
10
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Chuyển đổi vic lm trong nông nghip: Thc trng v
kh khăn trong qu trnh chuyển dch cơ cu kinh t ti
vùng Trung du miền núi phía Bắc Vit Nam
Ngày nhận: 04/08/2024 Ngày nhận bản sửa: 01/10/2024 Ngày duyệt đăng: 04/10/2024
Tóm tắt: Chuyn đi vic lm ca ngưi lao đng nông thôn tại vng trung du
v min ni pha Bc l mt xu hưng tt yu, vừa phản ánh quá trnh chuyn
dch cơ cu kinh t vừa đáp ứng nhu cu ca ngưi lao đng khi mun tm
kim vic lm mi tt hơn. Dựa trên phân tch s liu điu tra lao đng vic
lm giai đoạn 2016- 2022 v nghiên cứu đin hnh tại huyn Thạch An, tỉnh
Cao Bằng cho thy, ngưi lao đng trong lĩnh vực nông nghip đang chuyn
đi vic lm theo hai hưng chnh: di chuyn mạnh mẽ ra thnh th đ tm
kim vic lm các lĩnh vực phi nông nghip; v chuyn đi sang các hnh thức
Employment change in agriculture: Current situation and difficulties in the process of economic
structural transformation in the Northern midlands and mountainous regions in Vietnam
Abstract: Employment change of workers is both an inevitable trend along with the process of economic
restructuring and a need of workers themselves when they want to find new and better jobs. Based on
analysis data from the labor and employment survey for the period 2016- 2022 and a case study in Thach
An district, Cao Bang province, shows that the job conversion trend of agricultural workers here is quite
clear, both moving strongly to urban areas to find jobs in non-agricultural sectors and converting to jobs
within the agricultural sector. Most of those who choose to stay in their hometowns to do farming have
stopped producing for self-sufficiency and have switched to producing goods for sale, besides, they also
choose other ways of livelihood to increase their incomes such as doing extra work and doing side jobs.
However, the job transition here is slower than in other regions in terms of both level and quality due to
many difficulties, including from the readiness and initiative of workers as well as policies for the labor
market and other objective factors. From there, the article makes some recommendations to promote
labor transition for rural people in the Northern midlands and mountainous areas.
Keywords: Employment change, Economic restructuring, Rural labor, The Northern midlands and
mountainous regions
Doi: 10.59276/JELB.2024.10.2798
Nguyen, Thi Hoai Le1, Nguyen, Thi Hue2
Email: hoaile74@gmail.com1, huexhh@gmail.com2
Organization of all: Institute of Human Studies, Vietnam Academy of Social Sciences
Nguyễn Thị Hoài Lê1, Nguyễn Thị Huệ2
Viện Nghiên cứu Con người, Viện Hàn lâm KHXH, Việt Nam

NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ - NGUYỄN THỊ HUỆ
11
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
1. Gii thiu
Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng
kể trong công cuộc giảm nghèo và phát
triển kinh tế- xã hội, tuy nhiên tình trạng
nghèo ở vùng nông thôn vẫn còn cao, đặc
biệt vùng trung du và miền núi phía Bắc
(TD&MNPB) có tỷ lệ nghèo đa chiều cao
nhất cả nước (21,92%) được xem là “vùng
trũng”, “lõi nghèo của cả nước” (Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, 2023). Việc
giải quyết vấn đề sinh kế và chuyển đổi
việc làm cho ngưi dân sinh sng ở nông
thôn được xác định là một trong những giải
pháp đột phá quan trọng để xây dựng nông
thôn hiện đại, phồn vinh.
