GIẢI TÍCH BÀI TOÁN VÒM - CÔNG XÔN TRUNG TÂM<br />
TRÊN MÔI TRƯỜNG MATHCAD BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN PHÂN<br />
KHI CHÂN ĐẬP VÒM NGÀM CỨNG VÀO NỀN.<br />
<br />
TS. Đào Tuấn Anh<br />
<br />
Tóm tắt: Sự thành công giải tích bài toán ứng suất đập vòm bằng phương pháp vòm - công<br />
xôn trung tâm trên môi trường Mathcad và so sánh kết quả tính toán với phương pháp phần tử<br />
hữu hạn(PTHH) như một minh chứng cho thế mạnh của phần mềm này(Mathcad)trong việc<br />
giải tích các bài toán kỹ thuật cổ điển để hổ trợ các kỹ sư phân tích, kiểm tra kết quả tính toán<br />
thiết kế các công trình xây dựng nói chung và thuỷ lợi nói riêng bằng các phần mềm thương<br />
mại mà phần đa trong số họ không kiểm soát được vì không hiểu bản chất nội dung lập trình<br />
của chúng .<br />
<br />
I. ĐẬP VÒM VÀ CÁC YÊU CẦU BỐ TRÍ tuyến chữ U...v.v...<br />
Đập vòm đã được xây dựng nhiều trên các II. PHƯƠNG PHÁP VÒM - CÔNG XÔN<br />
nước phát triển nhưng ở nước ta chỉ có duy TRUNG TÂM.<br />
nhất một đập vòm đang được xây dựng là đập Có rất nhiều phương pháp tính toán phân<br />
vòm Nậm Chiến (cao 135 m) trên suối Nậm tích trạng thái ứng suất biến dạng đập vòm.<br />
Chiến ở thượng nguồn sông Đà. Đập này do Trước đây người ta hay dùng các phương<br />
Tổng công ty sông đà thi công nhưng do Cơ pháp giải tích cổ điển, đó là: phương pháp<br />
quan tư vấn nước ngoài thiết kế (Viện thiết kế ống tròn thành mỏng, phương pháp vòm đơn<br />
thuỷ công Ucraina). Do vậy việc nghiên cứu thuần, phương pháp vòm - công xôn trung<br />
đập vòm ở Việt Nam đang còn nhiều hạn chế. tâm, phương pháp nhiều vòm và công xôn.<br />
Đập vòm là một loại đập có kết cấu hết sức Ngày nay người ta hay dùng lý thuyết đàn hồi<br />
phức tạp nhằm tạo hình để chuyển tải áp lực (lý thuyết vỏ mỏng) trong các phương pháp<br />
xô ngang của nước thành các lực nén tác dụng phần tử hữu hạn, phương pháp sai phân để<br />
dọc theo thân đập do hiệu ứng vòm gây nên. giải bài toán ứng suất biến dạng đập vòm với<br />
Do đó đập vòm có kết cấu vỏ mỏng hình vòm sự trợ giúp các phần mềm tính toán trên máy<br />
cong một chiều theo phương nằm ngang hoặc tính điện tử. Thông thường các kỹ sư không<br />
cả hai chiều theo phương ngang và phương kiểm soát được các kết quả tính toán theo các<br />
đứng. Sau khi được chuyển tải qua thân đập phần mềm này vì không rõ bản chất nội dung<br />
các lực xô ngang được truyền vào hai bờ, cho lập trình của chúng.<br />
nên hai vai bờ đập vòm phải vững, thường Các phương pháp trên đều xét theo bài toán<br />
phải là loại đá liền khối cứng chắc, cân xứng phẳng, nhưng trong thực tế đập vòm là một<br />
và không bị gián đoạn hoặc mở rộng đột ngột kết cấu không gian, nghĩa là ngoài phương<br />
phía hạ lưu. Kết cấu đập vòm cần phải thiết kế ngang đập vòm còn làm việc theo phương<br />
tương xứng với hình dạng tuyến đập, sao cho đứng. Phương pháp vòm - công xôn trung tâm<br />
