Chuyên đề: GIÁM SÁT THI CÔNG KẾT CẤU BÊ TÔNG, BÊ TÔNG CỐT THÉP VÀ KẾT CẤU GẠCH ĐÁ

(kèm theo Thông tư số 25 /2009/TT-BXD ngày 29 / 7/ 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA và GSTC xây dựng công trình)

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 1

Phần: GÁM SÁT THI CÔNG ẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP 1. CÁC LOẠI KẾT CẦU BT& BTCT - Kết cấu BT&BTCT là loại kết cấu mà chế tạo ra nó có rất nhiều công đoạn. Chất lượng của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: thiết kế, cung ứng vật tư, năng lực thi công, chế độ bảo dưỡng, điều kiện và thời tiết thi công,… - Kết cấu BTCT trong công trình là bộ xương bảo đảm độ bền vững và tuổi thọ ngôi nhà, công trình. - Qua thực tế cho thấy chất lượng công trình, độ bền vững kết cấu phần lớn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, tính khách quan, nghiêm túc và lương tâm nghề nghiệp của đội ngũ KS TVGS. - Để đảm bảo được chất lượng kết cấu cần phải có qui trình và đội ngũ quản lý chất lượng tin cậy. Kể từ khi kết cấu bê tông và cốt thép ra đời (cuối thế kỷ 19), đặc biệt là từ đầu thế kỷ 20, khi lý thuyết tính toán kết cấu BTCT được hoàn thiện thì bê tông và bê tông cốt thép đã thay thế cho nhiều loại kết cấu gạch đá hoặc kết cấu thép truyền thống trước đó. Hiện nay ở nhiều nước, tỷ lệ xây dựng công trình, nhà cửa bằng bê tông cốt thép lên tới 70- 80%. Ở nước ta cho đến nay khi sản lượng thép sản xuất trong nước còn thấp, nhất là thép xây dựng (thép hình, thép thanh) thì kết cấu bê tông cốt thép đang giữ vai trò chủ đạo trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Sở dĩ kết cấu bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi như vậy, bởi chúng có những ưu việt sau: - Hỗn hợp bê tông được hợp thành từ những vật liệu có sẵn trong thiên nhiên và dễ tìm kiếm như đá, cát, sỏi với chất dính kết là xi măng cũng được sản xuất chủ yếu từ đất sét và đá vôi. - Có khả năng chịu nén cao, kết hợp với thép làm cốt, tạo nên những kết cấu vừa chịu kéo vừa chịu nén tốt trong các kết cấu chịu uốn hay nén lệch tâm là những kết cấu chịu lực chính trong công trình. - Kết cấu bê tông cốt thép dễ thoả mãn các yêu cầu về thẩm mỹ kiến trúc. - Khả năng chịu lửa cao, chống các tác động môi trường tốt hơn so với kết cấu khác như thép, gỗ.

- Thường cho giá thành thấp hơn các kết cấu khác. Tuy nhiên kết cấu BT, BTCT có trọng lượng bản thân lớn làm tăng trọng lượng công trình truyền tải xuống nền, móng. Khi thi công các kết cấu bê tông cốt thép theo phương pháp đổ tại chỗ có lợi thế về mặt chịu lực nhờ tính liền khối của bê tông nhưng lại tốn kém cho chi phí đà giáo chống, cốp pha, v.v… Những nhược điểm này có thể khắc phục được bằng công nghệ lắp ghép các kết cấu từ các sản phẩm đúc sẵn tại công xưởng, nhà máy bê tông. Đặc biệt khi sử dụng bê tông ứng lực trước (BTƯLT) với công nghệ căng trước hoặc căng sau có thể giảm đáng kể trọng lượng kết cấu và khối lượng cốt thép trong bê tông.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 2

Xuất phát từ thực tế, cho thấy công tác giám sát thi công và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng nói chung và kết cấu BT, BTCT nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kết cấu chịu lực, đảm bảo độ bền vững, niên hạn sử dụng và hiệu quả kinh tế kỹ thuật của công trình xây dựng. Một trong những phương tiện để kỹ sư tư vấn giám sát chất lượng là hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế, thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng. Riêng đối với kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu gạch đá chúng ta cần nghiên cứu và tìm hiểu kỹ văn bản TCVN 4453/1995 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, quy phạm thi công và nghiệm thu, và TCVN 4085/1985- Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu. Ngoài hai tiêu chuẩn chính trên, cần tham khảo thêm một số tiêu chuẩn thiết kế, thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và khối xây có liên quan khác sau đây :

- TCVN- 4453-1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối . Quy phạm thi công và nghiệm thu . - TCXDVN 305:2004 Bêtông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu - TCXD 390 : 2007: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu - TCVN 4085- 1985 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCXD 202 - 1997 Nhà cao tầng . Thi công phần thân . - TCXD 197-1997 Nhà cao tầng . Kỹ thuật chế tạo bê tông mác 400-600 . - TCXD 200-1997 Nhà cao tầng . Kỹ thuật bơm . - TCXD 239-2000 Bê tông nặng . Chỉ dẫn đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình . - TCXDVN 376:2006 Hỗn hợp bêtông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông kết. - TCXD 391/2007: Bê tông nặng-Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên; - TCVN 3118- 1993 Bê tông nặng. Phương pháp xác định cường độ nén. - TCVN 5641- 1991. Bể chứa bê tông cốt thép .Quy phạm thi công và nghiệm thu . - TCVN 5718 -1993 . Mái và sàn trong công trình xây dựng. Yêu cầu chống thấm nước. - TCXD 389/2007: Sản phẩm bê tông ứng lực trước – yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu - TCN 59:2002. Công trình thuỷ lợi - Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép - Yêu cầu kĩ thuật thi công và nghiệm thu - TCVN 5573- 1991. Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép. - TCVN 5574-1991. Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép. - TCXD . 198- 1997 . Nhà cao tầng . Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối. - TCXD 3934- 1984 . Nguyên tắc thiết kế chống ăn mòn trong kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Ngoài những tiêu chuẩn quy phạm hiện hành trong nước, hiện chúng ta còn được sử dụng một số tiêu chuẩn của nước ngoài có liên quan, trong đó có :

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 3

- BS 8110 . Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép (Tiêu chuẩn Anh) - ACI 318 Kết cấu bê tông cốt thép (Tiêu chuẩn Hoa kỳ). - GBJ 30-89. Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép (Trung quốc). - SNIP 2. 03. 01- 84. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế . (CHLB Nga). a. Các loại bê tông. Ngoài loại BT nặng thông thường, tuỳ thuộc loại kết cấu, phương pháp thi công mà có những loại bê tông có đặc tính riêng: * Bê tông cường độ cao: Hiện nay Việt Nam, chế tạo BT nặng thường chỉ đến mác 300, 350, 400, 600. Tuy nhiên trên thế giới người ta đã sản xuất công nghiệp BT mác đến 1000, trong phòng thí nghiệm đến mác 1600. Ngoài loại có cường độ chịu nén cao, người ta còn chế tạo bê tông có cường độ chịu kéo cao. * Bê tông chống thấm: Ngoài yêu cầu về cường độ như BT thường, cần có yêu cầu về mác chống thấm và thí nghiệm chống thấm. Trong trường hợp đặc biệt, có yêu cầu cao người ta có thể sử dụng bê tông chống thấm với những quy định ngặt nghèo hơn. * Bê tông đổ dưới nước (kể cả bê tông dâng). * Bê tông chịu mài mòn, chịu axit, BT sử dụng cho các công trình biển,.... * Bê tông bơm, bê tông kéo dài hoặc rút ngắn thời gian ninh kết, bê tông tự chảy, bê tông phun,..., tuỳ thuộc công nghệ và yêu cầu thi công. Các chỉ tiêu của bê tông cần thiết cho thi công: - Mác BT - Cường độ nén theo tuổi và cường độ R28 - Độ sụt - Loại cốt liệu, đường kính cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu Dmax. - Phương thức trộn và đổ BT (để tính giá...) - Độ chống thấm nước, Mác chống thấm - Độ chịu mài mòn,... b. Các loại Bêtông Cốt thép - Kết cấu BTCT toàn khối, được sử dụng rộng rãi nhờ có các ưu điểm: tạo dáng bất kỳ, độ cứng lớn, độ siêu tĩnh lớn. Nhưng cũng có nhiều khuyết điểm: thi công chậm, tốn cốppha, đà giáo, phụ thuộc thời tiết, chất lượng không đều thường với giá thành cao. - Kết cấu BTCT lắp ghép hiện nay được sử dụng còn hạn chế. - Kết cấu BTCT bán lắp ghép (chủ yếu là sàn bán lắp ghép) có độ độn nhẹ ở giữa (xốp), có ưu điểm: nhẹ, không cần cốppha, giảm chí phí thép cho sàn, cột dầm, móng mà vẫn đảm bảo độ cứng không gian của nhà. - Kết cấu BTCT ứng suất trước hiện nay đang được sử dụng cho các công trình cầu, các sàn phẳng của nhà, khung công trình thể thao, silô của các nhà máy xi măng,... - Kết cấu hỗn hợp thép bê tông sử dụng cho các công trình cầu, nhà cao tầng. Trong loại nhà này, người ta dùng tôn làm ván khuôn sàn, sau khi đổ bê tông tôn là thép chịu

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 4

lực của sàn, không cần trát trần, hệ thống khung thép hình sẽ là kết cấu để treo cốppha chịu tải trọng thi công, khi bê tông đông cứng sẽ là cốt cứng cho kết cấu. - Ngoài ra còn có một số loại cần có những yêu cầu đặc thù riêng như: kết cấu BTCT khối lớn, kết cấu mái, kết cấu có yêu cầu chống thấm (bể, tầng hầm, WC,..), BTCT cường độ cao,… 2. QUI ĐỊNH VỀ VẬT LIỆU SẢN XUẤT BÊ TÔNG Vật liệu sản xuất BT, bao gồm: xi măng, cát, cốt liệu lớn, nước, phụ gia, chất độn đều phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành về vật liệu dùng cho BT, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu riêng của chủ đầu tư. a. Xi măng: XM dùng cho bê tông là các loại: XM Pooclăng (phù hợp TCVN 2682-92 và tiêu chuẩn Anh BS-12); XM Pooclăng xỉ lò cao (phù hợp TCVN 4316-86 và BS-146); XM Pooclăng puzolan (phù hợp TCVN 4033-85) b. Cát: Cát xây dựng (phù hợp TCVN 1770-86) c. Đá, sỏi: dùng trong xây dựng (phù hợp TCVN 1771-86) d. Nước dùng cho bê tông (phù hợp TCVN 4506-87) e. Chất phụ gia: các chất phụ gia được sử dụng phải có các đặc trưng kỹ thuật đạt tiêu chuẩn hiện hành, sử dụng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất và phải đựợc phê duyệt. 3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC TVGS CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP.

Trong công tác TVGS các kết cấu BTCT nhà và công trình thì TCVN 4453/1995 là văn bản chính cần được tuân theo. Tuy nhiên bản tiêu chuẩn này mới đề cập tới các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Tiêu chuẩn dùng cho công tác thi công, nghiệm thu các cấu kiện cơ bản bê tông thường và nặng có khối tích  =1800 - 2500 kg/m3. Các kết cấu bê tông ứng lực trước, kết cấu bê tông nhẹ, bê tông lắp ghép, các kết cấu BTCT trong các công trình đặc biệt cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế và thi công tương ứng khác.

