
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
250
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC
NÔNG THÔN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Đặng Tùng Hoa1, Nguyễn Tiến Dũng2
1Đại học Thủy lợi, email: dangtunghoa@tlu.edu.vn
2Công ty TNHH MTV kỹ thuật và khoa học Oppo, tỉnh Quảng Ninh,
email: dungnguyen.quangninh.lv@gmail.com
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm gần đây, các hoạt động
nông nghiệp cùng với những hoạt động dịch
vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề
tiêu cực đến môi trường. Những vấn đề này
gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến các hệ
sinh thái ở khu vực nông thôn, cản trở sự
phát triển bền vững trong tương lai. Nó
ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của người dân nông thôn. Điều quan trọng
là hiện trạng môi trường trên tác động
xấu đến sức khoẻ cộng đồng dân cư nông
thôn và để lại hậu quả lâu dài đối với thế hệ
mai sau.
Nghiên cứu được thực hiện ở huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đông Triều
là huyện có đồi núi trung du xen lẫn đồng
bằng, có 9 dân tộc đang chung sống trong
đó dân tộc Kinh chiếm 97,8% dân số, còn
lại là các dân tộc: Tày 1,3%, Sán Dìu 0,5%,
Hoa 0,2%, các dân tộc Nùng, Dao, Mường,
Thái và Sán Cháy chỉ chiếm 0,2%. Mật độ
dân số toàn huyện 415 người/km2 (UBND
huyện Đông Triều 2013). Hoạt động sản
xuất chủ yếu là nông – lâm nghiệp và công
nghiệp. Để thu được sản lượng cao trong
sản xuất nông – lâm nghiệp, người dân đã
dùng biện pháp như sử dụng phân hóa học,
thuốc trừ sâu,… kể cả những chế phẩm bị
cấm hoặc đã quá thời hạn cho phép sử dụng
hoặc sử dụng bừa bãi các chế phẩm này làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi mà lãng
quên đến môi trường sinh thái hiện nay
đang bị đe dọa. Có nhiều người dân biết
được sự nguy hại của các chế phẩm hoá học
không nên sử dụng đối với môi trường đất,
nước và không khí, tuy nhiên họ vẫn sử
dụng vì mục đích kinh tế. Trước thực tế
đang diễn ra như vậy, việc nghiên cứu đề
xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình
khu vực nông thôn huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh là rất cần thiết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: từ
báo cáo nghiên cứu khoa học, báo cáo thống
kê, văn bản pháp quy.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên
gia: phỏng vấn các chuyên gia về phát triển
kinh tế, bất cập về chính sách, các vấn đề môi
trường nông thôn, những bài học kinh nghiệm
và giải pháp nhằm cải thiện.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
kết hợp với phỏng vấn: chọn mẫu điều tra với
số mẫu 30 hộ nông dân trên địa bàn tại 3 xã
Bình Khê, Thủy An, Việt Dân theo tiêu chí
hộ giàu, khá, trung bình và nghèo với nội
dung chính về tình hình cơ bản của nông hộ,
các hoạt động sản xuất, chi phí và đời sống
cũng như nhận thức của nông hộ về kinh tế
hộ gia đình và các đề xuất cải thiện môi
trường nông thôn.

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5
251
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ
gia đình và môi trường nông thôn huyện
Đông Triều
Qua kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy,
số nhân khẩu bình quân trên hộ không cao là
4,4 người/hộ, trong đó số lao động bình quân
trên hộ là 2,4 lao động. Bình quân diện tích
đất nông nghiệp/khẩu là 0.1166 ha/người;
diện tích đất bình quân/khẩu là 0,2294
ha/người. Điều này chứng tỏ ngoài diện tích
đất nông nghiệp, các hộ còn có diện tích đất
phi nông nghiệp khá lớn. Đây có thể còn là
một tiềm năng để hộ phát triển sản xuất.
