177
UBND TH X BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG
KINH NGHIM T MÔ HÌNH XÂY DNG NÔNG THÔN MI
VÙNG VEN ĐÔ CA TH XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Th xã Bình Minh đưc thành lp theo Ngh quyết s 89/NQ-CP, ngày
28/12/2012 ca Chính ph với 8 đơn vị hành chính trc thuc gm 03 phường 05
xã. Th Bình Minh v trí chiến lược, ca ngõ ca tỉnh Vĩnh Long với các tnh
phía Nam sông Hu nm k thành ph Cần Thơ, thuận li giao thông thy b ln
đường hàng không. Có nhiu tiềm năng, thế mạnh để phát triển thương mại, dch v,
du lch công nghip. Song song với đẩy mnh thc hiện chương trình phát trin
nâng th Bình Minh lên đô thị loi III vào năm 2020 trong thời gian qua, Đảng b
và chính quyn th cũng ra sức tập trung đầu tư, phát triển vùng ven ca th Bình
Minh để thích ng với quá trình đô thị hóa, c th thông qua trin khai thc hin
Chương trình mục tiêu quc gia xây dng nông thôn mới để tp trung thúc đy phát
triển lĩnh vực công nghip, tiu th công nghip, dch v, nông nghiệp đô thị cho các
vùng ven th xã.
Theo đó, trên lĩnh vực công nghip, tiu th công nghip: th đưc tỉnh đầu
y dựng Khu công nghip Bình Minh vi quy 134,82 ha ti M Hòa. Đến
nay 26 d án (trong đó: 18 dự án đang sản xut kinh doanh, 03 d án đang xây
dựng bản) vi tng vốn đầu thc hin 471,13/809,98 t đồng, đạt 58,16%
91,44/151,09 triệu USD, đạt 60,52%. Diện tích đất đã triển khai 26,84/58,59ha, chiếm
45,80%. Thông qua đó đã giải quyết trên 2.500 lao động cho người dân ca các xã.
Đồng thi, hin nay th xã cũng đang kêu gọi đầu tư khu công nghiệp Đông Bình tại xã
Đông Bình với quy 350 ha, cm công nghip Thun An ti Thun An vi quy
mô 79 ha.
V tiu th công nghip trong thi gian qua tiếp tục được duy trì c
phát trin. Nhiu sn phm tiu th công nghiệp được sn xut ti các vùng ven th
được ngưi tiêu dùng trên th trưng tín nhim cao như làng ngh truyn thng tàu h
ky M Hòa với 34 sở sn xut, gii quyết cho trên 170 lao động thưng xuyên,
sản lượng hàng năm trên 306 tấn; làng ngh làm nhang, cm dp ca đồng bào dân tc
Khmer ấp Phù Ly 2, Đông Bình; sản xut nước chấm, nước mm tiếp tục được m
rng v quy mô.
Trên lĩnh vực phát triển nông nghiệp đô thị các vùng ven: để thích nghi với tình
hình đất nông nghiệp các vùng ven ngày càng giảm, nhiều hình nông nghiệp đô thị
được hình thành trên địa bàn phù hợp với quá trình đô thị a ngày càng gia tăng. C
thể đã hình thành làng nghề chuyên ươm, cung ứng cây giống hoa màu của nông dân
xã Đông Thành, Đông Thạnh, Đông Thuận với 24 hộ tham gia sản xuất. Cây giống của
làng nghề được cung ứng rộng rãi cho nông dân trong ngoài tỉnh; hình sản xuất
hoa, y cảnh, bonsai của nông dân Đông Thành, Đông Bình, cung ứng cho thành
phố Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ các tỉnh, thành khác. Đồng thời, nhiều mô hình
về sản xuất giống mới năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, phục vụ cho yêu
cầu chuyển đổi cây trồng, vật nuôi tăng chất lượng sức cạnh tranh cho nông sản
hàng hoá trên địa bàn thị như đưa vào sản xuất các giống lúa chất lượng cao OM
5451, OM 4900, OM 6976, vịt siêu thịt, lông màu... Triển khai xây dựng các
178
hình cánh đồng mẫu lớn 350 ha trong sản xuất lúa áp dụng quy trình ”3 giảm 3
tăng”, kỹ thuật ”1 phải 5 giảm”, ứng dụng giới hóa trong làm đất thu hoạch;
sản xuất rau màu an toàn trong nhà lưới; hình trồng nấm m trong nhà; mô hình
