ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ---------------------------------------

Nguyễn Hữu Quân

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành QTKD Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ---------------------------------------

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS,TS ĐỖ VĂN PHỨC

Hà Nội – 2012

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

MỤC LỤC

trang

4 Lời cam đoan

5 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

6 Danh mục các bảng, biểu và đồ thị

9 Mở đầu

11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động 11

và với chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp

1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ 16

CBQL doanh nghiệp

1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL 27

doanh nghiệp

34 Tóm tắt chương I

35 Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL

Ở CÔNG TY TN VÀ PTĐT TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

35 2.1 Đặc điểm hoạt động của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

36 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

39 2.1.2 Đặc điểm khách hàng của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

40 2.1.3 Đặc điểm công nghệ của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

41 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TN và PTĐT

tỉnh BR-VT

2.2 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và 42

PTĐT tỉnh BR-VT

2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của 43

đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào 45

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 1

tạo của đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL tại Công ty TN và 48

PTĐT tỉnh BR-VT

2.2.4 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL tại Công ty 54

TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.3 Những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty 55

TN và PTĐT tỉnh BR-VT chưa cao .

2.3.1 Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cấu, quy hoạch CBQL 55

của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

56 2.3.2 Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và mức

độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ nhiệm

tại Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.3.3 Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm 58

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.3.4 Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích đóng góp và 59

mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL tại Công

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

65 2.3.5 Về mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của tổ chức đào

tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-

VT

72 Tóm tắt chương II

73 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CBQL Ở CÔNG TY TN VÀ PTĐT TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ĐẾN NĂM 2015

3.1 Những sức ép và những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công 73

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến 2015.

3.1.1 Những sức ép mới của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 73

2015

3.1.2 Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT 76

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 2

tỉnh BR-VT đến năm 2015

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

3.2 Giải pháp1: Đổi mới chính sách thu hút và sử dụng CBQL giỏi 81

của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến 2015.

90 3.3 Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

đến năm 2015

3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của 91

Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 2015

3.3.2 Xác định mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại 93

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 2015

3.3.3 Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng 95

loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 2015

3.3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT 107

tỉnh BR-VT sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất

109 Kết luận

111 Tài liệu tham khảo

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 3

Các phụ lục 112

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

LỜI CAM ĐOAN

Bản luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện theo sự hướng dẫn của

GS.TS Đỗ Văn Phức và sự giúp đỡ của Công ty thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà

Rịa- Vũng Tàu. Em xin cam đoan công trình này là của em, được lập từ nhiều tài liệu

và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ luận văn nào trước và

chưa công bố ở đâu, dưới bất kỳ dạng nào.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2012

Nguyễn Hữu Quân

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 4

Khóa: 2009-2011

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Bê tông cốt thép BTCT

: Bà Rịa –Vũng Tàu BR-VT

: Cán bộ công nhân viên CBCNV

: Chuyên môn nghiệp vụ CMNV

: Cán bộ quản lý CBQL

: Nghiên cứu khoa học NCKH

: Doanh nghiệp DN

: Doanh nghiệp Nhà nước DNNN

DN SXCN : Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

: Kỹ sư bằng 2 KS2

: Quyết định QĐ

: Quản lý nhà nước QLNN

: Quản trị kinh doanh QTKD

: Sản xuất kinh doanh SXKD

ROA : Lợi nhuận/ tổng tài sản x100%

TN và PTĐT : Thoát nước và phát triển đô thị

XD-HTKT-VSMT : Xây dựng- hạ tầng kỹ thuật – vệ sinh môi trường

: Xã hội chủ nghĩa XHCN

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 5

: Ủy ban nhân dân UBND

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU

Trang

12 Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến

môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công

nghiệp Việt Nam.

Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp CBQL doanh 18

nghiệp sản xuất công nghiệp (%).

Bảng 1.3 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công 19

nghiệp Việt Nam năm 2010

Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với CBQL DNSX công 20

nghiệp Việt Nam (%).

Bảng 1.5 Mẫu bảng so sánh đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh 23

nghiệp theo chuyên gia tư vấn

24 Bảng 1.6 Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DNSX công nghiệp

Việt Nam về mặt đào tạo chuyên môn ngành nghề.

Bảng 1.7 Tỷ lệ (%) yếu kém trong công tác chấp nhận được của đội ngũ 26

cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.

Bảng 1.8 Các nội dung đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp 27

Bảng 1.9 Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình hình nhân sự của DN 29

Bảng 1.10 Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp 30

Bảng 1.11 Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho 31

CBQL giỏi của doanh nghiệp

Bảng 1.12 Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng 32

cao trình độ cho các CBQL của doanh nghiệp

33 Bảng 1.13 Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo

nâng cao trình độ cho CBQL giỏi của doanh nghiệp

Bảng 2.1 Bảng so sánh kết quả hoạt động SXKD giữa các năm của Công 41

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 6

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT giai đoạn 2009-2011

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.2 Ngành nghề được đào tạo của CBQL tại Công ty TN và PTĐT 44

tỉnh BR-VT

46 Bảng 2.3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL

theo cơ cấu ngành nghề được đào tạo của Công ty TN và PTĐT

tỉnh BR-VT giai đoạn 2011-2015

Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ CBQL của Công 47

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.5 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ 50

CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.6 Bảng tổng hợp tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống 51

của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.7 Bảng đánh giá chung kết định lượng chất lượng của đội ngũ 54

CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

62 Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân tháng của CBCNV Công ty TN và

PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối 63

với CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

69 Bảng 2.10 Bảng so sánh mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT và Công ty Công

trình đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2011

Bảng 3.1 Một số đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ CBQL của Công ty 84

TN và PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 2015

Bảng 3.2 Đề xuất chính sách thu hút và sử dụng CBQL cho Công ty TN và 89

PTĐT tỉnh BR-VT đến năm 2015

Bảng 3.3 Bảng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL 93

Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT (2012- 2015)

Bảng 3.4 Bảng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ CBQL Công ty TN và 94

PTĐT tỉnh BR-VT (2012- 2015)

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 7

94 Bảng 3.5 Bảng dự kiến suất hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL Công

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.6 Bảng dự kiến kinh phí hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL 94

Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.7 Bảng dự kiến cơ cấu nguồn kính phí hỗ trợ đào tạo nâng cao 94

trình độ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.8 Phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL Công 103

ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

104 Bảng 3.9 Một số đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình

độ cho CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.10 Chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh BR- 108

VT dự kiến đạt được khi thực hiện các giải pháp đề xuất

DANH MỤC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao 13

hoạt động của doanh nghiệp

Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt 14

động của doanh nghiệp.

Hình 1.3 Quan hệ giữa của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt động của 15

doanh nghiệp.

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu ngành nghề được đào tạo của CBQL tại Công ty 44

TN và PTĐT tỉnh BR-VT

47 Hình 2.2 Biểu đồ đáp ứng và cấp độ chuyên môn của CBQL tại Công ty

TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Hình 2.3 Biểu đồ tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống của 52

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 8

đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn:

Sau khi học các môn chuyên môn của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của

Đại học Bách khoa Hà Nội em nhận thức sâu sắc thêm rằng: Chất lượng quản lý quyết

định nhiều nhất khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Và chất lượng đội ngũ CBQL quyết định chủ yếu chất lượng quản lý hoạt động

của doanh nghiệp.

Tiếp theo, sau gần 10 năm công tác ở Công ty em thấy năng lực cạnh tranh,

hiệu quả kinh doanh thật sự không cao, chứng tỏ chất lượng quản lý, chất lượng đội

ngũ CBQL của Công ty có nhiều điều bất cập;

Và cuối cùng là căn cứ vào chuyên ngành đào tạo và công tác của em trong

tương lai. Em đã chủ động đề xuất và được chấp thuận làm luận văn thạc sỹ với đề tài:

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty Thoát

nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

1. Mục đích nghiên cứu:

Lựa chọn và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng đội ngũ CBQL doanh

nghiệp trong kinh tế thị trường.

Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh

Bà Rịa –Vũng Tàu trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.

Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu trong thời gian tới.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu từ năm 2009-

2011, định hướng phát triển của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu giai

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 9

đoạn 2012 – 2015, từ đó đề xuất những giải pháp trọng yếu.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là

phương pháp mô hình hóa thống kê; điều tra, khảo sát; chuyên gia....

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Lần đầu tiên tiếp thu phương pháp mới đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL

doanh nghiệp cho Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu một cách bài bản,

định lượng.

Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

5. Nội dung của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp

trong kinh tế thị trường.

Chương 2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN

và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 10

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và

với chất lượng đội ngũ CBQL của doanh nghiệp

Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên

chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp

trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình

kinh doanh; nhận thức và đầu tư thỏa dáng cho quản lý doanh nghiệp..

Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử

dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo

lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh

nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh

tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch

vụ.

Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các

nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích phát

sinh. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất,

bền lâu nhất có thể. Theo GS. TS Đỗ Văn Phức [14,tr 15], hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động

của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi

ích đó cũng quy tính thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn

được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương đối

chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí

tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 11

thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về

phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trương sinh thái, môi trường chính trị

- xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính

xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ

thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại

chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra

tiền cho tương đối chính xác.

Theo GS. TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính toán, so

sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá, xếp loại

A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội và môi trường

sinh thái như sau :

Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi

trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam

Giai đoạn Loại ảnh hưởng 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020

1, 35 1, 25 1, 15 Xã hội - chính trị Loại A Môi trường 1, 2 1, 3 1, 45

1 1 1 Xã hội - chính trị Loại B 1 1 1 Môi trường

0, 80 0, 85 0, 90 Xã hội - chính trị Loại C 0, 80 0, 75 0, 70 Môi trường

Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nhận

biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.

Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh

tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức độ

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 12

doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới. Trong

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so với các

đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế cạnh tranh thấp kém hơn, là

bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ

Ta

§ èi thñ c¹ nh tranh

c ù

l

g n ¨

N

Khã

Thêi gian

phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.

Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt động

của doanh nghiệp

Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới

luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực)

lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.

Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó

bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm:

hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch

định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm khách – hàng chiến

lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể

muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược.

Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến

những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá,

thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp một cách bài

bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu quả hoạt động của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 13

doanh nghiệp.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ

(cid:31) Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ;

(cid:31) Cạnh tranh vay vốn;

(cid:31) Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;

(cid:31) Tổ chức quá trình kinh doanh;

(cid:31) Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;

(cid:31) Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh...

quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công đoạn sau đây:

Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém,

hiệu quả kinh doanh thấp.

Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn loại

công việc sau:

- Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm - khách hàng và lập kế hoạch thực hiện;

- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;

- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;

- Kiểm tra.

Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt dù chỉ một loại công việc nêu ở trên là

hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.

Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận biết,

Chất lượng sản phẩm

đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.

Trình độ và động cơ làm việc của đa số người lao động

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp

Giá thành sản phẩm

Trình độ khoa học, công nghệ

Hiệu quả kinh doanh

Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt động của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 14

doanh nghiệp.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Chất lượng quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản

lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết

định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ thuộc

chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở, căn cứ phụ

thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho quá trình

nghiên cứu tạo ra chúng.

Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi có

tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay đổi

tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn biến tích

cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù hợp với mục

đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lượng

sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá bằng cách xem xét trực tiếp,

sau đó xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên

cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng.

Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của doanh

nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi quản lý doanh nghiệp có chất lượng cao.

Khi tổ chức thực hiện tốt các quyết định đó người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào

hứng sáng tạo, năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao. Tốc

Hiệu quả kinh doanh

a

0

độ tăng hiệu quả kinh doanh thường cao hơn tốc độ tăng chất lượng quản lý.

Chất lượng quản lý doanh nghiệp

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 15

Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu

xa, quan trọng nhất của tình trạng:

(cid:31) Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;

(cid:31) Công nghệ, thiết bị lạc hậu;

(cid:31) Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;

(cid:31) Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;

(cid:31) Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán

không có sức cạnh tranh;

1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL

doanh nghiệp

Theo GS. TS Đỗ Văn Phức [14, tr 269], do phải trả lời câu hỏi: nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp cụ thể từ bao nhiêu lên bao nhiêu nên phải đánh

giá. Muốn đánh giá được phải dùng phương pháp đánh giá. Phương pháp đánh giá

càng có hàm lượng khoa học cao càng cho kết quả đánh giá có sức thuyết phục cao.

Trong khoa học và trên thực tế từ trước đến nay người ta đánh giá chất lượng đội

ngũ CBQL bằng cách tập hợp các kết quả đánh giá từng chức vụ, chức danh quản lý.

Theo chúng tôi cách thức này có khối lượng công việc rất lớn, phải có tiêu chuẩn từng

chức vụ, chức danh; Tuy vậy, trong nhiều trường hợp từng cán bộ, toàn bộ CBQL đạt

chuẩn (đảm bảo chất lượng) mà sức mạnh của cả tập thể (đội ngũ) CBQL của cơ quan

(doanh nghiệp) hạn chế, ở một số trường hợp lại là yếu kém.

Học viên chọn dùng phương pháp của GS. TS Đỗ Văn Phức trước hết vì phương

pháp này có cách tiếp cận từ phía công việc thay cho cách tiếp cận từ phía người

CBQL; cách tiếp cận từ tính chất của loại công tác quản lý - loại công tác khó tách

riêng kết quả và chi phí của từng công việc, tức là cách tiếp cận toàn cục thay cho

cách tiếp cận cục bộ; cách tiếp cận ngược chiều: đi từ hiệu quả hoạt động đến chất

lượng công tác quản lý đến chất lượng của cả đội ngũ CBQL đến mức độ hấp dẫn của

chính sách thu hút, mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ, mức độ hấp dẫn của chính

sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL của doanh nghiệp; sau đó là phương

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 16

pháp này là phương pháp chung đánh giá định lượng để có kết luận về mức chất lượng

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

và các yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp; các

doanh nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu và thực tế khác nhau về chất lượng đội ngũ

CBQL và thực tế của các yếu tố khác nhau – mức độ hấp dẫn khác nhau của các chính

sách nêu ở trên.

Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng thực

hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh

nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định.

Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn

loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao

gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ

cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó.

Chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của các

CBQL của doanh nghiệp đó. Chất lượng CBQL doanh nghiệp phải được thể hiện,

nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình huống phức tạp, căng thẳng

và mức độ dũng cảm.

Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các

tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên

quan đến con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt

các vấn đề, tình huống quản lý người CBQL phải có khả năng sáng suốt. Khoa học đã

chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt (nhanh trí và

nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong tình huống phức

tạp, căng thẳng. Cán bộ quản lý SXCN phải là người hiểu biết nhất định về thị trường,

về hàng hoá, về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản chất kinh tế của các quá

trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người và về

phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con người. Cán bộ quản lý phải là

người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân - quả liên

hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới,

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 17

tiến bộ vào thực tế...

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo hướng

tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm thu được

hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của nó là định

hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức phân chia thành

quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích của cả một thế lực đồ sộ. Do

vậy, làm quản lý mà không dũng cảm thì khó thành công.

Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp (%)

Giám đốc Giám đốc Quản đốc Chức năng quản lý công ty xí nghiệp phân xưởng tt

Lập kế hoạch (Hoạch định) 28 18 15 1

Đảm bảo tổ chức bộ máy 36 33 24 2 và tổ chức cán bộ

Điều phối (Điều hành) 22 36 51 3

Kiểm tra (kiểm soát) 14 13 10 4

Giám đốc (Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải quyết

định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất, các yếu

tố phục vụ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương pháp (công nghệ) hoạt

động phù hợp, tiến bộ nhất có thể; phân công, bố trí lao động sao cho đúng người,

đúng việc, đảm bảo các điều kiện làm việc, phối hợp các hoạt động thành phần một

cách nhịp nhàng, đúng tiến độ; lo quyết định các phương án phân chia thành quả sao

cho công bằng (hài hoà lợi ích), thu phục người tài, điều hoà các quan hệ...Để đảm

nhiệm, hoàn thành tốt những công việc nêu ở trên giám đốc (quản đốc) phải là người

có những tố chất đặc thù: tháo vát, nhanh nhậy; dũng cảm, dám mạo hiểm nhưng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 18

nhiều khi phải biết kìm chế; hiểu, biết sâu và rộng.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 1.3 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc DN SXCN Việt Nam 2010

Giám đốc Quản đốc Tiêu chuẩn DN SXCN DN SXCN

35-50, tốt 26-45, tốt 1. Tuổi, sức khoẻ

Đại học Cao đẳng 2. Đào tạo về công nghệ ngành

Đại học Cao đẳng 3. Đào tạo về quản lý kinh doanh

Từ 5 năm Từ 3 năm 4. Kinh nghiệm quản lý thành công

+ + 5. Có năng lực dùng người, tổ chức quản lý

6. Có khả năng quyết đoán, khách quan, kiên + + trì, khoan dung.

+ + 7. Có trách nhiệm cao đối với quyết định

C B 8. Trình độ ngoại ngữ

C B 9. Trình độ tin học

Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, quản đốc

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng cơ cấu các

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 19

loại kiến thức cần có được trình bày ở bảng 1. 4

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý

DNSX công nghiệp Việt Nam

2011-2015 2016-2020 Các chức vụ quản Các koại kiến thức lý điều hành

Kiến thức công nghệ 35 25 1. Giám đốc công ty

SXCN (doanh Kiến thức kinh tế 30 35

nghiệp độc lập) Kiến thức quản lý 35 40

Kiến thức công nghệ 60 50 2. Giám đốc xí Kiến thức kinh tế 19 24 nghiệp thành viên Kiến thức quản lý 21 26

Kiến thức công nghệ 68 65 3. Quản đốc phân Kiến thức kinh tế 14 15 xưởng SXCN Kiến thức quản lý 18 20

Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại

cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế

lượng, Kinh tế quản lý...

Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại cương,

Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực, Quản lý

tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp...

Kiến thức công nghiệp là kiến thức về kỹ thuật, công nghệ là kiến thức được lĩnh

hội từ các môn như: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Công nghệ, kỹ

thuật năng lượng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...

Không dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz cán bộ quản lý kinh doanh

SXCN cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây:

a. Kỹ năng tư duy (Conceptua Skills)

Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 20

các cán bộ quản lý kinh doanh. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với những bất trắc, những gì

đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ quản lý phải có khả năng

tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân biệt

được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không đương nhiên (không tất

yếu)...

b. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical Skills)

Đó là những khả năng cần thiết của CBQL kinh doanh để thực hiện một công

việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện toán; soạn thảo các

hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra nghiên cứu khách hàng v.v...

c. Kỹ năng nhân sự (Human Skills)

Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân

sự. Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt

đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách

thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng không khí thân ái,

hợp tác lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng nhân

sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị.

Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy

nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng kỹ

thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các CBQL kinh

doanh. ở cấp càng cao các CBQL kinh doanh càng cần phải có kỹ năng tư duy chiến

lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định có liên quan đến nhiều cấp,

nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của

nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực tiễn. Kỹ năng nhân sự là cần

thiết đối với CBQL kinh doanh ở mọi cấp bởi vì CBQL kinh doanh nào cũng phải

làm việc với con người.

Đội ngũ CBQL doanh nghiệp do những người CBQL hợp thành. Chất lượng

(Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép cộng sức mạnh của

những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS. TS Đỗ Văn Phức [14,tr 277], chất lượng của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 21

đội ngũ CBQL doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu về mặt toàn bộ và về mặt

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu CBQL doanh nghiệp về mặt toàn bộ là lượng

CBQL đủ để thực hiện, giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng các loại công việc,

các vấn đề quản lý phát sinh. Các loại CBQL doanh nghiệp được hình thành theo

cách phân loại công việc quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp được tách lập

tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành; CBQL doanh

nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại CBQL điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp

quản lý và loại CBQL chuyên môn – phụ trách các bộ phận chứ năng.

Theo GS. TS Đỗ Văn Phức, phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL

doanh nghiệp cho kết quả có sức thuyết phục cao khi:

1. Các tiêu chí được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các mặt của

chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.

2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình được đào

tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát; như điều tra,

khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý (đối tượng phải là những

người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho đội ngũ CBQL doanh nghiệp, đại

diện cho cấp trên và đại diện cho những người chịu tác động của quản lý; quy mô đủ

lớn, được hướng dẫn chi tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.

3. Chuẩn so sánh thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn.Trong vấn đề này chuẩn

so sánh để đánh giá là kết quả xin ý kiến chuyên gia hoặc là của đối thủ cạnh tranh

thành đạt.

4. Có cách định lượng từng tiêu chí, tương quan và tất cả các tiêu chí.

Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết lập

3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu thống kê

với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp các kết quả đánh giá về

mặt chất lượng được đào tạo, kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác và hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp và chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiên chuyên gia.

Sau đây là cách tính toán, so sánh đánh giá từng tiêu chí:

1. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 22

ngũ CBQL doanh nghiệp

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Theo GS. TS Đỗ Văn Phức: có thể đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh

nghiệp về mặt ngành nghề và trình độ chuyên môn được đào tạo theo hai cách tiếp

cận:

1) Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp theo ma trận cơ cấu ngành nghề - trình

độ;

2) Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề, về cấp độ được đào tạo.

Sau đây là đánh giá theo cách tiếp cận 1: Lấy số liệu từ bảng tổng hợp tình hình

được đào tạo CBQL của công ty tính số lượng và % thực có theo trình độ ngành nghề;

so sánh với cơ cấu (%) theo chuyên gia tư vấn để đánh giá chất lượng.

Bảng 1.5 Mẫu bảng so sánh đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp

theo chuyên gia tư vấn.

Số lượng Cơ cấu Đánh giá Cơ cấu

Được đào tạo 200… mức độ (%) (%) theo

đáp ứng chuyên gia

1. Trung cấp sau đó cao đẳng

hoặc đại học tại chức

2. Đại học chính quy kỹ thuật

chuyên ngành

3. Đại học chính quy kinh tế

(QTKD)

4. Đại học tại chức kỹ thuật sau

đó KS2 hoặc cao học QTKD

5. Đại học chính quy kỹ thuật

chuyên ngành sau đó KS2 hoặc

cao học QTKD

Để có chuẩn so sánh đi đến đánh giá được chất lượng được đào tạo về mặt trình

độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL của công ty SXCN chúng ta sử dụng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 23

kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 1.6

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 1.6 Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DN SXCN VN về mặt đào tạo

chuyên môn ngành nghề

Đào tạo chuyên môn 2012- 2015 2016-2020

1. Số tốt nghiệp trung cấp sau đó cao đẳng

1 1 hoặc đại học tại chức

2. Số tốt nghiệp đại học chính quy kỹ thuật

5 2 chuyên ngành.

