BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á - PHÒNG GIAO DỊCH HÀ HUY TẬP
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
: Th.s NGUYỄN PHƢƠNG MAI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGÔ NGỌC MINH ANH
MÃ SINH VIÊN
: A17885
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc khoá luận là khép lại những tháng ngày miệt mài trên giảng đường đại
học. Ở nơi ấy có biết bao kỷ niệm khó quên về hình ảnh ngôi trường quen thuộc về
thầy cô, bè bạn … Tất cả sẽ đọng lại trong em thành một hồi ức tốt đẹp nhất.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn Thầy cô trường đại học Thăng Long, đặc
biệt là Thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã không quản khó khăn vất vả trang bị cho
chúng em những kiến thức thật hữu ích.
Lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi đến cô Th.s Nguyễn Phương Mai, tuy bận nhiều
công việc nhưng cô đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị đang làm việc tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á – Phòng giao dịch Hà Huy Tập đã hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho bản thân nhưng do thời gian có hạn và hiểu biết
thực tế của em còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong thầy cô, các anh chị góp ý để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc Thầy cô, các anh chị sức khoẻ dồi dào, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Ngô Ngọc Minh Anh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
NGÔ NGỌC MINH ANH
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................... 1
1.1. Những vấn đề chung về hộ sản xuất ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất ................................................................................. 1
1.1.2. Phân loại....................................................................................................... 1
1.1.3. Đặc điểm hộ sản xuất ................................................................................... 2
1.1.4. Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường .............................. 3
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất ................ 4
1.1.5.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên .......................................................... 4
1.1.5.2. Nhóm nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội ................................................ 5
1.1.5.3. Nhân tố từ bản thân hộ sản xuất ........................................................... 6
1.1.6. Xu hướng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh ........................................ 7
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất ............ 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh ................ 9
1.2.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất ............................. 10
1.3. Rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất ........................................... 11
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................... 11
1.3.2. Đặc trưng của rủi ro tín dụng ..................................................................... 11
1.3.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng ........................................................ 12
1.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài ............................................... 12
1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng ......................................................... 13
1.3.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................ 14
1.3.3.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm ......................................................... 15
1.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ....................................................................... 15
1.3.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng hộ sản xuất ...................................... 17
1.3.5.1. Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn HSX ................................ 17
1.3.5.2. Chỉ tiêu dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ...................................................... 19
1.3.5.3. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ............................................ 19
1.3.5.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ ............................................................................ 19
1.3.5.5. Tình hình tổn thất tín dụng .................................................................. 20
1.3.5.6. Khả năng bù đắp rủi ro ....................................................................... 20
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................. 21
1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................ 21
1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:.............................................................. 21
1.4.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng .................................................................... 21
1.4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..................................................................... 22
1.4.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .................................................................... 24
1.4.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ......................................................................... 24
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng ....................... 25
1.4.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 25
1.4.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................... 25
1.5. Các dấu hiệu nhận biết RRTD HSX ............................................................. 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á –
PHÒNG GIAO DỊCH HÀ HUY TẬP ....................................................................... 29
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của PGD Hà Huy Tập ............................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 30
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của PGD Hà Huy Tập ...................................... 31
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn ...................................................................... 31
2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng .............................................................................. 31
2.1.3.3. Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ ...................................................... 32
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của PGD Hà Huy Tập trong giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................................................ 32
2.1.4.1. Tình hình lợi nhuận của PGD trong giai đoạn 2010 – 2012 .............. 33
2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn ..................................................................... 35
2.1.4.3. Tình hình sử dụng vốn ......................................................................... 37
2.1.4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh ............................................................................. 38
2.1.4.5. Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu và chiết khấu Bộ chứng từ ........ 39
2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất của PGD Hà Huy Tập ............................. 39
2.2.1. Quy trình cho vay ...................................................................................... 39
2.2.2. Tình hình cho vay hộ sản xuất của PDG Hà Huy Tập............................... 39
2.2.3. Tình hình thu nợ hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập .................................. 42
2.2.4. Tình hình dƣ nợ cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ................... 43
2.3. Thực trạng rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ......... 45
2.3.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn tín dụng hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ................ 45
2.3.2. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn tín dụng .................................................. 47
2.3.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ .................................................................................. 47
2.3.4. Chỉ tiêu tổn thất tín dụng ........................................................................... 48
2.4. Đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ................................................................. 48
2.4.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................... 48
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại .................................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTMCP ĐẠI Á- PGD HÀ HUY TẬP 52
3.1. Định hƣớng công tác tín dụng hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ............. 52
3.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 52
3.1.2. Định hướng ................................................................................................ 52
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay HSX .... 53
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp ..................................................... 53
3.2.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro tín dụng ......................................... 55
3.2.3. Nâng cao công tác phân loại nợ, tăng cường theo dõi giám sát nợ ........... 58
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng HSX nhằm giảm thiểu rủi ro ........... 59
3.2.5. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng .............................................. 60
3.2.6. Nâng cao công tác phân tích và xử lý nợ xấu ............................................ 61
3.2.7. Thiết lập cẩm nang rủi ro tín dụng ............................................................. 62
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ....................................... 62
3.2.9. Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro và xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.................................................................................. 63
3.2.10. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ................................................................................................ 64
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 65
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chính quyền các cấp ........................ 65
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam .......................................................... 67
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á .............................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 70
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH – HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
DN Doanh nghiệp
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
HSX Hộ sản xuất
HSXKD Hộ sản xuất kinh doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NQH Nợ quá hạn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
RRTD Rủi ro tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 1.1. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor...................................... 23
Bảng 2.1. Tình hình lợi nhuận PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012 ............................. 33
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012 ..................... 35
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn tại PDG Hà Huy Tập năm 2010 - 2012 ................... 37
Bảng 2.4. Doanh số cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012 ....... 40
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 – 2012 ............................ 42
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 – 2012 ............ 43
Bảng 2.7. Thực trạng nợ quá hạn hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập ............................ 46
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển tín dụng của HSX tại PGD Hà Huy Tập ...................... 47
Bảng 2.9. Hệ số thu nợ của HSX tại PGD Hà Huy Tập ................................................ 47
Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng RRTD HSX tại PGD Hà Huy Tập ..................................... 48
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................. 21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập .................... 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay HSX tại NHTMCP Đại Á - PGD Hà Huy Tập .............. 39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn tài chính luận chuyển, phân bổ sử dụng hiệu quả, kích thích tăng
trưởng nền kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động Ngân
hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ
của các Ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế cũng như chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế
Hiện nay hộ sản xuất ở nước ta họat động trên tất cả các lĩnh vực từ nông – lâm –
ngư nghiệp đến tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ ... do đó tiềm năng của
HSX là rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế HSX hiện nay còn gặp nhiều trở ngại
nhất là trở ngại về vốn. Nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ là rất lớn, song
do quy mô sản xuất nhỏ nên nguồn vốn tích lũy để tái sản xuất kinh doanh còn ít.
Trước tình hình đó, các NHTM đặc biệt là NHTMCP Đại Á với chức năng và nhiệm
vụ phát triển kinh tế HSX đã và đang thực hiện nhiều dự án cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng nhiều của các hộ sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh Ngân hàng chứa đựng rủi ro rất lớn, nhất là
những hoạt động cho vay. Đối với hệ thống NHTMCP Đại Á thì cho vay HSX chiếm
tỷ trọng cao nhất. Điều này đòi hỏi Ngân hàng Đại Á khi hoạt động trong lĩnh vực này
cần quan tâm tới các vấn đề phòng chống rủi ro, đưa ra các biện pháp khắc phục kịp
thời tránh tổn thất thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cũng với quá trình học tập và thời gian thực
tập tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập, em đã quyết định chọn đề tài khóa luận của mình là: “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản
xuất kinh doanh tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về HSX, về tín dụng Ngân hàng đối với
HSX và rủi ro trong hoạt động cho vay HSX
Phân tích và đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay
HSX tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng HSX
tại PGD Hà Huy Tập trong thời gian tới
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay HSX tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà
Huy Tập
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập từ
năm 2010 đến hết năm 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ sử
dụng bảng biểu, sơ đồ, công thức, cho đến phương pháp tổng hợp và phân tích, so
sánh, phương pháp toán học, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề nghiên cứu
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại các Ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại NHTMCP Đại
Á – PGD Hà Huy Tập
Chƣơng 3: Giải pháp kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
cho vay hộ sản xuất tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cho đến nay, nền kinh tế nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế, hơn hai mươi năm qua sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có sự chuyển biến lớn. Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của hộ sản xuất, coi HSX như một nền
tảng vững chắc cho sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá Đất nước.
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy
rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất
nông nghiệp trên Thế giới. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất như sau:
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác"
Trên góc độ Ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay,
trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan
hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên
có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác
được dùng để thay thế thuật ngữ "hộ sản xuất" là "hộ", "hộ gia đình".
Như vậy, HSX là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất kinh
doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương và theo quy
định của pháp luật. HSX không chỉ độc lập tự chủ về kinh doanh mà còn tự chủ trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Do đó họ luôn luôn tích cực khai thác tiềm năng trí tuệ và năng lực sản xuất của mình để tổ chức hoạt động kinh tế một cách phong phú và đa dạng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống, mở rộng sản
xuất, tăng tích lũy chính cho bản thân mình và xã hội
1.1.2. Phân loại
Theo địa phận ta có thể phân loại thành hai loại hộ:
+ Hộ sản xuất kinh doanh tại nông thôn có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp, tính chất chuyên môn hoá chưa cao, tích luỹ vốn nhỏ. Với loại hộ này nhu cầu về
1
vốn thấp nhưng lại chiếm số đông trong xã hội, do vậy cần có phương thức đầu tư nhanh chóng, thuận tiện để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với Ngân hàng.
+ Hộ sản xuất kinh doanh tại thành thị có quy mô lớn địa bàn hoạt động rộng, tính chuyên môn hoá cao, có sự phân công lao động, tích luỹ vốn tương đối lớn. Với
loại hộ này nhu cầu về vốn là tương đối lớn do vậy Ngân hàng cần xây dựng mối quan
hệ tốt để giữ chân khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín.
Theo ngành nghề gồm có các loại sau:
+ Hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề nông nghiệp
+ Hộ sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Hộ sản xuất kinh doanh ngành thương nghiệp dịch vụ.
+ Hộ sản xuất kinh doanh ngành thuỷ hải sản.
+ Hộ sản xuất kinh doanh ngành khác.
1.1.3. Đặc điểm hộ sản xuất
Kinh tế hộ sản xuất là hình thức tổ chức sản xuất cơ bản trong nông nghiệp ở
nước ta hiện nay. Hộ sản xuất có những đặc điểm kinh tế cơ bản sau đây:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất xã hội, giữa
phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể
Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của hộ mình.
Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, nhưng chủ yếu được chia thành các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất và kinh doanh khác. Trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết
hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Lao động của hộ chủ yếu
là lao động thủ công, sử dụng lao động của chính gia đình, lấy công làm lãi do đó năng
suất lao động chưa cao.
Đối với những hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác (dịch vụ, chế biến, sản xuất công cụ, vận chuyển...) các hộ còn hạn chế về vốn, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, chưa có định hướng rõ ràng, thu nhập không
ổn định. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ diễn ra chậm, chưa đồng đều, hộ thuần nông vẫn còn chiếm một tỷ lệ cao.
Hộ sản xuất kinh doanh có sự tích luỹ vốn tương đối ít. Do vậy, việc sử dụng vốn có phần hạn hẹp trong việc áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động, mở rộng địa bàn hoạt động. Sự chuyên môn hoá và phân công lao động cũng
chưa cao, cho nên việc tổ chức quản lý vẫn cũn đơn giản. Tuy vậy, HSXKD có một ưu 2
điểm là do quy mô nhỏ cho nên rất dễ chuyển đổi sang lĩnh vực khác khi điều kiện kinh doanh hiện tại gặp khó khăn. Và do hộ sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ cho
nên sản phẩm cũng có phần nghèo nàn và có địa bàn hoạt động nhỏ hẹp.
1.1.4. Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng
Hộ sản xuất là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào tỷ
trọng GDP hàng năm của cả nước, làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân gia đình và xã hội. Khi nhắc tới thành tựu chung của nền kinh tế Việt Nam như giữ vị trí
thứ 2 Thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan (tính đến 2012), đứng hàng đầu Thế giới
về xuất khẩu tiêu với sản lượng 116.000 tấn trong năm 2011 và 4 năm liên tiếp dẫn
đầu về sản lượng xuất khẩu điều, đứng thứ 5 về sản lượng trà và thứ 6 về hải sản... thì phải nói kinh tế hộ sản xuất đã đóng vai trò chính trong việc tạo ra một lượng hàng hóa
lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng tính đến năm 2012, có
thể nhận thấy vai trò sản xuất to lớn của hộ thể hiện như sau:
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế chỉ huy sang nền
kinh tế thị trƣờng
Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên
là kinh tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình tiếp theo là giai
đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, là nền kinh
tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử sụng, khai thác nguồn nhân lực này còn
đang ở mức thấp do trình độ còn thấp và khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Trong
những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được thành lập bởi các hộ sản xuất nhờ
đó đã thu hút nhiều lao động và do đó đã giải quyết được một phần lớn công ăn việc
làm cho người dân.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng thúc đẩy sản
xuất hàng hóa
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, phải tự mình quyết định mục tiêu
sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Muốn đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sao cho đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cung cấp dịch vụ sau bán hàng để có
thể đứng vững trên thị trường
3
Góp phần khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống
Sản phẩm của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nông thôn
Việt Nam, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc. Lao động chính để tạo ra các sản phẩm đó
chính là các HSX. Chiến tranh và cuộc sống khó khăn thời bao cấp cùng với cơ chế thị
trường đã làm mai một một số ngành nghề. Nhưng ngày nay với chính sách của Đảng
và Chính phủ cùng với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất rất nhiều ngành nghề truyền thống đã khôi phục và phát triển. Nhiều nơi đã du nhập, phát triển nghề mới, cải
tổ nghề cũ, liên kết lại thành làng nghề, đời sống của người lao động không ngừng
nâng cao. Chính sự phát triển của ngành nghề truyền thống đã tạo ra sự phân công
trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân góp phần xây dựng nông thôn mới, duy trì bản sắc văn hóa dân tộc.
Người dân Việt Nam từ xưa đến nay vốn có lòng yêu nước cần cù, sáng tạo trong
mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Họ đã tạo ra khối lượng của cải vật chất vô cùng lớn
như các mặt hàng cây công nghiệp, nông nghiệp, lương thực, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống trong nền kinh tế thị trường.
Hộ sản xuất kinh doanh là những người trực tiếp áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, hoá
chất thúc đẩy việc tăng năng suất lao động và thu nhập cho chính bản thân họ, tạo ra
sự phát triển cân đối nhịp nhàng nền kinh tế thị trường của Đất nước.
Hộ sản xuất là người thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã hội, tạo ra sự
phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các lĩnh vực khác, tạo
động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần vào xoá
đói giảm nghèo.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.1.5.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng quyết định đến kế hoạch sản xuất, kết quả sản xuất của HSX. Dựa vào tính chất đất được sử dụng mà hộ quyết định lựa chọn trồng cây gì cho phù hợp nhằm đem lại năng xuất cao nhất và có hướng cải tạo đất, áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp. Ở Việt Nam, nhìn chung các HSX nông nghiệp có quy mô nhỏ, phân tán, manh mún. Điều đó làm ảnh hưởng tới việc áp dụng
kỹ thuật vào trồng trọt giảm đáng kể năng suất lao động.
Khí hậu: Có ảnh hưởng lớn, quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Mỗi mùa, mỗi vùng miền lại có đặc trưng khí hậu khác
nhau do đó đối tượng cây trồng, vật nuôi cũng được lựa chọn khác nhau. Các yếu tố của khí hậu bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, không khí, ánh sáng, lượng mưa… tác động
4
trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi. Mỗi sự biến đổi của khí hậu có thể gây ra thiệt hại lớn cho sản xuất hộ.
Kết luận: Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
nhất tới các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp; các hộ sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ chịu ảnh hưởng ít hơn, gián tiếp.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc
Kinh tế HSX là một mô hình của kinh tế nông nghiệp nông thôn do đó mọi chủ
trương chính sách của Đảng tác động đến nông nghiệp đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến kinh tế hộ.
Trong văn kiện đại hội Đảng XI đã chỉ rõ: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo
hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch
cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Chú
trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng,
nguyên liệu.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
đã có những chương trình hành động, đưa cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư… đến từng hộ sản xuất, để hướng dẫn bà con cách chăm sóc cây trồng vật nuôi đúng kỹ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, vào sản
xuất nông nghiệp như đưa vào nuôi trồng cây, con giống mới có chất lượng và sản
phẩm cao; kỹ thuật bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch.
Cùng với các chương trình hỗ trợ về kĩ thuật Nhà nước ta đã và đang tiếp tục
thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn để các hộ sản xuất có điều kiện tiến hành sản
xuất, mở rộng kinh doanh như quyết định hỗ trợ về lãi suất. Thông qua hoạt động của
hệ thống ngân hàng, hộ sản xuất có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ổn định, chi phí
sử dụng vốn thấp.
Cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật:
+ Cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện, các hệ thống tưới tiêu, công trình thủy lợi… Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất, tiêu thụ và chế biến thực phẩm. Để sản xuất nông nghiệp phát triển và đạt hiệu quả cao thì các yếu tố cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước.
+ Khoa học kỹ thuật: Hiện nay trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém phát triển ở nông thôn. Phong tục công tác truyền thống đôi khi còn gặp
5
nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá nông nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất, tạo điều kiện cho người dân khai thác hết khả năng
tiềm tàng hiện có của đất đai, ao hồ,…tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây con với
hình thức chuyên môn hoá, sản xuất ra các loại hàng hoá có giá trị cao trên thị trường.
Đồng thời giúp người dân kiến tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có
khả năng chống thiên tai dịch hại, đưa sản xuất thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Bên cạnh các công cụ sản xuất thủ công cũng đòi hỏi phải áp dụng máy móc hiện đại
nhằm nâng cao năng suất lao động.
Môi trƣờng kinh doanh
Nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và
hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại và
nhập lậu. Các HSX chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không
theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và các chính sách. Do đó, không ít hộ gặp khó
khăn, hàng hoá vật tư tồn kho, dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán, làm phát sinh
nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hệ quả là rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
và Ngân hàng là điều khó tránh khỏi, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
1.1.5.3. Nhân tố từ bản thân hộ sản xuất
Lao động: Về quy mô, hộ thường có 4 đến 5 khẩu; cơ cấu lao động của hộ đa dạng cùng với bản tính cần cù, chăm chỉ là lợi thế lớn của hộ để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay đối với lao động của hộ là trình độ
kĩ thuật còn hạn chế, chủ yếu là lao động thủ công, trình độ quản lý yếu kém, chưa có
kiến thức về kinh tế thị trường, thời gian lao động có tính thời vụ nên có hiện tượng
“thất nghiệp tạm thời”. Vì vậy, ngoài việc hăng say lao động, họ phải thường xuyên
học hỏi để nâng cao trình độ của mình, áp dụng những quy trình kỹ thuật mới vào sản
xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn và nhu cầu vốn của hộ sản xuất:
Lao động thủ công, năng suất thấp là nguyên nhân làm cho quá trình tích tụ và tập trung vốn của hộ sản xuất diễn ra chậm chạp. Vì vậy, để tái sản xuất mở rộng
nhanh chóng hay tái sản xuất theo chiều sâu thì hộ sản xuất luôn gặp khó khăn về vốn, phải dựa vào vốn vay, vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nhu cầu vốn của hộ sản xuất rất đa dạng, nhằm thỏa mãn nhiều mục khác nhau
như xây dựng cơ sở vật chất, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng…
6
1.1.6. Xu hƣớng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh
Để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong một Đất nước, Đảng và chính
sách Nhà nước ta luôn luôn khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế
trong đó có kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. Để có được những biện pháp, chính sách
phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất kinh doanh phát triển một cách
nhanh chóng, chúng ta cần hiểu được xu hướng phát triển của kinh tế hộ trong thời gian tới. Có 3 xu hướng phát triển chính:
Xu hướng phát triển không đồng đều giữa các hộ sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hộ nào có thế mạnh quản lý, có vốn, có sức lao
động, có điều kiện kỹ thuật thì hộ đó sẽ nhanh chóng phát triển. Những hộ này sẽ nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng hoá và trở thành chủ thể sản xuất khá độc lập,
ngược lại những hộ sản xuất nào không đủ các yếu tố trên có thể sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và sẽ trở thành những lao động làm thuê.
