Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

Người thực hiện: Đỗ Huy Khánh

Lĩnh vực nghiên cứu:

- Quản lý giáo dục 

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

- 1 -

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị trường THPT Xuân Mỹ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ” Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Năm học: 2014 - 2015

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Đỗ Huy Khánh

2. Năm sinh: 30 - 05 -1977

3. Nam, nữ: Nam

4. Địa chỉ: Xã Long Giao - Cẩm Mỹ - Đồng Nai

5. Điện thoại: (CQ)/0613 790113, ĐTDĐ: 0975.167.225

6. Fax: E-mail: c3.xuanmy@dongnai.edu.vn

7. Chức vụ: Hiệu trưởng

8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Mỹ

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ

- Năm nhận bằng: 2002, 2011, 2013.

- Chuyên ngành đào tạo: Thạc sỹ Quản lý giáo dục, Cử nhân Ngữ Văn, Cử nhân Giáo

dục chính trị.

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy, quản lý

- Số năm có kinh nghiệm: 13 năm

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong một tiết dạy văn.

2. Nâng cao hiệu quả giảng dạy trong một tiết văn học sử.

3. Chuyên đề quản lý giáo dục: Biểu hiện trong giao tiếp-Mấu chốt trong

công tác quản lý; Hiệu trưởng quản lý trang thiết bị giáo dục tại trường THPT

Xuân Mỹ, huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

4. Bài báo: Đổi mới công tác quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT

Huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

5. Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp quản lý trang thiết bị dạy học ở các trường

THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai (luận văn Thạc sỹ).

- 2 -

MỤC LỤC

Tên đề tài Trang 4

I. Lý do chọn đề tài

1. Lý do khách quan Trang 4

2. Lý do chủ quan Trang 4

3. Mục đích nghiên cứu Trang 5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 5

5. Phạm vi nghiên cứu Trang 5

6. Phương pháp nghiên cứu Trang 6

7. Giới hạn của đề tài Trang 6

8. Ý nghĩa của đề tài Trang 6

II. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài

1. Cơ sở lý luận cơ sở pháp lý của đề tài Trang 6

2. Cơ sở pháp lý của đề tài Trang 8

3. Thực trạng về nguồn nhân lực tại trường THPT Xuân Mỹ...

Trang 8

Trang 10 4. Thuận lợi và khó khăn

Trang 11 5. Những vấn đề cấp bách cần giải quyết

Trang 13 III. Tổ chức thực hiện các giải pháp

Trang 15 IV. Hiệu quả của đề tài

Trang 16 V. Kêt luận

- 3 -

Trang 18 V. Tài liệu tham khảo

TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ”

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Lý do khách quan:

Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội, đồng

thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo dục,

đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo dục, đào tạo nước ta

tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ

các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện để

đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi

mới quản lý giáo dục, đào tạo, tiến tới một nền giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiện đại

đáp ứng nhu cầu của xã hội và từng cá nhân người học.

Để đạt được kết quả giáo dục thì người quản lý phải biết xây dựng kế hoạch

phát triển giáo dục cụ thể cho từng giai đoạn cho đơn vị mình đặc biệt là kế hoạch

phát triển nhân sự.

2. Lý do chủ quan:

Trường THPT Xuân Mỹ được thành lập năm 2004 trên cơ sở được tách ra từ

trường THPT cấp 2, 3 Xuân Mỹ. Trường là một trong những trường thuộc diện vùng

sâu, vùng xa của tỉnh Đồng Nai. Trong các năm học vừa qua trường THPT Xuân Mỹ

luôn gặp phải một vấn đề cấp bách về quản lý nhân sự đó là tình trạng một số giáo

viên chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, một số giáo viên có năng lực

chuyên môn tốt hoặc học xong chương trình đào tạo cao học thì tìm cách xin chuyển

công tác về các trường khác có điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế tốt hơn

gây rất nhiều kho khăn cho trường trong việc nâng cao chất lượng dạy và học cũng

- 4 -

như kế hoạch phát triển đội ngũ của nhà trường.