Qua điều tra cho thấy tình hình sản xuất
của các hộ như sau: Ở nhóm hộ thu nhập cao
có chi phí bình quân cho sản xuất là cao nhất
là 3.863.8750đ, trong đó trồng trọt chiếm cao
nhất là 50,35%; nhóm thu nhập khá chi phí
bình quân hoạt động sản xuất là
31.514.167đ/hộ; trong đó chi phí cho hoạt
động trồng trọt chiếm 41,6%; chi phí chăn
nuôi chiếm 47,1%; hoạt động phi nông
nghiệp chiếm 5,4%. Nhóm hộ thu nhập thấp
là nhóm hộ có chi phí bình quân cho sản xuất
thấp nhất.
3.2. Một số vấn đề trong phát triển kinh
tế nông nghiệp và môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số vấn đề
gặp phải trong phát triển kinh tế nông nghiệp
như sau: (1) Năng suất cây trồng chưa cao,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số
nông sản phẩm còn thấp; (2) Việc chuyển giao
và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản
xuất nông nghiệp còn chậm, chưa đi vào thực
tiễn; (3) Thiên tai, sâu hại và dịch bệnh
thường xuyên xảy ra ở địa phương; (4) Giá cả
vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cao
trong khi giá nông sản lại thấp.
Bên cạnh đó, mức độ quan tâm và hiểu
biết của người dân về bảo vệ môi trường còn
hạn chế, nếp sống và phong tục tập quán của
họ còn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp.
Vấn đề về môi trường chưa được quan tâm,
do vậy nông thôn ở đây đang bị ô nhiễm từng
ngày, cụ thể như là: (1) Môi trường đất: Ô
nhiễm đất chủ yếu là do rác thải sinh hoạt,
thói quen bón phân tươi, phân chuồng cho
cây trồng và rác thải chăn nuôi không được
xử lý; (2) Môi trường nước: Ô nhiễm phần
lớn là do rác thải sinh hoạt, rác thải chăn
nuôi, xác động vật chết, vỏ chai lọ thuốc trừ
sâu vứt bừa bãi ra các sông, suối, ao hồ, đặc
biệt các vùng đầu nguồn nên nguồn nước mặt
mà chủ yếu là nước nông nghiệp như mương,
suối đã có dấu hiệu ô nhiễm; (3) Môi trường
không khí: Chỉ có dấu hiệu phát tán mùi thuốc
trừ sâu vào các vụ mùa và mùi khí H2S bốc ra
từ chuồng trại chăn nuôi không được xây
dựng đúng quy cách.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra vấn đề môi
trường trên là do việc sử dụng thuốc hóa chất
chưa hợp lý; Chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ
sinh gia đình chưa đúng tiêu chuẩn và yêu
cầu vệ sinh; Điều kiện, ý thức sinh hoạt và vệ
sinh của các gia đình chưa đảm bảo vệ sinh.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế hộ gia đình gắn liền với bảo
vệ môi trường
Nhóm giải pháp về quy hoạch đất đai:
Chính sách giao đất phải đi liền với quy
hoạch cụ thể đi đến chuyên canh, thâm canh,
không còn tình trạng sản xuất và đầu tư manh
mún, hiệu quả thấp; Phát huy các quyền của
chủ sở hữu trong luật đất đai như trao đổi,
chuyển nhượng, cho thuê nhằm tăng khả
năng tích tụ và tập trung ruộng đất trong hạn
điền theo quy định.
Nhóm giải pháp về chính sách: Thu thập ý
kiến phản hồi chính sách, thông qua trao đổi
thường xuyên hoặc thông qua các diễn đàn
chính thức; Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Hành chính công thông qua
cải thiện tính minh bạch của các chính sách
và quy trình hiện có; Nhà nước và chính
quyền các cấp có chính sách trợ giá đầu vào
cho sản xuất, cung cấp các giống mới, vật tư
nông nghiệp với giá ưu tiên hoặc hỗ trợ cho
các hộ nghèo.