Như vậy, việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nền kinh tế chỉ huy sang cơ chế thị
trường một mặt làm tăng số hộ giàu, mặt khác cũng làm tăng sự phân cách giữa các hộ
giàu và nghèo ở nước ta.
Xu hướng phát triển đa đạng các loại hình, các quy mô sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng về vốn, lao động điều kiện tự nhiên các hộ sản xuất sẽ
lựa chọn đối tượng, phương án sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất sao có hiệu quả nhất. Nhờ vậy kinh tế hộ sản xuất kinh doanh phát triển đa dạng, các hộ có kinh
nghiệm, có ruộng đất, không đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật sẽ tập trung vào việc trồng
lúa hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi chính như hoa quả, lợn, gà, trâu, bò… Đối với
những hộ có đủ điều kiện vốn, lao động, kỹ thuật thì tổ chức sản xuất kinh doanh tổng
hợp kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với kinh doanh ngành nghề phụ.
Xu hướng liên doanh, liên kết, hợp tác trong quá trình sản xuất.
Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường, các hộ sản xuất kinh doanh
phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để nâng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên Thế giới. Chính sự liên kết hợp tác đó đã tạo ra các hình thức hợp tác mới. Sự liên doanh, liên kết hợp tác giữa các HSXKD không đồng nghĩa với việc tập trung sản xuất những đơn vị nhỏ thành xí nghiệp, hợp tác xã mà là
hợp tác để tăng sức mạnh của từng đơn vị sản xuất. Các hộ sản xuất hợp tác mà không thâu tóm, triệt tiêu lẫn nhau mà chỉ hợp tác những phần việc thực hiện không có hiệu quả khi trình độ sản xuất phát triển, có nhiều vấn đề hộ không tự giải quyết được như
thông tin thị trường, khoa học công nghệ, do đó sự phát triển của kinh tế hộ đòi hỏi tất yếu phải hình thành các hình thức hợp tác kinh tế mới.
7
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất phát
từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người
sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác,…) trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hiện nay, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.”
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao. Vì tiền có giá trị theo thời gian. Do sự phát triển kinh tế ngày càng nhanh kéo theo tốc độ lạm phát càng nhanh làm cho giá trị của tiền sụt giảm nghiêm trọng gây ra khó khăn cho việc mở
rộng hoạt động thậm chí dẫn tới thua lỗ. Do vậy kinh doanh trong lĩnh vực này cần nhà
quản lý phải có một tầm nhìn chiến lược, nắm được sự thay đổi của các điều kiện kinh
tế xã hội để thay đổi thích ứng duy trì sự tồn tại.
Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền, không bị hạn chế về không gian và
địa lý.
Tín dụng Ngân hàng vận động không hoàn toàn thống nhất với sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh thời kỳ sản xuất phát triển, nhu cầu về vốn vay rất
lớn nhưng khả năng cung cấp vốn vay lại có hạn vì trong quá trình cạnh tranh người ta
đều đổ xô vào việc đầu tư sản xuất nên cần nhiều vốn. Ngược lại số người có tiền đem
gửi lại rất ít.
Thời kỳ khủng hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng cung cấp vốn vay lại rất lớn vì nhiều người không bỏ vào sản xuất mà đem gửi Ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu về vốn vay lại giảm vì không có lĩnh vực nào đầu tư có lợi , lúc này chỉ có một số ít người
đi vay để đảm bảo khả năng thanh toán khỏi bị phá sản.
Từ những đặc điểm trên mà tín dụng Ngân hàng đã khắc phục được các hạn chế
của tín dụng thương mại. Tín dụng Ngân hàng với nguồn vốn rất lớn và vốn bằng tiền
đã giải quyết linh hoạt mọi nhu cầu vốn phát sinh và ngày càng giữ vị trí quan trọng.
8
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh
Tín dụng Ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối
với mỗi hộ. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục
và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh các hộ có điều kiện để mở rộng sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời
Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm
đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc
đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn
cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế
nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội.
Tín dụng Ngân hàng chủ động khơi dậy mọi nguồn lực trong dân cư và không
ngừng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế góp phần tăng thu nhập, ổn
định đời sống.
Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc xoá bỏ
tệ nạn cho vay nặng lãi
Qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng cũng chuyển hướng đầu tư, bắt đầu đi vào từng làng nghề, từng ngành nghề, từng gia đình cần vốn cho sản xuất kinh doanh. Nó góp phần làm thay đổi diện mạo xã hội, tạo ra những mối quan hệ kinh
tế lành mạnh, hạn chế và tiến tới góp phần xoá đi hoạt động cho vay nặng lãi.
Kết kuận: Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng và nhạy cảm trong phát triển kinh tế của hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với đất nước trong giai đoạn mới. Hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng góp phần đáng kể vào
việc thực hiện đường lối chính sách chung của Đảng và Nhà nước đã đề ra “Công
9
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”, đưa toàn bộ nền kinh tế đi lên, xoá bỏ dần ranh giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn.
1.2.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Căn cứ vào phƣơng thức tổ chức cho vay
Có thể chia thành 2 hình thức tín dụng chính Ngân hàng cung cấp cho hộ sản
xuất như sau:
+ Cho vay trực tiếp: Là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn giao dịch trực tiếp với Ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay trực tiếp,
việc cấp tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa phương. Với thể thức
cho vay song phương, Ngân hàng giải ngân/thu nợ trực tiếp với khách hàng. Với thể thức cho vay đa phương, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia, trong đó có bên
thứ 3 (ngoài Ngân hàng và khách hàng cho vay) là những tổ chức có trách nhiệm cung
ứng vật tư, hàng hóa hoặc bên thứ 3 là các đơn vị bao tiêu.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất thông qua tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian thường là các doanh nghiệp chuyên chế
biến kinh doanh những mặt hàng nông sản (Các tổ chức trung gian vay để ứng trước
vốn cho các hộ sản xuất nông nghiệp) hoặc các đơn vị cấp vật tư nông nghiệp.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Hộ sản xuất tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều ngành nghề nên đối tượng cho vay rất đa dạng và phong phú. Vì có nhiều mục đích vay vốn khách nhau
nên thời hạn vay vốn cũng khác nhau. Có thể chia tín dụng đối với hộ sản xuất thành
hai loại:
+ Cho vay ngắn hạn đối với HSX: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng nhằm đáp ứng nhu cầu của HSX để mua các yếu tố đầu vào như: cây, con giống,
phân bón, thuốc trừ sâu đối với HSX nông nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; hàng hóa đối
với hộ kinh doanh.
+ Cho vay vốn trung hạn đối với HSX: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất như nhà kho, sân phơi đối với hộ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; mua sắm máy móc phục vụ cơ khí hóa nông nghiệp đối với HSX nông nghiệp như
máy cày, máy bơm nước, máy tuốt lúa, máy làm đất…, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay vốn dài hạn đối với HSX: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm nhằm đáp ứng nhu cầu mua, thuê thêm đất mở rộng trang trại, nông trại, cải tạo ruộng vườn, khai phá vùng đất
10
trồng rừng mới cải tạo hệ thống tưới tiêu nông nghiệp, cây ăn quả; cải tạo hệ thống tưới nông nghiệp, ao hồ nuôi trồng thủy sản; xây dựng kho chứa, mua dây chuyền bảo
quản thực phẩm, mua ô tô vận chuyển hàng hóa… Các nhu cầu này đòi hỏi vốn lớn,
lượng vốn bỏ ra không thu hồi được ngay trong vụ mùa tới mà phải khấu hao dần dần.
Lượng vốn này chỉ có thể được cung ứng một cách an toàn bằng nguồn vốn tín dụng
dài hạn của Ngân hàng.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo
+ Cho vay không đảm bảo: Là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm, uy tín, năng lực tài chính của HSX, phương án vay hiệu quả và khả thi.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo như thế chấp, cầm cố bằng tài sản của HSX, hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố, thế chấp
bằng tài sản của người thứ ba hay cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1.3. Rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 điều 2 quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng thì
rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro rín dụng trong hoạt động Ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.”
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay nhưng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng và có khả năng
làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn ra
khỏi hoạt động tín dụng của mình, chúng ta cần chấp nhận sự tồn tại của rủi ro như một người bạn đồng hành trong kinh doanh ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.3.2. Đặc trƣng của rủi ro tín dụng
RRTD là một yếu tố tất yếu trong kinh doanh của các ngân hàng, nó thể hiện ở
các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp, tức là rủi ro xảy ra đối với khách hàng vay vốn trước khi gây thiệt hại cho Ngân hàng. Đặc tính này cho biết hầu hết những RRTD đều bắt đầu từ rủi ro của khách hàng, khi rủi ro xảy ra, người vay
11
vốn bị thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất trắng. Nếu trong thời hạn cho vay kết thúc mà vẫn chưa tìm được nguồn trả nợ thì
Ngân hàng sẽ chịu tổn thất do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Thứ hai: Các loại RRTD có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi một loại rủi ro nào đó xảy ra sẽ kéo theo các rủi ro khác. Ví dụ như khi rủi ro đọng vốn phát sinh,
đồng vốn vay được khách hàng sử dụng không hiệu quả dẫn đến mất dần giá trị hay mất vốn là thường khó tránh khỏi.
Thứ ba: RRTD có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Do không có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn
vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay (người trực tiếp sử dụng vốn vay trong thời gian dài) nên bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với
Ngân hàng (không thu hồi được vốn vay, vốn thu hồi không đầy đủ và đúng hạn).
Thứ tƣ: RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải lựa chọn
chính sách quản lý rủi ro phù hợp với từng khoản vay, từng loại khách hàng khi thực
hiện phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất
kỳ dấu hiệu rủi ro nào; trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên
nhân bản chất và hậu quả rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
1.3.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Môi trƣờng tự nhiên: Thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán… Đây là nhóm nguyên nhân bất khả kháng, Ngân hàng không thể thay đổi được mà phải chấp nhận
rủi ro. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu hạn chế rủi ro chứ không thể triệt tiêu rủi ro.
Nếu là tín dụng thương mại, rủi ro xảy ra là do nguyên nhân khách quan thì
Ngân hàng xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro của mình, do đó làm giảm thu nhập của
Ngân hàng.
Nếu là tín dụng chỉ định của chính phủ, rủi ro xảy ra, chính phủ sẽ bù đắp cho Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn có những ảnh hưởng nhất định đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng.
Môi trƣờng kinh tế: Các yếu tố như chu kỳ kinh tế, tỷ giá hối đoái, thất nghiệp, lạm phát, lãi suất, chính sách tiền tệ đều ảnh hưởng đến Ngân hàng nhưng yếu tố điển hình nhất là chu kỳ kinh tế. Rủi ro tín dụng thường xảy ra khi kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái. Khi đó lạm phát tăng cao kéo theo thất nghiệp và sự thắt chặt
trong chính sách tiền tệ của NHNN làm cho các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh toán nợ gặp nhiều khó khăn, rủi ro tín dụng
12
xuất hiện. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng các ngành kinh doanh nói chung đều có thuận lợi do đó để giữ mối quan hệ với Ngân hàng họ thường thanh toán
nợ gốc và nợ lãi đúng kì hạn. Tỷ lệ thu hồi nợ tăng lên, đồng thời dư nợ tăng, các
khoản nợ xấu đều giảm. Đây là thời kỳ mà cả nhà đầu tư, Ngân hàng lẫn người dân
đều mong đợi.
Môi trƣờng chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị không ổn định, chính sách thường xuyên thay đổi, các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM,
các văn bản pháp luật không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng (luật đất đai, luật
phá sản, …) để đạt mục tiêu của người cầm quyền, sự tôn trọng pháp luật của người
dân… sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Rủi ro đạo đức của cán bộ Ngân hàng
+ Rủi ro xuất phát từ phía nhà quản lý Nngân hàng
Về chủ quan, một nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ thì phòng ngừa
được sự phát sinh của RRTD. Nhưng trên thực tế, vì lợi ích cá nhân hay một nhóm tập
thể cán bộ quản lý trong công tác điều hành đã vô tình hay cố ý tạo điều kiện, kẽ hở
cho RRTD phát sinh. Chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ phận nhóm cán bộ quản lý đã
có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện vay vốn của khách hàng chưa hội
tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã được CBTD thẩm định, ghi rõ ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không duyệt cho vay. Thông thường thì những khoản
vay không được phê duyệt, nhưng vì một lý do tế nhị nào đó, nhà quản lý hay nhóm
cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác, hướng dẫn khách hàng hợp thức hóa
hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ
đạo. Về khách quan, rủi ro trong quản trị kinh doanh NHTM như là một yếu tố tất yếu
là không thể tránh khỏi. Song việc lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ, không đánh giá
đúng năng lực cũng như phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp thì sẽ dẫn đến sử
dụng những cán bộ thiếu trung thực…
+ Rủi ro xuất phát từ phía cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng (cán bộ
tín dụng, cán bộ thẩm định…)
Cần nhấn mạnh rằng rủi ro trong hoạt động tín dụng là khó có thể tránh khỏi. Dù
CBTD, những người liên quan đến công tác thẩm định cho vay đã rất tận tâm nhưng không thể tránh được hoàn toàn rủi ro. Vì một nguyên nhân khách quan là không phải khách hàng nào vay vốn Ngân hàng cũng đều kinh doanh có hiệu quả. Có thể thấy
rằng ở đâu chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy trình xét duyệt, cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu… thì
ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự 13
quan tâm chú trọng không đầy đủ, đúng mức thì ở đó rủi ro cao. Qua kết luận kiểm tra, kiểm toán nội bộ các Ngân hàng cho thấy, nhiều món vay kém chất lượng, tồn đọng
không có khả năng thu hồi và có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân thẩm định hồ
sơ sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra, kiểm soát. Điều đó một phần do năng lực
của cán bộ liên quan, nhưng một phần không nhỏ gây nên tình trạng đó là một bộ phận
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định… liên quan đến công tác cho vay bị sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm.
Rủi ro công nghệ và quy trình tín dụng chƣa hợp lý
Công nghệ của Ngân hàng lạc hậu, đặc biệt là công nghệ thu thập, xử lý thông tin
dẫn đến thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng, tin cậy, kịp thời, chính xác để phân tích trước khi cấp tín dụng, làm cho chất lượng tín dụng không cao.
Thêm vào đó, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn
mức tín dụng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp,
sản phẩm tín dụng chưa phong phú; quy trình cho vay của Ngân hàng chưa chặt chẽ,
chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, mô hình quản lý tín dụng chưa phù hợp,
chưa có bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt. Những yếu kém về công nghệ là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro đạo đức trong kinh doanh của các NHTM không phải chỉ do cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên tín dụng của Ngân hàng mà còn do một số đối tượng là những
khách hàng vay vốn. Có thể thấy rõ rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn
như sau:
Đạo đức kinh doanh: Thông thường các HSX khi vay vốn Ngân hàng đều phải có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Ngân hàng sẽ xét duyệt sau đó quyết
định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không và nếu cho vay thì tối đa là bao nhiêu.
Trên thực tế, các HSX sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản không ít. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, đi vay nhiều Ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng.
Khả năng quản lý còn hạn chế: Các HSX vay tiền Ngân hàng với mục đích chung là để mở rộng qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các hộ lại chủ yếu tập trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất chứ ít có hộ nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Khi
đó, quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý, điều này dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
14
Tình hình tài chính yếu kém và thiếu minh bạch: Trên thực tế, các HSX lập sổ sách kế toán để Ngân hàng xét duyệt cho vay vốn nhiều khi chỉ mang tính chất hình
thức hơn là thực chất. Khi các cán bộ Ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của
hộ dựa trên số liệu do các hộ cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng
là lý do vì sao Ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một chỗ dựa
cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Cho nên trách nhiệm của các CBTD là khá nặng nề, chỉ một chút sai sót có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng.
1.3.3.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm có vai trò rất lớn trong quyết định cấp tín dụng của các tổ chức
tín dụng, đó là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đồng thời là cơ sở thúc đẩy khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay có
hiệu quả. Vì vậy, việc thẩm định không chính xác giá trị của tài sản bảo đảm hay các
tài sản bảo đảm bị tranh chấp về pháp lý đều có thể gây nên rủi ro cho Ngân hàng
Đối với các HSX, tài sản bảo đảm vay vốn có thể là các tài sản cố định như đất
đai, nhà ở là những tài sản khó định giá. Việc thẩm định giá trị tài sản theo giá thị
trường là một vấn đề khó khăn cho Ngân hàng bởi cán bộ tín dụng của các Ngân hàng
chưa được trang bị đầy đủ khả năng chuyên môn trong việc thẩm định. Do đó CBTD
thường xác định định giá bằng kinh nghiệm, cảm tính hoặc dựa theo báo cáo tài sản cố
định của khách hàng nên Ngân hàng phải tự gánh chịu rủi ro khi thẩm định giá trị tài sản cao hơn giá trị thị trường của tài sản. Các tài sản đảm bảo cũng có thể là những tài
sản có tính chuyên dụng, đặc thù. Do đó khả năng chuyển nhượng hoặc tìm người mua
đối với tài sản này là rất khó khăn. Thêm vào đó các tài sản bảo đảm cũng có thể biến
động về giá trị thanh lý thấp hơn so với giá trị thẩm định ban đầu khiến cho Ngân
hàng không thu hồi nợ đủ và lãi từ khách hàng vay
Trong một số trường hợp các tài sản dùng làm tài sản bảo đảm bị tranh chấp về
mặt pháp lý gây rủi ro cho Ngân hàng. Tài sản đồng sở hữu nhưng không có sự chấp
nhận của tất cả các đồng sở hữu; tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay nhưng không có thông tin lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng, không có quy định rõ ràng; sự phân chia quyền hạn trong tài sản bảo đảm không có thỏa thuận trước khiến cho việc dùng tài sản đảm bảo gặp khó khăn.
1.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Thứ nhất, đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là khách hàng, khi phát sinh rủi ro tín dụng thì phần lớn đều năm trong tình trạng kinh doanh sa
sút hoặc nằm bên bờ phá sản. Do đó, khách hàng đứng trước tình trạng phá sản, mất khả năng kinh doanh.
Thứ hai, đối với các NHTM thì RRTD tác động đến nhiều mặt:
15
RRTD tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng và làm tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì rủi ro càng thấp
và khi chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hiện nay, ở các tổ chức tín dụng
hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là
nguồn thu chính của Ngân hàng, chiếm tới 70% thu nhập. Khi xẩy ra rủi ro tín dụng, Ngân hàng không những không thu được lợi mà vẫn phải thanh toán lãi huy động vốn.
Đồng thời, các chi phí khác tiếp tục phát sinh và có xu hướng tăng cao như chi phí
quản lý nợ xấu, các chi phí khách có liên quan đến kết quả kinh doanh thua lỗ khác.
Từ đó, làm hạn chế mở rộng tăng trưởng tín dụng, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Ngược lại, nếu Ngân hàng kiểm soát tốt rủi ro tín dụng thì để đảm bảo toàn bộ chi phí
và trên cơ sở đó mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng.
RRTD làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng. Dù có rủi ro hay không thì Ngân hàng vẫn phải thanh toán vốn huy động trong khi việc bù đắp thiếu hụt từ
những nguồn vay khác là rất khó khăn. Kết quả là các chi phí kinh doanh bị phá vỡ,
Ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nếu mức độ rủi ro ngày càng tăng
đến mức bản thân Ngân hàng nói riêng và NHNN nói chung không thể kiểm soát được
thì Ngân hàng đó sẽ phải tuyên bố phá sản.
