
972
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến
ngành hướng dẫn du lịch tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Nguyễn Đào Dũng
Tóm tắt
Xây dựng và phát triển phương thức đào tạo trực tuyến (E – learning) nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, năng lực giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển
đổi số là một hướng đi phù hợp. Bài viết này làm rõ về đào tạo trực tuyến và gợi mở một số
giải pháp đào tạo trực tuyến ngành Hướng dẫn Du lịch trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hiện nay.
Từ khóa: Đào tạo trực tuyến (E – learning), cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành Hướng
dẫn Du lịch
1. Đặt vấn đề
Đào tạo trực tuyến (E-learning) đã không còn là một khái niệm xa lạ đối với ngành giáo
dục nữa. Đây là hình thức giáo dục đang ngày được phổ cập và sử dụng bởi các giáo viên vì
những lợi ích mà nó mang lại. Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền
đạt kiến thức theo yêu cu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ khi dịch Covid-19
xảy ra, đào tạo trực tuyến mới thật sự được triển khai mạnh mẽ. Trong thời gian qua, dạy học
trực tuyến là lựa chọn hàng đu của nhiều cơ sở đào tạo, trong đó có các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng thực tế cho thấy đào tạo trực tuyến còn có nhiều
những khó khăn và thách thức cn có những giải pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề. Là một
giảng viên giảng dạy ngành Du lịch Khách sạn, tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu
và đánh giá những thách thức trong hoạt động đào tạo E – learning đối với ngành Hướng dẫn
Du lịch. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp có thể nâng cao hiệu quả đào tạo E – learning
đối với ngành Hướng dẫn Du lịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo, góp phn vào việc nâng cao
chất lượng đào tạo E – learning và chất lượng giáo dục nghề nghiệp chung cả hệ thống.
2.Nội dung
2.1. Tổng quan về đào tạo trực tuyến
E-Learning, còn được biết tới với tên gọi như onlinE-Learning, hay đào tạo trực tuyến,
được hiểu là quá trình sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống mạng để cung cấp dịch vụ giáo
dục đào tạo. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, cùng việc gia tăng nhanh chóng tốc độ
kết nối cũng như cơ sở vật chất hạ tng thiết lập hệ thống Internet, học tập trong thời đại hiện
nay không chỉ gói gọn trong phương thức truyền đạt kiến thức truyền thống, mà còn được phát
triển qua nhiều hình thức đa dạng khác như đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến, và thậm chí là đào
tạo trực tuyến thông qua thiết bị điện thoại di động. Việc học tập trực tuyến này cho phép cũng
như khuyến khích người học tham gia các khóa học tại bất cứ lúc nào, nơi nào, độ tuổi nào, tạo
môi trường để người học có thể mở rộng kiến thức và hiểu biết của mình. Tại các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, trong thời gian gn đây, các trang cá nhân thông qua
các mạng xã hội nổi tiếng như Facebook, Twitter, QQ, WhatApp… đã trở thành địa chỉ quen
thuộc của người dân, để tìm hiểu, chia sẻ và tương tác thông tin. Kết hợp các yếu tố nói trên,
E-Learning xuất hiện như một nền tảng tất yếu để xây dựng hệ thống giáo dục và đào tạo hiệu
quả hơn, chất lượng hơn.

