách thu hút ban đầu Thực trạng của công ty …. Của ĐTCT thành công 5 năm tới
Đề xuất cho công ty…5 năm tới
1. Trị giá suất đầu tư thu hút, trVNĐ 2. Hình thức, cách thức thu hút ......
Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn, quy trình xem xét bổ nhiệm và quy
trình miễn nhiệm cán bộ quản lý ở doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trường
38
tiêu chuẩn cán bộ quản lý doanh nghiệp khác rất nhiều so với trước đây. Phải
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
từ nội dung, tính chất, các yêu cầu thực hiện, hoàn thành các chức vụ quản lý
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường để đưa ra các tiêu chuẩn đối với cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Tiếp theo cần có quy trình tìm hiểu, phát hiện, thương
thảo đi đến quyết định bổ nhiệm từng cán bộ quản lý doanh nghiệp. Cán bộ
điều phối (quản lý điều hành) hoạt động của doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp Việt Nam về chuyên môn phải là người tốt nghiệp kỹ thuật chuyên
ngành và kinh tế công nghiệp, QTKD từ đại học trở lên. Khi chuyển sang
kinh tế thị trường, gia nhập, hội nhập các doanh nghiệp cần bổ sung vào quy
trình bổ nhiệm cán bộ quản lý công đoạn: thi tuyển. Như vậy, tiêu chuẩn
càng sát hợp, quy trình xem xét càng hợp lý càng bổ nhiệm được người đảm
bảo chất lượng. Và như thế sẽ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Ngoài việc đổi mới tiêu
chuẩn và quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý còn cần cụ thể hóa, hợp pháp
hóa quy trình miễn nhiệm những cán bộ quản lý đã bổ nhiệm nhưng trên
thực tế không đáp ứng yêu cầu công tác.
Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp
dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Đánh giá chất
lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản lý là công việc
rất quan trọng và vô cùng phức tạp đòi hỏi trí tuệ bậc cao. Chính sách, giải
pháp, biện pháp quản lý thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một
khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Khi chúng ta không nghiên cứu
nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết
luận về chính sách, giải pháp, biện pháp và chủ của nó là cán bộ quản lý một
cách áp đặt chủ quan. Lao động quản lý là loại lao động trí óc, trí tuệ, có sản
phẩm vô hình, hiệu ứng có độ trễ đáng kể. Do đó, mức độ sáng tạo và chất
lượng sản phẩm khó nhận diện ngay một cách đầy đủ. Phương pháp đánh giá
tham gia, đóng góp của cán bộ quản lý nhằm đúng vào chất lượng, vào mức
39
độ sáng tạo trong công việc quản lý của từng loại cán bộ là phương pháp
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
thực sự khoa học, là hợp lý. Khi đó cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ rất hứng
khởi, làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao trình độ
nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi hàm chứa các nội dung như: Tiền thu nhập
bình quân tháng (năm) trong sự so sánh với của các loại nhân lực khác và với
của đối thủ cạnh tranh thành công; Cơ cấu các loại thu nhập; Tiền thu nhập
bình quân tháng (năm) so với 2 loại nhân lực khác của doanh nghiệp và mức
độ thỏa mãn nhu cầu ưu tiên của cán bộ quản lý giỏi. Như vậy, để đi đến
đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý giỏi
của doanh nghiệp cụ thể trước hết phải bóc tách số liệu, tính toán được
các nội dung: thu nhập tháng bình quân; cơ cấu các loại thu nhập:
lương – thưởng các loại thành tiền – phụ cấp trách nhiệm - các loại thu
nhập khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở nước ngoài...; quan
hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC: đội ngũ CBQL giỏi, đội
ngũ chuyên viên giỏi, đội ngũ thừa hành giỏi; mô tả việc thỏa mãn nhu
cầu ưu tiên. Không có so sánh không có đánh giá. Chuẩn so sánh khác nhau
dẫn đến kết quả đánh giá có nghĩa khác nhau. So sánh với quá khứ kém phát
triển cho kết quả có nghĩa ít ỏi; so sánh với kế hoạch cho kết quả kém sức
thuyết phục vì kế hoạch nhiều khi kém sát đúng. Khi chưa có chuẩn chung
chúng ta có thể sử dụng chuẩn mốc mà các chuyên gia đã nghiên cứu hướng
dẫn. Nghiên cứu tâm lý của người lao động, kinh nghiệm của các nước kinh
tế phát triển và kinh nghiệm của các Tổng công ty Việt Nam trong thời gian
qua GS,TS Đỗ Văn Phức [13, tr 240] đã đúc rút được một số chuẩn mốc cho
việc tính toán và tổ chức chi trả cho người có công với doanh nghiệp như
sau:
- Chi trả cho người có công với doanh nghiệp không phải là chia quả mà là
40
đầu tư tạo nhân, đầu tư cho đầu vào quan trọng nhất.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Người tham gia, đóng góp tạo ra thành quả chung luôn suy tính theo thứ tự
về mức độ công bằng của việc phân chia thành quả, mức độ hấp dẫn và độ
lớn của phần được chia hưởng.
Bảng 1.11 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố
chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
Điểm tối đa cho giai đoạn 2011-2020
Điểm tối đa cho giai đoạn 1991- 2000 35 Điểm tối đa cho giai đoạn 2001- 2010 40 45 1. Mức độ công bằng
25 30 35
40 30 25
2. Mức độ hấp dẫn của những thứ được chia hưởng (Mức độ đáp ứng, phù hợp nhu cầu ưu tiên thỏa mãn) 3. Lượng tiền được chia hưởng
Bảng 1.12 Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương
đối khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
1991 - 2000 2001 - 2010
25
8,5/3,5/1 21 7,5/3,0/1 2011- 2020 19 6,5/2,5/1
0,85/0,5/0,1 0,75/0,15/0,1 0,65/0,25/0,1
1. Quan hệ thu nhập max/min 2. Quan hệ thu nhập trung bình của CBQL/CMNV/CN, NVBH 3.Quan hệ Tlương/Tthưởng/Tphụcấp
Và nói đến kinh tế thị trường là nói đến cạnh tranh, là phải nói đến các đối
thủ cạnh tranh cụ thể, là phải so hiệu quả, mức độ hấp dẫn của các chính
sách, mức độ tiến bộ của các yếu tố kinh doanh với của đối thủ cạnh tranh
41
thành công. Đây là cách so sánh cho kết quả có nghĩa nhiều hơn, có tác dụng
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nhiều hơn. Như vậy, tiếp theo phải tìm hiểu, chọn được đối thủ cạnh
tranh thành công trong việc sử dụng cán bộ quản lý giỏi; biết và so sánh
với các nội dung của chính sách đãi ngộ của đối thủ đó trong cùng thời
gian. Mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ là kết quả hợp thành của
mức độ hấp dẫn của các nội dung của chính sách đãi ngộ đó. Các nhà
khoa học quản lý và các ông chủ doanh nghiệp thông minh luôn khuyên
rằng, không nên tiếc tiền chi cho việc đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi. Khi
phương án đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi được thiết kế,
công khai và thực thi chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cụ
thể dần dần được nâng cao.
Khi phân ttích mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi
của doanh nghiệp cần nêu các trường điển hình bất mãn với chính sách đãi
ngộ; kết quả điều tra, khảo sát về tình hình hài lòng của số cán bộ quản lý
giỏi của doanh nghiệp; so sánh với của đối thủ cạch tranh thành công đánh
giá mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ:
- Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 1: Thu nhập
tháng bình quân;
- Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 2: Cơ cấu (%)
các loại thu nhập;
- Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 3: Quan hệ thu
nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao;
- d)Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 4: Thỏa mãn
nhu cầu ưu tiên;
42
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng 1.13 cho dễ nhìn nhận
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.13 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..
Nội dung của chính sách đãi ngộ
Đánh giá mức độ hấp dẫn
Thực trạng của công ty …
Thực trạng của ĐTCT thành công
1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi
ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần luận giải cách làm tăng mức
độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ:
- Tìm cách nắm bắt nội dung1 của chính sách đãi ngộ: Thu nhập tháng bình
quân trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thu nhập tháng bình quân trong 5 năm tới
của đối thủ cạnh tranh và Thu nhập tháng bình quân hiện tại của công
ty…thiết lập Thu nhập tháng bình quân mới đề xuất cho công ty…trong 5
năm tới;
- Tìm cách nắm bắt nội dung2 của chính sách đãi ngộ: Cơ cấu (%) các loại
thu nhập trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Cơ cấu (%) các loại thu nhập trong 5
năm tới của đối thủ cạnh tranh và Cơ cấu (%) các loại thu nhập hiện tại
của công ty…thiết lập Cơ cấu (%) các loại thu nhập mới đề xuất cho công
ty…trong 5 năm tới
- Tìm cách nắm bắt nội dung3 của chính sách đãi ngộ: Quan hệ thu nhập
của 3 loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh
43
thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Quan hệ thu
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh
tranh và Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao hiện tại của
công ty…thiết lập Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao
mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới
- Tìm cách nắm bắt nội dung4 của chính sách đãi ngộ: nội dung và cách
thức thỏa mãn nhu cầu ưu tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh
thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thỏa mãn
nhu cầu ưu tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Thỏa mãn nhu
cầu ưu tiên hiện tại của công ty…, Nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ
quản lý giỏi trong 5 năm tới thiết lập nội dung và cách thức Thỏa mãn nhu
cầu ưu tiên mới đề xuất cho cán bộ quản lý giỏi của công ty…trong 5 năm
tới.
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng 1.14 cho dễ nhìn nhận.
Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong 5
năm tới
Nội dung của chính sách đãi ngộ
Thực trạng của công ty …
Đề xuất cho công ty...trong 5 năm tới
Của ĐTCT thành công trong 5 năm tới
1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các nhập: loại thu Tlương-Tphụ cấp- Tthưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
44
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành công và mức sống từ khá trở lên,
lao động phần lớn trí óc. Do vậy, thứ tự ưu tiên thỏa mãn nhu cầu của cán bộ
quản lý có phần khác với của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ; của đội ngũ
công nhân, nhân viên bán hàng: nghiêng nặng hơn về phía chất lượng vật
chất, đánh giá đúng, công khai thừa nhận mức độ tham gia đóng góp trí tuệ
của họ vào thành công chung của doanh nghiệp…
Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của việc tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Đội
ngũ cán bộ quản lý diều hành doanh nghiệp có hai loại cần luôn được quan
tâm đầu tư đào tạo nâng cao trình độ là: loại cán bộ theo chiều dọc - những
cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý các bộ phận chức
năng.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước
cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp. Suất chi hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức
độ hấp dẫn mới cao. Suất hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn
của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới
cao hơn. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao
cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường
xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng
theo tất cả các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý,
suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài
nước là chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Để đánh giá và đề xuất đổi mới
chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý
doanh nghiệp phải tính toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh
tranh thành công nhất các chỉ số: số lượt – cán bộ được hỗ trợ đào tạo;
45
%, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người cán bộ quản
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
lý của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và
đủ mạnh, tìm cách khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ.
Sau khi trình bày các số liệu phản ánh thực trạng, tính toán trị số, so sánh với
của đối thủ cạnh tranh thành công, đánh giá đánh giá mức độ hấp dẫn của
từng nội dung của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ quản lý của công ty...ta tập hợp các kết quả vào bảng 1.15
Bảng 1.15 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty…..
Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo
Đánh giá mức độ hấp dẫn
Thực trạng của công ty …
Thực trạng của ĐTCT thành công nhất
1. Số lượt cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ bình quân hàng năm 2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi cho đào tạo 3. Mức độ (%) hỗ trợ 4. Suất hỗ trợ, trVNĐ 5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, trVNĐ
Sau khi luận giải đề xuất đổi mới từng nội dung của chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty...ta tập hợp
các kết quả vào bảng 1.16
46
(Xem trang bên)
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 1.16 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo
nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty .......
Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo
Thực trạng của công ty ...
Đề xuất cho công ty …trong 5 năm tới
Của ĐTCT thành công trong 5 năm tới
1. Số lượt cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ bình quân hàng năm 2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi cho đào tạo 3. Mức độ (%) hỗ trợ 4. Suất hỗ trợ, trVNĐ 5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, trVNĐ
Như vậy, nhân tố trực tiếp, quan trọng nhất của chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp là mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với cán bộ
quản lý của doanh nghiệp. Cần nắm bắt được nội dung của từng chính sách.
Cần biết và so sánh từng nội dung của từng chính sách với của doanh
nnghiệp cùng loại trong cùng thời gian thu hút được nhiều cán bộ quản lý
giói mới thấy rõ mức độ hấp dẫn của các chính sách cán bộ của doanh nghiệp
đang được nghiên cứu.
Chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trò của lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp; đột phá đầu tư cho hoạch định kinh doanh và quyết liệt tổ
chức thực thi tốt các chính sách về thu hút ban đầu và chính sách sử dụng
cán bộ quản lý giỏi, chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại
cán bộ quản lý doanh nghiệp thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý mới cao;
khi đó chất lượng các công việc quản lý, chất lượng các quyết định quản lý,
chất lượng các yếu tố kinh doanh được đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp
mới đúng hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; mức độ rủi ro, lãng
phí thấp; sức cạnh tranh của sản phẩm đầu ra trên thị trường, vị thế của
doanh nghiệp dần được cải thiện; hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và bền
47
vững.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP
HÓA VIỆT
2.1 Đặc điểm sản phẩm - khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình hiệu
quả hoạt động của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt
Công ty Cổ phần Công nghệ Hóa Việt (gọi tắt là Hóa Việt) được thành lập
vào tháng tư, năm 1988 theo giấy phép kinh doanh số 0102718706 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Hóa Việt là đơn vị chuyên cung cấp các dịch
vụ tư vấn trong các dự án từ lập dự án tiền khả thi cho tới thực hiện các gói
thầu EPC trong lĩnh vực Hóa chất và dầu khí
Công ty đã được cấp chứng chỉ quản lí chất lượng, các chứng chỉ hành nghề
cho các lĩnh vực hoạt động trong cả nước:
- ISO 9001: 2000 do GIC cấp ngày 23/12/2008 và được các tổ chức quản lý
của Anh (UKAS) và Mỹ (IAF) công nhận; ISO 9001:2008 do GIC cấp
ngày 10/12/2009 và được các tổ chức quản lý của Anh (UKAS) và Mỹ
(IAF) công nhận;
- Giấy phép hoạt động điện lực: Số 553/GP- BCN ngày 14/02/2007;
- Chứng chỉ nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật về biện pháp bảo vệ môi trường
(Đánh giá tác động môi trường); Kiểm định chất lượng công trình Số
60/ĐK – KH – CNMT ngày 23 tháng 9 năm 1995;
- Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng;
- Chứng chỉ hành nghề dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài;
Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hoá Việt đã mở rộng quan hệ với các
bạn hàng quốc tế như: TECHNIP (Pháp), Unilever (Anh), Snamprogeti (Ý),
Fluor Daniel (Mỹ), Huyndai (Hàn Quốc), Mitsui Toatsu (Nhật), TODA
48
(Nhật), JGC (Nhật), TOMEN (Nhật), INOUE (Nhật), AJINOMOTO (Nhật),
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
TOYO (Thái Lan), Công ty ChingFong (Đài Loan), các công ty thiết kế công
nghiệp Quảng Châu, Vân Nam, Nam Ninh, Vũ Hán, Bắc Kinh (Trung
Quốc)... để trao đổi thông tin và hợp tác thực hiện các công việc về tư vấn
thiết kế một số công trình tại Việt Nam.
Các dịch vụ tư vấn, thiết kế do Công ty thực hiện luôn được các Chủ đầu tư
đánh giá cao. Công ty mong muốn được mở rộng phát triển quan hệ hợp tác
với đối tác là các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực tư
vấn, đầu tư và xây dựng thực hiện các dự án ngành công nghiệp và dân dụng
góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước.
- Vốn điều lệ của Công ty : 17.597.520.000 đồng
- Cổ đông là người lao động trong Công ty: 165.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty:
- Hóa chất cơ bản
- Phân bón
- Dầu khí
- Hóa dầu
- Tuyển quặng
- Thực phẩm
- Sinh học
- Môi trường
49
- Nhựa, cao su, chất dẻo, sơn và chất tẩy rửa
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. Tài
P. HC
P. Kế hoạch
P. Tổ chức
vụ
QT
P. Kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật
Chi nhánh Hà Nội
TT Môi trường
Chi nhánh Phú Thọ
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Quảng Ngãi
Chi nhánh tp HCM
PGĐ PGĐ
Lưu ý:
Bộ phận kỹ thuật bao gồm các đơn vị phòng ban sau:
- Phòng Công nghệ.
- Phòng Điện – Đo lường – Tự động hóa.
- Phòng Xây dựng.
50
- Phòng Cấp thoát nước.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Để đảm bảo điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty,
Công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt thành lập các phòng ban như
sau: (Chức năng nhiệm vụ của các Đơn vị được cụ thể được trích Quy định
chức năng nhiệm vụ của các đơn vị của Công ty).
Phòng Tổ chức
- Nghiên cứu xác lập cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của Công ty và các đơn vị trong Công ty. Xây dựng kế hoạch lao động
hàng năm và từng thời kỳ theo phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của Công ty;
- Quản lý công tác tổ chức – cán bộ theo quy định phân cấp quản lý. Nghiên
cứu xây dựng Tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty
theo quy định của Nhà nước và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty phù
hợp với từng giai đoạn phát triển Công ty được ban hành theo sự phê
duyệt của Giám đốc. Lập các Văn bản, Quyết định, Quy chế về công tác tổ
chức – cán bộ, nhân sự và liên quan theo phê duyệt của Giám đốc hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
- Quản lý hồ sơ nhân sự theo phân cấp quản lý quy định. Thực hiện các thủ
tục về tiếp nhận, chuyển giao, bảo quản hồ sơ nhân sự và tổ chức thực
hiện đánh giá cán bộ theo quy định của Công ty;
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ,
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong Công ty. Chuẩn bị và đề xuất để cấp
có thẩm quyền đề bạt, bổ nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty. Lựa
chọn đề cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
tại Công ty hoặc đi đào tạo tại đơn vị bên ngoài do cơ quan hợp tác tổ
chức (tham quan, học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước);
- Lập kế hoạch “Lao động – Tiền lương”, xây dựng và đăng kí “Định mức
lao động, đơn giá tiền lương, nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công
51
nhân viên của Công ty. Quản lý và theo dõi tình hình thực hiện công tác
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
về lao động, tiền lương, thu nhập trong Công ty theo các tháng, quý, năm.
Tổng hợp phân tích báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động, tiền
lương;
- Quản lý thực hiện chế độ “Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ
chính sách khác của nhà nước và các quy định của Công ty” có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; Ngoài ra, quản lý và tổ chức
thực hiện các công tác khác như: Công tác quân sự, an ninh chính trị, các
công tác đoàn thể, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống
tệ nạn, bão lụt, phong trào quyên góp ủng hộ, công tác thi đua khen
thưởng...
- Thực hiện công tác quản lý cổ đông theo: “Quy chế quản lý cổ đông và
chuyển nhượng cổ phần của Công ty”;
- Các công tác hành chính của Công ty như: quản lý con dấu, quản lý công
văn, bố trí sắp xếp kế hoạch họp hành, hội nghị, y tế….
Phòng Kinh doanh
- Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chiến lược phát triển ngành có liên quan
để định hướng hoạt động và kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh
trước mắt và lâu dài của Công ty.
- Phát hiện, tìm hiểu và tạo quan hệ với các đối tác, các chủ đầu tư và tiếp
cận thị trường mục tiêu nhằm tìm kiếm cơ hội ký kết dự án và thương thảo
hợp đồng kinh tế cho Công ty.
- Tổng hợp, cân đối, lập kế hoạch hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và kế
hoạch dài hạn về sản xuất, kinh doanh và các mặt hoạt động khác của
Công ty.
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo về Công ty.
- Tổng hợp, phân tích, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh và các mặt hoạt động khác của Công ty theo định kỳ
52
hoặc theo yêu cầu của Giám đốc.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Cập nhận các thông tin, bao gồm cả các văn bản pháp lý có liên quan đến
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ năng lực cạnh tranh khi có yêu cầu của Công ty.
- Lập kế hoạch ứng dụng và phát triển mạng tin học nội bộ Công ty, thực
hiện mua sắm, nâng cấp hay sửa chữa thay thế các trang thiết bị trong
Công ty. Theo dõi và quản lý hệ thống mạng máy tính làm việc, mạng
Internet, thiết bị tin học, phổ biến, hướng dẫn và cài đặt các phần mềm bản
quyền cho Công ty. Theo dõi hoạt động và xử lý các sự cố của các máy
tính, máy in trong Công ty.
- Thực hiện chức năng tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty trong lĩnh
vực Marketing quản lý thị trường.
- Thường xuyên theo dõi để nắm bắt sự biến động của thị trường về nhu cầu
đầu tư dự án công nghiệp Hóa chất, giá cả thị trường.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch
được giao hoặc các công việc đột xuất theo yêu cầu cùa Công ty.
- Tham mưu đề xuất các hình thức quảng cáo về Công ty, chào hàng và các
phương thức cạnh tranh.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty, xây dựng các
biện pháp thực hiện kế hoạch, phương thức thực hiện tham gia thầu các dự
án, phân giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Nghiên cứu mở rộng lĩnh vực tư vấn, liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các
lĩnh vực tư vấn thiết kế công nghiệp Hóa chất cho Công ty và đưa ra các
phương án đầu tư hợp lý.
Phòng Tài vụ
- Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ
chức hệ thống thống kê, hạch toán kế toán và công tác tài chính phục vụ
53
có hiệu quả cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Thực hiện các công tác liên quan đến các nguồn lực tài chính, kế hoạch
thu chi tài chính của Công ty. Lập kế hoạch thu, chi tài chính và các báo
cáo về hoạt động tài chính cho công việc kiểm toán hàng năm.
- Đảm bảo thực hiện đúng đắn, đầy đủ chế độ các công việc thống kê, cân
đối kế toán tài chính theo quy định của nhà nước đối với các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan tài chính của Công
ty.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm soát việc thực hiện các quy định về kế toán,
thống kê, hạch toán nội bộ của các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo các đơn vị
trong Công ty thực hiện đúng theo các quy định của nhà nước và Công ty
về chế độ thống kê kế toán – tài chính;
- Đảm bảo thực hiện thu, chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước
và các quy định nội bộ của Công ty. Thực hiện việc nộp thuế, bảo hiểm xã
hội, y tế và các nghĩa vụ khác theo quy định đối với Nhà nước;
- Thực hiện thanh quyết toán các hợp động kinh tế đối với các đối tác làm
việc với Công ty sau khi các dự án hợp tác triển khai hoàn thiện.
- Tổ chức thực hiện kiểm kê, đánh giá tài sản Công ty theo quy định hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc.
- Thực hiện kiểm toán nội bộ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh.
- Giám sát tài chính các hoạt động liên quan ở các đơn vị nội bộ trong Công
ty.
- Ban hành thanh toán tiền lương, các công việc thu chi khác của Công ty;
Bộ phận kỹ thuật
- Tính toán, lựa chọn công nghệ, thiết bị và lập dây chuyền công nghệ sản
54
xuất cho các công trình sản xuất và phụ trợ liên quan.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Tính toán các quá trình công nghệ sản xuất, cân bằng vật chất, năng lượng,
tiêu hao… Lựa chọn thiết bị, quy mô sản xuất….
- Tính toán, thiết kế lắp đặt các thiết bị máy móc, các hệ thống cơ khí hoá
cho công trình.
- Lập các yêu cầu thiết kế cho các bộ môn liên quan, bao gồm: thiết kế thiết
bị; thiết kế kiến trúc xây dựng; thiết kế cấp – thoát nước; thiết kế điện – đo
lường – tự động hóa, đánh giá tác động môi trường…
- Các công tác tư vấn liên quan đến Công nghệ lắp đặt đường ống phối
thao…
- Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy trình thiết kế,
quản lý chất lượng các sản phẩm tư vấn kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy
phạm, các định mức kỹ thuật trong Công ty. Tham gia đề xuất và thực
hiện đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thiết kế theo chương trình nâng cao
chuyên môn cho các kỹ sư trẻ trong Công ty theo yêu cầu.
- Tổ chức thực hiện công tác thẩm tra kỹ thuật, pháp lý các Hồ sơ thiết kế,
Dự án đầu tư và các hồ sơ tài liệu kỹ thuật khác do các bộ môn, đơn vị lập,
ký và đóng dấu “Đã kiểm soát” vào hồ sơ, bản vẽ trước khi trình Giám
đốc duyệt và in ấn xuất bản ban hành.
- Quản lý, theo dõi và duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo chất
lượng theo ISO 9001 – 2008 tại Công ty.
- Thu thập, khai thác, hướng dẫn sử dụng các thông tin khoa học kỹ thuật
trong và ngoài nước để phổ biến, áp dụng trong Công ty.
- Chủ trì lập các Quy định nội bộ về Giám sát tác giả, Tư vấn giám sát công
trình xây dựng theo quy định của Nhà nước
- Thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị chính và thiết bị phụ trợ cho các công
trình công nghiệp hóa chất và liên quan. Nghiên cứu cải tiến, ứng dụng
các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, sử dụng vật liệu mới trong thiết kế.
55
- Các công tác tư vấn liên quan đến Thiết bị công nghiệp.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm của công ty trình Giám đốc đã duyệt.
- Quản lý, theo dõi công tác nghiên cứu khoa học, sở hữu công nghiệp,
sáng chế, phát minh và cải tiến kỹ thuật trong Công ty.
- Tổ chức thực hiện các dự án môi trường và đánh giá tác động môi trường.
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, khai thác các phát
minh sáng chế, giải pháp hữu ích trong công nghiệp hóa chất và bảo vệ
môi trường.
- Sản xuất thử nghiệm một số hóa chất và chế tạo thiết bị chuyên ngành
công nghiệp hóa chất và bảo vệ môi trường.
- Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình.
- Thiết kế tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy.
