CHƢƠNG I. S LUẬN VỀ PHÁT TRIN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh tn quốc tế ti Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
“Thanh toán quốc tếlà việc thực hiện các nga vụ chi trả quyền ởng li về tiền
tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa c tổ chức, cá nhân nước
này với c tổ chức, nhân ca c quốc gia khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các nn hàng ca các c liên quan
1.1.2. Đặc điểm ca Thanh toán quốc tế với từng nghiệp vụ ngân hàng cơ bản khác
Thông qua việc so sánh tổng thể với 2 nghiệp vụngân ng thương mại bản
(thanh toán trong nước và hoạt động tín dụng)để đánh giá sự khó khăn, phức tạp mà ngân
hàng phải đối mặt khi cung ứng dịch vụ cũng nkhi phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế:
1.1.2.1. So với hoạt động thanh toán trong nước
Phạm vi thanh toán rộng hơn (quytoàn cầu)
Liên quan đến các loại ngoi tệ, chu rủi ro tỷ giá chịu ảnh ởng trực tiếp từ
biến động của nền kinh tế bên ngoài.
Bất đồng ngôn ngữ, u thuẫn về áp dụng luật pháp các n, tình trạng thông tin
không đầy đ
1.1.2.2. So với hoạt động tín dụng
Phạm vi hoạt đng rộng hơn so với tín dng
Đòi hỏi thiết lập quan hđối ngoi với ngân hàng nước ngoài còn n dụng thì
không
Khó khăn hơn trong m kiếm, xác minh thông tin khách hàng
Gặp rào cản hơn do bất đồng nn ngữ
Phức tạp hơn về hệ thống phápđiều chnh
Chu nhiều tác động hơn từ diễn biến kinh tế n ngoài.
1.1.3. c phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại thuật
nghiệp vụ trong từng phương thức
Nhìn chung các NHTM cung ứng 3 phương thức TTQT cơ bản, bao gồm : Chuyển
tiền, Nhờ thu Tn dụng chứng từ. Mỗi phương thức đều ưu, nhược điểm riêng,
việc sử dụng phương thức nào được 2n mua–bán thống nhất và ghi vào hợp đồng. Đối
với từng phương thức, nn hàng givai trò trách nhiệm khác nhau. Trong đó, mức độ
tham gia o tín dụng chứng từ ln nhất ít nhất là phương thc chuyển tiền, tương
ứng là giá tr li ích và rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.
1.1.4. Cơ sở pháp lý
Hoạt động TTQT chịu sự chi phối ca 3 nguồn luật được sắp xếp theo tính pháp lý
giảm dần: Luật và công ước quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế.
Bởi sự phức tạp trong hthống quy đnh, do vy, để tránh tranh chấp mâu thuẫn,
việc áp dụng các quy đnh, nguồn luật như nào do các bên mua n thương lượng
ghi cụ thể trong hợp đồng ngoại thương.
1.2. Khái quát về vấn đphát triển hot động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thƣơng mi
Phát triển hoạt động TTQT tại NHTM là một chuỗi c hoạt động có đnh hướng,
kế hoạch nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT tại NHTM sao cho hoạt động này trở nên
nhanh chóng thuận tiện n, gia ng li nhuận cho NHTM cũng như li ích cho
khách hàng và nền kinh tế.
Phát triển TTQT là một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế và là yêu cầu cần thiết
lâu dài đối với việc phát triển kinh doanh của NHTM
Việc đánh g mức đphát triển của hoạt động TTQT tại NHTM được đi theo 2
nhóm tu chí:
- Đánh giá về quy mô: dựa trên kết quả (so nh diễn biến thay đổi theo thời gian
về mặt quy tốc độ) doanh thu TTQT, doanh số TTQT, số lượng giao dch, số
lượng khách hàng, số lượng ngân hàng đại .