dưới tác dụng của ngoại lực trong đập vòm chỉ và phương pháp nhiều vòm và công xôn thực<br />
chủ yếu tồn tại ứng suất nén. chất đều là một phương pháp rầm - vòm, xét<br />
Muốn vậy tuyến đập phải đối xứng theo đập theo bài toán không gian. Để giải bài toán<br />
phương dòng chảy. Trong thực tế đây là này một mặt chia đập theo mặt cắt ngang<br />
điều không thể cho nên thông thường ta phải thành các vòm, mặt khác chia nó ra thành các<br />
xử lý tuyến đập bằng biện pháp công trình công xôn(rầm) gắn chặt vào nền bởi các mặt<br />
sao cho hai bờ vai đập trở nên cân xứng, cắt thẳng đứng. Mỗi điểm thân đập đồng thời<br />
thành tuyến hình chử V, hình thang cân hay có vị trí trên một vòm và một rầm công son<br />
<br />
143<br />
nhất định. Vì vậy biến dạng của điểm ấy dù phạm vi giải bài toán vòm - công xôn trung<br />
xét theo vòm hay rầm cũng chỉ có một giá trị tâm được trình bày trong rất nhiều tài liệu của<br />
mà thôi. Dựa vào nguyên tắc này người ta các tác giả khác nhau như G. Ritter, V.P.<br />
thiết lập hệ phương trình cân bằng từ các Skrưlnhikovưi, A. Stukki, J. Lombardi, L.A.<br />
phương trình tính toán nội lực của rầm và vòm Rozinưi, L.B. Grimze và những người khác[1].<br />
khi các tải trọng tác dụng lên đập được phân Theo Kh.G. Gannhiep phương trình cơ bản<br />
phối ra cho rầm chịu một phần và vòm chịu của bài toán vòm - công xôn trung tâm được<br />
phần còn lại. Tuỳ theo mức độ chính xác của thiết lập như sau. Xem công xôn trung tâm tựa<br />
bài toán mà người ta có thể chia đập thành hệ trên các vòm tương tự như rầm trên nền đàn<br />
thống nhiều vòm và nhiều rầm hoặc thành hệ hồi chịu ảnh hưởng bởi tính biến dạng của các<br />
thống nhiều vòm và một rầm tại mặt giữa đập khoanh vòm độc lập, được đặc trưng bởi hệ số<br />
(công xôn trung tâm) làm đại diện. Cách chia nền K. Lúc đó phản lực nền đàn hồi chính là<br />
trước dùng cho phương pháp nhiều rầm và phần tải trọng mà vòm chịu được xác định<br />
vòm, thường phải giả thiết trước biểu đồ phân như sau:<br />
phối lực (xem hình 1), sau đó tính toán đi , pa(y)=K(y)w(y) (1)<br />
tính toán lại cho đến khi tại các điểm tính Trong đó w(y) - chuyển vị uốn của công<br />
toán biến vị của vòm và của rầm sai số nhỏ. xôn trung tâm. Gốc toạ độ được lấy từ đáy<br />
Do vậy khối lượng tính toán lớn. công xôn trung tâm(nơi tiếp xúc giáp với mặt<br />
nền) và trục y hướng thẳng đứng lên trên. Lúc<br />
này tải trọng được phân phối cho công xôn pk<br />
được xác định như sau:<br />
pk(y)= p(y) - K(y)w(y) (2)<br />
Hình 1. Phân phối lực theo phương pháp Trong đó p(y) - tải trọng toàn phần của pá<br />
nhiều rầm và vòm. lực nước tác dụng lên vòm và công xôn.<br />
Hệ số nền K(y) được xác định như sau:<br />
K(y)= 1 (3)<br />
f a ( y)<br />
Với fa(y) là độ võng của vòm nằm ngang<br />
tại đỉnh dưới tác dụng của tải trọng đơn vị<br />
phân bố đều. Đối với vòm ngàm cứng hai đầu<br />
bằng phương pháp tính toán chuyển vị trong<br />
Hình 2. Phân phối lực theo phương pháp<br />
