Giảm Natri máu
(K 1)
Natri máu vai trò quan trọng trong điều hoà khối lượng dịch ngoại bào
áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào. Trong điều kiện bình thường, nồng độ
natri máu trung bình 140 mmol/l (135 - 145 mmol/l), áp lực thẩm thấu máu là
290 mOsm/1kg H2O.
Khi nồng độ natri u tăng bắt buộc khối lượng dịch ngoại bào tăng để
duy trì áp lực thẩm thấu huyết tương ổn định. Ngược lại, khi nồng độ natri máu
giảm, khối lượng dịch ngoại bào giảm.
Chính vậy, khi đánh giá tình trạng giảm natri máu phải dựa trên áp lực
thẩm thấu (ALTT) của huyết tương. Công thức tính áp lực thẩm thấu huyết tương
như sau:
ALTT= 2 [ Na+(mEq) + K+(mEq)] + Urê máu(mg%)/2,8 +
Glucose(mg)/18
Hoặc ALTT = 2Na+ (mmol/l) + Glucose (mmol/l + Urê (mmol/l)
Dựa vào áp lực thẩm thấu huyết tương, người ta chia 3 loại giảm natri máu
chủ yếu:
1. Gim natri máu giả tạo.
1.1. Giảm natri máu kết hợp tăng áp lực thẩm thấu:
Một số chất có tác dụng làm tăng áp lực thẩm thấu của huyết tương như
glucose, manitol. Tăng glucose máu thường xuyên do đái đường týp 1 đái
đường týp 2 là nguyên nhân m gim natri máu thường gặp. Glucose huyết tương
tăng thêm 100 mg% slàm giảm 1,6 mEq natri. Khi tăng áp lực thẩm thấu ngoại
bào, nước từ nội bào khuếch tán vào khoảng kẽ, pha loãng nồng độ natri huyết
tương dẫn đến giảm natri huyết tương.
1. Giảm natri huyết tương với áp lực thẩm thấu bình thường:
- Tăng protein máu.
- Tăng lipid máu.
Protein máu và lipid máu những chất không chứa natri. Bình
thường lipid huyết tương toàn phần là 7g%, protein huyết tương trung bình
70g/l. Khi nồng độ của protein > 10g/l và lipid > 8g/l slàm thành phần không
chứa natri nước dẫn đến giảm khối lượng natri máu của cơ thể nhưng nồng độ
natri áp lực thẩm thấu huyết tương không giảm. Những trường hợp giảm natri
máu do tăng nồng độ protein máu lipid u người ta gọi là giảm natri máu giả
tạo.
Giảm natri máu nhược trương.
Giảm natri máu nhược trương hay còn gọi giảm natri máu với áp lực
thẩm thấu huyết tương thấp hơn bình thường. Dịch ngoại bào nhược trương do
natri huyết tương giảm.
Một khối lượng nước của dịch ksẽ khuếch tán vào tế bào, m nước
trong tế bào phù ntế bào. Tế bào rơi vào trạng thái ngộ độc nước làm rối loạn
chức năng và tổn thương tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh trung ương. Tình
trạng phù nề não gây tổn thương tế bào thần kinh trung ương không hồi phục.
Giảm natri nhược trương
à Tăng vận chuyển nước vào nội bào
à nước nội bào, phù nề não, tăng áp lực nội sọ
à Tổn thương tế bào thần kinh không hồi phục
Hầu hết các trường hợp giảm natri máu đều không xuất hiện triệu
chứng m sàng, trtrường hợp natri máu giảm dưới 120 mEq/l. Nếu giảm natri
nhanh dù nồng độ natri huyết tương > 120 mEq/l vẫn xuất hiện các triệu chứng tổn
thương thần kinh trung ương với triệu chứng:
- Đau đầu.
- Buồn nôn, nôn.
- Cảm giác mệt mỏi khó chịu, kích thích vật vã.
- Đi dần vào trạng thái li bì, lú lẫn, sửng sờ.
- Chuột rút .
- Rối loạn tâm thần.
- Co giật, hôn mê.
Tổn thương thần kinh vĩnh viễn nếu hạ natri máu kéo dài. vậy, tình
trạng hạ natri máu là một cấp cứu nội khoa. Cần điều chỉnh natri máu nhưng phải
thận trọng, tăng natri máu quá nhanh sẽ gây thoái hoá myelin vùng cầu não dẫn
đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn không hồi phục.
Chai tình huống giảm natri máu điều trị làm tăng nhanh natri máu đều
gây tổn thương tế bào thn kinh. Tốc độ tăng natri máu trong điều trị nên mức
2,5 mEq/l/giờ hoặc 20 mEq/l/ngày.