Việt Nam đã có bước chuyển đổi kinh tế
mạnh kể t khi thực hiện Đổi mới, t trọng
ngành nông nghiệp giảm mạnh và thay vào
đó là gia tăng t trọng ngành công nghiệp,
thương mại và dịch v trong cơ cấu các
ngành của nền kinh tế. Kết quả này đã góp
phn thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Ko theo quá trình đó, s liệu điều tra lao
động việc làm của Tổng cc Thng kê cho
thấy cơ cấu nghề nghiệp trong nền kinh tế
cũng thay đổi mạnh. Quá trình chuyển đổi
việc làm của ngưi dân nông thôn tuy có
nhiều cơ hội để tăng thu nhp nhưng vẫn
còn nhiều thách thc cn phải vượt qua.
Dựa trên l thuyết về chuyển dịch cơ cấu
sản xut hng hóa, kt hợp vi đa dạng sinh k khác ngay tại đa phương. Tuy
nhiên, quá trnh chuyn đi vic lm đây cn chm hơn so vi các vng khác
cả v mức đ v cht lượng do cn nhiu khó khăn, bao gm cả yu t ch
quan từ pha ngưi lao đng như thiu sự sn sng, tnh ch đng lẫn yu t
khách quan như chnh sách hỗ trợ th trưng lao đng, v các điu kin kinh
t - xã hi khác. Từ đó, bi vit đưa ra mt s khuyn ngh nhằm đy mạnh
quá trnh chuyn đi vic lm cho ngưi lao đng nông thôn tại vng trung du
v min ni pha Bc.
Từ khóa: Chuyn đi vic lm, Chuyn dch cơ cu kinh t, Lao đng nông thôn,
Trung du v min ni pha Bc
kinh tế, s liệu t các cuộc điều tra quc gia
về lao động việc làm, điều tra mc sng dân
cư và khảo sát thực tế tại huyện Thạch An,
tnh Cao Bằng, bài viết ch ra thực trạng lao
động việc làm tại vùng trung du và miền
núi phía Bắc Việt Nam, các khó khăn trong
chuyển đổi việc làm của ngưi nông dân tại
đây, trên cơ sở đó, khuyến nghị một s giải
pháp để ngưi nông dân thực sự có việc
làm bền vững trong quá trình xây dựng và
phát triển nông nghiệp nông thôn.
2. Tng quan ti liu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được nhiều
học giả trên thế giới đề cp đến, nhất là các
l thuyết được đưa ra vào thế kỷ XX, khi
mà nền kinh tế các quc gia trên toàn cu
có sự chuyển biến mạnh như các l thuyết
của A. Fisher- Clark, Arthus Lewis, Harry
T.Oshima và Moise Syrquin. Ở Việt Nam
quá trình biến đổi, chuyển hoá khách quan
t cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế
mới tiến bộ hơn, phù hợp với quá trình và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất được xác lp trong một
giai đoạn (hay thi k) nhất định, quá trình
này dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nền kinh tế (Lê Xuân Bá, 2009). Quá
trình này ở Việt Nam din ra trong một thi
k dài theo hướng công nghiệp hoá, hiện

Chuyển đổi vic làm trong nông nghip: Thc trạng và kh khăn trong quá trnh
chuyển dch cơ cu kinh tế tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Vit Nam
12 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
đại hoá và hội nhp nhằm mc tiêu tăng
trưởng, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp
trong GDP, phát triển kinh tế- xã hội bền
vững, nâng cao năng suất lao động xã hội
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, sự
thịnh vượng chung của xã hội và tng bước
nâng cao chất lượng cuộc sng ngưi dân,
góp phn xóa đói giảm nghèo (Lê Xuân Bá,
2009; Nguyn Đình Cung, 2019).