RRTD làm giảm uy tín, mất lòng tin của xã hội. Một Ngân hàng nếu gặp nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng mà không khắc phục sẽ gây mất lòng tin của các đối
tác trong kinh doanh cũng như những người gửi tiền tại Ngân hàng. Tất yếu dẫn đến
khả năng huy động vốn và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng bị giảm sút.
Thứ ba, hệ thống tài chính của một quốc gia: Sự ràng buộc và ngày càng chặt
chẽ giữa các trung gian tài chính trong hệ thống tài chính là yếu tố làm cho hậu quả
của rủi ro tín dụng ngày càng trầm trọng hơn. Do sự ràng buộc chặt chẽ này rủi ro tín
dụng sẽ làm cho hiệu ứng đổ vỡ, hiệu ứng dây chuyền xuất hiện, khiến hệ thống trung
gian tài chính bị khủng hoảng trầm trọng.
Thứ tƣ, RRTD làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Tóm lại, từ những hậu quả nặng nề do rủi ro tín dụng gây ra cho thấy sự cần thiết quan tâm đến hoạt động xác định, đo lường, kiểm soát rủi ro tín dụng để từ đề ra những giải pháp phù hợp. Đó không chỉ là nhiệm vụ của Ngân hàng mà còn là các chủ
thể liên quan khác.
16
1.3.5. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng hộ sản xuất
1.3.5.1. Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn HSX
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác
động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về
việc sử đổi một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “Nợ quá hạn là khoản
nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”
Dư nợ quá hạn HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi kể từ ngày đến hạn thanh toán. Dư nợ quá hạn HSX thấp có thể coi là RRTD
với HSX là thấp, tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn, Ngân hàng còn dung các chỉ
tiêu tương đối sau:
Số dƣ nợ quá hạn HSX Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% HSX Tổng dƣ nợ HSX
Trong đó:
Nợ quá hạn = Nợ cần chú ý + Nợ dƣới tiêu chuẩn + Nợ nghi ngờ + Nợ có khả
năng mất vốn
Cụ thể các nhóm nợ được quy định tại điều 6 và điều 7 quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN như sau:
Nợ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ. Hay bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Hay bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày;
17
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao. Hay bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Hay bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chớ chính phủ xử lý
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng cho vay HSX có bao nhiêu đồng bị
nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp cho các NHTM lường trước được những
hậu quả có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa sớm. Theo đánh giá của NHNN, tỷ lệ
nợ quá hạn < 2% được coi là hợp lý. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng, làm cho Ngân hàng bị ứ đọng vốn tại các khoản vay và do
đó chi phí cơ hội của Ngân hàng tăng lên.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng do dư nợ quá hạn và tổng dư nợ không vượt quá được xác định tại một thời điểm nhất định nên tỷ lệ nợ quá hạn không phản ánh đúng thực chất chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn, cho dù các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao nhưng tỷ lệ mới có khả năng thu hồi
lớn thì vẫn được coi là chất lượng tín dụng ổn định (với giả định các yếu tố khác không đổi). Do đó, khi đánh giá RRTD HSX, các Ngân hàng thường quan tâm đến 3 nhóm nợ: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm nợ có khả năng thu hồi), nhóm nợ nghi
ngờ (Nhóm nợ khó có khả năng thu hồi), nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ khó đòi).
18
1.3.5.2. Chỉ tiêu dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN và quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN thì “Nợ xấu” được định
nghĩa như sau: “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”
Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: Đã quá hạn và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Dư nợ xấu HSX cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng thấp,
các khoản nợ nghi ngờ vẫn chưa được thu hồi, vốn vẫn bị ứ đọng. Đây là chỉ tiêu tuyệt
đối phản ánh chất lượng tín dụng HSX. Để chính xác hơn Ngân hàng thường kết hợp
với chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ nợ xấu HSX
Dƣ nợ xấu HSX Tỷ lệ nợ xấu = x 100% HSX Tổng dƣ nợ HSX
Ý nghĩa: Tỷ lệ nợ xấu HSX phản ánh trong 100 đồng dư nợ HSX có bao nhiêu
đồng nợ xấu. Tỷ lệ này cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, mức độ
an toàn đối với cho vay HSX thấp. Theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu ở mức 3% được coi là tốt, phù hợp với mức của hệ thống Ngân hàng
1.3.5.3. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng = HSX Dƣ nợ bình quân trong kỳ HSX
Ý nghĩa: Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định. Nếu số vòng
quay tín dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn tín dụng của Ngân hàng quay càng
nhanh.
1.3.5.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ HSX Hệ số thu nợ = x 100% HSX Doanh số cho vay HSX
Ý nghĩa: Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho vay ra. Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp
rủi ro.
19
1.3.5.5. Tình hình tổn thất tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
của thống đốc NHNN thì “nợ có khả năng mất vốn” có thể được định nghĩa theo định
lượng hoặc định tính như sau:
Theo định lượng: “Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại, các khoản nợ
khoanh chờ xử lý”
Theo định tính: “ Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được các tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi vốn, mất vốn”
Chỉ tiêu đo lường rủi ro mất vốn:
RRTD đƣợc trích lập cho vay HSX Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100% HSX Dƣ nợ HSX cho kỳ báo cáo
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, ( A- C )} x r
Trong đó:
R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
R: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng cho vay HSX thì có bao nhiêu
đồng phải trích lập dự phòng RRTD. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với cho vay
HSX càng cao thì RRTD của Ngân hàng đối với danh mục cho vay HSX có nguy cơ
cao hơn chất lượng danh mục chất lượng tín dụng này thấp
1.3.5.6. Khả năng bù đắp rủi ro
Tín dụng là nghiệp vụ đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên đây là hoạt động có tỷ lệ rủi ro cao nhất. Do đó để giảm thiểu rủi ro
và đảm bảo rằng khi có RRTD xảy ra Ngân hàng vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản và không đứng bên bờ vực phá sản thì các Ngân hàng đều trích lập dự phòng RRTD.
Chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng bù đắp RRTD từ cho vay HSX mà
các Ngân hàng thường sử dụng
20
RRTD đƣợc trích lập cho vay HSX Hệ số khả năng bù đắp RRTD = x 100% HSX NQH khó đòi cho vay HSX
Trong đó:
Nợ quá hạn khó đòi cho vay HSX = Nợ có khả năng mất vốn cho vay HSX
Hệ số khả năng bù đắp RRTD với HSX dùng để tính toán cho các khoản vay
HSX có khả năng không thu hồi được. Hệ số này phản ánh cứ 100 đồng nợ quá hạn khó đòi đối với HSX thì có bao nhiêu đồng được bù đắp bởi dự phòng RRTD. Để đảm
bảo an toàn Ngân hàng phải hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn khó đòi đối với
cho vay HSX.
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Nhận diện
Đo lƣờng
Kiểm soát
Tài trợ
(Nguồn: Theo quy trình quản trị rủi ro của NHTMCP Đại Á)
1.4.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc: Theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín
dụng của Ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với Ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp. Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các
dấu hiệu rủi ro đã, đang và có thể xảy ra đối với Ngân hàng bằng phương pháp:
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra;
Phân tích tài liệu, thông tin về HSX, về phương án hoặc dự án vay vốn, báo
cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ;
Phương pháp lưu đồ; thanh tra hiện trường; phân tích các hợp đồng;
21
Làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
1.4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc Ngân hàng xây dựng mô hình thích hợp để lượng
hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn
tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho RRTD.
Để đo lường rủi ro, Ngân hàng cần thu thập số liệu, thông tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro
Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường RRTD là phương pháp định
tính và phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ
trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường RRTD. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà Ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương pháp để
đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng.
Phương pháp định lượng: Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá
RRTD là: Tỷ lệ nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ dự phòng RRTD; Hệ số khả năng bù
đắp RRTD.
Phương pháp định tính:
Mô hình 6C
+ Tƣ cách ngƣời vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của họ có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành củaNgân hàng và phủ hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
không? Đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách
hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ: Trung tâm
phòng ngừa rủi ro, từ Ngân hàng khác, từ các cơ quan thông tin đại chúng…
+ Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào quy định của quốc gia.
Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
+ Thu nhập của ngƣời đi vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán thanh lý tài sản hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để Ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho Ngân hàng.
+ Các điều kiện (Conditions): Các Ngân hàng quy định các điều kiện tùy
theo chính sách tín dụng từng thời kỳ
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề này như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng đến khách hàng hay
22
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng hay không?
Mô hình 6C tương đối đơn giản, song hạn chế của nó là nó phụ thuộc vào mức
độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân
tích, đánh giá của cán bộ tín dụng
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty
cung cấp dịch vụ này tôt nhất.
Bảng 1.1. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Xếp hạng Tình trạng
Chất lượng cao nhất Aaa
Chất lượng cao Aa
Chất lượng vừa cao hơn A
Chất lượng vừa Baa
Nhiều yếu tố đầu cơ Ba Moody’s
Đầu cơ B
Chất lượng kém Caa
Đầu cơ có rủi ro Ca
Chất lượng kém nhất C
AAA Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao AA
Chất lượng vừa cao hơn A
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn Standard & Poor’s
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn
23
Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp
dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó 4 hạng đầu Ngân hàng nên
cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Nhưng thực tế do phải xem
xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy
được xếp hạng thấp nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc Ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào những khoản này
1.4.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với Ngân hàng.
Một số biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng:
Né tránh rủi ro.
Ngăn ngừa tổn thất.
Giảm thiểu tổn thất.
Chuyển giao kiểm soát rủi ro.
Đa dạng hóa
Quản trị thông tin ...
1.4.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra, làm lành
mạnh hóa tài chính Ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho
khách hàng.
Cũng như đối với các loại rủi ro khác, kỹ thuật tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm các
phương án: Tự khắc phục; chuyển giao rủi ro; trung hòa rủi ro.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là nhằm giúp Ngân hàng chủ động đối phó với những tổn thất tín dụng dự kiến. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.
Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro
Những khoản vay đã xử lý rủi ro khó thu hồi được theo dõi riêng và từng trường
hợp có biện pháp và xử lý cụ thể.
24
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.4.3.1. Yếu tố chủ quan
Trình độ nhận thức của các cán bộ quản trị rủi ro tín dụng: Các cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng, chưa có những
đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Cán bộ chưa có những
đánh giá chính xác về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham gia bảo lãnh, không dự báo được những vấn đề phát sinh từ phía khách hàng có thể
gây bất lợi cho khách hàng
Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất: Hệ thống thông tin chưa đầy đủ và thiếu cập nhật đã khiến cho quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn.
Ngân hàng chưa có đủ thông tin về thị trường, không có những kênh thông tin chính
xác để kiểm tra về các khách hàng.
Mức độ phức tạp của các hoạt động Ngân hàng: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp đem lại lợi nhuận ngày càng lớn tuy nhiên
mức độ rủi ro cũng ngày càng cao hơn.
1.4.3.2. Yếu tố khách quan
Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ. Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong tiến trình hội nhập quốc tế ...
Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất... ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng. Hệ thống thông tin về các HSX do các cơ quan khác cung cấp không
chính xác, trung thực.
Kết luận: Việc phát triển công tác quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Nhận thức về quản trị rủi ro, hiệu quả bộ máy tổ chức, trình độ CBCNV...
Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng là hoàn thiện và
nâng cao những yếu tố đó. Vấn đề này ở Ngân hàng cần có bộ phận chuyên trách
1.5. Các dấu hiệu nhận biết RRTD HSX
Việc sản xuất kinh doanh của HSX có thể thất bại qua một đêm hay chỉ qua một
sự biến động bất thường của thời tiết đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, hộ nuôi trồng thủy sản, hay biến động của nền kinh tế, nhu cầu của thay đổi của thị trường,… do vậy mà sự thất bại thường có một số dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu mờ nhạt, có
dấu hiệu biểu hiện rõ ràng. Ngân hàng cần phải chú ý là các dấu hiệu này đôi khi được
nhận ra qua một quá trình xử lý chứ không hẳn là một thời điểm, do vậy, CBTD phải
25
biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống. Ta có thể xếp các dấu hiệu của RRTD thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng, thể hiện:
+ Khách hàng thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch. Đây là dấu hiệu rõ
ràng và có ý nghĩa nhất để nhận biết rủi ro tín dụng xảy ra.
+ Lãi suất cao cho vay của Ngân hàng cao bất thường do Ngân hàng cố gắng bù đắp rủi ro. Lãi suất cho vay quá cao khiến cho chi phí trả lãi Ngân hàng của HSX
tăng cao làm giảm thu nhập và khả năng trả nợ của HSX
+ Các nhà cung cấp hiện tại hoặc tương lai của HSX liên lạc với Ngân hàng để hỏi thăm những thông tin về tín dụng của khách hàng nợ. Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… cho sản xuất của hộ
+ Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn theo quy định
+ Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, còn có thể là thanh toán cho nhà cung cấp hay để trả nợ
Ngân hàng.
+ Không có báo cáo hay dự đoán về dòng tiền. Sản xuất kinh tế hộ thông thường là sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ nhỏ lẻ. Khác với các doanh
nghiệp các HSX thường không có báo cáo tài chính, báo cáo dự đoán dòng tiền. Điều
đó gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc xác định khả năng trả nợ vốn vay do sản xuất của hộ mang nặng tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
+ Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả, HSX đã được gia hạn nợ tuy nhiên
không có hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn giảm không đáng kể).
Nhóm 2: Dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý của khách hàng,
thể hiện:
+ Chủ hộ và các thành viên trong hộ luôn bất đồng về mục đích, điều hành sản xuất kinh doanh, phương pháp điều hành sản xuất của chủ hộ độc đoán, hay quá dễ dãi trong quản lý sản xuất của hộ
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ, như buôn bán gì, nhu cầu mục đích sử dụng vốn như thế nào, tiêu thụ như thế nào, chỉ được quyết định bởi chủ hộ có trình
độ hiểu biết kỹ thuật không cao dẫn đến tính khả thi, hiệu quả sản xuất không cao, Ngân hàng cho vay với những HSX như vậy dễ gặp rủi ro về vốn
+ Có mâu thuẫn xuất hiện giữa các thành viên trong HSX, giữa các thành viên có mâu thuẫn về lợi ích… làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, không hiệu quả.
26
+ Các chi phí sản xuất của hộ không hợp lý: Chi phí sản xuất như mua máy móc thiết bị, xây dựng mặt bằng kho bãi, thuê nhân công, máy móc thiết bị… quá cao
hay quá thấp so với thực tế đều cho thấy sự bất thường trong sản xuất của hộ.
Nhóm 3: Dấu hiệu liên quan tới các ƣu tiên trong kinh doanh, thể hiện:
+ Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: HSX bị ấn tượng với một khách hàng (khách hàng này thường là các công ty lớn, có nhu cầu về nguồn cung lớn, ổn định…) do đó để cắt giảm lợi nhuận đạt được hợp đồng lớn
+ Dấu hiệu hội chứng sản phẩm chạy theo thị trường: Mặt hàng được ưa chuộng, nhu cầu đột biến của khách hàng, sản phẩm là nhất thời… các HSX do còn
yếu kém về thông tin, cũng như nhận định về thị trường, thì sẽ đua nhau làm, đến khi rớt giá lại đua nhau bỏ, chuyển sang mặt hàng mới, gây ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
kinh doanh của HSX
Nhóm 4: Dấu hiệu liên quan đến vấn đề kĩ thuật và thƣơng mại, biểu hiện:
+ Khó khăn trong việc phát triển các mặt hàng mới, có thể thay thế phù hợp cho những sản phẩm cũ không còn được ưa chuộng trên thị trường, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng.
+ Thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi ngành nghề sản xuất là một việc không dễ dang tiến hành trong thời gian ngắn. Vì vậy một sự thay đổi nhanh chóng của
HSX đối với ngành nghề kinh doanh của hộ mình là dấu hiệu cho thấy có thể rủi ro
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nước theo hướng bất lợi cho sản
xuất của hộ
Nhóm 5: Dấu hiệu phi tài chính, thể hiện:
+ Có biểu hiện cắt giảm chi phí đầu tư sản xuất, mở rộng sản xuất, chi phí cải tạo
+ Có sự xuống cấp của tư liệu sản xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh (nguyên
vật liệu, mặt bằng kho bãi, phương tiện vận chuyển…)
+ Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn nhất, mất nhà cung ứng, thêm đối thủ cạnh tranh, vấn đề thay đổi thị hiếu khách hàng… Tất cả đều tác động cũng như ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của hộ.
+ Nơi lưu trữ, bảo quản sản phẩm quá nhiều, bị hư hỏng và lạc hậu.
Như vậy: Dựa trên hệ thống các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng đối cới HSX kết hợp với kinh nghiệm của bản thân mà CBTD có thể sớm nhận xét, đánh giá được tình hình rủi ro với các khoản vay của HSX mà mình quản lý. Qua đó đề ra các biện
pháp phù hợp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Trong các dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất mà CBTD cần phải chú ý để xem xét rủi ro với khoản vay là sự trì hoãn, chậm thanh toán cho khoản vay của khách hàng vay
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua các lý luận về hộ sản xuất và những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động Ngân hàng cũng như nền kinh tế đã được nghiên cứu trong chương I có thể thấy
rằng rủi ro tín dụng trong bất cứ hoạt động cho vay với bất cứ khách hàng nào là điều
không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng là làm thế nào để hạn chế rủi ro tín
dụng ở mức thấp nhất mà không ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng, đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất
Muốn vậy, bản thân mỗi Ngân hàng phải đánh giá được đúng thực trạng tín dụng
HSX của chính mình trong bối cảnh của nền kinh tế, xã hội trong mỗi giai đoạn phát
triển phải đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng HSX một cách tốt nhất nhằm hạn chế tổn thất cho chính Ngân hàng.
28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á –
PHÒNG GIAO DỊCH HÀ HUY TẬP
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của PGD Hà Huy Tập
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiAbank) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 30/07/1993, là Ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng Nai. Khởi
đầu chỉ là Ngân hàng TMCP nông thôn hoạt động tại tỉnh Đồng Nai với 1 tỷ VNĐ vốn
điều lệ, đến nay DaiABank đã trải qua hơn 20 năm phát triển vượt bậc. Vốn điều lệ hiện nay: 3.100 tỷ VNĐ với mạng lưới hoạt động: 62 điểm giao dịch gồm sở giao
dịch, chi nhánh, PGD, quỹ tiết kiệm trên cả nước (tính đến tháng 12/2012)
Ngày 20-04-2009, Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank) đã khai trương và đưa
vào hoạt động phòng giao dịch Hà Huy Tập (thuộc chi nhánh Hà Nội) tại địa chỉ 91 Hà
Huy Tập, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Đây là Phòng giao
dịch đầu tiên trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh Phía Bắc.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đang gặp suy thoái, các doanh
nghiệp nhà nước và các DN ngoài quốc doanh gặp khó khăn về vốn tự có, vốn vay…
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp
đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác, nên đối với chi nhánh mới
hoạt động từ tháng 04/2009 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn
đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách
phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất đáp ứng các
dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng, khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của
chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích
cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nhờ đó đem lại những kết quả kinh doanh khả quan
được Ngân hàng TMCP Đại Á và đánh giá là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nền kinh tế, trong những năm qua NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của phòng trong thời gian qua có những thành tựu đáng kể. Trong
những năm tới Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho
mục tiêu phát triển, đương đầu với thách thức và hội nhập quốc tế.
29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập
GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính nhân sự
Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận kế toán ngân quỹ Bộ phận quan hệ khách hàng
(Nguồn: Bộ phận hành chính nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám Đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả hoạt động kinh doanh, chất lượng tín dụng, công tác huy động vốn, phát triển dịch vụ tại Phòng giao dịch. Bên
cạnh đó giám đốc còn chỉ đạo triển khai hoạt động tìm kiếm, khai thác, phát triển
nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũ và chịu trách
nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, các khoản tín dụng có tranh
chấp mà không thể hoà giải có liên quan đến Phòng giao dịch.
Bộ phận dịch vụ khách hàng: Chăm sóc, phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, tiếp đón, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, phát triển kinh doanh và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Giám đốc giao.