tưới phun trên rau màu, bưởi 5 roi; hình ứng dụng công nghệ sinh thái trong sản
xuất lúa, cây ăn trái; mô hình sản xuất bưởi 5 roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,
sản xuất lách xoong an toàn theo VietGAP... Đối với chăn nuôi, do địa bàn các
vùng ven đô nên chăn nuôi được thị định hướng phát triển theo hướng bảo vệ
môi trường gắn với an toàn sinh học. Theo hướng đó, đã triển khai hỗ trợ xây dựng
trên 100 công trình khí sinh học biogas nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
chăn nuôi. Việc ứng dụng các chế phẩm sinh học trong chăn nuôiđược ng dụng rộng
rãi nhằm ng hiệu quả hấp thu dinh dưỡng, tạo sức đề kháng cho vật nuôi; nhiều
hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học; chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học cũng
được triển khai thực hiện trên địa bàn…
Đối vi hình nông nghip ng dng công ngh cao, hin tại trên địa bàn
trên 2.000 ha trng trt ng dng công ngh ới phun, tưi t động, trong đó có 2.050
ha ng dng cho trồng y ăn trái, trong đó gần 150 ha đưc sn xut theo tiêu
chun VietGAP, GlobalGAP (bưi 5 roi), 150 ha ng dng trng màu (xà ch xoong,
rau diếp cá), thu nhp bình quân ca nông dân trên 400 triệu đồng/ha/năm. Ngoài ra,
tại các vùng ven cũng đã bước đầu hình thành trên 15 hình sn xut nông
nghip trong nhà màng, nhà lưới, ng dng công ngh trng trên giá th không cần đt
kết hợp tưới nh git ca Israel, 12 mô hình nuôi lươn không bùn…
Bên cnh nhng mặt đạt được, vic thc hin xây dng nông thôn mi ti các
địa bàn vùng ven ca th cũng tồn ti nhng hn chế giá c nông sn trên th
trưng bp bênh, giá vật nông nghiệp chiều hướng tăng cao, thu nhập nông dân
không ổn định; tính cnh tranh ca mt s sn phm tiu th công nghip v mu mã,
bao bì, giá c b gim, th phn thu hẹp; lao đng nông nghip ngày càng b thiếu;
nhiu mô hình nông nghip công ngh cao có giá tr đầu tư lớn, vượt quá kh năng đầu
tư của nông dân.
Qua trin khai hình xây dng nông thôn mới vùng ven đô thị ca th
Bình Minh,địa phương đúc kết mt s kinh nghiệm như sau:
Mt là,trên lĩnh vực nông nghip, phi phát huy nhng thế mnh hin ca
vùng, phù hp vi tp quán sn xuất, văn hóa bản địa kh năng tiếp cận, đầu của
người dân. chế đặc thù để thu hút doanh nghiệp đầu vào nông nghiệp, đặc
biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực sơ chế, chế biến nâng cao giá trc
nông sn ch lực trên địa bàn.Đẩy mnh thc hin Chương trình quốc gia mi xã mt sn
phm gn vi phát trin ngành ngh tiu th công nghip, các hot động thương mi, dch v
trong nông thôn đ tăng thu nhập cho ngưi n.
Hai là,tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cấu lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Với quan điểm “ly nông nhưng không ly hương”.
Muốn làm tốt công tác này phải bước chuẩn bị trước từ khâu dự báo, rà soát cấu
lao động, trình độ, chuyên môn để thực hiện tốt bước tiếp theo đào tạo nghề giải
quyết việc m, xuất khẩu lao động. Tránh tình trạng kêu gọi đầu nhưng không
đủ lao động có tay nghề để tham gia.
Ba là, chủ động, phối hợp chặt chẽ với tỉnh trong công tác kêu gọi, thu hút đầu
tư dự án tại các khu công nghiệp. Trong đó, tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn cho lực ợng công chức,
giảm thiểu thủ tục, thời gian trong việc cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp.