cơ học kết cấu ta có thể tìm được:<br />
vòm – công xôn trung tâm r 20<br />
f a ( y) ( 0 ) với<br />
Cách chia sau áp dụng cho phương pháp Ee( y )<br />
<br />
vòm - công xôn trung tâm và thường được 0 ( 0 sin 0 )(1 cos 0 )<br />
( 0 ) 2<br />
ứng dụng nhiều hơn trong việc tính toán thiết 0 0 sin 0 cos 0 2 sin 2 0<br />
kế định hình cấu tạo đập vòm. Theo phương Trong đó e(y)- chiều dày của vòm tại mặt<br />
pháp này tại trọng phân phối theo phương cắt có toạ độ phương đứng y, m.<br />
đứng tại vị trí có rầm đỉnh làm đại diện, phần 0 - bán giá trị góc ở tâm của cung vòm<br />
còn lại theo phương ngang được phân phối này, radian.<br />
cho các vòm và thay đổi theo các cao trình r0 - bán kính trung bình của vòm, m.<br />
khác nhau( xem hình 2). E - mô đun đàn hồi của bê tông, KN/m2<br />
Cách tiếp cận để giải bài toán vòm - công Giá trị w(y) có thể tìm được bằng việc giải<br />
xôn trung tâm rất khác nhau, từ đó các tác giả phương trình vi phân độ uốn của rầm trên nền<br />
đưa ra các phương pháp khác nhau để giải bài đàn hồi:<br />
toán. Các phương pháp truyền thống trong [EI(y)w''(y)]''+K(y)w(y)=p(y) (4)<br />
<br />
144<br />
Khai triển thành phần vi phân của phương H H<br />
<br />
EI ( y) ( y ) ( y)dy K ( y) ( y) ( y)dy (11)<br />
'' ''<br />
aij <br />
trình (4) ta được: 0<br />
H<br />
0<br />
<br />
IV ' ''' <br />
EI( y) w ( y) 2EI ( y) w ( y) ' pi p ( y) ( y)dy<br />
(4 ) 0<br />
<br />
EI( y) w '' ( y) k ( y) w ( y) p( y)<br />
Các hàm φi(y), biểu thị độ uốn công xôn,<br />
Với EI(y) - độ cứng của công xôn. I(y) mô cần phải thể hiện được đặc trưng làm việc của<br />
men quán tính của tiết diện công xôn biến đổi kết cấu.Vì vậy khi lựa chọn số lượng hàm tiêu<br />
theo phương toạ độ y. Để giải phương trình biểu cần phải hiểu được bản chất kết cấu công<br />
trên có thể dùng các phương pháp gần đúng, trình, thường chọn từ 2 đến 4 hàm.<br />
phương pháp sai phân, phương pháp biến Đối với đập vòm sơ đồ tính toán công xôn<br />
phân..v.v. hợp lý nhất là theo sơ đồ rầm được tách ra từ<br />
III. DÙNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN PHÂN ĐỂ bản. Và tiện lợi nhất là sử dụng hàm cơ bản<br />
HỔ TRỢ GIẢI BÀI TOÁN VÒM - CÔNG XÔN dao động theo phương vuông góc của rầm<br />
TRUNG TÂM VÀ CÁC HẠN CHẾ TRƯỚC (Vlasov V.Z [2] ). Chú ý khi xem xét bài toán<br />
ĐÂY dao động tự do của rầm có trọng lượng một<br />
Theo phương pháp biến phân ta xác định nhịp có chiều dài H từ phương trình vi phân:<br />
được các biểu thức biến phân khi cực tiểu thế 4<br />
năng hệ thống kết cấu. Hàm thế năng có thể IV (12)<br />
H4<br />
viết ở dạng sau: ( - là một thông số đặc trưng cho dao<br />
H H<br />
1<br />
''<br />
<br />
p( y ) w( y )dy EI ( y) w '' ( y ) w( y )dy <br />
20<br />
động riêng của rầm)<br />
0 tích phân chung phương trình vi phân đồng<br />
H<br />
+ 1 K ( y ) w( y ) 2 dy 0 0 (5) nhất (12) có thể viết dưới dạng:<br />
2 y y y y (13)<br />
0 ( y ) C1 sin C 2 cos C 3 sh C 4 ch<br />