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay
đổi cả về s lượng (quy mô, tỷ trọng) lao
động làm việc trong các ngành, tiến tới xây
dựng một cơ cấu lao động hợp l, gắn với
chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giữa các
thành t của ngành trên cơ sở khai thác hiệu
quả nguồn lực kinh tế (Nguyn Hữu Dũng,
2003). Theo Tổ chc Lao động quc tế, sự
chuyển dịch mạnh trên thị trưng lao động
đã din ra t ngay ở giai đoạn đu của quá
trình chuyển đổi kinh tế và ngành nông
nghiệp là ngành sử dng lao động lớn nhất
vào thi điểm đất nước bắt đu công cuộc
Đổi mới, quá trình đó vẫn còn tiếp din tới
nay (Valentina Barcucci, 2021). Các nghiên
cu ch ra có hai xu hướng chuyển đổi
lao động ở nông thôn là chuyển đổi ngay
trong lĩnh vực nông nghiệp (ngưi lao động
chuyển đổi cây trồng, vt nuôi, chuyển đổi
k thut canh tác..., đi làm thêm, làm thuê lúc
nông nhàn, làm nghề ph ngay tại nơi sinh
sng) và chuyển đổi ra khi lĩnh vực nông
nghiệp để sang các lĩnh vực khác làm việc
(như chuyển đổi t nông nghiệp sang phi
nông nghiệp, di cư để chuyển đổi việc làm,
chuyển đổi sang lao động được trả lương)
và xảy ra phổ biến tại khá nhiều vùng nông
thôn ở Việt Nam trong những năm gn đây
(Bùi Tất Thắng, 2006; Nguyn Bá Ngọc,
2012; Nguyn Văn Trọn, 2023; Trn Anh
Phương, 2009). Chuyển đổi việc làm gắn
với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thưng
được quan tâm nhiều ở xu hướng th hai
do phù hợp với nhu cu của thị trưng lao
động, đáp ng được yêu cu tăng thu nhp
cho ngưi lao động. Tuy nhiên, bên cạnh
những lao động ở khu vực nông thôn chủ
động tìm kiếm việc làm mới ở khu vực khác
thì còn nhiều lao động vì l do nào đó không
mun hoặc không thể ri b được khu vực
này. Nhóm ở lại vẫn có khoảng cách về
phát triển kinh tế tại chỗ do nhiều nguyên
nhân như chm hiện đại hoá sản xuất nông
nghiệp, việc đưa các mô hình dịch v, chế
biến nông sản về nông thôn, xây dựng chuỗi
giá trị trong sản xuất nông nghiệp cũng như
chuyển đổi lao động, việc làm ở nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn (Phạm Việt Dũng,
2022; Ban Kinh tế Trung ương, 2021). Vì
vy, việc nghiên cu chuyển đổi việc làm
ngay trong lĩnh vực nông nghiệp với nhóm
đi tượng lao động nông thôn còn nhiều
khoảng trng nghiên cu.
Đã có nhiều nghiên cu ch ra các nhân t
thúc đy hay cản trở sự chuyển đổi việc làm
của ngưi lao động, theo các nghiên cu này
các nhân t được chia thành ba nhóm chính:
(i) Nhóm t các nguồn lực hỗ trợ chuyển đổi
việc làm gồm nguồn lực cá nhân (như sở
thích, gia đình, sự chủ động của ngưi lao
động, trình độ và k năng (Elder, G, 1998;
Guillaume Delautre, Drew Gardiner, Sher
Verick, 2021; Sen, A, 2000) và nguồn lực
bên ngoài (hỗ trợ về vn, đất đai) công nghệ,
các chính sách đi với thị trưng lao động; (ii)
Nhóm t các tác động khách quan như điều
kiện cơ sở hạ tng, thị trưng, độ mu m
của đất đai, tín dng (Guillaume Delautre,
Drew Gardiner, Sher Verick, 2021; Nguyn
Thị Huệ, 2021) và (iii) Nhóm bi cảnh thực
tế tại địa phương như biến đổi khí hu, dịch
bệnh, các yếu t văn hóa, tp quán tại địa
phương (Dao Le Trang Anh và cộng sự,
2023; Elder, G, 1998; Guillaume Delautre,
Drew Gardiner, Sher Verick, 2021).