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ: thời gian xử mức độ chuẩn xác trong xử
.
nh hưởng tới kết quả phát triển TTQT có nhiều nhân tố. Trong đó:
- Nhân tố khách quan: cán n thanh toán quốc tế, chính sách quản lý vĩ của
Nhà nước, nh hình chính trị hội trong nước, nh hình thương mại quốc tế trên toàn
cầu
- Nhân tố chủ quan: nn tố con người (ở đây cán blãnh đạo c nghiệp
giao dịch TTQT), hệ thống ng nghệ thông tin, uy tín ca nn hàng, hoạt động
marketing, vic tchức giao dịch về quy trình tổ chức bộ máy hoạt động, hệ thống
mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch, các nghiệp vụ b tr cho hoạt động TTQT (kinh
doanh ngoại tệ, bảo nh, ... )
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC T TI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIN VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUANG TRUNG
2.1. Tổng quan Ngân ng TMCP Đầu Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Quang Trung
Ngân hàng TMCP Đầu và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung được
thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 28/04/2005.
cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc 4 khối: Quan hkhách hàng, Quản lý
rủi ro, Tác nghiệp, Quản lý nội bộ
Trong suốt giai đoạn 2012-2015, mặc phải đối mặt với nhiều khó khăn từ môi
trường kinh doanh chung cũng nsự cạnh tranh mạnh mẽ từ c chi nhánh ngân hàng
cùng địa bàn, tuy nhiên kết quả kinh doanh của chi nhánh vẫn đạt đưc đảm bảo, quy
khách hàng đưc mở rộng, các chỉ tiêu li nhuận trước thuế, lợi nhuận trước thuế nh
quân, thu phí dch vụ ròng đều sự tăng trưởng qua các năm. Chi nnh liên tục được
xếp hạng xuất sắc năm 2015 là 1 trong 3 chi nhánh được xếp hạng đặc biệt cùa cả h
thống BIDV.
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung giai đoạn 2012-2015.
Do việc phát triển mạng lưới nn hàng đại được đảm nhiệm bởi ban chuyên
trách thuộc hội sở chính của nn hàng không thuộc phạm vi xử của chi nhánh nên
việc đánh giá mức đphát triển của hoạt động TTQT của một chi nhánh NHTM về mặt
quy sẽ dựa trên 4 chỉ tiêu như sau: Số lượng khách hàng, Slưng giao dch thanh
toán quốc tế, Doanh số thanh toán quốc tế và Doanh thu từ phí dịch vụ.
Nhsự ch đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo chi nhánh, liên tục chủ đng tiếp cận các
khách hàng tiềm ng, nlực gii thiệu chào mi dịch vụ, đồng thời đưa ra yêu cầu các
khách hàng vay vốn tập trung hoạt đng tài chính thanh toán, trong đó TTQT về chi
nhánh mà quy mô khách hàng của chi nhánh đã có sự tăng tởng mạnh mẽ mà đáng c ý
trong c khách ng mi là Tập đn Vingroup, Sungroup IHG Việt Nam. Cũng nh
o sự ng trưởng khách hàng mà các ch tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt đng TTQT
khác về mặt quy mô như doanh thu p, doanh số thanh toán, số lượng giao dịch cũng đạt
được những kết quả tích cực.
Bên cạnh đó, BIDV Quang trung cũng 1 trong 8 chi nhánh kiểu mẫu trong hệ
thống triển khai thành công đầu tiên ứng dụng công nghệ mi thay đi toàn bộ giao
diện cũng như quy trình chuyển tiền đi quốc tế. Điều này cũng phản ánh phần o khả
năng của chi nhánh cũng như trình đcủa cán bộ thanh toán quốc tế tại chi nhánh.
Ngoài ra, các chtiêu về mặt chất lượng dịch vụ cũng kết quả thống rất tốt.