Bộ phận kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của nội bộ Ngân hàng, quản lý giấy tờ có giá trị tại NH, thu chi tiền
mặt VND và ngoại tệ đảm bảo đúng qui trình, chế độ kho quỹ của NHNN
Bộ phận quan hệ khách hàng: Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh, triển khai bán tất cả các sản phẩm Ngân hàng nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng. Đây cũng là nơi trực tiếp đón tiếp khách hàng, giao dịch trực tiếp với khách hàng có
nhu cầu vay vốn và sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, tiếp nhận ý kiến và giúp đỡ
khách hàng trong việc cung cấp và hoàn thiện hồ sơ.
30
Bộ phận hành chính nhân sự: Lo việc xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình
đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám đốc trong
việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của PGD Hà Huy Tập
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
PGD Hà Huy Tập thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và các
nguồn tiền khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác và huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp nhận.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
Phòng giao dịch Hà Huy Tập cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, chiết khấu bộ chứng từ,
thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất và các hình thức khác theo quy định của NHNN và Ngân hàng Đại Á.
Nghiệp vụ cho vay: PGD Hà Huy Tập thực hiện cho vay đối với các tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống trong thời gian ngắn. Các khoản vay thông thường có thời hạn
không quá 12 tháng, gốc trả cuối kỳ hoặc trả thành nhiều lần theo mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, cho vay tiêu dùng như mua nhà, mua xe… với khoảng thời gian vay nhất định trên 12 tháng, phù hợp với khả năng trả nợ của phương án đầu tư và của bên vay. Số tiền trả phân kỳ phù hợp với khả năng thanh toán, được ghi rõ
trong lịch trả nợ đã được thoả thuận giữa hai bên.
+ Cho vay theo quyết định của thủ tướng Chính phủ.
31
Nghiệp vụ bảo lãnh
+ PGD hiện đang thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh Thuế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh đối ứng, và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá
nhân, trong nước theo quy định của NHNN.
+ Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng
khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu và chiết khấu Bộ chứng từ
+ PGD thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, hối phiếu.. và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức, cá nhân được Ngân hàng chấp thuận theo quy định của Nhà Nước; tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
đối với các tổ chức tín dụng khác.
+ Chiết khấu Bộ chứng từ: Đây là hoạt động cho vay dựa trên tài sản bảo đảm là Bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu của DN, căn cứ vào các Hợp đồng xuất khẩu mà
DN ký với các đối tác nước ngoài và Các giấy tờ xuất khẩu Doanh nghiệp xuất trình
cho Ngân hàng (VD: Invoice, CO, Parking list..).
2.1.3.3. Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ
PGD Hà Huy Tập thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ sau:
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thanh toán theo lệnh
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dịch vụ thu và phát hành tiền mặt cho khách hàng.
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của PGD Hà Huy Tập trong giai đoạn 2010 - 2012
Với địa bàn hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội, hoạt động kinh doanh của PGD Hà Huy Tập chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các Ngân hàng khác đặc biệt các Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ bền vững với khách hàng, có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Mặc dù còn những bất lợi của điều kiện khách quan nhưng
với sự lãnh đạo linh hoạt của Ban giám đốc, sự năng động của đội ngũ các trưởng phòng nghiệp vụ, sự nỗ lực của đội ngũ CBCNV, hoạt động chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể.
32
2.1.4.1. Tình hình lợi nhuận của PGD trong giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.1. Tình hình lợi nhuận PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012
Đơn vị: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tăng giảm (%)
Tăng giảm (%)
THU NHẬP
5.799.461.611 6.205.467.505
7 9.952.200.133
60,38
I
Thu lãi tiền gửi
614.645
175.909
(71,38)
532.563
202,75
1
Thu lãi cho vay
5.725.437.774 6.088.436.977
6,34 7.082.692.368
16,33
2
Thu lãi điều chuyển vốn
0
0
2.766.290.971
3
Thu dịch vụ thanh toán
54.846.970
44.293.272
(19,24)
55.376.159
25,02
4
Thu nghiệp vụ bảo lãnh
9.979.590
17.080.662
71,16
29.045.891
70,05
5
Thu dịch vụ ngân quỹ
2.677.632
2.627.351
(1,88)
459.468
(82,51)
6
Thu khác
5.905.000
52.853.334
795,06
17.802.713
(66,32)
7
II CHI PHÍ
4.748.419.889 4.305.722.842
(9,32) 6.189.964.921
43,76
Trả lãi tiền gửi
1.850.043.430 2.750.055.166
48,65 2.286.893.319
(16,84)
1
Trả lãi điều chuyển vốn 2.317.023.142 902.707.190
(61,04) 3.306.805.866
266,32
2
Lương, phụ cấp lương
362.255.229
423.360.553
16,87
369.800.947
(12,65)
3
Nộp bảo hiểm xã hội
30.504.430
33.784.890
10,75
32.750.130
(3,06)
4
Nộp bảo hiểm y tế
5.389.440
5.974.650
10,86
5.785.740
(3,16)
5
Nộp kinh phí công đoàn
3.588.780
3.811.940
6,22
3.646.580
(4,34)
6
Chi ăn ca cho CBCNV
29.625.000
32.750.000
10,55
30.300.000
(7,48)
7
Chi bưu phí, điện thoại
93.886.401
90.080.920
(4,05)
92.265.800
2,43
8
Điện nước
8.342.527
8.321.818
(0,25)
10.021.318
20,42
9
10 Khấu hao cơ bản TSCĐ
47.761.510
54.875.715
14,90
51.695.221
(5,80)
III Lợi nhuận trƣớc thuế
1.051.041.722 1.899.744.663
80,75 3.762.235.212
98,04
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD năm 2010 – 2012 của PGD Hà Huy Tập)
Nhận xét:
Thu nhập của PGD tăng trưởng qua các năm, năm 2010 đạt 5.799.461.611 đồng, năm 2011 đạt 6.205.467.505 đồng, tăng so với năm 2010 là 406.005.894 đồng;
33
năm 2012 đạt 9.952.200.133 đồng, tăng so với năm 2011 là 3.746.732.628 đồng. Cụ thể như sau:
+ Thu lãi tiền gửi: Đây là khoản thu bán vốn huy động cho Hội sở. Mức thu không cao do lãi suất huy động của Phòng thường sát với giá bán vốn nên mức chênh
lệch không nhiều. Năm 2010 đạt 614.645 đồng; năm 2011 đạt 175.909 đồng; năm
2012 đạt 532.563 đồng.
+ Thu lãi cho vay: Đây là khoản thu nhập từ hoạt động cho vay. Thu nhập cho vay tăng qua các năm chứng tỏ mức dư nợ bình quân của Phòng có tăng trưởng và
phát triển. Năm 2010 là 725.437.774 đồng, năm 2011 đạt 6.088.436.977 đồng. Năm
2012 tăng 16,33% so với năm 2011. Mức độ tăng trưởng phản ánh đúng thực tế mức tăng dư nợ tại PGD.
+ Thu lãi điều chuyển vốn: Đây là khoản tiền thu nhập khi vốn huy động vượt mức cho vay được bán về Hội sở. Trong năm 2010 và 2011 không phát sinh. Năm
2012, khoản thu này khá lớn đạt 2.766.290.971 đồng. Hoạt động kinh doanh huy động
của PGD khá tốt tại một số thời điểm vượt mức cho vay
+ Thu từ dịch vụ thanh toán: Đây là khoản thu phí dịch vụ thanh toán và
chuyển tiền giao dịch cho khách hàng. Mức thu nhập bình ổn qua các năm.
+ Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh: Đây là khoản thu phí khi thực hiện các bảo lãnh phát sinh cho khách hàng. Năm 2011 tăng 71,16% so với năm 2010, năm 2012 tăng 70,05% so với năm 2011. PGD đã biết chú trọng đến các khoản thu dịch vụ. Mức tăng
trưởng tăng đều qua các năm.
+ Thu từ dịch vụ Ngân quỹ và thu khác: Đây chủ yếu là các khoản thu chi tại
nhà và kiểm đếm hộ khách hàng. Khoản thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong thu nhập của PGD
Chi phí: Chi phí của PGD giữ bình ổn trong năm 2010, 2011 và tăng đột biến
năm 2012 (tăng 43,76%), cụ thể như sau:
+ Trả lãi tiền gửi: Đây là khoản trả cho các khoản huy động tại Phòng GD. Mức trả năm 2011 tăng 48,65% so với năm 2010 phả ánh đúng tăng trưởng huy động tại Phòng và lãi suất huy động thời điểm đó cao. Năm 2012 thấp bằng 16,84% so với năm 2011. Mặc dù số dư huy động tăng nhưng năm 2012 có nhiều chính sách của Nhà nước yêu cầu giảm lãi suất huy động nên mức trả giảm hơn năm 2011.
+ Trả lãi điều chuyển vốn: Khoản trả cho Hội sở khi dư nợ vay vượt mức huy động, PGD phải mượn vốn Hội sở để kinh doanh. Mức biến động phản ánh thực tế:
Năm 2011 rất thấp ở mức 902.707.190 đồng, giảm nhiều so với năm 2010 và 2012 do
PGD thực hiện chính sách huy đông vốn tốt nên giảm thiểu chi phí.
34
+ Các khoản chi khác như: Lương và phụ cấp, bảo hiểm, phí công đoàn, khấu
hao tài sản cố định… luôn giữ mức bình ổn qua các năm, không có biến động nhiều.
Lợi nhuận: Năm 2010 đạt 1.051.041.722 đồng. Năm 2011 tăng 80,75% so với năm 2010; Năm 2012 tăng 98,04% so với năm 2011. Mức lợi nhuận tăng trưởng mạnh
qua các năm phù hợp với các mức tăng huy động và dư nợ của Phòng. PGD luôn đạt
các mục tiêu kinh doanh của Hội sở giao.
2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn
Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, phòng đã có nhiều chính
sách thích đáng để huy động vốn từ mọi nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và
dân cư bằng VNĐ, USD. Với nhiều phương thức linh hoạt và thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự của đội ngũ nhân viên, phòng đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của
khách hàng, duy trì mối quan hệ mật thiết giữa Ngân hàng và khách hàng với quan
điểm: "Là người bạn đồng hành, là điểm tựa thành công của khách hàng". Phòng đã
cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú để thực hiện thanh toán nhanh, chính xác,
đáp ứng mọi nhu cầu và tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái tin tưởng. Nhờ vậy công
tác huy động đã thu hút được những kết quả đáng khích lệ tạo tiền đề vững chắc cho
Phòng hoạt động và phát triển.
Trong giai đoạn 2010 - 2012 tình hình kinh tế bất ổn, suy thoái không chỉ ảnh
hưởng trong nước mà có sức ảnh hưởng trên cả thế giới. Tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát cao, vì vậy có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của ngân hàng
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tăng Tỷ trọng Tăng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) giảm (%) (%) giảm (%)
- - - Theo thời gian 247.898 398.926 60,92 598.303 49,98
Tiền gửi KKH 48.773 19,67 51.699 6 57.059 9,54 10,37 12,96
Tiền gửi CKK 199.125 80,33 347.227 74,38 541.244 90,46 55,88 87,04
- - - Theo loại tiền 247.898 398.926 60,92 598.303 49,98
Nội tệ 224.750 90,66 328.303 46,07 508.434 84,98 54,87 82,3
Ngoại tệ 23.148 9,34 70.623 205,09 89.869 15,02 27,25 17,7
- - - Theo ngƣời gửi 247.898 398.926 60,92 598.303 49,98
Tổ chức kinh tế 199.123 80,32 337.052 69,27 539.288 90,14 60 84,5
Cá nhân 48.775 19,68 61.874 26,85 59.015 9,86 (4,62) 15,5
(Nguồn: Báo cáo huy động vốn của NHTMCP Đại Á - PGD Hà Huy Tập)
35
Nhận xét về tổng nguồn vốn huy động
Theo bảng số liệu trên ta thấy tình hình nguồn vốn huy động của Ngân hàng
tăng qua các năm và có mức tăng tương đối ổn định. Cụ thể công tác huy động vốn của
phòng Hà Huy Tập trong giai đoạn 2010-2012 như sau:
Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 đạt 247.898 triệu đồng, năm 2011 đạt
398.926 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 60,92% so với năm 2010, năm 2012 tăng 199.377 triệu đồng tương ứng 49,98% so với năm 2011.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động
+ Theo thời gian huy động qua bảng số liệu cho thấy: Nguồn vốn không kỳ hạn và ngồn vốn có kỳ hạn tăng đều qua các năm. Trong đó tỷ trọng các nguồn vốn không kỳ hạn giảm dần (năm 2010 nguồn vốn không kỳ hạn đạt 48.773 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 19,67%, đến năm 2011 nguồn vốn không kỳ hạn là 51. 699 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 12,96% tổng nguồn vốn huy động, năm 2012 nguồn vốn không kỳ hạn
đạt 57.059 triệu đồng chiểm tỷ trọng 9,54% tổng nguồn vốn huy động). Cùng với đó tỷ
trọng nguồn vốn có kỳ hạn có xu hướng tăng dần. Từ 199.125 triệu đồng năm 2010
đến năm 2011 nguồn vốn có kỳ hạn đạt 347.227 triệu đồng với tỷ lệ tăng 74,38%, năm
2012 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 55,88% so với năm 2011.
+ Theo loại tiền có thể thấy: Tỷ lệ huy động tiền gửi bằng ngoại tệ của phòng không cao, thường chiếm tỷ trọng nhỏ (9,34%) trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng hiện đang có số liệu tăng dần qua các năm. Huy động bằng ngoại tệ tăng
từ 23.148 triệu đồng năm 2010 đến năm 2011 tăng thêm 47.475 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 205% so với năm 2010, đến năm 2012 tỷ lệ tăng 27,25% so với năm
2011 đạt mức huy động 89.869 triệu đồng.
+ Theo ngƣời gửi: Phòng Hà Huy Tập luôn chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế (luôn đạt trên 80%) do địa bàn hoạt động của Phòng tại nơi dân cư
có thu nhập thấp, mức độ hiểu biết còn yếu nên dân cư thường lựa chọn Ngân hàng có
tên tuổi và lâu đời để gửi tiền như BIDV, Vietinbank…. trong khi DAB mới được thành lập tại Hà Nội từ tháng 8/2008. Nguồn vốn huy động từ cá nhân cũng có xu hướng tăng lên vì Ngân hàng đã gây dựng được hình ảnh và lòng tin đối với bộ phận dân cư. Năm 2010 nguồn vốn huy động từ cá nhân chỉ đạt 48.775 triệu đồng, nhưng
đến năm 2011 nguồn vốn huy động đạt 61.874 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26,85% so với năm 2010. Tuy nhiên đến năm 2012 nguồn vốn huy động từ cá nhân có giảm nhưng vẫn đạt mức cao.
Nguồn vốn mà PGD huy động đƣợc tăng lên qua các năm là do những
nguyên nhân sau:
36
+ Việc tiến hành giao chỉ tiêu huy động đến từng cá nhân, người lao động theo đề án khoán tiền lương đã phát huy được hiệu quả, cùng các cuộc thi đua “ cán bộ
huy động tốt”, phần thưởng “người đồng hành”. CBTD được giao nhiệm vụ huy động
đã nâng cao được nhận thức, vai trò, trách nhiệm của bản thân, coi đây là một trong
những nhiệm vụ chính trong cơ cấu khoán tiền lương, làm cho mỗi cán bộ bám sát địa
bàn, vừa cho vay, vừa huy động tiền gửi. Triển khai có hiệu quả việc khoán số lượng các bút toán cho giao dịch viên, số bó tiền cho cán bộ kiểm ngân, từ đó hiện tượng đùn
đẩy khách hàng được hạn chế, mọi người có thái độ niềm nở trong giao dịch để thu hút
khách hàng về mình.
+ Ngân hàng cũng đã làm tốt công tác chiến lược khách hàng và chăm sóc khách hàng. Năm 2011, 2012 dù bị ảnh hưởng bởi khó khăn trong cơn bão lãi suất,
nên Ngân hàng tăng cường các dịch vụ đối với khách hàng, chăm sóc khách hàng
nhằm mục đích giữ chân khách hàng cũ, khách hàng có tiềm năng, đồng thời mở rộng
các đối tượng khách hàng mới.
+ Bên cạnh đó, Ngân hàng ngày càng làm tốt công tác tuyên truyền về hình thức huy động, đặc biệt là quảng bá tốt các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu
dự thưởng. Trong ba năm 2010, 2011 và 2012 việc tuyên truyền mở rộng mạng lưới
các PGD, tăng cường quảng bá sản phẩm tiền gửi đã phát huy tác dụng một cách rõ
rệt, số vốn huy động được tăng lên nhanh chóng.
2.1.4.3. Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn chỉ phát huy hiệu quả khi Ngân hàng sử dụng vốn một
cách hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, bằng
những biện pháp, chính sách thích hợp PGD Hà Huy Tập đã đạt được nhiều kết quả
khá toàn diện trong công tác sử dụng vốn. Có thể xem xét đánh giá tình hình sử dụng
vốn của PGD Hà Huy Tập trong giai đoạn 2010 – 2012 qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn tại PDG Hà Huy Tập năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tăng giảm (%) Tăng giảm (%)
DSCV 915.570 1.877.692 105,08 2.295.835 22,27
DSTN 814.647 1.371.552 62,96 1.844.506 34,48
DNCV 487.767 993.907 103,77 1.445.236 45,41
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD năm 2010-2012 của PGD Hà Huy Tậ )
37
Theo số liệu trong bảng trên có thể thấy quy mô cho vay trong 3 năm của PGD Hà Huy Tập ngày càng tăng về doanh số cho vay (DSCV). DSCV năm 2010 đạt
915.570 triệu đồng, năm 2011 DSCV đạt 1.877.692 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 105,08% so với năm 2010. Để có được mức tăng đột biến như vậy, PGD tập
trung chủ yếu cho vay ngắn hạn các hộ sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ trên địa bàn.
Điển hình như Phòng tập trung cho vay các doanh nghiệp kinh doanh ô tô cũ trên đường Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, gần với PGD như Showroom Lê Nhân, Vĩnh Đạt,
Hồng Hạnh… Theo đặc thù kinh doanh của Ngành hàng này, vòng quay sử dụng vốn
thông thường 4 tháng/vòng nên DSCV của Phòng đạt mức cao. Tuy nhiên đến năm
2012, DSCV đạt 2.295.835 triệu đồng, đạt 22,27% mức tăng so với năm 2011 do tình hình kinh doanh xe cũ trên thị trường năm 2012 không được tốt, PGD không phát triển
tăng doanh nghiệp kinh doanh xe cũ mà chỉ duy trì hoạt động các doanh nghiệp đang
vay vốn, đồng thời đẩy mạnh phát triển cho vay các hộ kinh doanh ở làng gỗ Đồng Kỵ.
Do đặc điểm kinh doanh của ngành gỗ thông thường là bổ sung vốn lưu động trung và
dài hạn hoặc cho vay ngắn hạn với vòng quay 09 tháng/vòng nên DSCV có tốc độ tăng
chậm, tuy nhiên mức dư nợ cho vay vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng.
Doanh số thu nợ đạt mức bình quân trên dưới 80% qua các năm, đảm bảo nguồn
vốn kinh doanh cho PGD cũng như công tác thu hồi nợ tốt, các đối tác vay vốn thể
hiện có uy tín cao. Mức bình quân như trên thể hiện sự hoạt động kinh doanh ổn định tại Phòng.
Dư nợ cho vay tăng trưởng qua các năm. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là
103,77%. Năm 2012 tăng so với 2011 là 45,41%. Số liệu trên thể hiện hoạt động kinh
doanh cho vay của PGD là khá tốt, mặc dù năm 2012 là năm khó khăn của ngành tài
chính. Việc chuyển đổi ngành hàng cho vay hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị
trường, đảm bảo cơ sở khách hàng để Phòng mở rộng thị trường. Dư nợ cho vay tăng,
nguồn lợi nhuận từ hoạt động cho vay cũng tăng trưởng mạnh mẽ.
2.1.4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh
Hiện nay, tại PGD đang thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh sau:
Bảo lãnh thuế: Công ty cổ phần Bích Thị với doanh số bảo lãnh đạt 16 tỷ đồng
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện Hợp đồng: Công ty Tân Hoàng Phát
với doanh số 2,5 tỷ đồng.
