27
BAN CH NHIỆM CHƢƠNG TRÌNH
KHOA HC CÔNG NGH PHC V
XÂY DNG NÔNG THÔN MI
NHN DIN MT S VN Đ T THC TIN XÂY DNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐON 2010-2020 VÀ ĐNH HƢNG
XÂY DNG NÔNG THÔN MI VÙNG ĐÔNG NAM B
ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG
Chương trình mục tiêu quc gia xây dng Nông thôn mới (NTM) đưc trin
khai thc hin chính thc trên phm vi c c k t năm 2010. Đây là một chương
trình tng th, gm nhiu nội dung, như: quy hoạch xây dng; phát trin h tng kinh
tế xã hi; chuyn dịch cơ cấu nông nghip, phát trin kinh tế, nâng cao thu nhp, gim
nghèo; phát trin y tế, giáo dc; cấp nưc sch và v sinh môi trường nông thôn; xây
dựng đời sống và văn hóa vùng nông thôn,... Đ nhn din nhng vấn đề ni bt, nhm
tng kết 10 năm xây dựng NTM cho vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) và Đồng bng Sông
Cửu Long (ĐBSCL), chúng tôi ch yếu s dng thông tin t các báo cáo sơ kết xây
dng NTM, các báo cáo v tái cơ cấu ngành nông nghip và nhng bài viết có liên
quan ti hai vùng này. Ngoài ra, nhm có ý kiến đa chiều để phn bin chương trình
NTM, chúng tôi có tham vn mt s cán b qun lý tại các địa phương và s dng
thông tin t cuc kho sát nhanh h dân4.
Đông Nam B là vùng kinh tế trọng đim phía nam, có thế mnh v sn xut
công nghiệp, thương mi, dch v và có tc độ đô thị hóa nhanh nht c nước. Tng
giá tr sn phẩm trên đa bàn vùng ĐNB tính đến năm 2017 là 1.978 nghìn tỷ đồng
(dẫn đầu là thành ph H Chí Minh chiếm 53,6% c vùng ĐNB). Trong khi đó,
ĐBSCL có mạng lưi sông, kênh, rạch dày đặc; có li thế v phát trin nông nghip, là
va lúa go ln nht ca Vit Nam. Hai vùng ĐNB và ĐBSCL gần nhau về địa lý, tạo
thành chuỗi liên kết về sản xuất, kinh tế, thương mại, văn hóa, chính trị cho cả khu vực
phía Nam. Báo cáo này tập trung phân tích, đánh giá các kết qu thc tiễn và định
hướng xây dng NTM ca hai vùng, nhm cung cấp cho các đại biu mt s thông tin
ni bt khi tng kết xây dng NTM. Bên cnh vic mô t nhng chuyn biến và thành
tu ni bt, chúng tôi s phân tích nhng hn chế, nguyên nhân ca nhng hn chế khi
xây dựng NTM và định hưng xây dựng NTM giai đoạn sau năm 2020.
Báo cáo gm hai phn:
(1) Nhn din vấn đề cơ bản t thc tin xây dng NTM vùng ĐNB và
ĐBSCL;
(2) Định hướng xây dựng NTM sau năm 2020
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA 10 NĂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI, 2010-2020
1.1. Chuyển biến tích cực khi xây dựng NTM ở ĐNB và ĐBSCL
1.1.1. Sự ia tăn chỉ tiêu kết quả đạt chuẩn NTM
4Đại học Nông Lâm TP.HCM phụ trách tỉnh Đồng Nai (30 hộ xã Xuân Định, huyện Xuân Lộc; 30 hộ xã Phú Lý,
huyện Vĩnh Cửu); Viện xã hội học phụ trách tỉnh Sóc Trăng (30 hộ xã Vĩnh Hải – huyện Vĩnh Châu; 30 hộ xã
Tham Đôn – huyện Mỹ Xuyên). Thời gian thực hiện các khảo sát này vào tháng 3-4/2019.