H H H H<br />
H- chiều cao của công xôn trung tâm. Từ điều kiện biên ở hai đầu công xôn(y=0<br />
Đối với các dạng tiếp giáp đập vòm với nền và y=H) mà ta suy ra được các giá trị C i và<br />
khác nhau ta có giá trị hàm thế 0 ban đầu<br />
, tức là phụ thuộc vào các điều kiện biên mà<br />
khác nhau, với trường hợp tiếp giáp là ngàm<br />
hàm ( y ) có dạng này hay dạng khác. Đối<br />
cứng: 0 0<br />
với đập vòm được ngàm cứng với nền, có thể<br />
Sử dụng phương pháp biến phân Relaya -Ritxa<br />
sử dụng lời giải của Vlasov V.Z [2]:<br />
biểu thức tính độ võng của rầm có thể viết:<br />
n<br />
(0) 0, ' (0) 0, '' ( H ) 0, ''' ( H ) 0<br />
w( y ) A j y ( y ) (6) Từ đó ta tìm ra được hàm số ( y ) :<br />
j 1<br />
y y y y (14)<br />
( y) sin sh (cos ch )<br />
Các giá trị Aj có thể tìm ra được từ điều H H h H<br />
kiện cực tiểu hàm thế năng (5) : Với: sin sh<br />
<br />
0 (7) cos ch<br />
A j<br />
Và xác định từ điều kiện định thức hệ<br />
Sử dụng hàm số uốn (6) và phương trình phương trình xác định Ci:<br />
(5), biểu thức (7) có thể viết dưới dạng: cos ch 1 , suy ra<br />
A1 a11 A2 a12 ... A j a1 j ... An a1n p1 (8)<br />
các nghiệm của là :<br />
A1 a n1 A2 a n 2 ... A j a nj ... An a nn p n <br />
1 =1.8751; 2 =4.6941; 3 =7.8548;<br />
Hay viết một cách khác:<br />
a A p <br />
ij j j<br />
(10) 4 =10.9955; khi i>4 thì i4 2i 1 .<br />
2<br />
Đối với công xôn ngàm cứng ta có: Mỗi giá trị của i ta có một hàm số<br />
i ( y ) , thông thường để giải bài toán vòm<br />
công xôn trung tâm người ta lấy 2 giá trị. Sau<br />
<br />
145<br />
khi có hàm i ( y ) ta thay vào (11) để tính toán cña c¸c b¸c häc vµ c¸c nhµ chuyªn m«n trªn<br />
các tích phân ai , j và pi , thay vào hệ phương toµn thÕ giíi. Mathcad cã thÓ thay thÕ c¸c<br />
ch¬ng tr×nh vi tÝnh kh¸c trong viÖc thùc hiÖn<br />
trình (8) để giải ra các hệ số A j , từ đó ta theo<br />
c¸c chøc n¨ng tÝnh to¸n phøc t¹p cÇn ®Õn vßng<br />
(6) ta xác định được hàm uốn w( y ) , tức các lÆp, ph©n nh¸nh, ch¬ng tr×nh con v.v... Nã cã<br />
giá trị độ võng của rầm tại các điểm có toạ độ thÓ x¸c ®Þnh c¸c gi¸ trÞ biÓu thøc díi d¹ng<br />
y. Từ đây ta xác định được các nội lực tác ký hiÖu to¸n häc th«ng thêng, tÝnh to¸n vi<br />
dụng lên rầm và phần áp lực nước phân bố ph©n, tÝch ph©n x¸c ®Þnh vµ kh«ng x¸c ®Þnh<br />
cho vòm , sau đó ta tính toán ứng suất trong cña bÊt kú hµm sè phøc t¹p nµo. Gi¶i c¸c<br />
rầm và nội lực vòm theo phương pháp vòm ph¬ng tr×nh, hÖ ph¬ng tr×nh ë c¸c d¹ng phøc<br />
đơn thuần với pá lực nước đã trừ đi phần do t¹p kh¸c nhau. Mathcad x©y dùng c¸c ®å thÞ,<br />
công xôn chịu. Từ đó ứng suất đập vòm hoàn biÓu ®å phô gióp tÝnh to¸n, nhËp c¸c h×nh vÏ<br />
toàn được xác định. hai chiÒu, ba chiÒu tõ Autocad vµ tõ chóng t¹o<br />
Điều khó khăn từ trước tới nay khi giải bài ra c¸c c¬ së d÷ liÖu tÝnh to¸n vµ biÓu diÔn kÕt<br />
toán này là ở chỗ các hàm tích phân trong (11) qu¶ b»ng ma trËn, ®å thÞ, dùng h×nh.v.v…<br />