Do toàn bộ hoạt động bảo lãnh của Các doanh nghiệp chỉ mới phát sinh trong năm 2012 nên không có số liệu 2011 để so sánh. Tuy nhiên, đây cũng là bước đầu
khẳng định vị thế và hoạt động kinh doanh của PGD.
38
2.1.4.5. Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu và chiết khấu Bộ chứng từ
Do công tác nhân sự còn thiếu, hơn nữa địa bàn hoạt động của Phòng không có
khách hàng tham gia loại hình sản phẩm này nên PGD chưa triển khai được khách
hàng nào. Thời gian tới, trong chiến lược kinh doanh của Phòng sẽ đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của sản phẩm để tăng mức thu phí dịch vụ, đồng thời tiến hành bán
chéo các sản phẩm khác.
2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất của PGD Hà Huy Tập
2.2.1. Quy trình cho vay
Việc cho vay hộ kinh doanh được PGD Hà Huy Tập áp dụng theo nội dung quyết
định về việc ban hành quyết định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHTMCP Đại Á.
Nhìn chung về mặt hồ sơ, thủ tục vay đã được cải tiến vừa đơn giản, vừa đảm
bảo hợp pháp đồng thời thủ tục gọn nhẹ, dễ hiểu tránh gây phiền hà cho người vay.
Quy trình cho hộ sản xuất vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc quá trình khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín
dụng. Để phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng thì một yêu cầu đặt ra đối với cán bộ tín dụng là phải thực hiện đúng quy trình cho vay.
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay HSX tại NHTMCP Đại Á - PGD Hà Huy Tập
Bước 7 Thanh lý tín dụng Bước 2 Thẩm định khách hàng Bước 5 Giải ngân khoản vay Bước 4 Ra quyết định khoản vay Bước 6 Giám sát và quản lý tín dụng Bước 3 Lập tờ trình và trình BGĐ phê duyệt Bước 1 Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
(Nguồn: Quyết định số 562 /QĐ-NHĐA của ĐaiA Bank)
2.2.2. Tình hình cho vay hộ sản xuất của PDG Hà Huy Tập
HSX được xem là những đơn vị kinh tế tự chủ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. HSXKD đóng góp một phần lớn trong tổng giá trị sản lượng hàng năm của Thành phố. Tuy nhiên, HSX là đối tượng kinh doanh có vốn tự có thấp, song có nhu cầu về vốn lớn, cho nên nếu Ngân hàng đầu tư vốn kịp thời sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Trong những năm qua, PGD đã rất chú trọng đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh, cụ thể thực trạng cho vay HSXKD của Phòng
như sau:
39
Bảng 2.4. Doanh số cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền Tăng giảm Tăng giảm (%) (%) (%) (%) (%)
Theo thời gian 287.398 591.733 105,89 899.649 52,04
Ngắn hạn 206.483 71,85 405.280 68,49 96,28 585.474 65,07 44,46
Trung hạn 58.756 20,44 127.476 21,54 116,96 219.086 24,35 71,86
Dài hạn 22.159 7,71 58.977 9,97 166,15 105.089 11,68 78,19
Theo ngành 287.398 591.733 105,89 899.649 52,04
TMDV 156.748 54,54 398.475 67,34 154,21 607.448 67,52 52,44
SXKD 96.739 33,66 145.384 24,57 50,28 209.385 23,27 44,02
Ngành khác 33.911 11,80 47.874 8,09 41,18 82.816 9,21 72,99
(Nguồn:Báo cáo tổng kết HĐKD năm 2010 – 2012 của PGD Hà Huy Tập)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2010 doanh số cho vay HSXKD đạt 287.398
triệu đồng; năm 2011 tăng lên 591.733 triệu đồng, tương ứng mức tăng 105,89% so
với năm 2010; năm 2012 đạt 899.649 triệu đồng, tương ứng mức tăng 52,04% so với
năm 2011. Nhìn chung DSCV hộ sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Đặc biệt mức
tăng từ năm 2010 đến 2011 có mức tăng cao do PGD mới bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh tháng 04 năm 2009, việc tăng cao DSCV năm 2011, 2012 đã thể hiện việc
Phòng ngày càng có vị trí, thương hiệu trên thị trường Hà Nội đầy tiềm năng. Ngoài
ra, Phòng cũng thực hiện chế độ khoán doanh số đối với từng cán bộ tín dụng, cơ chế
thưởng phạt nghiêm minh khuyến khích được các CBTD được nâng cao trình độ chuyên môn.
- Xét theo thời hạn cho vay: Vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng DSCV hộ của PGD. Năm 2010 chiếm 71,85%, 2011 chiếm 68,49%. Năm 2012 giảm
3,42% so với năm 2011 xuống còn 65,07%. Tuy nhiên doanh số cho vay HSX năm 2011 và 2012 vẫn tăng trong tổng DSCV hộ sản xuất. Cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nhưng cũng đang có xu hướng tăng. Cụ thể, cho vay trung hạn năm 2010 chỉ chiểm 20,44% nhưng năm 2012 đã tăng đến 24,35%, mức tăng ổn định qua ba năm. Cho vay dài hạn cũng có xu hướng tăng,
40
tuy nhiên mức tăng chậm hơn. Mức tăng qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là: 7,71%, 9,97% và 11,68%. Cùng với xu hướng tăng lên của cho vay trung, dài hạn
trong tổng DSCV là xu hướng giảm của cho vay ngắn hạn.
Nguyên nhân: Do đối tượng cho vay chủ yếu là các HSXKD với đặc trưng chính
là chu kỳ kinh doanh ngắn, tuy nhiên mức độ quay vòng vốn nhanh, các hộ thường có
nhu cầu vay vốn để kinh doanh thương mại dịch vụ, đầu tư cơ sở, nhà kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, vì vậy để tạo điều kiện cho các hộ thuận lợi về vốn, Phòng
đang từng bước tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ
đồng thời giảm chi phí cho vay, chi phí đi vay và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho vay
HSXKD.
- Xét theo ngành cho vay, ta thấy DSCV HSX chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Cho vay thương mại dịch vụ luôn ở mức cao nhất
trong tổng doanh số cho vay (Năm 2010 là 156.748 triệu đồng, 2011 là 398.475 triệu
đồng tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010, năm 2012 là 607.448 triệu đồng, tăng 208.973
triệu đồng, tương ứng với mức tăng 52,44% so với năm 2011). Mức tỷ trọng cơ cấu
ngành nghề cho vay ổn định phù hợp với đặc thù các hộ kinh doanh tại địa bàn chủ
yếu là thương mại ô tô và đồ gỗ. Qua đó giúp cho PGD luôn chủ động về vốn và đảm
bảo tính thanh khoản đầu vào do PGD chủ yếu huy động các khoản ngắn hạn. Tỷ trọng
cho vay sản xuất kinh doanh đạt 24,57% trong năm 2011 và duy trì tương đối ổn định 23,27% năm 2012. Mặc dù DSCV và dư nợ ngành tăng nhưng mức tỷ trọng đã phản
ánh PGD luôn chủ động trong công tác kinh doanh phát triển khách hàng nhằm đảm
bảo mức cân bằng nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn và hiệu quả (Nguồn vốn huy
động ngắn và trung hạn được sử dụng cho vay hợp lý). Các ngành khác được coi là
duy trì ổn định.
Bên cạnh đó, DSCV sản xuất kinh doanh cũng tăng lên qua các năm nhưng ở
mức thấp hơn so với thương mại dịch vụ. Năm 2011 là 145.384 triệu đồng tăng 48.645
triệu đồng tương ứng mức tăng 50,28% so với năm 2010, năm 2012 là 209.385 triệu
đồng tăng 64.001 triệu đồng, tăng 44,02% so với năm 2011). Các ngành khác có mức tăng cao tuy nhiên doanh số cho vay tăng không đáng kể.
Nguyên nhân: Do đặc thù vùng địa lý là một trung tâm kinh tế xã hội của cả
nước, phát triển mạnh về thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh các ngành công nghiệp nhẹ phát triển nên tỷ trọng cho vay các ngành này ở mức cao. Ngoài ra, việc cho vay theo HSX các ngành thương mại dịch vụ luôn ở mức cao nhất vì nó phù hợp
với quy mô, phù hợp với chính sách và định hướng phát triển của NHTMCP Đại Á
41
2.2.3. Tình hình thu nợ hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay HSXKD, trong thời gian qua công
tác thu hồi nợ cho vay HSXKD của PGD Hà Huy Tập cũng đã đạt được những kết quả
khá tốt, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
T.trọng T.trọng T.trọng Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tăng giảm (%) Tăng giảm (%)
- 501.284
- 230,13 823.473
9,9 340,04
78.140 - 230,13 823.473 49.614 - 501.284
Theo thời gian 217.825 154.686 Ngắn hạn 43.843 Trung hạn 19.926 Dài hạn 217.825 Theo ngành 146.735 TMDV 57.237 SXKD 13.853 Ngành khác
- 164,27 218,4 558.935 67,88 165,45 71,01 337.835 67,39 20,13 113.835 22,71 223,15 186.398 22,64 157,82 9,49 167,86 8,86 - 164,27 67,36 337.577 67,34 230,06 549.589 66,74 162,80 26,28 125.238 24,98 218,81 196.385 23,85 156,81 9,41 201,46 6,36
7,67 277,69 77.499 38.469
(Nguồn:Báo cáo tổng kết HĐKD năm 2010 – 2012 của PGD Hà Huy Tập)
Nhận xét:
Theo cơ cấu nợ có thể thấy doanh số thu nợ HSXKD tăng qua các năm. Năm
2011 có mức tăng khá cao tăng 283.459 triệu đồng tương ứng với mức tăng 230,13%
so với năm 2010, năm 2012 tăng 322.189 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
164,27% so với năm 2011.
- Theo thời gian, doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 đạt 154.686 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71,01%, năm 2011 đạt 337.835 triệu đồng chiếm tỷ trọng
67,39%, năm 2012 đạt 558.935 triệu đồng chiếm tỷ trọng 67,88%. Cơ cấu trên hoàn
toàn phù hợp với tỷ trọng DSCV của Phòng nên có thể đánh giá cao mức an toàn sử dụng vốn. Tỷ trọng DSTN cho vay trung và dài hạn có xu hướng gia tăng, mức tăng nhẹ qua 2 năm 2010 và 2011, năm 2012 không có nhiều biến động. Cụ thể năm 2010 DSTN cho vay trung hạn đạt 43.483 triệu đồng tương ứng 20,13%, năm 2011 đạt
113,835 triệu đồng tương ứng 22,71%, năm 2012 đạt 186.398 triệu đồng tương ứng 22,64%; thu nợ cho vay dài hạn đạt 19.926 triệu đồng chiếm 8,86%, năm 2011 đạt 49.614 triệu đồng chiếm 9,9%, năm 2012 đạt 78,140 triệu đồng chiếm 9,49%. DSTN phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế tại PGD.
42
- Theo ngành nghề, có thể thấy, đầu tư tín dụng với HSX đã góp phần thúc đẩy nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, thông qua cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh trong tất cả các lĩnh vực; HSX có thể ổn định và từ đó mở rộng sản xuất kinh
doanh theo hướng chuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật của lao động trong hộ ngày càng
được được nâng cao.
Cũng giống như công tác cho vay, trong thời gian qua, PGD Hà Huy Tập đã tiến hành thực hiện chế độ khoán DSTN đối với từng CBTD và mặc dù đã đạt được kết
quả khá tốt, song trong thời gian qua, DSTN cho vay HSXKD vẫn có nhiều biến động
là do: Tình hình kinh tế còn gặp nhiều biến động, ảnh hưởng chung từ khủng hoảng
nền kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao khiến cho chi phí đầu vào ảnh hưởng quá trình kinh doanh của hộ gặp khó khăn.Chi phí tăng khiến việc tiêu thụ khó khăn, ngoài ra,
do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, khả năng chi trả nhu cầu chi tiêu của xã hội cũng
giảm. Vì vậy, thu nhập của hộ sụt giảm, kéo theo khả năng trả nợ của hộ trên tổng khối
lượng vay giảm. Có thể thấy, sự biến động của kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hộ
trong tất cả các lĩnh vực, và trên toàn địa bàn.
2.2.4. Tình hình dƣ nợ cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
T.trọng T.trọng T.trọng Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
66,38 21,62
Tăng giảm (%) 106,62 765.120 68,49 124,79 507.924 89,99 165.398 21,86 91.798 50,21 9,65 106,62 765.120 81,32 557.872 60,88 27,73 135,49 176.349 30.899
406.546 278.460 88.849 39.237 406.546 247.494 112.735 46.317 11,39 273,80
Tăng giảm (%) 88,20 82,40 86,16 12 133,95 88,20 72,91 125,41 56,43 23,05 4,04 (33,29) Theo thời gian 196.761 Ngắn hạn 123.875 Trung hạn 46.764 Dài hạn 26.122 Theo ngành 196.761 TMDV 136.498 SXKD 47.873 12.391 Ngành khác
62,96 23,77 13,27 69,37 24,33 6,3
(Nguồn:Báo cáo tổng kết HĐKD năm 2010 – 2012 của PGD Hà Huy Tập)
Nhận xét
Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ cho vay HSXKD của Phòng đều tăng qua các năm. Năm 2010 đạt 196.761 triệu đồng; năm 2011 đạt 406.546 triệu đồng tăng 209.785 triệu đồng với tốc độ tăng 106,62% so với năm 2010; năm 2012 tăng 358.574 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 88,2% so với 2011.
43
- Xét theo thời hạn cho vay có thể thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay (khoảng 60-70%). Mức tỷ trọng trên hoàn toàn phù hợp với
đặc thù khách hàng vay vốn tại PGD, cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh
doanh tương đối lớn. Phòng luôn đảm bảo mức tỷ trọng hợp lý, phù hợp với tình hình
huy động tại Phòng. Cụ thể, dư nợ ngắn hạn năm 2011 là 278.460 triệu đồng tăng
154.585 triệu đồng với tốc độ tăng là 124,79% so với năm 2010; năm 2012 dư nợ ngắn hạn tăng 229.464 triệu động với tốc độ tăng 88,4% so với năm 2011.
Cùng với đó dư nợ trung hạn có xu hướng ổn định hơn với mức tỷ trọng thấp hơn
trong tổng cơ cấu nợ (khoảng 20%). Cụ thể năm 2011 tăng 42.103 triệu đồng tương
ứng với tốc độ tăng gần 90% so với năm 2010; năm 2012 tăng thêm 76.549 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 86,16% so với năm 2011.
Xét đến dư nợ dài hạn có xu hướng ổn định nhất với mức tỷ trọng thấp nhất trong
tổng cơ cấu nợ (khoảng 10%). Cụ thể năm 2011 tăng 13.115 triệu đồng tương ứng với
tốc độ tăng 50,21% so với năm 2010; năm 2012 tăng thêm 52.561 triệu đồng tương
ứng với tốc độ tăng 133,95% so với năm 2011.
Nguyên nhân chủ yếu là do Phòng mở rộng việc cho vay ngắn hạn đối với HSX,
thông qua một số các sản phẩm hỗ trợ lãi suất và sản phẩm đặc thù cho vay các ngành
hàng của Ngân hàng Đại Á. Do đặc thù năm 2012, Phòng tập trung cho vay làng gỗ
Đồng Kỵ nên một số các sản phẩm đặc thù được phê duyệt như cho vay bổ sung vốn lưu động, thời hạn vay 09 tháng/vòng quay hoặc cho vay bổ sung vốn lưu động trả
góp.
- Xét theo ngành cho vay có thể thấy, dư nợ cho vay thương mại dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay (khoảng 60-70%) và có xu hướng biến động
mạnh hơn dư nợ cho vay sản xuất và các ngành khác. Cụ thể, năm 2011 đạt 247.494
triệu đồng tăng 110.996 triệu đồng với tốc độ tăng là 81,32% so với năm 2010; năm
2012 tăng 310.378 triệu đồng với tốc độ tăng 125,41% so với năm 2011.
Cùng với đó dư nợ cho vay sản xuất có xu hướng ổn định hơn với mức tỷ trọng thấp hơn trong tổng cơ cấu nợ (khoảng 20%). Cụ thể năm 2011 tăng 64.862 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 135,49% so với năm 2010; năm 2012 tăng thêm 63.614 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 56,43% so với năm 2011.
Xét đến dư nợ cho vay các ngành khác có xu hướng ổn định hơn với mức tỷ trọng thấp hơn trong tổng cơ cấu nợ (khoảng 10%). Cụ thể dư nợ cho năm 2011 tăng 33.926 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 273,8% so với năm 2010; năm 2012 giảm
15.418 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 33,29%. Điều này có được là do doanh số cho vay trong năm 2011, 2012 đối với ngành này tăng trưởng khá với rất nhiều
chính sách ưu tiên cho ngành này.
44
Dư nợ cho vay của Ngành tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn là do Ngân hàng đã ban hành sản phẩm đặc thù cho Phòng giao dịch để thúc đẩy tăng trưởng, phù
hợp với địa bàn hoạt động kinh doanh tại Phòng. Các sản phẩm như cho vay kinh
doanh xe ô tô đã qua sử dụng với mức tỷ lệ vay hợp lý (tối đa 50% giá trị xe) nhằm
vào đối tượng các doanh nghiệp kinh doanh xe cũ trên đường Nguyễn Văn Cừ, cho
vay kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ với vòng quay vốn lưu động lên tới 9 tháng để phục vụ cho làng gỗ Đồng Kỵ cũng được triển khai. Với hai sản phẩm đặc thù nhằm phục vụ
khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ khác, đồng thời trao thêm quyền phê duyệt
cho PGD nên Phòng đã thúc đẩy và phát triển thành công.
2.3. Thực trạng rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
RRTD luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi Ngân hàng. Trên thực
tế, hầu hết các Ngân hàng đều áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan dẫn đến RRTD vẫn phát sinh và gây ra những thiệt hại đối với Ngân hàng.
PGD Hà Huy Tập hoạt động trên địa bàn huyện có sản xuất kinh doanh đa dạng,
doanh số cho vay HSX cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng DSCV. Do đặc tính của HSX trên địa bàn huyện hoạt động trong nhiều ngành nghề nên cho vay HSX có
nhiều rủi ro lớn. Rủi ro trong cho vay kinh tế hộ đang là vấn đề được quan tâm thường
xuyên của ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng.
Có thể xem xét thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập
thông qua các chỉ tiêu sau:
2.3.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn tín dụng hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
Nợ quá hạn là rủi ro tín dụng thường gặp và hầu hết các Ngân hàng đều có nợ
quá hạn. Do đặc điểm của HSX là vừa làm chủ tư liệu sản xuất vừa trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh doanh
của chính mình. Do đó, nếu như HSX bị thua lỗ, việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn,
khả năng thu hồi vốn bị chậm sẽ dẫn đến khả năng không trả được nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Chính điều này sẽ làm cho Ngân hàng phát sinh nợ quá hạn và tất yếu Ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
45
Bảng 2.7. Thực trạng nợ quá hạn hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
Năm Năm Tăng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 giảm 2012 Tăng giảm
Tổng dư nợ (Triệu VND)
Trong đó: Nợ xấu Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tỷ lệ nợ xấu (%) Nợ xấu/Nợ quá hạn (%) 196.761 406.546 223 413 0,102 0,05 54 0 0 0 0 0 209.785 765.120 358.574 105 388 0,003 (0,01) (13,05) 328 801 0,105 0,04 40,95 223 413 0,102 0,05 54
(Nguồn: Báo cáo PGD trình hội sở đánh giá hoạt động kinh doanh 2012)
Nhận xét:
Dư nợ là một chỉ tiêu tín dụng tổng hợp, nhưng tỷ lệ NQH mới phản ánh được
chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong hai năm gần đây (2011, 2012), ta thấy tỷ lệ
NQH mới phát sinh năm 2011 (năm 2010 PGD mới bắt đầu cho vay nên không phát
sinh nợ quá hạn) và tăng không nhiều (tăng 0,003% vào năm 2012) thể hiện chất
lượng tín dụng của Ngân hàng ở mức chấp nhận được. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ ở
mức thấp 0,1%, tập trung ở 02 khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh hàng tiêu
dùng là Nguyễn Chi Tá: 413 triệu đồng, sản xuất đồ gỗ nội thất và Phạm thị Mịch: 388
triệu đồng, sản xuất thực phẩm sa tế và nước đóng chai.