- Các công tác tư vấn liên quan đến kiến trúc, xây dựng.
- Các công tác tư vấn liên quan đến Cấp thải nước.
- Thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động.
- Thiết kế xây dựng cho phần công nghệ, lắp đặt như: móng máy, móng
thiết bị… và thiết kế kiến trúc, xây dựng các phần cấp, thoát nước toàn
nhà máy, các trạm bơm nước, xử lý nước, bể chứa nước, hệ thống làm
lạnh nước tuần hoàn cho các công trình.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy trình thiết kế kiến trúc xây
dựng, quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn, quy phạm, các định mức kỹ
thuật về xây dựng, kiến trúc trong Công ty. Tham gia đề xuất và thực hiện
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thiết kế theo chương trình nâng cao chuyên
môn cho các kỹ sư trẻ trong Công ty theo yêu cầu;
- Thiết kế cung cấp điện động lực, chiếu sáng, chống sét tiếp địa, đường dây
và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 KV cho các công trình xây dựng.
- Thiết kế hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, hệ thống truyền dẫn số liệu và
56
hệ thống báo cháy tự động, hệ thống cứu hoả…
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Thiết kế hệ thống kiểm tra, đo lường, điểu khiển và theo dõi quá trình
công nghệ của các dây chuyền sản xuất.
- Thiết kế các hệ thống lạnh, trạm lạnh và tự động hóa các tòa nhà.
- Các công tác tư vấn liên quan đến Điện – Đo lường.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thiết kế cho các kỹ
sư mới vào nghề còn non kém kinh nghiệm.
- Tổ chức thực hiện các dự án môi trường và đánh giá tác động môi trường
của các dự án sản xuất công nghiệp theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, khai thác các phát minh
sáng chế, giải pháp hữu ích trong công nghiệp hóa chất và bảo vệ môi
trường.
- Sản xuất thử nghiệm một số hóa chất và chế tạo thiết bị chuyên ngành
công nghiệp hóa chất và bảo vệ môi trường.
- Thẩm tra các dự án về môi trường, báo cáo các đánh giá tác động môi
trường liên quan do các cơ quan, đơn vị khác lập khi có yêu cầu thẩm tra.
Các chi nhánh làm văn phòng đại diện của Công ty tại các khu vực, đảm
nhiệm chức năng hành chính của Công ty trong quan hệ giao dịch với các cơ
quan quản lý nhà nước, địa phương và khách hàng để giải quyết các công
việc liên quan đến hoạt động của Công ty và Chi nhánh trong phạm vi quyền
hạn được giao.
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm
Tư vấn đầu tư
- Lập quy hoạch ngành, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch sản phẩm.
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình (PFS – Pre – Feasibility study).
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (FS – Feasibility study).
- Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư các công việc như:
57
+ Hoạch định chủ trương đầu tư.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
+ Khảo sát, lựa chọn địa điểm.
+ Lựa chọn kỹ thuật công nghệ, Quy mô, công suất dự án.
+ Tính toán tổng mức đầu tư.
+ Phân tích kinh tế dự án, phân tích thị trường.
+ Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp xử lý chất thải rắn, lỏng,
khí.
Tư vấn thiết kế
Lập hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công cho các
công trình ở nhiều lĩnh vực có quy mô khác nhau bao gồm:
- Thiết kế công nghệ và lắp đặt đường ống.
- Thiết kế kiến trúc, xây dựng và kỹ thuật hạ tầng.
- Thiết kế điện - đo lường - tự động hóa.
- Thiết kế chế tạo thiết bị.
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước.
- Thiết kế phòng cháy chữa cháy.
- Lập dự toán - tổng dự toán.
Tư vấn quản lý dự án
- Hỗ trợ chủ đầu tư trong việc tư vấn quản lý dự án, gồm:
- Tư vấn chủ đầu tư thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
- Thẩm tra tổng mức đầu tư và tổng dự toán.
- Lập hồ sơ mời thầu (tư vấn, cung cấp hàng hoá, xây lắp, EPC).
- Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Tư vấn giám sát; kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng.
- Hướng dẫn vận hành chạy thử, nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
Các dịch vụ mới đang nghiên cứu và phát triển của công ty
58
- Mua sắm vật tư thiết bị, máy móc và thi công xây dựng công trình.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Tổng thầu EPC, xây dựng công trình chìa khóa chao tay (turnkey
contract)...
- Sản xuất vật liệu mới, gia công chế tạo phục vụ thi công công trình:
Composite, sơn nền, chế tạo máy thiết bị công nghệ: máy sàng rung, máy
tạo hạt...
2.1.2 Đặc điểm khách hàng
Với đặc thù kinh doanh sản phẩm – dịch vụ tư vấn thiết kế công trình công
nghiệp Hóa chất do đó, phạm vi đối tượng khách hàng của Công ty là rất lớn:
lĩnh vực dân dụng, lĩnh vực công nghiệp (khai thác quặng, khai thác khoáng
sản, chế biến axít, xút...), điện năng lượng, công nghiệp nhẹ, kho vận...
Khách hàng của Công ty được xác định là chủ đầu tư, nhà thầu chính hay cơ
quan thẩm định cho các dự án đầu tư.
Có thể chia nhóm đối tượng khách hàng của Công ty như sau:
Chủ đầu tư: là bên đưa ra các thông tin về dự án đầu tư xây dựng công trình,
được giao trách nhiệm quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cho việc
thực hiện triển khai dự án và có nhu cầu biến chi phí do họ đầu tư thành các
công trình cụ thể. Ví dụ như: Chủ đầu tư nhà máy Đạm Ninh Bình, nhà máy
Đạm Hà Bắc, nhà máy phân bón DAP1 và DAP2...
Như vậy, khách hàng của công ty chủ yếu là người đại diện cho chủ đầu tư.
Họ có những nhu cầu chung và riêng; những hiểu biết cụ thể riêng. Những
cán bộ quản lý của công ty có quan hệ công việc với họ cần được đào tạo
kiến thức và kỹ năng làm việc, giao kết tốt với loại khách hàng này.
Bên thẩm định: là đơn vị có tư cách pháp nhân được pháp luật công nhận và
có nhiệm vụ giúp cho chủ đầu tư đưa ra quyết định nên lựa chọn hình thức tư
vấn nào cho hợp lý và đạt hiệu quả tốt nhất. Đó thường là các đơn vị trung
gian được chủ đầu tư thuê, nhằm mục đích phân tích và đánh giá dự án đầu
tư xây dựng, phương án kỹ thuật và chi phí tài chính được đưa ra của đơn vị
59
tư vấn và tiến hành rà soát, lựa chọn phương án sao cho dự án đầu tư đó phải
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
có hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Đây là đơn vị có chuyên môn cao, nắm
vững nghiệp vụ về đấu thầu và quy trình liên quan đến đầu tư xây dựng. Để
thuyết phục được bên thẩm định thì Công ty luôn đặt ra cho mình yêu cầu
cần có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, đội ngũ CBQL hiểu biết tường tận
các lĩnh vực mà mình tham gia tư vấn kỹ thuật đầu tư.
Đơn vị tổng thầu: là các đơn vị trúng thầu EPC (thiết kế, thi công, cung cấp
thiết bị) các dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi đó Công ty sẽ tham gia
với tư cách là nhà thầu phụ thực hiện tư vấn kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, cung
cấp thiết bị hoặc thi công. Các đơn vị tổng thầu thường là các tập đoàn kinh
tế lớn trong nước hoặc các công ty nước ngoài, khi các đơn vị này nhận được
các dự án EPC có quy mô lớn, họ sẽ tìm đến một đơn vị tư vấn kỹ thuật trong
nước để hợp tác và Công ty đã và sẽ là điểm đến lựa chọn thích hợp.
Từ các đặc điểm trên, ta nhận thấy đối tượng khách hàng chính của Công ty
bao gồm:
- Các nhà tổng thầu xây dựng (doanh nghiệp thi công xây dựng công trình).
- Chủ đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp Hóa chất.
- Các đơn vị thẩm định có nhu cầu tính toán, tư vấn về dự án đầu tư.
2.1.3 Đặc điểm công nghệ
Do phạm vi sản phẩm ngành rộng lớn nên học viên không nêu được hết các
đặc điểm công nghệ tất cả các sản phẩm trong ngành. Trong luận văn này,
Em xin nêu ra qui trình công nghệ tạo hạt NPK bằng phương pháp vê viên
đĩa, lưu trình công nghệ cụ thể như sau:
Nguyên liệu Supe lân (SSP) có độ ẩm ≤ 6% từ kho ủ hiện có được cầu trục
gầu ngoạm nạp vào bunke, băng tải, qua sàng hiện có trong kho, phần hạt
mịn dưới sàng sẽ đưa xuống bun ke chứa SSP hiện có, riêng hạt to supe trên
sàng sẽ được đưa qua máy đánh tơi vung ra kho hiện có. Nhờ các băng tải
SSP từ bun ke hiện có được đưa vào bunke nguyên liệu. Phía dưới các bunke
60
có lắp hệ băng tải định lượng để cân nguyên liệu theo đơn phối trộn trước khi
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
SSP được băng tải đưa tới máy trộn. Các nguyên liệu SA (hoặc Urê), DAP,
KCl,… có độ ẩm ≤ 2% chứa trong các bao 50kg sẽ được vận chuyển đến khu
chuẩn bị nguyên liệu có khu chứa cho ca sản xuất của xưởng bằng ô tô hoặc
xe nâng. Tại đây, các nguyên liệu được mở bao và cấp thủ công vào các
bunke chứaqua các phễu nạp dạng phối thao, rồi được cân định lượng theo
đơn phối liệu bằng các cân định lượng dạng băng có điều khiển bằng hệ
thống PLC được lắp phía dưới các bunke. Sau khi cân, các nguyên liệu được
các băng tải đưa đến máy nghiền để làm tơi các hạt bị đóng cục trong quá
trình lưu kho. Sau khi ra khỏi máy nghiền các nguyên liệu được băng tải
chuyển vào thùng trộn. Phụ gia Apatit loại 3dạng bột mịn cấp thủ công vào
băng tải, sau đó phụ gia được đưa tới bunke chứa. Phụ gia Apatit loại 3 dạng
bột mịn có độ ẩm ≤ 2% cũng được cân định lượng theo đơn phối liệu nhờ hệ
thống cân định lượng rồi tiếp tục được băng tải chuyển tới thùng trộn. Tại
thùng trộn, tất cả các loại nguyên liệu được đảo trộn cùng với các loại sản
phẩm dạng mịn hồi lưu quay lại nhằm đảm bảo độ đồng đều về dinh dưỡng.
Hỗn hợp sau khi ra khỏi thùng trộn nhờ băng tải đưa vào thiết bị vê viên
dạng đĩa để tạo hạt. Tại đây, nước được cấp và khống chế để phun vào để tạo
độ ẩm cho nguyên liệu và tạo độ dính kết để quá trình tạo hạt được dễ dàng.
Nước nóng 70-80 độ C sẽ được sử dụng để tạo hạt khi sản xuất NPK chất
lượng cao 16-16-8, còn các loại sản phẩm NPK khác sẽ sử dụng nước lạnh
thông thường trong quá trình tạo hạt. Bán thành phẩm NPK ra khỏi thiết bị
vê viên đĩa được hệ thống băng tải đưa vào máy sấy thùng quay, tại đây nhờ
khí nóng ≤ 250oC khi nguyên liệu có sử dụng Urê, khi không sử dụng Urê
mà dùng SA thì nhiệt độ sấy (≤ 400oC) các hạt NPK sau khi được sấy khô
đến độ ẩm (≤ 4%) đạt yêu cầu đồng thời độ bền cơ học cũng tăng lên. Tác
nhân sấy là khí nóng sinh ra từ lò đốt than nhờ quạt hút đưa qua máy sấy
thùng quay và được khống chế hòa gió để đảm bảo nhiệt độ khí vào sấy ổn
61
định đúng yêu cầu đưa ra.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Các hạt NPK ra khỏi máy sấy thùng quay được gầu tải đưa lên sàng rung 2
lưới để phân loại theo 3 cỡ hạt. Phần hạt có kích thước tiêu chuẩn 2-5mm
nằm giữa hai lưới sàng sẽ được đưa vào thiết bị làm nguội thùng quay. Phần
hạt to trên sàng được máy đập búa đập nhỏ rồi cùng với phần hạt mịn dưới
sàng được băng tải hồi lưu đưa trở lại thùng trộn và vê viên lại.
Trong thiết bị làm nguội thùng quay, tác nhân không khí lạnh được quạt hút
của hệ thống lọc bụi kiểu túi cấp vào thiết bị làm lạnh, tác nhân lạnh này sẽ
làm nguội các hạt NPK đến nhiệt độ 35-45oC đồng thời ổn định cấu trúc vật
lý, tăng độ bền cơ học. Sản phẩm sau làm nguội được gầu tải vận chuyển vào
máy đánh bóng hạt. Tại đây, các hạt NPK được gia tăng thêm độ bền cơ học,
hạt tròn đều hơn và được phủ lớp bột bọc áo chống dính trước khi đưa xuống
hệ thống cân, đóng bao bán tự động. Các bao NPK thành phẩm sẽ được công
nhân đưa đến băng tải di động để vận chuyển sang kho chứa sản phẩm hiện
có.
Việc xếp sản phẩm NPK dạng bao trong kho chủ yếu thủ công kết hợp các
băng tải di động hiện có và xe nâng để đưa lên cao, nhằm đảm bảo sức chứa
của kho.
Riêng phần PLC của hệ thống cân đóng bao bán tự động sẽ được thể hiện tại
chỗ và được điều khiển và điều chỉnh thông qua màn hình hiển thị.
Từ đặc điểm công nghệ hoạt động của công ty chúng ta rút ra cán bộ quản lý
của công ty cần được đào tạo các chuyên ngành kỹ thuật như: thiết bị hóa, cơ
– điện tử, kỹ thuật điện…
2.1.4 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt
Sau 25 năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã dần ổn định về tổ
chức, quản lý và sản xuất kinh doanh và đã có được các mối quan hệ ngày
càng to lớn với các đơn vị đối tác trong và ngoài nước, về cơ cấu tổ chức và
62
phương hướng cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
từng bước được phát triển đi lên. Công ty đã xây dựng phương hướng sản
xuất kinh doanh cụ thể là: Thực hiệm đảm bảo một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
các CBQL trong Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, vì đây là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong việc
quyết định sự thành công của Công ty.
Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động 3 năm gần đây (2010 - 2012)
của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Năm
Ý kiến học viên về
mức độ biến động
STT
Chỉ tiêu
và nguyên nhân
2010
2011
2012
của từng chỉ tiêu
Lợi nhuận sau
Trung bình qua 3
3.542
4.843
6.196
1
thuế
năm đều đạt mức
thấp; Biến động bất
133.773
Tổng tài sản
75.018
139.700
2
thường; Chủ yếu do
ROA% = Lợi
lãnh đạo quản
lý
nhuận
sau
4,72
3,47
3
4,63
chưa
lường
trước
thuế/Tổng
tài
được và chưa xét
sản x 100
tính được các biến
động của môi trường
32
Điểm đánh giá
34
24
hoạt
động
kinh
doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân
cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, ROA = 10% có nghĩa là bình quân
63
một đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1 đồng lợi
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nhuận. Mặc dù vậy, không phải bất kỳ một đồng tài sản nào cũng tạo ra 0,1
đồng lợi nhuận cho Công ty.
Những yếu tố bước đầu tạo nên sự thành công của Công ty Cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt.
* Các yếu tố chủ quan:
Tài sản lớn nhất của Công ty là đội ngũ nhân lực, đó là những chuyên gia tư
vấn giàu kinh nghiệm, được đào tạo chuyên nghiệp, kết hợp với độ ngũ kỹ sư
trẻ, đầy nhiệt huyết, sáng tạo, năng động.
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt được biết đến như một đơn vị
tư vấn chuyên ngành Hoá chất Việt nam, có khả năng cung cấp dịch vụ cho
một nhà máy hoàn chỉnh (từ giai đoạn lập dự án cho tới khi nhà máy đưa vào
vận hành). Công nghiệp Hoá chất đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ,
với mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng được ngành công nghiệp hoá chất
hiện đại, có các khu công nghiệp tập chung. Tỷ trọng của công nghiệp hoá
chất trong cơ cấu công nghiệp toàn quốc 13 – 14% vào năm 2020 (Theo
343/2005/QĐ-TTg).
Công ty có các mối quan hệ với rất nhiều đơn vị tư vấn kỹ thuật trong và
ngoài nước, các nhà cung cấp bản quyền công nghệ tiên tiến.
* Các yếu tố khách quan
Việt Nam có lợi thế là chính trị ổn định, dân số Việt nam đang ở “thời kỳ
vàng” (trích phát biểu của PTTg Nguyễn Sinh Hùng), hiện nay hai người lao
động chỉ phải lo cho một người phụ thuộc. Lực lượng lao động trẻ, giá nhân
công rẻ chính là một lợi thế của Việt Nam. Trong một vài năm trở lại đây
Công nghiệp Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, hàng năm đều có thêm các
dự án đầu tư đến từ nước ngoài cũng như từ các tập đoàn công nghiệp lớn
của Việt Nam.
Sự hội nhập kinh tế vào AFTA và WTO, là điều kiện thuận lợi cho các công
64
ty tư vấn được tiếp xúc với các công nghệ tiên tiến của thế giới, thị trường
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
được mở rộng cùng với sự đầu tư của các công ty nước ngoài. Tuy nhiên đây
cũng là thách thức lớn lao cho các công ty tư vấn khi phải cạnh tranh với các
công ty tư vấn nước ngoài khác hơn chúng ta về khả năng công nghệ, tài
chính, máy móc thiết bị…
Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các đơn vị tư vấn xây dựng và tổng
thầu EPC cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh thuận lợi và lành mạnh cho
các doanh nghiệp.
Hơn nữa, Công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam nói
chung đều có được môi trường chính trị tương đối ổn định. Việc chuyển đổi
nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định đường lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta. Bước chuyển đổi căn bản này đã tạo điều kiện thúc
đẩy nền kinh tế nước ta phát triển về nhiều mặt cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Theo đó các doanh nghiệp ở nước ta trong đó có ngành tư vấn xây dựng có
điều kiện để vươn lên trong cơ chế mới.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đem lại cho lĩnh vực kinh doanh nói
chung và kinh doanh tư vấn nói riêng nhiều thuận lợi. Gần đây nhất có sự
xuất hiện của nhiều phần mềm tư vấn xây dựng đã trợ giúp rất nhiều cho các
kỹ sư tư vấn, do đó họ có điều kiện nâng cao tay nghề và chất lượng sản
phẩm của mình. Riêng đối với ngành công nghiệp hóa chất, sự phát triển
công nghệ của nước ta quá lạc hậu, cách xa chục năm so với các công nghệ
hiện đang được áp dụng trên thế giới. Đây cũng là thuận lợi cho các ngành tư
vấn do rút ngắn thời gian nghiên cứu mà chỉ kế thừa và phát triển, tuy nhiên
chi phí đào tạo, tham quan học hỏi và chuyển giao công nghệ hiện nay là
65
tương đối cao đối với các Công ty tư vấn.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL ở Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt
Hiện nay có một số phương pháp đánh giá chất lượng nhân lực của tổ chức
doanh nghiệp; Học viên chọn dùng phương pháp của GS. TS kinh tế Đỗ Văn
Phức trước hết vì phương pháp này có cách tiếp cận từ phía công việc thay
cho cách tiếp cận từ phía người CBQL, tức là khách quan hơn; cách tiếp cận
từ tính chất của loại công tác quản lý - loại công tác khó tách riêng kết quả
của từng loại công việc, từng công việc, tức là cách tiếp cận hệ thống hay
hơn cách tiếp cận rời rạc; cách tiếp cận ngược chiều: đi từ hiệu quả hoạt
động đến chất lượng công tác quản lý đến chất lượng của cả đội ngũ CBQL
đến mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút, mức độ hấp dẫn của chính sách
đãi ngộ, mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
CBQL của doanh nghiệp có so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành đạt, tức
là phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Tiếp theo phương pháp này là phương
pháp đánh giá chung kết định lượng – cho phép đi đến kết luận cuối cùng về
mức độ chất lượng đội ngũ CBQL và chỉ ra mức độ yếu kém của công ty về
từng yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp,
tức là rõ ràng hơn; Phương pháp này là phương pháp duy vật biện chứng cụ
thể:làm rõ quan hệ giữa 3 khâu: nguyên nhân – hiện tượng - kết quả.
Sau đây chúng ta đánh giá mức độ đạt chuẩn của đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ
CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt qua phân tích,
đánh giá bằng số liệu báo cáo (31/12/2012) của Công ty sánh với kết quả đề
tài nghiên cứu cấp bộ (Mã số: B2003-2-108) do GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức
làm chủ nhiệm. Tỷ lệ % đạt chuẩn/ mức đạt chuẩn cho phép (2012 – 2015).
Để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty, cần vận dụng phương
pháp luận để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp đã được nêu
trong mục 1.3 ở Chương 1 của luận văn này. Việc đánh giá chất lượng đội
66
ngũ CBQL sẽ được thực hiện theo từng mặt, từng nội dung sau đây:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề đào tạo của đội ngũ
CBQL.
- Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được đào tạo
của đội ngũ CBQL.
- Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL.
Để có cơ sở đánh giá, học viên đã tiến hành thu thập các số liệu hiện tại của
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt về ngành nghề được đào tạo,
trình độ chuyên môn của CBQL, các báo cáo tài chính phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
trong 3 năm gần đây (2010 – 2012), sau đó tiến hành khảo sát, xin ý kiến về
tỉ lệ % (cơ cấu) hợp lý về ngành nghề được đào tạo, trình độ chuyên môn và
chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty.
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội
ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hoá Việt
Theo tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thiết kế công nghiệp nói
chung và công nghiệp Hóa chất nói riêng thì CBQL từ cấp nhân viên trở lên
phải có trình độ đại học nhưng thực tế tại Công ty cổ phần thiết kế công
nghiệp Hóa Việt còn nhiều CBQL chỉ có trình độ cao đẳng hay ĐHTC, do đó
chưa đáp ứng được các yêu cầu trong quản lý.
Từ Phụ lục 1, phân tích riêng cho từng loại CBQL sau đó so sánh với cơ cấu
ba loại kiến thức quan trọng đối với CBQL của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt so với CBQL doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
2011 – 2015 (%).
* Phân tích cơ cấu 3 loại kiến thức quan trọng của từng người trong Ban
giám đốc Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, Trưởng, phó các
phòng ban và chi nhánh.
Thống kê cơ cấu 03 loại kiến thức quan trọng Ban Giám đốc Công ty cổ
67
phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, Trưởng, phó các phòng ban.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Kiến thức
Kiến thức
Kiến thức
STT
Chức danh
công nghệ
kinh tế
quản lý
1. Thống kê cơ cấu 03 loại kiến thức quan trọng Ban Giám đốc Công ty
Đào tạo ngắn
Đào tạo ngắn
1
Giám đốc
Đại học
hạn
hạn
Phó Giám đốc Kỹ
Đào tạo ngắn
Đào tạo ngắn
2
Đại học
hạn
thuật
hạn
Đào tạo ngắn
Phó Giám đốc Kinh
Không
Đại học
3
hạn
doanh
2. Thống kê cơ cấu 03 loại kiến thức quan trọng của các Trưởng, phó phòng ban
và các chi nhánh
1
Chủ tịch Công đoàn
Không
ĐHTC
Không
2
Bí thư Đảng uỷ
ĐHTC
Không
Không
Đào tạo ngắn
Trưởng
phòng Tổ
ĐHTC
ĐHTC
3
hạn
chức
Đào tạo ngắn
4
Phó phòng Tổ chức
Không
Không
hạn
Đào tạo ngắn
5
Trưởng Phòng Kế toán Không
Đại học
hạn
6
Phó phòng Kế toán
Không
ĐHTC
Không
7
Trưởng phòng Dự án Không
Đại học
Không
8
Phó phòng Dự án
Không
Đại học
Không
Đào tạo ngắn
Trưởng phòng Công
Đại học
Không
9
hạn
nghệ
10
Phó phòng Công nghệ Đại học
Không
Không
Đào tạo ngắn
Trưởng phòng Điện –
Đại học
Không
11
hạn
Đo lượng
12
Phó phòng Điện – Đo ĐHTC
Không
Không
68
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Kiến thức
Kiến thức
Kiến thức
STT
Chức danh
công nghệ
kinh tế
quản lý
lượng
Trưởng phòng Xây
Đại học
Không
Không
13
dựng
14
Phó phòng Xây dựng ĐHTC
Không
Không
GĐ Trung tâm Môi
Đào tạo ngắn
15
Đại học
Không
trường
hạn
PGĐ Trung tâm Môi
ĐHTC
Không
Không
16
trường
Để giải quyết và xử lý tốt các tình huống, lực lượng lãnh đạo quản lý phải có
khả năng nhạy bén, sáng suốt, phải là người hiểu biết sâu sắc trước hết là về
con người và về phương pháp, cách thức tác động lên con người, phải là
người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân quả
liên hoàn nhạy bén, hiểu và nắm bắt được những kiến thức mới và thực tế.
Muốn đạt được điều này, đội ngũ CBQL phải có trình độ và được đào tạo có
hệ thống, có khả năng tổ chức, có năng lực điều hành trong nền kinh tế thị
trường.
Qua bảng thống kê ở trên và với đặc thù về lĩnh vực tư vấn công nghiệp của
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hoá chất, có thể thấy đội ngũ CBQL
của Công ty là các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo và có sự
hiểu biết cả về kiến thức công nghệ như: quá trình thiết bị, hoá công, máy
hoá, cơ khí chế tạo, xây dựng, cấp thoát nước, điện – đo lường – tự động hoá
và kiến thức kinh tế. Việc đào tạo của Công ty cho đội ngũ CBQL theo hình
thức kết hợp này được hiểu là nhằm mục đích hướng đến sự vận dụng tối ưu
về các hoạt động quản lý công việc, thực hiện các mục tiêu công việc, mở
69
rộng năng lực công tác và các kỹ năng làm việc. Ví dụ: khi tiến hành triển
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
khai tư vấn thiết kế một dự án, người CBQL phải hướng đến bài toán tối ưu
trong thiết kế, phù hợp giá trị đầu tư của dự án và thoả mãn được nhu cầu
của khách hàng. Bài toán tối ưu ở đây là thoả mãn được yêu cầu của khách
hàng về đặc tính kỹ thuật của dự án nhưng phải đảm bảo chi phí đầu tư dự án
phải phù hợp với giá trị đầu tư của khách hàng.