3.1. Cốppha - Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông. - Cốp pha và đà giáo cần được gia công và lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo thiết kế. a. Các loại cốppha - Cốp pha gỗ, cốt pha gỗ dán, tre ép, cốt pha thép, cốp pha nhựa, cốp pha bê tông khi sử dụng kết cấu bán lắp ghép. Cốp pha gạch dùng cho móng và nền tầng hầm. - Có những loại công trình không cần dùng cốp pha: bê tông phun vào lưới bọc, kết cấu 3D.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 5

- Đà giáo có thể làm từ gỗ, tre, luồng, kim loại hoặc bằng cốt cứng của kết cấu. - Cốp pha, đà giáo có thể làm bằng các vật liệu địa phương khác . - Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng hiện hành (TCVN 1075 - 1971). - Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết. - Việc chọn loại vật liệu để làm cốt pha, đà giáo phụ thuộc chủ yếu vào việc tính toán kinh tế và yêu cầu kỹ thuật của công trình (ví dụ bê tông trần, không trát). - Hiện nay chi phí cốp pha, đà giáo chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành bê tông và xu hướng ngày càng tăng. - Nên sử dụng cốp pha đà giáo kim loại luân chuyển nhiều lần, nhất là đối với những kết cấu có kích thước tiết diện và khẩu độ lớn. - Đối với các kết cấu công-xôn có độ vươn lớn, những kết cấu vòm, thường phải đổ bê tông trên các độ cao lớn cần sử dụng cốp pha đà giáo kim loại mới đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng đề ra. b. Yêu cầu chung - Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc lắp dựng cốt thép và đầm bê tông. - Đảm bảo kín, khít để không mất nước xi măng khi đổ, đầm và bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác dụng của thời tiết. - Đảm bảo đúng hình dáng, kích thước, vị trí theo thiết kế. c. Thiết kế cốp pha, đà giáo. - Cốp pha phải được thiết kế và tính toán theo các trạng thái giới hạn bền và biến dạng và điều kiện ổn dịnh tổng thể và ổn định cục bộ. - Tải trọng tác động lên ván khuôn và đà giáo bao gồm :

+ Tải trọng thẳng đứng : - Trọng lượng bản thân cốp pha , đà giáo . - Trọng lượng vữa bê tông và cốt thép có thể lấy bằng 2500kg/m3 ; - Tải trọng do người và dụng cụ thi công: khi tính toán cốp pha sàn, vòm lấy bằng 250daN/ m2 , khi tính toán cột chống đỡ lấy bằng 100daN/m2. Ngoài ra, còn phải kiểm tra mặt cốp pha sàn, dầm với tải trọng tập trung do người và dụng cụ thi công là 130daN, do xe cải tiến chở đầy bê tông là 350 daN và tải trọng do đầm rung lấy bằng 200 daN. Nếu chiều rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 150 mm thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tấm kề nhau . + Tải trọng ngang : - Tải trọng gió theo TCVN 2737- 1995, giá trị tải trọng tiêu chuẩn được phép giảm 50% ; - Áp lực ngang của bê tông mới đổ tuỳ thuộc vào phương pháp đầm và được xác định như sau: Khi dùng đầm dùi

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 6

P =  . H khi H  R; p =  ( 0,27V + 0,78 ) k1 .. k 2 khi V 0,5 và H  4 ; Khi dùng đầm ngoài (đầm cạnh) p =  H khi v 4,5 và H 2R1 p =  (0,27 V + 0,78 ) k1k2 khi V 4,5 và H 2m Các ký hiệu trong các công thức trên lấy như sau: p - áp lực ngang tối đa của bê tông tính bằng daN/m2.  - khối lượng thể tích của hỗng hợp bê tông đã đầm chặt tính bằng daN/m3 H - chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông tính bằng m, V - tốc độ đổ bê tông tính bằng m/h, R - bán kính tác dụng của đầm dùi lấy bằng 0.7m. R1 - bán kính tác dụng của đầm ngoài lấy bằng 1m. k1 = 0,8 đối với bê tông có độ sụt từ 0.2 cm tới 4cm, = 1,0 khi độ sụt của bê tông từ 4 đến 6cm, = 1,2 khi độ sụt của bê tông từ 8 đến 12cm. k2 = 1-1,15 khi nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ 8 đến 170C , = 0,95-0,9 khi nhiệt độ 18-320C , = 0,85 khi nhiệt độ trên 330C . - Tải trọng ngang tác động vào cốp pha khi đổ bê tông bằng máy và ống vòi voi hoặc đổ trực tiếp bằng đường ống từ máy bê tông lấy bằng 400 daN/m2 . - Khi đổ trực tiếp từ các thùng có dung tích nhỏ hơn 0,2m3 lấy bằng 200daN/m2, thùng có dung tích từ 0,2 đến 0,8m3 lấy bằng 400daN/m2 và lớn hơn 0,8m3 lấy bằng 600daN/m2. - Khi tính toán các bộ phận của cốp pha theo khả năng chịu lực, các tải trọng tiêu chuẩn nêu trên phải được nhân với hệ số vượt tải sau đây : 1,1 - với trọng lượng bản thân cốp pha, đà giáo, 1,2 - với trọng lượng bê tông và cốt thép, 1,3 - với tải trọng do người và phương tiện vận chuyển,

- Khi xác định độ võng, chuyển vị của các bộ phận cốp pha dùng các giá trị tải trọng tiêu chuẩn. - Độ võng của cốp pha do tác động của tải trọng không được lớn hơn các giá trị sau: + Đối với cốp pha bề mặt lộ ra ngoài của các kết cấu : 1/400 nhịp của bộ phận cốp pha; + Đối với cốp pha bề mặt bị che khuất các kết cấu :1/250 nhịp của bộ phận cốp pha ; + Độ võng đàn hồi của gỗ chống cốp pha hoặc độ lún gỗ chống cốp pha lấy bằng 1/1000 nhịp tự do của các kết cấu bê tông cốt thép tương ứng . - Khi tính toán ổn định của cốp pha và đà giáo phải xét đến tác động đồng thời của tải trọng gió và trọng lượng bản thân. Nếu cốp pha được lắp liền với cốt thép thì phải tính cả khối lượng cốt thép. - Hệ số vượt tải đối với tải trọng gió là 1,2 và 0,8 đối với các tải trọng chống lật . - Hệ số an toàn về chống lật không được nhỏ hơn 1,25.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 7

- Độ vồng của cốp pha kết cấu dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 4m xác định theo công thức sau:

3L f = -------- 1000 với L là khẩu độ kết cấu tính bằng m.

- Hiện nay phương pháp thi công hai tầng rưỡi đã được áp dụng phổ biến trong xây dựng nhà nhiều tầng. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cần phải tiến hành các bước tính toán và thiết kế phương án lắp đặt các hệ giáo chống theo các nguyên tắc riêng. - Đây là phương pháp thi công phù hợp với trình độ và trang thiết bị thi công hiện nay trên các công trường trong nước, đồng thời đã mang lại hiệu quả về mặt tiến độ, kinh tế, an toàn rõ rệt. - Thi công ván khuôn hai tầng rưỡi, phải bố trí giáo chống trên một số tầng tại cùng một thời điểm khi đổ bê tông tầng trên cùng. - Việc tháo ván khuôn sớm trước thời hạn đòi hỏi phải chống lại một phần và được tính toán cụ thể cho từng trường hợp. - Biện pháp chống lại là dùng giàn giáo, trụ đỡ, cột, cột chống điều chỉnh chống lại cấu kiện bê tông đã tháo ván khuôn trước thời hạn bê tông đủ cường độ thiết kế . - Giáo chống lại giúp cho việc tháo dỡ ván khuôn nhanh để sử dụng cho phần khác hoặc tầng trên công trình. Giáo chống lại cho phép giảm tối thiểu lượng ván khuôn cho công trình mà vẫn đảm bảo tiến độ, giảm giá thành thi công. - Giáo chống lại giúp cho việc chất tải thi công ở các tầng trên được thuận lợi mà không ảnh hưởng chất lượng công trình. - Hệ giàn giáo chống lại cần được tính toán tuỳ thuộc và tải trọng sàn, chiều cao tầng, mác bê tông sàn và thời gian thi công một tầng (phần bê tông). - Hệ giáo chống các tầng, được bố trí thường với mật độ 1,2x1,2m hay 1,5x1,5m cho sàn và 0,6x1,2 m cho dầm tuỳ thuộc vào kết quả tính toán khả năng chịu lực và ổn định của hệ giáo chống được sử dụng. - Trong tính toán hệ giáo chống cần kiểm tra khả năng chống chọc thủng tại đầu giáo và khả năng chống nứt của bê tông sàn dầm ở giai đoạn chưa đạt cường độ thiết kế. - Hệ cột chống lại có thể dùng giáo chống thông thường, nhưng cần bố trí ít nhất một hệ giằng ngang ở giữa cột theo cả hai phương. Nếu dùng trụ chống đơn có điều chỉnh chiều cao thì không cần có hệ giằng ngang. - Thời điểm chống lại theo từng phân đoạn, khi chống lại tầng trên cùng của phân đoạn đó đã đổ bê tông xong để tránh hoạt tải do thi công. Trong tầng chống lại ván khuôn tháo đến đâu cần chống lại ngay đến đó. - Cần lưu ý, không chất tải khi đang tháo cột chống, ván khuôn hoặc đang chống lại. Thực hiện chống lại là hỗ trợ cho các cấu kiện trong thời gian chưa đạt đủ cường độ thiết kế cho phép chịu các tải trọng phân bố mà cần phải sớm chất tải. Công cụ chống lại phải có đủ khả năng chịu lực như hệ chống đỡ ban đầu. Cột chống phải bảo đảm ổn định khi chống lại .

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 8

d. Lắp dựng ván khuôn

Yêu cầu

- Thực hiện đúng trình tự lắp dựng và nghiệm thu cốp pha, cốt thép của từng loại kết cấu. - Luôn luôn kiểm soát cao độ, vị trí của các cấu kiện. - Chống dính bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông. Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột, nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống. - Cần tính toán đến khả năng luân chuyển của cốp pha sàn, cốp pha cột, vách khi thi công nhà nhiều tầng. Trong nhiều trường hợp nên tổ hợp cốp pha thành khối lớn (Ví dụ: 3 mặt cột; mảng phẳng, mảng góc của vách...). - Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và khi bị biến dạng trong khâu thi công. Cần lưu ý điều này khi thi công sàn tầng 2, chống lên nền đất lấp chưa ổn định; cốp pha, cột chống cầu thang bộ. - Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo cần phải tính toán số lượng và vị trí. - Trong quá trình lắp dựng cốp pha, cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài, sau đó lỗ này được bịt kín lại.

Những vấn đề riêng cần chú ý:

- Các kết cấu tường, lõi, dầm cao, móng lớn cần tính toán để có biện pháp đảm bảo độ cứng cốp pha thành, tránh phình, cong, thay đổi kích thước chiều dày, lệch độ thẳng đứng, nhất là các dầm biên, tường biên. Thông thường cần phải trình duyệt biện pháp kỹ thuật và có bản tính kèm theo cho các loại kết cấu này. - Cần tạo độ vồng ban đầu của cốp pha cho các kết cấu vòm, dầm, sàn có nhịp lớn hơn 4 m (f = 3L/1000). - Tạo lỗ vệ sinh khi cần thiết. e. Kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn Các yêu cầu khi kiểm tra và nghiệm thu cốp pha, đà giáo bao gồm:

- Hình dáng và kích thước, - Kết cấu cốp pha, - Độ phẳng giữa các tấm ghép nối, - Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn, - Chống dính và vệ sinh bên trong cốp pha, - Độ nghiêng, độ cao, - Kết cấu đà giáo, cột chống đà giáo, độ cứng và ổn định đà giáo. Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong như sau: - Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha tính trên mỗi mét dài là  25mm, và trên toàn bộ khẩu độ kết cấu là  75mm. - Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế tính trên mỗi mét dài là 5mm; - Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế là:

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 9

15 mm đối với móng; 8 mm đối với tường và cột; 10 mm đối với dầm xà và vòm, cũng như cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động.

Phương pháp kiểm tra Kết quả kiểm tra - Nghiệm thu cốp pha đà giáo là nghiệm thu công việc trung gian, không cần bản vẽ hoàn công. - Nếu cốp pha chết, được sự đồng ý của chủ đầu tư và được phê duyệt trong biện pháp thi công thì phải vẽ bản vẽ hoàn công, ví dụ cốp pha gạch. - Để nghiệm thu công tác cốp pha, đà giáo cần kiểm tra theo bảng dưới đây: Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo Các yêu cầu cần kiểm tra Cốp pha đã lắp dựng

Hình dáng và kích thước Bằng mắt, do bằng thước có chiều dài thích hợp

Kết cấu cốp pha Bằng mắt

Bằng mắt Độ phẳng giữa các tấm ghép nối

Bằng mắt Độ kín, khít giữa các tấm cốp pha, giữa cốp pha và mặt nền Phù hợp với kết cấu của thiết kế Đảm bảo theo quy định TCXD 4453/1995 Mức độ ghồ ghề giữa các  3mm Cốp pha được ghép kín, khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông

Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn Đảm bảo kích thước, vị trí và số lượng theo quy định. Xác định kích thước, vị trí và số lượng bằng các phương tiện thích hợp

Chống dính cốp pha Bằng mắt

Vệ sinh bên trong cốp pha Bằng mắt

Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốp pha Bằng mắt, máy trắc đạc và các thiết bị phù hợp

Độ ẩm của cốp pha gỗ Bằng mắt Lớp chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông Không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác bên trong cốp pha Không vượt quá các trí số cho phép. Cốp pha gỗ đã được tưới nước trước khi đổ bê tông Đà giáo đã lắp dựng

Kết cấu đà giáo Bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo

Cột chống đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống

Độ cứng và ổn định Bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo Đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế. Cột chống được kê, đệm và đặt trên nền cứng, đảm bảo ổn định. Cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng, kích thước và vị trí

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 10

theo thiết kế.