3. Số tốt nghiệp đại học chính quy kinh tế

3 3 (QTKD)

4. Số tốt nghiệp đại học kỹ thuật tại chức

27 12 sau đó KS2 hoặc cao học QTKD

5. Số tốt nghiệp đại học chính quy kỹ thuật

64 82 chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học

QTKD

Theo cách tiếp cận 2: Để đánh giá thực trạng được đào tạo của đội ngũ CBQL

doanh nghiệp cụ thể trước hết cần tách đội ngũ đó thành hai loại

- Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc Công ty, ban giám đốc

các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại cán bộ quản

lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành

và quản trị kinh doanh;

- Loại CBQL nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban chức năng). Loại

CBQL doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo trước hết về

nghiệp vụ chuyên môn, sau đó về kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh

doanh;

Cần tính được số lượng và phần trăm CBQL điều hành được đào tạo đủ cả kỹ

thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh; số lượng và phần trăm CBQL chuyên

môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 24

doanh…Sau đó cho điểm đánh giá định lượng mức độ đáp ứng, phù hợp.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được

đào tạo của đội ngũ CBQL doanh nghiệp

Theo chúng tôi, loại cán bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả

điều hành ở cấp mình quản lý phải được đào tạo hai chuyên ngành đó từ đại học trở

lên. Loại CBQL nghiệp vụ chuyên môn phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn từ

đại học trở lên, một phần (0,3) kỹ thuật chuyên ngành và một phần (0,3) trị kinh

doanh.

Cần tính được số lượng và phần trăm CBQL điều hành được đào tạo đủ cả kỹ

thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số lượng và phần trăm

CBQL chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả nghiệp vụ (từ đại học trử lên), kỹ

thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3 của đại học và quản trị kinh doanh với mức

độ bằng 0,3 của đại học…Sau đó cho điểm đánh giá định lượng mức độ đáp ứng, phù

hợp.

3. Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh nghiệp.

Để có các dữ liệu, tính toán, so sánh đánh giá trước hết cần lập phiếu xin ý kiến,

chọn mẫu (đối tượng xin ý kiến và quy mô); Tổng hợp, xử lý, tính toán, sử dụng kết

quả xin ý kiến. Hoạt động lãnh đạo, quản lý có diện rất rộng và chiều rất sâu. Biểu

hiện yếu kém rất nhiều theo các cách phân loại và theo các tầng nấc. Theo chúng tôi

để đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL (quản lý chiến lược) và quản lý

điều hành doanh nghiệp ta sử dụng các tiêu chí sau:

a. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;

b. Mức độ chậm trễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh;

c. Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh.

Trên thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu chí nêu ở trên.

Do đó chúng ta cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết –

nguồn số liệu thống kê không chính thức. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp và nếu

được tổ chức tốt thì chúng ta có thể chọn mẫu điều tra: 15 - 25 phiếu của bản thân

những người thuộc đội ngũ CBQL của công ty, 15 - 25 phiếu của cấp trên công ty và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 25

15 - 25 phiếu của những người chịu tác động của quản lý Công ty. Sau khi có được

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

các kết quả điều tra (xin ý kiến) chúng ta nên tổng hợp kết quả theo tong loại đối

tượng, xem xét mức độ khác nhau giữa chúng. Tiếp theo cần tổng hợp kết quả của 3

loại.

Tiếp theo cần so sánh kết quả điều tra với mức chấp nhận được, mức trung bình

thực tế của các doanh nghiệp cùng ngành và mức độ của doanh nghiệp cùng loại thành

đạt để đánh giá.

Trong lãnh đạo, quản lý không thể không có chậm trễ, sai lầm (yếu kém), chỉ khác

nhau ở mức độ (tỷ lệ %). Khi chưa có mức chuẩn để so sánh có thể so với mức độ

chấp nhận được trình bày ở bảng 1.7.

Bảng 1.7 Tỷ lệ (%) yếu kém trong công tác chấp nhận được của đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.

Giai đoạn Biểu hiện về chất lượng công tác 2011 - 2015 2016 - 2020

1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh 15 10 đạo, quản lý bất lực.

2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh

20 12 đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm đáng kể và

sai ít.

3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh

đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm không 3 2 đáng kể và sai nhiều, lớn.

4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh

đạo, quản lý giải quyết, xử lý kịp và tốt 62 76

Sau đây là bảng tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 26

đội ngũ CBQL doanh nghiệp

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 1.8 Các nội dung đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp.

Các tiêu chí chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp Điểm tối đa

1. Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo theo 20

thống kê

2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào 20

tạo theo thống kê

3. Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát 60

Sau khi cho điểm các mặt và cộng lại nếu:

Đạt từ 75 đến 100 điểm: xếp loại A

Đạt từ 50 đến 74 điểm: xếp loại B

Đạt dưới 50 điểm: xếp loại C

1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL DN

Theo GS. TS Đỗ Văn Phức [12, tr283], yếu tố được gọi là nhân tố khi nó có tác

động, ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng nghiên cứu; khi trình bày về nhân tố cần nêu

được tên cụ thể, sát với bản chất, nghĩa của nhân tố và cách xác định nhân tố đó; cần

làm rõ cơ chế tác động làm tăng hoặc giảm của đối tượng nghiên cứu khi thay đổi

nhân tố đó; cần nêu thực trạng và phương hướng tối ưu hoá nhân tố đó. Vận dụng cho

chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi 5 nhân tố chính yếu và cũng là

phương hướng nâng cao sau đây:

1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến CBQL

doanh nghiệp cụ thể;

2. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu thêm cán bộ quản lý giỏi và

mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ nhiệm;

3. Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL

của doanh nghiệp cụ thể;

4. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 27

chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL doanh nghiệp cụ thể;

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

5. Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương trình,

phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL doanh nghiệp cụ thể;

Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến

CBQL doanh nghiệp cụ thể. Chất lượng của đội ngũ CBQL doanh nghiệp là mức độ

đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại. Như vậy, chất lượng của

đội ngũ CBQL doanh nghiệp phụ thuộc đáng kể vào mức độ chính xác của kết quả

xác định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch cán

bộ quản lý doanh nghiệp chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác.

Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu CBQL doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ

trương phát triển kinh doanh trong chiến lược; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ

thống đinh mức quản lý; nhu cầu thay thế cho số CBQL về hưu và chuyển công

tác...Ngoài việc xác định nhu cầu CBQL doanh nghiệp còn cần có quy hoạch thăng

tiến cho tất cả những người đã tốt nghiệp đại học có thâm niên công tác từ 5 năm trở

lên, có triển vọng phát triển về mặt quản lý.

Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút CBQL giỏi (chuyên gia quản lý) và

mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL doanh nghiệp mới.

Chuyên gia quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi chuyển

sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới

doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản lý. Cuộc tranh giành chuyên

gia quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp chỉ giữ được và thu hút thêm

được chuyên gia quản lý khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Mức độ

hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về

mặt giá trị, cả về mặt cách thức của những cam kết trong chính sách thu hút với những

nhu cầu ưu tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Đổi mới chính sách thu hút thêm

chuyên gia quản lý cho doanh nghiệp trước hết phải thể hiện bằng những thay

đổi hình thức đáp ứng nhu cầu của từng loại cán bộ và có mức độ hơn trước

nhiều, hơn của đối thủ cạnh tranh trong cùng một thời gian. Mức độ đáp ứng, phù

hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng cao. Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 28

cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện của các doanh nghiệp khác nhau thường khác

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

nhau. Đào tạo bổ sung cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo

bài bản. Giữ và thu hút thêm được nhiều chuyên gia quản lý và đào tạo bổ sung hợp lý

góp phần đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.

Sau khi thiết kế, lập luận, giải trình đề xuất đổi mới chính sách thu hút CBQL

giỏi của Công ty cần tập hợp kết quả vào bảng sau:

Bảng 1.9 Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình hình nhân sự của DN.

Nội dung (Chính sách) Thực trạng của Của đối thủ Đề xuất cho

thu hút Công ty 2011 cạnh tranh 2012 công ty 2012

Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm CBQL ở doanh

nghiệp cụ thể. Trong kinh tế thị trường tiêu chuẩn cán bộ quản lý doanh nghiệp khác

rất nhiều so với trước đây. Phải từ nội dung, tính chất, các yêu cầu thực hiện, hoàn

thành các loại công việc quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường để đưa ra các

tiêu chuẩn đối với CBQL doanh nghiệp. Tiếp theo cần có quy trình tìm hiểu, phát

hiện, đàm phán đi đến quyết định bổ nhiệm từng CBQL doanh nghiệp. Giám đốc

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam phải là người tốt nghiệp đại học công

nghệ chuyên ngành, đại học hoặc cao học QTKD, đại học hành chính và chính trị. Khi

chuyển sang kinh tế thị trường, gia nhập, hội nhập các doanh nghiệp cần bổ sung vào

quy trình bổ nhiệm CBQL công đoạn: thi tuyển. Như vậy, tiêu chuẩn càng sát hợp,

quy trình xem xét càng hợp lý càng bổ nhiệm được người đảm bảo chất lượng. Và như

thế sẽ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL doanh

nghiệp. Ngoài việc đổi mới tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm CBQL còn cần bổ sung

các trường hợp miễn nhiệm (gạn đục) CBQL nếu chưa có góp phần nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.

Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 29

chính sách đãi ngộ CBQL doanh nghiệp cụ thể. Đánh giá chất lượng công tác quản lý,

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

đánh giá thành tích của CBQL là công việc rất quan trọng và vô cùng phức tạp đòi hỏi

trí tuệ bậc cao. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác động tích cực

hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Khi chúng ta không

nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến

kết luận chính sách, giải pháp, biện pháp và chủ của nó là CBQL đúng hay sai một

cách áp đặt chủ quan. Đối với người lao động trí óc mức độ hợp lý của phương pháp

đánh giá công lao, thành tích đóng góp có ý nghĩa vô cùng to lớn Khi phương pháp

đánh giá hợp lý người CBQL doanh nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư

không ngừng nâng cao trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân

biệt đãi ngộ. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản

lý phải tính toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công

nhất các chỉ số của về các mặt: thu nhập tháng bình quân; cơ cấu thu nhập:

lương – thưởng bằng tiền – các loại khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch

ở nước ngoài...; quan hệ thu nhập bình quân của đội ngũ CBQL, của đội ngũ

CMNV, của đội ngũ thừa hành. Khi thiết kế và thực thi phương án đổi mới chính

sách đãi ngộ hợp lý hơn trước và hấp dẫn hơn của các đổi thủ cạnh tranh trong cùng

một thời gian chất lượng của đội ngũ CBQL của Công ty cụ thể dần dần được nâng

cao.

Sau khi lấy số liệu thống kê, tính toán, giải trình các chỉ số của chính sách đãi ngộ

thực tế nên tập hợp các kết quả vào bảng dưới đây:

Bảng 1.10. Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp

Nhận xét Các chỉ số (nội dung) của Thực trạng Thực trạng của

đánh giá chính sách đãi ngộ của công ty ĐTCT thành

công nhất

1. Thu nhập tháng bình quân

2. Cơ cấu thu nhập

3. Quan hệ thu nhập bình quân

4.Thoả mãn nhu cầu cần ưu

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 30

tiên

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Sau khi tính toán, lập luận các chỉ số (nội dung) của chính sách đãi ngộ đề xuất

đổi mới cho CBQL của công ty trong tương lai cần tập hợp kết quả vào bảng sau:

Bảng 1.11. Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho CBQL

giỏi của doanh nghiệp.

Của đối thủ Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng Đề xuất cho

cạnh tranh của Công ty Công ty

2012 2011 2012

1. Thu nhập tháng bình quân

2. Cơ cấu thu nhập

3. Quan hệ thu nhập bình quân

4.Thoả mãn nhu cầu cần ưu tiên

Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của việc tổ chức

CBQL điều hành doanh nghiệp có hai loại cần luôn được quan tâm đầu tư đào tạo

đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL của doanh nghiệp cụ thể. Đội ngũ

nâng cao trình độ là: loại cán bộ theo chiều dọc - những cán bộ đứng đầu các cấp quản

lý và loại CBQL các bộ phận chức năng.

Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước

cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL doanh nghiệp. Suất chi hỗ

trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn mới cao. Suất hỗ

trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn của các đối thủ cạnh tranh trong cùng

một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới cao hơn. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ,

khoa học. Đào tạo nâng cao cho các loại CBQL của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi

thường xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo

tất cả các loại CBQL doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ

lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là chính sách có mức độ

hấp dẫn cao. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao

trình độ cho từng loại CBQL doanh nghiệp phải tính toán, trình bày và so sánh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 31

với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ số: số lượt – cán bộ được hỗ

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

trợ đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người CBQL

của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ mạnh, tìm

cách khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ.

Sau khi lấy số liệu thống kê, tính toán, giải trình các chỉ số của chính sách hỗ trợ

đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của công ty thực tế nên tập hợp các kết

quả vào bảng dưới đây:

Bảng 1.12. Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng

cao trình độ cho các CBQL của doanh nghiệp

Nhận xét Thực trạng Các chỉ số (nội dung) của Thực

đánh giá của ĐTCT chính sách đãi ngộ trạng của

thành công Công ty

nhất

1. Số lượt - cán bộ được đào tạo nâng

cao trình độ bình quân hàng năm

2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào tạo

3. Mức độ (%) hỗ trợ

4. Suất hỗ trợ

5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng cao

trình độ

Sau khi tính toán, lập luận các chỉ số (nội dung) của chính sách hỗ trợ đào tạo

nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của công ty được đề xuất đổi mới trong tương

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 32

lai cần tập hợp kết quả vào bảng sau:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 1.13. Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo

nâng cao trình độ cho CBQL giỏi của doanh nghiệp.

Đề xuất Của đối thủ Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng

cho Công cạnh tranh của Công ty

ty 2012 2012 2011

1. Số lượt - cán bộ được đào tạo nâng

cao trình độ bình quân hàng năm

2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào tạo

3. Mức độ (%) hỗ trợ

4. Suất hỗ trợ

5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng

cao trình độ

Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trò của lãnh đạo, quản

lý doanh nghiệp; đột phá đầu tư, hoạch định và quyết liệt tổ chức thực thi tốt các chính

sách về thu hút CBQL giỏi, hhỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, thăng tiến, đánh giá và

đãi ngộ cho từng loại CBQL doanh nghiệp thì chất lượng đội ngũ mới cao; khi đó chất

lượng các công việc quản lý, các quyết định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của

doanh nghiệp mới đúng hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; khả năng cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp mới được cải thiện; hiệu

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 33

quả kinh doanh được nâng cao dần.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh

nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển

doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và

doanh nghiệp. Cán bộ quản lý của doanh nghiệp là những người đầu tàu, lèo lái con

thuyền doanh nghiệp của mình đứng vững trước sóng gió, vượt bao phong ba bão táp

và về đích an toàn, đúng hành trình. Làm thế nào để đánh giá được chất lượng của đội

ngũ ấy, chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao là vấn đề hết sức cần

thiết.

Chương này đã tổng kết, hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về chất

lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp phục vụ cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng CBQL của doanh nghiệp.

Những vấn đề lý luận nêu trên là thiết thực, bài bản làm cơ sở cho việc phân tích

chất lượng CBQL phục vụ cho công tác tổ chức cán bộ có chất lượng hơn nhằm nâng

cao năng suất lao động, tiến tới kinh doanh đạt hiệu qủa cao trong môi trường cạnh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 34

tranh hết sức khó khăn hiện nay của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA

CÔNG TY TN VÀ PTĐT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

2.1 Các đặc điểm hoạt động của Công ty TN và PTĐTtỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Tên đầy đủ: Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa

- Vũng Tàu (gọi tắt là Công ty thoát nước và phát triển đô thị tỉnh BR –VT)

- Địa chỉ: Số 6, đường 3/2, phường 8, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

- Điện thoại: 064.3853125 Fax: 064.3511385

- Email: busadco@hcm.vnn.vn. Website: www. Busadco.com.vn

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (BUSADCO) Có 05 lĩnh vực

hoạt động bao gồm:

- Hoạt động công ích trong lĩnh vực thoát nước đô thị;

- Dịch vụ tư vấn xây dựng tổng hợp và dịch vụ môi trường, thương mại;

- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Đầu tư phát triển Dự án liên quan lĩnh vực xây dựng và vệ sinh môi trường;

- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ;

Sơ đồ tổ chức quản lý điều hành Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH TẾ

VĂN PHÒNG CÔNG TY

PHÒNG TÀI CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬT

CÔNG TY XÂY LẮP BUSADCO

C.TY ĐT& PT ĐT BUSADCO

C.TY KH & CN BUSADCO

CN BUSADCO MIỀN BẮC

XN THOÁT NƯỚC TP.VT

XN THOÁT NƯỚC TX. BR

Thông tin về đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 35

tổng số là: 53 người được thống kê chi tiết trong phụ lục 1 trong đó:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Ban Tổng Giám đốc gồm: 01 Tổng Giám đốc và 02 Phó Tổng Giám đốc.

- Văn phòng Công ty có: Chánh Văn phòng và 01 phó chánh văn phòng.

- Phòng Tài chính có: 01 trưởng phòng và 01 phó phòng.

- Phòng Kinh tế có: 01 trưởng phòng và 01 phó phòng.

- Phòng Kỹ thuật có: 01 trưởng phòng và 01 phó phòng.

- Xí nghiệp thoát nước thành phố Vũng Tàu có: 01 Giám đốc, 01 phó Giám

đốc và 3 đội trưởng đội sản xuất.

- Xí nghiệp thoát nước thị xã Bà Rịa và các huyện có: 01 Giám đốc, 01 phó

Giám đốc và 3 đội trưởng đội sản xuất.

- Công ty khoa học và công nghệ BUSADCO có: 01 Giám đốc, 01 phó Giám

đốc, 04 trưởng phòng (tài chính, kinh doanh, kỹ thuật, tổ chức) và 2 xưởng

trưởng sản xuất.

- Chi nhánh BUSADCO Miền Bắc có: 01 Giám đốc, 01 phó Giám đốc, 04

trưởng phòng (tài chính, kinh doanh, kỹ thuật, tổ chức) và 02 đội trưởng sản

xuất.

- Công ty Xây lắp BUSADCO có: 01 Giám đốc, 01 phó Giám đốc, 03 trưởng

phòng (tài chính, kỹ thuật, tổ chức) và 03 đội trưởng sản xuất.

- Công ty Đầu tư và phát triển đô thị BUSADCO có: 01 Giám đốc, 01 phó

Giám đốc, 03 trưởng phòng (tài chính, kỹ thuật, tổ chức) và 03 đội trưởng

sản xuất.

2.1.1 Đặc điểm sản phẩm Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu là đơn vị hoạt động công ích và

sản xuất kinh doanh 100% vốn Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, chủ

động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty là doanh nghiệp hoạt động có 05 lĩnh vực

hoạt động:

* Hoạt động công ích: sản phẩm hoạt động này mang tính chất hoạt động sản xuất và

cung ứng dịch vụ công ích mà Công ty thực hiện theo kế hoạch vốn ngân sách do

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 36

UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giao mỗi năm với các công việc như sau:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

• Duy tu, duy trì nạo vét, bảo vệ, vận hành hệ thống thoát nước tại các đô thị trên

địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

• Làm chủ đầu tư, xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải, chất

thải rắn và các công trình khác từ nguồn vốn ngân sách do UBND tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu giao;

• Quản lý các nguồn vốn ODA do UBND tỉnh BR-VT giao để đầu tư xây dựng

hệ thống thu gom, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh;

• Quản lý khai thác sử dụng hệ thống các hồ điều hòa, điều tiết, kênh, mương đê

bao, các cống ngăn triều phục vụ yêu cầu thoát nước đô thị;

• Kiểm soát các nguồn xả từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các

cơ quan đơn vị đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị;

• Quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thoát nước

thải theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Nghiên cứu khoa học: Quá trình nghiên cứu khoa, học ứng dụng vào các công việc

thiết thực trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn với công tác bảo vệ môi trường mà

Công ty đang hoạt động:

• Công ty đã nghiên cứu ứng dụng các công trình khoa học, công nghệ bảo vệ

môi trường: Cụm tời máy nạo vét cống ngầm thoát nước đô thị; Hệ thống hố ga

thu nước mưa và ngăn mùi kiểu mới cho các đô thị; Bể phốt đô thị Việt Nam;

Cống tròn BTCT tất cả các loại kích thước; Cống hộp BTCT tất cả các loại

kích thước; Hố ga BTCT đúc sẵn liên kết mối nối cống; Trạm xử lý nước thải

phân tán; Cống điều tiết nước triều để súc rửa hòa loãng thoát nhanh nhằm

giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các kênh, mương, hồ “chết”; Thiết bị rung

lắc để chế tạo các loại cấu kiện bê tông cốt thép;

• Hợp tác với các tổ chức và các nhà khoa học trong và ngoài nước trong lĩnh

vực sáng tạo khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất và đời sống;

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 37

• Cung cấp hoặc chuyển giao công nghệ các sản phẩm khoa học;

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

• Hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành nước và vệ sinh môi trường;

Thí nghiệm vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng ngành nước và vệ sinh môi

trường; Kiểm định chất lượng các công trình khoa học.

* Đầu tư và phát triển: Đầu tư kinh doanh các lĩnh vực liên quan lĩnh vực xây dựng

và vệ sinh môi trường:

• Hệ thống xử lý thoát nước thải, các chất thải rắn.

• Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;

• Kinh doanh: Bất động sản, du lịch, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, phát

triển nhà ở, chứng khoán;

• Sản xuất: Vật liệu xây dựng, các loại thiết bị, phụ kiện ngành nước và vệ sinh

môi trường;

• Sản xuất và phân phối nước sạch đô thị, nông thôn;

• Khai thác tài nguyên đất, nước, cát, đá;

• Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần.

* Dịch vụ: Kinh doanh các loại hình dịch vụ liên quan lĩnh vực xây dựng và vệ sinh

môi trường:

• Tư vấn: Điều tra, khảo sát địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, nước thải,

chất thải. Lập dự án đầu tư xây dựng. Đánh giá tác động môi trường. Kiểm

định chất lượng công trình. Quản lý dự án các công trình xây dựng. Thiết kế kỹ

thuật, thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng. Thẩm tra dự toán.

Thẩm tra thiết kế. Lập hồ sơ mời thầu. Giám sát thi công các công trình xây

dựng chuyên ngành nước và vệ sinh môi trường. Thí nghiệm vật liệu xây dựng,

thiết bị phụ tùng ngành nước và vệ sinh môi trường.

• Hút hầm vệ sinh; Đấu nối hệ thống thoát nước cụ bộ vào hệ thống thoát nước

chung; Bao tiêu trọn gói hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường cho

các tổ chức và hộ gia đình.

• Thu gom, chuyên chở các loại chất thải sinh hoạt đô thị và công nghiệp.

• Kinh doanh vật liệu xây dựng, các thiết bị, phụ tùng ngành nước và vệ sinh môi

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 38

trường.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

* Nhận thầu thi công xây lắp: Thi công xây lắp các công trình liên quan lĩnh vực xây

dựng và vệ sinh môi trường mà Công ty có thế mạnh:

• Xây dựng các loại công trình chuyên ngành cấp, thoát nước và vệ sinh môi

trường;

• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật đô

thị, công trình điện dưới 35KV;

• Xây dựng các công trình nạo vét sông, hồ, bến cảng; Các công trình nông lâm

thủy; Các công trình cầu, đường giao thông vận tải; Các công trình hoa viên.

