
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội”

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU 3
I. ĐẦU THẦU XÂY LẮP. 3
1. Thực chất của đấu thầu xây lắp. 3
2. Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu. 4
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng. 5
4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp. 6
II. QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU. 7
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG. 13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 20 - LICOGI 20 14
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 14
1. Khái quát về Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI 14
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 20. 15
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG 20. 17
1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động. 17
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất. 19
3. Đặc điểm về lao động. 21
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất. 23
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu . 26
6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. 26
III.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 28
1. Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. 28
2. Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của công ty xây dựng 20. 29
3. Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. 32
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 40
5. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: 40
6. Phân tích hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng 20. 40
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20. 46
1. Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. 46
2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. 47
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 50

KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển
kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng: Mọi
hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công
trình dự án đầu tư.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật, tiến
độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể
gây thiệt hại về vật chất hoặc hại đến uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng
phương pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các
công ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nước , dự án được sự tài
trợ của các định chế tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về hoạt
động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác,
học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể
thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong
nhà trường, qua thời gian thực hiện ở Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, tôi đã đi sâu
nghiên cứu và chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty
xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội”
Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY
LẮP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở
CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU Ở CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU
1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ CÁC LOẠI HÌNH ĐẤU THẦU TẠI
VIỆT NAM
Phương thức đấu thầu hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các nước có nền
kinh tế phát triển, ở nước ta hình thức này cũng đang được áp dụng ở những bước
khởi đầu. Trước khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 43/CP
ngày 16-07-1996 của Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu thầu như sau:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD – VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành về
“Quy chế đấu thầu” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp, Giao
thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-
1996 của Chính phủ (đã được sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày
23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh
tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu
thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách
nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có
thể là cá nhân.

Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu được tổ chức và thực hiện ở
Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả
kinh tế của dự án.
Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng
của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn
vốn nhưng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trường
hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu tư là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan tổ chức
của Nhà nước có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (các doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên
vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện.
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của
các cơ quan Nhà nước, đoàn thể DN Nhà nước, đồ dùng và phương tiện làm việc
thông thường của lực lượng vũ trang.