Với 7 năm làm công tác quản lý tại trường THPT Xuân Mỹ, Từ những trải

nghiệm thực tế tại đơn vị mình trong các năm học vừa qua và thông qua tiếp thu

những kinh nghiệm thực tế, tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số

giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tại trường THPT Xuân Mỹ”, để có điều

kiện phân tích và tìm ra các giải pháp có hiệu quả cho kế hoạch phát triển giáo dục

nói chung và kế hoạch phát triển nhân sự nói riêng tại trường THPT Xuân Mỹ nơi

tôi công tác. Đó là lý do đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.

3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu và phân tích “Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tại

trường THPT Xuân Mỹ ”. Từ đó góp phần thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới

quản lý giáo dục nhằm mục đích phát triển giáo dục – đào tạo cho nhà trường nơi

công tác, để từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh

của nhà trường.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn mô hình đổi mới quản lý giáo dục

ở Việt Nam hiện nay.

Phân tích về “Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tại trường

THPT Xuân Mỹ”, nhằm phát triển giáo dục – đào tạo tại trường THPT Xuân Mỹ,

huyện Cẩm Mỹ – tỉnh Đồng Nai trong năm học 2014-2015.

Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số biện pháp để xây dựng một số

giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển nhân sự tại trường THPT Xuân Mỹ trong

các năm học tiếp theo.

5. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho ngành giáo dục Việt Nam,

một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển nhân sự trong giáo dục – đào tạo.

Phân tích thực trạng về một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển giáo

dục – đào tạo cũng như phát triển nhân sự tại trường THPT Xuân Mỹ – huyện Cẩm

- 5 -

Mỹ – tỉnh Đồng Nai trong các năm học vừa qua.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết được vận dụng ở đây bao gồm: Sưu

tầm tư liệu, phân tích tư liệu, tổng hợp tư liêu, tóm tắt khoa học. Việc sưu tầm tư liệu

được tiến hành từ các nguồn tư liệu có thể khai thác phục vụ cho việc nghiên cứu đề

tài là các tư liệu lưu trữ, các số liệu thống kê, các văn bản về quan điểm, đường lối

phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước để thể chế hóa bằng các điều luật, các

kinh nghiệm giáo dục và dạy học được tổng kết hoặc công bố. Từ đó xem xét tính

khách quan, xác thực của nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Đồng thời bổ

sung tư liệu c n thiếu, lựa chọn , sắp xếp và hệ thống hóa các tư liệu phục vụ quá

trình nghiên cứu đề tài

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế -

xã hội cụ thể tại địa phương nơi công tác. Trên cơ sở đó phân tích, xử lí, đánh giá

các thông tin, làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.

7. Giới hạn của đề tài Trong khuôn khổ giới hạn về thời gian và trình độ nhận thức của bản thân, đề

tài “Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tại trường THPT Xuân Mỹ ”,

tôi chỉ phân tích và đề ra các giải pháp chính để xây dựng chiến lược phát triển giáo

dục tại trường Xuân Mỹ trong thời kỳ mới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm

cũng như những giải pháp cụ thể để áp dụng cho điều kiện thực tế của nhà trường

trong những năm học tiếp theo.

8. Ý nghĩa của đề tài Thực thi được đề tài này, trước hết góp một phần để nhà trường có thể hoàn

thành tốt nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh Đồng Nai, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Đồng Nai cũng như của Bộ Giáo dục Đào tạo đã giao cho nhà trường, mặt khác tạo

điều kiện thắng lợi cho công cuôc nâng cao mặt bằng dân trí, làm nền tảng cho công

cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mà Đảng, và Nhà nước ta đã đề ra.

- 6 -

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

1.1. Một số lý luận cơ bản về nguồn nhân lực

Là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ, nhân cách của mọi cá nhân trong tổ chức.

Là tổng thể các yếu tố vể thể chất, tinh thần của các cá nhân được huy động vào

quá trình lao động

Là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương sẵn sàng

tham gia một công việc nào đó.

Là tổng thể những tiềm năng của con người (cơ bản nhất là tiềm năng lao

động) gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một

tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế xã hội nhất định.

Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy

định có khả năng tham gia lao động.

Về số lượng: là tổng số những người trong độ tuổi lao động (hiện tại, tương

lai)

Về chất lượng đó là sức khỏe, trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành

nghề của người lao động.