2.1.2 Đặc điểm khách hàng của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Các nhóm khách hàng chính, nhóm các bên có quyền lợi liên quan và phân

khúc thị trường của Công ty được chia ra làm 03 nhóm như sau:

1. Nhóm 1: Nhóm khách hàng chính: các cơ quan quản lý nhà nước tại địa

phương: Các cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: là UBND

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND đó là

sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc nhà nước… trong

việc thẩm định, thẩm tra kế hoạch, hợp đồng, dự toán, nghiệm thu, thanh quyết

toán cho các hoạt động dịch vụ, công ích và các dự án đầu tư xây dựng các

công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhóm khách hàng

này chiếm 77% doanh thu hàng năm.

2. Nhóm 2: Các cơ quan quản lý ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: là UBND các tỉnh

có quan hệ hợp đồng (mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán và lắp đặt…. ) với

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Nhóm khách hàng này chiếm

12% doanh thu hàng năm.

3. Nhóm 3: Các khách hàng khác: Đó là các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng hàng

hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ do Công ty cung cấp. Nhóm khách hàng này chiếm

11% doanh thu hàng năm.

Về lĩnh vực hoạt động công ích Công ty là đơn vị duy nhất được UBND tỉnh

giao nhiệm vụ quản lý, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải và vệ sinh môi

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 39

trường, duy tu, vận hành hệ thống thoát nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Vũng Tàu. Lĩnh vực hoạt động này có những doanh nghiệp cùng hoạt động về lĩnh

vực bảo vệ môi trường như Công ty Công trình đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là các

đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Về lĩnh vực kinh doanh khác: các sản phẩm khoa học công nghệ do Công ty

nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng vào thực tiễn đã được cấp bằng độc quyền giải pháp

hữu ích của Cục Sở hữu trí tuệ; đầu tư và phát triển dự án đa ngành, đa lĩnh vực; dịch

vụ tổng hợp; nhận thầu và thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ

tầng kỹ thuật đô thị có các doanh nghiệp là những Công ty tư vấn xây dựng, nhà thầu

xây dựng và các Công ty cung cấp các sản phẩm bê tông cốt thép đúc sẵn …là những

đối thủ cạnh tranh rất quyết liệt.

2.1.3 Đặc điểm công nghệ của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Các sản phẩm khoa học công nghệ do Công ty nghiên cứu sáng tạo và ứng

dụng vào thực tiễn nó bắt nguồn từ chính công việc hàng ngày của Công ty cần đáp

ứng mang lại hiệu quả năng suất và hình ảnh cho Công ty. Tất cả các sản phẩm công

nghệ do Công ty nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng đã được cấp bằng độc quyền giải

pháp hữu ích của Cục Sở hữu trí tuệ với 3 loại công nghệ:

1. Công nghệ chế tạo máy: Cụm tời máy nạo vét cống ngầm thoát nước đô thị:

Đây là sản phẩm công nghệ do Công ty nghiên cứu chế tạo ra từ thực tế sử

dụng trong công việc nạo vét cống ngầm tại các đô thị nhằm giúp cho người

công nhân không phải tiếp xúc trực tiếp với những ô nhiễm của bùn đất khi nạo

vét trong cống ngầm, tăng năng suất lao động. Với sản phẩm công nghệ này đã

đoạt giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ trong nước và đã được ứng dụng

rộng rãi trong nhiều tỉnh, thành cả nước.

2. Công nghệ sinh học: Trạm xử lý nước thải phân tán; Cống điều tiết nước triều

để súc rửa hòa loãng thoát nhanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các

kênh, mương, hồ “chết”. Với sản phẩm công nghệ xử lý nước thải đã được thí

điểm ứng dụng tại thành phố Vũng Tàu và thị trấn Diễn Châu - Nghệ An để

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 40

tiếp tục nhân rộng cho các đô thị trong cả nước.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

3. Công nghệ vật liệu xây dựng: Thiết bị rung lắc để chế tạo các sản phẩm là các

loại cấu kiện bê tông cốt thép: Hệ thống hố ga thu nước mưa và ngăn mùi kiểu

mới cho các đô thị; Bể phốt đô thị Việt Nam; Cống tròn BTCT tất cả các loại

kích thước; Cống hộp BTCT tất cả các loại kích thước; Hố ga BTCT đúc sẵn

liên kết mối nối cống. Đây là các sản phẩm dùng cho các công trình bảo vệ môi

trường hạ tầng đô thị đang được cung cấp rất nhiều trong nước.

2.1.4 Tình hình hiệu quả hoạt động 5 năm gần đây (2007-2011) của Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu laø moät phaùp nhaân kinh teá haïch

toaùn ñoäc laäp có các chỉ tiêu chính:

- Tổng doanh thu phát sinh, gồm:

1. Doanh thu về hoạt động công ích: Duy tu, duy trì, bảo vệ, vận hành hệ

thống thoát nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

2. Doanh thu trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác: Nghiên cứu và

ứng dụng các sản phẩm khoa học công nghệ; đầu tư và phát triển dự án

đa ngành, đa lĩnh vực; dịch vụ tổng hợp; nhận thầu và thi công xây lắp

các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Tổng chi phí:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa –Vũng Tàu có những biến đổi theo xu hướng ngày càng phát triển trình bày ở

bảng sau:

Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động 5 năm gần đây (2007-2011) của Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Hiệu quả Năm Năm Năm Năm Năm Nhận xét

2007 2008 2009 2010 2011

1. Lợi nhuận 2,504 3,949 7,859 10,199 12,645 Tăng dần

tỷ VNĐ

2. ROA, % 2,89 2,77 3,21 2,87 1,84 Giảm dần

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 41

Nguồn: Báo cáo tài chính trong các năm 2007 - 2011 của Công ty

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa

–Vũng Tàu trong giai đoạn 2007 – 2011, kết hợp với các số liệu so sánh qua các năm

được thể hiện trong bảng 2.1 cho thấy:

- Về lợi nhuận: các năm đều có lợi nhuận tăng liên tục năm sau cao hơn năm

trước tỷ lệ tăng từ 23,9 - 57,7% (đặc biệt năm 2009 tăng 99% so với năm 2008 ); tuy

nhiên hệ số sinh lời của tài sản ROA lại có xu hướng giảm xuống. Chỉ tiêu ROA là

thước đo cho biết tài sản của Công ty được sử dụng không hiệu quả và rất thấp so với

các Công ty cùng hoạt động trong ngành.

Như vậy ta nhận thấy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thoát nước và

phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa xứng tầm với tiềm năng hiện có. Một

trong các nguyên nhân chính làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao là

chất lượng quản lý hoạt động của đơn vị chưa cao. Chất lượng quản lý chưa cao chủ

yếu là do chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty chưa cao. Nó là nguyên nhân

của chất lượng của các yếu tố đầu vào khác, chất lượng của các sản phẩm trung gian,

chất lượng của sản phẩm đầu ra chưa cao; của chi phí các loại cao cuối cùng là hiệu

quả kinh doanh thấp. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình chất lượng đội

ngũ cán bộ quản lý và các yếu tố tác động lên chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của

Công ty Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2.2 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Sau đây, chúng ta đánh giá mức độ đạt chuẩn của đội ngũ lãnh đạo và đội

ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu qua phân tích, đánh

giá bằng số liệu báo cáo (31/12/2011) của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng

Tàu so sánh với kết quả đề tài nghiên cứu cấp bộ (Mã số: B2003-2-108) do

GS.TS Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm. Tỷ lệ % đạt chuẩn/mức đạt chuẩn cho phép

(năm 2006-2010).

Để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 42

Vũng Tàu, cần vận dụng phương pháp luận để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

doanh nghiệp đã được nêu trong mục 1.3 ở chương 1 của luận văn này. Việc đánh giá

chất lượng đội ngũ CBQL sẽ được thực hiện theo từng mặt, từng nội dung sau đây:

1. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề đào tạo của đội ngũ CBQL.

2. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chuyên môn được đào tạo của

đội ngũ CBQL.

3. Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL.

Đối với mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ CBQL cần tính toán trên cơ sở

số liệu thống kê, khảo sát sau đó đem so sánh với mức chuẩn theo ý kiến chuyên gia.

Theo GS, TS Đỗ Văn Phức, theo một phương pháp đánh giá chất lượng đội

CBQL doanh nghiệp chỉ thu được kết quả có sức thuyết phục khi:

1. Các tiêu chí được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các mặt của

chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp.

2. Chất lượng dữ liệu phải bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê thì phải là số liệu thật.

Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát thì phải đảm bảo mẫu (đối tượng phải là những

người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho đội ngũ CBQL doanh nghiệp,

đại diện cho cấp trên và đại diện cho những người chịu tác động của quản lý;

quy mô đủ lớn, được hướng dẫn chi tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.

3. Chuẩn so sánh thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn.

4. Có cách định lượng từng tiêu chí, tương quan và tất cả các tiêu chí.

Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết lập

các tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu thống

kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp các kết quả đánh giá

về mặt chất lượng được đào tạo, kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác và hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp và chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiên chuyên gia.

Sau đây là cách tính toán, so sánh đánh giá từng tiêu chí:

2.2.1. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 43

đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Từ cơ sở lý luận và đặc điểm sản phẩm – công nghệ của Công ty ta khẳng định

rằng, CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải được đào tạo đủ 2

ngành: XD- HTKT- VSMT và QTKD.

Từ số lượng và tỉ lệ % mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành Xây dựng, hạ tầng

kỹ thuật và vệ sinh môi trường thực có của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu, so sánh với cơ cấu chuyên gia để đánh giá chất lượng, ta có bảng 2.2.

Bảng 2.2 Ngành nghề được đào tạo của CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh

Bà Rịa –Vũng Tàu

Đánh giá Cơ cấu % Số lượng Cơ cấu Theo chuyên môn mức độ đáp theo chuyên năm 2011 (%) ứng gia

27 50,9 66 Trung bình Chuyên ngành XD-

HTKT và VSMT

18 19 35,8 Tốt Kinh tế

16 7 13,3 Trung bình Ngành khác

100 53 100 Trung bình Tổng cộng

70

66

60

50.9

50

40

35.8

30

Cơ cấu của Công ty Cơ cấu của Chuyên gia

18

20

13.3 16

10

0

Khác

Xây dự ng - HTKT&VSMT

Hình 2.1 - Biểu đồ cơ cấu ngành nghề được đào tạo của đội ngũ CBQL tại Công ty TN và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 44

PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Qua số liệu thống kê và theo chuyên gia ta thấy CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu được bồi dưỡng chuyên ngành đạt 50,9% so với

đánh giá chuyên gia là 66%, mức độ đáp ứng trung bình. Ngành kinh tế đạt

35,8% so với đánh giá chuyên gia là 18% - Mức độ đáp ứng tốt; các ngành khác

đạt 13,3% so với đánh giá chuyên gia là 16% - Mức độ đáp ứng trung bình.

Theo phụ lục 1 thống kê ta thấy không có CBQL được đào tạo đủ cả kỹ thuật

chuyên ngành và quản trị kinh doanh, mức độ đáp ứng rất thấp. Điểm đánh giá

mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo theo thống kê của đội

ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu là 11/20.

2.2.2. Đánh giá về mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được

đào tạo của đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

Từ cơ sở lý luận ta khẳng định rằng, cán bộ quản lý ở các cấp của Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải được đào tạo đủ 2 ngành từ đại học trở

lên: XD – HTKT- VSMT và QTKD.

Để giải quyết và xử lý tốt các tình huống, lực lượng lãnh đạo quản lý phải có khả

năng nhạy bén, sáng suốt, phải là người hiểu biết sâu sắc trước hết là về con người và về

phương pháp, cách thức tác động lên con người, phải là người có khả năng tư duy biện

chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân quả liên hoàn nhạy bén, hiểu và nắm bắt được

những kiến thức mới và thực tế. Muốn đạt được điều này, đội ngũ CBQL phải có trình độ

và được đào tạo có hệ thống, có khả năng tổ chức, có năng lực điều hành trong nền kinh

tế thị trường.

Để đánh giá chất lượng của đội ngũ CBQL theo cơ cấu ngành nghề được đào tạo,

ta cũng tiến hành lập phiếu điều tra xin ý kiến chuyên gia về cơ cấu ngành nghề được đào

tạo hợp lý của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Những

người được lựa chọn khảo sát thuộc 3 nhóm đối tượng của Công ty đó là: Nhóm bản thân

CBQL Công ty, nhóm cán bộ lãnh đạo cấp trên của Công ty và nhóm là các tổ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 45

trưởng,nhân viên các phòng, ban những người chịu tác động của đội ngũ CBQL đó là

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

những người có thâm niên công tác lâu năm tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu.

Theo GS.TS Đỗ Văn Phức có thể đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL doanh

nghiệp về mặt ngành nghề và trình độ chuyên môn được đào tạo bằng cách: Đánh giá

mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề về cấp độ được đào tạo.

Lấy số liệu từ bảng tình hình được đào tạo CBQL của Công ty tính số lượng và %

thực có theo trình độ ngành nghề, so sánh với cơ cấu (%) theo chuyên gia tư vấn để đánh

giá chất lượng. Kết quả của quá trình lập phiếu xin ý kiến được tổng hợp, trình bày cụ thể

trong phụ lục 3. Kết quả được thể hiện dưới đây:

Bảng 2.3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL theo cơ

cấu ngành nghề được đào tạo của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

giai đoạn 2011 - 2015.

Tỷ lệ % cơ cấu hợp

Trình độ ngành nghề lý trung bình theo

chuyên gia

1. Trung cấp sau đó cao đẳng hoặc đại học tại chức 4,5

2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành 55,7

3. Đại học chính quy kinh tế 13,9

4. Đại học tại chức kỹ thuật sau đó KS2 hoặc cao học QTKD 9,8

5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó KS2 hoặc 16,1 cao hoc QTKD

Lấy số liệu từ bảng tổng hợp tình hình đào tạo CBQL của Công ty (phụ

lục 1) tính số lượng và tỉ lệ % thực có theo trình độ ngành nghề; so sánh với cơ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 46

cấu (tỉ lệ %) theo chuyên gia tư vấn để đánh giá chất lượng.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ CBQL tại Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Được đào tạo

Cơ cấu thực tế (%) Số lượng năm 2011 Cơ cấu theo chuyên gia (%) Đánh giá mức độ đáp ứng

13 24,5 4,5 Thấp

29 54,7 55,7 Cao

11 20,8 13,9 Cao

0 0 9,8 Rất thấp

0 0 16,1 Rất thấp

1. Trung cấp sau đó cao đẳng hoặc đại học tại chức 2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành 3. Đại học chính quy kinh tế (QTKD) 4. Đại học tại chức kỹ thuật sau đó KS2 hoặc cao học QTKD 5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học QTKD

1. Trung cấp sau đó cao đẳng hoặc đại học tại chức

2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành

54.7

3. Đại học chính quy kinh tế (QTKD)

4. Đại học tại chức kỹ thuật sau đó KS2 hoặc cao học QTKD

24.5

20.8

0

5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học QTKD

0

Tổng 53 100 100 Thấp

Hình 2.2 - Biểu đồ đáp ứng và cấp độ chuyên môn của CBQL tại Công ty TN và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 47

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Theo bảng 2.4 và biểu đồ trên, chúng ta thấy mức độ đáp ứng chất lượng đào tạo

chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu là thấp.

Việc đào tạo từ trung cấp lên cao đẳng, đại học tại chức tại Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo cơ cấu chuẩn là 4,5% tương ứng với số lượng

cán bộ là 2 người, nhưng thực tế tại Công ty có 13 người tương đương 24,5%,

vượt xa so với chuẩn; do đó mức độ đáp ứng: Thấp.

Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành theo cơ cấu chuẩn là 55,7%

tương đương với 30 người, nhưng thực tế tại Công ty hiện chỉ có 29 người; do

đó mức độ đáp ứng: tốt.

Đại học chính quy kinh tế số lượng thực tế tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu là 11 người cao hơn so với chuẩn. Hiện có 20,8% so với chuẩn là

13,9%; do đó mức độ đáp ứng: tốt.

Đại học tại chức kỹ thuật sau đó kỹ sư 2 hoặc cao học quản trị kinh doanh

không có người nào được đào tạo; do đó mức độ đáp ứng: rất thấp.

Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó KS2 hoặc cao học

QTKD thực tế tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không có người

nào nên thiếu nhiều so với cơ cấu chuẩn là 16,1% (8 người); do đó mức độ đáp

ứng: rất thấp.

Đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được đào

tạo đáp ứng được nhu cầu, tuy nhiên chưa sát với ngành nghề cần thiết; đánh giá

chung đáp ứng thấp. Điểm cho chất lượng CBQL về đánh giá mức độ đáp ứng,

phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo theo thống kê của đội ngũ CBQL

tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 11/20.

2.2.3. Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Theo cơ sở lý luận trình bày ở chương 1, để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 48

điều hành Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thực tế rất khó có được

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

số liệu thống kê chính thức về các tiêu chí nêu trên, do đó cần xin ý kiến của những

người trong cuộc, am hiểu và tâm huyết được coi là nguồn số liệu thống kê không

chính thức. Để phản ánh đầy đủ các tiêu chí trên, cần lập phiếu điều tra về chất lượng

công tác của đội ngũ CBQL Công ty. Nội dung của phiếu điều tra sẽ gồm 4 phần xin

ý kiến:

- Một số cơ hội bị bỏ lỡ, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý bất

lực: Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề, tình huống

nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý hoàn toàn bất lực. Tỷ lệ này càng cao thì chất

lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty càng thấp.

- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm

không đáng kể và sai nhiều, lớn. Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ % số

cơ hội, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý chậm và kèm

theo đó là mức độ sai sót nhiều và lớn. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng công

tác của đội ngũ CBQL của Công ty càng thấp.

- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết và xử lý

chậm đáng kể và sai không đáng kể. Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ %

số cơ hội, vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý mặc dù bị

chậm nhưng mức độ sai sót là không đáng kể. Tỷ lệ này càng cao thì chất

lượng công tác của đội ngũ CBQL của Công ty càng thấp.

- Một số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết và xử lý

kịp và tốt. Kết quả điều tra thu được phản ánh tỷ lệ % số cơ hội, vấn đề, tình

huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý Công ty xử lý đáp ứng về mặt thời gian và

đạt chất lượng cao. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng công tác của đội CBQL

của Công ty càng cao.

Để đánh giá chất lượng công tác chung của CBQL tại Công ty, chúng ta

xét chất lượng công tác của CBQL bằng cách tổng hợp, xử lý, tính toán, sử dụng

kết quả xin ý kiến.Sau khi gửi tổng số phiếu xin ý kiến về chất lượng công tác

(phụ lục 2): Người xin ý kiến cho biết về thực tế giải quyết, xử lý các vấn đề

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 49

tình huống của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Để thu được kết quả có sức thuyết phục việc chọn mẫu điều tra, khảo sát

chất lượng công tác của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu được tiến hành như sau:

- Tiêu chuẩn chung: đối tượng cho ý kiến phải là người trong cuộc, am hiểu, tâm

huyết với sự nghiệp của Công ty, với công tác quản lý của Công ty;

- Tiêu chuẩn cụ thể: đối tượng cho ý kiến hài hòa từ 3 phía tiếp cận

1. Từ phía bản thân những người thuộc đội ngũ CBQL của Công ty: 20

2. Từ phía nhữngtổ trưởng và nhân viên người chịu tác động quản lý

của Công ty: 20

3. Từ phía lãnh đạo UBND Tỉnh, các Sở ban ngành là cấp trên của

Công ty: 20.

Sau khi thu phiếu thăm dò tổng hợp theo từng cấp được gửi có kết quả ở

phụ lục 2, phụ lục 3. Tổng hợp tất cả các phiếu ta được bảng 2.5.

Bảng 2.5 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ CBQL

Công ty TN và PTĐT thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cơ cấu % Tiêu chí chất lượng công tác ước tính

1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý bất lực 18,18

2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý chậm và 23,62 sai ít

3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý chậm 5,48 không đáng kể và sai nhiều, lớn

4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý xử lý tốt và 52,72 kịp thời

Giá trị trung bình trên được coi là cơ cấu (%) thực tế hiện tại, phản ánh mức độ

bất lực, bỏ lỡ cơ hội, chậm trễ, sai sót và kịp thời của đội ngũ CBQL của Công ty TN

và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để so sánh với mức chuẩn. Mức chuẩn được đưa vào

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 50

làm cơ sở so sánh để đánh giá là mức độ (%) cho phép về chất lượng công tác của đội

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

ngũ CBQL theo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, mã số: B2003-28-108 và B2005-

28-182 do GS.TS Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm áp dụng chung đối với đội ngũ

CBQL, lãnh đạo của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn từ 2006-2010. Vì vậy, đây là

nguồn số liệu chính thống, có độ tin cậy và chất lượng cao. Kết quả đánh giá được đưa

ra trong bảng sau đây:

Bảng 2.6 Bảng tổng hợp tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống

của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Tỷ lệ (%) Tỉ lệ (%)

chấp nhận kết quả Đánh giá mức được theo khảo sát Chất lượng công tác độ đáp ứng chuyên gia của Công

2011-2015 ty

1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà 18,18 15 Cao hơn chuẩn lãnh đạo, quản lý bất lực.

2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh

23,62 20 Cao hơn chuẩn mà lãnh đạo, quản lý giải quyết,

xử lý chậm đáng kể và sai ít.

3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh

mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, 5,48 3 Cao hơn chuẩn xử lý chậm không đáng kể và sai

nhiều, lớn.

4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh Thấp hơn 52,72 62 mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, chuẩn xử lý tốt và kịp thời

Chất lượng

100 100 công tác trung Tổng cộng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 51

bình

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

70

62

60

52.72

50

40

23.62

30

20

18.18

Tỷ lệ của Công ty Tỷ lệ chấp nhận được

15

20

10

5.48 3

0

Số 1

Số 2

Số 3

Số 4

Hình 2.3 - Biểu đồ tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống của đội ngũ

CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL tại Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bằng cách điều tra, phân tích chất lượng các công việc

được phân công, đảm nhiệm. Theo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

(mã số: B2003-28-108) do GS.TS Đỗ Văn Phức làm chủ nhiệm chất lượng công

việc của đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp theo cách tiếp cận này cho thấy

tỷ lệ % các vấn đề, tình huống tỏ ra bất lực là 18,18/15; Giải quyết chậm và sai

ít là: 23,62/20 kịp thời nhưng sai lầm lớn là: 5,48/3; Kịp thời và tốt là 52,72/62

(Lưu ý số dưới dấu/là mức cho phép).

Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý

chậm không đáng kể và sai nhiều cao hơn chuẩn chứng tỏ CBQL khi gặp tình

huống nảy sinh không thể đưa ra cách giải quyết tốt dẫn đến xử lý sai nhiều; dù

các phần khác so với chuẩn đều chấp nhận được. Từ đó, ta nhận thấy CBQL tại

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn chưa đạt chất lượng công tác.

Mặt khác để đánh giá chất lượng công tác của CBQL tại Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chúng ta kết hợp chức năng của các phòng, ban,

các đơn vị sản xuất liên hệ đến thực trạng về năng lực các loại công tác các loại

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 52

để từ đó ta phân tích chất lượng của từng loại CBQL:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

* Phòng Tài chính thay đổi CBQL liên tục, người mới phải học việc nên

công việc của phòng còn nhiều tồn đọng, công tác thanh toán, thống kê còn

chậm, CBQL chưa nắm hết nghiệp vụ, vừa làm vừa học nên hay xảy ra sai sót;

chưa nắm chắc được các con số kế toán kịp thời để kiểm soát hiệu quả ở từng

thời điểm, từng công việc để có các kế hoạch điều chỉnh kịp thời hiệu quả.