không giải tích ra được, phải tính gần đúng và Trªn m«i trêng Mathcad cã thÓ thµnh lËp s¼n<br />
sử dụng hệ thống bảng biểu. Phương pháp tra c¸c chuæi v¨n b¶n thuyÕt minh xen kÏ víi c¸c<br />
bảng đã làm chậm quá trình tính toán và thiếu phÇn tÝnh to¸n víi chÊt lîng tr×nh bµy cao, cã<br />
tính tự động trong tính toán, gây khó khăn cho thÓ sö dông nhiÒu lÇn víi kÕt qu¶ tÝnh to¸n<br />
việc thiết kế lựa chọn kết cấu đập vòm giữa kh¸c nhau, mçi lÇn in ra trùc tiÕp thµnh hå s¬,<br />
hàng ngàn phương án cấu tạo đập khác nhau. ®¶m b¶o tèc ®é cao trong viÖc hoµn thµnh hå<br />
Vấn đề này đã hạn chế việc tìm phương án tối s¬ tÝnh to¸n thiÕt kÕ. Nã cã kh¶ n¨ng liªn hÖ<br />
ưu khi lựa chọn hình dạng đập, đặc biệt khi qua l¹i ®a d¹ng víi c¸c ch¬ng tr×nh th«ng<br />
tiêu chí đưa ra được kết hợp cả điều kiện ứng dông kh¸c (Excel, Matlab, Autocad,<br />
suất, điều kiện ổn định và kể cả phải giải bài Wordpad…v.v..) hoÆc víi nh÷ng d÷ liÖu<br />
toán ứng suất nhiệt đập vòm để xem xét ảnh Mathcad qua Internet.<br />
hưởng của điều kiện nhiệt độ môi trường đến 2) Giải tích bài toán vòm - công xôn trung<br />
phương pháp thi công và ứng xử thân đập tâm bằng phương pháp biến phân trên môi<br />
trong quá trình vận hành. Muốn giải quyết trường Mathcad.<br />
điều đó cần phải giải tích được các phương Trên môi trường Mathcad các phương pháp<br />
trình trong bài toán vòm - công xôn trung tâm giải tích cổ điển không những giử nguyên tính<br />
khi sử dụng phương pháp biến phân, một bài nguyên bản của mình trên trạng thái biểu thị<br />
toán thường hay sử dụng để phân tích ứng toán học cũng như ngôn từ mà còn tăng năng<br />
suất đập trong giai đoạn thiết kế sơ bộ đập lực trong việc giải tích toán học và có thể giải<br />
vòm để định dạng kết cấu đập. Hiện nay có các bài toán mà trước đây không giải được<br />
phần mềm Mathcad có thể thể giúp ta giải hoặc giải quá phức tạp với khối lượng bảng<br />
tích bài toán này trên môi trường của nó khi biểu lớn, không đưa đến dạng nghiệm tổng<br />
viết ra các công thức toán học theo ngôn ngữ quát ngắn gọn theo công thức để làm tiền đề<br />
thông thường. giải một cách tự động các bước tiếp theo( ví<br />
IV. GIẢI TÍCH BÀI TOÁN VÒM CÔNG XÔN dụ phương pháp vòm - công xôn trung tâm khi<br />
- TRUNG TÂM BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN áp dụng giải bài toán ứng suất nhiệt đập vòm).<br />
PHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG MATHCAD Các kết quả của phương pháp giải tích cổ điển<br />
1) Giới thiệu phần mềm Mathcad. và phương pháp phần tử hữu hạn sẽ được so<br />
C«ng ty Mathsoft Inc. s¶n xuÊt Mathcad sánh với nhau để bổ trợ cho nhau, quy định<br />
kh«ng ph¶i kh«ng cã c¬ së khi nãi r»ng s¶n lẫn nhau nhằm đưa ra kết quả chính xác cuối<br />
phÈm cña hä lµ ph¬ng tiÖn tÝnh to¸n kü thuËt cùng. Do Mathcad có thể giải các phương<br />
<br />
146<br />
trình tích phân phức tạp với các hàm tích phân đó là phân tích ứng suất để lựa chọn cấu tạo<br />