Về cơ cấu: về đào tạo, giới tính, độ tuổi… VD cơ cấu 5-3-1 ở các nước phát

triển (5 cử nhân kinh tế - 3 trung cấp nghề - 1 kĩ sư)

1.1.2. Quan điểm Mác-Lê nin về nguồn nhân lực

Theo quan điểm của Mác-Lênin cho rằng: Nguồn nhân lực con người là tổng

thể các yếu tố thuộc vật chất, tinh thần, đạo đức, phẩm giá, trình độ, tri thức, vị thế

xã hội tạo nên năng lực con người của cộng đồng người có thể sử dụng phát huy

trong quá trình phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của đất nước và trong những hoạt

động xã hội.

1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực

Hồ Chí Minh coi con người là vốn quý. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội

trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa. Tiêu chuẩn của con người xã hội chủ

- 7 -

nghĩa là có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, mình vì mọi người, mọi người vì mình, có ý

thức và năng lực làm chủ, có đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa, lao động kĩ thuật,

có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh phẩm giá, khả năng vươn đến giá trị chân - thiện

- mỹ của con người.

2. Cơ sở pháp lý của đề tài:

Căn cứ luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Căn cứ chiến lược giáo dục giai đoạn 2010-2015.

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng

Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Đồng Nai được đề

cập trong văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XVIII

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai, Tỉnh uỷ,

UBND tỉnh Đồng Nai.

Căn cứ nhiệm vụ năm học 2014 -2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai.

Căn cứ tình hình thực tiễn của nhà trường.

3. Thực trạng nguồn nhân lực tại trường THPT Xuân Mỹ

3.1. Thông tin nhà trường năm học 2014-2015

Trường THPT xuân Mỹ được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở tách ra từ

trường THPT cấp 2,3 Xuân Mỹ.

Diện tích đất: 9535 m2 , trường đóng chân trên địa bàn xã Xuân Mỹ, một xã

vùng sâu vùng xa của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Tổng số CB-GV-NV: 74, trong đó:

+ BGH: 04 (02 CBQL đạt trình độ thạc sỹ).

+ Giáo viên: 60, trong đó có 5 giáo viên đạt trình độ thạc sĩ (đạt tỷ lệ 8.3%), 3

giáo viên đang theo học thạc sĩ tại Đại học vinh.

+ Công nhân viên: 10

Tổng số tổ chuyên môn: 9

- 8 -

Tổng số lớp: 31 (Tổng học sinh: 1054 học sinh)

Tổng số ph ng học: 17; ph ng thực hành: 01, thí nghiệm 01, máy tính 02,

trình chiếu 01, 01 ph ng đa chức năng, thư viện đạt chuẩn 1.

3.2. Kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2015-2016

Về đội ngũ

- Cán bộ quản lý: 04 người;

- Giáo viên : 74 người, đạt tỷ lệ: 2.25 gv/lớp

- Nhân viên: 10 người

Về cơ sở vật chất + Diện tích đất: 9353.2 m2, đạt tỷ lệ 7 học sinh/m2.

+ Số ph ng học: 17 ph ng, tỷ lệ: 1 lớp/ph ng

+ Các phòng học bộ môn: 4 ph ng, chia ra: Ph ng bộ môn Lý: 1 ph ng, tổng diện tích 48 m2; Ph ng bộ môn Hóa, Sinh: 1 ph ng, tổng diện tích 48 m2; số ph ng máy vi tính: 02 ph ng, tổng số máy: 50, 1

ph ng học đa chức năng.

Về chỉ tiêu tuyển mới

Dự kiến năm học 2015 – 2016 trường THPT Xuân Mỹ tuyển 495 học sinh khối

lớp 10. Tổng số lớp là 31 (trong đó khối 10: 13 lớp, khối 11: 10 lớp, khối 12: 10

lớp)

Quy mô học sinh các khối lớp

Quy mô học sinh các khối lớp

Tổng số K10 K11 K12

Năm học 2014-2015 1018 376 297 345

KH năm học 2015-2016 1117 470 380 320

Về kế hoạch tăng cường đội ngũ

Tiếp tục triển khai thực hiện nội dung Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày

22/6/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức triển khai thực kế

- 9 -

hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục. Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của

Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày

11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Nhà trường thực hiện tốt việc triển khai chương trình 2 về xây dựng đội ngũ

như có kế hoạch thực hiện, tích cực xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, nâng cao

chất lượng, tạo điều kiện cho GV học thạc sĩ, học nâng cao trình độ để chuẩn hóa

đội ngũ.