Các loại biên bản nghiệm thu trước khi đổ BT:

Đối với cột, móng, tường,... (lắp dựng cốt thép trước, cốp pha sau), nghiệm thu

làm hai lần: Lần 1: Nghiệm thu cốt thép Lần 2: Nghiệm thu cốp pha, cốt thép

Đối với dầm, sàn có thể chỉ cần nghiệm thu một lần cả cốt thép lẫn cốp pha. Tuy nhiên cần kiểm tra và ghi nhật ký từng phần việc đã kiểm tra xong. Thông thường tiến hành như sau: - Kiểm tra và nghiệm thu đáy dầm sàn về vị trí trục, cao độ đáy dầm (ghi nhật ký). - Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép dầm (ghi nhật ký). - Kiểm tra và nghiệm thu cốp pha sàn (ghi nhật ký). - Kiểm tra và nghiệm thu cốp pha, cốt thép toàn sàn (lập biên bản nghiệm thu). - Kiểm tra và nghiệm thu hệ thống đi ngầm, để chờ: cần lập biên bản nghiệm thu riêng của phần điện, viễn thông, báo cháy,... cùng với biên bản nghiệm thu cốp pha, cốt thép sàn. Sau khi có tất cả các biên bản nghiệm thu trên, mới đồng ý cho phép đổ BT. f. Tháo dỡ ván khuôn - Cốppha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo cần tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông. - Các bộ phận cốpha đà giáo không chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn (cột, tường hay thành dầm) có thể tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50 KG/cm2. Thời gian tháo tham khảo bảng dưới đây: Thời gian tháo dỡ ván khuôn thẳng đứng

R28 (KG/cm2) 150  200 Nhiệt độ trung bình hàng ngày 0C 15 10 2,5 3 2 2,5 20 2 1,5 25 1,5 1 30 1 1

Cường độ tối thiểu (%R28) 50 nhưng  80GK/cm2

- Các cốppha, đà giáo chịu lực của kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống) thì yêu cầu về cường độ và tương ứng với thời gian tháo lấy theo bảng. Loại kết cấu Bản, dầm, vòm có L <2m Bản, dầm, vòm có L từ 2 đến 8 70 Thời gian (ngày) 7 10

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 11

90 23

Bản, dầm, vòm có L>8m Ghi chú: các trị số trên chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia - Các kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật. - Đối với nhà nhiều tầng, để tăng độ luân chuyển của cốp pha nên áp dụng phương pháp chống 2,5 tầng (ở tầng cách một tầng của tầng đang sắp đổ BT có thể tháo dỡ toàn bộ cốp pha và cột chống và chống lại các cột chống "an toàn" cách nhau 3 cm dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m). h. Những sai phạm thường gặp trong công tác ván khuôn - Ván khuôn gia công và lắp đặt không đúng tim cốt và vị trí, sai phạm này sẽ ảnh hưởng đến công tác cốt thép, làm sai lệch vị trí những chi tiết đặt sẵn gây khó khăn cho những công việc tiếp theo. Nguyên nhân chủ yếu: xác định không đúng tim cốt, gia công ván khuôn không đúng bản vẽ thiết kế, ván khuôn bị xô lệch, biến dạng trong quá trình thi công. - Ván khuôn không đảm bảo hình dạng, kích thước, sai phàm này làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực cũng như chất lượng thẩm mỹ của công trình, nguyên nhân do: gia công ván khuôn không đúng thiết kế, hệ thống cây chống, văng chống không chắc chắn làm cho ván khuôn dễ bị biến dạng khi đầm bê tông. 3.2. Cốt thép trong bê tông a. Các loại cốt thép trong xây dựng Các loại cốt thép dùng trong BT.

- Cốt thép trong bê tông, thông thường bao gồm: thép tròn trơn, thép có gờ; cung cấp thành thanh, cuộn, lưới (lưới cuộn hoặc lưới phẳng). - Thép ứng lực trước: hiện nay dùng sợi hoặc cáp.

Các loại thép trên thị trường Việt Nam.

Việt Nam có khoảng trên 56 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng. Các nhà sản xuất thép ở Việt Nam sử dụng nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau về chỉ tiêu cơ lý lẫn đường kính thép. - Thép Việt Nam: thép Thái Nguyên, ký hiệu trên cây thép có chữ nổi TISCO, chủ yếu sản xuất các loại thép CI, CII - Thép Việt Ý: Thép Hoà Phát DANI - Thép Việt Úc: V - UC - Thép Việt Hàn: VPS - Thép Việt Nhật,... Đặc điểm: - Đường kính thép không hoàn toàn đúng đường kính danh nghĩa, có thể bé hơn và có thể lớn hơn. - Chỉ tiêu cơ lý: giới hạn chảy, giới hạn bền, độ dẻo khác TCVN.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 12

Ví dụ: Thép Việt Nhật có giới hạn chảy cao hơn Việt Nam chút ít, nhưng giới hạn bền lấy theo một khoảng rộng hơn nên có khi nó thấp hơn của Việt Nam. - Về đường kính danh nghĩa của thép có gờ cũng quan niệm khác nhau và cách đo, cách đánh giá khác nhau. * Ở Việt Nam: cụ thể là ở tiêu chuẩn Liên Xô trước đây thì cứ mỗi đường kính danh nghĩa của thép có quy định đường kính trong, đường kính ngoài đo theo gờ dọc, quy cách của gai nhưng không quy định sai số. Khi xác định đường kính danh nghĩa thì đo bằng thước kẹp một trong, một gai hoặc cân thanh thép. * Ở các nước khác: thì đường kính danh nghĩa cho phép có sai số. Vì những lý do như vậy, trên thị trường xây dựng có những lúc một số loại đường kính thép không đảm bảo TCVN. Mặt khác, TCVN về kiểm tra chất lượng thép đã quá cũ, không phù hợp với thực tế thị trường hiện nay.

Kiểm tra chất lượng thép:

- Mỗi lô thép nhập về cần có hoá đơn, kiểm tra số lượng, chủng loại đường kính, nhóm thép, hãng sản xuất để đối chiếu với hoá đơn và chứng chỉ vật liệu của nhà cung cấp. Lượng thép này cho phép tạm nhập và để riêng. - Lấy mẫu thí nghiệm cho từng loại đường kính, ít nhất 3 mẫu cho 1 loại đường kính, lập biên bản lấy mẫu và dán tem (ghi nhật ký công trình). - Mang mẫu đi thử ngay tại phòng thí nghiệm hợp chuẩn đã đăng ký (có đủ tư cách pháp lý và đủ điều kiện tiêu chuẩn). - Bên B và TVGS chứng kiến thí nghiệm, lấy ngay kết quả thí nghiệm thô có chữ ký, dấu LAS (chưa cần dấu tròn) mang về lưu vào hồ sơ quản lý chất lượng. - Nếu kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu mà cần kiểm tra lại thì phải lấy số mẫu gấp đôi. - Nếu loại đường kính nào không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế thì lập biên bản xử lý và cho chuyển ngay ra khỏi phạm vi công trường. Chú ý: Thép gia công không có chữ nổi, màu sắc không đều, đường kính không đều, dạng ô van lớn.

Thay đổi thép

Do nhiều lý do: - Không có loại đường kính hoặc nhóm thép trên thị trường phù hợp với thiết kế. - Do khó thi công (các nút có nhiều cấu kiện neo vào, nhiều lớp thép chồng nhau, khoảng cách thực tế quá dày khó đổ được BT,...) - Do nghi ngờ về tính đúng đắn của thiết kế,... Các trường hợp này, đều phải làm văn bản xin ý kiến xử lý của chủ đầu tư và thiết kế. Sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản (Biên bản xử lý thiết kế) hoặc ghi nhật ký công trình mới được thi công, đồng thời phải tuân thủ một số quy định dưới đây: * Đảm bảo yêu cầu RaFa so với thiết kế, * Phạm vi biến đổi đường kính không vượt quá: 4 mm khi đường kính >16mm và

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 13

2mm khi đường kính từ 8 đến 16mm

Chú ý: Trong NĐ 209 cho phép chủ đầu tư hoặc TVGS được phép sửa đổi thiết kế nếu không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở được duyệt. Người sửa đổi thiết kế phải ký tên và chịu trách nhiệm về việc sửa đổi của mình. Tuy nhiên thực tế quyền này ít khi được thực hiện bằng văn bản đối với kết cấu chịu lực mà chỉ thay đổi trong công tác xây, công tác hoàn thiện. b. Yêu cầu chung - Cốt thép sử dụng phải phù hợp với qui định của thiết kế về loại thép, số hiệu, đường kính,…Trong trường hợp thay thế thì phải được đồng ý của thiết kế hoặc tính toán lại, đồng thời phù hợp với TCVN: 5574-1991 và 1651-1985. - Khi thay đổi đường kính nhưng cùng số hiệu, phạm vi thay đổi đường kính không vượt 4mm và tổng mặt cắt ngang của cốt thép thay thế không nhỏ hơn 2% hoặc lớn hơn 3% so với thiết kế. - Trường hợp thay đổi đường kính thép phải nằm trong phạm vi cho phép đối với loại đường kính thép (4 mm khi đường kính >16mm và 2mm khi đường kính từ 8 đến 16mm) - Đối với những loại thép không có những chứng chỉ và nguồn gốc không đủ tin cậy cần tiến hành thử với số lượng lớn các mẫu để có thể xác định cường độ tiêu chuẩn theo công thức:

Rac= Rtb (1-1,64 Va) Rtb - giá trị trung bình giới hạn chảy mẫu thử đối với thép có thềm chảy rõ rệt hoặc lấy theo giới hạn chảy quy ước tương ứng với biến dạng dư bằng 0,2% đối với thép không có thềm chảy; Va- số biến động giới hạn chảy hay giới hạn bền lấy không nhỏ hơn 0.12 khi có dưới 10 số liệu thí nghiệm chuẩn.

- Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng kích thước hình học như nhau nhưng tính chất cơ lý khác nhau. - Cốt thép dùng trong bê tông trước khi gia công đảm bảo mặt phải sạch, không có vẩy sắt và gỉ rơi ra khi gõ búa. - Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do nguyên nhân khác không vượt quá 2% đường kính, nếu vượt quá thì sử dụng theo diện tích thực tế. - Các thanh thép phải được kéo, uốn và nắn thẳng trước khi gia công, độ cong vênh không vượt quá chiều dày lớp bảo vệ. - Cốt thép đã qua sử dụng mà dùng lại nếu trước khi gia công được uốn, nắn thẳng, độ cong vênh không vượt quá qui định và có giới hạn chảy đảm bảo. c. Gia công cốt thép, hàn nối và lắp dựng cốt thép.

Gia công thép:

- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học, ở những công trình lớn mới nên dùng máy. - Các thép cuộn bắt buộc cần có biện pháp nắn thẳng bằng cách kéo hoặc dùng máy nắn.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 14

- Từng loại thép phải xếp thành từng lô riêng. - Kiểm tra sai số gia công cho từng lô với tỷ lệ 5%. Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế sản phẩm cốt thếp đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô, mỗi lô gồm 100 thanh thép cùng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm tra, trị số sai lệch không vượt quá các giá trị sau đây :

- 5mm cho phép sai lệch về kích thước theo chiều dài của thanh cốt thép chịu lực cho mỗi mét dài và 20 mm cho toàn bộ chiều dài; - 20 mm cho vị trí điểm uốn.

Trong nhiều trường hợp, để tiết kiệm, nhà thầu thi công nên triển khai lại bố trí cốt thép, tính chiều dài thanh và hình dáng hợp lý để ít phải cắt và nối, tránh để thừa các mẫu thép ngắn. Trong trường hợp này phương án bố trí cần được kiểm tra và phê duyệt.

Hàn cốt thép

- Nối hàn tốt hơn nối buộc, nhất là dùng trong kết cấu lắp ghép. Tuy nhiên, người ta ít thiết kế nối hàn cốt thép cho kết cấu BTCT toàn khối vì không rẻ hơn nối buộc là bao nhiêu, nhưng tiến độ thi công rất chậm. Một số loại thép nếu không có loại que hàn và chế độ hàn thích hợp thì chất lượng hàn kém. Bất đắc dĩ phải dùng hàn, trong trường hợp chiều dài nối bị ngắn so với thiết kế. - Trong kết cấu lắp ghép, chế tạo cấu kiện trong nhà máy người ta dùng khung hàn, hàn các chi tiết đặt sẵn, liên kết nối các cấu kiện,... Hiện nay lưới hàn phẳng còn được dùng cho thi công sàn, chống thấm mái. - Liên kết hàn có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải bảo đảm yêu cầu thiết kế. - Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo các tiêu chuẩn, chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép. - Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn, cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo. - Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 72-77 "Quy định hàn đối đầu cốt thép tròn". - Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới thép có đường kính nhỏ hơn 10mm đối với cốt thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán nóng. - Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau:

+ Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm; + Hàn tất cả các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết trong các mối nối lắp ghép.