Cùng với NQH là thực trạng nợ xấu của PGD cũng phản ảnh chất lượng tín dụng
và mức độ rủi ro của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2011-2012 giảm 0,01% cho thấy
chất lượng tín dụng có những tiến triển nhất định, mặc dù tỷ lệ quá hạn tăng, nhưng
tăng ở mức thấp, chỉ tăng 0,003%.
Bên cạnh đó nợ xấu trên nợ quá hạn cũng giảm 13,05%. Điều này cho thấy công
tác thu nợ của Phòng đạt hiệu quả rất khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Phòng. Có được kết quả này là do CBTD đã cho vay đúng người, đúng
đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay nên khả năng thu hồi nợ mới cải thiện hơn trước.
Nhìn chung, thực trạng NQH cho vay HSX của PGD Hà Huy Tập thấp ở mức chấp nhận được. Điều này thể hiện việc cho vay HSX (cho vay trực tiếp đến từng hộ)
và chế độ thưởng phạt nghiêm minh của PGD đối với CBTD là có hiệu quả cao hạn chế được rủi ro.
46
2.3.2. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển tín dụng của HSX tại PGD Hà Huy Tập
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số trả nợ trong kỳ (Triệu VND) 217.825 501.284 823.473
Dư nợ bình quân trong kỳ (Triệu VND) 93.380 301.653 585.833
Vòng quay tín dụng (Vòng) 2,33 1,66 1,41
(Nguồn: Báo cáo PGD trình hội sở đánh giá hoạt động kinh doanh 2012)
Nhận xét:
Vòng quay vốn tín dụng giảm qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tiền
cho vay của PGD chưa hiệu quả. Mặt khác, điều này cũng chứng tỏ có nhiều sự thay
đổi trong cơ cấu cho vay của PGD. Các khoản cho vay vốn lưu động tại PGD kéo dài theo đặc thù cho vay làng nghề (thông thường là 09 tháng/vòng quay vốn lưu động)
trong các năm 2011 và 2012, tăng thời gian vay nhiều so với năm 2010 là cho vay kinh
doanh ô tô cũ (thông thường khoản vay có thời hạn 04 tháng/vòng quay vốn). Tốc độ
thu hồi vốn chậm làm giảm tính thanh khoản của PGD, cần hỗ trợ linh hoạt từ nguồn
mua bán vốn của hội sở nhằm tăng lợi nhuận của Phòng và chủ động thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn.
2.3.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Bảng 2.9. Hệ số thu nợ của HSX tại PGD Hà Huy Tập
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số cho vay (Triệu VND) 287.398 591.733 899.649
Doanh số thu nợ (Triệu VND) 217.825 501.284 823.473
Hệ số thu nợ (%) 75,79% 84,71% 91,53%
(Nguồn: Báo cáo PGD trình hội sở đánh giá hoạt động kinh doanh 2012)
Nhận xét:
Hệ số thu nợ của Phòng trong năm 2010 đạt 75,79%, 2011 đạt 84,71% tăng 8,92% so với năm 2010. Hệ số này còn tăng thêm 6,82% trong năm 2012 để đạt đến
mức 91,53%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ HSX của Phòng ngày càng có hiệu quả, rủi ro trong hoạt động tín dụng thấp. Tuy nhiên, hệ số thu nợ tăng cũng chỉ ra rằng PGD chưa đạt yêu cầu cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng khi doanh số cho vay
tăng không nhiều so với doanh số thu nợ. PGD cần cải thiện chỉ số này trong năm tới
47
để đạt được chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng dư nợ 2014, nên để ở mức bình ổn của hệ số từ 70 – 80%.
2.3.4. Chỉ tiêu tổn thất tín dụng
Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng RRTD HSX tại PGD Hà Huy Tập
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ dự phòng RRTD của HSX 0 0 0,36
Hệ số khả năng bù đắp RRTD của HSX 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo PGD trình hội sở đánh giá hoạt động kinh doanh 2012)
Nhận xét:
Năm 2010, PGD không phát sinh nợ quá hạn.
Năm 2011, PGD phát sinh nợ quá hạn tổng nợ 413 triệu đồng, trong đó nợ xấu 223 triệu đồng (02 món vay của 01 khách hàng Cao Văn Nhậm). Tuy nhiên, giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản tại thời điểm cho vay được định giá 2.550 triệu. Tỷ lệ dư
nợ quá hạn/Tài sản bảo đảm < 50% nên PGD không phải trích lập dự phòng rủi ro.
Khoản vay đảm bảo khả năng không mất vốn. Tháng 02/2012, khách hàng đã tất toán
khoản vay này.
Tỷ lệ dự phòng năm 2012 là 0,36%. Tỷ lệ này là chấp nhận được trong điều kiện nền kinh tế khó khăn hiện nay. Khả năng thu hồi vốn cao, tỷ lệ cho vay/Tài sản
bảo đảm ở mức thấp.
Do 02 khoản vay trên chưa được xếp vào nhóm nợ khó đòi nên PGD không
tính toán hệ số bù đắp.
Kết luận: Qua các chỉ tiêu trên, ta có thể thấy PGD Hà Huy Tập tuy mới thành
lập và đi vào hoạt động từ 04/2009, với kinh nghiệm về thị trường chưa nhiều, mạng
lưới chưa rộng, nhưng Ngân hàng đã có những thành công nhất định trong việc cho
vay và quản lý tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn và suy thoái, nhưng Phòng đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường Hà Nội.
2.4. Đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc
Với những nỗ lực trong hoạt động cho vay HSX, PGD Hà Huy Tập đã góp phần phục vụ đầy đủ nhu cầu vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh của các HSX trên
48
địa bàn. Các HSX đã có được nguồn vốn kịp thời để tiến hành mở rộng sản xuất, góp phần không nhỏ vào công tác phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Cùng với phát triển dư nợ cho vay HSX, PGD cũng thực hiện đồng bộ các giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong cho vay HSX và đã đạt được những
kết quả khả quan:
Tỷ lệ NQH của HSX luôn được duy trì ở mức thấp (0,102% trong năm 2011 và 0,105% trong năm 2012) trong tổng dư nợ. Trong khi tổng dư nợ ngày càng tăng
cao thì những khoản nợ xấu có xu hướng tăng chậm và luôn đảm bảo thấp hơn nhiều
so với quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm (0,05% trong năm 2011,
0,04% trong năm 2012).
Hệ thống các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay HSX mà Phòng đã triển khai và thực hiện đã phát huy được hiệu quả rõ rệt. Từ
việc đi sâu phân tích, đánh giá đúng các khoản nợ quá hạn, giao trách nhiệm cho từng
CBTD, với những chỉ tiêu về NQH và nợ xấu rõ ràng đã có tác dụng nâng cao trách
nhiệm của CBTD lên rất nhiều.
Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay HSX của Phòng đã tập trung vào nghiên cứu, đánh giá khách hàng từ nhiều kênh thông
tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng rõ ràng nhằm xây dựng hạn mức
tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Chính vì vậy, tình trạng RRTD do các nguyên nhân chủ quan có xu hướng giảm xuống, tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, vay hộ nhau đã hạn chế rất nhiều.
Tóm lại, NHTMCP Đại Á - PGD Hà Huy Tập đã hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế HSX, hạn chế được
rủi ro tín dụng và giúp cho kết quả kinh doanh của Ngân hàng tăng lên đáng kể.
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD
trong cho vay HSX vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế nhất định. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó bao gồm cả những nguyên nhân do chủ quan và khách quan.
Tuy nợ xấu của Ngân hàng đã giảm nhưng thời gian xử lý nợ xấu tồn đọng còn kéo dài. Điều đó ảnh hưởng không ít đến tốc độ tăng trưởng tín dụng, việc mở rộng thị phần cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Do CBTD phải mất nhiều
thời gian trong quá trình thu hồi NQH, nợ xấu dẫn đến hiệu quả tín dụng không cao,
đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà PGD vẫn còn non trẻ và chịu sự cạnh tranh hết sức quyết liệt của các NHTMCP khác trên địa bàn.
49
Khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng trong cho HSX của PGD khá cao. Tuy PGD đã áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD nhưng NQH và nợ
xấu vẫn phát sinh mới làm cho RRTD vẫn xảy ra nhưng mức độ thiệt hại đã được
giảm đi nhiều. Điều này có một phần xuất phát từ phía Ngân hàng nhưng chủ yếu là do
nguyên nhân khách quan. Do trong những năm qua HSX phải đón nhận những bất lợi
từ nền kinh tế chung ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của HSX trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay HSX mà Ngân hàng áp dụng tuy đã có những hiệu quả nhất định nhưng thực sự vẫn chưa đầy đủ và khoa học. Như Phòng chưa có giải pháp đề cập đến vấn đề mở rộng tín dụng an toàn, xếp hạng tín dụng và phân loại nợ HSX một cách chính xác gây khó khăn cho
CBTD trong việc quản lý dư nợ của mình. Phòng cũng chưa có các biện pháp về công
tác thu thập thông tin, khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có thể đánh giá
chính xác hiệu quả của đồng vốn cho vay và năng lực tài chính của khách hàng. CBTD
cần thực hiện cho vay theo những điều hành của ban lãnh đạo và phải theo kế hoạch cụ
thể tránh tập trung tín dụng vào những ngành có rủi ro cao.
Các giải pháp còn mang nhiều tính “thủ công”, triển khai theo kiểu “tình thế”, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, chưa khai thác được sự hỗ trợ đắc lực của công
nghệ tin học, chưa nghiên cứu thật bài bản, khoa học để rút ra kinh nghiệm, có giải pháp mới chỉ triển khai theo tính thời vụ. Vì vậy không tránh khỏi hạn chế trong việc
phát huy hiệu quả của hệ thống các biện pháp phòng ngừa RRTD.
Ngoài ra, sự quá tải đối với công việc của CBTD do xuất phát từ đặc thù của cho vay HSX, chủ thể vay chủ yếu là nhỏ lẻ, số lượng khách hàng lại lớn. Thêm vào
đó do địa bàn hoạt động rộng nhưng số lượng CBTD còn ít khiến cho công tác kiểm
tra giám sát, phát hiện rủi ro đối với HSX gặp nhiều khó khăn, từ đó thực hiện các biện
pháp để hạn chế rủi ro một cách chậm trễ, không có hiệu quả. Các CBTD thường dựa
vào những kinh nghiệm có được hơn là dựa trên phân tích tài chính, kỹ thuật để thẩm
định dự án, cũng như xác định thời hạn và kỳ hạn trả nợ cho từng món vay. Công tác kiểm tra, giám sát của lãnh đạo Ngân hàng với CBTD còn chưa thật thường xuyên và triệt để, mức độ xử lý thì chỉ mang tính nhắc nhở cảnh cáo.
50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay HSX tại NHTMCP Đại Á – PGD Hà Huy Tập ta thấy: Trong mấy năm gần đây hoạt động tín dụng đối với HSX
của Phòng đã có những kết quả khả quan. Chính điều này đã tạo ra những chuyển biến
tích cực trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của vùng. Tuy nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi và điều kiện tự nhiên không thuận lợi đã gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
HSX đồng thời cũng tạo cho Ngân hàng những rủi ro không thể tránh khỏi được. Các
biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng thì Phòng đã hạn chế được rủi ro,
đảm bảo an toàn tín dụng và có mức tăng trưởng cao. Bên cạnh những thành công như vậy thì PGD vẫn còn một số tồn tại có thể khắc phục được trong tương lai.
51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTMCP ĐẠI Á- PGD HÀ HUY TẬP
3.1. Định hƣớng công tác tín dụng hộ sản xuất tại PGD Hà Huy Tập
Từ những kết quả đạt được năm 2012 về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
HSX, PGD Hà Huy Tập tiếp tục đề ra những mục tiêu và định hướng cho công tác tín
dụng HSX cũng như ngăn ngừa và hạn chế rủi ro đối với cho vay HSX như sau:
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu lâu dài: Đảm bảo 100% hộ cần vốn để sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Có điều kiện và đảm bảo khả năng trả nợ đều
được vốn vay tại PGD
Mục tiêu giai đoạn 2010-2015: Bình quân hàng năm tăng trưởng ở mức trung
bình, mở rộng và phát triển mạng lưới khách hàng trên địa bàn. Tận dụng được lợi thế về địa điểm, vị trí, và nguồn vốn, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ cho Ngân hàng.
Đồng thời hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng không tách rời hoạt động chính trị, xã
hội của địa phương.
3.1.2. Định hƣớng
RRTD là vấn đề tất yếu khách quan mà Ngân hàng không thể kiểm soát hết được.
RRTD xảy ra đồng nghĩa với việc Ngân hàng phải gánh chịu những tổn thất và thiệt
hại. Chính vì vậy mà vấn đề quản lý RRTD và đặc biệt là có những biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro là hết sức quan trọng. Sau đây là phương hướng
nhằm giảm thiểu RRTD trong cho vay HSX mà NHTMCP Đại Á - PGD Hà Huy Tập
có thể thực hiện:
Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức cho CBTD tập huấn nghiệp vụ tín dụng, tập trung chủ yếu vào các dấu hiệu nhận biết RRTD, nhờ đó nâng cao trình độ thẩm
định cũng như phân tích thông tin khách hàng trước khi cho vay để giảm thiểu các rủi
ro xảy ra do sự không cân xứng về thông tin giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tổ chức cho CBTD, cán bộ quản lý thăm quan, học hỏi công tác tín dụng ở các Phòng giao dịch NHTMCP Đại Á ở địa bàn khác, Ngân hàng Á Châu… Sau đó, mỗi cán bộ phải viết thu hoạch, rút ra bài học cho bản thân trong việc thẩm định và
giám sát cho vay đối với HSX.
Thực hiện cho vay đối với HSX qua tổ để có được sự quản lý sát sao hơn tránh
tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện ra CBTD nào mắc sai
sót thì kiên quyết xử lý.
52
Phân công người trong ban lãnh đạo thường xuyên kiểm tra thực tế và làm việc với địa bàn cho vay để đánh giá nguyên nhân các khoản nợ quá hạn mới phát
sinh. Từ đó có biện pháp xử lý phù hợp: Cho gia hạn nợ hay kiên quyết thu hồi nợ.
Tổ chức thi đua, xếp loại lao động, thông qua phương thức giao khoán doanh số cho vay, dư nợ, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu do ban lãnh đạo đề ra, từ đó hạn
chế nợ quá hạn phát sinh.
Yêu cầu CBTD có nợ quá hạn ngoại bảng vẫn phải có trách nhiệm thu hồi. CBTD phải cam kết về số tiền phải thu hồi trong một thời gian nhất định, có kế hoạch
thu nợ đến từng HSX. Sao kê lại từng món vay còn tồn đọng vừa phân theo địa bàn
vừa phân theo cán bộ cho vay.
Thực hiện bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh của HSX để thực hiện thu hồi nợ kịp thời ngay khi xuất hiện dòng tiền về. Đối với
những HSX có tài sản, có kinh tế khá mà cố tình không trả nợ cho Ngân hàng thì kiên
quyết kiện ra tòa nhằm thu hồi được nợ.
Xây dựng phương án xử lý nợ tồn đọng, nâng cao chất lượng tín dụng. Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá, phân loại khách hàng theo định kỳ trên cơ sở
các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau có chọn lọc; thực hiện nghiêm
túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nhất là đối với các HSX có dấu hiệu khó khăn để không phát sinh thêm nợ quá hạn và hạn chế RRTD.
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay HSX
Trong hoạt động tín dụng đối với HSX, PGD Hà Huy Tập đã đạt được nhiều kết
quả khả quan góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh đó Ngân hàng cũng còn gặp phải không ít rủi ro khi cho vay HSX,
những rủi ro đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau và gây tổn thất không nhỏ
cho Ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay HSX là hết sức quan trọng và cần thiết. Sau đây là một số giải pháp cụ thể nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay hộ sản xuất.
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Đối với PGD Hà Huy Tập, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Phòng. Kết quả kinh doanh của Phòng phụ thuộc rất lớn vào kết
quả của hoạt động tín dụng. Do đó, muốn hoạt động có hiệu quả đòi hỏi Phòng phải
xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý. Chính sách tín dụng bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHTM.
53
Chính sách khách hàng: Đây là việc nên làm đầu tiên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng. Hiện nay, Phòng đang áp dụng chính sách phân
loại khách hàng dựa vào các tiêu chí cả về quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong tương
lai như tiền gửi thanh toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho Ngân hàng... để
áp dụng giá vốn phù hợp trong cho vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và các
chính sách khác phù hợp với các nhóm khách hàng đã được phân loại. Tuy nhiên phân loại như vậy là chưa đủ và còn thiếu sót. Em nghĩ:
- Yếu tố tâm lý của khách hàng/phong tục tập quán cũng nên được quan tâm một cách đặc biệt và có hệ thống. CBTD cần thường xuyên trao đổi, tham khảo và
thăm dò ý kiến khách hàng nhiều hơn để tạo mối quan hệ tốt đẹp và có những góp ý hữu ích từ khách hàng.
- Ưu tiên cho vay các HSXKD hoạt động gần PGD để tiện cho việc nắm bắt thông tin, tái thẩm định hộ. Tuy Phòng đã được hạch toán độc lập nhưng cần phải phân
bổ, điều chuyển khách hàng vay hợp lý giữa các PGD. Tránh tình trạng tranh giành
khách hàng trong cùng hệ thống, thứ nhất làm mất đi hình ảnh của Ngân hàng, thứ hai
gây rủi ro khi không theo sát được khách hàng vay.
- Cụ thể hóa tiêu chí phân nhóm khách hàng nhằm tuyển chọn các hộ thực sự tốt, có uy tín trả nợ để cho vay, tránh tình trạng cấp tín dụng chạy theo chỉ tiêu. Phòng
phải nghiêm khắc với tiêu cực tín dụng, gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay. Tiêu chuẩn hóa CBTD cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp.
Chính sách lãi suất: Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất được kiểm soát bởi NHNN và có thỏa thuận, Phòng đã xây dựng chính sách lãi suất dựa vào
uy tín trả nợ của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh. Trên cơ sở đó, có
chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho những khách hàng có uy tín trả nợ tốt, hoạt
động kinh doanh hiệu quả, tài sản đảm bảo thích hợp, khách hàng tiềm năng theo
chính sách khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, Phòng nên xin hội sở mở rộng hơn nữa thẩm
quyền giảm lãi suất của Giám đốc để thuận tiện trong việc tiếp cận khách hàng, tránh trường hợp bỏ sót những khách hàng tốt, đồng thời có thể tổng kết, kiểm soát được lượng khách hàng này nhanh chóng. Ngược lại, đối với những món vay nhỏ, khoản vay tín chấp thì áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình cấp tín dụng, nhưng phải giới hạn ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được, tránh những rủi ro không đáng có.
Sản phẩm tín dụng: Phòng cần xây dựng chính sách giá khép kín, đồng bộ các
sản phẩm, dịch vụ, chi tiết từng sản phẩm cho vay, phù hợp thực tế vùng miền và định hướng phát triển cho vay từng thời kỳ, theo định hướng của Ngân hàng bán lẻ. Các sản
phẩm cho vay càng chi tiết như cho vay tiêu dùng, mua ô tô, mua nhà…, mở rộng các
54
đối tượng ngành nghề thì càng thu hút được khách hàng. Chính sách tín dụng cần thực sự cạnh tranh với các đối thủ khác nhưng cũng thật chặt để phòng ngừa rủi ro.
3.2.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Phải đảm bảo nguyên tắc: Phân tán rủi ro;
quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập thể; kiểm tra
giám sát thường xuyên.
Phân tích tín dụng phải phân tích qua hai khía cạnh là phân tích tài chính và phân
tích phi tài chính và mục đích chung đều là xác định khả năng, thành ý của khách hàng
trong việc hoàn trả tiền gốc, lãi vay theo đúng những điều khoản ghi trong hợp đồng.