28
Từ thời điểm ban đầu, năm 2010, cả hai vùng không đạt chuẩn, thì tính
đến tháng 8 năm 2019, vùng ĐNB tlệ 70% số đạt tiêu chuẩn NTM (311/445
xã), vùng ĐBSCL 44% đạt tiêu chuẩn NTM (563/1286 xã). Với kết quả y,
ĐNB hiện đứng thứ 2 của cả nước (đứng đầu cả nước ng ĐBSH 75,33%; bình
quân cả ớc 50,8%). Mặc dù, vùng ĐBSCL tlệ đạt chuẩn NTM thấp
hơn tlệ bình quân chung của cả nước, nhưng xét về số tiêu chí bình quân mỗi đạt
được, thì cả vùng ĐBSCL ĐNB đều cao hơn. Cụ thể, số tiêu chí mỗi đạt được
bình quân cả nước là 15,26, trong khi đó ĐNB là 17,10 ĐBSCL là 15,43.
Xét cấp huyện, theo số liệu thống đến tháng 8 năm 2019, trong số 89
huyện đạt chuẩn NTM của cả nước thì ĐNB 18 huyện (chiếm 20%) ĐBSCL
12 huyện (chiếm 14%). Ngoài ra, đến nay chỉ còn 6% cả hai vùng đạt dưới 10
tiêu chí. Như vậy, các địa phương cả hai vùng ĐNB ĐBSCL đã nổ lực đáng
khen trong việc hoàn thành mục tiêu chương trình NTM.
Dẫn đầu v tc đ đạt chun NTM vùng ĐNB là tỉnh Đng Nai và Bình
Dương (với 100% xã đạt chun), kế đến là TP.HCM (96%). Các tnh còn lại như Tây
Ninh, Bình Phưc và Bà Ra–Vũng Tàu vẫn đang tiếp tc phấn đấu. Mt s tnh thành,
ví d như Đồng Nai đãy dng NTM theo chun nâng cao với 31 xã đt chun. Ti
vùng ĐBSCL, Cần Thơ là đơn vị dẫn đu, vi 94% s xã đạt chun, s tiêu chí bình
quân đạt đưc mi xã là 18,69 tiêu chí/xã.
1.1.2. Cơ s hạ tần được đầu tư mạnh mẽ
sở hạ tầng (CSHT) cả hai vùng đều được đầu y dựng trong suốt thời
gian qua. c tỉnh thành đều tlệ đạt bình quân cao hơn mặt bằng chung c
nước. Đối với cả hai vùng ĐNB và ĐBSCL, tính đến tháng 6/2019, những tiêu chí có
tỷ lệ cao các hoàn thành bao gồm: CSHT cho thông tin & truyền thông, thủy lợi,
điện thương mại ng thôn. Tỷ lệ đạt chuẩn những tiêu chí y giữa hai vùng
khá đồng đều. Trong đó, CSTH thông tin & truyền thông từ 95% trở lên đạt chuẩn,
thủy lợi trên 97%, thương mại nông thôn trên 85% và điện trên 86%.
Xét trong vùng ĐNB, mặc giao thông sở vật chất văn hóa tỷ lệ
hoàn thành thấp hơn, nhưng lại là những tiêu chí có sự thay đổi nhiều nhất. Cụ thể, đối
với giao thông, từ 4,05% đạt chuẩn năm 2010 đã tăng lên 74,89% đạt chuẩn
vào 6/2019; còn với sở vật chất văn hóa, t5,33% tăng lên 79,56%. Thành tựu của
vùng ĐNB trong khía cạnh giao thông từ chỗ đường còn nhỏ hẹp, lầy lội, y
khó khăn cho việc đi lại, thì đến nay, các tuyến đường được tông hóa nhựa hóa.
Đối với sở vật chất văn a nông thôn, các đã thêm nhà văn hóa, điểm vui
chơi, giải trí sân thể thao phục vụ cộng đồng. Trong khi đó, vùng ĐBSCL thì
những tiêu chí sự thay đổi mạnh nhất chính hạng mục sở hạ tầng thương mại
nông thôn (t15,42% m 2010 lên 85,63% tháng 6/2019), kế đến sự thay đổi về
nhà dân (từ 10,23% m 2010 lên 79,8% tháng 6/2019). Qua đó cho thấy, toàn
vùng ĐBSCL bản hoàn thành mục tiêu xây dựng cụm, tuyến n nhà vùng
ngập lũ, chất lượng nhà ở được cải thiện rõ, các tuyến đường bộ, đường thủy, cầu nông
thôn được hình thành, không còn cầu tạm bợ, thuận tiện cho việc đi lại, kết nối giữa
các vùng trong nông thôn giữa ng thôn với thành thị, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Như vậy, dưới sự ưu tiên tập trung nguồn lực đầu sở hạ tầng của các địa
phương từ lúc bắt đầu thực hiện Chương trình NTM đến nay, thì hạ tầng ng thôn cả
hai vùng đều bước phát triển rệt được người n đánh giá thành tựu lớn
29
nhất của Chương trình xây dựng nông thôn mới5. Đa số người dân tại hai vùng đều
tiếp cận được với hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống thủy lợi phục vsản xuất sinh
hoạt, cùng hệ thống thông tin và truyền thông. Bên cạnh đó, số cơ sở trường học, y tế,
nhà văn hóa ngày càng tăng lên đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sự thay đổi
dần hoàn thiện về sở hạ tầng nông thôn nền tảng thúc đẩy sự phát triển của các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, gia tăng thu nhập cho người dân nông thôn hai vùng.