Hiện nay, đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hoá Việt
đều là các cán bộ đạt trình độ đại học trở lên. Thực tế này cũng suất phát từ
năng lực đáp ứng, kinh nghiệm xử lý tính huống và nguồn kiến thức đã được
trang bị từ khi học tập, có đủ sự hiểu biết để chuyền tải các kiến thức để triển
khai thực hiện các công việc được giao.
Bảng 2.2 Cơ cấu 03 loại kiến thức của Ban Giám đốc Công ty,
Trướng, phó các phòng ban
Chuẩn giai
Thực tế của
Các
chức
vụ
Mức độ đáp
Các
loại
đoạn 2011-
Công
ty
quản
lý điều
ứng
kiến thức
2015 (%)
(%)
hành
Kiến
thức
Đáp ứng đủ
35
65
công nghệ
kiến thức công
1. Các thành viên
nghệ; kiến thức
Kiến
thức
30
25
Ban Giám đốc
kinh tế và quản
kinh tế
lý:
đáp ứng
Kiến
thức
35
10
thấp.
quản lý
Kiến
thức
Đáp ứng đủ về
60
62
công nghệ
kiến thức công
nghệ và kiến
Kiến
thức
2. Trưởng, phó
19
27
thức kinh
tế.
kinh tế
phòng nghiệp vụ
Kiến
thức về
Kiến
thức
quản
lý: đáp
21
11
quản lý
ứng thấp.
70
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
(Nguồn: Bảng 1.4 Chương 1 và số liệu thống kê của phòng Tổ chức của
Công ty).
Để đánh giá chất lượng của đội ngũ CBQL theo cơ cấu ngành nghề được đào
tạo, ta cũng tiến hành lập phiếu điều tra xin ý kiến chuyên gia về cơ cấu
ngành nghề được đào tạo hợp lý của đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt. Những người được lựa chọn khảo sát thuộc 3 nhóm
đối tượng của Công ty, đó là Ban Giám đốc Công ty, Trưởng & Phó phòng
nghiệp vụ, Giám đốc các chi nhánh và các nhân viên tại các phòng ban, chi
nhánh. Đó là những người có thâm niên công tác lâu năm tại Công ty cổ
phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt.
Tổng số người khảo sát xin ý kiến là 15 người. Trong đó: Ban Giám đốc là 3
người, Trưởng & Phó phòng nghiệp vụ và nhân viên các phòng ban là 12
người.
Theo GS.TS kinh tế Đỗ Văn Phức có thể đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL
doanh nghiệp về mặt ngành nghề và trình độ chuyên môn được đào tạo bằng
cách: Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề về cấp độ được đào
tạo.
Lấy số liệu từ bảng tình hình được đào tạo CBQL của công ty tính số lượng
và % thực có theo trình độ ngành nghề, so sánh với cơ cấu (%) theo chuyên
gia tư vấn để đánh giá chất lượng. Kết quả của quá trình lập phiếu xin ý kiến
được tổng hợp, trình bày cụ thể trong phụ lục 3. Kết quả được thể hiện ở
71
bảng 2.3 dưới đây:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 2.3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL
theo cơ cấu ngành nghề được đào tạo của Công ty giai đoạn 2012 – 2015.
Tỷ lệ % cơ cấu hợp lý trung
Trình độ ngành nghề
bình theo chuyên gia
1. Trung cấp sau đó cao đẳng hoặc đại học tại
5
chức
2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành
50
3. Đại học chính quy kinh tế
25
4. Đại học tại chức kỹ thuật sau đó KS2 hoặc
5
cao học QTKD
5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành
15
sau đó KS2 hoặc cao học QTKD
Tổng cộng
100
Cơ cấu trung bình được nêu trên sẽ được coi là mức chuẩn để đánh giá mức
độ đáp ứng, phù hợp về mặt ngành nghề được đào tạo của đội ngũ CBQL
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt. Qua số liệu trên, ý kiến
chung của các chuyên gia đều cho rằng:
Cơ cấu (%) của CBQL tốt nghiệp trung cấp sau đó cao đẳng hoặc đại học tại
chức chỉ được phép ở mức thấp (5%). Những đối tượng CBQL thuộc diện
này đảm đương chức vụ quản lý ở các vị trí là CBQL các phòng ban nhờ
kinh nghiệm công tác lâu năm của mình. Cụ thể như: phân công công việc tại
nhóm xuất bản tài liệu, giao nhận tài liệu, xử lý các công việc phát sinh hàng
ngày như hệ thống máy in, máy phôtô, các công việc phụ trợ khác…
Cơ cấu (%) CBQL tốt nghiệp đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành cần
thiết phải ở mức trung bình (50%), sở dĩ như vậy bởi vì tính chất đặc thù về
sản phẩm kinh doanh của Công ty mang tính chất kỹ thuật, do đó đòi hỏi các
cán bộ phải có nền tảng về chuyên môn, chuyên ngành mình thật tốt, vững
vàng để hiểu rõ và truyền tải các thông tin tới các khách hàng của Công ty,
72
những yêu cầu bắt buộc cho những cán bộ kinh doanh, dự thầu của Công ty
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
phải có sự hiểu biết về luật đấu thầu, các vấn đề tài chính, chính sách thuế…
và bộ phận kỹ thuật phải có sự hiểu biết về công nghệ, quy trình tính toán,
lựa chọn thiết bị công nghiệp trước khi tham gia vào công tác kinh doanh,
đấu thầu cho Công ty. Việc am hiểu kỹ thuật đòi hỏi một khoảng thời gian
dài và phải được đào tạo, trong khi công việc kinh doanh, tiếp cận khách
hàng có thể được đào tạo trong một khoảng thời gian ngắn hơn, về cơ bản thì
khi nắm vững các đặc tính kỹ thuật, các đặc tính của sản phẩm dịch vụ thì
người làm kinh doanh, đấu thầu sẽ dễ dàng truyền đạt, giải thích và thuyết
phục khách hàng về mặt giải pháp trước khi đi đến đàm phán thương thảo
các điều kiện thương mại hợp đồng. Các đối tượng CBQL thuộc diện này là
những CBQL nghiệp vụ, đảm đương nhiều chức vụ quan trọng trong Công ty
cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, từ lãnh đạo Ban Giám đốc đến các
trưởng, phó phòng ban đều yêu cầu phải tốt nghiệp đại học chính quy kỹ
thuật chuyên ngành để có được những kiến thức cơ bản trong việc hiểu biết
về sản phẩm, về công nghệ và các giải pháp sâu rộng để có thể thực hiện các
công việc tốt nhất cho mỗi dự án của Công ty mình.
Cơ cấu (%) về CBQL tốt nghiệp đại học chính quy kinh tế hoặc quản trị kinh
doanh ở mức trung bình (25%). Những đối tượng CBQL thuộc diện này là
những CBQL nghiệp vụ, đảm đương các chức vụ của các phòng nghiệp vụ
chuyên về tài chính, kinh tế dự toán công trình, chi phí dự án, chi phí đấu
thầu, mua bán vật tư gói thầu …như phòng Kế toán, phòng Dự án …
Cơ cấu (%) về CBQL tốt nghiệp đại học kỹ thuật chính quy sau đó KS2 hoặc
cao học QTKD chiếm một tỉ lệ trung bình (15%), các CBQL thuộc diện này
đảm đương các chức vụ quản lý quan trọng ở các vị trí là cán bộ điều hành
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt như: Ban giám đốc và
Trưởng & Phó các phòng ban…
Căn cứ vào số lượng và cơ cấu (%) thực tế của bảng tổng hợp tình hình được
73
đào tạo, so sánh với cơ cấu (%) theo chuyên gia tư vấn cho thấy đội ngũ
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt vẫn chưa đáp ứng
được so với cơ cấu chuyên gia yêu cầu. Kết quả đánh giá được đưa ra trong
bảng 2.4 sau đây:
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về
ngành nghề được đào tạo của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần
thiết kế công nghiệp Hóa Việt.
Cơ cấu theo
Đánh
giá
Số
lượng
Cơ
cấu
chuyên gia
mức độ đáp
Được đào tạo
năm 2012
thực tế (%)
ứng
(%)
1. Trung cấp sau
đó cao đẳng hoặc
4
19
5
Đáp ứng
đại học tại chức
2. Đại học chính
38
50
Thấp
quy
kỹ
thuật
8
chuyên ngành
3. Đại học chính
19
25
Thấp
4
quy kinh tế
4. Đại học
tại
chức kỹ thuật sau
9,5
5
Cao
2
đó KS2 hoặc cao
học QTKD
5. Đại học chính
quy kinh tế sau
đó
cao
học
3
14,4
15
Thấp
chuyên
ngành
hoặc
cao học
QTKD
Tổng cộng
21
100
100
Thấp
74
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Theo Phụ lục 1, trong số 21 CBQL của công ty có 7 người (33,33%) được
đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và kiến thức kinh tế (QTKD) và theo
các kết quả phân tích ở trên, mức độ đáp ứng về ngành nghề được đào tạo
của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt đánh
giá ở mức thấp – đạt mức điểm là 7/20 điểm.
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được
đào tạo của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt
Căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên
môn được đào tạo được đưa ra trong mục 1.3 ở Chương 1, có thể đánh giá
từng loại CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt như sau:
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ
chuyên môn được đào tạo của Ban giám đốc.
ĐH CQ
ĐH TC
Số tốt
kỹ thuật
kỹ thuật
Cử
nghiệp
Khoá
chuyên
chuyên
nhân
Đại
Chức
trung
bồi
Khả
ngành
ngành
hoặc
học kỹ
vụ
Số
cấp sau
dưỡng
năng
sau đó
sau đó
thạc
thuật
TT
quản
lượng
đó cao
đáp
kỹ
KS2
KS2
sĩ
chuyên
lý
đẳng
ứng
năng
hoặc cao
kinh
ngành
hoặc cao
hoặc
quản lý
học
tế
học
ĐHTC
QTKD
QTKD
Trung
Giám
0
1
0
0
0
1
1
bình
1
đốc
Phó
Trung
0
1
1
0
0
2
2
Giám
2
bình
đốc
3
0
2
1
0
0
3
Đáp
Tổng cộng
(100%)
(0%)
(67%)
(33%)
(0%)
(0%)
(100%)
ứng
75
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Chuẩn so
0%
65%
35%
0%
100%
sánh: 2010
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Ban giám đốc của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt với số
lượng 3 người, trong đó có 2 người tốt nghiệp đại học kỹ thuật khối chuyên
ngành và tham gia vào khóa bồi dưỡng kỹ năng quản lý, và 1 người tốt
nghiệp đại học khối kinh tế và tham gia vào các khóa bồi dưỡng kỹ năng
quản lý doanh nghiệp. Như vậy có thể đánh giá đối với Ban Giám đốc Công
ty đã đạt mức đáp ứng.
Với các trưởng, phó phòng nghiệp vụ:
Với 18 CBQL, trong đó có 4 người tốt nghiệp trung cấp sau đó cao đẳng
hoặc ĐHTC, có 8 người tốt nghiệp đại học kỹ thuật chuyên ngành, 3 người
tốt nghiệp đại học kinh tế, 3 người được tham gia đào tạo khoá bồi dưỡng kỹ
năng quản lý. Như vậy, không có CBQL điều hành nào được đào tạo đủ cả
đại học kỹ thuật chuyên ngành và kinh tế (QTKD).
76
(Xem trang bên)
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ
chuyên môn được đào tạo của CBQL nghiệp vụ.
ĐH TC
ĐH
Số tốt
kỹ
CQ kỹ
nghiệp
Khoá
thuật
thuật
Cử
Đại học
trung
bồi
chuyên
chuyên
Khả
Chức vụ
nhân
kỹ
cấp
dưỡng
ngành
ngành
năng
Số
hoặc
thuật
sau đó
TT
quản
kỹ
sau đó
sau đó
đáp
lượng
thạc
sĩ
chuyên
cao
năng
lý
KS2
KS2
ứng
kinh tế
ngành
đẳng
quản
hoặc
hoặc
hoặc
lý
cao học
cao học
ĐHTC
QTKD
QTKD
Trưởng
phòng,
chủ
tịch
Chưa
1
công đoàn
10
5
0
3
0
1
1
đáp
đảng ủy,
ứng
bí
thư
đảng ủy
Chưa
2
Phó phòng 8
5
1
1
5
0
1
đáp
ứng
Chưa
18
7
9
4
5
1
2
Tổng cộng
đáp
(100%)
(25%)
(32,1%)
(14,2%)
(17,7%)
(3,6%)
(7,4%)
ứng
Chuẩn so sánh
2%
12%
6%
32%
48%
năm 2011
77
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Theo các kết quả phân tích ở trên và số lượng CBQL đã được đào tạo cả kỹ
thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học trở lên là 1/ 18 chiếm 5,6%, ta
đánh giá mức độ đáp ứng về cấp độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ
CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt đánh giá ở mức
thấp – đạt mức điểm là 5/20 điểm.
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần
thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Theo phương pháp luận được đề cập ở Chương 1, để đánh giá chất lượng đội
ngũ CBQL điều hành Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt ta sử
dụng các tiêu chí:
- Mức độ bỏ lỡ cơ hội, bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;
- Mức độ chậm chễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh;
- Mức độ đúng đắn xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề;
Trong thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu chí nêu
trên, do đó cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am hiểu và tâm huyết
được coi là nguồn số liệu thống kê không chính thức. Để phản ánh đầy đủ
các tiêu chí trên, cần lập phiếu điều tra về chất lượng công tác của đội ngũ
CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt. Nội dung của phiếu
điều tra sẽ gồm 4 phần xin ý kiến:
- Một số cơ hội bị bỏ lỡ, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý
bất lực: Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề, tình
huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý hoàn toàn bất lực. Tỷ lệ này càng cao
thì chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của công ty càng thấp.
- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý
chậm không đáng kể và sai nhiều, lớn. Kết quả điều tra thu được phản ánh
tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý
chậm và kèm theo đó là mức độ sai sót nhiều và lớn. Tỷ lệ này càng cao
78
thì chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của công ty càng thấp.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết và xử
lý chậm đáng kể và sai không đáng kể. Kết quả điều tra thu được phản ánh
tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý
mặc dù bị chậm nhưng mức độ sai sót là không đáng kể. Tỷ lệ này càng
cao thì chất lượng công tác của đội ngũ quản lý của công ty càng thấp.
- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết và xử
lý kịp và tốt. Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề,
tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý Công ty xử lý đáp ứng về mặt
thời gian và đạt chất lượng cao. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng công tác
của đội ngũ quản lý của Công ty càng cao.
Để kết quả khảo sát xin ý kiến về chất lượng công tác của đội ngũ CBQL
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt đạt độ chính xác cao, phiếu
xin ý kiến chủ yếu được phát ra để lấy thông tin từ 3 nhóm đối tượng sau
đây:
- Bản thân những người thuộc đội ngũ CBQL cấp trên và trưởng phó phòng
nghiệp vụ của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc và các trưởng phó phòng
nghiệp vụ. Số lượng phiếu điều tra về nhóm đối tượng này là: 19 phiếu.
- Những CBQL thuộc các phòng chuyên môn của Công ty. Những cán bộ
này rất hiểu về Công ty và cái nhìn của họ sẽ khách quan hơn, điều này sẽ
làm cho kết quả đánh giá có tính chính xác hơn. Số lượng phiếu điều tra
về nhóm đối tượng này là: 12 phiếu.
Sau khi thu được ý kiến phản hồi, thì các ý kiến đã được tổng hợp và tính
toán giá trị trung bình tại bảng tổng hợp sau. Kết quả của quá trình lập phiếu
xin ý kiến được tổng hợp - trình bày cụ thể trong phụ lục 2 & phụ lục 3. Kết
79
quả được thể hiện ở bảng 2.7 dưới đây:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 2.7 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ
CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt năm 2012.
Cơ cấu %
Tiêu chí chất lượng công tác
trung bình
1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý bất lực
21,5
2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý
27,5
chậm và sai ít
3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý
8
chậm không đáng kể và sai nhiều, lớn
4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý tốt
42
và kịp thời
Giá trị trung bình trên được coi là cơ cấu (%) thực tế hiện tại, phản ánh mức
độ bất lực, bỏ lỡ cơ hội, chậm trễ, sai sót và kịp thời của đội ngũ CBQL của
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt để so sánh với mức chuẩn.
Mức chuẩn được đưa vào làm cơ sở so sánh để đánh giá là mức độ (%) cho
phép về chất lượng công tác của đội ngũ CBQL theo đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, mã số: B2003-28-108 và B2005-28-182 do GS.TS kinh tế Đỗ
Văn Phức làm chủ nhiệm áp dụng chung đối với đội ngũ CBQL, lãnh đạo
của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn từ 2006 – 2010. Vì vậy, đây là nguồn
số liệu chính thống, có độ tin cậy và chất lượng cao. Kết quả đánh giá được
đưa ra trong bảng 2.8 sau đây:
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ
CBQL Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt.
Cơ cấu %
Đánh giá
Cơ cấu %
cho phép
mức độ đáp
Tiêu chí chất lượng công tác
theo điều
tra
2012-2015
ứng
1.. Số cơ hội bị bỏ lỡ, vấn đề, tình
21,5
15
Thấp
huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản
80
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Cơ cấu %
Cơ cấu %
Đánh giá
Tiêu chí chất lượng công tác
theo điều
cho phép
mức độ đáp
tra
2012-2015
ứng
lý bất lực
2.. Số vấn đề, tình huống nảy sinh
mà lãnh đạo, quản lý giải quyết,
27,5
20
Thấp
xử lý chậm đáng kể và sai không
đáng kể
3.. Số vấn đề, tình huống nảy sinh
mà lãnh đạo, quản lý giải quyết,
8
3
Thấp
xử lý chậm không đáng kể và sai
nhiều, lớn
4.. Số vấn đề, tình huống nảy sinh
Trung bình
mà lãnh đạo, quản lý giải quyết xử
42
62
thấp
lý tốt, kịp thời
Tổng cộng
100
100
Thấp
( Nguồn: Tổng hợp thăm dò ý kiến Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt )
Ở đây, theo kết quả điều tra thì cán bộ lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý các
vấn đề, tình huống nảy sinh với mức độ sai lầm đáng kể; chậm đáng kể và
mức độ bỏ lỡ cơ hội, bất lực chiếm lần lượt là: 8%; 27,5% và 21,5% đều
vượt quá mức chuẩn tương ứng là: 5%, 7,5% và 6,5% đánh dấu khả năng của
CBQL còn kém, cần phải cố gắng nhiều để giảm bớt tình trạng trên. Lực
lượng CBQL của Công ty cần được đào tạo và học hỏi kinh nghiệm của các
cán bộ đi trước và đặc biệt phải trải nghiệm qua thực tế. Cán bộ lãnh đạo,
quản lý giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh kịp thời và tốt chỉ
chiếm có 42% thấp hơn so với mức chuẩn theo đánh giá của thầy GS.TS
81
kinh tế Đỗ Văn Phức tới 20%.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Chất lượng công tác của CBQL ở tất cả các phòng ban chức năng còn chưa
hiệu quả dẫn đến báo cáo sai, tư vấn sai hoặc thực hiện luồng công việc
chậm đến ban giám đốc, dẫn đến các quyết định xử lý có thể sai, chậm. Trình
độ kiểm tra và xử lý các sai sót cũng chưa được thực hiện một cách triệt để.
Như vậy, chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết
kế công nghiệp Hóa Việt theo kết quả điều tra, khảo sát đạt mức thấp (35/60
điểm).
Công ty cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát, phân cấp và
phân định rõ trách nhiệm cho các CBQL. Trên cơ sở đó, rà soát và đưa ra kế
hoạch sắp xếp, luân chuyển cán bộ trong Công ty hợp lý hơn.
2.2.4 Đánh giá toàn diện chất lượng đội ngũ CBQL Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt
Căn cứ vào hiệu quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ B2005-28-182
do GS,TS kinh tế Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm ta có barem tính điểm để
đánh giá một cách toàn diện chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần
thiết kế công nghiệp Hóa Việt. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả đánh giá
một cách toàn diện chất lượng của đội ngũ CBQL của công ty.
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng của đội ngũ CBQL
của Công ty đến 12/2012.
Các mặt chất lượng đội ngũ CBQL của
Điểm
Điểm
STT
Công ty
chuẩn
đánh giá
20
6
1 Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được
đào tạo
2 Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn
20
5
được đào tạo
3 Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát
60
35
Tổng cộng
100
46
82
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Như vậy, qua kết quả đánh giá dựa vào 3 tiêu chí đã nêu ở bảng trên cho ta
thấy chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt đạt dưới 50 điểm: xếp loại C.
Đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt hiện nay
đang thiếu chất lượng, kiến thức chuyên môn còn hạn chế, việc thực hiện
nhiệm vụ vẫn còn thiếu tính khoa học và đặc biệt là sự giải quyết công việc
hàng ngày còn thiếu linh hoạt, thiếu kiến thức sâu về kinh tế và quản lý dẫn
đến hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao.
Do đó CBQL của Công ty cần được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức kinh tế;
quản lý; ngoại ngữ; tin học và đương nhiên cũng cần thường xuyên cập nhật
và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và công nhân cũng phải được bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề mới mong đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, cũng như thực hiện các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh do Công ty giao.
2.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ CBQL của Công
ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Vận dụng lý thuyết về các nhân tố của chất lượng đội ngũ CBQL doanh
nghiệp của GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức ở mục 1.3 Chương 1 áp dụng cho
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, học viên đi tìm và chỉ ra các
nguyên nhân là những yếu kém theo thứ tự sau:
- Theo mức độ sát đúng của kết quả xác đinh nhu cầu và quy hoạch thăng
tiến CBQL doanh nghiệp cụ thể;
- Theo mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu thêm CBQL giỏi và
mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ
nhiệm;
- Theo mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn
83
nhiệm CBQL doanh nghiệp cụ thể;
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Theo mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp
dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL doanh nghiệp cụ thể;
- Theo mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương
trình, phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL doanh
nghiệp cụ thể;
2.3.1 Nguyên nhân từ phía mức độ sát đúng thấp của kết quả xác định nhu
cầu, quy hoạch CBQL của Công ty CP thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng
cao đời sống đội ngũ CBQL. Các phòng ban và phân xưởng trong Công ty đã
sắp xếp lại nhân lực, bộ máy quản lý và lao động theo hướng gọn nhẹ và hiệu
quả. Nhờ đó mà Công ty đã chủ động xây dựng và thực hiện phương án quản
lý doanh nghiệp nhằm tạo bước chuyển biến mới để duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh hiệu quả.
Công ty đã ban hành chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở nâng cao vai trò tham
mưu cho lãnh đạo, xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ tại mỗi bộ
phận, phòng ban. Nhờ đó, Công ty hiện nay, mỗi CBQL làm việc đều được
sắp xếp đúng vị trí chuyên môn đồng thời phát huy hết khả năng, công suất
làm việc, đồng thời xây dựng và ban hành nhiều quy chế, quy định quản lý
vật tư, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý giá thành…các cơ chế quản lý
đều hướng theo việc gắn quyền lợi và nghĩa vụ, thu nhập với hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Từ đó đã nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của
CBQL và người lao động trong doanh nghiệp. Để cạnh tranh tốt hơn trong
nền kinh tế thị trường Công ty tiếp tục phải đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy,
xây dựng định biên, cơ cấu tổ chức sát với thực tế hơn.
Công tác quy hoạch cán bộ trong toàn Công ty trong những năm gần đây đã
từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác trong toàn Công ty. Trên cơ sở các quy chế, quy định hiện
84
hành của nhà nước, của Công ty, bước đầu Công ty đã xây dựng được một số
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
chính sách về công tác cán bộ mới áp dụng trong nội bộ Công ty phù hợp với
tình hình mới, đã ban hành một số quy chế mới như: quy chế quản lý cán bộ,
trong đó nêu rõ quy trình xét chọn đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật cán bộ…
Công tác quy hoạch, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ vào các chức vụ lãnh đạo
quản lý đã được Công ty thực hiện đúng quy trình, đúng quy định, chắc chắn,
coi trọng đoàn kết nội bộ, hoàn thiện tư chất và từng bước tiêu chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ về nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ…. Bảo đảm
người cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo đáp ứng được
nhu cầu.
Các vị trí lãnh đạo và quản lý đã được bố trí đủ cán bộ và phù hợp với dây
chuyền sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những điểm mạnh trong vấn đề quy hoạch cán bộ tại Công ty cổ
phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, thì vẫn còn có những điểm hạn chế
trong tình hình cụ thể mặt bằng chung của doanh nghiệp Việt Nam.
Công tác quản lý nhân lực vẫn còn một số tồn tại, đội ngũ CBQL của Công
ty nói chung còn yếu về kiến thức quản lý nhân lực. Công tác quản lý nhân
lực mới dừng ở thống kê, ghi chép. Đội ngũ CBQL chưa được đào tạo kiến
thức và kỹ năng về quản lý nhân lực hiện đại.
Việc lập kế hoạch đội ngũ CBQL, chưa bám sát với kế hoạch sản xuất kinh
doanh dẫn đến việc sắp xếp CBQL giữa các bộ phận chưa hợp lý, chưa xác
định được đúng người đúng việc dẫn đến hiệu quả lao động chưa cao, công
tác định biên chỉ mang ước lượng.