Thứ nhất: Tìm hiểu, phân tích và nhận định chính xác về thông tin của khách
hàng
Thông tin về khách hàng luôn là vấn đề được quan tâm đối với Ngân hàng. Đây
cũng là cơ sở quan trọng giúp người cho vay trong việc ra quyết định có cấp tín dụng
hay không. Cho dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới thì việc tìm hiểu
thông tin về họ là không thể bỏ qua. Bởi vì, hiện nay RRTD phát sinh do nguyên nhân
từ phía Ngân hàng chủ yếu xuất phát từ tình trạng CBTD phân tích và nhận định sai
các thông tin về khách hàng vay vốn, từ đó gây những tổn thất cho Ngân hàng.
Thứ hai: Làm tốt công tác thẩm định trong khi xem xét cho vay
HSXKD là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đại Á, CBTD đã nắm bắt khá rõ những thông tin của từng HSXKD thuộc đối tượng khách hàng mà CBTD đó
quản lý. Song thực tế, RRTD xuất phát từ nguyên nhân là do thiếu thông tin về khách
hàng vẫn còn tồn tại. Vì vậy, CBTD cần phải xem xét lại việc thẩm định khách hàng
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, giảm thiểu rủi ro cho Ngân
hàng. Đối với việc thẩm định khách hàng là HSXKD thì Ngân hàng nên tập trung vào
một số điểm sau đây:
Thẩm định lại tư cách của chủ hộ
Chủ hộ là người đại diện cho hộ đứng ra vay vốn tại Ngân hàng, là người chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng đúng hạn. Do đó, uy tín của chủ hộ là rất quan trọng đối với tình trạng rủi ro của khoản vay đó. Uy tín của chủ hộ được thể hiện qua việc tạo lập, nắm
giữ và quản lý tài sản tài chính của HSXKD; thể hiện qua năng lực và cách thức tổ chức kinh doanh, cách tổ chức sinh hoạt trong gia đình; thể hiện mối quan hệ với họ
hàng, hàng xóm… Những thông tin này CBTD rất dễ thu thập được từ cơ quan chính
quyền địa phương, làng xóm cũng như qua chính phong cách, thái độ của chủ hộ khi đến trực tiếp tham gia vay vốn.
55
Thẩm định về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của hộ
Tùy theo từng khách hàng cụ thể mà CBTD có thể tìm hiểu kinh nghiệm kinh
doanh của HSXKD trên nhiều khía cạnh khác nhau như: Thương hiệu sản phẩm mà hộ
cung cấp trên thị trường, số lượng bạn đối tác của hộ... Tuy nhiên quan trọng nhất là
CBTD phải xem xét xem HSXKD đã có kiến thức hiểu biết về thị trường, về lĩnh vực
mà HSXKD vay vốn để đầu tư, thời gian thực hiện dự án đó cũng như kết quả mà hộ đạt được trong thời gian trước ở cùng ngành sản xuất kinh doanh mà hộ xin vay vốn.
Tính toán, xác định chi phí, thu nhập của HSXKD vay vốn:
Đây là nhân tố phản ánh tình hình tài chính và khả năng trả nợ cho Ngân hàng
của khách hàng, ngay cả khi phương án sản xuất kinh doanh của HSXKD kém hiệu quả. Nguồn thu nhập của HSX có thể từ nhiều nguồn khác nhau như: thu nhập từ việc
thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó và thu nhập ngoài phương án sản xuất
kinh doanh. Việc tính toán, xác định thu nhập phải dựa vào thời gian dự kiến có nguồn
thu trên cơ sở đó tính toán số nợ phải thu trong từng kỳ và xác định kỳ hạn trả nợ cho
phù hợp. CBTD phải đặc biệt chú ý tới tính thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của HSX để thực hiện giải ngân và thu nợ. Cùng với đó, CBTD phải xác định
chính xác nhu cầu vốn của khách hàng, những chi phí mà khách hàng phải bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh để có thể xác định khối lượng cho vay và kế hoạch giải ngân
cho khách hàng.
Thẩm định vốn tự có của HSX tham gia thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
Vốn tự có của HSX được tính bằng: Hiện vật (cơ sở vật chất tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh), sức lao động, tiền mặt. Tỷ lệ vốn tự có tham gia càng lớn
thì mức độ rủi ro càng thấp. Vì vốn tự có của HSX chủ yếu là sức lao động nên CBTD
cần thẩm định chính xác về khả năng lao động của các thành viên trong hộ, đặc biệt là
về trình độ và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của chủ hộ trong lĩnh vực mà HSX
đang thực hiện đầu tư vốn. Thực tế đã cho thấy, các phương án mà Ngân hàng cho vay
bị thiếu hoặc thừa thì đều không mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao, thậm chí Ngân hàng còn phải chịu rủi ro khi khách hàng sử dụng nguồn vốn thừa sai mục đích.
Thẩm định môi trường kinh doanh để thực hiện phương án cho vay:
Môi trường kinh doanh là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của HSX. Qua phân tích các nguyên nhân của các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng đối với cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập cho thấy rủi ro Phòng gặp phải khi thực hiện cho vay HSX chủ yếu là do các điều kiện khách quan
gây ra như thiên tai, dịch bệnh, những biến động lớn của thị trường (giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao, thị trường tiêu thụ giảm sút…). Như vậy, đối với mỗi phương án sản
xuất kinh doanh xin vay vốn, CBTD phải kiểm tra xác định tính hợp lý của phương án 56
sản xuất kinh doanh với tình hình thị trường tiêu thụ cũng như thị trường các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và các biến động của thời tiết. Nếu thấy phương án kinh
doanh của khách hàng không đáp ứng tốt với môi trường thì CBTD phải cân nhắc kỹ
trước khi ra quyết định cho vay, nhằm tránh cho Ngân hàng những rủi ro và tổn thất
tiềm tàng. Việc xem xét việc ước lượng các yếu tố đầu vào, đầu ra để dự kiến doanh
thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của phương án có phù hợp với thực tế biến động trên thị trường hay không? Bộ phận thẩm định (tín dụng) cần
phải thu thập thông tin đầy đủ về thị trường và Phòng cần cử cán bộ của mình đi tập
huấn, đào tạo chuyên sâu cách thức sử dụng các phương pháp điều tra, dự đoán thống
kê để kiểm tra và dự kiến các luồng chi phí, dự kiến doanh thu từ đó đối chiếu với các số liệu xác định định mức chi phí đầu vào, cũng như nhu cầu về thị trường, doanh thu
dự kiến trong phương án của doanh nghiệp lập, đồng thời tính toán, dự kiến chiều
hướng biến động khi chịu ảnh hưởng của yếu tố lạm phát và chi phí cơ hội của vốn
hoạt động từ đó đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với phương án tránh hiện
tượng chỉ đánh giá một cách hình thức, định tính và dựa vào chủ quan hoặc kinh
nghiệm của bản thân cán bộ thẩm định.
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, tổ chức thu hồi nợ
sau khi cho vay
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định và hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng trước khi cho vay, ngay cả khi một dự án rất có triển
vọng đã đi vào hoạt động cũng không thể tránh được những rủi ro không ngờ do khách
quan hay chủ quan. Hiển nhiên sau khi cho vay Ngân hàng phải quản lý để khi có các
dấu hiệu rủi ro xảy ra còn kịp thời có những biện pháp thu hồi nợ.
Hiện nay, việc kiểm tra kiểm soát của Phòng chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo
do khách hàng cung cấp hay CBTD kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của
khách hàng là chưa đủ. Quan trọng hơn CBTD phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí
chủ động, nghĩa là phải:
+ Theo dõi, cập nhật hàng tháng chứ không phải theo quý như hiện nay vì tình hình thị trường luôn thay đổi do thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán lãi và vốn vay cho PGD
+ Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá lúc thế
chấp thì phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc giảm dự nợ tương ứng.
+ Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng
57
3.2.3. Nâng cao công tác phân loại nợ, tăng cƣờng theo dõi giám sát nợ
Hiện nay công tác phân loại nợ của PGD Hà Huy Tập vẫn chưa thật sự đạt hiệu
quả cao mà nguyên nhân chủ yếu là do đánh giá khách hàng còn mang tính chủ quan
của CBTD. Điều này khiến cho số dự phòng phải trích không chính xác làm phát sinh
rủi ro gây thiệt hại cho Ngân hàng. Chính vì vậy, PGD Hà Huy Tập cần thực hiện một
số giải pháp sau đây:
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan
duy nhất trong xét duyệt cho vay tại PGD. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Phòng
tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng CBTD vẫn gặp khó khăn khi áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là
không chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng dựa chủ yếu vào hệ thống sổ sách
của khách hàng sẽ chưa thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay của
Ngân hàng. Nhiệm vụ đặt ra cho PGD Hà Huy Tập nói riêng và hệ thống Ngân hàng
nói chung lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc
cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng
và chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như: Uy tín của HSX, phong cách làm việc, trình
độ học vấn, tình hình cở sở vật chất, điều kiện làm việc…có như vậy mới đảm bảo một
phương pháp đánh giá tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay.
- Hiện nay, khi phát hiện khách hàng gặp khó khăn không thể thực hiện việc trả nợ theo đúng hợp đồng thì ngay lập tức cán bộ của Phòng liên lạc, phối hợp với khách
hàng làm rõ nguyên nhân sau đó đề xuất giải pháp xử lý khó khăn và tư vấn cho khách
hàng những biện pháp để tiết kiệm chi phí, thanh lý những tài sản không sử dụng.
Phòng cũng áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng
như: Có thể cho trả gốc trước, lãi sau, hạ lãi suất, gia hạn nợ… Tuy nhiên các biện
pháp mà CBTD đưa ra còn hời hợt và chưa am hiểu hết về luật các tổ chức tín dụng do đó Phòng nên thành lập tổ chuyên trách xử lý và thu hồi nợ (khoảng 2-3 người). Các nhân viên trong bộ phận này không nên kiêm nhiệm các công việc khác mà phải giành toàn bộ thời gian cho công việc xử lý và thu hồi nợ. Phòng nên tổ chức cho các nhân
viên trong bộ phận xử lý và thu hồi nợ tham gia các khóa học chuyên môn để nâng cao trình độ và kinh nghiệm. Ngoài yêu cầu nắm vững nghiệp vụ chuyên môn về quy chế, quy trình tín dụng, các nhân viên trong bộ phận này còn phải có trình độ chuyên môn
về luật, có khả năng phân tích tâm lý và thuyết phục khách hàng.
- Bên cạnh đó, Phòng đã thực hiện các biện pháp tự chủ trong kinh doanh nhằm mục đích nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của CBTD như: Thực hiện khoán tiền
58
lương với việc đảm bảo an toàn tín dụng để CBTD làm tốt hơn công việc kiểm tra giám sát khách hàng và thu hồi nợ đúng hạn tránh rủi ro cho Ngân hàng. Tuy nhiên
CBTD vẫn chưa có thói quen đầu ngày làm việc là phải kiểm tra các khoản nợ do đó
Phòng cần tổ chức cập nhật hồ sơ khách hàng vào hệ thống máy tính, tạo thói quen
thường trực cho CBTD đầu ngày làm việc là phải kiểm tra tình hình các khoản nợ, có
hình thức thông báo nợ sắp đến hạn tới trực tiếp từng HSX một cách kịp thời.
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng HSX nhằm giảm thiểu rủi ro
Tăng cường mở rộng tín dụng với chất lượng cao không chỉ tạo thêm nguồn thu,
giảm bớt các khoản đã tổn thất, mà còn góp phần hỗ trợ các HSX có điều kiện phục
hồi, phát triển kinh doanh, trả được nợ vốn vay cho Ngân hàng. Các hình thức cấp tín dụng HSX ở PGD Hà Huy Tập hiện nay chưa đa dạng, việc cho vay HSX chủ yếu là
cho vay trực tiếp và theo phương thức cho vay từng lần; việc cho vay theo tổ, nhóm
chưa thật hiệu quả. Vì vậy để đa dạng hóa hoạt động tín dụng HSX, Phòng cần phải
thực hiện các biện pháp sau:
Phòng cần đa dạng hóa về phương thức cho vay:
+ Bên cạnh việc tiếp tục cho vay từng lần, từng món nhỏ thì Phòng cần mạnh dạn áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng cho những HSX có uy tín, có
nhu cầu vay vốn liên tục (chủ yếu là các HSX tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch
vụ có đủ điều kiện vay theo hạn mức tín dụng).
+ Ngoài việc cho vay theo các chương trình dự án như các chương trình chuyển đổi giống mới, chương trình phát triển các làng nghề, đảm bảo thực hiện các
phương thức cho vay an toàn, tùy vào điều kiện cụ thể của HSX Phòng có thể cho vay
trả góp, cho vay thu lãi một lần hay nhiều lần, cho thuê tài chính.
+ Phòng cũng cần đa dạng hơn các hình thức đảm bảo tiền vay, ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thế chấp bằng sổ tiết kiệm, Phòng có thể hướng dẫn
khách hàng thực hiện thế chấp giấy tờ có giá hoặc bằng chính tài sản hình thành từ
khoản vay đó, cũng như mở rộng hình thức cho vay gián tiếp qua các DN cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất của hộ như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc…(đối với các HSX nông nghiệp) hay các DN cung cấp hàng hóa cho các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ.
+ Phòng nên thực hiện nhiều các hình thức cho vay gián tiếp để giảm tải cho CBTD là xu hướng hiện nay để giảm thiểu rủi ro, nắm chắc khả năng tài chính, điều kiện pháp lý, uy tín thực tế của các tổ chức trung gian vì hình thức cho vay gián tiếp
này phức tạp hơn cho vay trực tiếp nhiều với những điều kiện thực hiện chặt chẽ hơn.
59
Phòng cần nâng cao chất lượng và phát triển thêm các đối tượng vay vốn
Đồng thời với việc đa dạng hóa các hình thức cho vay, trong thời gian tới Phòng
cũng cần phải đa dạng hóa về đối tượng vay vốn. Ngoài các đối tượng truyền thống
hiện nay như: Cho vay mua con giống, mua thức ăn, phân bón trong nông nghiệp, mua
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, mua hàng hóa đối với HSX thương mại dịch vụ…
Phòng cần mở rộng các đối tượng khác như vay tiêu dùng, mua sắm phương tiện, xây dựng nhà xưởng, kho bảo quản… Đặc biệt cần ưu tiên cho vay phát triển trang trại kết
hợp với phát triển du lịch sinh thái, cho vay các dự án xây dựng vùng chuyên canh,
cho vay khép kín chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cho vay phát triển các làng nghề
3.2.5. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ hai chiều và có liên
hệ chặt chẽ với nhau; Ngân hàng hỗ trợ vốn cho khách hàng để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngược lại khách hàng vay vốn lại đem lại nguồn thu chủ yếu cho
Ngân hàng. Với xu hướng cạnh tranh ngày càng cao, chi phí để thu hút một khách
hàng mới gấp năm hay sáu lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ, do đó việc giữ
chân khách hàng trở thành một chiến lược chủ lực, phản ánh tầm nhìn dài hạn. Chính
vì vậy, việc xác định chính sách đối với khách hàng là trọng tâm trong chiến lược kinh
doanh của Phòng.
Với mục tiêu “Không ngừng tăng cường mở rộng, phát triển bền vững và duy trì các mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng”. Hàng năm đối tượng khách hàng
trung thành sẽ được hưởng chính sách khách hàng VIP, khách hàng tốt nhân những
dịp: Ngày thành lập Ngân hàng, ngày thành lập PGD, ngày lễ kỉ niệm Đất nước… Tuy
nhiên để thể hiện tính chuyên nghiệp và quan tâm đến khách hàng, Phòng cần xây
dựng hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích khách hàng, hệ thống quà tặng, thông điệp
quà tặng… với mong muốn duy trì, xã hội hóa mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách
hàng. Cụ thể:
- Phòng cần thiết lập bộ hồ sơ quà tặng cho khách hàng VIP: Với sự hỗ trợ của công cụ CRM (hệ thống phần mềm quản trị quan hệ khách hàng) là nơi lưu trữ đầy đủ các thông tin về khách hàng đại trà cũng như khách hàng VIP. Khi tiến hành chiến dịch tặng quà, nhân viên thuộc bộ phận dịch vụ khách hàng có thể căn cứ vào đó để
lựa chọn quà tặng, hình thức trao quà tặng sao cho phù hợp với tâm lý từng khách hàng.
- Khác với quà lưu niệm bình thường, quà tặng cho khách hàng, đối tác thuộc hàng VIP đòi hỏi một trí tưởng tượng và phải thể hiện được tính cá nhân hóa, phù hợp và hàm ý trong món quà yếu tố cảm xúc cùng những trải nghiệm tâm đắc, giàu ý nghĩa
60
từ quà tặng. Đó là cách thức ghi lại dấu ấn, là sợi dây vô hình gắn kết Ngân hàng và khách hàng VIP trong mối quan hệ là những đối tác tin cậy, hiểu biết lẫn nhau.
- Sau khi tặng quà cho khách hàng từ 2 - 4 ngày , bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ liên hệ (điện thoại/email) để cảm ơn khách hàng và kết hợp tìm hiểu thêm một số
thông tin như mức độ hài lòng của khách hàng về quà tặng, phong cách tặng, cũng như
dịch vụ sản phẩm mà Ngân hàng đang cung cấp, tìm hiểu thêm về sở thích của khách hàng cho lần tặng quà kế tiếp và hình thức tặng quà mong muốn.
Khi quan hệ tốt với khách hàng, Ngân hàng sẽ có được lợi thế luôn theo sát được
hoạt động kinh doanh, nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của khách hàng, thời
điểm kinh doanh vững mạnh hay khi gặp khó khăn để có biện pháp thu hồi vốn kịp thời. Quan hệ tốt giúp cho Ngân hàng luôn có ưu thế được ưu tiên thanh toán tiền
trước so với các tổ chứng tín dụng khác khi có vấn đề xảy ra, đảm bảo thu hồi một
phần hay tất cả khoản vay. Ngoài ra, khi cần xử lý khoản vay tại tòa án, quan hệ tốt sẽ
giảm thiểu được rủi ro khi khách hàng không trả hoặc bỏ chốn, tiết kiệm chi phí và
thời gian xét xử, đem lại lợi ích cao nhất cho Ngân hàng.
3.2.6. Nâng cao công tác phân tích và xử lý nợ xấu
Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến RRTD mà Phòng có những biện pháp thích
hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để Ngân hàng thu hồi
được vốn.
Phòng vẫn còn có nợ xấu do một số khoản vay chưa thu hồi được. Điều này trong
dài hạn không những làm giảm uy tín của Phòng mà còn gây khó khăn cho các hoạt
động khác khi phải cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong địa bàn. Hiện nay công
tác xử lí nợ xấu của Phòng chưa thực sự tốt, biểu hiện như: Cán bộ thu nợ vẫn còn ít
kinh nghiệm xử lí nợ xấu do tuổi nghề còn trẻ, các biện pháp xử lí nợ đã sử dụng còn
ít, chưa linh hoạt và chưa quyết liệt như: CBTD chỉ động viên khách hàng dùng nguồn
vốn khác để trả nợ hay động viên khách hàng tự xử lí tài sản đảm bảo trả nợ hết cho
Ngân hàng. Tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả với hộ còn hoạt động và còn khả năng trả nợ. Vì vậy, Phòng cần tăng cường hơn nữa công tác xử lí nợ xấu nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ có hiệu quả hơn, giảm thiểu RRTD. Giải pháp đề ra ở đây là: Khi xử lí nợ xấu, các cán bộ cần phải phân tích kĩ lưỡng, tìm rõ nguyên nhân khách quan,
chủ quan gây nên việc khó khăn trong trả nợ đúng hạn của khách hàng để có hướng đề xuất xử lí thích hợp:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan, các cán bộ phải kiên quyết thu hồi nợ bằng
mọi biện pháp ví dụ như:
61
+ Đẩy nhanh công tác phát mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được khoản nợ gây ra nhưng nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị hư hỏng, xuống
cấp, giảm giá trị...
+ Nếu khách hàng vẫn không trả nợ thì Phòng nên tranh thủ sự hỗ trợ của các đoàn thể, chính quyền địa phương cũng như cơ quan pháp luật trong thu hồi nợ xấu.
Đây là cách cuối cùng mà bản thân Ngân hàng không mong muốn, song là cơ quan kinh doanh nên Phòng cần kiên quyết xử lí nhanh.