179
UBND HUYN TIU CN,
TNH TRÀ VINH
KINH NGHIM XÂY DNG NÔNG THÔN MI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TC THIU S HUYN TIU CN, TNH TRÀ VINH
Sau n 9 năm triển khai thc hiện Chương trình MTQG xây dựng ng thôn
mi, vi s n lc, c gng ca cp y, chính quyn các cp, các lc lượng xã hi và s
ng ng, chung tay, góp sc của nhân dân, Chương trình xây dựng ng thôn mi
trên địa bàn Tỉnh đã đạt được nhng kết qu toàn din, tích cực: Đến tháng 8/2019, toàn
tnh đã 42/85 đạt chun nông thôn mi, chiếm t l 49,41% s xã; 02 đơn vị cp
huyện được công nhận đạt chun nông thôn mi; p nông thôn mới đạt 319/682 p,
chiếm t l 46,8%; h NTM 176.964/223.323 h đạt chun h gia đình văn hóa
NTM, chiếm t l 79,2%, nhiu tiêu c t l đt cao (trên 70-80%), như: thủy li,
đin, ch nông thôn, thông tin và truyền thông, lao động có vic làm, giáo dc, y tế, văn
hóa,… nhiu nh sn xut liên kết theo chui giá tr, ng dng công ngh cao;
nhiều địa phương đã xây dng NTM nâng cao, p NTM kiu mu, đưng hoa nông
thôn, các hình bo tn, gìn gi các giá tr văn hóa truyền thống Đặc bit, huyn
Tiu Cn, Th Dun Hải đã vươn lên dẫn đầu trong XD nông thôn mi. Theo tiến
độ như hiện nay, d kiến hết năm 2019, có 57/85 đt chun NTM, chiếm t l
67% 3 đơn v cp huyện đt chun nông thôn mi, sớm đt ch tiêu Trung ương
giao (51% s xã và 01 đơn v cp huyn)
Đây thực s mt thành qu to ln, cho thy y dng nông thôn mi mt
ch trương đúng đn, hợp lòng dân, đã thc s tr thành mt phong trào ch mng
mnh m, rng khp, đưc c h thng chính tr đông đo nhân n c c nhit
tình hưng ng, tích cc tham gia.
Đối vi huyn Tiu Cn, Toàn huyn 09 xã, 02 th trn. Tng diện tích đất
t nhiên 22.723 ha, dân s 112.008 người. Huyện có địa hình đa dạng, khí hu, thi
tiết, đất đai... phù hp vi nhiu loi cây trng, vt nuôi, phát trin.
- V dân tc: Toàn huyn gần 40.000 người dân tc Khmer, chiếm trên 30%
dân s chung ca huyn (còn li ch yếu dân tc kinh), mt trong những địa
phương đông đồng bào dân tc Khmer ca tỉnh. Đời sống văn hóa của đồng bào
Khmer trên địa bàn huyện cũng đa dạng phong phú, trong những năm qua, đồng bào
Khmer trên địa bàn huyện đã cùng nhau chung sức xây dng nông thôn mi, tp trung
phát trin kinh tế, gim nghèo cùng vi s đầu tư hỗ tr của nhà nước góp phn làm cho
đời sng kinh tế trong đồng bào n tc Khmer ngày mt nâng lên. C th năm 2011
tng s h nghèo trong đồng bào dân tc Khmer là 2.646 h, chiếm t l 36,96% nhưng
đến năm 2018 tổng s h nghèo trong đồng bào dân tộc đã gim xung hin còn 300 h,
t l 3,32% so vi tng s h trong đồng bào dân tc Khmer, t khi trin khai xây dng
nông thôn mới đến nay s h nghèo trong đồng bào Khmer gim 2.346 hộ, tương đương
t l giảm 33,64%. Năm 2011, toàn huyn tới 07 đặc biệt khó khăn thuộc
Chương trình 135 ca Chính phủ, Trong 03/09 đạt t 10 đến 12 tiêu chí, các
còn lại đạt dưới 06 tiêu chí (theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 ca Th
ng Chính ph v vic ban hành B tiêu chí quc gia v NTM).
