
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
đối với DNNN tại NHCT chi nhánh
Hai Bà Trưn

Lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Là tổ
chức thu hút tiết kiệm lớn nhất và cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước…Nhất là năm 1986 nước ta
thực hiện đổi mới, xóa bỏ chế độ quan liêu, bao cấp xây dựng nền kinh tế thị trường theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa thì vai trò của ngân hàng càng trở lên quan trọng hơn bao giờ
hết. Trong 20 năm qua hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với sự nghiệp đổi
mới của cả nước. Với vị trí, vai trò quan trọng như bà đỡ huyết mạch của nền kinh tế,
trong nhiều giai đoạn đổi mới hoạt động ngân hàng đã được coi là đột phá và có những
đóng góp tích cực cho đổi mới và phát triển kinh tế. Là một ngân hàng thương mại nhà
nước, Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập 7/1988 cũng không nằm ngoài
mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cho đến nay qua gần 20 năm xây dựng và phát
triển, tuy chưa phải là quãng đường dài nhưng lịch sử phát triển của NHCTVN luôn gắn
liền với quá trình cải cách và đổi mới củă nền kinh tế Việt Nam. Vượt qua nhiều khó khăn
thử thách trong điều kiện môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện và chưa có tiền lệ
NHCTVN đã mạnh dạn là ngân hàng đi tiên phong trong cơ chế thị trường, góp phần đắc
lực thúc đây kinh tế – xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nước, khẳng định vị trí là một
trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, ngày càng có uy tín cao trên thị trường trong
nước và quốc tế . Tuy nhiên, vào nhưng năm cưối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 trước sự biến
đổi mạnh mẽ của nền kinh tế quốc tế, NHCT bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập , năng lực tài
chính yếu kém , tổ chúc bộ máy chưa phù hợp …Là một chi nhánh của NHCTVN , NHCT
Hai Bà Trưng cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Trong thơì gian thực tập tại ngân
hàng tôi nhận thấy nổi cộm nên là vấn đề cho vay đạc biệt là cho vay DNNN còn nhiều bất
cập . Do đặc trưng của mình, tỉ lệ cho vay DNNN tai chi nhánh chiếm một tỉ lệ rất lớn .
Chính vì thế hiệu quả cho vay DNNN ngày càng tồi tệ , doanh số , dư nợ cho vay giảm sút,
nợ quá hạn , nợ xấu tăng đột biến , tình trạng này ảnh hương rất xấu đến hiệu quả hộat
động của ngân hàng . Vì vậy , nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNN là giải pháp rất
quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Trước tính bức thiết của vấn đề
tôi đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNN tại NHCT chi
nhánh Hai Bà Trưng" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra
được các giải pháp giúp ngân hàng vuợt qua được khó khăn , tiếp tục phát triển.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chuơng :

Chương 1: Doanh nghiệp Nhà nước và hiệu quả cho vay đối với DNNN
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả cho vay DNNN tại NHCT chi nhánh Hai Bà
Trưng
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNN tại NHCT chi
nhánh Hai Bà Trưng

Chương 1: Doanh nghiệp Nhà nước và hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp Nhà
nước
1.1 . Doanh nghiệp Nhà nước và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm và phân loại DNNN
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm DNNN
Sau khi giành được độc lập nước ta đi lên theo con đương Xã hội chủ nghĩa, để phát
triển đất nước chúng ta đã thành lập rất nhiều DNNN trong các lĩnh vưc, DNNN là bộ
phận kinh tế giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong việc định hướng phát triẻn cho đất nước-
vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế.
Theo đièu 1 luật DNNN đựoc quốc hội thong qua ngày 26/11/2003 thì:"DNNN là tổ
chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối, được tổ
chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hũu hạn ".
DNNN là những cơ sở kinh doanh do Nhà nước sở toàn bộ hay một phần. Quyền sở
hữu thuộc về Nhà nước là đặc bịêt DNNN với doanh nghiệp trong khu vực tư nhân , còn
hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt chúng với các tổ chức cơ quan khác của Chinh
phủ.
Trên thực tế tiêu thức cụ thể về DNNN ở những nước trên thế giới còn rất khác
nhau . Tuy nhiên có thể khái quát ra các đặc điểm chung sau đây.
_DNNN Nhà nước chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp, nhờ đó Chính phủ có thể
gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp.
_ Các doanh nghiệp đều được tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân.
_Nguồn thu chủ yếu đều từ hoạt đông kinh doanh và thường phải thực hiên song
song cả mục tiêu sinh lợi và mục tiêu xã hội.
1.1.1.2. Phân loại DNNN
DNNN thường được phân loại theo mức độ sở hữu và mục tiêu kinh tế – xã hội
*Xét theo mức độ sở hữu, DNNN có hai loại:
_Loại DNNN chỉ có một chủ sơ hữu vốn duy nhất là Nhà nước .
_Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nước giữ một phần sở hữu
nhất định.