Sự cạnh tranh thu hút nhân sự chất lượng cao, vốn rất thiếu, tại thị trường lao
động rất cao. Các Công ty khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh không ngừng
có những chính sách hết sức cạnh tranh để thu hút nguồn nhân lực của Công
ty. Cụ thể, trong năm 2010, có gần 10 cán bộ có năng lực của Công ty đã
85
chuyển sang làm việc cho Công ty đối thủ trong ngành hoặc ngành khác.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Tuy nhiên nếu so với tổng số cán bộ công nhân trong Công ty thì tỷ lệ này
chiếm không cao nhưng điều này gây không ít khó khăn trong vấn đề quy
hoạch nhân sự hoặc bổ nhiệm trong tương lai.
Theo tính toán của Công ty thì đơn vị thông thường phải dành khoảng chi phí
gần 15% lương nhân viên cho phí đào tạo nhân viên, bao gồm các khoản chi
phí mà Công ty chịu thiệt hại khi nhân viên chưa có kinh nghiệm làm sai,
ảnh hưởng đến tiến độ công việc, cử cán bộ khác hướng dẫn tập sự, rủi ro khi
giao việc mới cho nhân viên… Do vậy, khi nhân viên nghỉ việc hay chuyển
sang đơn vị mới thì khoản thiệt hại này đối với Công ty là khá lớn.
2.3.2 Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách thu hút
ban đầu CBQL giỏi và mức độ độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung
cho CBQL mới được bổ nhiệm của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt
Công ty đã có những chính sách nhằm giữ và thu hút những CBQL giỏi
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thực sự hấp
dẫn.
Trước năm 2007, khi Công ty hoạt động chưa được tốt thì chế độ lương
thưởng là rất thấp trong khi đó ngành nghề kinh doanh đòi hỏi năng lực và
trình độ chuyên môn cao. Do đó khả năng thu hút CBQL giỏi là rất thấp.
Việc tìm kiếm một chỗ làm có thu nhập cao ở các doanh nghiệp nước ngoài
là xu thế hiện nay của giới công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà
nước. Tính tới thời điểm hiện nay, mức lương, thưởng của Công ty cũng đã
được cải thiện nhưng không nhiều.
Khó khăn chung của các doanh nghiệp là đề ra cơ chế trả lương đúng với
công việc mà đội ngũ CBQL cống hiến, đồng thời phù hợp với các quy định
và làm sao để các CBQL yên tâm công tác và không cảm thấy sự đóng góp
của họ không được đền đáp xứng đáng, mức độ phức tạp và trách nhiệm bị
86
cào bằng với các công việc giản đơn khác.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Việc bất cập trong cơ chế trả lương thiếu linh hoạt, mang tính chất bình
quân, cào bằng yếu tố thâm niên vẫn là tiêu chí chi phối và là đặc điểm cơ
bản nhất trong chính sách lương và cũng là nguyên nhân dẫn đến việc khó
thu hút được các chuyên gia, CBQL từ ngoài vào làm việc.
Mức độ chưa hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý, CBQL
được thể hiện rất rõ trong việc đãi ngộ, chế độ lương thưởng, thu nhập của
đội ngũ CBQL quá thấp so với mức sống thành thị.
Một số công việc bố trí chưa hợp lý nên chưa đạt năng suất cao, đồng thời do
trả lương theo hệ thống thang lương, bảng lương của nhà nước còn mang tích
chất bình quân, quá phức tạp cho nên chưa đánh giá chính xác chất lượng,
năng suất các vị trí công việc gây tình trạng lẫn công, tâm lý không cần làm
nhiều vẫn được hưởng lương như vậy.
Việc đánh giá thường dựa theo tình cảm và mối “quen biết”, dựa theo lời gửi
gắm. Thói quen cả nể và sợ “mất lòng” đã ăn sâu vào tiềm thức của hầu hết
cán bộ lâu năm, nên việc nhìn nhận và đánh giá cũng bị ảnh hưởng, thường
không được sự đồng lòng nhất trí cao. Chưa thật sự được quan tâm, tạo cơ
hội phát triển cho những CBQL có đóng góp tích cực. Do đó, không phát
hiện cơ hội phát triển và toàn tâm cho công việc của các cán bộ trẻ, từ đó
chất lượng công việc của đơn vị mình quản lý chưa được tốt.
Chiến lược phát triển Công ty không được điều chỉnh bổ sung kịp thời do
vậy kế hoạch đào tạo cán bộ cho sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất
của Công ty cũng không kịp thời dẫn đến thiếu cán bộ đáp ứng được yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp làm hạn chế hiệu quả đầu tư.
Công ty chưa xây dựng được bảng mô tả công việc cụ thể chi tiết cho từng
CBQL, cho nên chưa xác định được khối lượng công việc của từng CBQL để
tổ chức đào tạo hợp lý.
Chiến lược đào tạo CBQL chưa được xây dựng rõ ràng, các khóa đào tạo
87
thường là ngắn ngày và rất hạn chế về chất lượng.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Việc đánh giá kết quả sau đào tạo vẫn chưa được chú trọng, việc đào tạo vẫn
chưa thống nhất với công tác quy hoạch và bổ nhiệm CBQL.
Bên cạnh đó, HĐQT, giám đốc Công ty không chấp nhận cán bộ, công nhân
xin đi học tại các chuyên ngành không có nhu cầu, kế hoạch đào tạo, sử dụng
của Công ty, nếu cá nhân có nhu cầu trên thì Công ty sẽ chấm dứt hợp đồng.
Cán bộ được HĐQT cử đi đào tạo (cán bộ thuộc diện giám đốc bổ nhiệm thì
do giám đốc quyết định) các chương trình để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, quản lý... theo nhu cầu đào tạo của Công ty, khi học xong phải trở
về phục vụ tại Công ty theo cam kết đào tạo, nếu có nhu cầu chuyển công tác
thì phải thực hiện hoàn thành cam kết là 5 năm (hoặc tùy theo cam kết) phục
vụ cho Công ty kể từ được cử đi đào tạo. Nếu chưa đủ điều kiện trên thì phải
bồi hoàn lại toàn bộ kinh phí đào tạo (gồm: lương, học phí và các chi phí liên
quan) do Công ty bỏ ra trong thời gian cử đi học.
Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng nhân lực trong toàn Công ty, tuy
nhiên quy chế tuyển dụng chưa cụ thể, khoa học. Chưa định ra được những
quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho từng vị trí công tác, chưa
có sự phân tích và mô tả công việc dẫn đến việc tuyển dụng, bố trí và sử
dụng đội ngũ CBQL nhiều khi còn tùy tiện, không đúng chuyên môn nghiệp
vụ và khả năng của từng người, do đó không tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển tài năng của đội ngũ CBQL.
Đối với những cán bộ vi phạm kỷ luật, gây mất đoàn kết nội bộ, làm ảnh
hưởng đến uy tín và các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói
riêng và toàn công ty nói chung đều được Công ty xử lý triệt để, nghiêm
khắc, công bằng và mang tính giáo dục cao.
Để đánh giá chính sách thu hút CBQL giỏi cho Công ty phải trình bày và so
sánh với đối thủ cạnh tranh thành công nhất là Công ty cổ phần công nghệ
88
Hóa Việt. Sau khi thiết kế, lập luận, giải trình có bảng 2.10 sau:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng
chính sách thu hút ban đầu CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công
nghiệp Hóa Việt năm 2012.
Nội dung của
Thực trạng của
Thực trạng của
Đánh giá
chính sách thu
Công ty TKCN HV
Công ty cổ CNHC
mức độ hấp
hút ban đầu
năm 2012
năm 2012
dẫn
Kém hấp dẫn
1. Giá trị thu hút
150
250
ban đầu, trVNĐ
2. Hình thức, cách
Kém hấp dẫn
Tiền
Hỗ trợ nhà ở và trợ
thức thu hút
giúp chuyển hỗ khẩu, việc làm cho người lớn, học cho trẻ em.
Trong khi các đơn vị khác có các chương trình thu hút nhân lực chất
lượng cao, Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt chưa chính thưc
có chính sách thu hút ban đầu, đôi lần lãnh đạo có đưa ra và thực thi chính
sách lẻ tẻ, kém hấp dẫn. Công ty chưa chú trọng việc tạo điều kiện cho
CBQL tham gia những khóa học ngắn hạn trong và ngoài nước về kiến thức
quản lý, kinh tế, vận hành tổ chức; chưa tổ chức các khóa đào tạo nội bộ để
tự nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh và chiến lược kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức đào
tạo bổ sung này cần được Công ty chú trọng hơn nữa và phải hợp lý, cần có
mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản.
Bảng mô tả công việc cho từng CBQL chỉ mới đang từng bước được xây
dựng hoàn chỉnh, cho nên chưa xác định được khối lượng công việc của từng
CBQL để tổ chức đào tạo hợp lý.
Để có được đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn cao, say mê sáng tạo,
cống hiến nhiều thành quả và trung thành với Công ty thì Công ty phải xây
dựng được một hệ thống chính sách nhân lực phù hợp, hấp dẫn nhằm thu hút
89
những người tài giỏi và yêu nghề về doanh nghiệp của mình. Nếu doanh
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nghiệp nào thành công trong lĩnh vực này thì họ đã có thể khẳng định được
vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
2.3.3 Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý hạn chế của tiêu chuẩn và quy trình
xem xét bổ nhiệm của CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt
Giống như các tổ chức khác, thành tích cá nhân, năng lực thể hiện, khả năng
học tập, nghiên cứu, khả năng quản lý, lãnh đạo luôn là những yếu tố hết sức
quan trọng trong quá trình bổ nhiệm của Công ty. Tất cả các nhân sự trước
khi đề bạt đều có ý kiến của tập thể công tác chung, có quá trình cống hiến
tại Công ty. Chính điều này làm cho các cá nhân được bổ nhiệm được tín
nhiệm cao, có sức thuyết phục đối với mọi người. Hiện Công ty đã có xây
dựng được các quy chế và tiêu chuẩn bổ nhiệm cán bộ và công bố rộng rãi
trong toàn thể công nhân viên để mọi người biết rõ cơ hội và sự phấn đấu của
họ.
Công ty hiện đang áp dụng quy trình và các tiêu chuẩn xem xét bổ nhiệm
CBQL theo như bản quy chế quản lý cán bộ ở phụ lục 4.
Quy chế quản lý cán bộ này luôn luôn được cập nhật để phù hợp với tình
hình hoạt động và quản lý của Công ty.
Việc bổ nhiệm CBQL được xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị. Mỗi
khi bổ nhiệm cán bộ đều xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh
cán bộ của Công ty, đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực, sức khỏe, độ tuổi, đạo đức lối sống… phù hợp với tiêu
chuẩn chung đã quy định và tiêu chuẩn riêng của ngành đối với từng chức
danh.
Công tác quy hoạch, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ vào các chức vụ lãnh đạo
quản lý đã được Công ty thực hiện đúng quy trình, đúng quy định, chắc chắn,
coi trọng đoàn kết nội bộ, hoàn thiện tư chất và từng bước tiêu chuẩn hóa đội
90
ngũ cán bộ về nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kết hợp các độ
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
tuổi, các thế hệ cán bộ… Đảm bảo người cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm vào
các chức vụ lãnh đạo đáp ứng được nhu cầu.
Các vị trí lãnh đạo và quản lý đã được bố trí đủ cán bộ. Những cán bộ được
đề bạt bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo và quản lý đều có đủ năng lực và
trình độ theo tiêu chuẩn quy định trong quy chế cán bộ, họ được lựa chọn từ
các cơ sở sản xuất thông qua công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
thường xuyên hàng năm, đã phát huy được vai trò tác dụng trong công tác
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Những ưu điểm và nhược điểm của quy trình bổ nhiệm CBQL của Công ty
cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt.
Ưu điểm của quy trình bổ nhiệm CBQL của Công ty
- Các CBQL của Công ty sau một thời gian nỗ lực phấn đấu làm việc, tích
lũy kinh nghiệm, đào tạo nâng cao trình độ sẽ được bố trí vào vị trí quản
lý phù hợp với khả năng và trình độ của họ.
- Việc bổ nhiệm CBQL từ nguồn quy hoạch của Công ty sẽ thúc đẩy tinh
thần làm việc của mỗi thành viên trong Công ty. Các CBCNV sẽ cảm thấy
việc phấn đấu làm việc, sáng tạo sẽ được Công ty đền đáp một cách xứng
đáng.
- Các CBQL được bổ nhiệm theo quy trình sẽ am hiểu tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty, am hiểu về văn hóa của Công ty, con người của
Công ty hơn các đối tượng được bổ nhiệm từ bên ngoài Công ty.
- Các CBQL được bổ nhiệm sẽ dễ dàng để được các nhân viên cấp dưới
chấp nhận so với người bên ngoài vì các nhân viên cấp dưới cũng được
tham gia quá trình lấy ý kiến tín nhiệm bổ nhiệm CBQL này.
- Lãnh đạo Công ty cảm thấy yên tâm hơn khi các CBQL do mình bổ nhiệm
đã có thời gian thử thách và giám sát, đánh giá qua thực tế công việc.
- Phát huy được nguồn lực sẵn có của Công ty, chi phí cho việc tuyển dụng
91
bổ nhiệm sẽ ít tốn kém hơn.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Nhược điểm của quy trình bổ nhiệm CBQL của Công ty
- Việc tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ khó có thể tạo ra được sự thay đổi
lớn về quản lý nguồn nhân lực trong Công ty. Do các CBQL được đề bạt
chịu sự chi phối lớn bởi quan điểm của cấp trên, cấp lãnh đạo của Công ty.
- Không sử dụng được nguồn lực có trình độ cao, có kinh nghiệm trong
quản lý kinh tế và quản trị. Việc tuyển dụng các ứng viên bên ngoài sẽ
giảm được chi phí đào tạo do các ứng viên bên ngoài thường đã có kinh
nghiệm làm việc, đã có trình độ và kiến thức.
- Các ứng viên bên ngoài khi được bổ nhiệm họ sẽ nhìn sự việc khách quan
hơn đối với các quá trình công việc do họ quản lý; khách quan hơn trong
việc đánh giá nhận xét cấp dưới về năng lực, trình độ… từ đó sẽ có các
giải pháp sắp xếp phân công công việc, hợp lý, khoa học, đúng người. Họ
có quan điểm rõ ràng về yêu cầu nhân lực, nguồn lực để họ thực hiện tốt
công việc.
- Giám đốc và phó giám đốc Công ty phải nắm bắt mọi người hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Trong khi đó, quy chế yêu cầu giám đốc và
phó giám đốc phải được huấn luyện về quản lý kinh tế.
- Đối với CBQL cấp trưởng phòng, phó phòng, giám đốc các chi nhánh chỉ
quy định có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành là chưa đủ, cần nêu
rõ hơn về trình độ. Các phòng ban liên quan đến chức năng kinh doanh thì
bắt buộc phải có bằng QTKD.
- Có thể thấy, tiêu chuẩn cán bộ còn chung chung, quy trình xem xét bổ
nhiệm CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt còn chưa
92
thật sự đảm bảo trọng số cần thiết cho người đứng đầu.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
2.3.4 Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý hạn chế của phương pháp đánh giá
thành tích và mức độ hấp dẫn thấp của chính sách đãi ngộ cho các loại
CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
a. Đánh giá thành tích CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa
Việt
Tính chất của lao động quản lý và lãnh đạo rất khác so với lao động bình
thường, vì đó là công việc quản lý một tập thể người lao động. Lãnh đạo và
quản lý cần một năng lực của trí tuệ, một tài năng, một sự sáng tạo, một sự
nhạy bén của con tim để kịp thời ứng xử và làm việc tốt với mọi người.
Đánh giá cán bộ là vấn đề quan trọng, phức tạp và nhạy cảm. Đây là khâu
mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là cơ sở tiến hành việc
bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Công tác đánh giá cán bộ được tiến hành theo quy chế, quy định, theo phân
cấp đúng quy trình đảm bảo tính khách quan và do cấp ủy có thẩm quyền
quyết định theo đa số. Việc đánh giá cán bộ hàng năm Công ty đều ban hành
các văn bản hướng dẫn lưu trình cụ thể theo các bước sau:
* Bước 1: cán bộ tự nhận xét đánh giá theo các nội dung:
- Về kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao: Khối lượng công
việc, chất lượng, hiệu quả công việc trong từng đơn vị thời gian.
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống:
+ Nhận thức tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các quy chế, quy định của Công
ty, của đơn vị.
+ Tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực, ý thức tổ chức, tinh
thần trách nhiệm trong công tác, tinh thần tự phê bình và phê bình.
+ Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng,
93
lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
+ Tinh thần đoàn kết, có cư xử đúng mực trong các mối quan hệ và trong
công tác.
* Bước 2: Tập thể cán bộ nơi công tác tham gia góp ý theo các nội dung bản
thân đã tự nhận xét đánh giá.
* Bước 3: Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ trực tiếp đánh giá.
* Bước 4: Tập thể cấp ủy cùng nhận xét, đánh giá. Sau đó lập hồ sơ báo cáo
cấp trên theo phân cấp.
Mặc dù công tác đánh giá cán bộ hiện nay ở Công ty có làm nhưng chưa đạt
chất lượng và đòi hỏi công tác đánh giá cán bộ đề ra. Nhiều cán bộ chưa
nghiêm túc phê và tự phê, còn nể nang, né tránh, không nói thẳng, nói thật
nên chất lượng của việc đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm chưa cao. Một
hạn chế trong công tác đánh giá, nhận xét cần nghiêm túc rút kinh nghiệm đó
là: Việc đánh giá cán bộ còn theo cảm tính, thiếu khách quan, thiếu công tâm
hoặc theo mục đích đã định sẵn như đánh giá cán bộ bổ nhiệm thì nhấn mạnh
nhiều ưu điểm, khuyết điểm nêu ít và thường là những biểu hiện bên ngoài
như: “nóng nảy”, “còn nể nang”, mà chưa phản ánh đúng thực chất của
người cán bộ.
Nhận xét, đánh giá hàng năm chưa được thủ trưởng các đơn vị cơ sở quan
tâm một cách đúng mức, có nơi thủ trưởng đơn vị rất ngại công việc này, vì
đây là vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến từng CBQL.
b. Chính sách đãi ngộ CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt
Những chế độ chính sách của Đảng và nhà nước đối với cán bộ được thể
hiện trong pháp lệnh cán bộ công chức, bộ luật lao động và các văn bản
khác. Về chế độ chính sách đối với cán bộ Công ty cổ phần thiết kế công
nghiệp Hóa Việt đã triển khai đúng tiến độ nhằm giải quyết kịp thời chế độ
94
cho CBCNV.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Căn cứ vào các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, Công ty đã cụ
thể hóa bằng các quy chế, quy định giải quyết chế độ cho cán bộ một cách
công khai, công bằng. Ngoài chế độ quy định của nhà nước, CBQL thuộc
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt còn được hưởng chế độ theo
quy chế của Công ty.
Công tác đánh giá và đãi ngộ đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý
nhân lực. Do đó Công ty phải tiến hành đánh giá nhân lực một cách thường
xuyên có chất lượng để làm căn cứ cho việc trả lương cho người lao động.
Trong thời gian chưa xây dựng được thang bảng lương riêng Công ty tiếp tục
áp dụng theo “Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp
lương trong các Công ty nhà nước tại Nghị định 205/2004/NĐ – CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ “.
Tiền lương của người lao động được trả theo sự thỏa thuận giữa hai người sử
dụng lao động và người lao động cho từng đối tượng lao động theo trình độ,
cấp bậc, chuyên môn, kỹ thuật đào tạo và công việc được bố trí thường
xuyên phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty áp dụng các thang bảng lương và các loại phụ cấp: Phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp công tác, phụ cấp làm thêm
giờ… theo Nghị định 205/2004/NĐ–CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và
hệ thống thang lương, hệ số chức danh công việc theo hướng dẫn của Nhà
nước ban hành.
Công ty thống nhất hình thức trả lương theo khoán sản phẩm hay công việc
đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với người lao động làm công tác
quản lý nghiệp vụ, phục vụ thì được khoán trả theo cấp bậc chuyên môn,
nhiệm vụ và ứng với từng công việc.
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động những ngày nghỉ lễ,
95
tết, tiền lương làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Hàng năm, Giám đốc Công ty căn cứ vào mức độ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty để có kế hoạch thực hiện chế độ nâng bậc lương định kỳ
cho người lao động theo Thông tư số 12/2003/TT–BLĐTBXH ngày
30/05/2003 của Bộ lao động, Thương binh và Xã hội trên kết quả làm việc
của người lao động và yêu cầu của công việc. Nguyên tắc trình độ cấp bậc
tăng lên phải tương ứng với hiệu quả được tăng thêm.
Tiền thưởng: Công ty thực hiện việc thưởng cho người lao động theo quy chế
thưởng của Công ty tùy từng thời kỳ.
Tuy nhiên, trong quá trình xếp loại lao động vẫn tồn tại hạn chế là tiêu chuẩn
đánh giá vẫn còn chung chung, chưa có ranh giới phân biệt rõ ràng.
Chưa khuyến khích cho CBQL bằng cách trả lương xứng đáng cho CBQL có
chức vụ cao, giữ những vị trí quan trọng.
Chính sách tiền lương, tiền thưởng mới chỉ giải quyết được vấn đề ổn định
thu nhập cho đội ngũ CBQL, chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy những người
có năng lực thật sự, chưa có chính sách thưởng cho những người có công đặc
biệt và các chuyên gia đầu ngành.
Lương và các thu nhập về tiền khác giữ vai trò quan trọng trong việc động
viên khuyến khích CBQL hăng hái làm việc. Tuy nhiên, việc động viên
khuyến khích về tinh thần cũng giữ vai trò quan trọng không kém nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của CBQL như: được tôn trọng, địa vị, danh
tiếng,… Khi kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần càng được
nâng cao. Trong nhiều trường hợp, việc động viên khuyến khích về tinh thần
còn quan trọng có tác dụng hơn việc động viên khuyến khích về vật chất.
Để đánh giá chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại
CBQL. Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt phải tính toán, trình
bày so sánh với đối thủ cạnh tranh thành công nhất Công ty cổ phần công
nghệ Hóa Việt về các chỉ số: số lượt – cán bộ được đào tạo; % suất hỗ trợ;
96
tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ…
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Sau khi lấy số liệu thống kê, tính toán các chỉ số của chính sách đãi ngộ thực
tế ta có kết quả ở bảng dưới đây để nhận biết:
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng
chính sách đãi ngộ CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt năm 2012.
Thực trạng
Thực trạng
của Công ty
Đánh giá mức
của Công ty
Nội dung của chính sách
CNHCnăm
độ hấp dẫn
TKCN HV
đãi ngộ
2012
năm 2012
Thu nhập tháng bình
8,5
11,5,0
Kém hấp dẫn
quân,trVNĐ
70/15/15
75/10/15
Tương đối hấp
Cơ cấu ( % ) thu nhập:
dẫn
lương/ thưởng/phụ cấp
Quan hệ thu nhập bình
quân của 2 loại nhân lực
CLC: Quản lý/Nhân viên
2/1
3/1
Kém hấp dẫn.
nhận
Đã bắt đầu
Kém hấp dẫn
Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên Chưa
thức được
quan tâm
Theo thông tin bảng 2.11 thì thu nhập của nhóm CBQL của Công ty cổ phần
thiết kế công nghiệp Hóa Việt chỉ bằng 3/4 của đối thủ cạnh tranh. Về lâu dài
Công ty cần thiết có những chính sách duy trì mức lương phù hợp với các
đối thủ trong ngành và một vấn đề khuyến khích khác cũng không kém quan
trọng như:
- Tạo cơ hội cho tất cả CBQL được phát huy hết khả năng của mình.
- Tạo môi trường làm việc lành mạnh, an toàn.
97
- Tạo mối qua hệ chân thành và cởi mở với tất cả mọi CBQL.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Trả lương xứng đáng, công bằng và hợp lý.
- Tạo mọi cơ hội cho CBQL được tham gia vào quá trình ra quyết định liên
quan đến công việc của họ.
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chung.
2.3.5 Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách hỗ trợ và
mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL của
Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Trước nhu cầu toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ buộc nước ta phải có những
biện pháp đổi mới nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình đổi mới, cùng với
việc phải điều chỉnh các chính sách kinh tế, cải cách bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế… thì vấn đề đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ
CBQL kinh tế có vị trí hết sức quan trọng. Nó là một trong những điều kiện
đảm bảo sự thắng lợi của việc phát triển kinh tế đất nước. Đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ CBQL kinh tế có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng
được những yêu cầu thực tiễn là một nhiệm vụ được xem là không thể tách
rời với quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ, quy chế đào tạo của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt chưa được hoạch định chính thức, chưa cụ thể cho
từng loại cán bộ, thiếu cơ sở, căn cứ, kém hấp dẫn so với nhiều đối thủ cạnh
tranh.
Mức độ đào tạo chuyên môn của CBQL Công ty cổ phần thiết kế công
nghiệp Hóa Việt là quá thấp; Công ty cần có nhiều đầu tư vào tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL.
Công ty chưa quan tâm đến việc mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ cho CBQL các cấp, người lao động theo từng chức năng
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể như công tác tài chính kế toán, công tác tổ
98
chức và lao động tiền lương, công tác kinh doanh, quản lý kỹ thuật,…
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Đa số những cán bộ, chuyên viên trực tiếp làm công tác quản trị nguồn nhân
lực chủ yếu làm việc nhiệt tình theo kinh nghiệm, theo khả năng sẵn có, do
vậy ít được đổi mới, hiệu quả tác nghiệp chưa cao. Họ còn thiếu những kiến
thức khoa học về quản trị, đặc biệt là quản trị nguồn nhân lực. Họ ít được
học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong và ngoài ngành ở trong
nước cũng như ở nước ngoài.
Bảng 2.12 bên dưới sẽ minh họa kết quả hỗ trợ nâng cao trình độ cho từng
loại CBQL thực tế hiện nay, số liệu của năm 2012 so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất – Công ty cổ phần công nghệ Hóa Việt.