- Nếu do nguyên nhân khách quan, thì tùy trường hợp cụ thể để có những biện
pháp thích hợp, ví dụ như:
+ Phòng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho khách hàng, đồng thời hạ bớt lãi
suất, giảm chi phí dịch vụ
+ Trường hợp xử lí tài sản quá khó khăn thì đề nghị xử lí nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro. Với các khoản nợ đã được xử lí bằng quĩ dự phòng, Phòng cần có kế
hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ xấu nếu vẫn còn khả năng tăng nguồn thu cho
Ngân hàng
3.2.7. Thiết lập cẩm nang rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, Phòng có nhiều khoản nợ khác nhau và có tính chất
rủi ro khác nhau, do các nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy, CBTD cần phải nắm
được và phân tích các nguyên nhân đó, tìm ra giải pháp để khắc phục và giảm thiểu rủi ro, kết hợp với các dấu hiệu nhận biết rủi ro đối với cho vay HSX để ghi vào sổ. Qua
đó, CBTD có thể rút ra kinh nghiệm khi thực hiện các khoản vay mới với những địa
bàn khác nhau. Tuy nhiên Phòng lại chưa áp dụng hình thức này mà chủ yếu rủi ro do
khách hàng của ai thì CBTD đó tự tìm biện pháp giải quyết rổi trình Giám đốc Phòng.
Việc làm này sẽ gây khó khăn đối với những CBTD mới chưa có kinh nghiệm. Do đó
trong thời gian tới, Phòng cần thiết lập cẩm nang tín dụng. Cẩm nang tín dụng chính là
kinh nghiệm của những người đi trước truyền lại cho người đi sau. Việc làm này rất
hữu ích để người đi sau không mắc sai lầm hay có biện pháp kịp thời để khắc phhục RRTD. Bên cạnh đó, Phòng nên mở cuộc họp mang tính chất giao lưu, học hỏi từ những người có kinh nghiệm, thường xuyên có sự sẻ chia và bảo ban trong nội bộ. Phòng cần tạo ra nhiều cuộc nói chuyện chia sẻ kinh nghiệm, vừa nâng cao đoàn kết
tại PGD, đồng thời truyền lửa và truyền đạt kinh nghiệm đến từng vấn đề phát sinh tại PGD, khắc phục ngay các sự cố xảy ra trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo tính pháp lý cao, an toàn vốn tốt.
3.2.8. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Trong hoạt động tín dụng, thì rủi ro là không thể tránh khỏi. RRTD có thể xuất
hiện bất cứ khi nào và ở bất cứ khâu nào của quy trình tín dụng. Chính vì vậy, Phòng 62
cần phải thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, chặt chẽ và có hiệu quả. Để cho công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được hiệu quả thì công
tác này phải thực hiện được các bước kiểm tra tương ứng với các giai đoạn phát sinh,
thực hiện và kết thúc tương ứng với các nghiệp vụ của Ngân hàng. Công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa và phát hiện nhưng rủi ro đạo đức do CBTD gây ra.
Vì vậy để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng PGD cần:
Tăng cường những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Như vậy, cán bộ phòng kiểm soát mới có
nghiệp vụ vững vàng và hiểu rõ quy trình tín dụng để từ đó có thể tìm ra sai sót, hạn chế được RRTD.
Quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích,
thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương thức kiểm tra, áp dụng linh hoạt
các hình thức kiểm tra, tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra
Việc kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành một cách độc lập, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra. Phòng cần tăng cường công tác kiểm tra chéo,
thực hiện hoán đổi CBTD trên cơ sở đảm bảo sự ổn định và phát triển.
3.2.9. Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro và xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
Để hạn chế RRTD, PGD Hà Huy Tập phải hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro sao
cho phù hợp với tình hình thực tế tại Phòng. Trong đó, bộ phận quản lý rủi ro phải hoạt
động theo nguyên tắc không tham gia vào quá trình có thể tạo ra rủi ro
Để có thể triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD
trong cho vay HSX thì PGD Hà Huy Tập cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ
thống thông tin phòng ngừa rủi ro thông qua việc tăng cường thu thập thông tin về
khách hàng, phương án, dự án, thông tin về kinh tế xã hội, sự phát triển của các ngành hàng… và thông qua các kênh thông tin khác nhau, đồng thời phải tiến hành sàng lọc, xử lý và lưu trữ thông tin cho khoa học. Ngoài ra, PGD cần tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm nghiệp vụ và thực hiện tốt việc thanh
toán với khách hàng.
Phòng cần lập bộ phận chuyên trách về thông tin, tăng cường đội ngũ chuyên
viên, đặc biệt là đào tạo những cán bộ chuyên viên trên thị trường thông tin và chuyên
gia phân tích trên cơ sở đó mới tiếp cận được khả năng trả nợ của khách hàng, tổng hợp về năng lực pháp lý, tiềm lực kinh tế và tư cách của người vay. Mặt khác, Giám
đốc PGD Hà Huy Tập cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn tại Phòng 63
và các lớp đào tạo do các tổ chức có liên quan, các chuyên gia từ Ngân hàng Á Châu, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định tự nghiên cứu, học hỏi nâng cao trình độ về kỹ
năng khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau từ đó rút ngắn được thời gian thẩm
định, nâng cao chất lượng tín dụng .
Phòng cần tận dụng, khai thác triệt để nguồn thông tin từ phía khách hàng cung
cấp. Sau khi xem xét hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp gửi đến Ngân hàng, cán bộ thẩm định yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu về nội dung thẩm định có
liên quan đến phương án sản xuất kinh doanh xin vay vốn Ngân hàng, hiện nay đây
vẫn là nguồn thông tin chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên sẽ có những hiện tượng
doanh nghiệp cố tình che dấu những thông tin bất lợi hoặc cung cấp những thông tin sai lệch liên quan đến phương án xin vay, vì vậy khi thu thập luồng thông tin này đòi
hỏi cán bộ thẩm định cần sàng lọc, kiểm chứng, đánh giá kỹ lưỡng trước các căn cứ,
tài liệu thích hợp trước khi sử dụng.
Ngoài luồng thông tin do chính bản thân doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm
định phải tiếp tục thu thập thêm các thông tin từ thị trường, từ các mối quan hệ với các
cơ quan có thẩm quyền, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ trên mạng, từ các
khách hàng khác của Ngân hàng để nắm bắt các thông tin về thị trường đầu vào, đầu
ra, thông tin về chính sách của Chính phủ, những thông tin có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cán bộ tín dụngn chọn lọc phân tích đánh giá và đưa ra những sản phẩm thông tin hoàn chỉnh giúp ích cho việc phân tích
doanh nghiệp vay vốn.
Phòng cần thực hiện việc thu thập, lưu trữ các thông tin, tài liệu một cách có
khoa học để thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng.
Để làm tốt các thông tin phòng ngừa và hạn chế rủi ro, Phòng cần liên hệ chặt
chẽ hai chiều với trung tâm thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro (CIC) của NHNN và
thông tin nội bộ của Ngân hàng TMCP Đại Á, tuy nhiên, như đã đề cập ở trên thì việc
hầu hết các chi nhánh NHTM chưa cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cho hệ thống CIC của NHNN nên nguồn thông tin này vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ cho công tác thẩm định, vì vậy Phòng cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đa dạng hóa các nguồn thông tin. Sau đó, Phòng phải thực hiện phân loại
thông tin, lưu trữ thông tin, tài liệu theo từng ngành, lĩnh vực, chủng loại và thời gian trên máy tính để tiện cho việc tra cứu, khai thác, sử dụng sau này.
3.2.10. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng
và đến hoạt động Ngân hàng nói chung. Trước hết phải khẳng định rằng người thực
64
hiện tất cả các giải pháp nêu trên để đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng không ai khác chính là các cán bộ tín dụng.
Hiện nay PGD Hà Huy Tập đang có một đội ngũ cán bộ có chất lượng rất cao.
Nhiều cán bộ của Phòng đang tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, học thêm văn
bằng hai về ngoài ngữ, vi tính, luật… Đây là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của
Phòng trong một tương lai không xa. Tuy nhiên, về chế độ đãi ngộ và mức lương thì những Ngân hàng như BIDV, Viettinbank thường được đánh giá cao hơn. Vì vậy
Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến chế độ đãi ngộ đối với CBCNV, đồng thời
không ngừng có những giải pháp trau dồi, bổ sung kiến thức cho nhân viên. Cụ thể:
- Cử cán bộ đi học các khoá đào tạo do trung tâm đào tạo của Ngân hàng, các
trường đại học, các trung tâm đào tạo lớn có uy tín tổ chức.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
- Kết hợp việc đào tạo tập trung với đào tạo tại chỗ. Nên có sự bổ sung xen kẽ những CBTD có nhiều kinh nghiệm với những CBTD mới được đào tạo cơ bản để
người trước truyền kinh nghiệp cho người sau. Bản thân các CBTD cũng phải thường
xuyên tự nâng cao kiến thức cho mình qua nghiên cứu sách báo, tài liệu liên quan. Bên
cạnh đó, mỗi CBTD cần phải đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm những ưu đãi
và chế độ thưởng phạt cũng như các quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi để
tạo động lực, tăng tinh thần làm việc. Các CBTD cũng cần được đào tạo một cách bài bản về kỹ năn tiếp xúc với khánh hàng, cả khi chấp nhận và từ chối khoản vay.
3.3. Kiến nghị
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế huyện, nhất là trong lĩnh vực phát triển kinh tế
HSX. Song đây lại là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho Ngân
hàng. Vì vậy, Ngân hàng muốn hạn chế rủi ro thì cần phải có một môi trường lành
mạnh về kinh tế và có cơ chế chính sách pháp lý hoàn thiện, đồng bộ.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng cho vay HSX trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian qua, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại, phát huy lợi thế của địa phương và nhất là để giảm thiểu tối đa RRTD trong cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và cơ quan chính quyền các cấp
Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các
định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của
NHTMCP. Một số kiến nghị được đưa ra là:
65
Năm 2011 là năm mà nền kinh tế đang đứng trước nguy cơ lạm phát do giá cả hàng loạt các mặt hàng chính thức tăng. Vì vậy, Chính phủ cần thực hiện chính sách
tài chính_ tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô: Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và
thận trọng, kiểm soát tốc độ tăng tín dụng, lãi suất và tỉ giá ở mức hợp lí, thực hiện
mục tiêu vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững vừa chủ động kiềm chế lạm phát,
đồng thời đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.
Ban hành, bổ sung và chỉnh sửa các chính sách, quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX, đảm bảo phù hợp với thực tiễn,
nhằm loại bỏ sự mâu thuẫn, sự thiếu đồng bộ trong văn bản, quy phạm pháp luật gây
khó khăn cho HSX tiến hành sản xuất kinh doanh. Các văn bản pháp luật cần có tính ổn định lâu dài để tạo sự an tâm khi HSX tiến hành đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Sửa đổi và ban hành các luật, các quy định nhằm xây dựng một khung pháp lý toàn diện và hiện đại để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các Ngân hàng thực hiện và
thực thi tài sản thế chấp.
Quốc hội, Nhà nước và Chính phủ cần sớm có sự thống nhất về trật tự thanh toán tiền bán tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tiền vay Ngân hàng mà bộ luật dân sự
đã quy định nhằm để Ngân hàng thu hồi được vốn khi món vay có sự cố ứ đọng và
phát triển vốn, khắc phục tình trạng làm việc tuỳ tiện và không thống nhất giữa các cơ
quan chức năng khi giải quyết thanh toán công nợ buộc phải thanh lý tài sản của con nợ, đồng thời tránh những thiệt hại cuối cùng dồn về phía Ngân hàng.
Các cơ quan Nhà nước có liên quan cần nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ Ngân hàng giải quyết, xử lý tài sản thế chấp, xử lý khách hàng cố tình chây ì không trả
nợ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.
Nhà nước cần duy trì chính sách kinh tế nhất quán đảm bảo cho môi trường kinh tế ổn định. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết từng
địa bàn, nhanh chóng xác định hướng phát triển của vùng có lợi thế nhất, làm cơ sở
cho Ngân hàng có chiến lược đầu tư vốn một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng quy hoạch chồng chéo như hiện nay.
Tăng cường vai trò của Nhà nước đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vựng sản xuất hàng hóa tập trung, phục hồi các làng
nghề truyền thống… thông qua các chính sách cụ thể như: Quy hoạch cụ thể và chuẩn bị cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ kinh phí cho HSX chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
Nhà nước cần ổn định lưu thông tiền tệ, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng sâu sắc cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực để rút ra
những bài học trong quản lý vĩ mô.
66
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
NHNN cần chỉnh sửa, ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường
kinh doanh, môi trường kinh tế, pháp lý và hành chính ở Việt Nam như:
Điều chỉnh bổ sung, hoàn chỉnh những điều kiện cho vay phù hợp với thực tế hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích, tài sản của Ngân hàng nhưng
đồng thời cũng góp phần giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện cho khách hàng.
Qui định về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Vấn đề này là một trong những vấn đề bức xúc đối với các NHTM: Điều 336, 338, 355, 369 Bộ luật dân sự qui định:
“Trong trường hợp đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện...”. Nhưng khi Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có yêu cầu thực hiện
việc này thì NHNN chưa có qui định cụ thể. Nếu NHTM tự đứng ra tổ chức đấu giá,
làm thủ tục sang tên thì cũng rất nhiều điều bất cập do còn liên quan đến các văn bản
pháp luật khác như Luật đất đai, Luật phát mại tài sản… Thiết nghĩ NHNN nên thành
lập riêng trung tâm phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để giúp các NHTM
thuận lợi hơn trong việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thu hồi vốn cho vay
NHNN cần tăng cường thanh tra kiểm tra, xử phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm qui chế của các Ngân hàng trong hệ thống, đảm bảo kinh doanh đi vào đúng
quỹ đạo
Đồng thời NHNN cũng cần nâng cao trách nhiệm của hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng Ngân hàng nhà nước (CIC) trong việc nâng cấp thông tin kịp thời
và chính xác; nếu thông tin bị chậm trễ và sai lệch dẫn đến RRTD thì CIC cũng phải
chịu trách nhiệm liên đới.
Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các Ngân hàng, đồng thời có các biện pháp xử lí kiên quyết, kịp thời và có chế tài đối với những
Ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin đến CIC như: Báo cáo thiếu, báo cáo sai
lệch...
Hỗ trợ các nguồn vốn chi phí rẻ cho Ngân hàng TMCP Đại Á cho vay ở nông thôn từ các nguồn vốn tái cấp vốn với lãi suất thấp hơn, ưu tiên giành các dự án chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn cho hệ thống NHTMCP Đại Á. Có
chính sách kịp thời, hoặc tác động với các ban ngành, chính phủ để có chính sách khoanh nợ, xóa nợ một cách linh hoạt hơn, kịp thời đối với các khoản nợ của HSX khi họ gặp thiên tai, dịch bệnh… cũng như cấp bù kịp thời các khoản nợ đã khoanh xóa
này, để tăng cường khả năng xử lý rủi ro nhanh cho PGD Hà Huy Tập
Với môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt thì nguy cơ dẫn đến rủi ro càng lớn, chỉ một Ngân hàng thì không thể khắc phục được. Vì vậy, cần phải có hình thức 67
trao đổi kinh nghiệm hợp tác giữa các Ngân hàng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Để làm được điều này cần có công tác chỉ đạo trực tiếp của NHNN tới toàn hệ
thống Ngân hàng dưới hình thức tổ chức các buổi hội thảo và các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á
PGD Hà Huy Tập chịu sự quản lý trực tiếp của NHTMCP Đại Á nên để tạo điều kiện cho PGD hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, em xin đề xuất một số kiến nghị sau
đối với NHTMCP Đại Á
DaiA Bank cần ra các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời, đặc biệt là các văn bản về hoạt động tín dụng để đảm bảo việc thực hiện các quy định được thống nhất từ trên xuống dưới theo sự chỉ đạo của ngành.
DaiA Bank cần quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ ngân hàng: Tổ chức những khóa đào tạo để thường xuyên bổ sung những
kiến thức mới, cập nhật những phương pháp mới. Bên cạnh đó, tiến hành tổ chức
những buổi thảo luận nghiệp vụ chuyên môn, đưa ra những tình huống cụ thể đã xảy ra
trong hệ thống để các cán bộ thẩm định có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của nhau,
nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định phương án.
DaiA Bank cần củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các PGD biết để phòng ngừa. Hiện nay có nhiều tổ chức tín dụng cùng đầu tư cho
một khách hàng nên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro rất lớn trong việc xử
lý nợ.
DaiA Bank cần có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý đối với CBTD, phân phối thu nhập phải căn cứ vào chất lượng công việc nhằm hạn chế tình trạng lạm
dụng quyền hạn để cấp những khoản tín dụng có độ rủi ro cao. Ngoài ra, NHTMCP
Đại Á cần làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thường xuyên cử cán bộ xuống
các Phòng giao dịch để tiến hành kiểm tra hoạt động tín dụng.
DaiA Bank phải từng bước xây dựng định vị thương hiệu của mình, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ truyền thống.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Đây là chương trình mà Ngân hàng đã chủ động triển khai tích cực từ nhiều năm trước trong đề án tái cơ cấu Ngân hàng, đã
thu được những thành công nhất định. Thời gian tới, DaiA Bank cần tiếp tục triển khai
mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng những công nghệ Ngân hàng tiên tiến trong hoạt động của mình, và cũng luôn bổ sung cập nhập những công nghệ Ngân hàng mới áp
dụng cho toàn hệ thống các PGD.
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Sau khi phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay HSX tại NHTMCP Đại Á Phòng giao dịch Hà Huy Tập và dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1,
chương 3 của khóa luận đã đưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong cho vay HSX tại Ngân hàng. Đồng thời trong chương 3, em cũng
xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị làm cơ sở để thực hiện các giải pháp đó. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, các Ngân hàng cần đặc biệt
quan tâm tới vấn đề phòng ngừa và hạn chế RRTD để đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng của mình cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
69
KẾT LUẬN
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, việc đổi mới, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là yêu cầu cấp bách không chỉ của PGD Hà Huy
Tập mà còn là của tất cả các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Với tinh thần
mong muốn đóng góp vốn kiến thức nhỏ bé của mình vào việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập, trong khóa luận này em đã đề cập đến những nội dung chính sau:
Đưa ra một số quan điểm chung về rủi ro trong cho vay HSX tại Ngân hàng thương mại, phân tích các chỉ tiêu đánh giá, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro để lấy đó
làm tham chiếu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình rủi ro trong cho vay HSX tại PGD Hà Huy Tập qua ba năm 2010, 2011 và 2012. Thấy được những mặt tích cực
cần tiếp tục phát huy đồng thời nhìn nhận một cách khách quan những điểm hạn chế
và nguyên nhân của chúng để đưa ra giải pháp khắc phục.
Nêu lên một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay HSX tại
PGD trong thời gian tới
Tuy nhiên đây cũng chỉ là những giải pháp sơ lược, mang tính lý thuyết và được
đưa ra dưới góc độ nghiên cứu cá nhân. Mặt khác, do năng lực và hiểu biết còn hạn
chế nên khóa luận này không tránh khỏi những sai sót nên em rất mong được sự thông
cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012 của phòng giao dịch
Hà Huy Tập
2. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về chính
sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. “Chương XVII - Những quy định chung”, www.boluatdansu.com,
http://www.boluatdansu.com/phan-3-nghia-vu-dan-su-va-hop-dong-dan-su/chuong-
xvii-nhung-quy-dinh-chung_t12-m35-c026-a21.html
4. Học viện ngân hàng (2007), “Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng”,
NXB Thống kê
5. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
6. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
7. Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á (2006), Quyết định số 562/2006/QĐ-
NHĐA về việc quy chế cho vay Hộ cá thể
8. PGS. TS. Mai Văn Bạn, (2009), “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương
mại”, Xuất bản lần 1, Nhà xuất bản tài chính
9. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
10. “Vai trò tín dụng ngân hàng”, www.dankinhte.vn,
http://www.dankinhte.vn/vai-tro-cua-tin-dung-ngan-hang/