không có trong các hàm biến đổi thông đập vòm Nậm Ngần trong phương án so sánh<br />
thường nên ta có thể tận dụng thế mạnh này thiết kế đập đầu mối của công trình thuỷ điện<br />
của nó để triển khai giải tích phương trình cơ Nậm Ngần, tỉnh Hà Giang. Chiều cao đập<br />
sở (4) qua việc tính toán các giá trị ai , j , pi , Nậm Ngần 50m, chiều rộng tuyến tại cao trình<br />
Aj và hàm w(y) tại các biểu thức và hệ biểu đỉnh đập là 140m, tại đáy là 20m. Trình tự giải<br />
thức, từ(6) đến (14) trong mục II ở trên. Việc tích bài toán vòm công xôn trung tâm được<br />
tính toán được minh hoạ qua một ví dụ cụ thể thể hiện qua từng bước dưới đây.<br />
I. Sè liÖu ®Çu vµo<br />
<br />
1. ChiÒu cao ®Ëp vßm: Hm H 50<br />
50<br />
2. ChiÒu dµi tuyÕn t¹i cao tr×nh ®Ønh ®Ëp: L,m L 140 47.5<br />
3. ChiÒu dµi tuyÕn t¹i cao tr×nh ®¸y ®Ëp: L0 20 45<br />
T Eb 2000000 42.5<br />
4. M« ®un ®µn håi cña bª t«ng: Eb <br />
2<br />
m NL 50 40<br />
5. Sè líp tÝnh to¸n theo cao tr×nh ®Ëp: NL<br />
T b 2.4 37.5<br />
6. Träng lîng riªng cña níc vµ bª t«ng:<br />
3<br />
m 60 35<br />
7. 1/2 gãc ë t©m a <br />
180 32.5<br />
II. Chän cÊu t¹o ®Ëp vßm 30<br />
<br />
1. ChiÒu dµi tuyÕn t¹i cao tr×nh ®Ønh ®Ëp: l,m y1 27.5<br />
y 25<br />
i 0 NL yi i l L0 L L0 l L0 L L0 y<br />
H 22.5<br />
2. Chän c¸c hµm biÕn cña ®êng kÝnh trong, ®êng kÝnh ngoµi, ®êng kÝnh gi÷a, to¹ ®é t©m cña ®Ëp vßm . 20<br />
17.5<br />
z H y e0 8.0 e1 2.0 e e1 e0 e1 1 15<br />
<br />
l e 12.5<br />
Rn Rtr Rn e Ro Rn e e1 e0 e1 1 <br />
2 sin a 2 10<br />
L 0 L L 0 7.5<br />
Rn Rtr Rn e Rn Rtr <br />
2 sin a Ro 5<br />
2<br />
li 2.5<br />
2<br />
az 2.15 z 0.013 z xn 100.0 ( Rn az) Sina i <br />
2 Rn i 0<br />
5 7.5 10 12.5 15 17.5 20 22.5 25<br />
180 f<br />
y1 y xtr xn e x0 xn 0.5 0.5 xtr ® 2a xn xtr<br />
<br />
3. Ph©n tÝch øng suÊt ®Ëp vßm<br />
<br />
1. X¸c ®Þnh c¸c ®¹i lîng vËt lý ®Æc trng kÕt cÊu ®Ëp:<br />
<br />
<br />
a a Sina i 1 cos a ai e 3<br />
ai 2 1<br />
2 2 fai Roi kn I <br />
a a Sina i cos a 2 Sina i E b ei fa 12 .<br />
Sin 1 cos 2 1<br />
f Ro <br />
2 a<br />
<br />
E b e <br />
kn <br />
fa <br />
2 Sin cos 2 Sin <br />
2. Chän hµm ®Æc trng cña hµm sè uèn c«ng x«n 1 2:<br />
sin 1 sinh 1 sin 2 sinh 2<br />
1 1.8751 2 4.6941 1 2 <br />
cos 1 cosh 1 cos 2 cosh 2<br />
1i sin 1 i sinh 1 i 1 cos 1 i cosh 1 i <br />
<br />
<br />
2i sin 2 i sinh 2 i 2 cos 2 i cosh 2 i <br />
3. X¸c ®Þnh c¸c hÖ sè cña hµm sè uèn A 1 A 2 :<br />
<br />
<br />
d 2 d 3 d 4 1 d 4 <br />
d 1 1 d 1 d 2 1 2 1<br />
d 3 1 3 1<br />
4 1<br />
d d d d<br />
<br />
d 3 d 4 2 d 4 <br />
d d2 d 3 2 4 2<br />
d 1 2 2 d 2 2 <br />
2 2<br />
3 2 d<br />
d d d<br />
<br />
f 1 1I d 4 1 1 I f 2 1I 2 d 3 1 1 d I f 3 1I d 2 I <br />
d 2 1 <br />
2 1<br />
d d<br />
2 x<br />
f 1 12I d 4 1 2 I f 2 12I 2 d 3 1 2 d I f 3 12I d<br />
2<br />
I 2 d 2 1 <br />
d d<br />
2<br />
f 1 21I d 4 2 1 I f 2 21I 2 d 3 2 1 d I f 3 21I d 2 I 1 d 2 2 <br />
d d<br />
2<br />