* Phòng Kinh tế chưa đưa ra được các phương án kinh doanh mới và hiệu

quả để nâng cao chất lượng dịch vụ, chủ yếu giải quyết các vấn đề mang tính sự

vụ, chưa có tính chủ động. Công tác kế hoạch đầu tư còn chậm, giao kế hoạch

chưa sát do cán bộ phụ trách kế hoạch chưa có kinh nghiệm, công tác đầu tư

không hiệu quả và đầu tư thiết bị cung cấp cho sản xuất kinh doanh cũng quá

chậm chưa đáp ứng nhu cầu cấp thiết, sai ít trong một số trường hợp đấu thầu

dẫn đến chọn nhà thầu chưa đáp ứng được với công tác. Công việc xây dựng

đơn giá, định mức không sát với thực tế công việc sản xuất dẫn đến sự lãng

công, lãng phí vật liệu thường xảy ra. Cán bộ quản lý xử lý tình huống xảy ra

cho cấp dưới chưa kịp thời.

* Lãnh đạo Xí nghiệp Thoát nước thành phố Vũng Tàu còn nhiều lúng

túng trong việc bố trí nhân lực, máy móc và phương án xử lý các tình huống đặt

ra khi mưa lớn đổ xuống, chưa chủ động trong việc tìm ra các giải pháp chống

ngập úng tại các điểm hàng năm vẫn thường xuyên xảy ra trong thành phố làm

ảnh hưởng đến uy tín của Công ty quản lý chuyên ngành.

* Công ty Khoa học công nghệ các CBQL chưa đủ sức đẩy mạnh việc tiếp

thi xâm nhập các thị trường khó tính để các sản phẩm được phân phối rộng

khắp.

Tổng hợp ta có điểm cho chất lượng công tác của đội ngũ CBQL của

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 53

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 30/60.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Để đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty, ta sử

dụng thang tính điểm của GS.TS Đỗ Văn Phức.

Việc định lượng thang điểm theo từng mặt chất lượng được căn cứ trên mức độ

đáp ứng của từng chỉ tiêu chi tiết:

Mức độ đáp ứng cao nhất với thang điểm tối đa; các chỉ tiêu cận trên nếu vượt

cận cũng đạt điểm tối đa, các chỉ tiêu cận dưới nếu dưới cận cũng chỉ đạt điểm tối đa.

Mức độ đáp ứng thấp nhất ứng với số điểm tối thiểu.

Mức độ đáp ứng nằm ở tỷ lệ cụ thể nào sẽ ứng với điểm ở tỷ lệ đó. Các chỉ tiêu

cận trên sẽ tính theo tỷ lệ đạt được so với chuẩn, các chỉ tiêu cận dưới lấy tỷ lệ vượt

chuẩn để giảm trừ.

Ta định lượng kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bằng điểm, kết quả ghi trong bảng 2.7:

Bảng 2.7 Bảng kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Các tiêu chí chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp Điểm tối đa Điểm

1. Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo. 20 11

2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được 20 11

đào tạo.

3. Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát 60 30

Tổng cộng 52

Như vậy, qua kết quả đánh giá dựa vào 3 tiêu chí đã nêu ở bảng trên cho ta thấy

chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 54

trong khoảng từ 50 đến 74 điểm : xếp loại B.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

2.3. Những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN

và PTĐT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chưa cao

Theo như phân tích ở mục 1.4 phần 1 cho thấy nguyên nhân chính của tình trạng

yếu kém về chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu cũng như qua nghiên cứu các quy chế, quy định, văn bản của Công ty về chế độ,

chính sách dành cho các CBQL, tôi nhận thấy một số vấn đề cần được quan tâm, hoàn

thiện hơn nữa để đội ngũ CBQL chủ chốt của Công ty ngày càng được đào tạo và bồi

dưỡng thêm, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty lớn mạnh.

2.3.1 Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch CBQL

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .

Từ trước đến nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng, việc xác định nhu cầu và quy hoạch CBQL

vẫn chưa được xem trọng đúng mức. Nhu cầu về CBQL được những cán bộ lãnh đạo

cấp cao, Ban Tổng Giám đốc xác định một cách chủ quan, không thông qua các cơ sở,

căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác. Nhu cầu này chủ yếu được xác định theo kinh

nghiệm, theo cảm tính, chưa xác định nhu cầu từng loại CBQL cũng như chưa quan

tâm đến việc xác định nhu cầu nhân lực và quy hoạch nhân lực. Công tác quy hoạch

nhân lực chỉ thực hiện trong tầm ngắn. Thường thì chỉ khi các bộ phận trực thuộc đề

nghị tăng cường nhân sự, hoặc khi có những sự việc đột xuất xảy ra, đơn vị mới tiến

hành công tác đề bạt hoặc đề nghị Công ty bổ sung. Công tác quy hoạch cán bộ lại

càng yếu kém, đơn vị chưa xây dựng được quy chế quy hoạch đề bạt cán bộ. Chính vì

thế đội ngũ cán bộ kế thừa tại đơn vị hầu như chưa được chuẩn bị kiến thức về quản

lý. Phần lớn các CBQL hiện nay chưa được tham gia vào các khóa đào tạo nghiệp vụ

quản lý, hầu hết họ có trình độ chuyên môn cao nhưng kinh nghiệm quản lý con người

thì không nhiều và được đào tạo ít kỹ năng về quản lý nhân lực hiện đại. Do vậy, khi

được đề bạt lên các chức vụ cao hơn, các cán bộ này bị hụt hẫng kiến thức và phải mất

một thời gian dài mới đi vào ổn định. Nhiều khi CBQL là do tuyển chọn bên ngoài,

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 55

trong quá trình tuyển dụng chưa có phương pháp để tìm hiểu, đáp ứng đúng vị trí công

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

việc, thành ra khi vào làm việc không đáp ứng tốt chất lượng, dẫn đến nhiều cán bộ

cấp dưới không hài lòng khi lãnh đạo của họ chưa giỏi về chuyên môn cũng như năng

lực quản lý.

Ngoài ra, việc tuyển dụng của Công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn bên ngoài, mà

thị trường lại thiếu nghiêm trọng những CBQL giỏi, có kinh nghiệm nhất định trong

lĩnh vực thoát nước và vệ sinh môi trường khiến cho đôi lúc cán bộ được tuyển dụng

không đáp ứng được kỳ vọng của Công ty. Công ty cũng chưa có quy hoạch thăng tiến

cụ thể cho số cán bộ trẻ có năng lực, kinh nghiệm đảm nhiệm các chức vụ quản lý nên

không khuyến khích được các CBQL trong Công ty mình chuyên tâm vào công việc.

2.3.2 Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và mức độ

hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ nhiệm của Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(cid:131) Chính sách thu hút CBQL giỏi kém hấp dẫn.

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là doanh nghiệp Nhà nước là

chế độ lương thưởng, thu nhập của CBCNV quá thấp so với mức sống thành thị.

Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty là 7,3 triệu đồng

và của CBQL là 16,4 triệu đồng trong năm 2011, chỉ đủ dùng cho sinh hoạt tối

thiểu của một cá nhân trong mức giá sinh hoạt của thành phố đang tăng từng

ngày một. Việc tìm kiếm một chỗ làm có thu nhập cao ở các doanh nghiệp nước

ngoài là xu hướng hiện nay của giới công nhân viên chức trong các doanh

nghiệp nhà nước.

Một số công việc bố trí chưa hợp lý nên chưa đạt năng suất cao, đồng thời

do trả lương theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước còn mang

tính chất bình quân - cào bằng, cho nên chưa đánh giá chính xác chất lượng,

năng suất của từng công nhân viên.

Lý do chưa có được chuyên gia quản lý giỏi là vì Công ty TN và PTĐT tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu chưa có được chế độ tuyển dụng hấp dẫn để thu hút nhân lực.

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 56

Các CBCNV hiện hữu chỉ còn lại những thành phần hoặc không có khả năng để

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

tìm được việc ở các doanh nghiệp khác, có các mối quan hệ để xin vào Công ty

làm việc hoặc gia đình đã ổn định kinh tế, chỉ đi làm cho vui, hoặc họ đang giữ

vai trò, vị trí gián tiếp giúp cho gia đình và người thân làm kinh tế được thuận

lợi, hoặc họ đang là lãnh đạo, thuộc thành phần quản lý.

Chưa thật sự có chế độ đãi ngộ xứng đáng; đánh giá nhân lực dựa theo cảm

tính và mối “quen biết”, dựa theo lời gửi gắm và thân thế gửi gắm nhờ cậy. Thói

quen cả nể và sợ “mất lòng” đã ăn sâu vào tiềm thức của hầu hết cán bộ lâu

năm, nên việc nhìn nhận và đánh giá nhân lực cũng bị ảnh hưởng, thường không

được sự đồng lòng nhất trí cao. Cán bộ quản lý chưa thật sự quan tâm, tạo cơ

hội phát triển cho những nhân lực có đóng góp tích cực. Có thể vì năng lực

chuyên môn yếu nên nhà lãnh đạo, quản lý chỉ thấy được qua báo cáo. Do đó,

không phát hiện và khai thác hết tài năng của nhân viên, sử dụng đúng chỗ,

đúng người để CBCNV có cơ hội phát triển và toàn tâm cho công việc từ đó

chất lượng công việc của Phòng, Ban, đơn vị của mình quản lý được tốt.

(cid:131) Thiếu các chuyên gia quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết

lẫn thực tế chuyên môn.

Do mức độ hẫp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ

đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị, cả về mặt cách thức của những cam kết

trong chính sách thu hút với những nhu cầu cần ưu tiên thoả mãn của ứng viên

mục tiêu. Các mặt đó của chính sách thu hút phải hấp dẫn hơn của các đối thủ

cạnh tranh trong cùng một tương lai nên có trường hợp chúng hơn nhiều so với

thực trạng của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(cid:131) Mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL:

- Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện

của các doanh nghiệp khác nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ sung cần có mục

tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản.

- Chưa xây dựng được bảng mô tả công việc cho từng CBQL, cho nên

chưa xác định được khối lượng công việc của từng CBQL để tổ chức đào tạo

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 57

hợp lý.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Công tác đào tạo và phát triển CBQL của Công ty không dựa trên chiến

lược phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị, hình thức đào tạo chủ yếu là

bồi dưỡng kiến thức chung người được đào tạo và chưa đánh giá kết quả đào tạo

Một vấn đề tồn tại trong công tác đào tạo tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu đã nhiều năm đó là đơn vị không có quy hoạch trước ai là người

cần được đào tạo và đào tạo như thế nào đã dẫn đến tình trạng một số CBQL là

trưởng, phó các phòng, đơn vị bất kể khoá bồi dưỡng nào cũng được cử tham dự

nhưng trong công tác lại không sử dụng đến, trong khi những người thực hiện

những công việc đó là các nhân viên nghiệp vụ lại không được tham dự, kết quả

là chất lượng công việc vẫn luôn bị yếu kém.

Bên cạnh đó, đơn vị không quan tâm động viên CBQL tự nâng cao trình độ,

một số CBQL tham gia học tập ngoài giờ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn

nhưng hầu như không được lãnh đạo hỗ trợ và khuyến khích kịp thời bằng thời

gian hay kinh phí.

Để có được đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn cao, say mê sáng tạo,

cống hiến nhiều thành quả và trung thành với đơn vị, Công ty phải xây dựng

được hệ thống chính sách nhân lực phù hợp, hấp dẫn nhằm thu hút những người

tài giỏi và yêu nghề về doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp nào thành công

trong lĩnh vực này thì họ đã có thể khẳng định được vị thế của mình trong nền

kinh tế thị trường.

2.3.3 Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua mang đậm mầu sắc của cơ chế

bao cấp. Công ty chưa xuất phát từ nội dung, tính chất, các yêu cầu thực hiện,

hoàn thành các loại công việc quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường để

đưa ra các tiêu chuẩn đối với từng loại CBQL và từng chức vụ. Tiếp theo Công

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 58

ty chưa có quy trình tìm hiểu, phát hiện, trao đổi đi đến nhất trí, quyết định bổ

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

nhiệm từng CBQL một cách chặt chẽ. Việc bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý

có xem xét nhưng chỉ mang tính hình thức chứ thực tế thì người lãnh đạo cao

nhất đã quyết định rồi; việc lấy phiếu tín nhiệm chỉ là hình thức để hợp thức hoá

cho quyết định bổ nhiệm mà thôi. Trong công tác phát triển đội ngũ CBQL cũng

còn nhiều chuyện phải bàn tới. Hiện tại, quy trình xem xét bổ CBQL của Công ty

dường như theo đúng quy trình bổ nhiệm của Công ty ban hành, nhưng dựa hoàn toàn

vào nguồn cán bộ trong Công ty. Dựa vào trình độ, kết quả và kinh nghiệm công tác

của các cán bộ để xét duyệt, lựa chọn ra một số cán bộ có khả năng đảm nhiệm được

vị trí cán bộ cần tuyển, sau đó lấy ý kiến biểu quyết của các thành viên trong Ban chấp

hành Đảng ủy và kết luận cuối cùng lại phụ thuộc vào Tổng Giám đốc. Với hình thức

“so bó đũa chọn cột cờ này”, công tác bổ nhiệm CBQL hiện tại của Công ty thực sự

chưa đáp ứng được mong đợi của Ban Tổng Giám đốc Công ty cũng như yêu cầu của

SXKD, đồng thời chưa giải được bài toán nhân sự cao cấp cho các vị trí chủ chốt.

Tuy nhiên, tiêu chuẩn để xem xét bổ nhiệm CBQL của Công ty chưa được hợp

lý lắm do ít được cập nhật sửa đổi bổ sung cho tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực

tế. Trong thực tế triển khai, việc định nghĩa và định lượng các tiêu chí trong quá trình

tuyển chọn còn chưa được khoa học và chuyên nghiệp, dẫn đến mất nhiều thời gian

tranh cãi do khác biệt về quan điểm cá nhân. Ngoài ra, các quan điểm, các ưa thích cá

nhân không được điều chỉnh bằng các công cụ đo lường, lưu trữ chuẩn mực càng làm

tăng rủi ro nảy sinh các biểu hiện thiên vị, mất dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ. Chánh

Văn phòng Công ty chính mới chỉ có bằng cử nhân kinh tế tại chức, chưa có

chứng chỉ tin học, chưa được đào tạo quản trị kinh doanh; trưởng phòng Kinh tế

chỉ được đào tạo đại học tại chức quản trị kinh doanh chưa hề học qua các

chương trình đào tạo công nghệ; Trưởng các đơn vị sản xuất không qua các lớp

đào tạo về kinh tế và quản lý…

2.3.4 Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích đóng góp và mức

độ hẫp dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL của Công ty TN và PTĐT

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 59

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Hàng năm việc đánh giá chất lượng CBQL của Công ty thường không thực

hiện một cách nghiêm túc; chỉ làm theo kiểu hình thức, chiếu lệ mang nặng yếu

tố thành tích cho tập thể đơn vị. Công ty chưa nhận thức sâu sắc tác dụng của

việc đánh giá chất lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của CBQL; chưa

xác định được rằng: chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác động

tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Do

vậy chưa quan tâm, đầu tư cho việc nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra

phương pháp đánh giá hợp lý dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp, biện pháp

và chủ của nó là CBQL đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan. Phương pháp

không hợp lý và kết quả đánh giá sai lệch làm cho nhiều CBQL của cơ quan

giảm sút mức độ tin tưởng vào cấp trên, vào tương lai. Tác động xấu được nhân

lên khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Chính sách đãi

ngộ cho CBQL giỏi của Công ty được thể hiện rất mờ nhạt: thu nhập bình quân

bằng 2,0 lần của lực lượng chuyên môn-nghiệp vụ và 3,0 lần của công nhân-

nhân viên phục vụ; chưa có khen thưởng sáng kiến, cải tiến trong công tác quản

lý.

Chính sách đãi ngộ CBQL của Công ty kém hấp dẫn hơn so với một số đối

thủ; khi hoạch định chưa nhận thức và chú ý nhiều đến thứ tự ưu tiên thoả mãn

nhu cầu của đội ngũ CBQL đầu thế kỷ 21.

Mức lương được xây dựng cứng nhắc theo quy định của Nhà nước, chưa

xây dựng được chế độ lương, thưởng đặc biệt cho những chức danh công việc

cần thiết để khuyến khích, động viên công tác lâu dài. Mức lương ban đầu sau

thời gian tập sự thường bắt đầu từ bậc thấp nhất, chưa thu hút được các đối

tượng có năng lực đặc biệt từ các nguồn bên ngoài.

Mức khen thưởng còn thấp, chỉ còn mang tính hình thức, chiếu lệ ràng buộc

bởi các quy định Nhà nước.

Không có những chế độ rõ ràng trong việc xét tuyển, đặc cách lên lương

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 60

vượt cấp theo thành tích công tác, chủ yếu chỉ dựa vào thâm niên, bằng cấp;

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Mức thu nhập tăng chậm so với tình hình phát triển kinh tế và chi phí ngày

càng cao tại đô thị du lịch như thành phố Vũng Tàu.

Công tác đánh giá năng lực nhân viên chưa được quy định chặt chẽ và

thống nhất, dễ gây tình trạng hình thức, cảm tính, chưa công bằng…

Đánh giá năng lực thực hiện công việc của CBQL nhằm kiểm tra, đánh giá

chất lượng nguồn CBQL và hiệu quả của các hoạt động khác trong quản lý giúp

cho Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiểu rõ khả năng, năng lực làm

việc của CBQL, trên cơ sở đó để xét lương, thưởng cho CBQL, đồng thời cũng

là cơ sở để lưu dụng, để thăng chức, bổ nhiệm vào vị trí cao hơn.

Hiện nay, Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa đánh giá CBQL

dựa vào bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc để đánh giá (hiện

nay chưa thực hiện mô tả công việc). Việc đánh giá này chưa thật sự chính xác.

Để việc đánh giá mang tính khách quan và công bằng cho tất cả CBQL, từng

phòng ban - các đơn vị sản xuất trực thuộc chưa quy định khối lượng công việc

rõ ràng…

Tuyển chọn những CBQL có trình độ chuyên môn cao, năng lực làm việc

tốt nhưng điều đó chưa chắc rằng họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân làm việc thì

rất tốt nhưng không có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của cả tập thể

chắc chắn đạt hiệu quả cao.

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa phát huy được các năng

lực tiềm tàng trong mỗi CBQL và tạo thành sức mạnh tổng hợp của tập thể, làm

thế nào để CBQL luôn trung thành với Công ty, làm việc tận tâm và luôn cố

gắng cải tiến để đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Có hai yếu tố cơ

bản nhằm nâng cao năng lực CBQL:

- Chế độ, chính sách hiệu quả về công tác động viên khuyến khích vật

chất và tinh thần đối với CBQL.

- Đánh giá việc thực hiện công việc của CBQL.

Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, Công ty chưa áp dụng một số

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 61

giải pháp động viên khuyến khích CBQL sau:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Động viên khuyến khích về vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy

CBQL làm việc nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm và cố gắng phấn đấu nâng

cao năng suất lao động. Công ty chưa có khuyến khích chung cho tất cả mọi

CBQL trong Công ty như: Thưởng đột xuất cho CBQL khi họ có những phát

minh, sáng kiến mới, thưởng cho những CBQL hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

được giao…

Chưa khuyến khích cho CBQL bằng cách trả lương xứng đáng cho CBQL

khi chức vụ càng cao, vị trí quan trọng thì lương càng cao chưa tương xứng với

mức độ quan trọng của công việc họ đảm nhiệm, trách nhiệm họ phải chịu khi

có sai sót như Tổng Giám đốc lương chỉ cao ít so với các Phó Tổng Giám đốc;

Các trưởng phòng nghiệp vụ lương tương đương với các trưởng đơn vị sản xuất

vì vậy không khuyến khích họ công tác tốt.

Tác động xấu của việc đánh giá cào bằng sẽ được nhân lên khi chính sách

đãi ngộ cho CBQL giỏi của Công ty được thể hiện rất mờ nhạt. Bảng thu nhập

bình quân tháng của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2011 là minh chứng

cho việc cào bằng lương đã gây nên chất lượng CBQL của Công ty chưa tốt.

Bảng 2.8 - Bảng thu nhập bình quân tháng của CBCVN Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đơn vị Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu tính 2009 2010 2011

Tổng số CBCVN 1 Người 535 570 625

Tổng thu nhập 2 Triệu đồng 2942 3705 4563

3 Thu nhập bình quân tháng Triệu đồng 5.5 6.5 7.3

Nguồn: Phòng Tài chính Công ty

Theo như bảng trên ta có thể thấy mức lương bình quân của Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhanh trong những năm qua nhưng so với tốc độ tăng của

chỉ số giá thì mức tăng này vẫn chỉ đáp ứng được cho sinh hoạt bình thường của một

cá nhân. Chính vì việc tăng lương, thưởng không thỏa đáng này mà số lượng nhân

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 62

viên năng lực rời khỏi Công ty đang tăng một cách đáng báo động. Điều này đòi hỏi

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

lãnh đạo Công ty phải quan tâm hơn đến mức sống của cán bộ công nhân viên nhằm

giữ chân được nhiều nhân tài, thu hút nguồn nhân lực từ các đối thủ cạnh tranh. Mức

lương chênh lệch giữa CBQL và nhân viên phòng ban không nhiều. Ngoài cách tính

lương, Công ty chưa xây dựng được chính sách thu hút người tài và người lao động có

trình độ cao, chưa quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và động cơ của CBQL, vì thế

thiếu hụt CBQL, nhân viên giỏi có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là cán bộ

trẻ, giỏi, năng động…dẫn đến tình trạng nhiều nhân viên giỏi, có trình độ sau khi gắn

bó với Công ty trong khoảng 2 năm rồi rời Công ty do chế độ đãi ngộ, phát hiện, đào

tạo người tài chưa hợp lý.

Sau khi lấy số liệu thống kê, tính toán, giải trình các chỉ số chính sách đãi ngộ

thực tế đồng thời nghiên cứu quy chế tiền lương hiện hành của Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cùng với việc tìm hiểu số liệu tại các đối thủ cạnh tranh, so

sánh kết quả với Công ty Công trình đô thị tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu là đối thủ cạnh

tranh lớn của Công ty ta có thể tập hợp kết quả vào bảng dưới đây:

Bảng 2.9. Bảng kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với

CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Thực trạng của Thực Nội dung ĐTCT thành công trạng của của chính Nhận xét đánh giá nhất (Công ty công Công ty sách đãi trình đô thị Tỉnh Busadco ngộ BR-VT)

-Thấp so với mặt bằng thu nhập 1. Thu 15-20 triệu 20-30 triệu nói chung của các Công ty nhà nhập tháng đồng/tháng đồng/tháng nước trong giai đoạn hiện nay bình quân

-Đối thủ cạnh tranh ngoài thưởng - Lương cơ bản - Lương cơ 2. Cơ cấu

cuối năm 2-3 tháng lương còn có (55%) bản (70%) thu nhập

cơ chế thưởng lương kinh doanh - Phụ cấp (15%) - Phụ cấp

khi đạt doanh số cho từng quý - Lương kinh doanh (18%)

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 63

(một tháng lương), trong khi (20%) - Tiền

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Thưởng - Tiền thưởng (10%) Busadco chỉ xem đó là chỉ tiêu

(12%) cho thưởng cuối năm với mức lớn

nhất là 1 tháng lương.