180
Trong nhng năm qua, Đảng b, chính quyn và nhân dân toàn tnh nói chung
huyn Tiu Cần nói riêng đã rất quan tâm đến công tác dân tc ca tnh, c th tỉnh đã
ban hành nhiều văn bản ch đạo điều hành và ban hành các chính sách gn với Chương
trình xây dng nông thôn mi trong vùng dân tc thiu s như: Tnh ủy, HĐND
UBND tnh ch đạo trin khai thc hin Ch th s 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 ca Th
ng Chính ph v nâng cao hiu lc, hiu qu quản lý nhà nước v công tác dân tc;
Quyết định 2196/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 ca UBND tnh v vic ban hành kế
hoch trin khai thc hin Quyết định s 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 ca Th ng
Chính ph phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ, cán bộ, công chc, viên chức người dân
tc thiu s trong thi k mi Kết lun s 01-KL/TU ngày 16/6/2016 ca Ban
Thưng v Tnh y v tiếp tc thc hin Ngh quyết s 03 ca Tnh y (Khóa IX) v
phát trin toàn din vùng dân tộc Khmer giai đọn 2011-2015; Quyết định s 2594/QĐ-
UBND ngày 05/12/2016 ca UBND tnh v vic ban nh kế hoch thc hin Ngh
quyết s 52/NQ-CP ca Chính ph v đy mnh phát trin ngun nhân lc các dân tc
thiu s giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tnh Trà Vinh;
Ch th s 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của BCHTW Đảng v tăng cường công tác
vùng đng bào dân tc Khmer trong tình hình mi; Quyết định s 20/QĐ-UBND ngày
07/01/2019 ca Ch tch UBND tnh Trà Vinh v vic ban hành kế hoạch hành động
thc hin Ngh quyết s 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 ca Chính ph v nhim v gii
pháp ch yếu thc hin kế hoch phát trin kinh tế hi d toán ngân sách nhà
nước năm 2019. Song song đó tỉnh cũng ban hành nhiều chính sách nhm phát trin
vúng dân tc thiu s như Chương trình 135; Vn vin tr ca Chính ph Ailen, chính
sách đối với người uy tín mt s chính sách khác. T đó giúp đồng bào n tc
s n lực, t qua nhiều khó khăn, thách thức đạt được nhiều thành tích đáng
t hào, đóng góp quan trọng vào thành tích chung ca tnh c nước. Huyn Tiu
Cần đã huy động, lng ghép s dng các ngun vn y dng nông thôn mi hiu
qu; t chc cho cộng đồng dân cùng nhau tự qun, t làm đường giao thông, kênh
mương theo quy chuẩn; các đoàn th chính tr - hi t chc tuyên truyn, vận động
nhân dân phát huy truyn thng, tích cực tham gia “hiến đất m đường, xây dng
đường đẹp, ngõ đẹp”. Trong sản xut nông nghip, do thc hin tt vic ng dng
khoa hc k thut mi, ng ngh cao, nên các hình cho thu nhp t 100 triu
đồng đến vài trăm triệu đồng/ha xut hin ngày càng nhiu, điển hình như: hình
cánh đồng ln v sn xut lúa; mô hình sản xuất lúa sử dng phân bón thông minh; mô
hình trng thanh long ruột đỏ; hình trồng bưởi da xanh; mô hình nuôi lóc, cá tra
thâm canh; mô hình nuôi bò tht, bò sinh sn; mô hình nuôi gà th n,..Chính nh t
chc tt sn xut, nên giá tr bình quân/ha đt trng trt ca huyn đã đt trên 150
triệu đồng/ha/năm.
Để đạt được thành qu nêu trên, tnh Trà Vinh rút ra mt s kinh nghim xây
dng nông thôn mi vùng đồng bào dân tc thiu s huyn Tiu Cn, như sau:
- Mt , làm tt công tác tuyên truyn, nâng cao nhn thc cho cán bộ, đảng
viên, người dân trong y dng nông thôn mi (tp trung nhiều hơn đối vi p
đông đồng bào dân tc) phi tuyên truyền đến tn nhà của người dân, cán bộ, đảng
viên xem đây nhim v thường xuyên, lâu dài, trên s đó, phát huy dân chủ
vai trò làm ch ca các cộng đồng dân cư trong y dng nông thôn mới. Đặc bit, t
chc tuyên truyền cho ngưi dân vùng dân tc thiu s bng các t m Pano
bng tiếng Khmer các hình nh rt gần gũi với người dân tộc, giúp người n d
181
hiu, d tiếp thu, t đó nâng cao nhận thc v xây dng đi sống gia đình n hóa,
nông thôn mi trong vùng dân tc thiu s.