Chất lượng điện đi từ chi nhánh được xếp vào hàng xuất sắc của hệ thng khi t lệ điện đi
đạt chun 3 năm liển luôn mức trên 95%. Thời gian xử giao dch ng luôn đảm bảo
nằm trong khung quy định BIDV cho phép. Và quan trọng hơn hết đánh giá, phản hồi
khách quan từ khách hàng, 96% khách hàng tham gia khảo sát đánh giá dịch vụ TTQT
của Quang Trung là tốt và rất tốt, 98% khách hàng hài ng với sự hướng dẫn thái đ
giao dịch của thanh toán viên. Đây được xem là một thành công của chi nhánh bởi mọi
ch thức, biện pháp, nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ ng đều chung một mục tiêu
sự hài ng của khách hàng.
Tuy nhn, n cạnh những kết quả đạt được, vấn đề phát triển hoạt động TTQT
của chi nhánh vẫn còn những điểm đáng bàn: Tổng thi gian xử lý thành ng 1 giao
dịch TTQT vẫn còn o dài, chưa thực sự được cải thiện hay rút ngắn rõ rệt đã nâng
cấp hthống công nghthay đổi quy trình giao dịch; Tăng trưởng về quy mô khách
hàng chưa thực sbền vững, chi nhánh vẫn b mất đi một số khách hàng truyền thống
sang c chi nhánh ngân hàng khác; Nghiệp vụ btrợ cho TTQT chưa được phát triển
(phái sinh tiền tệ,...); Phân tích sâu vào từng phương thức nghiệp vụ thì kết quả đạt
được chưa thực sự ti ưu khi nhiều mảng còn chưa hiệu quả, chưa phát huy, khai thác
được li thế như thanh toán nhờ thu, L/C tỷ trọng giao dịch còn thấp, mảng chuyển tiền
phục vụ mục đích đầu ra nước ngoài, tài trợ, chưa tân dụng được li thế để phát
triển; Mức đphát triển của TTQT tại BIDV Quang Trung xét trên các tu chí về quy
vẫn còn thấp khi so sánh với các chi nhánh lớn khác trong h thống và c chi
nhánh ngang tầm khác ngoài hệ thống.
Nguyên nhân ca thực trạng này, trước hết phải kể đến các nhân tố khách quan là
sự biến động của nền kinh tế thế gii ảnh hưởng tới nguồn cung ngoại tệ phục vụ TTQT,
sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trên thị trường nn hàng, sự suy giảm của thương
mại toàn cầu làm giảm hoạt động xuất khẩu, đầu tư, ... ảnh hưởng tới quy thanh toán
quốc tế.
Các nhân tố chủ quan của hn chế là: H thống công nghệ thông tin còn cồng
kềnh, chưa hiện đại khiến cho việc tác nghiệp n mất nhiều thời gian, phức tạp chưa
thực sự được ng nghệ hỗ trợ; Mô hình tổ chức cán bộ thiếu chuyên môn hóa cũng như
quy trình giao dịch theo hình tập trung n tồn tại nhiều bất cập m giảm tốc đ
thanh toán; các khách ng ln, khách hàng truyền thông mang li giá trị không nhỏ cho
chi nhánh nhưng li chưa đưa ra cơ chế chăm c ưu đãi thích hợp đgichân khách
hàng; Sự trong quản khách hàng của cán bộ giao dch chế điều hành trong
nội bộ chưa hợp lý khiến cho ban lãnh đạo không có đưc thông tin kịp thời về tình trạng
khách hàng ng như không chế ưu đãi hay xử kịp thời cho khách hàng; Công
c marketing của chi nhánh chưa đưc chú ý triển khai hiệu quả khiến cho c hoạt động
phái sinh chưa được phbiến trong giao dịch với khách hàng, mảng chuyển tiền đầu tư ra
nước ngoài chi nhánh li thế nhưng chưa đưc khách hàng biết đến phát triển, t
trọng thanh toán L/C thấp đây là phương thức an toàn và được sdụng phổ biến trên
thế gii.