- Quản lý (3-5) -Nhiều CBQL với mức lương -Quản lý 3. Quan hệ

- Nhân viên (1) chênh lệnh chỉ hơn 2-3 lần so với (2- 3) thu nhập

nhân viên, thấp hơn nhiều so với - Nhân viên bình quân

những Công ty cạnh tranh, thành (1) (Quản lý-

ra một số CBQL giỏi có tâm lý tìm Nhân viên)

đến những Công ty cạnh tranh với

chế độ tốt hơn.

- Đối thủ cạnh tranh hỗ trợ tốt hơn Có xe đưa đón ở vị 4. Phương Tự túc

cho CBQL trong việc đi lại trí phó giám đốc trở tiện đi lại phương tiện

lên, trợ cấp nhiên đi lại

liệu hàng tháng

bằng cấp phiếu

xăng.

Chưa quan Chưa quan tâm Công ty chưa đáp ứng: 5. Thỏa

tâm - Phù hợp ngành nghề, trình độ; mãn nhu

- Thu nhập công bằng, thỏa đáng. cầu cần ưu

- Nâng cao trình độ và thăng tiến. tiên

- Nhà ở, chi phí và an toàn đi lại

- Môi trường làm việc: tiếp xúc

với công nghệ, phương pháp quản

lý hiện đại…

- Xây dựng văn hóa DN, các loại

dịch vụ: thăm quan, du lịch; chăm

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 64

sóc khám sức….

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Lương và các khoản thu nhập về tiền khác giữ vai trò quan trọng trong việc

động viên khuyến khích CBQL hăng hái làm việc. Tuy nhiên, việc động viên

khuyến khích về tinh thần cũng giữ vai trò quan trọng không kém nhằm thoả

mãn nhu cầu ngày càng cao của CBQL như: được tôn trọng, địa vị, danh tiếng…

Khi kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần càng được nâng cao.

Trong nhiều trường hợp, việc động viên khuyến khích về tinh thần còn quan

trọng có tác dụng hơn việc động viên khuyến khích về vật chất.

Thực chất tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa thật sự quan

tâm đến khuyến khích tinh thần cho CBQL như:

- Tạo cơ hội cho tất cả CBQL được phát huy hết khả năng của mình.

- Tạo được môi trường làm việc tốt, lành mạnh, an toàn.

- Tạo mối quan hệ chân thành và cởi mở với tất cả mọi CBQL.

- Trả lương xứng đáng, công bằng và hợp lý.

- Tạo mọi cơ hội cho CBQL được tham gia vào quá trình ra quyết định

liên quan đến công việc của họ.

2.3.5 Về mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của tổ chức đào

tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu.

Trong thời gian qua Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa có kế

hoạch, chính sách chính thức, cụ thể về đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại

CBQL. Hàng năm có tiến hành hỗ trợ với mức độ hạn chế, không định trước cho

một số trường hợp đi học cao học, kỹ sư 2, lý luận chính trị và hành chính, khoá

ngắn hạn về nghiệp vụ.

Mức độ được đào tạo chuyên môn của Công ty là quá thấp; Công ty cần có

đầu tư vào tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL.

Chất lượng CBQL của Công ty chưa cao không chỉ do mức độ hấp dẫn của

chính sách thua kém mà còn do mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo nâng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 65

cao trình độ cho tất cả loại CBQL của Công ty chưa cao đó là:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Chưa xây dựng có hệ thống được quy trình phối hợp chặt chẽ giữa Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các đơn vị cho công tác đào tạo, từ việc

lên kế hoạch, thực hiện và đánh giá. Chưa chú trọng công tác đánh giá kết quả

công tác đào tạo, đánh giá hiệu quả ứng dụng thực tế dẫn đến tình trạng nhiều

cán bộ sau khi được cử đi đào tạo về nhưng không được bố trí sử dụng kiến thức

đã học, hoặc có những cán bộ được cử đi học nhưng không hoàn tất chương

trình học mà Công ty vẫn không có biện pháp xử lý. Đối với những chương trình

đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn thì việc đánh giá kết quả hầu như không

có.

- Có trường hợp, một số chương trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện với

kinh phí quá lớn so với hiệu quả thu được (ví dụ: tổ chức ở xa, Công ty phải chi

trả thêm chi phí đi lại, ăn ở….), rất tốt kém và giảm hiệu quả kinh tế.

- Có nhiều trường hợp tổ chức các khoá học nghiệp vụ nhưng đơn vị lại

cử đi học không đúng thành phần.

- Trong thời gian qua Công ty chưa có biện pháp bắt buộc đến công tác

tập huấn kiến thức cho CBQL của đơn vị như quản lý kinh tế, quản lý Nhà

nước, ngoại ngữ. Đây là những tiêu chuẩn hầu như chưa đạt của CBQL theo quy

chế cán bộ, công tác này cần được xem là một trọng tâm không thể thiếu trong

việc xây dựng kế hoạch đào tạo trong những năm tới.

Việc đào tạo được tổ chức cho CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu thông thường chỉ là việc đào tạo nâng cao kiến thức cho một mảng

trong lĩnh vực chuyên môn như nâng cao kiến thức nghiệp vụ, xét thầu theo luật

đấu thầu, nắm bắt các thông tư, nghị định mới ban hành áp dụng cho công việc.

Kinh phí đào tạo do Công ty trả thường thấp và chỉ đào tạo ngắn ngày. Thời gian

đào tạo thường ngắn ngày (chỉ từ 3 đến 5 ngày). Việc tự học nâng cao trình độ

CBQL cũng chưa được hỗ trợ nên cũng không khuyến khích được CBQL.

Các CBQL chưa được đa dạng hoá trong công việc, các CBQL sẽ có đầy đủ kiến

thức, đáp ứng được nhu cầu chuyên môn nghiệp vụ. Mọi người có thể hỗ trợ được

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 66

công việc của nhau Công ty không bị động khi có CBQL nào đó vắng mặt hoặc nghỉ

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

việc. Cho đến nay, mặc dù đã tổ chức không ít khóa đào tạo cho các CBQL của Công

ty, nhưng Công ty vẫn chưa xây dựng được các chính sách cụ thể về đào tạo nâng cao

trình độ cho từng loại CBQL của mình. Cụ thể như:

Thứ nhất, đề xuất đối tượng được cử đi đào tạo không rõ ràng dẫn đến đơn vị cử

cán bộ đi đào tạo không đúng, lãng phí thời gian, kinh phí và cơ hội của đơn vị. Một

số sự lãng phí của việc cử đối tượng đi đào tạo không đúng như: Đơn vị có nhu cầu cử

cán bộ đi đào tạo để về triển khai công việc thì không có chỉ tiêu, trong khi đó đơn vị

khác có chỉ tiêu được đi đào tạo nhưng vì nội dung đào tạo không gắn liền với thực tế

công việc liên quan nên việc tham dự đào tạo chỉ mang tính chất hời hợt, thậm chí là

để đi chơi. Hoặc trong cùng một đơn vị, cá nhân trực tiếp làm thì không được đào tạo,

đa số các cơ hội được đào tạo chỉ dành cho CBQL, không trực tiếp làm.

Thêm nữa đối với các khóa học dài hạn, mang tính kế thừa, Công ty nên cử một

người chuyên trách tham dự xuyên suốt các khóa đào tạo theo hệ thống nhưng do tại

Công ty không có hồ sơ theo dõi đào tạo của từng cá nhân nên đã cử đối tượng tham

dự không đúng yêu cầu.

Thứ hai, xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo cho từng loại CBQL tại Công

ty mới chỉ mang tính bột phát, theo nhu cầu thực tế, chưa mang tính tiêu chuẩn, có hệ

thống. Việc xác lập các khóa đào tạo xuất phát chủ yếu từ các cuộc họp của lãnh đạo

Công ty hoặc do các đơn vị đề xuất đăng ký. Công ty không có phần khảo sát, đánh

giá thực trạng để xác định nhu cầu đào tạo cho phù hợp với tiêu chuẩn đào tạo.

Thứ ba, nội dung đào tạo bồi dưỡng chưa có sự chỉ đạo chặt chẽ về mặt chuyên

môn, chưa dựa trên sự kết hợp những kiến thức khoa học mới về kinh tế và quản lý

kinh tế với việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn hoạt động kinh tế ở nước ta. Các yêu

cầu về tiêu chuẩn kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý còn chưa phân biệt được

rõ ràng để có cơ sở đề ra các yêu cầu và chương trình đào tạo phù hợp. Thực tế cho

thấy đối với đội ngũ CBQL cấp đơn vị (phòng, đơn vị sản xuất trực thuộc) thì yêu cầu

về các loại kiến thức có nội dung khác hẳn so với đội ngũ lãnh đạo cấp cao. Phương

pháp giảng dạy còn cũ do vậy cần có một mô hình mới và cách thức xây dựng chương

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 67

trình khoa học nhằm kết hợp được các yêu cầu đặt ra là: tính thực tiễn - tính cập nhật -

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

tính phù hợp với trình độ phát triển của Công ty. Đội ngũ giảng viên hiện có chưa đáp

ứng được những đòi hỏi mới của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBQL hiện nay, trình

độ thực tiễn còn thấp, chưa có điều kiện nắm vững và sử dụng các kỹ thuật, phương

pháp dạy học mới.

Thứ tư, sử dụng kinh phí đào tạo của Công ty có hiệu quả chưa cao, không phân

cấp kinh phí theo từng loại CBQL mà dàn trải kinh phí dẫn đến có những đối tượng

CBQL được đào tạo rất nhiều trong một năm, trong khi đó đối tượng khác lại được

đào tạo rất ít. Kinh phí đào tạo của Công ty không được lập kế hoạch sử dụng, chỉ phụ

thuộc vào các cơ sở đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ gửi công văn đăng ký lớp

học là các bộ phận xin đề xuất đăng ký học.

Lâu nay việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao trình độ cho CBQL được tiến

hành với số lượng không nhiều, chi phí hỗ trợ rất thấp (hầu như không có), không

thực chất tạo điều kiện cho cán bộ đi học, đặc biệt trong các trường hợp địa điểm xa

cơ quan các cán bộ đi học không được hỗ trợ công tác phí hoặc mức hỗ trợ rất thấp,

không đáng kể.

Cuối cùng, công tác đánh giá kết quả đào tạo và áp dụng sau đào tạo tại Công ty

hầu như chưa có, nếu có thì việc đánh giá chưa thực chất, không có tác dụng nâng cao

chất lượng cho các khóa đào tạo tiếp theo. Công ty chưa có quy chế đào tạo nên không

đánh giá định kỳ được kết quả đào tạo của từng loại cán bộ đã được cử đi đào tạo.

Ngoài ra, Công ty cũng chưa có quy định những CBQL đã được cử đi đào tạo phải

phổ biến, chia sẻ kiến thức đào tạo với nhân viên cấp dưới của mình để gia tăng hiệu

quả đào tạo.

Các cán bộ nguồn sẽ được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, giao các nhiệm

vụ quản lý để tích lũy kinh nghiệm và nắm bắt công việc từ diện hẹp đến diện rộng, từ

chức vụ thấp đến chức vụ cao. Việc bồi dưỡng CBQL chủ yếu là tại chỗ và chưa quan

tâm đến việc trang bị kiến thức, kỹ năng mang tính hệ thống. Công tác đào tạo, bồi

dưỡng cho đội ngũ CBQL, cán bộ nguồn gần như không có chính sách rõ ràng, cụ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 68

thể.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Ngoài ra, không ít số CBQL của Công ty còn cần phải bổ sung các kiến thức

tổng hợp về công tác quản lý, quản lý kinh tế, quản lý nhân lực, quản lý hành chính

nhà nước. Sự yếu kém của đội ngũ CBQL của Công ty được bộc lộ rõ qua khả năng

xây dựng chính sách và văn bản pháp lý, quá trình triển khai thực hiện, thực hành

công vụ.

Như vậy, đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu còn nhiều bất cập như:

- Nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo còn mang tính tự phát, bị động và ngắn hạn.

- Khâu đào tạo không tập trung mà dàn trải đã làm cho hiệu quả công tác

đào tạo không cao.

- Đối tượng và nội dung đào tạo nghiêng về nghiệp vụ chuyên môn nhiều

hơn nâng cao trình độ quản lý, trong khi CBQL đều được đào tạo về kỹ

thuật nên kỹ năng quản lý còn yếu.

- Nguồn động viên CBQL khi học tập nâng cao trình độ chưa có hoặc chưa

rõ ràng cụ thể ưu đãi cho họ sau khi đào tạo.

- Công tác đánh giá, sắp xếp quy hoạch, ứng dụng thực tế vào công việc

cụ thể sau kết quả đào tạo CBQL không được chú trọng.

Đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu so với doanh nghiệp khác sẽ thấy rõ nét hơn khi so sánh với của đối thủ

cạnh tranh ở bảng 2.10.

Bảng 2.10 Bảng so sánh mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Công ty Công trình đô thị tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011

Thực trạng của Các chỉ số ĐTCT thành công Thực trạng của (nội dung) nhất (Công ty Công TN và PTĐT tỉnh Nhận xét đánh giá của chính BR-VT trình đô thị tỉnh BR- sách hỗ trợ VT)

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 69

1. Số lượt- Trung bình lượng Trung bình lượng cán Số lượng cán bộ đào

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

bộ được đào tạo hàng tạo thấp so với đối thủ cán bộ được đào cán bộ được

năm 25 cán bộ cạnh tranh tạo hàng năm 15 đào tạo

cán bộ nâng cao

trình độ

bình quân

hàng năm

Nguồn tiền đào tạo dựa Hiện nay số tiền chi Trích từ quỹ lương 2. Cơ cấu

trên quỹ lương nên còn cho đào tạo có tỷ lệ với tỷ lệ 0.15% chi nguồn tiền

phụ thuộc vào độ lớn 0.20% quỹ lương phí cho cả Công ty chi cho đào

của quỹ lương trong 1 năm tạo

Được trả 50%-100% 3. Mức độ Phải được phê Mức hỗ trợ không cụ

chi phí đào tạo, ngoài (%) hỗ trợ duyệt của Tổng thể gây khó khăn cho

ra lương thưởng giữ Giám đốc cho từng quá trình xin kinh phí,

nguyên cho các cán bộ trường hợp cụ thể xin phê duyệt, không

học trong giờ làm việc khi cá nhân tự học khuyến khích CBQL

và tạo điều kiện về bên ngoài nâng cao kiến thức bản

mặt thời gian đối với thân từ bên ngoài

cán bộ đào tạo ngoài

giờ

4. Suất hỗ Chưa có -2 suất mỗi năm - Không có suất hỗ trợ

trợ đào tạo gây áp lực cho

cán bộ muốn được

hoàn thiện khả năng

quản lý của mình

Đào tạo nâng cao cho các loại CBQL của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi

thường xuyên. Trong khi đó Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lại không

có chính sách khuyến khích nào cho quá trình đào tạo này nhiều. Hàng năm Công ty

tổ chức một vài khóa học cho một số cán bộ chủ chốt, việc tự đào tạo được khuyến

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 70

khích nhưng không hỗ trợ kinh phí cho việc tự đào tạo hoặc phải xin được phê duyệt

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

của Tổng Giám đốc mới được hỗ trợ kinh phí. Việc này khiến cho CBQL không có ý

thức làm mới mình nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức quản lý. Do

những hạn chế đó mà hiện tại đội ngũ CBQL của Công ty còn thiếu những kiến thức

về nghiệp vụ quản lý, về pháp luật, đặc biệt là còn thiếu những kiến thức về quản trị

kinh doanh bởi hầu hết trong số họ trước khi làm quản lý chỉ là những nhân viên

chuyên môn chưa được đào tạo về quản lý. Nhìn chung, mức độ hấp dẫn của chính

sách và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo nâng cao cho CBQL tại Công ty TN và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 71

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu còn chưa được quan tâm đúng mức.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương II giới thiệu về Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, về thực

tế SXKD và thực trạng của CBQL tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu, đi sâu vào việc phân tích một số quy chế thuộc hoạt động quản lý nguồn

cán bộ, đánh giá tình hình, chất lượng CBQL tại Công ty gồm các nội dung

chính sau:

1. Đặc điểm sản phẩm khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình, hiệu

qủa hoạt động của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo;

mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn đào tạo được đào tạo; mức độ

đạt chất lượng công tác theo khảo sát.

3. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:

3.1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và mức độ

hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa

- Vũng Tàu.

3.3. Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm CBQL

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3.4. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp

dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu.

3.5. Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 72

nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CBQL CỦA CÔNG TY TN VÀ PTĐT

TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2015

3.1. Những sức ép và những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu đến năm 2015

3.1.1. Những sức ép mới đối với Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu đến năm 2015

Trong thời gian tới khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, thì

các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung, Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu nói riêng chịu sức ép mạnh mẽ từ nhiều phía.

Có thể nêu 4 sức ép chính từ sơ đồ sau đây:

Sức ép từ phía QLNN chặt chẽ khoa học hơn

Sức ép từ phía đòi hỏi của khách hàng cụ thể hơn và cao hơn Sức ép từ phía đối thủ cạnh tranh nhiều và mạnh hơn

Tồn tại và phát triển của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của CNVC cao hơn

Những thách thức này bắt đầu từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của

đất nước với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính

quá trình hội nhập. Những thách thức (sức ép) này gồm:

1. Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 73

diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

phẩm các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không

chỉ trên thị trường thế giới và ngay trên thị trường nước ta do thuế nhập khẩu

phải cắt giảm từ mức trung bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình

13,4%.

2. Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hóa là không đồng

đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi

quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Nguy cơ phá sản một

bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giàu

nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã

hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng:

"Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và

công bằng xã hội ngay trong từ bước phát triển".

3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính tùy

thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Chính phủ phải có chính sách kinh

tế vĩ mô đúng đắn, dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ

sở đề nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng

tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới.

4. Đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn,

tin học ngoại ngữ. Thiếu luật sư giỏi thông thạo luật pháp quốc tế. Lao động

chưa qua đào tạo chiếm đa số. Lao động có chuyên môn, tay nghề cao còn thiếu

nhiều.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức đối với hệ thống

chính trị, vai trò của Đảng và giữ vững định hướng XHCN, việc bảo vệ môi

trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp

của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

6. Một thách thức lớn nữa là vấn đề biến động nhân sự. Sự xâm nhập của

các tập đoàn nước ngoài vào Việt Nam đã tạo ra làn sóng dịch chuyển nhân sự

từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước sang các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 74

Sự cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực dẫn đến tất yếu là mức độ cam kết gắn

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

bó của người lao động với doanh nghiệp ngày một giảm đi, nhân viên nhảy việc

ngày càng nhiều với thời gian nhanh hơn. Điều làm đau đầu các nhà lãnh đạo là

“nạn” nhảy việc diễn ra cả ở cấp độ quản lý - điều vốn hiếm khi xảy ra từ trước

tới nay.

Sức ép từ phía nhu cầu, yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm bao

gồm: chất lượng phẩm và dịch vụ đi kèm sản phẩm như hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn về kỹ

thuật và giải pháp, hỗ trợ khách hàng sau bán hàng, bảo dưỡng, dịch vụ…

Sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh: thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trong

nước và ngoài nước.

Sức ép về công nghệ: công nghệ ngày càng được phát triển và thay đổi nhanh

chóng liên tục theo chu kỳ năm chứ không phải chục năm như trước kia.

Sức ép từ phía những lợi ích của sự tồn tại và phát triển, những tổn thất nếu

không tồn tại, dẫn đến phải nhanh chóng và mạnh mẽ nâng cao năng lực cạnh tranh,

hiệu quả kinh doanh.

Thế giới trong mấy chục năm qua và đặc biệt trong những năm gần đây đã thay

đổi cơ bản. Cuộc đại cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại với nhịp độ

phát triển nhanh và chất lượng cao đã làm thay đổi cơ bản phương thức hoại động của

con người trong đời sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thời đại bùng nổ thông tin ngày nay buộc mỗi CBQL, cán bộ lãnh đạo chủ

chốt hiện nay đứng trước thách thức của việc xử lý thông tin. Vì vậy việc tiếp nhận,

lựa chọn thông tin và xử lý thông tin cho phù hợp với công việc là rất cần thiết, mỗi

người quản lý phải tiếp nhận một lượng thông tin nhiều hơn trong cùng khoảng thời

gian, vì vậy yêu cầu họ phải biết sắp xếp, quản lý quỹ thời gian để có thể điều khiển

hợp lý, hiệu quả công việc của mình. Toàn cầu hoá là một xu thế vận động của thế

giới đương đại, tạo nên một thế giới " phẳng". Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng

sản xuất và cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi quan hệ giữa các quốc gia,

tạo ra sự phân công lao động không chỉ diễn ra trong một biên giới quốc gia mà trên

toàn thế giới. Mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều thực sự bị chi phối bởi quy luật quốc

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 75

tế hoá lực lượng sản xuất. Yêu cầu nắm bắt được các quy luật và vận dụng chúng vào

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

điều kiện đất nước, tránh cho đất nước nguy cơ tụt hậu là yêu cầu sống còn của tất cả

các nước đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì vậy cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các

doanh nghiệp của ta hiện nay và trong tương lai phải có tầm nhìn rộng, biết ngoại ngữ,

am hiểu pháp luật quốc tế, có trách nhiệm với doanh nghiệp mà mình phụ trách, có

văn hoá tổng hợp nhất là văn hoá chính trị và văn hoá khoa học kỹ thuật.

Trong sự cạnh tranh về giá cả, những năm gần đây nhiều Công ty trong nước

đã hình thành và cạnh tranh gay gắt, họ hiểu sâu sắc về thị trường nội địa của họ, bên

cạnh đó là những mối quan hệ, bắt tay với chủ đầu tư…để giành thắng lợi trong việc

tiếp cận nguồn vốn. Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp

tục kéo dài sang năm 2009, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu tác động xấu từ

bên ngoài. Lạm phát tăng cao trong những năm gần đây đẩy các chi phí quản lý doanh

nghiệp lên cao làm giảm nhanh chóng lợi nhuận.

Theo các chuyên gia, với sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam, thì

trong những năm tới còn có một sự cạnh tranh mạnh mẽ nữa đó là cạnh tranh về nhân

sự. Sự thành bại của một công ty phần lớn do yếu tố nhân sự quyết định và do vậy

việc tranh giành những nhân sự cao cấp sẽ ngày càng khốc liệt, làm tăng chi phí trong

việc săn đầu người, cũng như Công ty phải có chính sách nhân sự hợp lý nhằm phát

triển nhân sự hiện có, chế độ phù hợp để giữ chân nhân tài.

Theo phân tích của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về các đối thủ

cạnh tranh trong những năm tới đến năm 2015 được nhận định. Đó là việc cổ phần

hóa nhanh một loạt các Công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

trên địa bàn tỉnh như: Công ty Công trình đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, Công ty Lâm

viên cây xanh và phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu… Khi đó nguồn kinh phí

thường xuyên rất lớn (chiếc bánh ngân sách) của Tỉnh dành cho hoạt động công ích

giao cho Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sẽ bị cạnh tranh hoặc chia sẻ khi

mà các công việc này sẽ được xã hội hóa để phá vỡ thế độc quyền lâu này. Nó là thách

thức đối với Công ty để ổn định được sản xuất cũng như giữ vững doanh số đề ra.