Nghiên cu về chuyển đổi việc làm trong
lĩnh vực nông nghiệp vẫn là một khoảng
trng cn quan tâm, không ch bởi s lượng
các công trình nghiên cu còn hạn chế mà

NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ - NGUYỄN THỊ HUỆ
13
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
còn do nhu cu cấp thiết t thực tế phát triển
kinh tế- xã hội, đặc biệt trong bi cảnh lực
lượng lao động nông nghiệp vẫn chiếm t lệ
rất cao trong tổng lực lượng lao động toàn
quc. Năm 2023 lao động trên 15 tuổi của
Việt Nam là 52,4 triệu ngưi thì khu vực
nông thôn chiếm đến 62,7%. Khi so sánh
với năm 2022 mặc dù lao động ở khu vực
nông thôn có việc làm năm 2023 tăng 1,1%
nhưng lao động có việc làm khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản cùng k lại giảm
0,9%, cùng k thu nhp bình quân của lao
động ở khu vực thành thị gấp 1,4 ln khu
vực nông thôn (Tổng cc Thng kê, 2023).
Việc nghiên cu vấn đề này không ch có
nghĩa về mặt học thut, mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đy quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
suất lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho
ngưi lao động trong khu vực nông thôn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Năm 2016 là năm Đại hội Đảng ln th XII
tổ chc thành công, Đại hội đã đánh giá kết
quả sau 30 năm thực hiện Đổi mới, đã định
ra những đưng hướng quan trọng cho một
thi k phát triển mới của đất nước. Văn
kiện Đại hội Đảng XII ln đu tiên chính
thc xác định khu vực kinh tế tư nhân đóng
vai trò là một trong những động lực quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam, nh đó mà
năm 2016 trở thành năm bùng nổ về phát
triển doanh nghiệp, điều này tác động không
nh đến thị trưng lao động. Chính vì thế,
nghiên cu chọn mc t năm 2016 đến nay
để phân tích xu hướng chuyển đổi lao động,
việc làm dựa trên s liệu của Điều tra lao
động, việc làm do Tổng cc Thng kê thực
hiện. Điều tra lao động, việc làm là điều tra
chọn mẫu trong chương trình điều tra thng
kê quc gia được thực hiện nhằm mc đích:
thu thp thông tin về tình trạng tham gia thị
trưng lao động của những ngưi t 15 tuổi
trở lên hiện đang sng tại Việt Nam làm
cơ sở để tổng hợp, biên soạn các ch tiêu
thng kê quc gia về lao động, việc làm,
thất nghiệp và thu nhp của ngưi lao động
(Tổng cc Thng kê, 2021).
Đồng thi, nghiên cu này sử dng phương
pháp điều tra chọn mẫu, với sự tham gia trả
li tự nguyện của 280 ngưi dân trong độ
tuổi lao động trong đó chủ yếu là ngưi dân
tộc thiểu s, đang sinh sng ở huyện Thạch
An, tnh Cao Bằng vào năm 2023. Các bảng
hi được thiết kế theo các câu hi lựa chọn
hoặc thang đo Linkert với 5 mc độ sau
đó được xử lí qua phn mềm SPSS.22. Bài
viết phân tích thực trạng chuyển đổi việc
làm và ch ra các khó khăn trong chuyển
đổi việc làm của ngưi dân tại đây.
4. Kết quả nghiên cứu v thảo luận
4.1. Tng quan chung v lao đng nông
thôn v chuyển đi việc lm trong nông
nghiệp tại vùng Trung du v min núi
phía Bắc Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã ko theo
sự chuyển đổi về lao động, việc làm. Kết
quả điều tra lao động việc làm giai đoạn
2016- 2022 cho thấy, tỷ trọng và cơ cấu
lao động nông thôn có xu hướng giảm, tỷ
trọng lao động thành thị có xu hướng tăng.
Kể cả trong giai đoạn đại dịch COVID-19
tuy s lượng lao động nông thôn có giảm
thì xu hướng t trọng lao động nông thôn
giảm dn vẫn được duy trì trong một thi
gian dài (Đồ thị 1).