Nói chung các mối nối đều phải đáp ứng các yêu cầu: bề mặt nhẵn, không cháy không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt, đồng thời bảo đảm chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 15

- Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới hàn. Những lô sản phẩm này được kiểm tra theo nguyên tắc sau:

+ Mỗi lô lấy 55 sản phẩm nhưng không ít hưn 5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3 mẫu để thử kéo, 3 mẫu để thử uốn; + Kiểm tra các sai lệch so với thiết kế đối với sản phẩm cốt thép và mối hàn, trong đó mức cho phép xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn là 0,1d và 0,5d cho các thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc. + Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với thép tròn và thép có gờ là không quá 2,5mm. + Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn không quá 2 chỗ đường kính thanh nhỏ hơn16mm và không quá 3 lỗ khi đường kính thanh trên 16mm.

+ Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mối hàn cho phép từ 1-1,5mm.

Nối cốt thép Nối buộc: Nối hai đoạn thép chồng lên nhau bằng dây thép buộc (thường là dây 1mm). Nối buộc cần tuân theo các nguyên tắc sau:

+ Ít nhất 50% điểm giao nhau, so le. + Tất cả các góc hở của cốt đai + Một đoạn nối có ít nhất có 3 mối buộc.

- Không nối ở vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. - Không nối ở một mặt cắt ngang quá 25% diện tích đối với thép trơn và 50% đối với thép có gờ. - Chiều dài nối buộc (đoạn chồng chau) theo quy định. - Buộc cốt thép: Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với cốt thép chịu nén. Chiều dài đoạn nối buộc cốt thép lấy như sau:

- Đối với cốt thép trơn cán nóng bằng 35d cho mối nối trong vùng chịu kéo và 25d cho cốt thép trong vùng chịu nén khi mác bêtông nhỏ hơn 150; khi mác bê tông 200 là 30d trong vùng chịu kéo và 20d trong vùng nén; - Đối với cốt thép có gờ cán nóng bằng 30d cho mối nối trong vùng chịu kéo và 20d trong vùng nén khi mác bê tông  150 và 25d trong vùng chịu kéo và 15d trong vùng nén đối với bê tông mác 200 (d - đường kính cốt thép). Trong các mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu) bằng dây thép mềm có đường kính 1mm.

Nối bằng ống lồng dập ép: Đối với cốt thép có gờ đường kính từ 18- 40 mm, phương pháp nối bằng ống lồng dập ép hoặc không dập ép đã được sử dụng phổ biến ở nước ngoài. Ở trong nước, gần đây đã bắt đầu ứng dụng phương pháp đập ép ống lồng bằng kích. Đối với các kết cấu có hàm lượng thép cao thường phải dùng cốt thép tiết diện lớn, nên khi dùng nối buộc hay nối hàn đều không hiệu quả bằng cách nối bằng ống lồng. Ngoài việc đảm bảo khoảng cách thông thuỷ giữa các cốt thép còn giảm được một khối lượng thép nối đáng kể.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 16

Hiện nay đã ban hành tiêu chuẩn TCXD 234-1999 - Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu mối nối cốt thép có gờ bằng phương pháp dập ép ống nối. Trong bản tiêu chuẩn này, cung cấp đầy đủ các số liệu thiết kế, các chỉ dẫn thi công và nghiệm thu mối nối bằng phương pháp dập ép ống lồng.

Lắp đặt cốt thép phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

- Lắp đặt đúng chủng loại, vị trí, số lượng theo thiết kế. - Ổn định vị trí của cốt thép bằng cách buộc, hàn dính, kê bằng con kê bê tông, nhựa hoặc con kê thép.

- Khi lắp dựng cốt thép, các bộ phận lắp dựng trước không được gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau. Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông. - Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế. - Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép và không phá huỷ bê tông, thường là từ bê tông đúc sẵn có mác lớn hơn mác thiết kế . - Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 3mm đối với chiều dày lớp bảo vệ nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với chiều dày lớp bảo vệ lớn hơn 15mm . - Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần đảm bảo: + Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ; + Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%. Các giá trị sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng được lấy như sau:

Khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng biệt:

Đối với kết cấu khối lớn ……………………. 30mm ; Đối với cột dầm và vòm ………………….. 10mm; Đối với bản, tường và móng dưới kết cấu khung … 20mm.

Khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao: Đối với dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm …5mm; Đối với vị trí các mối hàn trong khung và tường móng…. 2,5mm. Đối với các bộ phận cốt thép trong kết cấu khung, dàn trên mặt bằng là 50mm và theo chiều cao là 30mm.

d. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc:

- Sự phù hợp của các loại cốt thép đã đưa vào sử dụng so với thiết kế; - Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép,v.v…;

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 17

- Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị que hàn, công nhgệ và chất lượng mối hàn . - Vận chuyển và lắp dựng cốt thép. - Sự phù hợp của việc thay đổi thiết kế nếu có.

Thời điểm và số lần kiểm tra công tác cốt thép cần được tiến hành như sau:

- Khi kiểm tra hình dáng kích thước, chỉ tiêu cơ lý vật liệu mỗi lần nhận hàng và thử mẫu trước khi gia công; - Trước khi gia công phải kiểm tra quy trình cắt, uốn thép; - Trước khi thực hiện công tác hàn phải kiểm tra thiết bị (theo định kỳ 3 tháng 1 lần) và bậc thợ theo quy định; Ngoài việc kiểm tra mối hàn bằng lấy mẫu khi cần thiết hoặc khi nghi ngờ có thể tiến hành kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548 - 1985; - Xác đinh vị trí, kích thước và số lượng thép chờ và chi tiết đặt sẵn phải được kiểm tra trước khi đổ bê tông; - Kiểm tra các mối nối buộc, lắp dựng cốt thép bằng mắt thường hay thước đo chiều dài và phải tiến hành trong khi lắp dựng và khi nghiệm thu; - Việc kiểm tra bằng tính toán chủng loại cốt thép phải được tiến hành trước khi gia công cốt thép; Trình tự và nội dung kiểm tra công tác cốt thép theoTCVN 4453: 1995

Kết quả kiểm tra Tần số kiểm tra Yêu cầu kiểm tra

Mỗi lần nhận hàng Phương pháp kiểm tra Theo phiếu giao hàng, chứng chỉ và quan sát gờ cốt thép

Cốt thép Mỗi lần nhận hàng Đo lường kính bằng thước kẹp cơ khí Có chứng chỉ và cốt thép được cung cấp đúng yêu cầu Đồng đều về kích thước tiết diện, đúng đường kính yêu cầu

Trước khi gia công Đảm bảo yêu cầu theo thiết kế Thử mẫu theo: TCVN 197: 1985 TCVN 198: 1985

Bằng mắt Trước khi gia công Mặt ngoài cốt thép

Cắt và uốn Bằng mắt Khi gia công Bề mặt sạch, không bị giảm tiết diện cục bộ Đảm bảo quy trình kỹ thuật

Cốt thép đã uốn Đo bằng thước có độ dài thích hợp Sai lệch không vượt quá các trị số cho phép

Thiết bị hàn Đảm bảo các thông số kỹ thuật Hàn cốt thép

Bằng mắt, đo bằng thước Mối hàn đảm bảo yêu cầu theo quy định Mỗi lô, 100 thanh lấy 5 thanh để kiểm tra Trước khi hàn và định kỳ 3 tháng 1 lần Sau khi hàn và khi nghiệm thu

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 18

Thí nghiệm mẫu Mỗi lô 100 mối hàn, lấy 3 mẫu để kiểm tra cường độ

Khi cần thiết hoặc khi nghi ngờ

Thép chờ và chi tiết đặt sẵn Trước khi đổ bê tông

Kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548: 1985 Xác định vị trí, kích thước và số lượng bằng các biện pháp thích hợp Bằng mắt, đo bằng thước Nối buộc cốt thép Trong và sau khi lắp dựng

Lắp dựng cốt thép Khi lắp dựng và khi nghiệm thu Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp

Đảm bảo chất lượng. Nếu 1 mẫu không đạt phải kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi Mối hàn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu Đảm bảo các yêu cầu theo quy định của thiết kế Chiều dài nối chồng đảm bảo theo yêu cầu - Lắp dựng đúng quy trình kỹ thuật. - Chủng loại, vị trí, số lượng và kích thước đúng theo thiết kế - Sai lệch không vượt quá các trị số qui định

Con kê Đảm bảo yêu cầu

Bằng mắt, đo bằng thước Bằng mắt, đo bằng thước Chiều dày lớp bê tông bảo vệ Khi lắp dựng cốt thép Khi lắp dựng và khi nghiệm thu

Kiểm tra bằng tính toán Thay đổi cốt thép Trước khi gia công cốt thép Đảm bảo trị số sai lệch theo qui định Cốt thép thay đổi phù hợp với các quy định của thiết kế

Hồ sơ nghiệm thu: Khi nghiệm thu công tác cốt thép phải bao gồm các hồ sơ sau đây:

- Bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công. - Bản vẽ hoàn công bộ phận, phô tô bản vẽ thiết kế, ghi đầy đủ các thông số thi công thực tế trên công trường. - Những thay đổi của thiết kế thể hiện bằng biên bản xử lý thiết kế, bản vẽ thiết kế sửa đổi, các sửa đổi trên bản vẽ hoàn công.

- Các kết quả kiểm tra chất lượng thép: các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công cốt thép;

- Biên bản nghiệm thu nội bộ của của B có chữ ký của kỹ thuật B, đại diện quản lý chất lượng của công ty B. - Phiếu yêu cầu nghiệm thu và kết quả nghiệm thu từng lần chưa đạt chất lượng, cần phải sửa chữa. - Biên bản nghiệm thu. - Nhật ký thi công.

e. Những sai phạm thường gặp trong công tác cốt thép - Dùng nhầm đường kính và mác thép, nguyên nhân: khi đường kính cốt thép chênh lệch không nhiều, dùng nhiều loại thép có gờ khác nhau. Khắc phục: sắp xếp cốt thép theo từng loại và có biển ghi từng loại, tại bàn gia công nên làm những cữ các đường

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 19

kính khác nhau để kiểm tra, phân biệt nhóm thép cần chú ý hình dạng mặt ngoài của cốt thép. - Chiều dày lớp bảo vệ bê tông không đảm bảo, khắc phục: tuân thủ các chỉ dẫn về lắp đặt và buộc cốt thép, không dùng những viên sỏi, đá để kê cốt thép. - Cốt thép đặt không đúng vị trí như: thanh cốt thép bị xê dịch, khoảng cách giữa các thanh không đúng, cốt đai không cách đều nhau và không thẳng góc với cốt dọc, các mối hàn không chặt và không đúng chỗ, vị trí các chỗ uốn và giao nhau của cốt thép chịu lực không chính xác,… Biện pháp khắc phục: đánh dấu vị trí cốt thép trước khi buộc, mối nối buộc phải chặt dừng thước cũ để đo, tuân thủ những qui phạm kỹ thuật thi công,... 3.3. Bê tông Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế .

* Xi măng.

- Xi măng là chất kết dính quan trọng trong hỗn hợp bê tông, khi sử dụng sử dụng phải tuân thủ triệt để các quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng. Chủng loại và mác xi măng phải phù hợp với thiết kế và các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình. Việc sử dụng bất kỳ loại xi măng nào đều phải có chứng chỉ của nơi sản xuất. Ngoài các chứng chỉ của nơi sản xuất vẫn phải lấy mẫu xi măng để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý hoá cần thiết theo các tiêu chuẩn hiện hành. - Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp khi thiết kế thành phần bê tông, khi có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng, lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.

* Cát

- - Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì cần phải kiểm tra cả hàm lượng Silic. * Cốt liệu lớn

- Cát dùng làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn (TCVN 1770/1986 - Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật) và phải được thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn tương ứng. - Nếu dùng cát vùng biển hay vùng nước nợ nhất thiết phải kiểm tra hàm lượng CL- và SO4

+ Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm ghiền dập từ đá thiên nhiên, và phải đảm bảo chất lượng theo quy định của TCVN 1771 - 1986 , Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng . + Kích thước đá dăm, sỏi dùng cho bê tông phải phù hợp với những quy định sau:

- Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản. - Đối với kết cấu dầm, cột bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 3/4 khoản cách thông thuỷ giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu. - Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất mặt cắt ngang của kết cấu.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 20

- Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với đá dăm; - Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính ống. * Nước

Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của TCVN 4506:1987- Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật. Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước hồ ao chứa nhiều bùn v.v…

* Phụ gia

Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo:

- Tạo ra tính năng phù hợp với công nghệ thi công; - Không gây tác hại tới yêu cầu chịu lực của kết cấu. - Không có các thành phần hoá học ăn mòn cốt thép đặc biệt đối với kết cấu bê tông ứng lực trước.