973
Mặc dù ở các quốc gia trên thế giới, hay ở các cơ sở đào tạo có thể có các cách bố trí về
giao diện học tập khác nhau, tuy nhiền, thông thường, một mô hình đào tạo trực tuyến đơn giản
có thể bao gồm những nhân tố sau:
(1) Hệ thống cổng thông tin/Trang chủ: bao gồm các đường dẫn giúp người học có thể
tùy chọn các thông tin, thư mục, cập nhật dữ liệu mới hay tra cứu thông thường
(2) Hệ thống lớp học ảo: bao gồm các học liệu đã được xây dựng thông qua những bài
giảng đa phương tiện với các video; các tập tin dưới dạng văn bản (.doc; .docx) hay các tập tin
dạng slide thuyết trình (.ppt; .pptx); các tập tin âm thanh (.mp3) giúp người học luôn luôn có
thể chọn lựa một phương thức học tập phù hợp dù ở bất cứ đâu, với điều kiện được kết nối qua
mạng Internet
Hình 1. Mô hình hệ thống E-Learning
(3) Hệ thống quản lý học tập và giảng dạy: bao gồm việc quản lý chương trình đào tạo,
quản lý học viên, hỗ trợ và quản lý công tác giảng dạy, hỗ trợ trả lời những thắc mắc liên quan
đến người học và người hướng dẫn
(4) Hệ thống quản lý tài nguyên: bao gồm việc quản lý học liệu bằng cách hỗ trợ và cho
phép giảng viên thu thập tài liệu, phát hành tài liệu giảng dạy, Tại một số quốc gia trên thế giới,
hệ thống cho phép tích hợp với thư viện số bao gồm kho tài nguyên học thuật số hóa rộng lớn,
các tạp chí chuyên ngành thuộc hệ thống Scopus hay ISI…
Tính đến thời điểm hiện tại, mô hình đào tạo E-Learning được phổ biến rộng rãi tại Việt
Nam hiện nay. Đây là hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System). Theo
đó, người dạy, người học và người quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ thống này với những
mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả.
Trong mô hình đào tạo E-Learning còn có 5 mô hình nhỏ khác như:
• Mô hình CBT & WBT
• Mô hình Online learning
• Mô hình Distance learning

974
• Mô hình LMS
• Mô hình Blended Learning
Hiện tại nhiều nước phát triển trên thế giới đã triển khai mạnh mẽ mô hình đào tạo trực
tuyến trong hệ thống giáo dục chung trên cả nước, điển hình như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore, Úc, Hà Lan, Thụy Điển, Canada, Hong Kong,…
2.2. Ưu điểm của đào tạo trực tuyến
Theo một số nghiên cứu gn đây đã chỉ ra rằng, so với đào tạo truyền thống, đào tạo trực
tuyến mang lại cho học viên nhiều lợi ích như:
Thứ nhất, về sự thuận tiện: Học dựa trên E-Learning được thực hiện phù hợp với tiến độ
học tập và hoàn cảnh của người học, đảm bảo học mọi lúc, mọi nơi, hỗ trợ hợp tác trong môi
tường mạng. Với người quản trị, dễ dàng quản lý lớp học với số lượng lớn.
Thứ hai, về chi phí và sự lựa chọn: Chi phí cho một khóa học trực tuyến không cao, học
viên có thể lựa chọn các khóa học phù hợp với nhu cu, nguyện vọng của bản thân.
Thứ ba, về sự linh hoạt: Khi tham gia một khóa học mới, người học có thể không cn phải
học tất cả nội dung, qua đó có thể đẩy nhanh tiến độ học tập. Các khóa học dễ dàng được cập
nhật thường xuyên và nhanh chóng.
Ở các nước phát triển, sự phát triển mạnh mẽ của đào tạo trực tuyến khiến cho nhiều
người lo lắng cho sự an nguy của đào tạo truyền thống. Nhiều quan điểm cho rằng sự ra đời của
đào tạo trực tuyến là để triệt tiêu đào tạo truyền thống. Tuy nhiên cũng giống như kinh doanh
online, đào tạo trực tuyến ra đời với những ưu điểm để lấp đy hạn chế của phương pháp đào
tạo truyền thống, hướng tới một mục tiêu chung thúc đẩy nền giáo dục phát triển một cách toàn
diện nhất. Đúng như câu nói của bà Susan Hockfield, chủ tịch MIT: “Loại hình đào tạo trực
tuyến không phải là kẻ thù của hình thức truyền thống mà sẽ là một đồng minh mật thiết”.
2.3. Thuận lợi và khó khăn của đào tạo trực tuyến tại Việt Nam
Sau nhiều cuộc khảo sát để đánh giá thực trạng đào tạo trực tuyến của giảng viên và học
viên ở các trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam trước đây và trong thời gian vừa qua. Nhiều
chuyên gia đã phân tích những điểm thuận lợi và khó khăn của đào tạo trực tuyến ở Việt Nam.