Xu hướng này là kết quả của nhiều nguyên
nhân khác nhau như: do trình độ ngưi
lao động tăng lên nên họ đã có cơ hội tìm
được việc làm ở các khu vực khác; do di
cư ra thành ph để tìm sinh kế mới, nơi có
ha hẹn cho thu nhp cao hơn; do các yếu
t khác làm cho sản xuất nông nghiệp trở
nên khó khăn hơn như do đất nông nghiệp

Chuyển đổi vic làm trong nông nghip: Thc trạng và kh khăn trong quá trnh
chuyển dch cơ cu kinh tế tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Vit Nam
14 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
Ngun: Tác giả tổng hợp từ kết quả Điu tra lao đng vic lm của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2016- 2022
Hình 1. S thay đi cơ cu v s lưng lao đng khu vc nông thôn giai đon 2016- 2022
giảm hay thiên tai hoặc biến đổi khí hu.
Trong đó việc phát triển mạnh các khu
công nghiệp ở khắp các tnh thành là một
trong những nguyên nhân thu hút mạnh lao
động nông thôn ra thành thị. Nếu giai đoạn
1991- 2000 ch có bình quân 201 nghìn lao
động làm việc trực tiếp trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thì giai
đoạn 2001- 2010 đã tăng lên 1.420 nghìn
lao động và giai đoạn 2011-6/2019 là 1.900
nghìn lao động (Bộ Kế hoạch và Đu tư,
2019). Tính đến năm 2023 các khu công
nghiệp đã giải quyết việc làm cho khoảng
4,15 triệu lao động (Tô Hà, 2024).
Vùng TD&MNPB bao gồm toàn bộ lãnh thổ
đất liền của 14 tnh: Cao Bằng, Điện Biên,
Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Giang, Hòa Bình,
Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn
La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
Toàn vùng có tổng diện tích khoảng 116.898
km2, chiếm 35% diện tích tự nhiên của cả
nước, với dân s toàn vùng 14,7 triệu ngưi,
chiếm khoảng 15,2% dân s cả nước (Thủ
tướng Chính phủ, 2024). Vùng TD&MNPB
vẫn được xem là vùng có trình độ phát triển
thấp nhất cả nước (Nguyn Huy Lương,
2023). Qua nhiều năm, chưa có tnh nào thuộc
vùng TD&MNPB lọt vào top 10 các tnh có
GRDP (tổng sản phm trên địa bàn) cao nhất
cả nước (mc t 4.000 USD trở lên), nhưng
luôn có trong danh sách top 10 địa phương có
GRDP thấp nhất cả nước (dưới 2.000 USD/
ngưi), thm chí 6 tháng đu năm 2024 có 6
địa phương trên cả nước có mc tăng trưởng
GRDP thấp hơn 3% thì có đến 2 tnh là Sơn
La và Hòa Bình thuộc vùng này.
Chính vì tc độ phát triển kinh tế chm hơn
nên chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp của
lao động ở vùng TD&MNPB cũng có phn
hạn chế hơn lao động cả nước và lao động
khu vực nông thôn toàn quc. Giai đoạn
2016- 2022 t lệ lao động trong hu hết các
nghề của vùng TD&MNPB đều thấp hơn
so với tổng lao động cả nước và thấp hơn
cả t lệ lao động nông thôn toàn quc, trong
khi đó t lệ lao động giản đơn lại cao hơn
hn. Đáng chú là tỷ lệ lao động có trình độ
chuyên môn k thut bc cao và bc trung
của vùng TD&MNPB luôn thấp hơn đáng
kể. Điều này cho thấy sự thiếu ht nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhân lực qua đào
tạo, đây là rào cản chính trong phát triển
nông nghiệp công nghệ cao và tăng năng
suất lao động. T lệ lao động giản đơn cao
cũng phản ánh tính chất chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp truyền thng ở vùng này. Bên
cạnh đó, tỷ lệ lao động làm nghề thủ công
của vùng TD&MNPB thấp nhất so với hai