3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 76

Bà Rịa -Vũng Tàu đến 2015.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đội ngũ CBQL của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam nói chung, của Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng cũng đã có những biến chuyển tích

cực trong xu thế mới, tuy vậy vẫn bị ảnh hưởng khá nặng nề bởi một thời gian dài của

cơ chế bao cấp và thế độc quyền một mình một chợ, do vậy cung cách quản lý, điều

hành nhìn chung là trì trệ, bảo thủ, ít tính hợp tác, chưa có tầm nhìn xa, trông rộng,

chưa hoạch định được chiến lược lâu dài. Trong chương 2 mục 2.2. đã phân tích hiện

trạng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, đa số cán bộ

cốt cán hiện nay là xuất thân từ công nhân, đào tạo qua sơ cấp, trung cấp rồi tại chức

về chuyên ngành, khâu đào tạo khoa học quản lý cho nhà lãnh đạo chưa thật quan tâm

đúng mực, rõ ràng là những vấn đề, những yêu cầu cần đổi mới đối với đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý của Công ty trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

Làm việc trong môi trường kinh doanh độc quyền (công ích) kéo dài nên đội

ngũ lãnh đạo, quản lý của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu còn mang

nặng tính thụ động, ít linh hoạt, kém sáng tạo. Mặc dù môi trường kinh doanh đã thay

đổi nhưng đội ngũ lãnh đạo, quản lý Công ty chưa chú ý đến sự thay đổi của môi

trường kinh doanh, nhất là quá trình hội nhập cạnh tranh và những thay đổi về khoa

học công nghệ, trong khi mỗi ngành nghề kinh doanh đang đứng trước các thách thức

rất lớn do công nghệ, kỹ thuật phát triển rất nhanh và đang có sự cạnh tranh gay gắt

của các đối thủ trong nước và quốc tế. Trên đây là một số khó khăn thách thức

cũng như thuận lợi theo tôi là quan trọng nhất của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa -Vũng Tàu.

Hiện nay chính sách lương bổng trả lương theo hệ thống thang lương,

bảng lương của Nhà nước còn mang tính chất bình quân, cho nên chưa đánh giá

chính xác chất lượng, năng suất của từng công nhân viên, chưa thu hút nhân tài,

duy trì CBQL giỏi và kích thích động viên cán bộ thực hiện tốt chức trách được

giao. Dẫn đến lao động chất xám ra đi, Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng

Tàu thiếu đội ngũ cán bộ lao động chất xám và bên cạnh đó, Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cũng chưa có chính sách thu hút chuyên gia quản lý

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 77

đây cũng là sức ép của Công ty trong sự phát triển những năm tới.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, tin học,

ngoại ngữ, thiếu kiến thức quản lý. Lao động chưa qua đào tạo chiếm đa số. Số lao

động có chuyên môn, tay nghề cao còn thiếu nhiều.

Để vượt qua thách thức nêu trên đòi hỏi không những Ban Tổng Giám

đốc mà ngay cả CBQL cũng như toàn thể CBCNV Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa -Vũng Tàu phải nắm bắt được yêu cầu mới đối với mình, trong đó CBQL là

nòng cốt.

Đội ngũ lãnh đạo, CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

trước đây thường làm theo kinh nghiệm, cảm tính là chính, vận dụng rất ít kiến

thức chuyên môn vào thực tế thì ngày nay cần phải có trình độ kiến thức và

chuyên môn, phải có trình độ quản lý và phải ứng dụng nó và thực tế công tác.

Khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng

phục vụ. Đòi hỏi CBQL phải nắm bắt được tiến bộ khoa học và công nghệ

mới. Đưa tin học hoá về phục vụ sản xuất kinh doanh không như trước đây

còn làm thủ công và thủ tục giấy tờ rườm rà. Vì vậy CBQL cần phải có trình

độ kinh tế, phải có kỹ năng tư duy sáng tạo trong công tác thì mới có được

những dự án có hiệu quả cao.

Thời đại ngày nay vi tính hóa trong quản lý, thời đại cả thế giới như gần

lại với nhau thì việc giỏi vi tính, ngoại ngữ là nhiệm vụ, yêu cầu của CBQL.

Giải quyết công việc phải nhanh gọn, sáng tạo, chủ động trong công việc

và phải quyết đoán, làm việc với tính độc lập cao.

Đội ngũ lãnh đạo, quản lý hiện có của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu chưa phải là đội ngũ lãnh đạo có chất lượng cao, tinh nhuệ, là các

chuyên gia đầu đàn trong từng lĩnh vực, có trình độ ngang hàng với các đối thủ

cạnh tranh. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý làm việc trong một môi trường kinh

doanh tương đối ổn định, ít có sự cạnh tranh, đào thải nên chưa chú trọng nhiều

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 78

đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng xử trong kinh doanh, văn

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

hóa doanh nghiệp, cũng như việc tiếp cận và hướng dẫn cho công nhân viên

nghệ thuật giao tiếp khách hàng.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu chưa thực sự phải chịu áp lực kinh doanh từ cơ chế thị trường với điều

kiện cạnh tranh rất khốc liệt. Tuy nhiên: nhìn nhận quá trình cạnh tranh không

chỉ ở trên bề mặt là doanh thu, lợi nhuận hàng năm. Mà để có được điều đó thì

phải hiểu được phần “gốc”, tức là các thị trường ngầm. Đó là cạnh tranh về nhân

lực (thu hút người có năng lực giữa các doanh nghiệp), cạnh tranh về marketing

thương hiệu (các doanh nghiệp đẩy mạnh quảng bá hình ảnh thương hiệu, tạo

dựng hình ảnh với các đối tác, khách hàng, thu hút liên doanh - liên kết). Cạnh

tranh về các chiêu thức kinh doanh, mô hình tổ chức …

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu muốn vượt qua các thách thức, tranh

thủ được các cơ hội để phát triển nhanh hơn cần nhận thức và đầu tư đột phá nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL - một vấn đề có ý nghĩa quyết định. Giải quyết

vấn đề đó trước hết phải xác định được nhu cầu đội ngũ CBQL và có hệ thống chính

sách đồng bộ, sắc sảo.

Chất lượng đội ngũ CBQL được đào tạo nên bởi nhiều nhân tố, bao gồm số lượng

cán bộ, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức điều hành, phương thức quản lý và lãnh

đạo…chất lượng đội ngũ CBQL được cấu thành từ chất lượng của mỗi người quản lý.

Chất lượng đội ngũ CBQL trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi trước hết phải có số

lượng hợp lý. Tính hợp lý biểu hiện ở tinh giản tối ưu, gọn nhẹ, cơ động, hoạt động có

hiểu quả, phù hợp với yêu cầu công việc. Chất lượng CBQL đòi hỏi phải có một cơ cấu

hợp lý. Đó là cân đối phù hợp giữa các loại CBQL về chất lượng giữa cán bộ các chuyên

ngành, các đơn vị cơ sở.

Chất lượng đội ngũ CBQL là sự tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ.

Trước hết là ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ được đào tạo về

chuyên môn, kiến thức kinh tế, kiến thức xã hội, thể hiện kinh nghiệm và năng lực

lãnh đạo, quản lý, tổ chức điều hành bộ máy và năng lực tổ chức trong thực tiễn, đồng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 79

thời được biểu hiện ở hiệu quả lãnh đạo, quản lý, uy tín trước tập thể.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL phải chú ý đến tình trạng đồng bộ, toàn diện,

đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm.

- Chất lượng đội ngũ CBQL quan hệ hữu cơ với hệ thống tổ chức bộ máy.

- Cơ chế, chính sách đối với CBQL là nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến

chất lượng cán bộ. Thông qua hoạt động thực tế trong ngành, nâng cao học vấn để

tuyển chọn, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ.

Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã và

đang nỗ lực triển khai công tác cán bộ phù hợp với điều kiện thực tế nhằm mục tiêu

xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhiệm vụ trong

thời gian tới, cụ thể là:

- Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ và đưa việc thực hiện quy hoạch cán bộ

vào nề nếp. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh. Trên cơ sở quy hoạch

và tiêu chuẩn hóa cán bộ thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt cán

bộ. Khi đề bạt cán bộ cần căn cứ vào tiêu chuẩn, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uy

tín trong công tác, lấy hiệu quả công tác làm thước đo đánh giá cán bộ.

- Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, phải hình thành chiến lược cán bộ, bảo đảm có đủ

cán bộ kế cận vững vàng trong mọi tình huống. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo mới và

đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện nay và đội ngũ cán bộ kế cận trong tương lai. Thực hiện

nguyên tắc quản lý cán bộ tập trung, dân chủ, phát huy vai trò tham gia phối hợp của các

đoàn thể cùng thực hiện công tác cán bộ.

- Tiếp tục thực hiện phương án sắp xếp lại tổ chức và biên chế của Công ty với

phương châm sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp đảm bảo

sức cạnh tranh trên thương trường.

Những vấn đề nêu trên đang thực sự là thách thức, yêu cầu mới đối với

đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Để thực hiện

được mục tiêu và chiến lược SXKD Công ty cần phải thiết kế và thực hiện đồng

bộ nhiều giải pháp. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp xin tập trung vào hai

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 80

giải pháp quan trọng sau:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Giải pháp1: Đổi mới chính sách thu hút và sử dụng CBQL giỏi của Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2015.

Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến

năm 2015.

3.2. Giải pháp 1: Đổi mới chính sách thu hút và sử dụng CBQL giỏi của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến 2015.

Khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới thì doanh

nghiệp Việt Nam nào cũng sẽ thiếu các chuyên gia quản lý. Cuộc tranh giành

chuyên gia quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp chỉ thu hút được

chuyên gia quản lý khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Mức độ

hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù hợp

cả về mặt giá trị, cả về mặt cách thức của những cam kết trong chính sách thu

hút với những nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của ứng viên mục tiêu. Mức độ đáp

ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng cao. Tổ chức đào tạo bổ sung

là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện của các doanh nghiệp khác

nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ sung cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân

thủ nghiêm ngặt theo bài bản. Thu hút được nhiều chuyên gia quản lý và đào tạo

bổ sung hợp lý góp phần đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ CBQL doanh

nghiệp. Phân công sử dụng CBQL phù hợp ngành nghề và trình độ được đào tạo

là rất quan trọng. Người cán bộ được bố trí đúng ngành nghề, trình độ đào tạo sẽ

hứng khởi, năng động, sáng tạo, say mê trong công tác.

Chất lượng công tác tuyển người, chính sách thu hút người tài có ảnh

hưởng lớn đến chất lượng những người được tuyển. Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà

Rịa -Vũng Tàu đã đưa ra quy chế tuyển dụng trong đó ưu tiên con, em trong

ngành, con các vị lãnh đạo địa phương, lãnh đạo các sở ban ngành trong tỉnh...

Chính điều này đã dẫn đến việc Công ty không tuyển được những người giỏi,

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 81

những người thực sự có năng lực điều hành, quản lý con người, sắp xếp công

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

việc một cách hợp lý, tình trạng không có cán bộ nguồn phục vụ cho qui hoạch

cán bộ xảy ra là tất yếu.

Như trên đã phân tích đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu còn nhiều vấn đề phải lưu tâm trong những năm tới

nhất là khi đất nước đã gia nhập WTO, với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị

trường, cạnh tranh rất khốc liệt.

Nói đến việc đổi mới chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia quản lý

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu phải nói đến nhân tố ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ lãnh đạo, quản lý

nói riêng của Công ty đó là bộ phận nhân sự chưa thực sự thực hiện đúng vai trò,

chức năng nhiệm vụ của mình. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cho thấy bộ phận nhân sự của Công ty chính là Văn

phòng. Chức năng của Văn phòng là tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc

về các mặt tổ chức nhân sự, đào tạo, quy hoạch cán bộ, định mức lao động, tiền

lương, các chế độ chính sách của Nhà nước, công tác Bảo hộ lao động, phòng

chống cháy nổ v.v...Tuy nhiên, trên thực tế Văn phòng Công ty chỉ làm nhiệm vụ

chính là quản lý hồ sơ nhân viên, giải quyết các chế độ chính sách của Nhà nước

cho người lao động. Việc lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực, kế hoạch đào tạo,

kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng, đánh giá thành tích của

công nhân viên rất sơ sài và chỉ xây dụng cho có, còn trên thực tế hầu như

không sử dụng đến các kế hoạch này. Chính yếu tố về vai trò của bộ phận nhân

sự là nguyên nhân của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nói

chung, đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói riêng của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu.

Vậy đổi mới chính thu hút và sử dụng chuyên gia quản lý của Công ty TN

và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, trước hết cần phải thực hiện tốt ngay tại Văn

phòng Công ty. Các CBQL kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng: kỹ năng tư

duy, kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nhân sự. Kỹ năng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 82

nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân sự. CBQL

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt đúng chỗ, sử

dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách thông đạt

hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng không khí thân ái, hợp tác

lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng nhân sự

là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị, như thế đối với đội

ngũ lãnh đạo, quản lý tại Văn phòng Công ty, kỹ năng nhân sự càng cần thiết

hơn bao giờ hết. Họ trước tiên phải được đào tạo về quản lý nhân sự, lao động

tiền lương và các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực của Công ty.

Việc tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện tạo ra sự gắn bó trong tập thể

doanh nghiệp là việc cần thay đổi. Song hành với nó việc thay đổi phân phối thu

nhập là vô cùng cần thiết. Người lãnh đạo, quản lý giỏi, có sức lôi cuốn và hiệu

quả trong công việc phải được hưởng tương xứng, không thể để tình trạng cào

bằng trong thu nhập, nó làm thui chột tất cả tính sáng tạo, năng động trong mỗi

con người.

Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý: Chuyên

gia quản lý doanh nghiệp là CBQL giỏi cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi chuyển

sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế

giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản lý. Cuộc tranh

giành chuyên gia quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp chỉ thu hút

được chuyên gia quản lý khi có chính sách hẫp dẫn và cách thức thích hợp. Mức

độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù

hợp cả về mặt giá trị, cả về mặt cách thức của những cam kết trong chính sách

thu hút với những nhu cầu ưu tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Mức độ đáp

ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ hẫp dẫn càng cao. Thu hút được nhiều

chuyên gia quản lý là góp phần đáng kể làm tăng chất lượng đội CBQL doanh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 83

nghiệp.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.1. Một số đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến 2015

Công ty TN và PTĐT tỉnh BR -VT 2015 Công ty TN và PTĐT tỉnh BR -VT 2011 Công ty Công trình đô thị tỉnh BR –VT 2011

Nội dung của chính sách đãi ngộ 1. Thu nhập tháng bình quân

- Mức lương bình quân của CBQL (cấp phòng) trưởng tương đương là 20-30 triệu/tháng lương - Ngoài thức, chính CBQL còn có hệ số rất thưởng cao, họ được thưởng theo kết quả kinh doanh, thường mỗi quý được thưởng ít nhất khoảng 1 tháng lương. lương

- Cần phải thay đổi lại cơ chế chính sách lương của Công ty để có sự chênh lệch không quá lớn giữa các Công ty là đối thủ cạnh tranh. - Cần xây dựng một phương pháp tính lương mới, có tính linh động cao. Người làm việc hiệu quả sẽ có mức lương cao hơn hẳn so với người làm việc không hiệu quả mặc dù vị trí quản lý là tương đương nhau - Quy chế trả lương không quy định theo thâm niên công tác mà chỉ đánh giá theo hiệu quả công việc đảm nhiệm để thu hút được lực lượng trẻ tuổi, thâm niên công tác ít. Ngoài ra, còn cần có những ưu đãi hơn cho những người trẻ tuổi, có thành tích học tập xuất sắc bởi họ sẽ trở thành những chuyên gia giỏi trong tương lai. - Lương (60%) - Các loại phụ cấp (20%) - Tiền thưởng (20%) 2. Cơ cấu thu nhập

- Hiện tại, Công chú ty chưa trọng đến những đãi ngộ phi tài chính xuất phát từ bản thân công việc và môi trường làm việc - Mức lương tháng bình quân cho một CBQL trưởng (cấp nói phòng) chung là giống như nhau với mức là 15-20 triệu/tháng -Lương bản/tháng (70%) - Các loại phụ cấp (18%) - Tiền thưởng (12%) thưởng

-Quản lý (2- 3) - Nhân viên (1) - Lương cơ bản (55%) - Lương kinh doanh (năng xuất) (20%) - Các loại phụ cấp (15%) -Tiền (10%) - Quản lý (3-5) - Nhân viên (1) - Quản lý (5-8) - Nhân viên (1)

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 84

3. Quan hệ thu nhập

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Chưa quan tâm Chưa quan tâm

bình quân 4. Thỏa mãn nhu cầu cần ưu tiên

Công ty phải có chính sách thỏa đáng cho đội ngũ CBQL: - Cân bằng giữa danh và lợi - Phù hợp ngành nghề, trình độ; - Thu nhập công bằng, thỏa đáng. - Nhà ở, chi phí và an toàn đi lại - Môi trường làm việc: được tiếp xúc với công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại. - Tạo cơ hội nâng cao trình độ và thăng tiến trong công việc. - Xây dựng văn hóa DN tốt, các loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thăm quan, du lịch được quan tâm.

Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn hiện tại và tương lai của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu tôi có một số đề xuất cụ thể về lương, thưởng cho đội

ngũ CBQL như sau:

- Chính sách tiền lương được xây dựng trên cơ sở định hướng từng bước được

nâng cao nhằm đảm bảo thu nhập của CBQL được thỏa đáng và công bằng về mặt nội

bộ cũng như mang tính cạnh tranh trên thị trường lao động.

- Trả lương hợp lý, khen thưởng xứng đáng là biện pháp cơ bản và tích cực

nhất để CBQL gắn bó với Công ty và là động lực cho phát triển sản xuất kinh doanh.

- Rà soát lại từng chức danh được đánh giá về mức lương, cấp bậc chức

vụ trên thang lương để có một cái nhìn hệ thống và toàn diện về chính sách

lương bổng hiện nay của đơn vị.

- Thiết kế và xây dựng lại hệ thống lương theo năng suất 100% và theo

từng nhóm chức danh công việc cụ thể trên cơ sở yêu cầu trình độ chuyên môn,

kỹ năng xử lý, độ phức tạp và mức tiêu hao trí lực và thể lực của từng người

thực hiện theo từng chức danh với nội dung nhằm đảm bảo tương quan hợp lý

giữa các chức danh cũng như giữa các cấp bậc hệ số của cùng một chức danh cụ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 85

thể, trên cơ sở tham khảo giá cả sức lao động trên thị trường sức lao động thông

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

qua các Công ty chuyên gia nghiên cứu về thị trường hiện nay và chế độ chính

sách hiện hành, mới có thể thu hút và duy trì được những ứng viên có trình độ

đáp ứng yêu cầu.

- Cần xem xét về khía cạnh lợi nhuận và khả năng trả lương, đồng thời

phải xem xét về quy mô của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Xem xét

về mức độ công việc cần có những kỹ năng nào, yêu cầu về trình độ, năng lực

quản lý, thực hiện công việc, về trách nhiệm đối với công việc xem xét kết quả

làm việc và hiệu quả làm việc của cá nhân.

Từ đó xây dựng bản mô tả công việc và xây dựng tiêu chuẩn công việc

của từng CBQL, để từ đó xây dựng chính sách lương bổng và chi trả theo hiệu

quả công việc, còn đối với chuyên gia thì chúng ta phải xây dựng tiêu chuẩn

công việc và có chính sách lương bổng và đãi ngộ riêng.

- Đối với một số chuyên gia giỏi nên có chế độ phụ cấp khuyến khích như

trả 120% tiền lương năng suất hàng tháng đối với người lao động nắm giữ vị trí

lãnh đạo, quản lý trong Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, người lao

động đảm nhiệm công việc đòi hỏi mức độ trách nhiệm cao, có thành tích nổi

bật, hoàn thành xuất sắc công việc được giao cả về khối lượng, chất lượng và

hiệu quả.

- Đội ngũ người lao động có trình độ, có tay nghề tại Công ty trong đó có

CBQL là tài sản quý giá. Sử dụng đúng người, giao đúng việc có thể tạo bước đột phá

mang lại hiệu quả cao cho Công ty.

- Sử dụng yếu tố con người hình thành nên văn hóa doanh nghiệp, tạo sự gắn

bó giữa các cá nhân là đội ngũ CBQL với nhau, tạo sự đồng bộ nhịp nhàng cho công

việc.

- Nên tổ chức tốt việc khen thưởng do có phát minh sáng kiến cải tiến kỹ

thuật, nghiệp vụ, thưởng tiết kiệm vật tư thi công trong định mức hao hụt cho

phép.

- Nên có chính sách khen thưởng công bằng và kịp thời cùng với chế độ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 86

phân chia phúc lợi rõ ràng nhằm kích thích chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, nghiệp

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

vụ, CBQL phát huy sáng kiến, cải tiến công nghệ nâng cao năng suất lao động.

Nếu họ có sáng kiến, giải pháp mang hiệu quả xã hội, thì Công ty nên tiến hành

khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần ngay sau khi có kết quả. Ngoài cách

thưởng bằng vật chất cần động viên tinh thần bằng cách biểu dương thành tích

cho toàn thể đơn vị biết để mọi người có thể học tập noi theo, tạo không khí thi

đua phát huy sáng kiến trong toàn Công ty. Tùy theo từng đối tượng mà đơn vị

có chính sách khen thưởng cho phù hợp. Cụ thể như sau:

* Các cấp quản lý, nhất là các vị trí có vai trò đặc biệt quan trọng đối với

hiệu quả hoạt động của tổ chức. Do đó, Công ty nên giành cho họ những phần

tiền thưởng lớn tương xứng: Cấp quản lý càng cao, trách nhiệm càng nặng, thì

mức thưởng càng cao.

* Hàng năm, Công ty nên có chính sách cho CBQL đi công tác, hội thảo,

triển lãm quốc tế, tham quan học hỏi ở nước ngoài tổ chức ít nhất một lần. Họ

vừa được tiếp cận nền khoa học hiện đại của các nước đồng thời sẽ được du lịch

miễn phí. Đây cũng là một loại hình thức khen thưởng để động viên khích lệ kịp

thời khẳng định những đóng góp của họ cho Công ty.

* Tiền thưởng cho cán bộ kỹ thuật, chuyên viên giỏi phải cố định và có

tiền thưởng đúng mức nhưng phải luôn đảm bảo cho các chuyên gia những điều

kiện làm việc tốt nhất, tạo điều kiện cho họ tiếp tục phát minh sáng kiến của họ.

Tôn trọng, cư xử, bình đẳng, đánh giá đúng mức đóng góp của họ.

* Khen thưởng được áp dụng đối với tất cả mọi nhân viên trong đơn vị,

không phân biệt người đó là CBQL, chuyên gia hay nhân viên thừa hành vì vai

trò và công lao của người đó đã làm cho đơn vị phát triển thành công.