Phấn đấu năm học 2015 – 2016, 100 % CB – GV – CNV của trường đạt chuẩn về

trình độ chuyên môn và 10 % đạt trình độ thạc sĩ.

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ CB – GV – CNV

nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm đối với công việc, tu

dưỡng phẩm chất đạo đức nhà giáo để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo

dục.

Tạo điều kiện và động viên CB – GV – CNV tham gia các lớp lý luận chính

trị, quản lý giáo dục, chuyên môn nghiệp vụ để đạt chuẩn và nâng cao trình độ,

đáp ứng tình hình phát triển trường lớp trên địa bàn.

Tích cực tuyển người ở địa phương để ổn định và từng bước xây dựng đội ngũ

đủ về số lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao.

Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá chất lượng đội ngũ để động viên phong

trào dạy tốt, học tốt, phát huy các nhân tố tích cực.

4. Thuận lợi - khó khăn

Thuận lợi

Trường được Sở GD-ĐT Đồng Nai trực tiếp quản lý và chỉ đạo toàn diện.

Cùng với sự quan tâm hỗ trợ nhiều mặt của các cấp chính quyền địa phương

xã Xuân Mỹ đặc biệt là huyện Cẩm Mỹ.

Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn gắn bó chặt chẽ với nhà trường, là nguồn

- 10 -

động viên cổ vũ lớn cho tập thể CB-GV-CNV nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Hoạt động chuyên môn nhà trường nề nếp, ổn định.

Đa số GV nhà trường trẻ, nhiệt tình, thực thi nhiệm vụ với tinh thần trách

nhiệm cao. Đội ngũ nhân viên ổn định đã và đang quen dần với công việc.

Các em học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt, chấp hành tốt các nội quy, quy

định của trường .

Khó khăn

Đội ngũ giáo viên nhà trường thiếu về số lượng và chưa đồng bộ về năng lực.

Một số cán bộ, giáo viên sau khi được trường tạo điều kiện cho đi học cao học

thì tìm cách xin chuyển trường về công tác tại các trường trung tâm có điều kiện cơ

sở vật chất và kinh tế tốt hơn, gây khó khăn cho nhà trường trong công tác quản lý

cán bộ, giáo viên (số giáo viên học xong thạc sỹ xin thuyên chuyển về Biên H a là:

02 giáo viên).

Một số giáo viên sau khi công tác tại trường một thời gian thì xin thuyên

chuyển về các trường thuộc trung tâm thành phố, có điều kiện tốt hơn (số giáo viên

xin chuyển công tác về các trường trung tâm là 7 giáo viên).

Cơ sở vật chất hiện có chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu dạy và học theo phương

pháp mới và thực hành các thí nghiệm chứng minh.

Sân bãi thể dục c n hạn chế, và quá gần các lớp học văn hoá nên khi luyện tập

các môn thể dục thể thao, quốc ph ng sẽ gây ồn làm ảnh hưởng đến chất lượng học

tập lớp khác.

Số lượng và Chất lượng tuyển sinh đầu vào hàng năm c n nhiều hạn chế. Do

địa bàn có tính đặc thù (xa xôi, đèo dốc) nên không thu hút được số học sinh dự

tuyển. Trường phải tuyển 100% số học dự tuyển. Từ đó chất lượng đầu vào ở khối

10 khá thấp và không đồng đều, tỷ lệ học sinh phải thi lại và ở lại khối này thường

rất cao làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung của trường.

Một số em ở xa phải trọ lại để học, từ đó việc học và quan tâm quản lý của

phụ huynh học sinh đối với các em c n khá nhiều hạn chế.

- 11 -

5. Những vấn đề cấp bách cần giải quyết

Từ năm 2010 đến nay trường có 2 giáo viên được trường cho đi học cao, sau

khi học xong 2 giáo viên này xin chuyển công tác đi trường khác, 07 giáo viên sau

khi trúng tuyển vào trường, dạy từ 01 đến 02 năm rồi xin chuyển về các trường

THPT khác có điều kiện tốt hơn. Hiện nay một số giáo viên có trình độ chuyên môn

tốt hoặc đang học Thạc sỹ cũng đang có ý định xin thuyên chuyển công tác.