Nên hạn chế dùng các loại phụ gia siêu dẻo với mục đích phát triển nhanh cường độ và tăng mác bê tông so với yêu cầu của thiết kế, đặc biệt đối với kết cấu chịu uốn. Khi dùng phụ gia cần theo rõi hiện tượng biến dạng và nứt trên bề mặt bê tông trong quá trình đông cứng. Nếu có vết nứt trên kết cấu cần ngừng ngay việc sử dụng phụ gia. Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ của cơ quan quản lý nhà nước công nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất.

* Chất độn

Chất độn là những chất khoáng mịn có thể thêm vào bê tông để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông. Có hai loại chất độn: chất độn ở dạng trơ và chất độn có hoạt tính (bột xỉ quặng, tro nhiệt điện, bột puzơlan,...).

Các chất độn phải bảo đảm không gây ăn mòn cốt thép và không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông. Khi sử dụng chất độn phải thông qua thí nghiệm và đồng thời phải được cơ quan thiết kế và chủ đầu tư đồng ý.

a. Chế tạo bê tông. Về phương pháp chế tạo bê tông có: bê tông trộn thủ công tại công trường, bê tông trộn bằng máy trộn, bê tông trạm trộn, bê tông thương phẩm.

Thiết kế cấp phối bê tông:

- Khi dùng BT mác thấp < 150 cho phép dùng bảng tính sẵn, định mức. - Khi dùng BT mác >= 150 thì phải xác định cấp phối qua phòng thí nghiệm hợp chuẩn ứng với nguồn cấp các vật liệu đầu vào đã đăng ký và có hợp đồng cung ứng (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm). - Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng vật liệu sẽ dùng để thi công. Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông phải được xác định tuỳ thuộc tính chất công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, phương pháp đổ bê tông và điều kiện thời tiết .

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 21

Độ sụt và cường độ của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ có thể lấy như sau: + Mặt đường , nền nhà , kết cấu khối lớn, tường chắn, móng khối : 20mm cho đầm máy và từ 20- 40mm cho đầm tay; + Kết cấu dầm bản, tường mỏng, phễu xi lô, cột, các kết cấu đổ bằng cốp pha di động : 50-80mm cho đầm máy và 80-120 cho đầm tay; + Các kết cấu đổ bằng bê tông bơm : 120-200.

Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn nhưng giữ nguyên độ sụt thiết kế. - Bê tông thương phẩm phải có chứng chỉ chất lượng phù hợp với loại BT yêu cầu trong thiết kế, ngày giờ cấp chứng chỉ phải phù hợp với giai đoạn thi công. - Hiệu chỉnh cấp phối BT tại hiện trường phải giữ nguyên tỷ lệ N/X, trong đó chỉ xét đến độ ẩm của cốt liệu. Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X; - Quy trình trộn BT tại hiện trường theo TCVN 4453:1995

Chế tạo hỗn hợp bê tông

- Xi măng, cát, đá, sỏi và các chất phụ gia bột để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân đong theo khối lượng. Nước và chất phụ gia lỏng cân đong theo thể tích .

Sai số cho phép khi cân đong của thành phần bê tông có thể là:  1% cho xi măng và phụ gia dạng bột;  3% cho cát đá dăm hoặc sỏi;  1% nước và phụ gia lỏng.

- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra mỗi đợt đổ bê tông. - Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo dung tích của máy trộn và độ sụt yêu cầu của bê tông.

Kiểm tra chất lượng BT

- Kiểm tra chất lượng BT trước khi đổ có thể kiểm tra bằng mắt, bằng tay, bằng kiểm tra độ sụt và lấy mẫu thí nghiệm. - Sau khi BT đông cứng có thể kiểm tra bằng mắt bề mặt BT, bằng súng bật nẫy, siêu âm, khoan lấy mẫu. Kiểm tra kích thước, tim, trục, cốt bằng thước, bằng máy trắc đạc. - Cần chú ý rằng, việc kiểm tra chất lượng sau khi BT đông cứng chỉ là công việc đối chứng cho chất lượng thi công, chất lượng công trình chính là việc thực hiện quản lý chất lượng của nhà thầu và các bên tham gia trong quá trình thi công.

Kiểm tra độ sụt:

- Độ sụt càng cao - tốn XM nhiều hơn - đắt hơn. - Nhiều loại kết cấu khi thi công đòi hỏi nghiêm ngặt về độ sụt, lúc đó phải kiểm tra liên tục độ sụt, ví dụ Cọc khoan nhồi: Độ sụt 18  2 Bê tông bơm của nhà cao tầng: 12  2 ở khoảng 7 tầng dưới, 15  2 ở các tầng trên và có thể độ sụt cao hơn (tầng cao hơn - giá BT cao hơn). Bê tông tự chảy để đổ các kết cấu chống thấm, khó kiểm soát chất lượng đầm có độ sụt đến 22-24. Bê tông mái dốc, nền đường, mặt đường bằng: 0-4.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 22

- Các loại BT thông thường khác thì tuỳ vào phương pháp thi công mà chọn độ sụt và thường không có yêu cầu kiểm tra nghiêm ngặt. - TCVN 3106/1993: Hỗn hợp bê tông nặng – Phương pháp thử độ sụt. TCVN 3105/1993: Hỗn hợp bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.

Lấy mẫu thí nghiệm.

Kích thước viên mẫu - tuỳ thuộc đường kính cốt liệu, lấy theo bảng:

Loại đá thường gọi Đá 1x2 Đá 2x4 Đá 4x6 Đá 6x8 Dmax (mm) 10-20 40 70 100 Kích thước viên mẫu 100x100x100 150x150x150 200x200x200 300x300x300

Dùng khuôn nhỏ đúc mẫu có cốt liệu lớn hơn quy định sẽ cho R cao hơn 10-30%. Hệ số chuyển đổi khi sử dụng mẫu khác nhau như bảng sau (TCVN 4453-1995):

Hình dáng và kích thước mẫu (mm) Mẫu lập phương 100x100x100 150x150x150 200x200x200 300x300x300 Mẫu trụ 71,4x143 và 100x200 150x300 200x400 Hệ số tính đổi 0.91 1,00 1,05 1,10 1,16 1,20 1,24

Số lượng tổ mẫu: Quy định cụ thể với từng loại kết cấu và theo yêu cầu của chủ đầu tư, ví dụ: - Cọc nhồi: 3 tổ mẫu/01 cọc: dưới, trên, giữa cọc - Móng: cứ 1 tổ mẫu/50m3 nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu - Cột, sàn, dầm: cứ 1 tổ mẫu/20m3 nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu - Một tổ mẫu tiêu chuẩn là 03 viên, nén cường độ ở tuổi 28 ngày. - Có thể chủ đầu tư yêu cầu lấy thêm 01 viên/ mỗi tổ mẫu để chủ đầu tư tự kiểm tra xác suất hoặc khi có sự nghi ngờ về chất lượng. - Bê tông có yêu cầu chống thấm: mác B6, B8,…thì ngoài lấy mẫu để xác định cường độ còn phải lấy mẫu để xác định khả năng chống thấm (áp lực lớn nhất không thấm qua > 4/6 viên). - Nếu có yêu cầu nén bê tông ở tuổi sớm hơn: 07 ngày, 14 ngày (để thực hiện tháo cốp pha sớm hoặc cho phép triển khai sớm công việc tiếp theo...) thì cần phải lấy thêm số mẫu. Việc lấy thêm mẫu ngoài 3 mẫu tiêu chuẩn cần được thoả thuận giữa các bên kể cả về kỹ thuật và kinh phí thí nghiệm. - Lấy mẫu, dán tem, bảo dưỡng mẫu theo quy định.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 23

- Thí nghiệm nén mẫu tại phòng thí nghiệm hợp chuẩn. - Trường hợp kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu thiết kế cần lập biên bản để chủ đầu tư, thiết kế xử lý. b. Vận chuyển hỗn hợp bê tông Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu: - Phương tiện vận chuyển không để bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng; - Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển. Thời gian này phải được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng.

Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể lấy: Thời gian lưu hỗn hợp BT không có phụ gia

Nhiệt độ >30 20-30 10-20 5-10 Thời gian vận chuyển cho phép (phút) 30 45 60 90

- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá 200m, nếu bị phân tầng thì phải trộn lại. - Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyển được xác định theo các thông số của thiết bị. - Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo thành phần, độ sụt của hỗn hợp bê tông đồng thời phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị bơm . - Khi vận chuyển bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Băng chuyền phẳng chỉ sử dụng khi chiều dài đường vận chuyển dưới 200m; + Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không vượt quá 1 m/s; + Góc nghiêng của băng chuyền không vượt quá các trị số cho phép bằng 150 đối với độ sụt từ 40-80mm.

c. Đổ và đầm bê tông Các yêu cầu:

Trước khi đổ BT:

- Kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tác, các mạch ngừng thi công. - Kiểm tra, nghiệm thu các vị trí đặt chờ của các lỗ chờ, hộp kỹ thuật, ống thép, ống nhựa đặt ngang qua kết cấu, hộp xốp. - Kiểm tra, nghiệm thu các hệ thống đi ngầm trong BT như: hệ thống điện, viễn thông, truyền hình, báo cháy, an ninh,...

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 24

- Kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp: rác, các vật mẫu thừa, bề mặt cốp pha, bề mặt các kết cấu BT đã đổ trước. - Kiểm tra hệ thống an toàn lao động: lan can biên, dây an toàn, sàn công tác,... Tất cả các công tác trên phải hoàn tất, đạt yêu cầu chất lượng mới ký biên bản nghiệm thu phần cốp pha, cốt thép, cho phép chuẩn bị đổ BT. - Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ BT của nhà thầu: Thiết bị đầm: số lượng, chủng loại, vận hành thử; công tác vận chuyển, cung ứng BT, kiểm tra bố trí nhân lực của nhà thầu: tổ đổ, tổ dầm, tổ trực cốp pha, trực cốt thép, trực điện, trực nước,... - Khi các công tác chuẩn bị đầy đủ mới cho phép đổ BT.

Trong lúc đổ BT

- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Phải giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha, đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời các khiếm khuyết và sự cố. - Bê tông phải đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định. Trong trường hợp phải ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định thì phải đợi đến khi bê tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ tiếp và trước khi đổ lại phải xử lý bề mặt (làm nhám và đổ nước xi măng hoặc vữa bê tông có phụ gia nở). - Đảm bảo chiều dày mỗi lớp đổ theo năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết. Chiều dày mỗi lớp đổ không vượt quá trị số cho trong bảng. Chiều dày lớp đổ BT

Phương pháp đầm - Đầm dùi

Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ (cm) 1,25 chiều dài phần công tác của dầm (20- 40cm) 20

- Kết cấu không có cốt thép hoặc có cốt thép đơn - Kết cấu có cốt thép kép - Đầm thủ công 12 20

- Chiều cao rơi khi đổ BT không được vượt quá 1,5 m để bô tông không bị phân tầng, khi cao hơn phải dùng ống vòi voi, máng nghiêng (đổ móng) hoặc lỗ chờ sẵn trong cột. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất . Đổ bê tông cột, tường: - Khi chiều cao cột dưới 5m và tường có chiều cao dưới 3m nên đổ liên tục , - Khi chiều cao cột trên 5m và tường có chiều cao trên 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bê tông nhưng phải đảm bảo mạch ngưng hợp lý cả về mặt chịu lực. Đổ bê tông bản , dầm khung: - Kết cấu khung nên đổ liên tục giữa dầm và bản ;

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 25

- Cột hay tường đỡ dầm, bản đổ xong nên dừng lại 1- 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót ban đầu mới tiếp tục đổ bê tông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2-3cm. Đổ bê tông kết cấu vòm: - Các kết cấu vòm phải đổ bê tông đồng thời từ chân vòm lên đỉnh vòm không đổ bên thấp bên cao; - Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đổ bê tông liên tục từ chân đến đỉnh vòm; - Đối với các mái vòm khẩu độ lớn cũng nên đổ liên tục từ dưới lên và độ liên tục theo dạng hình vành khăn, không để các mạch ngừng thi công trong từng đợt đổ các vành khăn. Nếu phải để mạch ngừng thì phải dược sự đồng ý của thiết kế về vị trí và phải tiến hành xử lý các mạch ngừng bằng vữa bê tông có phụ gia nở. Khi đổ bê tông tường hoặc các kết cấu biên như dầm, dàn đỡ vòm phải đảm bảo các lớp đổ bê tông phải lên đều và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 30- 40cm thì dừng lại. Phần bê tông tiếp giáp với chân vòm cần được xử lý theo yêu cầu của thiết kế. Đầm Bê Tông: Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải bảo đảm sao cho khi đầm bê tông được đầm chặt và không bị rỗ . - Phải bảo đảm bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng không nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa. - Khi cần đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 – 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bê tông chỉ thích hợp cho các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn, mái, sân bãi, mặt đường,….Không đầm lại cho bê tông khối lớn. - Dùng đầm phù hợp với loại kết cấu: + Bản: dùng đầm mặt (các lượt phải chờm lên nhau 3-5 cm); + Dầm, cột dùng đầm dùi có công suất khác nhau, kiểm soát vị trí đầm (không bỏ sót), chiều sâu đầm (ăn sâu vào lớp trước 5-10cm). + Tường mỏng, kết cấu dầm có nhiều thép: Dùng đầm dùi nhỏ kết hợp với thủ công. - Phải đầm đúng trình tự để không làm xô lệch cốp pha: các tường, vách phải đổ và đầm từ hai bên vào đối xứng. d. Mạch ngừng thi công bê tông Về nguyên tắc cần chọn vị trí mạch ngừng thi công ở những vị trí có nộị lực nhỏ và không dễ phát sinh những biến dạng và nứt của kết cấu bê tông . Bởi vậy cần tham khảo ý kiến của thiết kế để chọn vị trí mạch ngừng thi công cho hợp lý.