- Hai , ưu tiên đầu sở h tng cho vùng dân tộc như: giao thông, điện,
thy lợi, trưng học, cơ sở vt chất văn a, chợ, thông tin truyền thông,…để tạo điều
kin thun li cho người dân đồng o dân tc phát trin kinh tế tiếp cn các thông
tin v các ch trương đưng li ca Đảng và nhà nưc, các công tác vy dng nông
thôn mi mt cách nhanh chóng và hiu qu nht.
- Ba là: Cn tranh th s h tr, giúp sc ca nhng người uy tín trong
vùng đông đồng bào dân tộc Khmer cho chương trình y dng nông thôn mi.
Nht các v cả, Tr trì trong các chùa Khmer, những người trong thi gian qua
đã chuyển ti các ni dung, phn việc liên quan đến chc sc, con pht t nhân
dân trong thc hin các tiêu chí nông thôn mi rất thành công như: Vào các ngày sinh
hot tôn giáo Ban ch đạo tranh th phi hp với c Tr trì chùa ngoài vic
thuyết pháp, cầu an còn dành thời gian để thông tin cho con pht t v tình hình
phát trin kinh tế - xã hi, v công tác xây dng nông thôn mi ca xã, huyn; các gii
pháp, kế hoạch định hướng thc hin trong thi gian ti để con pht t nm cùng
tham gia thc hin vi chính quyền địa phương liên quan đến phn vic thc hin ca
gia đình. Mặc khác còn phi hp vi Ban qun tr chư tăng trong chùa thành lập
xây dng hình vận động con pht t chấp hành nghiêm đưng li, ch
trương của đảng, chính sách pháp lut của nhà c, thành lp chi hi liên hip Thanh
niên việt nam trong nhà chùa, hình trong nhà mõ, ngoài nđèn…ngoài ra
Ban qun tr cả cũng thường xuyên nhc nh con pht t phi chp hành
nghiêm pháp lut, không tham gia vào các t nn hi, gi gin trt t m p. Tích
cc ci thin cảnh quan môi trưng, trng y xanh, hoa kiển quanh nhà, đóng góp
kinh phí xây dng tuyến đưng sáng , xanh, sạch, đẹp. Thường xuyên nhc nhcon
phi biết gi gìn phát huy bn sắc văn hóa truyền thng ca dân tc, tham gia các
lp hc ch Khmer…. T nhng vic làm c th đó đã đem lại hiu qu tích cc
góp phn quan trng trong xây dng thành công xã nông thôn mi.
- Bn là: Yếu t con ngưi là khâu then cht, quyết định hiu qu ca công vic
nói chung, xây dng nông thôn mi nói riêng, do đó phải coi trng côngc xây dng
đào tạo đội ngũ cán bộ nòng ct, nht là đội ngũ cán bộ dân tc, cán b n, phát huy vai
trò gương mẫu, đi đầu ca cán b, đảng viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, người
uy tín trong cộng đồng, các chc sc, chc vic trong xây dng nông thôn mi.
- Năm là: Phát huy dân ch, công khai, minh bch trong công tác quy hoch, to
s đng thun ng h ca Nhân dân, nht những người uy tín trong đồng bào
dân tộc đối vi vic trin khai thc hin, qun lý các quy hoạch và đề án nông thôn mi
đã được thông qua và phê duyt; niêm yết công khai ti các khu vc công cộng, thường
xuyên thông tin, hướng dn Nhân dân thc hin giám sát các hot động xây dng
nông thôn mi...
- Sáu là: hằng m tại các k hi ngh sơ, tng kết chương trình xây dựng
nông thôn mới, BCĐ Chương trình y dng nông thôn mi cp tnh, cp huyện điều
biểu dương, khen thưởng, khích l đối vi nhng vic làm thiết thc, tinh thn cng
hiến, sc sáng to ca các nhân tp th vùng đồng bào dân tc thiu số, để to
động lc, phát huy tinh thn lan ta s chung sc, chung lòng trong y dng nông
thôn mi ca vùng dân tc thiu s./.