2.3.1. Thuận lợi:
• Về thời gian và địa điểm học: Người học có thể thuận lợi sắp xếp thời gian cho bản thân
để vừa thuận lợi cho công việc, vừa thuận lợi cho việc học. Người học có thể học ở bất kỳ nơi
nào chỉ cn có mạng Internet, tự chủ động trong quá trình học;
• Về khả năng tiếp thu: Học viên dễ tiếp nhận nội dung bài học một cách dễ dàng, phù
hợp với tiến độ nhịp học.
• Về thời gian và chi phí: Người học không bị gián đoạn việc học tập nếu không thể đến
trường vì có thể truy cập vào bất cứ máy tính nào, ở bất cứ đâu với một khoản chi phí không
lớn, lại tiết kiệm được thời gian.
• Về khả năng kết nối: Giáo dục trực tuyến kết nối được người học với các giảng viên dù
ở xa hay giờ giấc không trùng nhau. Việc này tiết kiệm thời gian cho giảng viên, cho phép họ
tập trung vào chuyên môn chính là giải đáp thắc mắc, hướng dẫn thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm

975
thực tế, tạo động lực và khuyến khích sáng tạo. Những thứ khác như bài giảng, chấm bài, theo
dõi chuyên cn... đều được ghi lại và trợ giúp bằng phn mềm.
• Về cách thức học tập: Người học được học cách phù hợp nhất với mình: qua video có
thể xem lại nếu cn, thy không phải giảng lại. Việc tiếp thu kiến thức qua nhiều công cụ khác
như học liệu minh hoạ, sách, các ứng dụng trên điện thoại di động... giúp họ tranh thủ và chủ
động được thời gian.
• Về lộ trình học của từng cá nhân: Công nghệ và phn mềm hiện đại có thể hiểu rõ từng
học viên, biết điểm mạnh - yếu, lỗ hổng kiến thức, thời gian học tập trung, dễ hiểu bài qua hình
minh hoạ hay qua video bài giảng...
Một điểm thuận lợi nữa của đào tạo trực tuyến ở Việt Nam đó là nhu cu học tập và hiểu
biết của học sinh ngày càng cao, nhất là trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, các ngành
như công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh, du lịch... ngày càng được nhiều sinh viên theo
học.
2.3.2. Một số hạn chế của E-Learning:
• Khi người học không có động lực có thể sẽ không theo kịp hoặc chậm trễ dẫn đến nghỉ
học, bỏ học.
• Người học cn phải có phương tiện học tập (máy tính, mạng Internet) và đảm bảo về
đường truyền.
• Một hệ thống E-Learning hoạt động tốt tạo được mối liên lạc thường xuyên giữa người
học và giảng viên, còn nếu không sẽ làm giảm động lực học tập của người học.
Như vậy có thể thấy rằng cho đến trước năm 2020, ở Việt Nam có nhiều cơ sở giáo dục
đào tạo bắt đu triển khai đào tạo E-Learning. Tùy theo mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
truyền thông trong đào tạo, mức độ đu tư về học liệu điện tử và mục đích đào tạo mà việc triển
khai đào tạo E-Learning ở mỗi cơ sở đào tạo hiện nay có sự khác nhau. Các cơ sở đào tạo phn
lớn triển khai E-Learning để đào tạo các khóa ngắn hạn hay để hỗ trợ cho hệ đào tạo chính quy.
Các đơn vị thực hiện theo mô hình hỗ trợ cho hệ đào tạo chính quy chủ yếu đáp ứng nhu cu
theo dõi học liệu của sinh viên.