Mạch ngừng kỹ thuật.

Yêu cầu đổ bê tông là liên tục nhưng nhiều trường hợp bắt buộc phải dừng đổ tạm thời từng đợt từ 1 đến 2 giờ rồi đổ tiếp, khi đổ đợt sau chú ý đầm ăn vào lớp BT đổ trước 5- 10 cm. - Cột đổ cùng với dầm sàn: đổ xong cột đến đáy dầm - chờ co ngót - đổ tiếp dầm, sàn.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 26

- Dầm cao hơn 0,8 m, đổ cùng với sàn, dừng cách đáy sàn 2-3cm.

Mạch ngừng thi công.

- Do kích thước khối quá lớn, mặt bằng quá lớn, tường hầm có các phương vuông góc nhau; - Do biện pháp tổ chức thi công: đổ cột, vách trước, đổ dầm sau; phân đoạn để thi công (chuyên môn hoá tổ đội, luân chuyển ván khuôn...). - Trong trường hợp trên người ta tổ chức các mạch ngừng thi công theo phương ngang hoặc phương đứng. Mạch ngừng thi công nằm ngang, ví dụ: * Cột, vách, lõi: ở mặt trên của móng, ở mặt dưới dầm, xà (đặt cách đáy dầm 2-3 cm), công xôn đỡ dầm cầu trục hoặc ở mặt trên cầu trục .

* Dầm có kích thước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng bố trí cách mặt dưới của bản từ 2-3cm . * Móng khối lớn chia thành nhiều lớp đổ. Khi đổ bê tông khối lớn, vòm ,máí vòm vỏ mỏng, bể chứa , tháp chứa và các bộ phận phức tạp của công trình , mạch ngừng thi công phải thực hiện theo quy định của thiết kế .

* Đài, giằng với nền tầng hầm. Trong trường hợp này trước khi đổ BT mới cần phải: + Làm sạch mặt BT cũ, sạch lớp bột trên mặt, trơ đá: Cách 1: Khi BT đạt cường độ 15-25KG/cm2 (1 ngày), dùng bàn chải sắt chải sạch, trơ đá ra độ 1,5 cm, dùng nước cọ rữa sạch. Cách 2: Sau khi đổ BT, vào mùa hè (6-8 giờ), mùa đông (12-24) giờ dùng áp lực nước, khí + nước với áp lực 3-5 KG/cm2 để phun vào mặt BT thổi trơ đá. + Đổ một lớp mỏng 5-10 cm vữa XM cát 1:2, 1:3 lên bề mặt BT cũ trước rồi đổ BT mới để tránh hiện tượng cốt liệu lớn làm rỗng BT vùng tiếp giáp. Trong trường hợp cần thiết có thể bổ sung thêm thép liên kết giữa các đợt đổ. Mạch ngừng thi công đứng, ví dụ: Sàn, dầm, tường tầng hầm,... + Vị trí mạch ngừng chọn ở chỗ có lực cắt nhỏ nhất (kết cấu thanh):

Khi đổ bê tông các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ

Khi đổ bê tông song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở

- thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm . - trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng dàI 1/4 nhịp ). + Vị trí mạch ngừng cần chọn trước và bắt buộc đổ BT đến mạch ngừng mới kết thúc. + Việc đổ bê tông khép kín các khối chèn được thực hiện sau khi các khối đổ trước đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với quy định trong thiêt kế tổ chức thi công . + Đối với móng chịu tải trọng động nên đổ bê tông liên tục không có mạch ngừng thi công. Trường hợp cần có mạch ngừng thì phải được thiết kế quy định. + Bê tông đổ theo phương pháp bậc thang (cùng một lúc đổ hai, ba lớp) chỉ thực hiện khi đã có thiết kế thi công và các chỉ dẫn về công nghệ đổ bê tông bậc thang.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 27

+ Khoảng thời gian ngừng cho phép giữa các lớp đổ bê tông phải qua thí nghiệm, căn cứ vào nhiệt độ môi trường, điều kiện thời tiết, tính chất của xi măng sử dụng và cá nhân tố khác. + Nếu không có điều kiện thí nghiệm có thể tham khảo các số liệu trong bảng sau:

Thời gian ngừng cho phép khi đổ bê tông không có phụ gia (phút)

Nhiệt độ trong khối khi đổ bê tông,0C Lớn hơn 30 20 - 30 10 - 20 Ximăng Pooc- lang 60 90 135 Ximăng poóc-lăng - xỉ, xi măng puzolan 90 120 180

Chú ý: Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian quy định trên thì phải xử lý bề mặt bê tông .

Xử lý mạch ngừng bằng cách:

- Cường độ của lớp bê tông bên dưới chưa đạt đến 25 daN/cm2 thì không được làm công tác chuẩn bị ở trên mặt để đổ lớp bê tông khác ;

- Dùng lưới thép bọc qua cốt dọc đến mép của thành cốp pha dầm, tường. - Dùng ván khuôn chặn và gông cứng để có thể đầm được ở khu vực mạch ngừng.

- Dùng tia nước phun và tẩy sạch phần tiếp giáp. Mặt bê tông đã đông kết sau 4-10 giờ thì dùng vòi phun nước, bàn chỉ sắt làm nhám mặt bê ttông sau đó làm vệ sinh , hút khô nươc và rải một lớp vữa xi măng cát vàng dày 2-3cm.

- Trong trường hợp cần thiết (Ví dụ dầm cao) có thể mở cửa cốp pha thành bên để dọn vệ sinh. Việc dọn vệ sinh, tẩy sạch phần BT tràn ra và phần BT xốp do đầm kém là rất cần thiết vì đây là khu vực kém chất lượng nhất. - Nên dùng BT cốt liệu nhỏ (XM cát) để đổ trước vào phần tiếp giáp trước khi đổ BT đợt sau. Ở sàn chỉ nên quét lớp vữa không co (XM cát) hoặc vữa có tính chất keo dán. e. Bảo dưỡng bê tông Bảo dưỡng BT bằng cách giữ ẩm bề mặt: dùng cát, bao tải gai, mùn cưa phun nước theo giờ hoặc be bờ ngâm nước. Đối với cột kích thước lớn nên dùng ống chảy tràn trên đầu cột. Thời gian bảo dưỡng ẩm (Theo TCVN 391: 2007)

Tên mùa Tháng Vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông

Vùng A

Vùng B

Vùng C Hè Đông Khô Mưa Khô Mưa IV - IX X - III II-VII VIII-I XII-IV` V-XI Cường độ BT đạt % R28 50-55 40-50 55-60 35-40 70 30 Thời gian BD ngày đêm 3 4 4 2 6 1

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 28

Trong đó: Rth BD - Cường độ bảo dưỡng tới hạn Tct BD - Thời gian bảo dưỡng cần thiết Vùng A - Từ Diễn Châu trở ra Bắc Vùng B - Phía Đông Trường Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải Vùng C - Tây Nguyên và Nam Bộ. + Đối với bê tông khối lớn việc bảo dưỡng cần đặc biệt chú ý, nhằm khống chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế các biến dạng gây nứt trong kết cấu trước khi chịu tảỉ trọng. Tuỳ điều kiện thực tế có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

- Dẫn nhiệt từ trong lòng khối bê tông ra ngoàì bằng đường ống với nước bằng nhiệt độ thấp hoặc không khí lạnh ; - Bao phủ bề mặt bê tông ; - Không tháo dỡ cốp pha trước 7 ngày.

+ Những kết cấu khối lớn không có cốt thép hoặc có ít cốt thép có thể độn thêm đá hộc để giảm lượng xi măng, hạn chế nhiệt độ khối đổ, nhưng không được giảm chất lượng bê tông so với yêu cầu thiết kế. Đá hộc được xếp thưa cách đều trong khối bê tông theo mọi phía với khoảng cách không nhỏ hơn 30cm. Bê tông nằm trong vùng chịu kéo không được độn thêm đá hộc. + Khi đổ bê tông độn đá hộc trong thời tiết nóng cần có biện pháp giảm nhiệt độ, sao cho đá hộc có nhiệt độ tương đương với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông ngay sau khi trộn. + Các biện pháp giảm nhiệt chỉ nên ứng dụng khi phải thi công bê tông trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao hơn 300C. + Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp đối với vật liệu, quá trình trộn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông . + Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy trộn không được lớn hơn 300C. + Có thể khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông bằng cách dùng nước mát để trộn và bảo dưỡng bê tông, dùng xi măng ít toả nhiệt, dùng phụ gia hoá dẻo có đặc tính phù hợp với môi trường nhiệt độ cao, đổ bê tông vào ban đêm hay sáng sớm với nhiệt độ không khí dưới 300C. + Những ngày nhiệt độ trên 350C không nên đổ bê tông.

Thi công bê tông trong mùa mưa: - Phải có các biện pháp tiêu thoát nước cho bãi đá,cát ,đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông , - Tăng cường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều chỉnh lượng nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỷ lệ nước/xi măng theo đúng thành phần quy định đã chọn, - Cần có mái che trên khối đổ bê tông khi trời mưa. Thi công bằng cốp pha trượt phải được thực hiện theo những quy định riêng. Đổ bê tông tạo chân trước khi trượt với chiều cao 70-80cm, chia làm hai lớp: lớp thứ nhất

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 29

được đổ vào cốp pha với chiều cao 35-40cm, lớp thứ hai được đổ tiếp theo khi bê tông chưa ninh kết. Sau bước nâng đầu tiên, quá trình đổ và trượt được thực hiện liên tục với chiều cao phù hợp với biện pháp thi công. Tốc độ trượt được xác định trên cơ sở đảm bảo khi lô bê tông đã trượt có cường độ đạt từ 15-25 daN/cm2. Hoàn thiện bề mặt bê tông được áp dụng cho những kết cấu mà bề mặt bê tông không yêu cầu trát hoặc không bao phủ bề mặt và chia làm hai cấp : hoàn thiện thông thường và hoàn thiện cấp cao . Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không được vượt quá 7mm đối với hoàn thiện thông thường và không quá 5mm đối với hoàn thiện cấp cao . Bề mặt bê tông phải nhẵn, đồng đều về mầu sắc và các khuyết tật phải được sửa chữa.

f. Kiểm tra và nghiệm thu bê tông

a) Kiểm tra

- Công tác kiểm tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu lắp dựng đà giáo, cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông và dung sai của kết cấu công trình. - Kiểm tra cốp pha đà giáo, lắp đặt cốt thép được thực hiiện theo các yêu cầu đã được trình bầy ở các phần trên. - Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng , đặc biệt chú ý tới độ sụt của hỗn hợp bê tông . - Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiềm tra ngay sau khi trộn mẻ đầu tiên. - Đối với bê tông thương phẩm hoặc bê tông trộn sẵn tại các trạm trộn cần phải kiểm tra mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bê tông. - Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra một lần ít nhất trong một ca. - Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng theo tiêu chuẩn TCVN 391: 2007. - Kích thước các viên mẫu chuẩn là 150x150x150 mm, được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ cho cùng một tổ mẫu. Mỗi tổ gồm 3 viên mẫu.

Số lượng tổ mẫu được quy định như sau: - Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lương bê tông đổ dưới 1000m3; - Đối với móng lớn cứ 100m3 lấy một tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫu cho một khối móng; - Đối với kết câu khung, cột dầm, bản, vòm vỏ mỏng cứ 20m3 lấy một tổ mẫu. Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì vẫn lấy một tổ mẫu. - Đối với bê tông nền , mặt đường cứ 200m3 lấy một tổ mẫu , nếu khối lượng ít hơn vẫn lấy một tổ mẫu.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 30

- Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông , cứ 500m3 lấy một tổ mẫu nếu khối lượng ít hơn vẫn phải lấy một tổ mẫu.

+ Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu được coi là đạt yêu cầu khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế. + Trong trường hợp cần thiết, và đối với công trình có yêu cầu cao về chất lượng, ngoài việc thử ép mẫu, còn cần tiến hành thí nghiệm bằng các phương pháp không phá huỷ ngay trên kết cấu (dùng phương pháp siêu âm, dùng súng bật nẩy v v…) theo các quy trình thí nghiệm tương ứng (20 TCN 171 : 1989 ) , hoặc khoan lâý mẫu từ kết cấu. Vị trí khoan lấy mẫu nhất thiết phải được sự đồng ý của thiết kế. Ngoài ra, khi có nghi ngờ còn cần xác định độ đồng nhất thực tế của bê tông đã đông cứng theo 20 TCN 17: 1989.

b) Nghiệm thu

Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường trên cơ sở các hồ sơ: - Biên bản nghiệm thu cốt thép trước lúc đổ bê tông; - Các chứng chỉ và kết quả thử mẫu , thí nghiệm tại hiện trường nếu có; - Kích thước hình học kết cấu, các chi tiết đặt sẵn so với thiết kế; - Bản vẽ hoàn công có ghi đầy đủ các thay đổi thiết kế; - Các biên bản ngiệm thu phần khuất, kể cả nền móng; - Sổ nhật ký công trình.

Việc kiểm tra và nghiệm thu công tác BT theo bảng 19 TCVN 4453:1995 Các yêu cầu kiểm tra chất lượng bê tông

Phương pháp kiểm tra Mục đích Tần số kiểm tra Đối tượng kiểm tra 1. Vật liệu

Xi măng Xem phiếu giao hàng Phù hợp đơn đặt hàng Mỗi lần giao hàng

Phù hợp với TCVN 2682:1992 Theo TCVN 4453/95 Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý theo TCVN 4029-4032: 1985

Cốt liệu

Xác định độ bền thành phần hạt và độ bền của cốt liệu theo tiêu chuẩn hiện hành Phù hợp với TCVN 1771: 1986 (đá, sỏi) và TCVN 1770: 1986 (cát)

Xem phiếu giao hàng - Lần giao hàng đầu tiên - Khi có nghi ngờ - Khi thay đổi cốt liệu Mỗi lần giao hàng Phù hợp đơn đặt hàng

Phụ gia và chất độn Khi có nghi ngờ Phù hợp với yêu cầu kỹ thuật Thí nghiệm mẫu bê tông có phụ gia (hoặc chất độn)

Nước Thí nghiệm phân tích hoá học Nước không có các chất độc hại, phù hợp với TCVN - Khi không dùng nước sinh hoạt công cộng.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 31

4506: 1987

- Khi có nghi ngờ - Khi thay đổi nguồn nước 2. Thiết bị Máy trộn đơn chiếc

Các thông số kỹ thuật Không có sự cố khi vận hành Hệ thống trạm trộn

Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ

Các thông số kỹ thuật Đảm bảo độ chính xác theo quy định Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ

Thiết bị cân đong XM TB cân đong cốt liệu TB cân đong phụ gia chất độn TB và dụng cụ cân đong nước TB và dụng cụ lấy mẫu thí nghiệm Mỗi lần sử dụng Đảm bảo độ chính xác theo quy định TB và dụng cụ thử độ sụt Bằng các phương tiện kiểm tra thích hợp

TB vận chuyển và máy dầm bê tông Các thông số kỹ thuật Khôn gcó sự cố khi vận hành Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ 3. Hỗn hợp bê tông trộn trên công trường

Độ sụt Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106:1993 So sánh với độ sụt quy định Lần trộn đầu tiên và theo quy định của điều 7.1.5/TCVN4453

Khi có nghi ngờ Độ đồng nhất của bê tông So sánh các mẫu thử lấy từ các mẻ trộn khác nhau

Độ chống thấm nước Thí nghiệm theo TCVN 3116: 1993 Theo quy định của thiết kế Để đánh giá sự đông đều của hỗn hợp bê tông So sánh với độ chống thấm nước quy định

Cường độ nén Thử mẫu theo TCVN 3118: 1993 So sánh với cường độ nén quy định

Cường độ kéo khi uốn Thử mẫu theo TCVN 3119:1993 So sánh với cường độ kéo quy định Theo quy định của điều 7.1.7/ TCVN4453 - Khi cần thiết - Theo hợp đồng 4. Hỗn hợp bê tông trộn sẵn sử dụng trên công trường

Hỗn hợp bê tông Xem phiếu giao hàng Đảm bảo theo đơn đặt hàng

Độ sụt Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106:1993 So sánh với độ sụt quy định

Bằng mắt Độ đồng nhất của bê tông So sánh với trạng thái thông thường

Cường độ nén Thử mẫu theo TCVN 3118:1993 So sánh với cường độ nén quy định

Mỗi lần giao hàng Lần giao hàng đầu tiên, sau đó theo tần số lấy mẫu thử Mỗi lần giao hàng Theo quy định của điều 7.1.7/ TCVN4453 - Khi cần thiết Thử mẫu theo TCVN So sánh với cường

Cường độ kéo Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 32

3119: 1993 - Theo hợp đồng khi uốn độ kéo quy định 5. Quá trình trộn, tạo hình và bảo dưỡng

Bảng thiết bị đo lường (tại nơi trộn) - Tỷ lệ pha trộn vật liệu - Tỷ lệ N/X

Lần trộn đầu tiên, sau đó theo thời gian thích hợp Quy trình trộn Đo lường vật liệu, thời gian trộn

Vận chuyển hỗn hợp bê tông Mỗi lần vận chuyển Đánh giá độ sụt và độ đồng nhất (tại nơi đổ bêa tông)

Đổ bê tông Băng mắt Mỗi lần đổ bê tông

Băng mắt Đầm bê tông Mỗi lần đầm bê tông Thời gian đầm

Bằng mắt Mỗi kết cấu Bảo dưỡng bê tông - Đảm bảo tỷ lệ trộn theo quy định - Tỷ lệ N/X không đổi - Đảm bảo độ chính xác theo qui định Hỗn hợp bê tông không bị phân tầng, đảm bảo độ sụt quy định Đảm bảo quy trình kỹ thuật theo điều 6.4/ TCVN4453 Bê tông được đầm chặt theo điều 6.4.14/ TCVN4453 Đảm bảo thời gian quy định Phù hợp với TCVN 5592:1991

Mỗi kết cấu Tháo dỡ cóp pha đà giáo Phù hợp với điều 3.6.2./ TCVN4453 Thời gian và cường độ bê tông khi tháo cốp pha đà giáo

Các khuyết tật Bằng mắt Mỗi kết cấu Được sửa chữa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 6. Bê tông đã công cứng

Bề mặt kết cấu Bằng mắt Mỗi kết cấu

Độ đồng nhất Khi có nghi ngờ Không có các khuyết tật Xác định độ đồng nhất thực tế

So sánh với cường độ nén quy định Theo 20 TCN 17: 1987 Dùng súng bật nảy và siêu âm theo 20 TCN 171:1989 Cường độ nén của bê tông

Khoan lấy mẫu từ kết cấu Xác định cường độ thực tế Khi thử mẫu không đạt cường độ Số lượng mẫu thử không đủ theo quy định

Kích thước Khi có nghi ngờ Bằng các phương tiện đo thích hợp Trị số sai lệch theo qui định

Hồ sơ quản lý chất lượng Hồ sơ quản lý chất lượng của phần thi công BTCT bao gồm: * Hồ sơ pháp lý của CT * Hồ sơ pháp lý của nhà thầu, các B phụ * Hồ sơ pháp lý của TVGS * Các chứng chỉ về vật liệu, các kết quả thí nghiệm

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 33

* Các biên bản nghiệm thu công việc, bao gồm:

- Biên bản nghiệm thu nội bộ. - Phiếu yêu cầu nghiệm thu các lần nghiệm thu công việc. - Phiếu xử lý hoặc thay đổi thiết kế. - Biên bản nghiệm thu công việc.

* Các biên bản nghiệm thu bộ phận kết cấu, bao gồm:

- Các biên bản nghiệm thu công việc của bộ phận đó. - Các biên bản nghiệm thu phần việc liên quan: điện, nước, viễn thông, báo cháy, an ninh... - Các kết quả thí nghiệm BT - Bản vẽ hoàn công, bao gồm:

* Phôtô bản vẽ thiết kế, ghi số liệu thi công, đóng dấu hoàn công. * Vẽ bản vẽ hoàn công khi không có bản vẽ thiết kế, sửa đổi thiết kế, phát sinh do thiết kế hoặc do yêu cầu của chủ đầu tư. * Biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn, bao gồm:

- Các biên bản nghiệm thu công việc, nghiệm thu bộ phận. - Biễu mẫu thay đổi thiết kế (theo NĐ/209) - Báo cáo chất lượng của A, B, TVGS, TVTK - Kết quả kiểm tra hồ sơ của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn xây dựng.

g. Những sai phạm thường gặp và cách sửa chữa kết cấu bê tông Những sai phạm: - Trộn bê tông không đúng liều lượng - Đổ bê tông quá thời gian cho phép và không liên tục. - Cường độ không đạt mức thiết kế. - Không đảm bảo chiều dày của lớp bê tông. - Bê tông bị rỗ hoặc bị xốp. - Kết cấu bê tông bị rạn nứt,…. Cách sửa chữa: - Cần xác định rõ tình trạng, nguyên nhân hư hỏng, xác định phạm vi và mức độ hư hỏng, để từ đó có biện pháp sửa chữa thích hợp. - Trước khi sửa chữa nhất thiết phải đục bỏ phần bê tông bị hư hỏng, nhưng không gây hư hỏng phần bê tông lân cận. - Khi đục xong cần phải rửa sạch và tưới ướt bề mặt đã đục, thông thường khoảng 2-3 giờ trước khi đổ, phải tưới nước liên tục để luôn ẩm, nếu chỗ hư hỏng cốt thép lộ ra thì phải tảy gỉ cốt thép (có thể phun cát). - Nếu sửa chữa bê tông mới đổ do bị rỗ, rỗng,…thì phải sửa chữa ngay trong vòng 24 giờ sau khí tháo dỡ ván khuôn. - Tuỳ theo diện tích, kích thước và bề sâu hư hỏng mà chọn cách sửa chữa thích hợp: + Bằng cách đổ bê tông: chỗ hư hỏng có dạng hang hốc chạy suốt mặt cắt hoặc ăn sâu vào cốt thép, khối lượng đắp vá tương đối lớn + Bằng bê tông ép vữa: nhồi đầy cốt liệu lớn, sau đó ép vữa XM cát tạo thành bê tông.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 34

+ Bằng cách phun vữa: chỗ hư hỏng rất mỏng (vữa XM cát). + Bằng cách trát vữa đặc: sửa chữa bê tông mới đổ như bịt lỗ bu lông, bịt hang hốc nhỏ nhưng sâu (ít nhất 5cm). + Sửa chữa bê tông bị rạn nứt: tảy sạch vết bẩn xung quanh chỗ hư hỏng, và sửa chữa như đối với khe co giãn, dùng nhựa đường, cao su,…vật liệu tương đối loãng hoặc đục lỗ rỗng khe nứt ra một chút rồi trát, có thể ép vữa hay dùng Epoxit để trát vào khe nứt. Phần GIÁM SÁT THI CÔNG CÔNG NGHỆ MỚI VÀ CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ I. Các kết cấu BTCT có đặc thù riêng 1.1. Kết cấu mái:

Kết cấu mái bằng:

- Kết cấu mái bằng có hai yêu cầu quan trọng là chống thấm, chống nóng, đặc điểm là chịu trực tiếp tác dụng của khí hậu, đặc biệt là nắng nóng và mưa. - Chống thấm mái có thể là dùng lớp mái bằng BTCT đổ toàn khối trực tiếp, sau đó cấu tạo chống nóng. Trong trường hợp này cần quan tâm những vấn đề sau:

+ Chia mái ra các ô để làm các khe nhiệt ẩm. + Có thể dùng quy trình đầm lại để tăng độ đặc chắn cho BT. + Ngâm chống thấm mái bằng nước XM theo quy trình ngâm cho đến khi hết ngấm, nghiệm thu phần ngâm nước XM. + Dùng các loại vật liệu chống thấm: sơn chống thấm,...không nên dùng các lớp chống thấm dán bằng các chất hữu cơ. Mái đốc

- Mái dốc thường dùng cho các nhà dạng biệt thự, các phần trang trí. Mái dốc BTCT thường thiết kế có độ dốc lớn, trên mái dốc quét sơn màu hoặc dán ngói, giả ngói. - Khi thi công loại mái dốc cần lưu ý:

+ Công tác cốp pha, chú ý giằng để chống đạp ngang. + Chọn cấp phối BT phù hợp, độ sụt thấp (0-3), nên dùng thêm phụ gia, đầm bằng máy. Nếu đầm bằng tay thì dùng bàn xoa gỗ vỗ cho đến khi lên nước bề mặt rồi xoa. + Đổ bê tông từ chân lên đến đỉnh mái, cân xứng hai bên. + Chú ý đến biện pháp an toàn lao động. + Bảo dưỡng BT bằng phủ bao tải đay, phun nước giữ ẩm.