Với một số các đề nghị trên đây, cùng với phương án trả lương hiện nay,

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần nghiên cứu hoàn thiện quy chế

trả lương theo việc phù hợp với chế độ chính sách hiện hành, phát huy hiệu quả

và đảm bảo trả lương đúng với kết quả, độ phức tạp và mức tiêu hao sức lao

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 87

động của mỗi người.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bên cạnh chính sách lương bổng và đãi ngộ thu hút nhân tài, duy trì

CBQL lý giỏi và kích thích động viên cán bộ. Để các chuyên gia quản lý yên

tâm làm việc, tạo điều kiện cho họ thấy rằng sự đóng góp của họ góp phần giúp

Công ty phát triển, cho họ thấy rằng cơ hội nghề nghiệp và khả năng thăng

tiến là bổ nhiệm họ vào một số chức vụ quan trọng của Công ty để họ cống

hiến hết mình vì Công ty ; coi Công ty là ngôi nhà thứ 2 của họ.

- Đánh giá chất lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của CBQL

một cách khoa học. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác

động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá

dài. Khi chúng ta không nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra phương

pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp, biện pháp và

sử dụng CBQL đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan. Khi phương pháp

đánh giá hợp lý, người CBQL doanh nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự

đầu tư không ngừng nâng cao trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được

sử dụng để phân biệt đãi ngộ.

- Học hỏi, rút kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp

khác: phải có chính sách ít nhất là bằng các đối thủ cạnh tranh, mới giữ được

cán bộ, để thu hút chính sách phải hơn đối thủ.

Việc tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện tạo ra sự gắn bó trong tập

thể doanh nghiệp là việc cần thay đổi. Song hành với nó việc thay đổi phân

phối thu nhập là vô cùng cần thiết. Người lãnh đạo, quản lý giỏi, có sức lôi

cuốn và hiệu quả công việc phải được hưởng tương xứng, không thể để tình

trạng cào bằng trong thu nhập, nó làm mất đi tất cả sáng tạo, năng động trong

mỗi con người.

Dựa vào số liệu ước tính của đối thủ là Công ty Công trình đô thị 2015 để

đưa ra chính sách thu hút và đãi ngộ CBQL cho Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 88

-Vũng Tàu đến năm 2015 theo bảng sau đây:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.2 Đề xuất chính sách thu hút và sử dụng CBQL cho Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến năm 2015

Công ty TN và PTĐT Công ty Công trình Công ty TN và Nội dung

tỉnh BR -VT 2015 đô thị tỉnh BR –VT PTĐT tỉnh BR - chính

2015 VT 2011 sách

-Quan tâm thu nhập : -Quan tâm thu nhập : -Thu nhập không 1.Chính

lương hưởng theo cao. Lương tính sách thu hiệu quả công việc, năng

theo 2 khoản: lương hút suất lao động. Lương doanh thu và hiệu quả

cơ bản và lương tính theo năng suất công việc. Thu nhập

năng suất. Thu nhập 100%. Thu nhập bình bình quân: 15.3triệu.

bình quân: 7,3triệu. quân : 16,6tr.

-Mức bậc thu nhập -Mức bậc thu nhập rõ -Mức bậc thu nhập rõ

cào bằng: max chỉ ràng: max gấp 08 lần ràng: max gấp 07 lần

gấp 03 lần min. min. min.

-Quan tâm gia cảnh: -Quan tâm gia cảnh : - Quan tâm gia cảnh :

hiếu, hỷ. hiếu, hỷ, sinh nhật, ốm hiếu, hỷ, sinh nhật,

-Môi trường làm đau bệnh hoạn hỗ trợ nhà ốm đau bệnh hoạn

việc chưa năng ở. -Môi trường làm việc

động, nhàm chán. -Môi trường làm việc năng động.

-Đào tạo tại chỗ, năng động hơn, cơ sở vật -Đào tạo trong nước

trong nước tự phát chất hiện đại hơn. có kế hoạch

-Nâng lương 3 -Tăng cường đào tạo có -Bình quân nâng

năm/lần. kế hoạch trong nước và lương 1 năm/lần. Chủ

động nâng lương cho ngoài nước.

CBQL trước thời hạn -Lương theo năng suất

khi có thành tích đặc 100%. Có chế độ thưởng

biệt. phát huy sáng kiến. Chủ

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 89

động nâng lương cho

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

CBQL có năng lực và

hoàn thành vượt mức kế

hoạch giao.

- Luân chuyển cán bộ - Rà soát lại lao động, Chưa xuất phát từ 2.Chính

quản lý thường đào thải những cán bộ công việc, đang sách sử

xuyên. không có năng lực. xuất phát từ con dụng

- Áp lực công việc - Nhiều chính sách đãi người để sử dụng,

cao: Thử thách vào ngộ cán bộ, khen thưởng có thể sử dụng đa

các vị trí công việc thành tích thường xuyên. năng, không hiệu

mới để đánh giá năng - Tăng cường công tác quả.

lực, thúc đẩy sự sáng đào tạo cán bộ để cập

tạo. nhật thông tin, áp dụng

khoa học kỹ thuật mới. - Sử dụng và đào tạo

cán bộ trong nội bộ. - Đề bạt cán bộ phù hợp

- Đánh giá đúng năng với công việc, có năng

lực công tác của cán lực, năng động và nhiệt

bộ, coi trọng chất huyết thực sự.

xám, sáng kiến cải - Luân chuyển cán bộ từ

tiến. đơn vị này qua đơn vị

khác 2 năm/lần để tạo sự

năng động trong công

việc, tránh sức ì.

3.3. Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ cho từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

đến năm 2015.

Trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để tồn tại và phát triển Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trên

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 90

thị trường. Để đáp ứng được điều này, một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Công ty phải xây dựng cho mình đội ngũ chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn

cao, kèm theo đó là đội ngũ CBQL năng động, sáng tạo, tinh thông nghiệp vụ. Theo

kết quả đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty cho thấy, hiện

tại chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty xếp loại B- Loại trung bình, vì vậy, để có

một đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu, một mặt phải thu hút được những CBQL giỏi về

phục vụ lâu dài cho Công ty, mặt khác là phải nâng cao trình độ cho từng loại CBQL

của Công ty.

Chất lượng đào tạo nâng cao trình độ là nhân tố quan trọng của chất

lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp. Từ trước đến nay

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đã phần nào nhận thức được vấn đề

này, nhưng chưa biết cách để có kinh phí đủ lớn, chất lượng đào tạo chưa đáp

ứng yêu cầu. Nguyên nhân chính là do Công ty đào tạo không theo quy hoạch,

không đúng đối tượng, đào tạo dàn trải, nội dung đào tạo của các cơ sở đào

tạo trong ngành chưa xuất phát từ yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh,

đổi mới của khoa học công nghệ…

Rõ ràng so với cơ cấu tư vấn, chất lượng đào tạo hiện trạng của đội ngũ

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu còn rất nhiều vấn đề về

đào tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo mới, cần phải có đột biến về đầu tư cho

hỗ trợ đào tạo chuyên môn, đảm bảo chuyển đổi cơ cấu trình độ ngành nghề,

mới mong đáp ứng được yêu cầu.

Để đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho

từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến năm 2015

cần có những bước cụ thể sau:

3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến 2015

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu, vào các mục tiêu phát triển và vào hiệu lực quản lý và thực trạng

được đào tạo nêu ở chương 2 chúng ta xác định được rằng: Đổi mới vấn đề

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 91

đào tạo cũng cấp thiết nhường nào: tất cả CBQL cấp trưởng phó đơn vị trực

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

thuộc Công ty trở lên phải được đào tạo về quản trị kinh doanh, có thể bằng

hình thức tập trung về trung tâm đào tạo, có thể mở ngay tại Công ty bằng

hình thức đào tạo từ xa, có thể dài hạn: đại học quản trị kinh doanh, có thể

ngắn hạn: chẳng hạn các lớp giám đốc điều hành (C.E.O).

Yếu tố về việc sắp xếp, bố trí, sử dụng phát huy năng lực lãnh đạo

trong điều hành sản xuất kinh doanh, phù hợp ngành nghề và trình độ đào tạo

rất quan trọng. Người cán bộ được bố trí đúng ngành nghề, trình độ đào tạo

sẽ phát huy sức sáng tạo, niềm say mê, hứng thú trong quản lý con người,

công việc, tạo năng suất lao động cao, mọi công việc đều hoàn thành tốt. Tuy

nhiên tại Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, việc bố trí CBQL còn

nhiều vấn đề chưa hợp lý. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội

ngũ lãnh đạo, quản lý của Công ty. Để giải quyết tốt vấn đề này Công ty phải

nhận thức được mức độ hấp dẫn của chính sách và hợp lý của việc tổ chức

đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL của doanh nghiệp mình. Trong

nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho

từng loại CBQL. Suất chi cho đào tạo lại phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn mới

cao. Đào tạo lại phải được tổ chức bài bản, khoa học. Đào tạo nâng cao cho

các loại CBQL của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường xuyên. Khi chính

sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại

CBQL doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho

bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là chính sách có mức độ

hấp dẫn cao. Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho CBQL

doanh nghiệp giỏi phải được thể hiện về các mặt: số lượng người được hỗ trợ

đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ…Khi đó người CBQL

của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ

mạnh, tìm cách học khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ.

Theo các nhà khoa học quản lý nội dung đào tạo phải đáp ứng, phù hợp

với nhu cầu sử dụng kiến thức của từng loại CBQL hoạt động của doanh

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 92

nghiệp. Vận dụng tư vấn của GS.TS Đỗ Văn Phức [3, tr 292] nội dung

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ đứng đầu các cấp

quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu phải bù đắp để đảm bảo cơ

cấu các mảng kiến thức công nghệ xây dựng -hạ tầng kỹ thuật -vệ sinh môi

trường, Kinh tế - Quản lý như bảng sau:

Nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu trong 4 năm tới (2012 – 2015)

Bảng 3.3 Bảng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (2012 – 2015) (người):

Đại học xây dựng- Đại học Đại học quản

HTKT - VSMT kinh tế trị kinh doanh

1 2 0 1. Ban Tổng Giám đốc

3 12 10 2. Trưởng, phó các đơn vị sản xuất

10 10 12 3. Trưởng, phó phòng ban.

3.3.2. Xác định mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại

CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến 2015

Dựa trên số liệu về số lượng nhu cầu đào tạo ở mục 3.3.1, trách nhiệm của

lãnh đạo Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu là phải hỗ trợ các suất đào

tạo, nhằm giữ và thu hút cán bộ trước đối thủ cạnh tranh. Căn cứ vào đặc

điểm hoạt động của đơn vị, vào hiệu lực quản lý và thực trạng được đào tạo

nêu ở chương 2 chúng ta xác định được rằng:

- Đa số cán bộ đứng đầu các cấp quản lý của Công ty (CBQL các đơn vị

sản xuất) cần được đào tạo thêm về kiến thức quản lý.

- Đa số CBQL chức năng của Công ty (trưởng, phó các phòng ban) cần

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 93

được đào tạo thêm về kiến thức công nghệ xây dựng, môi trường.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Bảng 3.4 Bảng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ CBQL Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (người):

2012 2013 2014 2015

1. CBQL trực tuyến (đào tạo đại học) 02 02 02 02

2. CBQL chức năng (đào tạo đại học) 06 06 06 06

3. CBQL chức năng (đào tạo bồi dưỡng) 07 07 07 07

Bảng 3.5 Bảng dự kiến suất hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (triệu.VNĐ):

2012 2013 2014 2015

1. CBQL trực tuyến (đào tạo đại học) 70 80 90 100

2. CBQL chức năng (đào tạo đại học) 35 40 45 50

3. CBQL chức năng (đào tạo bồi dưỡng) 10 12.5 15 17.5

Bảng 3.6 Bảng dự kiến kinh phí hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (triệu.VNĐ):

2012 2013 2014 2015

1. CBQL trực tuyến (đào tạo đại học) 140 160 180 200

2. CBQL chức năng (đào tạo đại học) 210 240 270 300

3. CBQL chức năng (đào tạo bồi dưỡng) 70 87.5 105 122.5

Tổng cộng 420 487.5 555 622.5

Bảng 3.7 Bảng dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nâng cao

trình độ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (%):

2012 2013 2014 2015

1. Cá nhân 35 40 45 50

2. Hỗ trợ của Công ty 65 60 55 50

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 94

Tổng cộng 100 100 100 100

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Kế hoạch đào tạo được phân bổ như trên nhằm đảm bảo đủ số lượng

CBQL làm việc tại doanh nghiệp. Suất hỗ trợ đào tạo được xác định trên cơ

sở thực tế chi phí, khả năng tăng học phí và mức độ tăng chất lượng đào tạo.

Phân bố nguồn kinh phí dựa theo quy tắc giảm dần mức độ bao cấp của Công

ty và tăng dần mức độ tham gia của người đi học.

3.3.3. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho

từng loại CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm

2015.

Đối với bất kỳ một tổ chức, một Công ty hay doanh nghiệp nào CBQL cũng

đóng một vai trò quan trọng nên việc xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các cấp lãnh

đạo của Công ty phải dựa trên tiêu chuẩn nghiệp vụ đồng thời kết hợp với chủ trương,

phương hướng phát triển của ngành trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL của

Công ty. Công ty cần chú trọng đào tạo các kỹ năng:

- Kỹ năng về sử dụng công nghệ kỹ thuật mới: Việc đào tạo kỹ thuật ngày càng

trở nên quan trọng đối với Công ty do các công nghệ mới luôn được nâng cao

và đổi mới. Do đó, việc tạo điều kiện tối đa cho các CBQL tham gia các khóa

chuyên ngành để có thể làm quen, nắm bắt, cập nhật các kiến thức, kỹ năng

khai thác, điều khiển tự động máy móc thiết bị hiện đại là vô cùng quan trọng.

- Kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng về đàm phán thương mại, hợp đồng, kỹ năng

về thuyết trình: Với tính chất là đơn vị kinh doanh sản phẩm và dịch vụ thì

việc trao đổi với khách hàng là thường xuyên, do vậy kỹ năng giao tiếp luôn

được đề cao. Thêm vào đó, việc giao tiếp giữa các nhân viên với nhau, giữa

nhân viên và CBQL, giữa CBQL và cán bộ cấp trên đòi hỏi phải cũng chính

là thước đo giá trị văn hóa của Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

và năng xuất lao động của công việc. Hai điều này cho ta thấy đào tạo về kỹ

năng giao tiếp là vô cùng cần thiết với mọi Công ty

- Kỹ năng giải quyết các vấn đề: Giúp cho CBQL tăng thêm tư duy logic, suy

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 95

luận, nhận định vấn đề, đánh giá nguyên nhân, lựa chọn và đưa ra giải pháp.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Kỹ năng quản lý thời gian: Giúp các cán bộ lãnh đạo thêm kinh nghiệm về

quản lý, phân bố đúng thời gian và công việc sao cho hiệu quả.

Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, phải tổ chức hệ thống đào tạo khoa học, đào tạo

không tiếc tiền đầu tư, đào tạo một cách căng thẳng về thời gian, đào tạo theo một cơ

cấu kiến thức và cách thức thích hợp…thì mới có được đội ngũ CBQL theo ý muốn.

Để được cái quan trọng, cao quý phải được trả giá cao. Đó là logic bình thường.

Về chương trình đào tạo: Cần có các loại chương trình khác nhau: dài hạn

chính quy (4 hoặc 5 năm), bằng thứ hai (2 năm), cao học (2 năm), chương trình ngắn

hạn: chủ yếu về quản lý cho cán bộ trực tuyến, trưởng các bộ phận nghiệp vụ.

Về phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh, điểm

yếu nên Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần áp dụng nhiều phương pháp

đào tạo chứ không chỉ sử dụng một vài phương pháp truyền thống nhất định. Đào tạo,

chủ yếu là đào luyện khả năng tư duy phức tạp một cách độc lập, vận dụng kiến thức,

kinh nghiệm giải quyết các vấn đề quản lý do thực tiễn đặt ra. Ngoài những phương

pháp được nêu trong bảng trên, còn có một vài phương pháp tiêu biểu như sau:

- Luân phiên thay đổi công việc: không mất chi phí đào tạo, cung cấp cho

người lao động những kiến thức kỹ năng quản lý mới, giúp cho Công ty có

khả năng thay thế những vị trí quản lý nếu xảy ra tình huống đột xuất ốm đau,

nhiệm vụ đột xuất. (Chỉ áp dụng với những công việc có tính chất, trình độ

chuyên môn đòi hỏi tương đương, không theo chuyên ngành và thuộc các

chức vụ quản lý cấp thấp)

- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Có thể thực hiện ngay tại Công ty, hoặc

cho cán bộ trực tiếp tiếp xúc với những tình huống thực tế. Những cán bộ chủ

chốt giàu kinh nghiệm có thể chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp.

Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo và hiệu quả sẽ cao.

- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên ngành và các khóa

ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ

Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào động cơ học tập, nội dung và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 96

phương pháp đào tạo. Nếu CBQL được đào tạo nâng cao trình độ để sau đó

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

được đảm nhiệm chức vụ cao hơn, thành công hơn, sẽ được đánh giá, đãi ngộ

cao hơn thì vấn đề động cơ học tập đã được giải quyết.

Chương trình đào tạo mang tính chất ngắn hạn được thiết kế trên cơ sở

các nhu cầu ngắn hạn đối với chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Như bổ sung các kỹ năng, nghiệp vụ cần đáp ứng

ngay để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty không bị ngừng trệ; Để lấp

đầy các khoảng trống năng lực do yêu cầu của nhiệm vụ hiện tại đặt ra đối

với yêu cầu chất lượng của công việc.

Chương trình đào tạo mang tính dài hạn được thiết kế và đặt ra trên cơ

sở quy hoạch chiến lược của Công ty đối với đội ngũ CBQL và nguồn quy

hoạch các CBQL của Công ty. Đào tạo dài hạn về thời gian thường diễn ra

trong khoảng thời gian của đào tạo đại học, thạc sỹ từ 2 đến 5 năm. Đào tạo

dài hạn thường đòi hỏi sự nghiên cứu khoa học và kỹ lưỡng về chiến lược

phát triển ngành, của nền kinh tế…Ngoài các vấn đề trên thì kinh phí cũng rất

quan trọng vì khóa đào tạo dài hạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và được huy

động theo kế hoạch.

Hình thức đào tạo:

• Đào tạo tại chỗ, đào tạo lại.

• Đào tạo tập trung dài hạn.

• Đào tạo với định hướng luân chuyển cán bộ.

Công tác đào tạo của Công ty phải được xây dựng thành quy chế để

quản lý, phổ biến cho CBCVN nắm được chủ trương, quy định về công tác

đào tạo, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người được đào tạo.

Rà soát, lựa chọn những CBQL gắn bó lâu năm với Công ty để có kế

hoạch đào tạo quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm vào vị trí quản lý quan trọng.

Chương trình đào tạo cho đội ngũ CBQL cần phải theo các vấn đề sau:

- Bám sát mục tiêu chiến lược của Công ty trong từng giai đoạn để xác

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 97

định các yêu cầu đặt ra cho công tác đào tạo và huấn luyện cán bộ .

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc và bảng đánh giá hoàn

thành công việc của từng CBQL để hình thành các yêu cầu đào tạo nâng cao,

đào tạo bổ sung cho mỗi CBQL, cũng như tổng hợp thành kế hoạch chương

trình đào tạo của Công ty.

- Chương trình đào tạo phải sát với yêu cầu công việc của mỗi CBQL

cũng như của toàn Công ty trong hiện tại cũng như tương lai.

- Chương trình đào tạo phải cung cấp kiến thức và kỹ năng xử lý công

việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của CBQL.

- Đào tạo phải đúng người, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu quả

cao và kịp thời. Dựa vào bảng đánh giá hoàn thành công việc của từng CBQL

để chọn người đào tạo cho phù hợp.

- Đào tạo bổ sung kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên môn

nghiệp vụ đối với tất cả thành phần CBQL.

Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ quản lý:

Người lãnh đạo giỏi không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn cần

phải có phong cách lãnh đạo mới có thể quản lý điều hành nhân viên dưới

quyền. Do đó cần phải bổ sung các kiến thức quản trị cho các CBQL, đặc biệt

là những người mới được thăng chức, bổ nhiệm cần phải trải qua lớp tập huấn

bắt buộc về nghiệp vụ quản lý và kiến thức pháp luật cần thiết.

Các chương trình đào tạo ngắn hạn và các biện pháp quản lý và xây

dựng nội dung:

Chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp

vụ, chức danh của cán bộ như đã được quy định. Các chương trình đào tạo

ngắn hạn nhằm giúp CBQL thay đổi và đáp ứng các yêu cầu thực hiện công

việc tốt hơn.

Các chương trình đào tạo ngắn hạn cần nâng cao trình độ cũng như

giúp cho người học phát triển tối đa năng lực của mình và khả năng thích ứng

hòa nhập với thị trường sức lao động không chỉ trong nước mà tiến tới hòa

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 98

nhập được với khu vực thế giới trong xu thế toàn cầu hóa.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Tóm lại mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cần được xác

định cụ thể, phải được chọn lọc cho từng chương trình, thậm chí cho từng

chuyên đề, vì đặc điểm của công tác đào tạo bồi dưỡng có phạm vi rất đa

dạng và nội dung luôn biến đổi, đối tượng không đồng đều.

Dưới đây là một số chương trình đào tạo ngắn hạn, nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL.

Đối với lãnh đạo Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu:

(cid:131) Quản lý hành chính trung và cao cấp.

(cid:131) Ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên.

(cid:131) Quản lý tài chính và các nguồn lực đầu tư.

(cid:131) Quản lý chiến lược.

(cid:131) Quản lý chất lượng.

(cid:131) Văn hóa doanh nghiệp

(cid:131) Kiến thức về pháp luật đặc biệt là luật doanh nghiệp.

Đối với Trưởng, phó các phòng ban chức năng

(cid:131) Lý luận chính trị trung và cao cấp.

(cid:131) Ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên.

(cid:131) Quản lý hành chính trung và cao cấp.

(cid:131) Kiến thức về quản lý tài chính và quản lý các nguồn lực đầu tư.

(cid:131) Quản lý chiến lược.

(cid:131) Quản lý chất lượng.

(cid:131) Quản lý nhân lực

(cid:131) Quản lý kinh doanh.

(cid:131) Đào tạo và huấn luyện nhân viên

(cid:131) Đào tạo cập nhập các kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.

Các chương trình đào tạo dài hạn:

Các chương trình đào tạo dài hạn nhằm tạo cho CBQL đáp ứng được

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 99

đầy đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ mà chức vụ đòi hỏi.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đào tạo dài hạn nhằm giúp các CBQL thay đổi và đáp ứng yêu cầu lâu

dài, về phát triển của đơn vị trong tương lai phù hợp với chiến lược sản xuất

kinh doanh của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Chương trình đào tạo dài hạn nhằm chuẩn bị đội ngũ CBQL cho trong

dài hạn đặc biệt quan trọng đối với các đối tượng thuộc diện quy hoạch cán

bộ lâu dài và có triển vọng.