*Xét theo mục tiêu kinh tế - xã hội, DNNN có hai loại:
_DNNN hoạt đông vì mục tiêu phi lợi nhận ( hoạt động công ích ): là những doanh
nghiệp hoạt đông sản xuất, cung ứng hàng háo dịch vụ công cộng theo các chính sách của
Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, không phải vì mục tiêu
lợi nhận mà vì mục tiêu hiệu quả xã hội.
_DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ( hoạt động kinh doanh ): là những doanh
nghiệp thực hiện doạt động kinh doanh chủ yếu vì mục đích lợi nhuận.
*Ngoài ra, căn cứ vào các sự khác nhau về địa vị pháp luật, DNNN có thể chia
thànhba loại:
_DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý, không có đầy đủ địa vi pháp nhân đọc lập.
Loại DNNN này có nguồn vốn từ ngân sách của các cơ quan chủ quản thuộc Chín phủ và
các đại biểu Chính phủ tham gia vận hành kinh tế mà chủ yếu là xí nghiệp kiên quan đến
quốc tế dân sinh như y tế , giao thông công cộng , điện nước , bưu điện , đường sắt , sản
xuất cũng khí ... Hiện nay DNNN này không còn thấy nhièu ở các nước nữa.
_DNNN có đầy đủ địa vị pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nước. Có thể
thấy rằng, các DNNN mà toàn bộ tài sản do Nhà nước đầu tư và có đầy đủ địa vị pháp
nhân độc lập ở các nước trên thế giới đề thuộc các lĩnh vực công cộng , lấy việc phục vụ
xã hội làm mục tiêu cơ bản như đường sắt, bưu điện, khí ga , nước sạch....loại DNNN
nàylà những thực thể kinh tế độc lập ra và kinh doanh dựa vào một pháp quy cụ thể nào đó
của Nhà nước, đồng thời lệ thộc vào một cơ quan quản lý của Nhà nước đó. Tuy có đầy đủ
địa vị pháp nhân độc lập , đồng thời có quyền tự chủ kinh doanh nhất định trong phạm vi
đã xác định nhưng các doanh nghiệp này đều phải lấy một mục tiêu cụ thể nào đócủa Nhà
nước làm tôn chỉ hoạt động kinh doanh và chấp hành sự điều tiết kinh tế và quản lý nhất
định của Chinh phủ.
_DNNN hỗn hợp : Là DNNN có địa vị pháp nhân độc lập và Nhà nước có quyền sở
hưu một phần tài sản . Đặc điểm lớn nhất của loại DNNN này là Nhà nước tham dự cổ
phần , nhờ có thể khống chế chúng , nhưng DNNN này hoạt động kinh doanh theo nguyên
tắcdoanh nghiệp tư nhân, thu lợi nhuận kinh doanh qua cạnh tranh với các doanh nghiẹp
khác . Đồng thời , bằng chế độ tham dự Nhà nước có thể triển khai các hoạt động mà Nhà
nước cho là có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển của đất nước bao gồm nhưng
công trình cơ sở hạ tầng như ngân hàng , đường sắt , đường bộ , vận tải biển... và cũng có