Nguyên nhân

Trường Xuân Mỹ là một trường vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại gặp nhiều

khó khăn;

Điều kiện kinh tế, xã hội địa phương c n nhiều khó khăn, gia đình các em đa

số làm nông hoặc là công nhân cao su, thu nhập thấp;

Chất lượng tuyển sinh đầu vào học sinh của trường không cao;

Chế độ đãi ngộ nhân tài c n nhiều hạn chế;

Môi trường làm việc không thoải mái, chưa phát huy được hết năng lực của

giáo viên…

Trong khi đó nhu cầu thu hút giáo viên có trình độ chuyên môn tốt tại các

trường khác là rất lớn (đặc biệt là trình độ Thạc sỹ), chế độ đãi ngộ về kinh tế tốt,

chất lượng học sinh tại các trường đó cũng cao, giáo viên dễ dạy…

Trước vấn đề này người hiệu trưởng phải làm gì để một mặt vừa ổn định đội

ngũ, mặt khác lai nâng cao được chất lượng chất lượng giáo dục của nhà trường

thông qua việc phát triển, bồi dưỡng tốt đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên

hiện có của nhà trường? Đây là một câu hỏi không dễ trả lời đối với người quản lý.

Như chúng ta đã biết đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên là lực lượng cơ bản

tham gia hoạch định chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường.

Diện mạo văn hóa nhà trường cũng do họ tham gia xây dựng và vun trồng. Cùng với

hiệu trưởng họ tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, huy động và sử dụng các

nguồn lực để phát triển nhà trường.

Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn

- 12 -

diện học sinh thì thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện các chương

trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục phần lớn là do đội ngũ giáo viên

quyết định. Do đó phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà

trường, trong đó một vấn đề có ý nghĩa quan trong mà người quản lý phải làm được

đó là: phải giữ và thu hút được giáo viên có chất lượng ở lại hoặc về làm việc cho

trường. Để làm được điều nay sau tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN

LỰC TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ

Một là, Phải xây dựng được chế độ chính sách riêng. Nhà trường căn cứ vào

vào các điều kiện cụ thể để xây dựng chính sách riêng nhằm giữ giáo viên sau khi

học xong Thạc sỹ, cũng như thu hút được các giáo viên có chất lượng về làm việc

cho trường. Các chính sách riêng thể hiện sự tự chủ của nhà trường và đủ tạo ra sức

hấp dẫn để giáo viên của trường làm việc lâu dài tại trường. Nhà trường sẽ tư vấn

với UBND xã, UBND huyện thực hiện tốt về chính sách nhà ở như xây dựng khu tập

thể có chất lượng tốt để giáo viên ở. Có thể xin cấp đất cho các gia đình giáo viên ở

xa về trường công tác tạo tâm lý ổn định, thực hiện phương châm “an cư, lập

nghiệp”.

Hai là, Nhà trường phải xây dựng được chính sách về chọn và hỗ trợ cho giáo

viên học nâng cao trình độ (có thể chọn các giáo viên có chuyên môn tốt là người địa

phương để “địa phương hóa”, có thể hỗ trợ tiền học phí, tiền tàu xe đi lại, tiền ăn, ở,

tiền tài liệu học tập cho giáo viên đi học…).

Ba là, Hiệu trưởng có thể phối hợp với Hội cha mẹ học sinh của trường để hỗ

trợ cho giáo viên học xong ra trường về tài chính để họ ổn định cuộc sống ban đầu

như: Một giáo viên sau khi nhận bằng Thạc sỹ sẽ được trường hỗ trợ số tiền là:

10.000.000…

Bốn là, Xây dựng thật tốt môi trường phát triển cá nhân. Trong thực tế, đối

với người giáo viên các chính sách về tài chính hay lợi ích vật chất khác cũng quan

trọng xong việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc để phát triển c n quan

- 13 -

trọng hơn rất nhiều khi một nhà trường muốn giữ và thu hút các giáo viên có chất

lượng ở lại làm việc cho nhà trường. Peter Drucker đã nói: “Thu hút và lưu giữ

nhân tài là hai yếu tố quan trong của xây dựng tổ chức trong thế kỷ 21”.