1.1.3. Thay đổi iá trị sản uất, nân cao thu nhập và iảm tỷ lệ n hèo
Về tình hình sản xuất, tại vùng ĐNB, cơ cấu nông nghiệp chiếm ttrọng nhỏ
nhưng tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng chuyển dần theo
hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Vùng ĐBSCL phát triển theo
các hình liên kết sản xuất hiệu quả như hình cánh đồng lớn, hình trang
trại, hợp tác ….Trọng m sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ như chuỗi giá trị
lúa, gạo, chuỗi giá trị rau màu, chuỗi giá trị thủy sản, y ăn trái theo tiêu chuẩn
VietGAP và GlobalGAP.
Theo số liệu tổng hợp của Cục KTHT PTNT- Bộ NN&PTNT đến năm 2018,
trong tổng số 13.856 HTX nông nghiệp trên cả nước, thì ĐBSCL 1.803 HTX
(chiếm 13,01%), vùng ĐNB 512 HTX (chiếm 3,69%). SHTX vtrồng trọt vùng
ĐNB chiếm 30,86% ĐBSCL chiếm 62,89%. ĐBSCL tlệ tổ hợp tác (THT) lớn
nhất cả nước. Tỷ lệ xã THT ở ĐBSCL là 84,84% (bình quân cả nước là 28,49%); t
lệ có THT nông nghiệp, lâm nghiệp ĐBSCL 75,1% (bình quân cả nước
25,44%); tỷ lệ xã có THT thủy sản ở ĐBSCL là 18,64% (bình quân cả nước là 4,99%).
Đồng thời, so với cả nước, thì ĐBSCL 25,21% số doanh nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản; chỉ thấp hơn ĐNB với 50,54%.6
Nhìn li nhng thành tu v khía cnh kinh tết chc sn xut c hai vùng
ĐNB ĐBSCL trong thi gian qua, s thay đổi đáng k nhất mà Chương trình NTM
mang li chính là thu nhập người dân nông thôn được gia tăng qua mỗi năm, giải quyết
tình trạng lao động vic làm vùng nông thôn, t đó cải thin t l h nghèo trên địa
bàn. So vi mt bng chung c nước, các tiêu chí v thu nhp, h nghèo ca c 2 vùng
được thc hin khá tt.
Theo s liu Tng cc Thống m 2018, thu nhập bình quân đầu người ti
hai vùng ĐNB ĐBSCL đều cao hơn so vi mc trung bình toàn quc. Tng thu
nhập bình quân đầu người của vùng ĐNB (5,71 triu đồng/người/tháng) cao hơn so
với vùng ĐBSCL (3,59 triu đồng/người/tháng) mc bình quân c nước (3,89 triu
đồng/người/tháng). V cấu thu nhp, thì thu nhp t tin lương, tiền công phi
nông nghip của ĐNB (vùng có cơ cấu kinh tế ch lc nghiêng v công nghip và dch
vụ) cao hơn 2,2 lần so với vùng ĐBSCL 1,6 ln so vi toàn quốc. Ngược li,
ĐBSCL với thế mnh v các hoạt động sn xut nông nghip nên thu nhp nh quân
đầu người t ngun nông, lâm, thy sản cao n 2,9 ln so với vùng ĐNB 1,7 ln
so vi c nước.