f 1 2I d 4 2 2 I f 2 2I 2 d 3 2 2 d I f 3 2I d I 2 <br />
2<br />
d 2 2 <br />
d d<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
147<br />
4 4 4 4<br />
H kn 1 1 H kn 1 2 H kn 2 1 H kn 2 2 <br />
fk1 fk12 fk21 fk2 <br />
Eb Eb Eb Eb<br />
<br />
1<br />
1 <br />
<br />
<br />
a11 f11I f21I f31I fk1 d <br />
a12 f112I f212I f312I fk12 d <br />
0 0 1<br />
1 p <br />
4 1<br />
<br />
a21 f121I f221I f321I fk21 d p 0 H H p1 H d<br />
0 Eb<br />
1 0<br />
1 p <br />
4 2<br />
<br />
a22 f12I f22I f32I fk2 d p2 H d<br />
0 Eb<br />
0<br />
3 3 3 4<br />
a11 6.529 10 a12 5.193 10 a21 5.193 10 a22 1.819 10 p1 45.584 p2 52.648<br />
<br />
Given<br />
A 1 a11 A 2 a12 p1<br />
A1 A1 3 3<br />
A 1 a21 A 2 a22 p2 Find A 1 6.055 10 A 2 1.165 10<br />
A2 A2 <br />
5. C¸c thµnh phÇn ¸p lùc thuû tÜnh thîng lu t¸c dông lªn vßm vµ c«ng x«n ®Ëp:<br />
4. X¸c ®Þnh hµm sè uèn c«ng x«n:<br />
p i 0 H yi pa kn i wi p k p p a<br />
w A1 1 A2 2 i<br />
50<br />
48<br />
46<br />
44<br />
50 42<br />
40<br />
38<br />
36<br />
40 34<br />
32<br />
30<br />
p 28<br />
30 pa 26<br />
24<br />
pk<br />
y 22<br />
20<br />
20 18<br />
16<br />
14<br />
12<br />
10<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
0 2<br />
0 0.003 0.006 0.009 0.012 0.015 0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50<br />
y<br />
w<br />
6. X¸c ®Þnh øng suÊt trong c«ng x«n do ¸p lùc níc vµ träng lîng b¶n th©n ®Ëp<br />
<br />
49 50<br />
N i 2.4 en N 50 0 Fe e Mi pkn n i 0.5 2.4 en x0n x0i <br />
<br />
n i n i<br />
ei k 5 Ni 12 xk i Mi<br />
k 1 9 xk i kyk i <br />
Fei<br />
8 ei 3<br />
7. X ¸c ®Þnh øng suÊt vßm: 16 <br />
øng suÊt vßm mÆt thîng lu<br />
2 Rn i sin a<br />
A p Rn i Ap cos j<br />
<br />
6 A p yei j <br />
i 2 i i p<br />
sin a 1v <br />
<br />
<br />
ai<br />
a 2 0.5 sin a ji ei e 2<br />
a 2 i <br />
Roi 2 2<br />
0.5 sin a a øng suÊt vßm mÆt h¹ lu<br />
ei<br />
12 Rn i Ap cos j<br />
<br />
6 Ap yei j <br />
sin a 2v <br />
i<br />
<br />
i p<br />
j 0 4 j j yei j Roi cos j ji ei 2 ai<br />
16 a e i <br />
øng suÊt vßm mÆt thîng lu<br />
V. SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN BẰNG vòm và công xôn bằng phương pháp phần tử<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH VÒM CÔNG XÔN hữu hạn kết hợp biến phân cục bộ với sự trợ<br />
TRUNG TÂM VỚI PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ giúp của chương trình tính ứng suất RAS[3].<br />
HỮU HẠN Chương trình Ras dùng phần tử khối 32 nút,<br />
Để xem xét độ tin cậy kết quả giải tích bài có cả mô hình hoá nút liên kết tại nơi tiếp xúc<br />
toán vòm công xôn trung tâm chúng ta có thể các lớp vật liệu, để giải bài toán ứng suất biến<br />
so sánh chúng với kết quả tính toán ứng suất dạng không gian và hệ số an toàn bền cục bộ.<br />
<br />
148<br />
Trong hồ sơ thiết kế kết quả tính toán của hai Để thể hiện kết quả cho đơn giản trong<br />
phương pháp đều được dùng đến, trong đó Mathcad hình dạng đập tại mặt cắt rầm đỉnh<br />