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ nâng cao trình độ cho CBQL của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt năm 2012
Thực trạng của
Thực trạng của
Nhận xét, đánh
Nội dung chính sách
Công ty TKCN
Công ty CNHC
giá mức độ hấp
đào tạo
HV năm 2012
năm 2012
dẫn
Số lượt - cán bộ đươc
3
Kém hấp dẫn
5
đào tạo nâng cao
trình độ bình quân
hàng năm
Cơ cấu (%) nguồn
tiền chi cho đào tạo:
30/70
50/50
Kém hấp dẫn
Công ty/Người học
Mức ( % ) hỗ trợ
30
50
Kém hấp dẫn
Suất hỗ trợ, trVNĐ
15
50
Kém hấp dẫn
99
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Qua bảng đánh giá và so sánh ở trên, tình hình triển khai các chương trình hỗ
trợ nhân viên, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lực Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt đang thua kém đối thủ cạnh tranh. Công ty cần chú
trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và chất lượng đào tạo để góp phần cho
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư mang tính bền vững.
Công ty cần quan tâm hơn nữa đến các khóa đào tạo nâng cao trình độ
100
chuyên môn và đặc biệt đào tạo về trình độ quản lý, quản trị kinh doanh.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP
HÓA VIỆT TRONG 5 NĂM TỚI
3.1 Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty cổ
phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
3.1.1 5 sức ép mới đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Trong những năm tới Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt sẽ gặp
nhiều sức ép mới để tồn tại và phát triển như phải chủ động hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các sức ép từ phía khách hàng, đối thủ
cạnh tranh.
- Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn và cao hơn
- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đối tác người mua hàng cụ thể: đòi
hỏi chất lượng ngày càng cao
- Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh: thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
- Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao hơn
- Sức ép từ phía những lợi ích của sự tồn tại và phát triển, những tổn thất
nếu không tồn tại; dẫn đến phải nhanh chóng và mạnh mẽ nâng cao năng
lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh.
Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt xác định mục tiêu của 5 năm tới
với một số các giải pháp chủ yếu sau:
- Bám sát tình hình thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
trực thuộc để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
101
các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Về chăm sóc khách hàng: Tiếp tục triển khai chương trình quản lý và
chăm sóc khách hàng trung thành; tăng cường các hoạt động tạo sự gắn
kết chặt chẽ, thân thiện với khách hàng.
- Về tiết kiệm chi phí: Tăng cường rà soát, kiểm tra, triển khai các giải pháp
tiết kiệm chi phí thường xuyên (đặc biệt là chi phí xuất bản, nguyên vật
liệu, điện…), chi phí tiếp tân, khánh tiết;
Về định vị sản phẩm dịch vụ: Các hoạt động kinh doanh tiếp tục hướng đến
việc tạo dựng hình ảnh, bản sắc riêng của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp
Hóa Việt trên thị trường với các đặc trưng chính là: nâng cao khả năng tư
vấn – thiết kế; không ngừng đổi mới, sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong
chính sách kinh doanh; tận tình, chu đáo, gắn bó chặt chẽ với khách hàng.
Tính chuyên nghiệp và chuyên môn hoá cao.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tăng cường tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. Tích cực, chủ động
trong việc đảm bảo đủ nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh;
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quản lý luồng tiền, vật tư; đẩy nhanh
tiến độ thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
- Không ngừng nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất của các đơn
vị theo hướng tập trung các nguồn lực cho phát triển các dịch vụ tư vấn –
thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Tiếp tục nâng cao chất
lượng, trình độ và hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý. Tăng cường đào
tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng kịp tốc độ phát triển của thị trường. Đảm
bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua, phát hiện và khen thưởng,
động viên kịp thời đơn vị, cá nhân tiêu biểu, tạo động lực thúc đẩy và khơi
dậy lòng nhiệt tình của tập thể CBCNV trong việc thực hiện nhiệm vụ kế
102
hoạch được giao.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường tư vấn – thiết kế đã và đang ở ngưỡng
bão hòa, luôn cạnh tranh khốc liệt, để thực hiện được mục tiêu đề ra ở trên
Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt cần phải điều chỉnh, bổ sung
hoặc đổi mới các chính sách để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cho đơn
vị.
Căn cứ thực trạng cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình chất
lượng CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cho công ty trong
5 năm tới dưới đây.
3.1.2 Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế
công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Để tồn tại và phát triển được khi phải cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn – thiết
kế với các công ty khác, Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt phải có
đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, trình độ quản lý chất lượng cao đưa
ra các quyết định đúng đắn về: lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng, các
yếu tố nâng cao chất lượng dịch vụ, về điều phối quá trình cung cấp dịch vụ,
chăm sóc khách hàng...đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về
chất lượng dịch vụ, làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đủ năng lực cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh khác cả trong nước và các doanh nghiệp
nước ngoài khác.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty CP
Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong thời gian 5 năm tới và các giai đoạn
tiếp theo là một đòi hỏi hết sức cấp thiết, cần thiết phải nhanh chóng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp
trong giai đoạn mới, đồng thời sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của Doanh nghiệp cũng là kết quả tương tác của các yếu tố
103
được trình bày sau đây:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Doanh nghiệp tiếp tục các kỳ vọng và quyết tâm phát huy thế mạnh trong
lĩnh vực tư vấn thiết kế trên địa bàn cả nước, phấn đấu liên tục phát triển;
- Nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng về chất lượng dịch vụ tư vấn – thiết kế
ngày càng cao và xuất hiện nhiều đối thủ có nhiều mặt mạnh hơn.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Doanh nghiệp là nhân tố số 1.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Doanh nghiệp hiện nay còn thấp.
Trên cơ sở phân tích chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại của Doanh
nghiệp, những vấn đề nêu trên đang thực sự là thách thức, yêu cầu đổi mới
đối với đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt. Dựa
trên cơ sở các yêu cầu, tiêu chuẩn mới của đội ngũ cán bộ quản lý. Theo các
nhân tố được nêu ở mục 1.3 và những yếu kém, bất cập được chỉ ra ở mục
2.3, Để thực hiện mục tiêu chiến lược trên doanh nghiệp phải thiết kế và thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp xin tập
trung vào hai giải pháp quan trọng sau:
- Giải pháp 1: Đổi mới chính sách sử dụng: quy hoạch thăng tiến về quản
lý; tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm; quy trình miễn nhiệm; đánh giá
thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của Công ty CP Thiết kế
Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
- Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình
độ cho từng loại CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt
104
trong 5 năm tới.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
3.2 Giải pháp 1: Đổi mới chính sách sử dụng: quy hoạch thăng tiến về quản
lý; tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm; quy trình miễn nhiệm; đánh giá
thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của Công ty CP TK
Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt
Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản lý. Cuộc tranh giành chuyên gia quản
lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp chỉ thu hút được chuyên gia
quản lý khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Mức độ hấp dẫn
của chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về
mặt giá trị, cả về mặt cách thức của những cam kết trong chính sách thu hút
với những nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của ứng viên mục tiêu. Mức độ đáp ứng,
phù hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng cao. Phân công sử dụng cán bộ
quản lý phù hợp ngành nghề và trình độ được đào tạo là rất quan trọng.
Người cán bộ được bố trí đúng ngành nghề, trình độ đào tạo sẽ hứng khởi,
năng động, sáng tạo, say mê trong công tác. Chất lượng công tác tuyển
người, chính sách thu hút người tài có ảnh hưởng lớn đến chất lượng những
người được tuyển.
Như trên đã phân tích đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty CP Thiết
kế Công nghiệp Hóa Việt còn nhiều vấn đề phải lưu tâm trong những năm tới
nhất là khi đất nước đã gia nhập WTO, với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế
thị trường, cạnh tranh rất khốc liệt.
Nói đến việc đổi mới cơ chế sử dụng: quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp cán bộ quản lý giỏi của Công ty CP
Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới phải nói đến nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ lãnh đạo,
quản lý nói riêng của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt đó là bộ
phận tổ chức cán bộ chưa thực sự thực hiện đúng vai trò, chức năng nhiệm
105
vụ của mình. Chức năng của phòng tổ chức cán bộ là tham mưu, giúp việc
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
cho ban Giám đốc về các mặt tổ chức nhân sự, đào tạo, quy hoạch cán bộ,
định mức lao động, tiền lương, các chế độ chính sách của Nhà nước,
v.v...Tuy nhiên, trên thực tế phòng tổ chức cán bộ Công ty CP Thiết kế Công
nghiệp Hóa Việt chỉ làm nhiệm vụ chính là quản lý lưu hồ sơ nhân viên, giải
quyết các chế độ chính sách của Nhà nước cho người lao động. Hiện tại năng
lực cán bộ chuyên môn của phòng còn yếu và thiếu cán bộ giỏi dẫn đến việc
lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực, kế hoạch đào tạo, kế hoạch tuyển dụng
nguồn nhân lực có chất lượng, đánh giá thành tích của nhân viên rất sơ sài và
chỉ xây dựng cho có, còn trên thực tế hầu như không sử dụng đến các kế
hoạch này. Chính yếu tố về vai trò của bộ phận nhân sự là nguyên nhân của
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ lãnh
đạo, quản lý nói riêng của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt.
Vậy đổi mới cơ chế sử dụng: quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của Công ty CP
Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới, trước hết cần phải thực hiện
tốt ngay tại phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời việc đổi mới cần tập trung vào
các vấn đề chính như:
Công tác quy hoạch cán bộ: Công tác quy hoạch cán bộ cần phải được thực
hiện một cách bài bản, dân chủ, công khai nhằm tạo động cơ phấn đấu cho
những người giỏi, muốn phấn đấu trở thành cán bộ quản lý.
Công tác đánh giá thành tích công tác: Việc đánh giá thành tích công tác phải
được thực hiện một cách nghiêm túc và kết quả đánh giá phải phản ánh chính
xác mức độ đóng góp của từng thành viên Doanh nghiệp vào kết quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chính sách thu hút ban đầu và đãi ngộ: Để CBQL và người lao động tham
gia tích cực, sáng tạo trong công việc, gắn bó lâu dài với Doanh nghiệp thì
Doanh nghiệp phải đáp ứng một trong những yêu cầu của họ là đảm bảo
106
được phân chia thành quả chung một cách công bằng, năng lực của họ đến
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
đâu được Doanh nghiệp trả lương, trả công, trả thưởng xứng đáng đến đó.
Kèm theo đó, Doanh nghiệp cũng cần đưa ra cơ chế ràng buộc sự hưởng thụ,
thu nhập với tham gia, đóng góp, cống hiến. Ràng buộc càng thông minh, tế
nhị, càng chặt chẽ thì càng có tác dụng kích thích đối với người lao động của
doanh nghiệp. Việc tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện tạo ra sự gắn bó
trong tập thể doanh nghiệp là việc cần thay đổi. Song hành với nó việc thay
đổi phân phối thu nhập là vô cùng cần thiết. Người lãnh đạo, quản lý giỏi,
có sức lôi cuốn và hiệu quả trong công việc phải được hưởng tương xứng,
không thể để tình trạng cào bằng trong thu nhập, nó làm thui chột tất cả tính
sáng tạo, năng động trong mỗi con người.
Theo Giáo sư tiến sĩ Đỗ Văn Phức:
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và hợp lý của
việc tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý doanh nghiệp mới. Chuyên
gia quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi
chuyển sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu
vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản lý.
Cuộc tranh giành chuyên gia quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh
nghiệp chỉ thu hút được chuyên gia quản lý khi có chính sách hẫp dẫn và
cách thức thích hợp. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản
lý là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị, cả về mặt cách thức của
những cam kết trong chính sách thu hút với những nhu cầu ưu tiên thoả mãn
của ứng viên mục tiêu. Mức độ đáp ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ hấp
dẫn càng cao. Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các
điều kiện của các doanh nghiệp khác nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ
sung cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản.
Thu hút được nhiều chuyên gia quản lý và đào tạo bổ sung hợp lý góp phần
107
đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Tóm lại, đổi mới Cơ chế sử dụng: quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp và đãi ngộ cán bộ quản lý của Công ty
CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới phải thể hiện bằng Chính
sách lương, thưởng và bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy hoạch cán bộ:
(cid:190) Để có được nhiều chuyên gia cán bộ quản lý giỏi doanh nghiệp phải xây
dựng được và thực hiện tốt chính sách thu hút ban đầu thêm CBQL giỏi, như
phân tích ở mục 2.2.4 và chính sách thu hút ở bảng 2.9 chúng tôi đề xuất
mức thu hút thêm CBQL giỏi của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa
Việt trong 5 năm tới như bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu
CBQL giỏi của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt
Nội dung
Thực trạng của
Của Công ty
Đề xuất cho Công ty
của chính
Công ty TKCN
CNHC Hóa
TKCN HV trong 5 năm
sách thu hút
Hóa Việt năm
Chất trong 5
tới
ban đầu
2012
năm tới
1. Suất thu
150
350
500
hút, trVNĐ
Hình
thức,
Tiền
Tiền và dịch vụ
Cổ phần và dịch vụ đời
cách
thức
đời sống, đào
sống, đào tạo nước ngoài.
thu hút
tạo nước ngoài
trong 5 năm tới.
(cid:190) Chính sách tiền lương cho CBQL giỏi phải được xây dựng theo hướng
từng bước nâng cao nhằm đảm bảo thu nhập của CBQL giỏi, thu nhập của
cán bộ Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt phải cao hơn trung bình
của thị trường ở những vị trí cạnh tranh, không thua kém của đối thủ cạnh
108
tranh và công bằng nội bộ.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
- Để đổi mới cơ chế chính sách đãi ngộ của Công ty CP Thiết kế Công
nghiệp Hóa Việt về mức độ thu nhập bình quân của cán bộ quản lý/ tháng
hiện nay so với các đối thủ cạnh tranh trong những năm tới (như Công ty
CP thiết kế công nghiệp Hóa chất), chúng tôi đề xuất mức thu nhập cần có
cho từng chức danh của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong
giai đoạn 5 năm tới theo như bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ CBQL giỏi
Thực trạng của
Của Công ty
Đề xuất cho Công ty
Nội dung của chính
Công ty
CNHC trong 5
TKCN HV trong 5
sách đãi ngộ
TKCN HV
năm tới
năm tới
năm 2012
1..Thu nhập tháng
12,5 tr VNĐ
30 tr VNĐ
35 tr VNĐ
bình quân, trVNĐ
2.. Cơ cấu (%) các
70/12/18
65/25/10
65/25/10
loại thu nhập: Lương/
Thưởng/ Phụ cấp
3.. Quan hệ thu nhập
2,5/1
3,5/1
4,5/1
bình quân NL CLC:
Quản lý giỏi/ Nhân
viên giỏi
Chưa
nhận
Đã
bắt
đầu
Sẽ đầu tư nghiên cứu
4...Thỏa mãn nhu cầu
thức được và
quan tâm
nhu cầu CBQL ưu
ưu tiên
chưa quan tâm
tiên thỏa mãn và có
phương án đáp ứng.
của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới.
- Xây dựng chính sách cấp bậc một cách rõ ràng: vị trí công tác gắn với cấp
109
bậc; quy mô đơn vị gắn với cấp bậc; thời hạn xét tăng cấp bậc, bậc lương, các
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
chính sách đãi ngộ, phúc lợi khác nhau gắn với vị trí, chức vụ, cấp bậc của
cán bộ nhân viên.
- Thiết kế và xây dựng lại hệ thống lương, cấp bậc theo từng nhóm vị trí
công việc cụ thể trên cơ sở yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ năng xử lý,
độ phức tạp và mức tiêu hao trí lực và thể lực của từng người thực hiện
theo từng vị trí với nội dung nhằm đảm bảo tương quan hợp lý giữa các vị
trí cũng như giữa các cấp bậc hệ số của cùng một vị trí cụ thể, trên cơ sở
tham khảo giá cả sức lao động trên thị trường sức lao động thông qua các
Công ty chuyên gia nghiên cứu về thị trường hiện nay và chế độ chính
sách hiện hành, mới có thể thu hút và duy trì được những ứng viên có trình
độ đáp ứng yêu cầu.
- Xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí cán
bộ quản lý, để từ đó xây dựng chính sách lương thưởng và chi trả theo
hiệu quả công việc, còn đối với chuyên gia thì chúng ta phải xây dựng tiêu
chuẩn công việc và có chính sách lương thưởng và đãi ngộ riêng.
(cid:190) Xây dựng mức thưởng theo hình thức lũy tiến, tạo động lực cho những cá
nhân nỗ lực mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Xây dựng mức thu nhập của cán bộ quản lý cấp cao chủ yếu phụ thuộc vào
hiệu quả công việc. Họ sẽ hưởng mức lương cứng cơ bản có thể thấp hơn so
với thị trường, nhưng nếu công ty/bộ phận làm ăn có hiệu quả, họ sẽ được
thưởng nhiều hơn.
- Tổ chức tốt việc khen thưởng kịp thời cho các cá nhân có phát minh sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên liệu và sáng kiến nhằm nâng cao
năng suất lao động. Nên có chính sách khen thưởng công bằng cùng với
chế độ phân chia phúc lợi rõ ràng nhằm kích thích chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật, nghiệp vụ, CBQL phát huy sáng kiến, cải tiến công nghệ nâng cao
năng suất lao động. Nếu họ có sáng kiến, giải pháp mang hiệu quả xã hội,
110
thì doanh nghiệp nên tiến hành khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
ngay sau khi có kết quả. Ngoài cách thưởng bằng vật chất cần động viên
tinh thần bằng cách biểu dương thành tích cho toàn thể đơn vị biết để mọi
người có thể học tập noi theo, tạo không khí thi đua phát huy sáng kiến
trong toàn doanh nghiệp. Tùy theo từng đối tượng mà đơn vị có chính
sách khen thưởng cho phù hợp. Cụ thể như sau:
+ Các cấp quản lý, nhất là các vị trí có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
hiệu quả hoạt động của tổ chức. Do đó, Công ty nên giành cho họ những
phần tiền thưởng lớn tương xứng: Cấp quản lý càng cao, trách nhiệm càng
nặng, thì mức thưởng càng cao.
+ Hàng năm, Doanh nghiệp nên có chính sách cho CBQL đi công tác,
tham quan học hỏi ở nước ngoài ít nhất một lần. Họ vừa tiếp cận nền khoa
học hiện đại của các nước đồng thời sẽ được du lịch miễn phí. Đây cũng là
một loại hình thức khen thưởng để động viên.
+ Tiền thưởng cho cán bộ kỹ thuật, nhân viên giỏi phải cố định và có tiền
thưởng đúng mức nhưng phải luôn đảm bảo cho các chuyên gia những
điều kiện làm việc tốt nhất, tạo điều kiện cho họ tiếp tục phát minh sáng
kiến của họ. Tôn trọng, cư xử, bình đẳng, đánh giá mức đóng góp của họ.
+ Khen thưởng được áp dụng đối với tất cả mọi nhân viên trong đơn vị,
không phân biệt người đó là CBQL, chuyên gia hay nhân viên thừa hành
vì vai trò và công lao của người đó đã làm cho đơn vị phát triển thành
công.
Với một số các đề nghị trên đây, cùng với phương án trả lương hiện nay,
công ty cần nghiên cứu hoàn thiện quy chế trả lương theo việc phù hợp với
chế độ chính sách hiện hành, phát huy hiệu quả và đảm bảo trả lương đúng
với kết quả, độ phức tạp và mức tiêu hao sức lao động của mỗi người.
- Đánh giá chất lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản
lý một cách khoa học. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có
111
tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
khá dài. Khi chúng ta không nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra
phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp, biện
pháp và chủ của nó là cán bộ quản lý đúng hay sai một cách áp đặt chủ
quan. Khi phương pháp đánh giá hợp lý, người cán bộ quản lý doanh
nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao
trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ.
- Học hỏi, rút kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp
khác: phải có chính sách ít nhất là bằng các đối thủ cạnh tranh, mới giữ
được cán bộ, để thu hút chính sách phải hơn đối thủ.
Việc tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện tạo ra sự gắn bó trong tập thể
doanh nghiệp là việc cần thay đổi. Song hành với nó việc thay đổi phân phối
thu nhập là vô cùng cần thiết. Người lãnh đạo, quản lý giỏi, có sức lôi cuốn
và hiệu quả công việc phải được hưởng tương xứng, không thể để tình trạng
cào bằng trong thu nhập, nó làm mất đi tất cả sáng tạo, năng động trong mỗi
con người.
(cid:190) Xây dựng bổ sung quy trình bổ nhiệm miễn nhiệm sát với thực tế đúng
người đúng việc, bổ sung vào quy trình công đoạn thi tuyển CBQL. Quan
tâm hơn nữa việc bổ nhiệm cán bộ quản lý giỏi vào các vị trí chủ chốt của
doanh nghiệp. Để các CBQL giỏi yên tâm làm việc, tạo điều kiện cho họ
thấy rằng sự đóng góp của họ góp phần giúp doanh nghiệp phát triển, cho họ
thấy rằng cơ hội nghề nghiệp và khả năng thăng tiến là bổ nhiệm họ vào một
số chức vụ quan trọng của doanh nghiệp để họ cống hiến hết mình vì doanh
nghiệp.
(cid:190) Doanh nghiệp cần có chính sách rõ ràng về miễn nhiệm cán bộ. Nếu cán
bộ nào sau một thời gian 1 năm bổ nhiệm mà không hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì cấp ra quyết định bổ nhiệm mạnh dạn ra quyết định miễn
112
nhiệm nếu như cán bộ đó không phát huy được tài năng, năng lực được thể
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
hiện ở hiệu quả sản xuất kinh doanh…và việc miễn nhiệm phải coi là việc
làm bình thường trong công tác cán bộ, tuy nhiên việc miễn nhiệm phải có lý
do chính đáng, minh bạch, rõ ràng, công khai và dân chủ thì người bị miễn
nhiệm mới tâm phục, đồng thời cũng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong Doanh nghiệp.
(cid:190) Bên cạnh chính sách lương bổng và đãi ngộ thu hút nhân tài, duy trì cán
bộ quản lý giỏi và kích thích động viên cán bộ. Phải xác định đủ nhu cầu cán
bộ quản lý và Quy hoạch thăng tiến về quản lý cho tất cả những người tốt
nghiệp đại học công tác từ 3 năm trở lên tạo cơ hội phấn đấu cho những
người giỏi muốn trở thành cán bộ quản lý.
3.3 Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ cho từng loại CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa
Việt trong 5 năm tới.
Chất lượng đào tạo nâng cao trình độ là nhân tố quan trọng của chất lượng
đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp. Từ trước đến nay Công ty
CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt đã phần nào nhận thức được vấn đề này.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý được hiểu là quá trình giáo dục các giá
trị và phẩm chất, trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý
sâu rộng và thành thạo dưới nhiều hình thức; sử dụng và tạo mọi điều kiện để
các cán bộ quản lý có thể phát huy cao nhất khả năng làm việc một cách sáng
tạo, hiệu quả trong công việc.
Điều này cũng có nghĩa là một mặt phải tăng cường các kiến thức và kỹ năng
ở trình độ cao hơn, rộng hơn, sâu hơn tức là nâng cao năng lực cá nhân cho
các cán bộ, mặt khác phải tạo điều kiện nâng cao khả năng làm việc thực tế
của cán bộ nhằm khai thác triệt để năng lực tốt nhất của họ, giúp Doanh
113
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài, thì hầu
như toàn bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên về lĩnh vực kinh tế, tài
chính, kỹ thuật đều phải được đào tạo thêm về chuyên môn, hoàn thiện các
kỹ năng, các kiến thức hỗ trợ công việc (tin học, ngoại ngữ, giao tiếp,…)
Rõ ràng so với cơ cấu tư vấn, chất lượng đào tạo hiện trạng của đội ngũ
CBQL của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt còn rất nhiều vấn đề
về đào tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo mới, trong thời gian tới Doanh
nghiệp phải có bước đột phá trong công tác đào tạo nâng cao trình độ cho
từng loại cán bộ quản lý của Doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng.
Những cán bộ đứng đầu các cấp quản lý như cán bộ quản lý điều hành là đối
tượng phải được quan tâm đầu tiên sau đó là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
môn nghiệp vụ.
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý
của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động và chiến lược kinh doanh của Công ty CP
Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt vào các mục tiêu phát triển trong 5 năm tới
và căn cứ vào hiệu lực quản lý và thực trạng được đào tạo, bổ nhiệm cán bộ
nêu ở chương 2 chúng ta xác định được nhu cầu đổi mới vấn đề đào tạo
CBQL cho doanh nghiệp.
Yếu tố về việc sắp xếp, bố trí, sử dụng phát huy năng lực lãnh đạo trong điều
hành sản xuất kinh doanh, phù hợp ngành nghề và trình độ đào tạo rất quan
trọng. Người cán bộ được bố trí đúng ngành nghề, trình độ đào tạo sẽ phát
huy sức sáng tạo, niềm say mê, hứng thú trong quản lý con người, công việc,
tạo năng suất lao động cao, mọi công việc hoàn thành tốt.
Xác định nhu cầu đào tạo là việc làm quan trọng nhất trong chiến lược đào
114
tạo. Việc xác định nhu cầu đào tạo gồm các điểm chính như sau:
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Tần suất xác định nhu cầu đào tạo:
Tối thiểu một năm phải xác định nhu cầu đào tạo một lần đối với Ban Giám
đốc Doanh nghiệp, 06 tháng một lần đối với cấp Trưởng, phó các phòng,
ban, trung tâm.
Cách thực hiện xác định nhu cầu đào tạo:
- Nguyên tắc thực hiện do cấp trên xác định cho cấp dưới: Ban Giám đốc
Doanh nghiệp xác định nhu cầu đào tạo cho các Trưởng, phó các phòng,
ban, trung tâm. Căn cứ kết quả thu được sau khi xác định nhu cầu đào tạo
của từng loại cán bộ quản lý trong Doanh nghiệp, Ban Nhân Sự là đơn vị
chức năng tham mưu cho ban tổng Giám đốc Doanh nghiệp về công tác
đào tạo sẽ tổng hợp báo cáo Ban Tổng Giám đốc để ra quyết định cuối
cùng về nhu cầu đào tạo.