V tốc đ gia tăng thu nhập bình quân đầu ngưi vùng nông thôn t 2010 đến
2016, thì ĐNB (34,92%) mức tăng cao hơn so với vùng ĐBSCL (32,37%) toàn
quốc (33,98%). Điều đáng quan tâm , tốc đ gia tăng thu nhập t nông thôn c hai
5 Theo báo cáo “Biến đổi làng xã nông thôn Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa: Thực trạng,
định hướng và giải pháp” – PGS.TS Lê Thanh Sang
6 Theo báo cáo “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở
Đồng bằng Sông Cửu Long”
30
vùng đều nhanh hơn so vi tốc độ gia ng thu nhập t thành thị. Điu y chng t
mt trong nhng thành tu ni bt của chương trình NTM trong sut thi gian qua
mang li, chính rút ngn khong cách chênh lch thu nhp gia nông thôn thành
thị. Trong đó, nổi bt nhất vùng ĐBSCL khi chênh lệch thu nhp gia thành th
nông thôn ch còn 1,41 ln, thấp hơn so với vùng ĐNB (còn 1,57 lần) c nước (còn
1,94 ln). Chính s gia tăng thu nhập nông thôn đã giúp ngưi dân nâng cao đi sng
vt cht tinh thần, đầu vào sản xuất kinh doanh đầu vào việc hc hành ca
con cái.
Về tình hình giảm nghèo, t lệ nghèo tại nông thôn cả hai vùng ĐNB
ĐBSCL đã giảm qua các năm đều thấp n so với mức bình quân cả nước. Trong
đó, tỷ lệ nghèo ở ĐNB thấp hơn so với ĐBSCL. Cụ thể, tỷ lệ nghèo vùng nông thôn tại
ĐNB từ 2,8% m 2010 giảm còn 0,8% năm 2016, tại ĐBSCL từ 15,4% năm 2010
còn 6,7% năm 2016.
1.1.4. Văn hóa iáo dục phát triển, hệ thốn chính trị ã hội vữn mạnh
c hai vùng, tiêu chí v văn hóa giáo dục đều cao hơn so với nh quân c
nước. C th đối với tiêu chí văn hóa thì vùng ĐNB có t l đt chun 96,22%,
vùng ĐBSCL 86,17% (cả nước 81,58%); vi tiêu chí giáo dục thì vùng ĐNB
t l xã đạt chuẩn 94,22%, vùng ĐBSCL 89,98% (cả c 88,9%). Nhiu hot
động được t chc rng rãi, như: Phong trào toàn dân đoàn kết, xây dng đời sống văn
hóa, Cuc vận động y dng NTM, đô thị văn minh,, y dựng gia đình văn hóa, p
văn hóa và xã văn hóa.
T thời điểm bt đu y dựng NTM đến tháng 6/2019, môi trường c 2 vùng
có s chuyn biến rõ rt so vi nhng tiêu chí khác trong nhóm văn hóa xã hi môi
trưng. C thể, tiêu chí môi trường ĐBSCL ng từ 4,17% lên 57,26% (tăng 53,09%),
còn đi với vùng ĐNB thì tiêu chí y tăng lên cũng rt mnh, t 16,2% n 87,56%
(tăng 71,36%). Các tiêu chí v h thng chính tr -tiếp cn pháp lut quc phòng an
ninh thì vùng ĐNB đt kết qu cao so vi bình quân c nước. C th tiêu chí h
thng chính tr tiếp cn pháp lut vùng ĐNB 93,56% trong khi bình quân c
nước 78,41%. Tiêu chí quc phòng an ninh vùng ĐNB 95,78% trong khi bình
quân c nước ch 78,41%. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhà văn
hóa tại địa phương người dân ngày càng đưc tiếp cn các hoạt động tuyên truyn,
hướng dn v các chương trình, chính sách và chủ trương của Nhà nưc.
1.1.5. Năn lực của cán bộ và sự ắn kết cộn đồn n ày càn nân cao
Năng lực, nhận thức trách nhiệm của cán bộ ngày càng được nâng cao trong
công tác y dựng phát triển các mục tiêu cho chương trình NTM. tỉnh Đồng
Nai, với số lượng 15.000 người (cả chuyên trách kiêm nhiệm) trong tất cả các cấp
đã chủ trương tổ chức các hội thi tác động tích cực đến sự tham gia của người dân (Ví
dụ như chương trình tìm hiểu kiến thức y dựng NTM thi sáng tác về đề tài “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn y dựng NTM”); Tp Cần Thơ, Thành y đã phân
công 36 y viên phụ trách chỉ đạo 36 thực hiện y dựng NTM,... n cạnh đó,
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện xây dựng nông thôn mới cũng được Thànhy chỉ
đạo thường xuyên, hàng năm đều thành lập đoàn kiểm tra, giám sát công tác y dựng
nông thôn mới tại các xã. Năng lực tổ chức của cán bộ cho các lớp tập huấn, tổ chức
các chuyến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm các hình y dựng nông thôn
mới ngày càng tốt hơn.