phương pháp vòm - công xôn trung tâm dùng để dùng để biểu thị ứng suất không mô phỏng<br />
chọn cấu tạo đập vòm, còn kết quả tính toán ứng uốn cong như thực tê và kích thước chiều<br />
suất bằng phương pháp PTHH dùng để kiểm tra ngang khác tỷ lệ so với chiều đứng. Dấu âm<br />
độ bền đập và phân bố vùng vật liệu. và phổ màu xanh theo phương pháp PTHH<br />
1) So sánh kết quả tính toán ứng suất biểu thị ứng suất nén, dấu dương và màu vàng<br />
công xôn tại mặt cắt rầm đỉnh - ứng suất kéo.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hạ lưu Thượng lưu Thượng lưu Hạ lưu<br />
<br />
<br />
a) øng suÊt c«ng x«n (kg/cm2) theo kÕt qu¶ tÝnh to¸n b»ng ph¬ng ph¸p PTHH<br />
b) b) øng suÊt c«ng x«n (T/m2) theo kÕt qu¶ kêt hợp với biến phân cục bộ. tÝnh to¸n bằng<br />
phương pháp Vòm - công xôn trung tâm.<br />
Hình 3. So sánh kết quả tính toán ứng suất công xôn giữa phương pháp giải tích vòm - công<br />
xôn trung tâm với phương pháp PTHH kết hợp biến phân cục bộ (RAS).<br />
<br />
Nhìn vào kết quả biểu thị trên hình 4.a) và chiều cao đập vòm.<br />
4.b) ta thấy theo kết quả tính toán cả hai Như vậy ta thấy kết quả tính toán của hai<br />
phương pháp vùng ứng suất nén phân bố là phương pháp gần như nhau. Tất nhiên phương<br />
chủ yếu tại mặt cắt rầm đỉnh và có giá trị lớn pháp PTHH có sơ đồ tính toán không gian và<br />
nhất khoảng 16kG/cm2 (160T/m2). Theo kết quả chính xác hơn, nhưng kết quả của<br />
phương pháp giải tích cổ điển Vòm – công phương pháp vòm – công xôn trung tâm phản<br />
xôn trung tâm vùng ứng nén lớn nhất phân bố ánh hợp lý so với thực tế hơn. Do vậy khi<br />
ở chân hạ lưu rầm đỉnh, còn theo phương pháp phân bố vùng vật liệu ta phải kết hợp kết quả<br />
PTHH vùng này lại phân bố ở 1/3 chiều cao cả hai phương pháp. Vùng ứng suất kéo tại<br />
đập tại phía hạ lưu mặt cắt rầm đỉnh. mặt cắt rầm đỉnh quá ít và có giá trị bé hơn<br />
Theo kết quả tính toán cả hai phương pháp nhiều so với khả năng chịu kéo của vật liệu bê<br />
vùng ứng suất kéo phân bố ít, có giá trị lớn tông M200 nên chúng ta không cần để ý tới.<br />
nhất khoảng 3-5kG/cm2(30-50 T/m2) và đều ở 2) So sánh kết quả tính toán ứng suất vòm<br />
mặt thượng lưu mặt cắt rầm đỉnh tại vị trí 1/3 tại các mặt thượng lưu và hạ lưu đập.<br />
<br />
149<br />
Ở đây phổ màu biểu thị kết quả tính toán nên để đơn giản trên Mathcad biểu thị kết quả<br />
của phương pháp PTHH tương tự như trên, tại ½ mặt thượng lưu và tại ½ mặt hạ lưu đập.<br />
còn phổ màu biểu thị trong phương pháp vòm Còn theo phương pháp PTHH mặt thượng lưu<br />
– công xôn trung tâm có một ít thay đổi, từ và hạ lưu đập dùng để biểu thị kết quả tính<br />
màu xanh nước biển đến màu đỏ đều biểu thị toán có gắn cả một phần nền (dễ dàng nhận ra<br />
ứng suất nén. Do tính đối xứng của đập vòm đường biên thân đập trên hình vẽ).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) Ứng suất vòm (T/m2) theo kÕt qu¶ tÝnh b) Ứng suất vòm (T/m2) th