- Phương pháp thực hiện xác định nhu cầu:
+ Phỏng vấn
+ Bài đánh giá: về năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý đội nhóm, năng lực
đổi mới và sáng tạo, năng lực giải quyết mâu thuẫn, quản lý sự thay đổi,
khả năng truyền đạt - huấn luyện, năng lực hoạch định và quản lý nguồn
nhân lực.
+ Phân tích bảng mô tả công việc
- Lưu trữ và cập nhật hồ sơ nhu cầu đào tạo do phòng tổ chức cán bộ thực
hiện.
Theo các nhà khoa học quản lý nội dung đào tạo phải đáp ứng, phù hợp với
nhu cầu sử dụng kiến thức của từng loại cán bộ quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. Vận dụng tư vấn của GS, TS Đỗ Văn Phức [13, tr 292] nội dung
chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ đứng đầu các cấp
quản lý Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt phải bù đắp để đảm bảo
115
cơ cấu các mảng kiến thức Kỹ thuật công nghệ – Kinh tế QTKD - Quản lý.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Như vậy, căn cứ vào nhu cầu cán bộ giai đoạn 5 năm tới và các năm sau, muốn
nâng cao trình độ quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
CBQL để đủ sức gánh vác công việc của Doanh nghiệp, với chiến lược phát
triển, tăng trưởng về mọi mặt, đòi hỏi chúng ta phải có các giải pháp đồng bộ
trong việc tổ chức đào tạo mới; đào tạo lại để có kế hoạch đào tạo sát với thực tế
và phù hợp, cần rà soát đánh giá toàn bộ đội ngũ CBQL, những nhân viên có
trình độ học vấn, có triển vọng để đưa vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phù
hợp từng loại cán bộ, chuyên ngành, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Doanh
nghiệp và phù hợp với nguồn lực cán bộ.
3.3.2 Xác định mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ
quản lý của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Dựa trên số liệu về số lượng đào tạo, trách nhiệm của lănh đạo Công ty CP
Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt là phải hỗ trợ các suất đào tạo, nhằm giữ và
thu hút cán bộ trước đối thủ cạnh tranh. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
đơn vị, vào hiệu lực quản lý và thực trạng được đào tạo nêu ở chương 2
chúng ta xác định được rằng: Để cho công tác đào tạo đạt chất lượng cao,
Doanh nghiệp cần có các biện pháp nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo như:
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo.
- Các chính sách về hỗ trợ học bổng, khuyến khích các cán bộ tự nâng cao
kiến thức và kỹ năng làm việc.
- Phân cấp đào tạo.
- Kinh phí đào tạo gồm của công ty và sự đóng góp thêm của người đi học.
Song song với các giải pháp đã nêu trên, đặc biệt trong những năm tới Doanh
nghiệp phải đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp giỏi cụ thể về mặt số lượng người được hỗ trợ đào tạo, % suất hỗ trợ,
116
tổng tiền …
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
So với các đối thủ cạnh tranh trong những năm tới (như Công ty CP Thiết kế
Công nghiệp Hóa chất), chúng tôi đề xuất mức đổi mới chính sách hỗ trợ đào
tạo cho đội ngũ cán bộ của công ty trong giai đoạn 5 năm tới như sau:
Bảng 3.3 Tập hợp kết quả đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ cho từng loại CBQL của Công ty cổ phần thiết kế
Thực trạng của
Của Công ty
Đề xuất cho Công
Nội dung chính sách
Công ty TKCN
CNHC trong 5
ty TKCN HV
hỗ trợ đào tạo
HV năm 2012
năm tới
trong 5 năm tới
Số lượt cán bộ đươc
đào
tạo nâng cao
3
15
12
trình độ bình quân
hàng năm
Cơ cấu (%) các nguồn
tiền chi cho đào tạo;
30/70
70/30
70/30
Công ty/ Người học
Mức (% ) hỗ trợ
30
70
70
Suất hỗ trợ,trVNĐ
15
75
75
công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
Như vậy, để có chính sách hỗ trợ đào tạo CBQL hấp dẫn hơn đối thủ cạnh
tranh, phù hợp với nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ của CBQL Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt 5 năm tới
cần nâng cao mức hỗ trợ/lượt đào tạo và tăng từ 1 lượt lên 2 lượt /năm.
CBQL của doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ ở mức cao, hợp lý, khích lệ CBQL
học tập khoa học sáng tạo. Khi đó CBQL của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng
117
khởi, có động cơ học tập đúng đắn, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cả về lý thuyết lẫn thực hành để
thực sự nâng cao trình độ bản thân.
3.3.3 Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng
loại cán bộ quản lý của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt trong
5 năm tới
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào động cơ học tập, nội dung và
phương pháp đào tạo. Nếu cán bộ quản lý được đào tạo nâng cao trình độ để
sau đó được đảm nhiệm chức vụ, vị trí công tác tốt hơn, sẽ được đánh giá,
đãi ngộ cao hơn thì vấn đề động cơ học tập đã được giải quyết.
Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, phải tổ chức hệ thống đào tạo khoa học, đào tạo
không tiếc tiền đầu tư, đào tạo một cách căng thẳng về thời gian, đào tạo theo
một cơ cấu kiến thức và cách thức thích hợp… thì mới có được đội ngũ cán bộ
quản lý theo ý muốn. Để được cái quan trọng, cao quý phải được trả giá cao. Đó
là logic bình thường.
Chương trình đào tạo mang tính chất ngắn hạn: được thiết kế trên cơ sở các
nhu cầu ngắn hạn đối với chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết kế
Công nghiệp Hóa Việt. Như bổ sung các kỹ năng, nghiệp vụ, chính sách về
kỹ thuật, kinh doanh, kỹ năng quản lý kịp thời để quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt không bị thua thiệt
trên thương trường; Để lấp đầy các khoảng trống năng lực do yêu cầu của
nhiệm vụ hiện tại đặt ra đối với yêu cầu chất lượng, hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Như vậy, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cần được xác định
cụ thể cho từng chương trình, thậm chí cho từng chuyên đề, vì đặc điểm của
công tác đào tạo bồi dưỡng có phạm vi rất đa dạng và nội dung luôn thay đổi,
118
đối tượng không đồng đều.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Đối với ban Giám đốc công ty: Lý luận chính trị và Quản lý điều hành chính
cao cấp; ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên; quản lý tài chính và các nguồn
lực đầu tư; quản lý chiến lược; quản lý chất lượng; văn hóa doanh nghiệp;
kiến thức về pháp luật đặc biệt là luật doanh nghiệp.
Đối với trưởng phó phòng ban: Lý luận chính trị trung cấp; ngoại ngữ đạt tiêu
chuẩn B trở lên; quản lý hành chính trung cấp; kiến thức về quản lý tài chính
và quản lý các nguồn lực đầu tư; quản lý chiến lược; quản lý chất lượng; quản
lý nhân lực; quản lý kinh doanh.
Chương trình đào tạo mang tính dài hạn: được thiết kế và đặt ra trên cơ sở
quy hoạch chiến lược của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt đối
với đội ngũ CBQL và nguồn quy hoạch các CBQL của Doanh nghiệp. Đào
tạo dài hạn về thời gian thường diễn ra trong khoảng thời gian của đào tạo
đại học, thạc sỹ từ 2 đến 5 năm. Đào tạo dài hạn thường đòi hỏi sự nghiên
cứu khoa học và kỹ lưỡng về chiến lược phát triển ngành, của nền kinh
tế…Ngoài các vấn đề trên thì kinh phí cũng rất quan trọng vì khóa đào tạo
dài hạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và được huy động theo kế hoạch.
Các chương trình đào tạo dài hạn nhằm đào tạo cho CBQL đáp ứng được đầy
đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ mà chức vụ đòi hỏi. Đào tạo dài hạn nhằm giúp các
CBQL thay đổi và đáp ứng yêu cầu lâu dài về phát triển của đơn vị trong tương
lai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp. Chương
trình đào tạo dài hạn nhằm chuẩn bị đội ngũ CBQL cho công ty trong dài hạn,
đặc biệt quan trọng đối với đối tượng thuộc diện quy hoạch cán bộ lâu dài và có
triển vọng.
Chương trình đào tạo cho đội ngũ CBQL cần phải: Bám sát mục tiêu chiến
lược của công ty trong từng giai đoạn để xác định các yêu cầu đặt ra cho
công tác đào tạo và huấn luyện cán bộ.
Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc và bảng đánh giá hoàn thành công
119
việc của từng CBQL để hình thành các yêu cầu đào tạo nâng cao, đào tạo bổ
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
sung cho mỗi CBQL, cũng như tổng hợp thành kế hoạch chương trình đào tạo
của Doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo phải sát với yêu cầu công việc của mỗi CBQL cũng
như toàn doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai; phải cung cấp kiến
thức và kỹ năng xử lý công việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của
CBQL; đào tạo phải đúng người, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu quả
cao và kịp thời. Đào tạo bổ sung kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ đối với tất cả các thành phần CBQL.
Hình thức đào tạo: Đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, đào tạo tập trung dài hạn và
kết hợp việc đào tạo tại nhà trường với đào tạo thực tế tại công ty để học viên
hiểu sâu và nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực hành.
Công tác đào tạo của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt phải được
xây dựng thành quy chể để quản lý, phổ biến cho cán bộ công nhân viên nắm
được chủ trương, quy định về công tác đào tạo, quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người được đào tạo.
Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ quản lý:
Người lãnh đạo giỏi không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn cần phải
có phong cách lãnh đạo mới có thể quản lý điều hành nhân viên dưới quyền.
Do đó cần phải bổ sung các kiến thức quản trị cho các CBQL, đặc biệt là
những người mới được thăng chức, bổ nhiệm cần phải trải qua lớp tập huấn
bắt buộc về nghiệp vụ quản lý và kiến thức pháp luật cần thiết.
Phương pháp đào tạo:
Cách thức đào tạo là yếu tố quan trọng của chất lượng đào tạo. Việc xác định
đổi mới cách thức đào tạo là vấn đề lớn đòi hỏi tính đồng bộ về nhận thức,
120
về cơ sở vật chất và phương pháp đào tạo.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Đào tạo chủ yếu là đào tạo huấn luyện khả năng tư duy phức tạp một cách độc
lập; vận dụng kiến thức, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề quản lý do thực tiễn
đặt ra.
- Thảo luận theo nhóm về các vấn đề chính yếu, thảo luận kiểu “bàn tròn”,
thảo luận kiểu “ tấn công não – Brain Storming”.
- Xây dựng, phân tích và xử lý các tình huống điển hình trong quản lý.
- Đào tạo thông qua việc tập dượt xây dựng các đề án cải tiến quản lý.
- Tổ chức đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm là những chuyên gia giỏi của công ty
cùng tham gia các chương trình đào tạo do công ty tổ chức. Đây là phương
pháp hiệu quả do giảm được chi phí vì sử dụng các nguồn lực có sẵn. Kinh
nghiệm của các cán bộ, các chuyên gia được các thế hệ sau kế thừa trong quá
trình đào tạo.
Trước mỗi khóa học yêu cầu giảng viên thực hiện công tác tìm hiểu nhu cầu
để có những điều chỉnh nội dung đào tạo cho sát thực tế. Ngoài ra phải tự
làm điều tra, nghiên cứu thực trạng của các vấn đề mà chương trình đào tạo
đề cập đến.
Sau khi kết thúc đào tạo, học viên viết đánh giá chương trình và kế hoạch
hành động cá nhân cho cấp quản lý trực tiếp, định kỳ đo lường mức độ áp
dụng và hiệu quả mang lại cho công việc để có đề xuất đào tạo mở rộng và
nâng cao.
Khuyến khích học viên chủ động giảng dạy lại những nội dung được đào tạo
cho đồng nghiệp. Khuyến khích đề xuất ý kiến, sáng kiến để tạo điều kiện
thực hiện nội dung được học.
Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ. Đây là hình thức đào tạo ít tốn kém
nhưng hiệu quả rất cao nếu được thực hiện tốt.
Cuối khóa đào tạo, cán bộ được đi đào tạo cần có đem kết quả khóa học gửi
về ban Nhân Sự để lưu vào hồ sơ cán bộ, và Học viên viết đánh giá chương
121
trình và kế hoạch hành động cá nhân cho cấp quản lý trực tiếp, định kỳ đo
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
lường mức độ áp dụng và hiệu quả mang lại cho công việc để có đề xuất đào
tạo mở rộng và nâng cao.
3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết kế
Công nghiệp Hóa Việt sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất
Như vậy, chỉ khi Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt nhận thức được
vị trí, vai trò của lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, quan tâm, hoạch định và tổ
chức thực hiện tốt các chính sách về thu hút cán bộ quản lý giỏi, đào tạo
nâng cao, thăng tiến, đánh giá và đãi ngộ cho từng loại CBQL doanh nghiệp
thì chất lượng đội ngũ mới cao, chất lượng các công việc quản lý, các quyết
định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới đúng hướng,
được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp mới được cải thiện; hiệu quả kinh
doanh được nâng cao dần.
Khi Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt thực hiện các biện pháp
được đề xuất, thì chất lượng đội ngũ CBQL của đơn vị ngày được nâng cao,
và ngày càng đáp ứng tốt hơn đối với quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị trong những năm tới.
Bảng 3.4 Tập hợp kết quả Chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP Thiết
kế Công nghiệp Hóa Việt dự kiến đạt được
Thực tế năm 2012
Dự kiến 5 năm tới
Các tiêu chí chất lượng đội ngũ CBQL 1. Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo theo thống kê
7/20
14/20
2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo theo thống kê
5/20
10/15
3. Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát
35/60
50/60
Tổng
47/100
74/100
122
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
KẾT LUẬN
Học viên nghĩ rằng: luận văn thạc sỹ này vừa thực hiện mục tiêu ban đầu đề ra là khảo sát, đánh giá tình hình nhân sự tại Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, cũng như đề ra một số giải pháp cho việc nâng cao chất lượng, thu hút nguồn lực chất lượng cao hơn nói chung và đội ngũ CBQL nói riêng cho Công ty. Với việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt giai đoạn 2012-2015” bản thân học viên cũng mong muốn được góp phần công sức vào việc đổi mới phương thức hoạt động của Công ty cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, nhằm nâng cao sức mạnh cho Công ty trong giai đoạn tới, mà vấn đề chất lượng đội ngũ CBQL là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong thời điểm hiện nay. Những giải pháp được đưa ra trong khuôn khổ luận văn này dựa trên các kết quả điều tra, khảo sát và tổng hợp theo phương pháp duy vật biện chứng mang tính khoa học và có tính khả thi cao. Sau khi áp dụng các giải pháp này, điều kiện cần là Công ty Cổ phần thiết kế Công nghiệp Hóa Việt phải có những sự chuẩn bị về mục tiêu, chương trình hành động và xác định lại các nguồn lực để tiến hành thực hiện nhằm hướng đến sự phát triển ngày một tốt hơn cho Công ty trong tương lai. Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn khoa học GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức, sự giúp đỡ của các thầy, cô trong khoa Kinh tế và Quản lý; của các chú, các bác trong Ban Giám đốc Công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt, cùng tập thể Công ty đã giúp đỡ Em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình xây dựng luận văn, việc thực hiện luận văn của Em khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó, Em rất mong nhận được những ý kiến quí báu đóng góp của các quý Thầy, Cô và các chú, các bác Ban Giám đốc cùng toàn thể các đồng nghiệp để luận văn thạc sỹ của Em được hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả
123
Nguyễn Xuân Anh
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bí quyết thành công của Nhật Bản trong kinh doanh và quản lý xí nghiệp
(1985). Hà Nội.
2. Thuyết Z - Mô hình quản lý xí nghiệp Nhật Bản (1987). Wiliam Ouichi.
3. Quản lý – vũ khí cạnh tranh sắc bén (1989). Trung tâm thông tin
UBKHNN, 2 tập, Hà Nội.
4. Nguyên nhân thành bại của các công ty tư bản hàng đầu thế giới (1990).
Hà Nội.
5. Tuyển chọn và quản lý CNVC ở Nhật Bản (1991). V.A.PRÔN-NI
CỐP...NXB SỰ THẬT.
6. Ứng dụng SPSS for windows để xử lý và phân tích dữ liệu (1997). Võ Văn
Huy, Võ Thị lan, Hoàng Trọng. NXB KH và KT.
7. Tinh hoa quản lý (2002). NXB Lao Động và Thương Binh Xã Hội, Hà Nội
8. Bộ luật lao động CHXHCN VN (2006). NXB LĐ-XH
9. Thu hút và giữ chân người giỏi (2006). Th.S Đỗ Thanh Năm. NXB Trẻ.
10. Biết dùng, quản người (2007). Tạ ngọc Ánh. NXB TĐBK
11. Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài (2007). BRIAN TRACY. NXB
trẻ
12. Tăng cường năng lực cạnh tranh của DNV và N (2009). GS, TS Phạm
Quang Trung. NXB ĐHKTQD
13. Quản lý nhân lực của doanh nghiệp (2010). GS, TS Đỗ Văn Phức. NXB
Bách Khoa – Hà Nội.
14. Quản lý doanh nghiệp (2010). GS, TS Đỗ Văn Phức, NXB Bách Khoa-
Hà Nội
15. Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp (2010). GS, TS Đỗ Văn Phức. NXB
124
Bách Khoa – Hà Nội.
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
125
PHỤ LỤC LUẬN VĂN
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY CP THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
NĂM HOÀN
DỰ ÁN
KHÁCH HÀNG
ĐỊA ĐIỂM
PHẠM VI CÔNG VIỆC
THÀNH
HÓA CHẤT VÀ PHÂN BÓN
Xưởng sản xuất chất tẩy rửa lỏng công
Công ty cổ phần Bột giặt
KCN Đại Đăng,
2009
FS & TKCS
suất 60.000 T/N và Tổng kho phân
LIX
Bình Dương
phối
Nhà máy sản xuất Nitrat Amôn Bằng
Hoành Bồ, Quảng
Công ty TNHH Ngọc Linh
2009
FS
Tẩy công suất 200.000 T/N
Ninh
Khu liên hợp sản xuất phốt pho vàng
Công ty TNHH ESACO
Văn Bàn, Lào Cai
2009
FS & TKCS
và các hợp chất từ phốt pho vàng
Hóa Chất
Khu liên hợp sản xuất phốt pho vàng
Công ty TNHH Phốt Pho
Tằng Loỏng, Lào
và các sản phẩm hóa chất từ phốt pho
2010
FS & TKCS
vàng Việt Nam
Cai
vàng
Thiết kế hạng mục kho Natri Clorat
Công ty CP Bột giấy An
Sơn Dương,
2011
TK BVTC
(NaClO3) sức chứa 250 tấn
Hòa
Tuyên Quang
Xưởng sản xuất chất tẩy rửa lỏng công
Công ty cổ phần Bột giặt
KCN Đại Đăng,
Tổng thầu EPC; thực
suất 60.000 T/N và tổng kho phân
Đang thực hiện
LIX
Bình Dương
hiện thiết kế
phối”. Liên danh: Hoàng Lâm - Hóa
Việt - CIC.5
126
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Đầu tư mở rộng lò phốt pho vàng số 2
Công ty TNHH ESACO
Tằng Loỏng, Lào
Lập HSMT quốc tế &
công suất 10.000 T/N thuộc Nhà máy
2010
Đông Nam Á Lào Cai
Cai
đánh giá HSDT
Phốt pho 3
Đầu tư mở rộng lò phốt pho vàng số 2
Công ty TNHH ESACO
Tằng Loỏng, Lào
công suất 10.000 T/N thuộc Nhà máy
Đang thực hiện
PMC
Đông Nam Á Lào Cai
Cai
Phốt pho 3
Dự án: “Đầu tư mở rộng lò phốt pho
Công ty TNHH ESACO
Tằng Loỏng, Lào
vàng số 2 công suất 10.000 T/N thuộc
Đang thực hiện
TVGS
Đông Nam Á Lào Cai
Cai
NM Phốt pho 3”
Dự án: “Đầu tư mở rộng lò phốt pho
Công ty TNHH ESACO
Tằng Loỏng, Lào
vàng số 2 công suất 10.000 T/N thuộc
Đang thực hiện
Thẩm tra hồ sơ BVTC
Đông Nam Á Lào Cai
Cai
NM Phốt pho 3”
Dự án: “Đầu tư xây dựng dây chuyền
Công ty Supe phốt phát và
Lâm Thao, Phú
sản xuất phân lân nung chảy công suất
2008
Thẩm tra hồ sơ BVTC
Hoá chất Lâm Thao
Thọ
300.000 T/N”
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
HÓA DẦU VÀ DẦU KHÍ
Lập báo cáo hoàn thiện báo cáo đầu tư
Marubeni’s LPG Terminal
Cần Giuộc, Long
2008
PFS
An
xây dựng kho lạnh LPG Long An
Project
Tập hợp thông tin và phối hợp bảo
Tập hợp thông tin và
vệthẩm tra dựán Nhà máy Condensate
Tổng Công ty dầu - PV OIL
Vũng Tầu
2008
thẩm tra FS
- VT
127
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Công ty cổ phần năng
Cần Giuộc, Long
2009
FS
kho lạnh LPG Long An
lượng VinaBenny
An
Dự án: “Kho trung chuyển xăng dầu
Công ty CP Đầu tư và phát
Lương Sơn, Hòa
2009
FS + TKCS
Hòa Bình công suất 6.000 m3”
triển dịch vụ dầu khí
Bình
Nguyễn Bỉnh
Công trình: “Cải tạo, sửa chữa cây
Công ty TNHH MTV Hóa
Khiêm, An Hải,
2009
Thiết kế BVTC
xăng Đông Hải”
dầu dầu khí VIDAMO
Hải Phòng
Thi công hệ thống đường ống thuộc
Gò Dầu A, Đồng
Liên doanh PKG Việt Nam
2008
Thi công XL
công trình “Kho bồn chứa hoá chất
Nai
PKG”
Thi công hệ thống đường ống ngoài
Công ty TNHH Nhựa và
Gò Dầu B, Đồng
2008
Thi công XL
nhà thuộc công trình “Line 2”
Hóa chất TPC Vina
Nai
Thi công hệ thống đường ống trong
Công ty TNHH Nhựa và
Gò Dầu B, Đồng
2009
Thi công XL
nhà thuộc công trình “Line 2”
Hóa chất TPC Vina
Nai
Thi công hệ thống đường ống nước
Công ty TNHH Nhựa và
Gò Dầu B, Đồng
làm mát tuần hoàn thuộc công trình
2009
Thi công XL
Hóa chất TPC Vina
Nai
“Line 2”
Thi công hệ thống đường ống công
Công ty TNHH Nhựa và
Gò Dầu B, Đồng
nghệISBL gói 2 thuộc công trình
2009
Thi công XL
Hóa chất TPC Vina
Nai
“Line 2”
Thi công hệ thống nước cứu hỏa thuộc
Tổng công ty dầu Việt
KCN Đình Vũ, Hải
2009
Thi công XL
dựán mở rộng tổng kho xăng dầu Đình
Nam, (PV OIL)
Phòng
128
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Vũ
Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán
Tổng Công ty dầu Việt
Nhà Bè, Tp Hồ
công trình mở rộng Tổng kho xăng dầu
2009
TT TKKT
Nam, (PV OIL)
Chí Minh
Nhà Bè (giai đoạn 2)
Lập HSMT và đánh giá HSDT EPC;
Lập HSMT quốc tế &
Công ty CP Năng Lượng
Cần Giuộc, Long
2010
Tưvấn giám sát; Đăng kiểm quốc tế dự
VinaBenny
An
đánh giá HSDT
án kho lạnh LPG Long An
Phường Sở Dầu,
Khảo sát thiết kế và lập dự toán Hệ
Công ty Xăng dầu khu vực
Khảo sát, thiết kế và lập
Hồng Bàng, Hải
2010
thống tựđộng hóa bến xuất WAGON
III (Petrolimes)
dự toán
Phòng
Tư vấn kiểm tra chứng
nhận sự phù hợp chất
Dự án “Mở rộng kho cảng dầu Công ty
Tổng Công ty dầu Việt
Khu CN Cái Lân,
lượng và kiểm tra
Cổphần xăng dầu PetroVietnam-
2011
Nam, (PV OIL)
Quảng Ninh
đủđiều kiện bảo đảm an
VinaShin giai đoạn 1”
toàn chịu lực công trình
kho xăng dầu
Dự án “Mở rộng kho cảng dầu Công ty
Tổng Công ty dầu Việt
Khu CN Cái Lân,
Quan trắc lún công
Cổphần xăng dầu PetroVietnam-
2011
Nam, (PV OIL)
Quảng Ninh
trình kho xăng dầu
VinaShin giai đoạn 1”
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
THỰC PHẨM
129
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
NM chế biến thực phẩm nông thủy hải
Công ty cổ phần Thạch
KCN Hưng Lộc,
sản Thạch Sơn Thảo cs 4.000 T SP
2009
FS + TKCS
Sơn Thảo
Tp. Vinh, Nghệ An
mì/N và 1.500 T SP sấy/N
Dự án nhà máy sản xuất cồn Ethanol
Công ty cổ phẩn Nông sản
ĐắkTô, KonTum
2009
FS + TKCS
ĐắkTô công suất 50.000 T/năm
Thực phẩm Quảng Ngãi
Dự án nhà máy sản xuất cồn Ethanol
Công ty cổ phẩn Nông sản
ĐắkTô, KonTum
2010
TK BVTC
ĐắkTô công suất 50.000 T/năm
Thực phẩm Quảng Ngãi
Thiết kế một số hạng mục công trình
Công ty cổ phần nông sản
nhà máy sản xuất tinh bột sắn Tân
Tây Ninh
2008
TK BVTC
thực phẩm Quảng Ngãi
Châu.
Thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống
Công ty CP cồn rượu Hà
Yên Phong, Bắc
nhập xuất nguyên liệu thuộc “Dự án
2009
TK BVTC
Nội
Ninh
đầu tư và di dời khu vực sản xuất”
Bình Xa, Hàm
Dự án: “Đầu tư di chuyển và xây dựng
Công ty cổ phần mía
Yên, Tuyên
2010
Thẩm tra FS
nhà máy đường Tuyên Quang”
đường Sơn Dương
Quang
Minh Hưng, Bù
Công ty TNHH khí công
Đăng, Bình
Đang thực hiện
TKCS, KTTC
nghiệp MESSER Bình
Dự án Nhà máy thu hồi CO2
Phước
Phước
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
MÔI TRƯỜNG
Dự án: “Tăng cường năng lực Nghiên
Trường đại học Đà Nẵng
Tp Đà Nẵng
2008
FS
cứu cho phòng thí nghiệm công nghệ
130
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
sinh học và môi trường”
Dự án: “Phòng thí nghiệm Công nghệ
Trường đại học Tây
Buôn Ma Thuột,
2010
FS
sinh học và Môi trường”
Nguyên
Đăk lăk
Sông Thao,
Thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống tháp
Công ty TNHH MIWON
ThọSơn, tp Việt
2008
TK BVTC
thải khí thải Nhà máy MIWON Việt Trì
Việt Nam
Trì, Phú Thọ
Dự án: “Thu gom, vận chuyển xử lý
chất thải khu kinh tế Dung Quất”. Đối
Công ty CP Cơđiện-Môi
KCN Dung Quất,
2010
Thiết kế BVTC
tượng chất thải: chất thải rắn và nước
trường LILAMA EME
Quảng Ngãi
thải
Thiết kếmô hình hệ thống xử lý nước
Đại học Nha Trang
Tp Nha Trang
2010
Thiết kế BVTC
thải
Trung tâm tư vấn và Công
Thiết kế thiết bị Pilot xử lý môi trường
Hà Nội
2011
Thiết kế BVTC
nghệ Môi trường
Thẩm tra thiết kế HT xử lý nước thải
công suất 1000 m3/ngày đêm thuộc
Công ty CP Cồn rượu Hà
Yên Phong, Bắc
2010
Thẩm tra hồ sơ BVTC
Nội
Ninh
“Dự án đầu tư và di dời khu vực sản
xuất”
Dự án: “Tăng cường năng lực Nghiên
cứu cho phòng thí nghiệm công nghệ
Trường đại học Đà Nẵng
Tp Đà Nẵng
2008
FS
sinh học và môi trường”
131
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Dự án “Nâng cao năng lực, đầu tư
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
môi trường từ Thành phốđến quận,
Sở Tài nguyên và Môi
Lập HSMT và đánh giá
TP Hà Nội
2011
huyện, thịxã” thuộc Đềán “ Nhiệm vụvà
HSDT
trường Hà Nội
các giải pháp xửlý ô nhiễm môi trường
bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến 2010”
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC
Dự án: “Đầu tư xây dựng văn phòng
Công ty TNHH Hóa chất
Tp. Lào Cai
2011
HS cấp phép XD
làm việc tại Lào Cai”
Đông Nam Á
Dự án công trình hỗn hợp chung cư
Công ty cổ phần đầu tư và
Hà Nội
2010
Thẩm tra BVTC
cao tầng 134
Xây dựng giao thông
Công trình: “Đầu tư xây dựng văn
Công ty TNHH Hóa chất
Tp. Lào Cai
2011
TK BVTC
phòng làm việc tại Lào Cai”
Đông Nam Á
132
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
133
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty CP TKCN Hóa Việt
Nguyễn Xuân Anh CH QTKD-BK 2011B
Phụ lục 1: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT ĐẾN NĂM 2012
Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm
TT
Họ và tên
Chức vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
Năm sinh
Giới tính
A Ban Giám đốc
GĐ
1961 Nam
1
+
+
+
+
+
+
+
PGĐKT
1956 Nam
2
+
+
+
+
+
+
Nguyễn Mạnh Hùng Nguyễn Hoài Thanh Văn Đức Thắng
PGĐKD
1964 Nam
3
+
+
+
+
+
+
B Cấp phòng ban
1 Nguyễn Ngọc Cư
TP.XB
1955 Nam
+
+
2 Nguyễn Thu Hà
PP.XB
1969 Nữ
+
+
3
+
+
+
+
+
+
TP.CN
1972 Nam +
+
+
+
PP.CN
1974 Nam +
4
5
+
+
+
+
TP.XD
1957 Nam
+
+
+
PP.XD
1970 Nữ
+
6
+
+
+
+
TP.CTN
1958 Nam
7
8
+
+
+
PP.CTN
1979 Nam
9
Lưu Ngọc Vĩnh Nguyễn Ngọc Giang Phạm Hữu Khắc Nguyễn Thu Hiền Nguyễn Văn Khoa Nguyễn Hoài Nam Lã Thanh Toàn
+
+
+
+
+
TP.Đ
1975 Nam
+
+
+
PP.Đ
1971 Nữ
11
+
TP.TC
1968 Nam
+
+
+
PP.TC
1973 Nữ
13
+
+
+
TP.KH
1975 Nữ
+
14
+
+
PP.KH
1977 Nữ
10 Phạm Thị Hưng Ng. Trường Giang 12 Hồ Thiên Nga Nguyễn Hồng Hạnh Nguyễn Hoài Thu
+
+
+
15 Trần Đăng Thái
TP.KD
1975 Nam
16
PP.KD
1976 Nam +
+
+
TP.TV
1958 Nam
+
+
+
+
18
PP.TV
1962 Nữ
+
+
Nguyễn Huy Dũng 17 Đinh Đức Bộ Nguyễn Thu Thủy Ghi chú: GĐ: Giám đốc
PGĐKT: Phó giám đốc Kỹ thuật PGĐKD: Phó giám đốc Kinh doanh TC: Tổ chức
CN: Công nghệ TT: Trưởng phòng PP: Phó phòng XB: Xuất bản
XD: Xây dựng CTN: Cấp thoát nước Đ: Điện – Đo lường – Tự động hóa
KD: Kinh doanh TV: Tài vụ
KH: Kế hoạch Lưu ý:
Chuyên ngành được đào tạo Chuyên ngành được đào tạo
Cột số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Kỹ sư Hóa – BKHN Kỹ sư tại chức Hóa – BKHN Kỹ sư Cơ khí – BKHN Kỹ sư Xây dựng –XDHN Kiến trúc sư – ĐH Kiến trúc HN Kỹ sư tại chức Xây dựng – XDHN Kỹ sư Điện – Đo lường – Tự động hóa – BKHN Kỹ sư tại chức Điện – BKHN Kỹ sư Kinh tế Năng lượng – BKHN Cột số 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Kỹ sư tại chức Kinh tế Tổng hợp – ĐH KTQD 10 24
Cử nhân Hóa (cao đẳng hóa) – BKHN 11 25
Cử nhân Xây dựng (cao đẳng xây dựng) – XDHN 12 26
Cử nhân Điện (cao đẳng điện) – ĐH Điện lực 13 27
Cử nhân kinh tế (cao đẳng kinh tế) – BKHN Thạc sĩ QTKD – BKHN Thạc sĩ Hóa – BKHN Thạc sĩ Cơ khí – BKHN Thạc sĩ Điện – Đo lường – Tự động hóa – BKHN Tiến sĩ Hóa – BKHN Khóa bồi dưỡng sơ cấp lý luận chính trị Khóa bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị Khóa đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề Thiết kế Khóa đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề Giám sát Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm toán kế toán (do Bộ Tài chính tổ chức) Khóa bối dưỡng kiểm toán Quốc tế (chương trình đào tạo của UNDP) Khóa đào tạo về quản lý dự án, quản lý đấu thầu do Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam (VECAS) tổ chức
14
2
Phụ lục 2 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ CBQL công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp
Hóa Việt năm 2012
Theo loại đối tượng 1
Theo loại đối tượng 2
Theo loại đối tượng 3
Theo cả 3 loại đối tượng
20
23
20,5
21,5
26,5
28,5
27,5
27,5
7,5
8,5
8
8
40
44
42
42
Tiêu chí 1. Mức độ bỏ lỡ cơ hội, bất lực trước các vấn đề, tình huống phát sinh 2. Mức độ chậm trễ khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống phát sinh 3. Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống phát sinh 4. Mức độ chậm và sai không đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống phát sinh
Phụ lục 3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về các chuẩn dùng để so sánh đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty Cổ phần thiết kế công nghiệp Hóa Việt trong 5 năm tới
1. Chất lượng chuyên môn được đào tạo
Cơ cấu (%) theo chuyên gia
Số cán bộ quản lý được đào tạo 1. Trung cấp, cao đẳng nghề sau đó đại học tại chức kỷ thuật 2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành 3. Đại học chính quy kinh tế hoặc quản trị doanh nghiệp 4. Đại học tại chức kỷ thuật sau đó đại học kinh tế hoặc QTDN. 5. Đại học CQ kỷ thuật chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học QTKD
2. Chất lượng công tác
5 50 25 5 15
Tiêu chí
Tỷ lệ cho phép theo chuyên gia 15 20
1. Mức độ bỏ lỡ cơ hội, bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh 2. Mức độ chậm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 3. Mức độ sai lầm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 4. Mức độ chậm và sai không dáng kể
3
62
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT ------------<>------------
Số: 2/QC-QLCB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------
Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2005
QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT (Ban hành kèm theo Quyết định số 35/ QĐ-HĐQT ngày 28/10/2005 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thiết kế Công nghiệp Hóa Việt) ---------------------------------------------------------------- CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng cho toàn bộ các cán bộ thuộc Công ty quản lý và các cán bộ tại các Chi nhánh của Công ty. Điều 2. Nội dung quản lý cán bộ gồm: 1. Tiêu chuẩn cán bộ. 2. Phân cấp quản lý cán bộ. 3. Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 4. Quản lý, sử dụng cán bộ. 5. Kiểm tra, nhận xét và đánh giá cán bộ. 6. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ. Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ 1. Tôn trọng sự lãnh đạo thống nhất của các cấp uỷ đảng về công tác cán bộ và quản lý cán bộ. 2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên lãnh đạo, nhất là người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị đối với công tác cán bộ. 3. Bố trí, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, nhất là phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực hoạt động thực tiễn và sức khoẻ của cán bộ. 4. Bảo đảm tính ổn định và có kế thừa trong việc bố trí, sử dụng cán bộ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, hiệu quả của của bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều hành. 5. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể của đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ. 6. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở các cấp trong Công ty có trách nhiệm và được trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên) đang công tác tại chi nhánh, trung tâm trực thuộc theo những nội dung quản lý cán bộ tại Điều 2 của Quy chế này.
CHƯƠNG II
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ
Điều 4. Tiêu chuẩn chung Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, cụ thể như sau:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. 3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đối với cán bộ quản lý kinh doanh, cán bộ khoa học, chuyên gia, cán bộ lãnh đạo... còn phải có thêm các tiêu chuẩn: 3.1- Đối với cán bộ quản lý kinh doanh: Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí xa hoa; có kiến thức về kinh tế thị trường và quản trị doanh nghiệp, hiểu biết khoa học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế; có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. 3.2- Đối với cán bộ khoa học, chuyên gia: Có tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn; chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ khoa học. Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể 1. Tiêu chuẩn các chức danh Chủ tịch HĐQT, Uỷ viên HĐQT, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và Chính phủ. 2. Tiêu chuẩn các chức danh cán bộ diện Tổng công ty quản lý quy định như phụ lục kèm theo Quy chế này.
CHƯƠNG III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty 1. Hội đồng quản trị : 1.1- Phân công công tác cụ thể các đồng chí thành viên HĐQT được Tập đoàn Hóa chất Việt Nam bổ nhiệm. 1.2- Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ chế độ đối với cán bộ là: - Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty. - Uỷ viên Ban kiểm soát HĐQT. - Cán bộ được cử trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước của Công ty và các đơn vị thành viên ở các chi nhánh trực thuộc Công ty. 1.3- Thông qua để Giám đốc quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ chế độ đối với cán bộ là Giám đốc, trưởng các phòng ban bộ phận và các cán bộ các chi nhánh thành viên trong Công ty. 1.4- Cử các Uỷ viên HĐQT, Uỷ viên Ban kiểm soát HĐQT đi công tác, học tập, việc riêng ở nước ngoài theo quy định. 2. Giám đốc quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ chế độ diện cán bộ sau đây: 2.1- Giám đốc các chi nhánh trực thuộc Công ty (sau khi được HĐQT thông qua). 2.2- Phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty; trưởng các phòng ban bộ phận trong Công ty. 2.3- Phó trưởng các phòng ban bộ phận và các chức danh cán bộ thuộc bộ máy điều hành của Công ty.
2.4- Quyết định điều động, luân chuyển cán bộ từ đơn vị bộ phận này sang đơn vị bộ phận khác nếu cần. 3- Giám đốc quản lý một số nội dung đối với các đối tượng sau đây: 3.1- Xếp lương cho các cán bộ ở các đơn vị bộ phận (các chức danh quy định tại Điều 7 Quy chế này) trong trường hợp mức lương đó vượt quá thẩm quyền quyết định của trưởng các đơn vị thành viên hay giám đốc các chi nhánh trực thuộc. 3.2- Theo dõi các CBCNV là: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Chiến sỹ thi đua toàn quốc. 3.3- Cử các phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, các chức danh cán bộ thuộc bộ máy điều hành Công ty và cán bộ tại các chi nhánh trực thuộc (từ Giám đốc chi nhánh trở xuống) đi công tác, học tập, việc riêng ở nước ngoài theo quy định. Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc các chi nhánh trực thuộc: 1. Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ chế độ đối với cán bộ là: 1.1- Giám đốc các chi nhánh đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: chi nhánh Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ngãi, tp HCM. - Trường hợp bổ nhiệm cán bộ nằm trong quy hoạch được Công ty phê duyệt, xếp lương đúng bậc theo quy định thì Giám đốc các chi nhánh chủ động quyết định sau đó báo cáo cho Giám đốc Công ty. - Trường hợp bổ nhiệm cán bộ không nằm trong quy hoạch được Công ty phê duyệt thì Giám đốc các chi nhánh phải báo cáo Giám đốc Công ty thông qua trước khi quyết định. 1.2- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh và tương đương. 2. Xếp lương cho các cán bộ đúng ngạch bậc, thang bảng lương.
CHƯƠNG IV
QUY HOẠCH VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
Điều 8. Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện theo các quy định sau đây: 1. Căn cứ xây dựng quy hoạch: 1.1- Chiến lược phát triển của Công ty, các chi nhánh, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ trọng tâm khác. 1.2- Thực trạng đội ngũ cán bộ. 1.3- Tiêu chuẩn cán bộ của từng chức danh. 2. Trách nhiệm quy hoạch cán bộ: 2.1- Đơn vị phân cấp trách nhiệm và quyền hạn quản lý cán bộ có trách nhiệm điều tra, khảo sát, lựa chọn cán bộ, lập quy hoạch và tổ chức đạo tạo, bồi dưỡng, kiểm tra quá trình công tác đối với các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình và các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên được giao quản lý, sử dụng trực tiếp. 2.2- Cán bộ đương chức chịu trách nhiệm giới thiệu cán bộ thay thế, kế cận mình; chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, giao thử việc và tạo điều kiện cho cán bộ chuẩn bị thay thế mình thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch. 3. Thời gian và trình tự xây dựng quy hoạch cán bộ: 3.1- Quy hoạch cán bộ được xây dựng 5 năm một lần. 3.2- Trưởng các đơn vị hay giám đốc các chi nhánh chủ trì xây dựng quy hoạch cán bộ, báo cáo thường vụ đảng uỷ Công ty duyệt, báo cáo Công ty (những chức danh cán bộ do Công ty quản lý) để phối hợp lãnh đạo. 3.3- Định kỳ vào quý IV hàng năm các cấp tự rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cán bộ cho phù hợp và báo cáo theo quy định.
4. Điều kiện, số lượng, độ tuổi cán bộ quy hoạch: 4.1- Các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Công ty: Tiêu chuẩn và số lượng cán bộ quy hoạch theo quy định. 4.2- Chức danh giám đốc, phó giám đốc Công ty: Mỗi chức danh cụ thể chọn 3 đối tượng kế cận, trong đó: - Một đối tượng tuổi không quá 50. - Hai đối tượng tuổi không quá 45. 4.3- Chức danh giám đốc các chi nhánh và trưởng phòng tại Công ty: Chọn 3 đối tượng kế cận, trong đó: - Một đối tượng tuổi không quá 45. - Hai đối tượng tuổi không quá 40. 4.4- Chức danh phó giám đốc các chi nhánh và phó trưởng phòng Công ty: - Mỗi chức danh cụ thể chọn hai đối tượng tuổi không quá 40. 5. Điều kiện để chọn cán bộ kế cận: 5.1- Trình độ chuyên môn: người được chọn kế cận vào chức danh nào thì phải đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của chức danh đó (quy định tại Phụ lục một số tiêu chuẩn chính của cán bộ quản lý ban hành kèm theo Quy chế này). 5.2- Có năng lực công tác, phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt. 5.3- Có khả năng phát triển. 5.4- Có thâm niên công tác ít nhất 5 năm (trong đó có 3 năm công tác tại đơn vị mà cán bộ đó được dự kiến đào tạo để quản lý). Ưu tiên các cán bộ đã trải qua trực tiếp điều hành các dự án, chủ nhiệm dự án (riêng trưởng phòng tài vụ phải yêu cầu tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán tài chính). Điều 9. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quy hoạch và cán bộ đương nhiệm được tổ chức thực hiện như sau: 1. Trách nhiệm của các đơn vị: Căn cứ vào quy hoạch cán bộ được Công ty phê duyệt và yêu cầu trình độ đối với cán bộ đương nhiệm; trưởng các đơn vị chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ bằng các hình thức: 1.1- Cử đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị. 1.2- Điều động, luân chuyển cán bộ để người cán bộ có điều kiện nắm bắt được các khía cạnh của công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. 1.3- Giao việc để thử thách. 2. Trách nhiệm của Công ty: 2.1- Căn cứ tiêu chuẩn cán bộ do Đảng và Nhà nuớc và Tập đoàn Hóa chất Việt nam quy định và những yêu cầu cần thiết về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với từng chức danh cán bộ để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Công ty cho phù hợp. 2.2- Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quy hoạch và cán bộ đương chức do Công ty quản lý: - Đào tạo giám đốc, phó giám đốc. - Bồi dưỡng chuyên đề (kỹ năng lãnh đạo, quản lý; đọc và phân tích báo cáo tài chính; quản trị nguồn nhân lực, quản lý đầu tư; quản lý dự án, tin học hoá công tác quản lý; ngoại ngữ; cập nhập kiến thức mới...). - Cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài (nếu cần thiết).
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ
Điều 10. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ phải tuân thủ các quy định sau đây: 1- Căn cứ vào tiêu chuẩn và quy hoạch cán bộ đã được phê duyệt; kết quả đào tạo, bồi dưỡng; nhận xét đánh giá cán bộ; độ tuổi, sức khoẻ của cán bộ và căn cứ kết quả thăm dò ý kiến cán bộ chủ chốt của đơn vị. 2- Thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn: Hết thời hạn giữ chức vụ, cấp có thẩm quyền căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và yêu cầu công tác để xem xét quyết định có tiếp tục bổ nhiệm lại cán bộ giữ chức vụ đó hay không. Trưởng các đơn vị nếu trên 56 tuổi mà sức khoẻ yếu, năng lực công tác kém nói chung không xem xét bổ nhiệm lại. 3. Tổ chức tuyển dụng (trong các trường hợp cần thiết). 4. Trong thời hạn đảm nhiệm chức vụ, nếu sức khoẻ không đảm bảo hoặc do hoàn cảnh gia đình cá nhân cán bộ được quyền từ chức. 5- Giám đốc các chi nhánh nếu không hoàn thành nhiệm vụ liên tục trong 2 năm liền (không đảm bảo lãi kế hoạch, không hoàn thành kế hoạch đầu tư, không đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động, quản lý kinh tế lỏng lẻo) hoặc vi phạm chế độ chính sách, uy tín bị giảm sút thì tuỳ theo mức độ phải xử lý kỷ luật hoặc miễn nhiệm. 6. Cán bộ bị kỷ luật (kỷ luật trong Đảng, đoàn thể, chuyên môn...) bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức (đối với cán bộ không phải ký hợp đồng lao động) và từ khiển trách đến chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn (đối với cán bộ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn) thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn hoặc tạm hoãn xem xét bổ nhiệm - thời hạn ít nhất là 01 năm kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. 7. Không bổ nhiệm giữ các chức danh cán bộ lãnh đạo ở tất cả các cấp đối với người là lao động hợp đồng có xác định thời hạn và người đã nghỉ hưu (kể cả hưu đủ tuổi và hưu trước tuổi) mà đơn vị ký hợp đồng lao động trở lại. 8. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý mà cán bộ đó tham gia ban chấp hành công đoàn các cấp thì còn phải tuân thủ các quy định tại Quy chế phối hợp hoạt động giữa Giám đốc và Công đoàn Công ty thiết kế công nghiệp Hóa chất (số 163/ GĐ-CĐCTTKCN ngày 26/10/2005). 9. Đối với cán bộ đã được bổ nhiệm trước khi Quy chế này có hiệu lực thì thời hạn (nhiệm kỳ) công tác của chức vụ đã được bổ nhiệm được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Điều 11. Thời hạn (nhiệm kỳ) giữ chức vụ của từng chức danh cán bộ: 1. Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát HĐQT, Giám đốc, Phó giám đốc Công ty: 05 năm (theo quy định của Đảng và Chính phủ và chủ trương của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam). 2. Giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh trực thuộc Công ty: 05 năm. 3. Trưởng phòng các đơn vị trong Công ty và tương đương: 05 năm. 4. Phó trưởng phòng các đơn vị trong Công ty và tương đương: 03 năm. 5. Cán bộ được cử trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước của Công ty và các chi nhánh (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm): 05 năm. Điều 12. Độ tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với từng chức danh cán bộ: 1. Chủ tịch HĐQT, Uỷ viên HĐQT, Giám đốc Công ty: không quá 55 tuổi (theo quy định của Chính phủ). 2. Các Phó giám đốc, Uỷ viên Ban kiểm soát HĐQT: nói chung không quá 50 tuổi, trường hợp cần thiết có thể xem xét đến 55 tuổi. 3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng tại công ty và tương đương: không quá 50 tuổi. 4. Giám đốc các chi nhánh Công ty: không quá 50 tuổi. 5. Phó giám đốc các chi nhánh Công ty: không quá 45 tuổi. 6. Các trường hợp khác:
6.1- Trường hợp đương chức nhưng do nhu cầu công tác được điều động và bổ nhiệm vào chức vụ mới có cùng thời hạn (nhiệm kỳ) thì không hạn chế về độ tuổi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 12 này. 6.2- Trường hợp cụ thể khác sẽ do Giám đốc Công ty và/hoặc HĐQT xem xét quyết định theo thẩm quyền. Điều 13. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm và bố trí cán bộ 1. Bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT và Giám đốc: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ, Bộ Công thương và chủ trương của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. 2. Bổ nhiệm Uỷ viên HĐQT: 2.1- Chủ tịch HĐQT căn cứ quy hoạch cán bộ của Công ty và tiêu chuẩn cán bộ, chỉ đạo lập phương án cán bộ để HĐQT xem xét. 2.2- Trên cơ sở phương án cán bộ đã được đề xuất, HĐQT lấy ý kiến trong lãnh đạo chủ chốt Công ty và các đơn vị. 2.3- HĐQT hoàn chỉnh phương án cán bộ, thống nhất ý kiến với đảng uỷ cấp trên trực tiếp nơi cán bộ sinh hoạt Đảng, sau đó HĐQT họp thông qua nghị quyết thống nhất phương án cán bộ. Căn cứ Nghị quyết, Chủ tịch HĐQT ký tờ trình báo cáo Bộ Công thương và Tập đoàn Hóa chất Việt Nam xem xét quyết định. 3. Bổ nhiệm Phó giám đốc Công ty: Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Giám đốc chỉ đạo lập phương án cán bộ, có tham khảo ý kiến cán bộ lãnh đạo Công ty và các đơn vị, xin ý kiến thường vụ đảng uỷ cấp trên nơi cán bộ sinh hoạt đảng; sau đó trình HĐQT xem xét quyết định. 4. Bổ nhiệm giám đốc các chi nhánh đơn vị thành viên Công ty: 4.1- Bổ nhiệm để thay thế cán bộ đương nhiệm: Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, kết quả thăm dò ý kiến cán bộ chủ chốt và đề nghị của lãnh đạo các chi nhánh đơn vị thành viên; Giám đốc tham khảo ý kiến các Phó giám đốc, Công ty và thống nhất với đảng uỷ cấp trên trực tiếp của đơn vị, sau đó trình HĐQT xem xét thông qua trước khi quyết định. Trường hợp cần thiết Gám đốc sẽ làm việc với đảng uỷ cấp trên của đơn vị thống nhất cách tiến hành (như lấy phiếu thăm dò ý kiến cán bộ chủ chốt trong đơn vị, dự kiến luân chuyển, điều cán bộ từ đơn vị khác đến,...) sau đó trình HĐQT xem xét thông qua trước khi quyết định. 4.2- Bổ nhiệm cán bộ cho đơn vị mới thành lập: Căn cứ quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị; quy hoạch và năng lực phẩm chất của cán bộ, Giám đốc chỉ đạo lập phương án cán bộ có tham khảo ý kiến các Phó giám đốc, Công ty và thống nhất với đảng uỷ cấp trên trực tiếp của đơn vị sau đó trình HĐQT xem xét thông qua trước khi quyết định 5. Bổ nhiệm phó giám đốc các chi nhánh thuộc Công ty: Trên cơ sở đề nghị của lãnh đạo đơn vị thành viên, Giám đốc chỉ đạo lập phương án cán bộ và tham khảo ý kiến các Phó giám đốc Công ty trước đưa ra khi quyết định. 6. Bổ nhiệm Uỷ viên Ban kiểm soát HĐQT: Trưởng ban kiểm soát chỉ đạo lập phương án cán bộ, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan theo quy định, thống nhất với cấp uỷ đảng nơi cán bộ sinh hoạt sau đó trình HĐQT xem xét quyết định. 7. Bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng các đơn vị của Công ty: 7.1- Trưởng phòng: Giám đốc chỉ đạo lập phương án cán bộ, tham khảo ý kiến các Phó giám đốc, xin ý kiến Chủ tịch HĐQT trước khi quyết định. 7.2- Phó trưởng phòng: Giám đốc chỉ đạo lập phương án cán bộ (có tham khảo ý kiến của các Phó giám đốc và trưởng phòng đơn vị có cán bộ được xem xét bổ nhiệm) sau đó đưa ra quyết định.