Nhóm giải pháp về vốn: Tập trung vốn cho
vùng khó khăn thông qua các chương trình,
dự án cụ thể, ưu tiên tập trung cho chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và cơ cấu kinh

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
252
tế nông nghiệp phát triển nông thôn; Tăng
cường khuyến nông, khuyến lâm phát triển
kinh tế trang trại và khai thác các tài nguyên
khác của vùng một cách hợp lý; Tăng nguồn
vốn cho vay, cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ
các nông hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả,
với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại
hộ mới mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Giải pháp quản lý bảo vệ môi trường trong
nông thôn mới: Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi kiến thức về môi trường và bảo vệ môi
trường sinh thái khu vực nông thôn, về sự
nguy hiểm của ô nhiễm nguồn nước với sức
khỏe người dân, thông qua các kênh như đài
phát thanh, tivi, các cuộc họp tại địa phương;
Kiểm tra chất lượng nguồn nước hiện tại người
dân đang sử dụng để ăn uống và sinh hoạt;
Phát động các phong trào thu gom rác, phát
quang đường làng ngõ xóm, vệ sinh môi
trường thường xuyên tại các xã. Xây dựng
bãi rác tập trung trong địa bàn các xã, thực
hiện thu gom rác, đặc biệt khuyến khích các
hộ gia đình thu gom vỏ chai, lọ đựng thuốc
bảo vệ thực vật sau khi dùng xong tập trung
lại để xử lý.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu phát triển kinh tế
nông hộ có thể khẳng định rằng, kinh tế nông
hộ là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông, lâm, ngư nghiệp với mục đích chủ yếu
là sản xuất hàng hoá. Phát triển kinh tế nông
hộ tại huyện Đông Triều có ý nghĩa quan
trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Kinh tế nông hộ ở Đông Triều đã không
ngừng phát triển trên cơ sở kết hợp đa dạng
hoá và chuyên môn hoá sản xuất theo yêu
cầu của thị trường. Nhiều hộ nông dân đã
tiếp cận được với công nghệ sản xuất tiên
tiến và không ngừng vươn lên làm giàu.
Trong trồng trọt, đất cho sản xuất lương
thực có xu hướng giảm, cây công nghiệp có
xu hướng tăng lên, trong chăn nuôi, đàn gia
súc phát triển mạnh, chủ yếu là đàn trâu bò,
lợn và các loại gia cầm.
Trong phát triển kinh tế hộ gia đình nảy
sinh nhiều vấn đề liên quan đến năng suất cây
trồng, sâu bệnh hại, vật tư. Bên cạnh đó, xuất
hiện các vấn đề môi trường như ô nhiễm đất,
ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí và rác thải.
Các giải pháp được đề xuất về quy hoạch
đất đai, về chính sách, về vốn và bảo vệ môi
trường góp phần vào cải thiện kinh tế hộ gia
đình thân thiện với môi trường.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tiến Dũng (2015): Giải pháp phát
triển kinh tế hộ gia đình khu vực nông thôn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.Luận
văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Thủy
lợi. Hà Nội.
[2] Nguyễn Thế Chinh (2003). Giáo trình Kinh
tế & Quản lý môi trường, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Huân (1999). Kinh tế nông hộ
- vị trí vai trò trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội nông thôn Việt Nam, Luận án Phó
Tiến sĩ Khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
[4] Phòng Thống kê huyện Đông Triều (2011,
2012, 2013). Niên giám thống kê huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
[5] Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều
(UBND) (2011). Quyết định về việc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện giai đoạn 2011-2015, định hướng đến
năm 2020.
[6] UBND huyện Đông Triều (2013). Báo cáo
tổng kết năm. Đông Triều, Quảng Ninh.
[7] UBDN huyện Đông Triều (2013). Báo cáo
kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn huyện Đông Triều.
[8] UBND huyện Đông Triều (2013). Báo cáo
một số kết quả sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện năm 2013. Đông Triều,
Quảng Ninh.