Việc phân công công việc hợp lý, tạo điều kiện làm việc thuận lợi, tôn trọng

và khuyến khích giáo viên chủ động sáng tạo trong công việc,biết đánh giá đúng và

phát huy năng lực của mỗi giáo viên, tạo cơ hội cho từng giáo viên phát triển là

những yếu tố quan trọng tạo nên sự hấp dẫn đối với giáo viên.

Năm là, Nhà trường phải xây dựng được một môi trường làm việc thân thiện

như tiêu chí mà Bộ Giáo dục – Đào tạo đã đề ra: “Xây dựng trường học thân thiện,

học sinh tích cực”. Tức là trường học mà ở đó học sinh, cha mẹ học sinh, thầy giáo,

cô giáo, cán bộ quản lý, chính quyền, các Ban ngành đoàn thể nhân dân địa phương

luôn chia sẻ về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục, chung sức thực hiện

mục tiêu phát triển nhân cách học sinh và phát triển nhà trường. Trong trường học,

học sinh nhận thấy bạn học, cán bộ, giáo viên và môi trường sư phạm xung quanh

gần gũi, cởi mở, vui vẻ, được bình đẳng và đánh giá khách quan, có đủ điều kiện về

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; được lĩnh hội kiến thức khoa học và văn hóa một

cách tự tin, chủ động, sáng tạo thông qua học tập và các hoạt động xã hội; được chia

sẻ thông tin; được chăm sóc và rèn luyện kỹ năng sống… nhằm phát triển cá nhân

phù hợp với lứa tuổi, với nhu cầu học tập, với năng lực và hoàn cảnh bản thân.

Như vậy trường học thân thiện không chỉ là môi trường giúp học sinh phát

triển một cách sáng tạo mà c n là môi trường để giáo viên hợp tác và chia sẻ các

kiến thức chuyên môn, phương pháp sư phạm…để phát triển chuyên môn của mỗi

người.

Sáu là, Hiệu trưởng phải từng bước xây dựng kế hoạch quản lý chuyên môn

tốt để từng bước khẳng định chất lượng giáo dục, xây dựng thương hiệu và uy tín

của nhà trường từ đó vừa thu hút được nguồn giáo viên và học sinh chất lượng cao

về trường vừa giữ được giáo viên có chất lượng của trường ở lại công tác.

Bảy là, xây dựng được văn hóa nhà trường, Văn hóa nhà trường được thể hiện

- 14 -

qua góc độ là xây dựng được khối đoàn kết tốt trong cơ quan, mỗi cá nhân trong

trường đều được tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực chuyên môn của mình.

Xây dựng được tinh thần tương thân, tương ái trong hội đồng sư phạm nhà trường để

mỗi giáo viên thật sự thấy mình được tôn trọng.

Tám là, để thu hút đội ngũ giáo viên chất lượng cao, cán bộ làm công tác

hướng nghiệp của nhà trường có thể tư vấn động viên những em học sinh khá, giỏi

của nhà trường tham gia đăng ký thi vào các trường Sư phạm, các môn mà nhà

trường cón thiếu, ưu tiên và tạo điều kiện cho các em học sinh đó sau khi tốt nghiệp

đại học có thể về trường tham gia vào công tác xét tuyển viên chức và giảng dạy tại

trường nhằm mục đích địa phương hóa, từ đó sẽ hạn chế được việc thuyên chuyển

công tác.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.

Trong các năm học vừa qua, do việc thực hiện tốt các giải pháp nhằm thu hút

nguồn nhân lực đã nêu ở trên tại trường THPT Xuân Mỹ nên hiện nay lực lượng đội

ngũ giáo viên của trường ngày càng lớn mạnh, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày

một nâng cao. Khối đoàn kết trong cơ quan được thực hiện tốt. Chế độ chính sách

của giáo viên luôn được thực hiện đúng theo qui định của Bộ, Ngành nên đã động

viên tốt tinh thần của tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên, của trường ổn định

công tác, từ đó phát huy hết được tinh thần và trách nhiệm trong công tác của tập

thể đơn vị.

Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường hiện nay là: 76 người

(năm 2010 là 54), 100% cán bộ công chức, viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong

đó: cán bộ quản lý đạt trình độ thạc sỹ là 2/4; giáo viên đạt trình độ thạc sỹ là 6/60

(đạt tỷ lệ 10% giáo viên trên chuẩn).

Trong 05 năm vừa qua số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp

quốc gia: 01 giáo viên, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh 08 giáo viên.

Trong các năm học vừa qua do chất lượng đội ngũ của trường không ngừng

lớn mạnh, chất lượng chuyên môn của trường ngày càng tiến bộ, uy tín của trường

- 15 -

đối với nhân dân đia phương ngày càng được nâng cao. Nên kể từ năm học 2010 –

2011 số lượng học sinh học tại trường không ngừng tăng lên. Năm học 2009-2010 số

học sinh của trường là trên 700 em với 23 lớp. Hiện nay số lượng học sinh của

trường là 1084 em với 31 lớp.

V. KẾT LUẬN

Hơn 20 năm hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đang đi dần vào quĩ đạo của một

nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa và đang thực hiện thắng

lợi công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, dù ở bất kỳ h an cảnh

nào thì nhân tố con người vẫn có ý nghĩa quyết định và tiềm năng, trí tuệ cùng với

sức mạnh tinh thần, đạo đức con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ

trong mọi lĩnh vực xã hội, vì vậy việc nâng cao chất lượng cung như hiệu quả của

kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường luôn giữ vai tr quan trọng.

Phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường là cả một quá trình lâu dài, phức tạp

đ i hỏi chung ta phải có kế hoạch cụ thể, bởi bên cạnh những tiến bộ của cơ chế

thị trường, của hội nhập vẫn c n các mặt trái gây tác động không nhỏ đến đời

sống xã hội. Vì vậy chúng ta phải xây dựng được chiến lược, phát triển, phải đổi

mới toàn diện trong đó phải “xác định được các định hướng chiến lược của đơn

vị mà mình đang công tác” trong hoạt động quản lý nhà trường để đáp ứng được

nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.

Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội, đồng

thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo

dục, đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo dục, đào tạo

nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện

đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục, đào tạo;

tạo điều kiện để đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp và hình thức tổ

chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, đào tạo, tiến tới một nền giáo dục, đào

tạo tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và từng cá nhân.

Thay cho lời kết tôi xin lấy lời khuyên của Bác cho những người làm công tác

- 16 -

quản lý giáo dục như sau: “Phải đi sâu vào việc điều tra nghiên cứu, tổng kết

kinh nghiệm. Chủ trương phải cụ thể, thiết thực, đúng đắn kết hợp chặt chẽ

chủ trương chính sách của Trung ương với tình hình thực tế, kinh nghiệm quý

báu và phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa phương”. “Vì lợi ích

mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.

Cẩm Mỹ, ngày 10 tháng 5 năm 2015

Người thực hiện

- 17 -

Đỗ Huy Khánh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng

2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

3. Luật Giáo Dục – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2005.

4. Hồ Chí minh Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Bài giảng chuyên đề: Kinh tế học trong giáo dục.

6. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo).

7. Thông tư 35/2006/TTLT-BGD&Đ – BNV, ngày 23 tháng 8 năm

2006 về hướng dẫn định mức biên chế viên chức trong các cơ sở giáo

dục phổ thông công lập.

8. Bài giảng chuyên đề “Dự báo, qui hoạch và phát triển giáo dục”

- 18 -

9. Báo cáo tổng kết năm học 2014 – 2015 của trường THPT Xuân Mỹ.

BM04-NXĐGSKKN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cẩm Mỹ, ngày 10 tháng 5 năm 2015

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị trường THPT Xuân Mỹ

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015

- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Lĩnh vực khác: ........................................................ 

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tại trường THPT Xuân Mỹ Họ và tên tác giả: Đỗ Huy Khánh Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: trường THPT Xuân Mỹ Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)  - Quản lý giáo dục - Phương pháp giáo dục  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,

nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu

quả cao 

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,

nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

Trong ngành 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Không xếp loại

Đạt 

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Ph ng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Ph ng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Ph ng/Ban  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

- 19 -