Trước khi quyết định bổ nhiệm trưởng phòng và phó trưởng phòng, Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ được Giám đốc uỷ quyền làm việc với Đảng uỷ Công ty về phương án bố trí cán bộ sau khi được bổ nhiệm. 8. Cử cán bộ trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước của Công ty và các chi nhánh trực thuộc: Giám đốc báo cáo phương án cán bộ để HĐQT xem xét quyết định. 9. Hồ sơ của các chi nhánh trình Công ty bổ nhiệm cán bộ (các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán; giám đốc các chi nhánh hạch toán độc lập nhưng vẫn trực thuộc Công ty) gồm có: - Tờ trình nêu rõ lý do bổ nhiệm hay miễn nhiệm cán bộ, trong đó có ý kiến nhận xét, đánh giá cụ thể về năng lực, sở trường và phẩm chất đạo đức của cán bộ. - ý kiến của đảng uỷ cấp trên đơn vị. - Nhận xét về sức khoẻ của cán bộ. - Kết quả thăm dò ý kiến (nếu tổ chức bỏ phiếu lấy ý kiến). - Sơ yếu lý lịch cán bộ. - Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng. Điều 14. Bổ nhiệm lại cán bộ Khi kết thúc nhiệm kỳ giữ chức vụ, nếu cán bộ được xem xét bổ nhiệm lại thì không hạn chế về độ tuổi như bổ nhiệm lần đầu theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này. Điều kiện để bổ nhiệm lại là: a- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. b- Phẩm chất đạo đức tốt. c- Không vi phạm pháp luật; chế độ, chính sách Nhà nước và các quy định của Công ty. d- Có đủ sức khoẻ. e- Được công nhân viên chức trong đơn vị tín nhiệm. Trình tự bổ nhiệm lại thực hiện như bổ nhiệm lần đầu. Điều 15. Điều động, luân chuyển cán bộ Điều động, luân chuyển cán bộ phải căn cứ vào yêu cầu công tác và quy hoạch cán bộ, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ được bồi dưỡng toàn diện và được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công tác sử dụng cán bộ sau này. 1. Lập kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ: Công ty và các đơn vị thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ theo phân cấp ngay sau khi quy hoạch cán bộ được phê duyệt. Kế hoạch cần thể hiện rõ: 1.1- Danh sách cán bộ cần điều động, luân chuyển (ghi rõ, công việc, chức vụ hiện tại và công việc, chức vụ dự kiến, thời gian thực hiện) 1.2- Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ. 2. Các hình thức, thẩm quyền điều động, luân chuyển cán bộ: 2.1- Điều động, luân chuyển giữa các đơn vị và các chi nhánh trực thuộc Công ty do Giám đốc quyết định. Đối với cán bộ cấp Công ty quản lý, thì Giám đốc xem xét từng trường hợp cụ thể để điều động, luân chuyển. Việc luân chuyển giám đốc các chi nhánh do Giám đốc đề nghị HĐQT thông qua trước khi quyết định. 2.2- Điều động, luân chuyển trong nội bộ cơ quan bộ máy điều hành Công ty do Giám đốc xem xét cụ thể để quyết định. Đối với trưởng phòng Công ty, Giám đốc xin ý kiến Chủ tịch HĐQT trước khi quyết định. 2.3- Điều động, luân chuyển trong nội bộ chi nhánh do Giám đốc chi nhánh quyết định. Điều 16. Trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ. 1. Các chi nhánh:
- Quản lý hồ sơ của cán bộ thuộc đơn vị mình (kể cả cán bộ của đơn vị thuộc diện Công ty quản lý) để thuận tiện cho việc cập nhật hồ sơ và giải quyết chế độ (như làm sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, giải quyết hưu trí, ốm đau...) 2. Công ty: 2.1- Quản lý hồ sơ gốc cán bộ cơ quan Công ty. 2.2- Quản lý hồ sơ (bản sao) của cán bộ các đơn vị thuộc diện Công ty quản lý. 3. Nộp, bổ sung hồ sơ cán bộ: 3.1- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi cán bộ được bổ nhiệm (lần đầu), đơn vị có trách nhiệm hoàn thiện và gửi về Công ty để theo dõi hồ sơ (bản sao) theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này. 3.2- Hàng năm các phòng ban đơn vị gửi phiếu bổ sung lý lịch cán bộ (hoặc bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ nếu mới tốt nghiệp) về Công ty để theo dõi. 3.3- Ngoài ra, một số chức danh cán bộ không thuộc diện Công ty quản lý như: trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng nhóm thi công giám sát và tương đương của các chi nhánh; Giám đốc, phó giám đốc chi nhánh có trình độ trên đại học, yêu cầu các chi nhánh gửi về Công ty bản sơ yếu lý lịch (Mẫu 2C/TCTW- 98) để cập nhật vào cơ sở dữ liệu cán bộ của Công ty để theo dõi và phục vụ cho công tác cán bộ. Điều 17. Nội dung quản lý hồ sơ cán bộ Hồ sơ gốc của cán bộ là hồ sơ do các đơn vị phòng ban và chi nhánh lập khi cán bộ được tuyển dụng lần đầu, gồm: 1. Những tài liệu liên quan đến quá trình hoạt động của bản thân trước khi tuyển dụng lần đầu: - Đối với sinh viên ra trường là hồ sơ sinh viên. - Đối với các cán bộ từ đơn vị khác chuyển về Công ty là hồ sơ có kèm theo xác nhận quá trình thâm niên công tác, sổ bảo hiểm. 2. Những tài liệu phát sinh kể từ khi cán bộ được tuyển dụng lần đầu: 2.1- Quyển lý lịch cán bộ: - Do cán bộ tự khai theo mẫu thống nhất (nhất thiết phải dán ảnh), do trưởng phòng và giám đốc chi nhánh thẩm tra, xác nhận, ký tên. - Quyển lý lịch cán bộ được khai khi cán bộ được tuyển dụng lần đầu và được cập nhật khi có các thay đổi về đơn vị công tác, chức vụ, mức lương, trình độ, hoàn cảnh gia đình .v.v. 2.2- Các bản sơ yếu lý lịch: - Do cán bộ tự khai theo mẫu 2C/TCTW-98, trưởng phòng và giám đốc chi nhánh thẩm tra, xác nhận, ký tên. - Sơ yếu lý lịch cán bộ được khai khi đề bạt, bổ nhiệm và khi cán bộ được cử đi công tác nước ngoài. 2.3- Các phiếu bổ sung lý lịch: - Do cán bộ tự khai theo mẫu 2D/TCTW-98, trưởng phòng và giám đốc chi nhánh thẩm tra, xác nhận, ký tên. - Phiếu bổ sung được khai hàng năm. 2.4- Các quyết định và tài liệu liên quan về cán bộ: - Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, cử đi công tác nước ngoài .v.v. và các tài liệu liên quan đến việc ban hành các quyết định trên (như văn bản đề nghị bổ nhiệm, phiếu thăm dò tín nhiệm, biên bản họp hội đồng kỷ luật .v.v.) - Các bản tự kiểm điểm, nhận xét, đánh giá cán bộ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Công ty. - Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của Công ty về những vấn đề liên quan đến cá nhân cán bộ.
- Các đơn thư gửi lãnh đạo cơ quan, đơn vị khiếu nại, đề nghị hoặc báo cáo những vấn đề liên quan đến cán bộ Công ty. - Các tài liệu khác như giấy khai sinh, phiếu khám sức khoẻ, văn bằng, chứng chỉ.
CHƯƠNG VI
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ
Điều 18. Kiểm tra thường xuyên cán bộ 1. Đối với cá nhân cán bộ: 1.1- Thường xuyên tự kiểm điểm để rút kinh nghiệm trong công tác và rèn luyện. 1.2- Tiếp thu phê bình của tập thể Công ty, đơn vị phòng ban. 1.3- Chịu sự kiểm tra của tổ chức đảng, cơ quan quản lý cán bộ, người trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ và kiểm tra của quần chúng. 2. Đối với người trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ: 2.1- Kiểm tra thường xuyên công tác đối với cán bộ thuộc quyền quản lý, sử dụng; động viên, góp ý và phê phán kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm, hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.2- Nhận xét khách quan về cán bộ trước tập thể và phản ánh trung thực về cán bộ đối với người đứng đầu Công ty, đơn vị phòng ban. 3. Đối với việc điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ đối với cán bộ: 3.1- Định kỳ kiểm tra cán bộ thuộc cấp mình quản lý. 3.2- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm về công tác cán bộ. Điều 19. Đánh giá cán bộ định kỳ 1. Định kỳ đánh giá cán bộ: Việc đánh giá cán bộ công tác thi đua khen thưởng được tiến hành định kỳ hàng năm, thời gian vào đầu quý I năm sau. 2. Căn cứ để đánh giá cán bộ: Căn cứ để đánh giá cán bộ là tiêu chuẩn cán bộ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách nhiệm vụ được giao có tính đến điều kiện môi trường công tác của cán bộ và mức độ tín nhiệm của đồng nghiệp, tập thể (thông qua bỏ phiếu tín nhiệm tại đại hội công nhân viên chức toàn Công ty). 3. Nguyên tắc đánh giá cán bộ: Việc đánh giá cán bộ phải tuân thủ nguyên tắc tập thể, công khai, dân chủ, kết luận theo đa số. Cán bộ được quyền trình bày ý kiến và bảo lưu ý kiến, báo cáo lên cấp trên nhưng phải chấp hành kết luận của Công ty, được thông báo ý kiến nhận xét của cơ quan về bản thân mình. 4. Nội dung đánh giá cán bộ và phân loại cán bộ hàng năm: 4.1- Nội dung đánh giá: - Kết quả và hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Chiều hướng và khả năng phát triển. 4.2- Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ theo nội dung quy định tại Khoản 4.1 Điều này để phân loại cán bộ theo 3 mức: - Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ. - Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. - Chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. 5. Mẫu kiểm điểm và đánh giá cán bộ: 5.1- Mẫu 1: áp dụng cho các chức danh trưởng (Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Trưởng phòng công ty; Giám đốc chi nhánh).
5.2- Mẫu 2: áp dụng cho các chức danh phó, uỷ viên (Uỷ viên HĐQT, Phó giám đốc, Phó trưởng phòng; Phó giám đốc chi nhánh). 6. Trình tự nhận xét, đánh giá cán bộ: Trên cơ sở bản tự kiểm điểm của cá nhân cán bộ, giám đốc chi nhánh báo cáo cấp đảng uỷ Công ty để tổ chức góp ý kiến, đánh giá, nhận xét cán bộ sau đó báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp những chức danh do cấp trên quản lý theo phân cấp và thời gian quy định. 7- Thẩm quyền, phương thức nhận xét, đánh giá cán bộ: 7.1- Cán bộ tự nhận xét đánh giá về mình: - Kết thúc năm kế hoạch cán bộ tự kiểm điểm nhận xét kết quả và hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong năm quy định tại khoản 2 điều này (theo mẫu của Công ty) và tự phân loại; - Tự phê bình trước tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công tác và tiếp thu phê bình của tập thể để bổ sung hoàn thiện tự kiểm điểm nhận xét. 7.2- Tập thể lãnh đạo Công ty, chi nhánh tham gia nhận xét cán bộ bằng hai hình thức: nhận xét trực tiếp và bỏ phiếu tín nhiệm (đối với cán bộ chủ chốt) - Người đứng đầu cơ quan đơn vị phối hợp với cấp Đảng uỷ Công ty tổ chức cho cán bộ tự phê bình và tiếp thu phê bình của tập thể lãnh đạo Công ty, chi nhánh đơn vị cán bộ công tác; - Người đứng đầu Công ty phối hợp với Công đoàn Công ty tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm đối với cán bộ chủ chốt khi đại hội công nhân viên chức Công ty. 7.3- Người đứng đầu Công ty phối hợp với cấp Đảng uỷ Công ty thống nhất đánh giá nhận xét cán bộ trực tiếp quản lý, sử dụng và báo cáo cho Phòng Tổ chức quản lý cán bộ. 7.4 - Thời gian thực hiện: - Các chi nhánh: làm xong trong tháng 01 hàng năm (về nhận xét đánh giá cán bộ của năm trước), đồng thời gửi lên Công ty và Đảng uỷ công ty trực tiếp bản tự đánh giá, nhận xét của bản thân giám đốc chi nhánh kèm theo ý kiến tham gia đánh giá, nhận xét của cấp đơn vị. - Công ty: + Trưởng phòng ban thống nhất với cấp uỷ chi bộ đánh giá nhận xét các chức danh: phó trưởng phòng và cán bộ thuộc đơn vị. + Giám đốc, sau khi có ý kiến của Đảng uỷ công ty thì cùng lãnh đạo Công ty tổ chức đánh giá, nhận xét các giám đốc chi nhánh và các trưởng phòng trong Công ty, báo cáo lên HĐQT. + HĐQT tổ chức đánh giá, nhận xét các Phó giám đốc, Uỷ viên Ban kiểm soát HĐQT, cán bộ được HĐQT cử trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước của Công ty. + Chủ tịch HĐQT chủ trì họp cùng các Uỷ viên HĐQT, Giám đốc, các Phó giám đốc để đánh giá, nhận xét các chức danh: Chủ tịch HĐQT, Uỷ viên HĐQT, Giám đốc. Kết quả đánh giá, nhận xét cán bộ hoàn tất vào cuối quý I hàng năm. Điều 20. Đánh giá cán bộ khi hết nhiệm kỳ và trước khi bổ nhiệm: 1. Trước khi cán bộ kết thúc nhiệm kỳ công tác và trước khi bổ nhiệm cán bộ phải được đánh giá, nhận xét quá trình công tác của cán bộ. 2. Căn cứ để đánh giá, nhận xét cán bộ chủ yếu dựa vào kết quả đánh giá phân loại cán bộ hàng năm và sự tiến bộ qua các năm. 3. Nội dung, nguyên tắc, mẫu đánh giá, tiêu chí phân loại cán bộ thực hiện như quy định tại Điều 19 Quy chế này. 4. Trình tự thực hiện như sau: 4.1- Cán bộ tự nhận xét đánh giá quá trình công tác của mình. 4.2- Người đứng đầu Công ty, đơn vị phòng ban phối hợp với cấp Đảng uỷ công ty thống nhất nhận xét, đánh giá quá trình công tác của cán bộ. 4.3- Phòng Tổ chức – Cán bộ quản lý cán bộ đánh giá, nhận xét.
CHƯƠNG VII
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 21. Chế độ tiền lương 1. Cán bộ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ theo quy chế của Công ty. Khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo thì phải xếp lại lương theo nguyên tắc năng suất lao động. 2. Cán bộ được HĐQT cử trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty quản lý, điều hành hưởng lương theo quy chế của Công ty. 3. Việc nâng lương cho cán bộ theo quy định hiện hành và căn cứ vào kết quả đánh giá, nhận xét quá trình công tác của cán bộ hàng năm. 4. Cán bộ được điều động từ đơn vị này đến đơn vị khác theo yêu cầu của Công ty, thì được xem xét xếp lại lương cho phù hợp. Điều 22. Thực hiện một số chế độ chính sách đối với cán bộ. 1. Khi cán bộ công tác tại Công ty đã đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ, cấp quản lý cán bộ thông báo trước 06 tháng để cán bộ thôi điều hành công việc, bàn giao cho người được thay thế, nghỉ chờ làm các thủ tục hưu trí và chính thức nghỉ hưu khi đủ tuổi. Lương và các chế độ khác của cán bộ trong khi nghỉ chờ được hưởng như đi làm. Trường hợp quá 6 tháng mà chưa làm xong thủ tục hưu trí (do vướng mắc về thủ tục, hồ sơ, mức lương không đúng quy định .v.v.) thì thời gian nghỉ chờ cho đến khi nhận sổ hưu được hưởng lương theo mức bằng hệ số lương cộng phụ cấp khu vực (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định trong thời hạn không quá 6 tháng, ngoài thời gian này được hưởng mức 75% tiền lương như khi nghỉ hưu. 2. Trường hợp cán bộ quản lý tuổi đời đã cao (trên 58 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đối với nữ), năng lực hạn chế, sức khoẻ kém thì có thể xem xét để thôi giữ chức vụ và phân công làm công việc khác phù hợp hơn (cố vấn, chuyên viên ...) và xếp lại lương theo công việc mới được giao cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ. Nếu cán bộ muốn giữ chức danh và mức lương lãnh đạo khi nghỉ hưu thì phải có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. 3. Cán bộ do sắp xếp lại tổ chức bộ máy không bố trí được công việc theo chức danh thì cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho phù hợp với quy định hiện hành. 4. Đối với cán bộ lãnh đạo, Anh hùng lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc trước khi nghỉ hưu công tác ở đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và thăm hỏi nhân các dịp lễ tết, khi ốm đau; bản thân hoặc thân nhân qua đời. Điều 23. Khen thưởng 1. Những cán bộ hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao theo đánh giá phân loại hàng năm; cán bộ có nhiều thành tích trong quá trình công tác và cán bộ có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc được xét khen thưởng. 2. Người đứng đầu Công ty, đơn vị phòng ban trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ có trách nhiệm phát hiện, tổ chức xét duyệt, khen thưởng kịp thời hoặc đề nghị cấp trên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định hiện hành. Điều 24. Kỷ luật 1. Những cán bộ mắc sai phạm, khuyết điểm trong công tác thì Giám đốc công ty và đơn vị phòng ban trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ có trách nhiệm tổ chức kiểm điểm, xét kỷ luật nghiêm minh, quyết định thi hành kỷ luật kịp thời. 2. Việc xét kỷ luật cán bộ thực hiện như sau: 2.1- Đối với cán bộ thuộc diện ký hợp đồng lao động: Thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
2.2- Đối với cán bộ diện không phải ký hợp đồng lao động: Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ - Công chức và Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lư kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. 3. Thẩm quyền ký quyết định kỷ luật cán bộ: 3.1- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thì quyết định kỷ luật cán bộ. 3.2- Trong trường hợp khẩn cấp (tai nạn, sự cố, hoả hoạn nghiêm trọng...) hoặc cán bộ vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nhà nước và Công ty thì: a- Giám đốc quyết định tạm đình chỉ công tác Giám đốc chi nhánh để kiểm điểm sai phạm, chỉ định người tạm quyền thay thế và báo cáo HĐQT trong vòng 2 ngày làm việc. b- Đối với các chi nhánh, thì Giám đốc chi nhánh được tạm thời đình chỉ cán bộ dưới quyền để kiểm điểm sai phạm, chỉ định người tạm quyền thay thế và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cán bộ, trong thời gian chậm nhất là 2 ngày làm việc. Điều 25. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ và đối với cán bộ: 1- Mọi cán bộ được quyền và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đúng đắn trong nội dung khiếu nại, tố cáo và thực hiện đúng những quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo. 2- Những nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ trong Công ty, các phòng ban, người đứng đầu Công ty tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận và thông báo kết quả giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Công ty trái với Quy chế này đều bãi bỏ. Điều 27. Giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý cán bộ trong Công ty. Trưởng phòng ban và các giám đốc chi nhánh trực thuộc căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành về công tác cán bộ, xây dựng quy chế quản lý cán bộ trong đơn vị bảo đảm tuân thủ các quy định của Nhà nước, của Công ty. Điều 28. Trong quá trình thực hiện có những phát sinh, vướng mắc các đơn vị thành viên báo cáo Giám đốc Công ty để trình HĐQT xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
T.M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY CP THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA VIỆT NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
NĂM HOÀN
DỰ ÁN
KHÁCH HÀNG
ĐỊA ĐIỂM
PHẠM VI CÔNG VIỆC
THÀNH
HÓA CHẤT VÀ PHÂN BÓN
Khu liên hợp sản xuất phốt pho vàng
Công ty TNHH ESACO
Văn Bàn, Lào Cai
2009
FS & TKCS
và các hợp chất từ phốt pho vàng
Hóa Chất
Khu liên hợp sản xuất phốt pho vàng
Công ty TNHH Phốt Pho
Tằng Loỏng, Lào
và các sản phẩm hóa chất từ phốt pho
2010
FS & TKCS
vàng Việt Nam
Cai
vàng
Thiết kế hạng mục kho Natri Clorat
Công ty CP Bột giấy An
Sơn Dương,
2011
TK BVTC
Tuyên Quang
(NaClO3) sức chứa 250 tấn
Hòa
HÓA DẦU VÀ DẦU KHÍ
Lập báo cáo hoàn thiện báo cáo đầu tư
Marubeni’s LPG Terminal
Cần Giuộc, Long
2008
PFS
xây dựng kho lạnh LPG Long An
Project
An
Tập hợp thông tin và phối hợp bảo
Tập hợp thông tin và
Tổng Công ty dầu - PV OIL
Vũng Tầu
2008
vệthẩm tra dựán Nhà máy Condensate
thẩm tra FS
- VT
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Công ty cổ phần năng
Cần Giuộc, Long
2009
FS
kho lạnh LPG Long An
lượng VinaBenny
An
Dự án: “Kho trung chuyển xăng dầu
Công ty CP Đầu tư và phát
Lương Sơn, Hòa
2009
FS + TKCS
Hòa Bình công suất 6.000 m3”
triển dịch vụ dầu khí
Bình
Nguyễn Bỉnh
Công trình: “Cải tạo, sửa chữa cây
Công ty TNHH MTV Hóa
Khiêm, An Hải,
2009
Thiết kế BVTC
xăng Đông Hải”
dầu dầu khí VIDAMO
Hải Phòng
Thi công hệ thống đường ống ngoài
Công ty TNHH Nhựa và
Gò Dầu B, Đồng
2008
Thi công XL
nhà thuộc công trình “Line 2”
Hóa chất TPC Vina
Nai
Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán
Tổng Công ty dầu Việt
Nhà Bè, Tp Hồ
2009
TT TKKT
công trình mở rộng Tổng kho xăng dầu
Nam, (PV OIL)
Chí Minh
Nhà Bè (giai đoạn 2)
Lập HSMT và đánh giá HSDT EPC;
Công ty CP Năng Lượng
Cần Giuộc, Long
Lập HSMT quốc tế &
Tưvấn giám sát; Đăng kiểm quốc tế dự
2010
VinaBenny
An
đánh giá HSDT
án kho lạnh LPG Long An
Phường Sở Dầu,
Khảo sát thiết kế và lập dự toán Hệ
Công ty Xăng dầu khu vực
Khảo sát, thiết kế và lập
Hồng Bàng, Hải
2010
thống tựđộng hóa bến xuất WAGON
III (Petrolimes)
dự toán
Phòng
Dự án “Mở rộng kho cảng dầu Công ty
Tổng Công ty dầu Việt
Khu CN Cái Lân,
Quan trắc lún công
Cổphần xăng dầu PetroVietnam-
2011
Nam, (PV OIL)
Quảng Ninh
trình kho xăng dầu
VinaShin giai đoạn 1”
THỰC PHẨM
Dự án nhà máy sản xuất cồn Ethanol
Công ty cổ phẩn Nông sản
ĐắkTô, KonTum
2010
TK BVTC
ĐắkTô công suất 50.000 T/năm
Thực phẩm Quảng Ngãi
Thiết kế một số hạng mục công trình
Công ty cổ phần nông sản
Tây Ninh
2008
TK BVTC
nhà máy sản xuất tinh bột sắn Tân
thực phẩm Quảng Ngãi
Châu.
Thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống
Công ty CP cồn rượu Hà
Yên Phong, Bắc
nhập xuất nguyên liệu thuộc “Dự án
2009
TK BVTC
Nội
Ninh
đầu tư và di dời khu vực sản xuất”
Bình Xa, Hàm
Dự án: “Đầu tư di chuyển và xây dựng
Công ty cổ phần mía
Yên, Tuyên
2010
Thẩm tra FS
nhà máy đường Tuyên Quang”
đường Sơn Dương
Quang
MÔI TRƯỜNG
Dự án: “Tăng cường năng lực Nghiên
cứu cho phòng thí nghiệm công nghệ
Trường đại học Đà Nẵng
Tp Đà Nẵng
2008
FS
sinh học và môi trường”
Dự án: “Phòng thí nghiệm Công nghệ
Trường đại học Tây
Buôn Ma Thuột,
2010
FS
sinh học và Môi trường”
Nguyên
Đăk lăk
Thiết kếmô hình hệ thống xử lý nước
Đại học Nha Trang
Tp Nha Trang
2010
Thiết kế BVTC
thải
Trung tâm tư vấn và Công
Thiết kế thiết bị Pilot xử lý môi trường
Hà Nội
2011
Thiết kế BVTC
nghệ Môi trường
Thẩm tra thiết kế HT xử lý nước thải
Công ty CP Cồn rượu Hà
Yên Phong, Bắc
công suất 1000 m3/ngày đêm thuộc
2010
Thẩm tra hồ sơ BVTC
Ninh
Nội
“Dự án đầu tư và di dời khu vực sản
xuất”
XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC
Dự án: “Đầu tư xây dựng văn phòng
Công ty TNHH Hóa chất
Tp. Lào Cai
2011
HS cấp phép XD
làm việc tại Lào Cai”
Đông Nam Á
Dự án công trình hỗn hợp chung cư
Công ty cổ phần đầu tư và
Hà Nội
2010
Thẩm tra BVTC
cao tầng 134
Xây dựng giao thông
Công trình: “Đầu tư xây dựng văn
Công ty TNHH Hóa chất
Tp. Lào Cai
2011
TK BVTC
phòng làm việc tại Lào Cai”
Đông Nam Á