31
Nông thôn mới đã hình thành trên thực tế, đáp ng bản nguyện vọng người
dân nông thôn, nên ngày càng thu hút sự tham gia của dân, góp phần vào thành công
của Chương trình. Qua ý kiến khảo sát đại diện các hộ dân tại Đồng Nai Sóc Trăng
cho thấy, đa số người dân đều hài lòng về mức thu nhập, chất lượng cuộc sống vật chất
tinh thần của người dân tốt hơn so với 5 năm qua. Một khi người dân đã thấy được
sự thành công của NTM, tác động tích cực đến đời sống thì niềm tin sự ủng hộ của
dân sẽ gia tăng. thế, nhận thức người dân thay đổi, từ trông chờ vào sự đầu của
Nhà nước, đã chuyển sang tham gia chủ động hơn.
Tổng nguồn lực huy động cho y dựng NTM trong giai đoạn 2010-2018 cả 2
vùng ĐNB và ĐBSCl là 660.741 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là vốn tín dụng (hơn 60%).
Cả 2 vùng mức đóng góp huy động vốn đứng đầu so với c khu khác trong cả
nước. Vùng ĐBSCL với tỷ lệ nguồn vốn huy động chiếm 21,43% trong tổng nguồn
vốn huy động của cả nước, còn vùng ĐNB tỷ l huy động nguồn vốn chiếm
18,09%.
Nhìn chung, để được các thành tựu như trên, nguyên nhân nh s n lc
ca c h thng chính tr vùng ĐNB ĐBSCL, sự tham gia ng h của người dân
dành cho Chương trình. Bên cạnh đó, các đa phương đã đầu phát triển cơ sở h
tng, nhiu gii pháp t chc sn xut, nâng cao thu nhập, đào tạo ngh gii
quyết việc m. ng không th ph nhn vai trò quan trng ca chính sách phát trin
sn xuất. Đây đòn by thúc đẩy phát trin nông nghip, nông thôn, nông dân, giúp
h dân mnh dn đầu tư áp dụng công nghệ. Đồng thi, xut phát t ch trương, đã
la chn, tp trung phát trin sn phm ch lc giá tr kinh tế cao, phù hp với đặc
điểm nông nghip ca tng vùng.
1.2. Những hạn chế trong xây dựng nông thôn mới vùng ĐNB và ĐBSCL
1.2.1. Chất lượn c n tác tuyên truyền ây dựn NTM chưa cao
Công tác tuyên truyền đã được thực hiện, nhưng một số chưa phát huy được
phong trào y dựng NTM trong cộng đồng dân cư, người dân chưa chủ động thực
hiện các phần việc của mình, còn ỷ lại, trông chờ. Một số địa phương có biểu hiện thỏa
mãn với kết quả đạt được, thiếu sự tập trung, không tích cực trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện việc duy trì, giữ vững và nâng chất mức độ đạt
chuẩn các tiêu chí7.
Nguyên nhân của các hạn chế trên do cán bộ kiêm nhiệm, cán bộ địa phương
thiếu năng động, một số địa phương chưa coi trọng công tác tuyên truyền, năng lực
tuyên truyền viên chưa cao; người dân một số vùng còn lại vào Nhà nước,…
1.2.2. Kết quả hoàn thành ây dựn NTM còn chênh lệch lớn iữa các địa
phươn
Theo thống đến tháng 8/2019 của Văn phòng Điều phi NTM TW, thì vùng
ĐBSCL có số xã đt chun NTM thấp hơn so với vùng ĐNB và bình quân c nước (xã
đạt chuẩn: ĐBSCL 43,78%, ĐNB 69,89%, c nước 50,8%). Xét theo B tiêu
chí thì vùng ĐNB có số tiêu chí đạt được đều cao hơn bình quân cả nước, trong khi đó
vùng ĐBSCL lại mt s tiêu chí thấp hơn bình quân cả c. C th , v tiêu chí
giao thông; môi trưng ATTP (57,26%), trong khi bình quân c c 63,75%
vùng ĐNB 74,89%. Xét theo s tiêu chí bình quân/xã thì vùng ĐNB hầu như c xã
7 Báo cáo tỉnh An Giang- số 220 –sơ kết 3 năm NTM