Đại dịch Covid-19 đã khiến không chỉ Việt Nam mà hu hết các nước trên thế giới đều
bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, thời gian qua ngành giáo dục nói chung và đào tạo nói riêng đã
chứng kiến một sự “đổi mới” chưa từng có, đó là dạy học trực tuyến tại tất cả các trường học
từ Tiểu học cho đến Cao đẳng, Đại học trong năm 2020 ở Việt Nam. Đại diện Bộ Giáo
dục và Đào tạo cho biết, trong năm 2020 vừa qua ở Việt Nam đã hình thành ba hình thức tổ
chức dạy học trực tuyến E – learning đó là hỗ trợ dạy học trực tiếp, thay thế một phn quá trình
dạy học trực tiếp và thay thế hoàn toàn quá trình dạy học trực tiếp. Trong hình thái mới của dạy
học E – learning, công nghệ đã góp phn nâng cao tính linh hoạt của việc học và bảo đảm duy
trì hoạt động giáo dục, góp phn thực hiện đủ kế hoạch năm học trong khung thời gian cho
phép. Tuy vậy, hoạt động dạy học E – learning vừa qua cũng đã cho thấy một số khiếm khuyết
cn phải có những giải pháp tổng thể cũng như giải pháp cụ thể của từng cơ sở khi thực hiện
đào tạo trực tuyến.
2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến ngành Hướng dẫn Du
lịch tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

976
2.4.1. Những khó khăn, thách thức khi triển khai đào tạo trực tuyến ngành Hướng dẫn Du
lịch
Thực tế triển khai đào tạo E – learning tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung và ngành
Hướng dẫn Du lịch đã có một số khó khăn như sau:
Thứ nhất, hệ thống chính sách, cơ chế, cơ sở pháp lý đối với phương pháp đào tạo trực
tuyến vẫn đang trong quá trình xây dựng, bổ sung, hoàn thiện đổi mới quản lý cả ở cấp vĩ mô
và cấp cơ sở. Hiện nay, đào tạo trực tuyến là một nội dung còn khá mới mẻ đối với cả ngành
giáo dục nói chung, Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
chưa có quy chế đào tạo trực tuyến. Điều này dẫn đến việc thực hiện hoạt động đào tạo trực
tuyến còn nhiều hạn chế cn phải nghiên cứu bổ sung.
Thứ hai, về cơ sở vật chất đòi hỏi phải có hạ tng công nghệ thông tin đủ mạnh, có kết
nối Internet băng thông rộng, tốc độ cao, xây dựng website và website E-Learning hoàn chỉnh
với chi phí cao nên từ phía các cơ sở còn đang cân nhắc đu tư.
Thứ ba, về nhân lực phục vụ website E-Learning cn có cán bộ chuyên trách phục vụ sự
hoạt động của hệ thống E-Learning. Theo quy định hiện tại chưa có cơ chế hoạt động này ở các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thứ tư, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: để soạn bài giảng E-Learning của ngành
Hướng dẫn Du lịch có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của giảng viên. Đồng thời, giảng
viên phải có chuyên môn, khả năng sư phạm, kỹ năng sử dụng công nghệ và am hiểu về các
phn mềm được sử dụng trong đào tạo E – Learning. Điều này, ngoài năng lực và sự nỗ lực của
giảng viên thì còn cn những chương trình đào tạo, tập huấn cụ thể cho giảng viên về các phn
mềm, công cụ công nghệ thông tin được sử dụng trong đào tạo trực tuyến. Hiện nay, hoạt động
này cn phải đẩy mạnh hơn nữa cho giảng viên tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu
cu.
Thứ năm, về phía Học sinh Sinh viên: học theo phương pháp E-Learning đòi hỏi Học sinh
Sinh viên phải có tinh thn tự học. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cách học thụ động truyền thống,
tâm lý học phải có thy (không thy đố mày làm nên) dẫn đến việc tham gia học E-Learning
chưa trở thành động lực học tập, nhiều học sinh sinh viên chưa có thói quen học trực tuyến mà
chỉ quen học tập trung, có thy cô giáo hướng dẫn.
2.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến ngành Hướng
dẫn Du lịch:
* Về phía cơ quan chủ quản:
Ở góc độ vĩ mô thì Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Giáo dục Đào tạo cn đổi mới,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về E-Learning phù hợp với thực tiễn đối
với các trường, đội ngũ giáo viên, sinh viên, người lao động, doanh nghiệp tham gia đào tạo
trực tuyến có hiệu quả.
* Về phía các cơ sở giáo dục đào tạo:
Thứ nhất: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cn hoàn thiện văn bản quản lý, hướng dẫn
khai thác, sử dụng hệ thống E-Learning trong đào tạo trực tuyến ngành Hướng dẫn Du lịch; tổ