Như vậy đổi mới đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL thực

chất là:

- Đào tạo cơ bản về quản lý - quản trị kinh doanh, đào tạo lại với hình

thức: ngắn hạn, trung hạn, đào tạo từ xa; đào tạo chuyên sâu: dài hạn trong và

ngoài nước.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thường

xuyên được rèn luyện các kỹ năng: tư duy chiến lược, kỹ năng chuyên môn

kỹ thuật, kỹ năng nhân sự.

- Bố trí sắp xếp lại theo đúng công việc, có như vậy mới phát huy sở

trường của họ, tăng khả năng làm việc, năng suất lao động, hiệu quả quản lý.

Sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả là bài

toán đối với các nhà quản lý đào tạo. Chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến

nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo:

- Tổ chức các khóa đào tạo theo chuyên đề với từng lĩnh vực hẹp nhằm

tiết kiệm thời gian.

- Tổ chức nghiên cứu kỹ các chương trình đào tạo, phân loại các đối

tượng đào tạo cho các nội dung đào tạo khác nhau.

- Tổ chức và sử dụng nguồn chất xám có sẵn trong Công ty để tiến hành

các khóa đào tạo nghiệp vụ tại chỗ, đào tạo lại.

Khắc phục sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ

CBQL, nhằm đáp ứng với sự phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 100

mới.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Thực hiện tốt việc đào tạo giúp cho Công ty có một nguồn CBQL có

trình độ cao, đáp ứng được với quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng với sự

phát triển của nền kinh tế, đó là tài sản vô giá của Công ty.

- Giữ chân được CBQL giỏi ở lại với đơn vị, qua đó từng bước nâng

cao chất lượng nhân lực. Vì đối với CBQL ngoài vấn đề tiền lương, thưởng ra

họ rất quan tâm đến sự thăng tiến của bản thân và cơ hội được đào tạo nhất là

CBQL trẻ.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBQL thường xuyên được rèn

luyện các kỹ năng: tư duy chiến lược, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân

sự…

Phương pháp đào tạo:

Cách thức đào tạo là yếu tố quan trọng của chất lượng đào tạo. Nhưng

hiện nay cách thức đào tạo tại các trường Đại học hoặc trên toàn bộ hệ thống

giáo dục và đào tạo vẫn còn hình thức đào tạo theo kiểu độc thoại giảng viên

giảng bài, còn học viên thì thụ động nghe không có sự liên hệ với thực tế.

Việc xác định đổi mới cách thức đào tạo là vấn đề lớn đòi hỏi tính đồng bộ về

nhận thức, về cơ sở vật chất và phương pháp đào tạo.

Đào tạo chủ yếu là đạo tạo huấn luyện khả năng tư duy phức tạp một

cách độc lập; vận dụng kiến thức, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề quản lý

do thực tiễn đặt ra.

- Cung cấp các kiến thức cơ bản về kinh tế, về quản lý.

- Thảo luận theo các kiểu khác nhau: Thảo luận theo nhóm về các vấn

đề chính yếu, thảo luận kiểu “bàn tròn”, thảo luận kiểu “tấn công não – Brain

Storming”.

- Xây dựng, phân tích và xử lý các tình huống điển hình trong quản lý.

- Sử dụng các phương pháp mô phỏng (hài kịch quản lý, trò chơi quản lý).

- Đào tạo thông qua việc tập dượt xây dựng các đề án cải tiến quản lý.

- Thiết lập mỗi quan hệ với các trường Đại học, các viện…để tổ chức

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 101

các khóa đào tạo. Công ty cung cấp các nguồn lực có sẵn cho việc thực hành

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

thực tế, chuyên gia có kinh nghiệm thực tế, các trường cung cấp đội ngũ

giảng viên có trình độ và kinh nghiệm giảng dạy. Đây cũng là cách giảm chi

phí, nâng cao chất lượng các khóa đào tạo do học đi đôi với hành.

- Tổ chức đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm là những chuyên gia giỏi của

Công ty cùng tham gia các chương trình đào tạo do Công ty phối hợp với các

đối tác bên ngoài. Đây là phương pháp hiệu quả do giảm được chi phí vì sử

dụng các nguồn lực có sẵn của Công ty. Kinh nghiệm của các cán bộ, các

chuyên gia được các thế hệ sau kế thừa trong quá trình đào tạo.

Phương pháp đào tạo là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng

đào tạo. Công ty cần tổ chức các khóa bồi dưỡng CBQL theo cách thức như

trao đổi, thảo luận…

Để cho phương pháp đào tạo thêm sinh động, cần nghiên cứu đưa vào

các bài tập tình huống hay trò chơi kinh doanh để giúp các học viên và các

nhà quản lý vận dụng các kiến thức quản lý kinh tế vào tình huống cụ thể.

Trong thời gian tới Công ty sẽ phải quan tâm nhiều đến các phương

pháp đào tạo phù hợp với ngành nghề, ứng dụng các thành tựu khoa học vào

thực tế quản lý doanh nghiệp.

Sử dụng phương pháp tập trung vào học viên, trong đó thời gian học

viên làm việc chiếm ít nhất 40% thời lượng chương trình đào tạo. Ưu tiên sử

dụng các nội dung nghe nhìn, các hoạt động thảo luận nhóm, bài tập tình

huống…để khuyến khích sự sáng tạo, chủ động của học viên. Trước mỗi khóa

học yêu cầu giảng viên thực hiện công tác tìm hiểu nhu cầu để có những điều

chỉnh nội dung đào tạo cho sát thực tế. Ngoài ra phải tự làm điều tra, nghiên

cứu thực trạng của các vấn đề mà chương trình đào tạo đề cập đến.

Sử dụng cơ sở, trang thiết bị tiêu chuẩn, hiện đại phù hợp với học viên.

Sau khi kết thúc đào tạo, học viên viết đánh giá chương trình và kế

hoạch hành động cá nhân cho cấp quản lý trực tiếp, định kỳ đo lường mức độ

áp dụng và hiệu quả mang lại cho công việc để có đề xuất đào tạo mở rộng và

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 102

nâng cao.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Khuyến khích học viên chủ động giảng dạy lại những nội dung được

đào tạo cho đồng nghiệp và cấp dưới trực tiếp.

Khuyến khích đề xuất ý kiến, sáng kiến để tạo điều kiện thực hiện

phong phú nội dung được học.

Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ. Đây là hình thức đào tạo ít tốn

kém nhưng hiệu quả rất cao nếu được thực hiện tốt. Công ty cần được phát

động các phong trào học tập lẫn nhau, người có kinh nghiệm kèm cặp những

người mới vào làm, việc học tập thực tế qua công tác hàng ngày sẽ rất cụ thể

và sâu sắc.

Vận dụng tư vấn của GS. TS Đỗ Văn Phức [3, tr 295] phương pháp đào tạo

nâng cao trình độ cho các loại CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

phải được đổi mới như bảng sau:

Bảng 3.8 Phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho các loại CBQL Công ty TN

và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

Thực trạng Đề xuất

(%) (%)

50 40 1. Giảng nguyên lý và phương pháp

0 20 2. Trao đổi, thảo luận

0 10 3. Trả lời phiếu hỏi

10 10 4. Tham quan thực tế

40 20 5. Tự nghiên cứu theo nhiệm vụ

Để nâng cao trình độ cho từng loại CBQL, Công ty cần thiết phải xây dựng

chính sách đào tạo hấp dẫn. Chính sách đào tạo nâng cao của Công ty chỉ hấp dẫn khi

nó hướng theo tất cả các loại cán bộ quản lý của Công ty, mỗi loại có một số lượng

hợp lý và suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức nào trong hoặc ngoài nước. Khi

có chính sách đào tạo hấp dẫn, mỗi người CBQL của Công ty mới thực sự phấn khởi,

có động lực học tập đúng đắn và đủ mạnh, tìm cách khoa học để nâng cao trình độ.

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 103

Trong những năm qua, Công ty cũng đã xây dựng được chính sách đào tạo nhằm nâng

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

cao trình độ cho đội ngũ CBQL nhưng nhiều điểm còn chưa phù hợp, chính sách còn

chưa hấp dẫn.

Bảng 3.9. Một số đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho

CBQL của Công ty Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

Thực trạng của Công Nội Đề xuất cho Công ty Của đối thủ cạnh

ty 2011 dung 2012 - 2015 tranh 2011 (Công ty

của Công trình đô thị

chính tỉnh BR-VT)

sách

hỗ trợ

đào

tạo

- Cần lập kế hoạch đào - Trung bình lượng -Trung bình lượng cán 1. Số

tạo bài bản chi tiết, kết cán bộ đào tạo là 25 bộ đào tạo hàng năm lượt-

hợp thực hiện các cán bộ là 15 cán bộ cán bộ

chương trình bồi dưỡng được

kiến thức quản lý với đào

kiến thức chuyên môn tạo

nâng nghiệp vụ nhằm nâng

cao cao cả trình độ quản lý

trình và trình độ chuyên môn

độ nghiệp vụ cho tất cả các

bình CBQL gồm: CBQL

quân điều hành, CBQL

hàng nghiệp vụ

năm - Cần xây dựng một

chương trình đào tạo

phù hợp, chi tiết cho

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 104

mỗi loại CBQL

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

- Nâng cao tỷ lệ số

lượng nhân viên và cán

bộ quản lý được đào tạo

lên 10% mỗi năm

- Hiện nay Công ty - Công ty cần trao đổi - Nguồn tiền chi cho 2. Cơ

nhân viên giữa các đào tạo được trích từ cấu vẫn trích 0.20% quỹ

quỹ lương của Công ty nguồn lương cho hoạt động Công ty trên thế giới để

với tỷ lệ 0.15% chi phí tiền này. nâng cao trình độ, tính

cho cả công ty trong 1 chi - Ngoài ra, hàng năm chuyên nghiệp hơn cho

năm cho Công ty này còn trích nhân viên công ty mình

- Cho đến nay, Công ty đào quỹ lương để CBQL đồng thời cũng học hỏi,

vẫn chưa có kế hoạch tạo đi đào tạo những khóa nâng cao phong cách,

đầu tư kinh phí cử cán nghiệp vụ tại những quy trình làm việc hiệu

bộ đi đào tạo ở nước cơ sở chất lượng, và quả hơn.

ngoài việc đi đào tạo lưu chuyển cán bộ - Nâng tỷ lệ chi phí đào

chỉ khi có yêu cầu giữa các công ty tại tạo lên 0.25% quỹ

các nước khác nhau lương và chủ động đưa

nhằm học hỏi tích lũy cán bộ ra nước ngoài để

kinh nghiệm, những đào tạo.

cải tiến, quy trình làm

việc tốt hơn

- Cán bộ tự đi đào tạo - Hiện nay các CBQL - Khuyến khích các 3.

bên ngoài, được công muốn được đào tạo bên CBQL tự tìm kiếm học Mức

ty chi trả từ 50 đến ngoài thì chủ yếu phải bổng đi đào tạo chuyên độ

100% chi phí đào tạo tự bỏ tiền ra đi học, sâu ở nước ngoài và (%)

cho nhân viên, Ngoài Công ty chỉ hỗ trợ cho cam kết sẽ sử dụng, sắp hỗ trợ

ra chế độ lương những trường hợp xếp, đãi ngộ xứng đáng

được Tổng Giám Đốc sau khi họ hoàn thành thưởng của Công ty

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 105

phê duyệt, hơn nữa khi quá trình học tập trở về. vẫn giữ nguyên,.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Đây là cách đào tạo được phê duyệt nhân

chính quy, bài bản, có viên lại phải cam kết

tác dụng lâu dài với thời gian làm việc tối

thiểu cho công ty, điều hiệu quả công việc mà

này làm băn khoăn và Công ty cũng không

tâm lý e ngại của cán phải bỏ ra nhiều chi phí

bộ - Một số khóa học cho việc đào tạo này.

do Công ty tổ chức thì - Với những người có

chế độ học tập cán bộ năng lực nhưng lại

chỉ được tính như ngày không có điều kiện học

đi làm bình thường và tập nâng cao kiến thức,

giữ nguyên lương cơ Công ty cần có chính

bản sách hỗ trợ kịp thời. Có

thể chi trả một phần học

phí và ký hợp đồng

ràng buộc hoặc cho vay

trước bằng quỹ lương

của Công ty sau đó sẽ

trừ dần vào lương công

tác sau này.

- Công ty cũng cần đầu

tư toàn bộ kinh phí học

tập để cử CBQL trẻ

(dưới 45 tuổi) đi học

cao học chuyên ngành

QTKD tại các trường

ĐH trong nước và có

các đãi ngộ khác như

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 106

tăng lương, thưởng để

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

động viên, khuyến

khích họ học tập.

- Chưa có - 2 suất mỗi năm - 5 suất mỗi năm 4.

-100% nhân viên mới Suất

được đào tạo theo yêu hỗ trợ

cầu công việc

- 100% nhân viên và

CBQL được đào tạo nội

bộ ít nhất 1 năm/lần

- 5% nhân viên được cử

đi đào tạo ngoài Công

ty

Cũng giống như những hoạt động khác trong Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa

-Vũng Tàu, hoạt động đào tạo cũng cần đánh giá để xem kết quả thu được là gì và rút

ra bài học kinh nghiệm cho những lần kế tiếp. Kết quả sau khi đào tạo phải đáp ứng

được mục tiêu đặt ra, giúp người đào tạo sửa đổi, bổ xung kế hoạch đào tạo, đề ra kế

hoạch đào tạo trong tương lai về nội dung, phương pháp cũng như chi phí. Mặt khác

việc đánh giá đào tạo giúp cho lãnh đạo Công ty cải thiện quá trình làm việc của

CBQL, đánh giá sự thay đổi của CBQL sau khi được đào tạo.

3.3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh

Bà Rịa -Vũng Tàu sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất.

Như vậy, chỉ khi Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nhận thức

được vị trí, vai trò của lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, quan tâm, hoạch định

và tổ chức thực hiện tốt các chính sách về thu hút cán bộ quản lý giỏi, đào

tạo nâng cao, thăng tiến, đánh giá và đãi ngộ cho từng loại CBQL doanh

nghiệp thì chất lượng đội ngũ mới cao, chất lượng các công việc quản lý, các

quyết định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới đúng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 107

hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; khả năng cạnh tranh của sản

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

phẩm trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp mới được cải thiện; hiệu quả

kinh doanh được nâng cao dần.

Bảng 3.10 Chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng

Tàu dự kiến đạt được khi thực hiện các giải pháp đề xuất.

Các tiêu chí chất lượng Thực tế Dự kiến Dự kiến Dự kiến

đội ngũ CBQL năm 2011 năm 2012 năm 2014 năm 2015

1. Mức độ đáp ứng,

phù hợp về ngành nghề 11/20 13 15 17 được đào tạo theo

thống kê

2. Mức độ đáp ứng,

phù hợp nhu cầu về

11/20 12 14 16 trình độ chuyên môn

được đào tạo theo

thống kê

3. Mức độ đạt chất

lượng công tác theo 30/60 32 38 43

khảo sát

Tổng cộng 52/100 57/100 67/100 76/100

Khi Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu thực hiện các biện pháp

được đề xuất, thì chất lượng đội ngũ CBQL của đơn vị ngày được nâng cao

và ngày càng đáp ứng tốt hơn đối với quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 108

của đơn vị trong những năm tới.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

KẾT LUẬN

Để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống

đồng bộ các văn bản quản lý, cơ chế chính sách về tiêu chuẩn các chức danh

quản lý, mức độ hấp dẫn của chính sách thu nhập và các chính sách đối với

đội ngũ CBQL nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội ngũ lãnh đạo, quản

lý giỏi. Xây dựng cơ chế chính sách về quản lý, đào tạo và sử dụng nguồn

CBQL chất lượng cao.

Xây dựng kế hoạch đào tạo với yêu cầu các cơ sở đào tạo trong ngành

đổi mới nội dung đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương

pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Nội dung đào tạo phải xuất phát từ

yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công tác sản xuất kinh

doanh. Thay đổi phương pháp chuyển tải kiến thức từ người dạy, từ giáo trình

đến người học nhằm kích thích hứng thú đối với người học.

Để phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty TN và

PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng, trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, xây dựng chiến lược phát

triển con người theo yêu cầu của giai đoạn đổi mới tổ chức quản lý, đáp ứng

đòi hỏi ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường

cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cùng với sự

kỳ vọng của xã hội. Phát triển được đội ngũ CBQL có chất lượng cao, chuyên

sâu là một việc khó khăn, phức tạp và mới mẻ đối với Công ty TN và PTĐT

tỉnh Bà Rịa - Vũng. Việc phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong

đề tài luận văn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

của Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng trong công việc đổi mới tổ chức

quản lý. Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

của Công ty Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” đã đề cập đến

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 109

những nội dung cơ bản sau:

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

Những vấn đề cơ sở lý thuyết về chất lượng đội ngũ CBQL của doanh

nghiệp trong kinh tế thị trường.

Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty

TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Công

ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Luận văn đề cập đến một lĩnh vực trong điều kiện hội nhập, nền kinh tế

thị trường, đòi hỏi phải có nhiều thời gian nghiên cứu, tham khảo tài liệu và

các thông tin liên quan. Do đó, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,

khiếm khuyết, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, các

nhà quản lý, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện

và có thể vận dụng hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của

Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của GS.TS Đỗ

Văn Phức và quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo Sau

Đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Các Thầy, Cô trong Khoa và Hội

đồng thẩm tra, xét duyệt đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để bài luận văn

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 110

được hoàn thành.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bí quyết thành công của Nhật Bản trong kinh doanh và quản lý xí nghiệp

(1985). Hà Nội.

2. Thuyết Z- Mô hình quản lý xí nghiệp Nhật Bản (1987). William Ouichi

3. Quản lý kinh tế ở Trung Quốc hiện nay (1988). Hà Nội.

4. Quản lý - Vũ khí cạnh tranh sắc bén (1989). Trung tâm thông tin

UBKHNN, 2 tập, Hà Nội

5. Nguyên nhân thành bại của các công ty tư bản hàng đầu thế giới (1990). Hà

Nội

6. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế (1997). Võ Thị

Thanh Lộc, chương trình SAV

7. Ứng dụng SPSS for Windows để xử lý và phân tích dữ liệu (1997). Võ Văn

Huy, Võ Thị Lan, Hoàng Trọng. NXB KH và KT

8. Tinh hoa quản lý (2002). NXB Lao động và Thương binh xã hội. Hà Nội

9. Quản trị doanh nghiệp (2005).PGS,TS Đồng Thị Thanh Phương. NXB

Thống kê

10. Luật doanh nghiệp (2006). NXB LĐ-XH

11. Thu hút và giữ chân người giỏi (2006). Ths. Đỗ Thanh Năm. NXB Trẻ

12. Quản lý nhân lực của doanh nghiệp (2010). GS, TS Đỗ Văn Phức. NXB

Bách Khoa- Hà Nội

13. Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp (2010).GS.TS Đỗ Văn Phức. NXB Bách

Khoa- Hà Nội

14. Quản lý doanh nghiệp (2010). GS.TS Đỗ Văn Phức. NXB Bách Khoa- Hà

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 111

Nội.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

TT

Họ và tên

Chức vụ

1 2 3 4 5 - -

- -

-

Năm sinh

Nam (Nữ)

Loại hình đào tạo

Bảng tổng hợp tình hình được đào tạo của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến 1/ 2011

+ + A Ban Tổng Giám đốc + 1 B Cấp phòng ban

+ +

Công ty + + + +

+

1 C Các đơn vị sản xuất trực thuộc 1 + + + + +

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 112

Ghi chú: Cột 1: Cử nhân tài chính kế toán …………………… Cột 5: Kỹ sư xây dựng …………………….. Cột 8: Cử nhân kinh tế Cột 11: Cử nhân Quản trị kinh doanh Cột 14: Kỹ sư Cấp Thoát nước Cột 21: Kỹ sư Mỏ địa chất Cột 28: Trung cấp xây dựng …………………………… Cột 36: Khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý 3 tháng

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

PHỤ LỤC 2 Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011

Tiêu chí Theo loại đối tượng 1 Theo loại đối tượng 2 Theo loại đối tượng 3 Theo cả 3 loại đối tượng

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 113

1. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh 2. Mức độ chậm đáng kể khi giải quyết, xử lý các tình đề, vấn huống nảy sinh 3. Mức độ sai lầm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 4. Mức độ chậm và sai không đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn tình đề, huống nảy sinh Tổng cộng%

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

PHỤ LỤC 3 Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về các chuẩn dùng để so sánh đánh giá chất lượng của đội ngũ CBQL Công ty TN và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015

1. Chuyên môn được đào tạo

Số cán bộ quản lý được đào tạo

Cơ cấu ( %) theo chuyên gia

1. Trung cấp, cao đẳng nghề sau đó đại học tại chức kỹ thuật 2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành 3. Đại học chính quy kinh tế hoặc quản trị doanh nghiệp 4. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó đại học kinh tế hoặc quản trị doanh nghệp 5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó kỹ sư 2 hoặc cao học quản trị kinh doanh

2. Chất lượng công tác Tiêu chí

Tỷ lệ cho phép theo chuyên gia

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 114

1. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh 2. Mức độ chậm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 3. Mức độ sai lầm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 4. Mức độ chậm và sai không đáng kể

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

PHIẾU XIN Ý KIẾN (A)

Anh (chị) làm ơn cho biết ý kiến của mình về tình hình bỏ lỡ cơ hội; bất lực, chậm trễ, sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

% anh (chị) ước tính

Tiêu chí 1. Số cơ hội bị bỏ lỡ: số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý bất lực 2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm đáng kể và sai không đáng kể. 3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm không đáng kể và sai đáng kể. 4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý kịp và tốt (Tổng bằng 100%)

Người cho ý kiến thuộc:

1.Từ phía bản thân những người thuộc đội ngũ CBQL của Công ty; □

2.Từ phía những tổ trưởng, nhân viên người chịu tác động quản lý của

Công ty; □

3.Từ phía các lãnh đạo UBND Tỉnh, các Sở cấp trên của Công ty; □

Lưu ý: Những người được chọn xin ý kiến là những người trong cuộc, am hiểu,

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 115

tâm huyết với sự phát triển của Công ty

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TN và PTĐT tỉnh BR-VT

PHIẾU XIN Ý KIẾN (B)

Anh (chị) làm ơn cho biết ý kiến của mình về các chuẩn dùng để so sánh đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo từng bảng sau:

1. Chuyên môn được đào tạo

Số cán bộ quản lý được đào tạo

Cơ cấu (%) hiện có Cơ cấu (%) cần có theo anh chị

1. Trung cấp, cao đẳng nghề sau đó đại học tại chức kỹ thuật 2. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành 3. Đại học chính quy kinh tế hoặc quản trị doanh nghiệp 4. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó đại học kinh tế hoặc quản trị doanh nghệp 5. Đại học chính quy kỹ thuật chuyên ngành sau đó kỹ sư 2 hoặc cao học quản trị kinh doanh

2. Chất lượng công tác

Tiêu chí Tỷ lệ thực tế Tỷ lệ cho phép theo anh (chị)

1. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh 2. Mức độ chậm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 3. Mức độ sai lầm đáng kể khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh 4.Mức độ kịp và tốt

Lưu ý: Những người được chọn xin ý kiến là những người trong cuộc, am hiểu,

Nguyễn Hữu Quân Cao học QTKD2009-2011 116

tâm huyết với sự phát triển của Công ty