i
LờI Mở ĐầU
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác động đến tất cả các nền kinh
tế trên thế giới trong đó Việt Nam. Từ khi khủng hoảng nổ ra năm, Việt Nam
chìm trong vòng xoáy tăng trưởng chậm khi các thị trường xuất khẩu lớn bị ảnh
hưởng, sức mua trong nước giảm. Cả giai đoạn này, tăng GDP luôn thấp hơn 7%
ngày càng đi xuống, đến năm 2012 chỉ còn 5,03%, chưa bằng hai phần ba so với
mức trưc khi khủng hoảng. Rất nhiều doanh nghiệp m vào hoàn cảnh khó khăn,
số doanh nghiệp thành lập mới qua các m ngày một giảm trong khi rất nhiều
doanh nghiệp đã phá sản. Tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, của các doanh
nghiệp tác động rất xấu đến hoạt động của các ngân hàng khi sức khỏe của các
ngân hàng phụ thuộc trực tiếp vào tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng
với đó là sự tự do hóa về tài chính trên phạm vi toàn cầu đã tạo ra một thị trường tài
chính cạnh tranh hơn rất nhiều khi mà các ngân hàng, tổ chức tài chính trên thế giới
đầu vào thị trường Việt Nam. Với tình hình như vậy các tổ chức tài chính s
không thể tồn tại, phát triển nếu không có một chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ
thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh trên
1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 7 Công ty hạch toán độc lập Công ty
Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV
Quản lý NKhai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH
MTV Quản Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV
Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm
Thẻ, Trường Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Thành viên sáng lập đối
tác liên doanh của Ngân hàng NDOVINA. Có quan h đại với trên 900 ngân
hàng, định chế tài chính tại n 90 quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới. Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là
thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp
ii
hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành
Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Trải qua hơn 25 năm xây dựng phát triển, Vietinbank đã những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng lớn, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực toàn
cầu. Tuy nhiên, với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay và sự canh tranh rất gay gắt
của các ngân hàng, tổ chức tài chính trong ngoài nước, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam vẫn tồn tại một số hạn chế về năng lực cạnh tranh, kết quả thu
được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của mình.
Từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao,
hoàn thiện khả năng cạnh tranh của Ngân ng TMCP Công thương Việt Nam
một yêu cầu cấp thiết, không chỉ với bản thân Ngân hàng với cả hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế Việt Nam. Có nhiều giải pháp được tính đến trong đó giải pháp
tài chính một vai trò rất quan trọng. Do đó, đề tài “Giải pháp tài chính nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” được chọn để
nghiên cứu.
iii
CHƯƠNG I: CƠ Sở LÝ LUậN VÀ THựC TIễN Về NĂNG LựC CạNH
TRANH CủA NGÂN HÀNG THƯƠNG MạI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
rất nhiều khái niệm nói về NHTM, hoạt động vai trò của ngân hàng
không phải bất biến, liên tục phát triển theo các điều kiện kinh tế hội. Mặt
khác, các khái niệm có thể được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.
Tóm lại, NHTM là một trong những định chế tài chính đặc trưng cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngày nay, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không n độc quyền của ngân
hàng. Cùng với các ngân hàng, kinh doanh và làm dịch vụ còn có những tổ chức tài
chính kinh doanh những loại hình tương tự như công ty bảo hiểm các loại, các hiệp
hội tiết kiệm cho vay , các quỹ hưu trí, các tổ chức tín dụng tiêu dùng, các quỹ tín
dụng, hợp tác xã tín dụngTuy nhiên trong bất cứ nước nào trên thế giới, thì ngân
hàng thương mại vẫn tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh
doanh tiền tệ.
1.2 luận chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu như sau:
- Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khả năng duy tmở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm kphổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
- Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
iv
- Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Việc tăng năng
suất sẽ giúp doanh nghiệp lợi thế lớn so với các đối thủ về giá thành sản phẩm,
tạo ra lợi thế cạnh tranh.
- Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì nâng cao lợi thế cạnh
tranh. lợi thế cạnh tranh không phải yếu tố bất biến biến đổi theo thời
gian.
thể nói năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khả năng duy tnâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Các NHTM cũng một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, vậy các
khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nguyên giá trị
với các NHTM. Không những vậy, trong điều kiện ngày nay rất nhiều các tổ
chức tài chính cũng hoạt động kinh doanh các sản phẩm tương tự của các ngân hàng
do đó các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày một gay gắt, không chỉ
giữa các ngân hàng với nhau còn với các tổ chức tài chính khác như quỹ đầu
tư, công ty bảo hiểm
Cũng như một doanh nghiệp năng lực cạnh tranh của NHTM khả năng tận
dụng nguồn lực của mình nhằm tạo ra lợi thế trong kinh doanh để nhằm mục đích
củng cố, mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, khả năng chống đỡ vượt qua những
biến động bất lợi trong quá trình kinh doanh. Đồng thời cũng được thể hiện qua
chính khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ NHTM cung cấp ra thị
trường.
1.2.2 Lý thuyết đánh giá về năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo lý thuyết của Victor Smith, để thể cạnh tranh các ngân hàng cần phát triển
5 loại năng lực sau: Nhãn hiệu (Brand), Sản phẩm (Product), Dịch vụ (Service),
Vốn trí tuệ (Intellectual Capital), Chi phí và hạ tầng (Cost and Infrastructure).
v
Theo Michael Porter, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng
như một NHTM cần dựa vào:
- Sản phẩm: V thế sản phẩm của ngân hàng trên thị trường.
- Phân phối: Mức độ bao phủ và chất lượng các kênh phân phối.
- Marketing: Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới.
- Hoạt động: Các yếu tố về chi phí hoạt động, tăng năng suất kiểm soát chất
lượng.
- Sức mạnh tài chính
- Công nghệ mà ngân hàng ứng dụng vào hoạt động của mình
- Khả năng quản lý tổng quát
- Tổ chức, điều hành
- Năng lực khác
1.2.3 Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
- Mô hình SWOT
- Mô hình 5 nhân tố của Porter
- Mô hình kim cương (Diamond)
1.2.4 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho ta nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ
yếu cùng những ưu thế nhược điểm của họ. Ma trận này sự mở rộng ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài bằng ch đưa vào đó các yếu tố quan trọng của môi
trường bên trong để so sánh giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Phương pháp chuyên gia