1.2. Khu vệ sinh Trong khu WC yêu cầu cao nhất là chống thấm, không giải quyết triệt để sẽ gây các khiếu kiện lâu dài của người sử dụng. Quy trình quản lý chất lượng như sau: - Đổ BT, tốt nhất là đổ chân khay, sau đó đầm lại. - Ngâm nước XM và nghiệm thu ngâm nước XM cho từng khu WC. - Đi hệ thống đường ống qua sàn, cố định chắc các đường ống bằng đai treo và đệm, xử lý chỗ tiếp xúc giữa đường ống và BT. - Xử lý chống thấm theo thiết kế, ví dụ quét SiKa 3 lớp vén lên thành tường >100, chú ý làm cẩn thận ở vị trí ống, cút.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 35

- Thử chống thấm bằng cách ngâm nước. Sau khi thử đạt yêu cầu mới lập biên bản nghiệm thu cho từng khu WC. 1.3. Bê tông bơm Bê tông bơm có cốt liệu nhỏ hơn, độ sụt lớn hơn, giá thành đắt hơn, thi công nhanh hơn. Khi thi công đổ BT bơm cần chú ý những vấn đề sau: - Hệ thống giáo chống cần phải rất chắc chắn vì tập trung đông người và vật liệu trên một khu vực. - Cần cố định chắc chắn các lớp thép sàn, nhất là lớp trên. Trong nhiều trường hợp người ta dùng hàn đính ở giao điểm lớp trên với lớp dưới và chống xuống sàn. - Phải kiểm tra độ sụt cho tất cả các xe. - Tốc độ thi công nhanh, hay có hiện tượng vun đống BT nên cần kiểm soát đầm chặt chẽ, không bỏ sót. - Cần tổ chức xoa lại mặt sau khi đổ (khoảng 30 đến 60 phút) do hay có hiện tượng nứt dọc theo hai bên thép dọc, thép đai và nứt chân chim. 1.4. Kết cấu BT khối lớn. Công tác thi công kết cấu bê tông đổ tại chỗ khối lớn (theo tiêu chuẩn TCXDVN 305:2004). - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép khối lớn bằng bê tông nặng thông thường thuộc các công trình công nghiệp, dân dụng và thuỷ lợi, nhằm khắc phục tình trạng nứt kết cấu do hiệu ứng nhiệt thủy hóa của xi măng. - Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam kết cấu có cạnh nhỏ nhất (a) và chiều cao (h) lớn hơn 2m có thể được xem là khối lớn. Quy định này quá bé so với thực tế, ví dụ các đài móng nhà cao tầng thường là BT khối lớn. Trong thực tế thi công nhà cao tầng, các kết cấu móng khu lõi có thể có thể tích vài trăm m3, có loại móng bè cao 3m nằm kín dưới đáy công trình, trên hệ thống cọc khoan nhồi. Những kết cấu này cần xem xét theo yêu cầu thi công BT khối lớn. Đặc điểm của Kết cấu BT khối lớn: - Áp lực ngang của BT đổ rất lớn. - Khó có thể thi công liên tục để hoàn thành một kết cấu. - Nhiệt độ BT sinh ra trong giai đoạn đầu ninh kết rất lớn (80-850) Để khắc phục những yếu tố trên nên chọn các giải pháp thi công thích hợp: * Nếu không yêu cầu căng về tiến độ, nên phân ra đổ từng đợt theo phương ngang (mạch ngừng ngang) để giảm áp lực ngang, giảm khối lượng BT đổ (nhất là thi công trong thành phố), giảm toả nhiệt BT. Các mạch ngang phải được xử lý theo nguyên tắc mạch ngừng ngang thi công. * Nếu phải thi công liên tục thì ngoài việc đảm bảo ổn định cho cốp pha, cần xử lý giảm nhiệt trong BT bằng các cách: - Dùng BT ít toả nhiệt. - Giảm lượng XM bằng cách dùng chất độn. - Dùng nước lạnh, nước đá để trộn BT

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 36

- Dùng hệ thống ống nước luân chuyển đặt trong khối BT để điều chỉnh và khống chế nhiệt. - Dùng đá hộc để độn. Các yêu cầu và biện pháp thi công kết cấu bê tông khối lớn: - Thời gian chở bê tông không nên quá 1,5h. Được phép tối đa đến 4h. Cứ sau 0,5 giờ phải trộn lại 1 lần và trước khi đổ phải trộn lại bê tông. Nếu vận chuyển bằng bơm thì trong thời gian chờ bê tông, cứ 0,5 giờ lại phải đẩy bê tông trong ống bơm dịch đi khoảng 20cm. - Chiều cao mỗi đợt đổ: Một đợt đổ liên tục có chiều cao không quá 1,5m. Thời gian chờ để đổ tiếp đợt phía trên không ít hơn 4 ngày đêm tính từ lúc đổ xong đợt đổ dưới. - Chiều cao lớp đổ: Chiều cao mỗi lớp đổ được quy định tùy theo đặc điểm của kết cấu và thiết bị thi công nhưng không nên vượt quá 50cm. Các lớp đổ cần được đổ và đầm liên tục quay vòng cho tới khi đạt đủ chiều cao của một đợt đổ. Thời gian quay một vòng lớp đổ không nên quá 1h vào mùa hè và 2h vào mùa đông, tùy theo thời tiết. - Thi công ban đêm: Vào mùa hè, đổ bê tông ban đêm có tác dụng hạn chế tốc độ phát nhiệt thuỷ hóa của xi măng. - Bª t«ng c¸c kÕt cÊu khèi lín cña c¸c c«ng tr×nh c«ng nghiÖp vµ d©n dông (nh­ mãng sil«, mãng èng khãi, mãng m¸y, t­êng vµ vßm hÇm, t­êng ch¾n ®Êt vv(cid:0)): Ngoµi c¸c yªu cÇu cña thiÕt kÕ, thêi gian b¶o d­ìng cÇn thiÕt lµ kh«ng d­íi 7 ngµy ®ªm, kh«ng ph©n biÖt Vïng vµ Mïa khÝ hËu. - Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCXDVN 391: 2007. Việc tưới nước phải đáp ứng yêu cầu thoát nhiệt nhanh khỏi khối bê tông. Vì vậy chu kỳ tưới nước cần đảm bảo sao cho bề mặt bê tông luôn ướt. Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt bê tông không nên chênh nhau quá 150C. - Cốp pha thành kết cấu bê tông khối lớn chỉ được tháo khi bê tông đã có tuổi không ít hơn 5 ngày đêm. Độ chênh nhiệt độ T giữa các điểm hoặc các vùng trong khối bê tông vượt quá 200C: T > 200C. 1.5. Bê tông tường tầng hầm: Tầng hầm có đặc điểm: - Đòi hỏi yêu cầu chống thấm cao. - Tường vây quanh nên co ngót bị cản trở bởi phương vuông góc. - Tường không dày nhưng cốt thép nhiều (thép bố trí theo yêu cầu chống nứt nhiều hơn so với yêu cầu chịu lực). - Khi thi công cần chú ý những vấn đề sau: - Bố trí mạch ngừng thi công và đặt gioăng chống thấm ở mạch ngừng, gồm mạch ngừng giữa đáy và tường, tường với tường. - Hệ thống ván khuôn, văng chống phải kín khít, cứng, có các ti cố định khoảng cách 2 thành ván khuôn. - Phải đảm bảo chiều dày bảo vệ của thép, nếu không đảm bảo cốt thép cũng là vật dẫn nước.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 37

- Chọn loại BT thích hợp. Nếu kinh phí cho phép thì chọn loại BT tự chảy, mác chống thấm B8. - Chọn loại đầm thích hợp, kết hợp với đầm chủ công, kiểm soát quá trình đầm chặt chẽ. - Xử lý phần đổ BT chân tường thật tốt vì hay bị rỗ, xốp, mất nước XM. - Chỉ được phép tháo ván khuôn khi đã đổ BT sàn liên kết với tầng hầm. - Xử lý chống thấm các đầu ti. 1.6. Kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước - Nguyên lý làm việc của BTCT ứng lực trước là trước khi cho kết cấu BTCT chịu lực người ta làm cho BT chịu lực ngược lại trước, đến khi kết cấu chịu tác dụng của ngoại lực thì BT sẽ mất dần ứng suất đã được tạo ra rồi sau đó mới bắt đầu chịu lực. - Cho phép giảm tiết diện và khả năng tăng khẩu độ của kết cấu, sử dụng trong nhiều dạng kết cấu khác nhau: dầm, sàn, cột, cọc, kết cấu vỏ mỏng, tường chắn, đập,… - Trong kết cấu BTCT ứng lực trước, BT là vật liệu chịu ứng suất trước còn thép cường độ cao là vật liệu tạo ra ứng lực trước. - Một số công nghệ tạo ứng lực trước: công nghệ căng trước, công nghệ căng sau, công nghệ dùng XM nở, dùng kích ép ngoài tạo ta ứng lực trước. a. Công nghệ căng trước. + Công nghệ căng trước còn được gọi là căng trên bệ hay trên mố thường được dùng chế tạo các cấu kiện đúc sẵn . + Mố chịu lực của bệ kéo căng phải có đủ độ cứng và hầu như không bị biến dạng, chuyển vị bị trượt khi căng nhiều sợi, cáp, bó cáp cùng một lúc. + Khi kéo căng đồng thời nhiều thanh, sợi, bó cáp phải điều chỉnh sao cho ứng suất kéo căng trong chúng có giá trị như nhau. + Trình tự buông cốt thép ƯLT để truyền lực phải được thiết kế quy định. Cường độ bê tông khi truyền lực không được thấp hơn 80% cường độ thiết kế và không được nhỏ hơn 25 MPa. + Đối với cốt thép mà ứng lực trước gây nên nén dọc trục thì toàn bộ cốt thép ƯLT phải được buông thả đồng thời . + Đối với các kết cấu mà ứng lực trước tác dụng lệch tâm thì cốt ƯLT ở vùng chịu nén ít được buông thả trước rồi mới đến các cốt thép ở vùng chịu nén nhiều hơn. + Khi không thể buông cốt thép theo trình tự trên thì phải chia thành từng giai đoạn sao cho các cốt thép được buông đối xứng và xen kẽ nhau. + Trình tự cắt cốt thép sau khi truyền ƯLT (đóng neo) cần được tiến hành theo thứ tự buông từ đầu nọ đến đầu kia. b) Công nghệ căng sau.

Hiện nay trong công nghệ căng sau còn gặp hai trường hợp: khi dùng cáp có bám dính và cáp không bám dính.  Thi công cáp có bám dính .

- Cáp có bám dính hay còn gọi là cáp trần dùng trong công nghệ căng sau được đặt trong các ống kim loại mềm trước khi đổ bê tông .

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 38

- Kích thước và vị trí ống đặt cốt thép hoặc cáp phải chọn lớn hơn đường kính cốt thép ƯLT và thuận tiện cho việc luồn cáp và việc bơm vữa sau khi kéo căng . - Bản đế neo ở hai đầu phải đặt vuông góc với trục của đường ống. - Cần bố trí các thép giá đỡ ống đảm bảo chắc chắn, neo vào cốt thép thường để không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Khoảng cách giữa các giá định vị không được lớn hơn 1m đối với ống thép trơn; không được lớn hơn 0,8m đối với ống gợn sóng và không quá 0,5m đối với ống cao su. - Cần bố trí các ống thông hơi và thoát nước tại các vị trí đỉnh cao và ở đầu cuối của ống. Khoảng cách các lỗ bơm vữa không nên quá 30m đối với ống có gợn sóng và không quá 12m đối vơí các loại ống khác. - Bố trí các đầu neo, các đầu kéo căng phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. Trường hợp thiết kế không có yêu cầu cụ thể thì nhà thầu phải đề xuất trình tự căng cáp, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Đối với cốt thép đặt trong ống kim loại có gợn sóng dạng cong và thẳng có chiều dài không quá 30m thì có thể áp dụng kéo một đầu. + Đối với cốt thép trong ống kim loại không có gợn sóng đặt cong hay đặt thẳng có chiều dài lớn hơn 24m thì phải thực hiện kéo căng hai đầu .

+ Khi cốt thép gồm nhiều bệ cáp được kéo một đầu thì nên bố trí các đầu kéo căng sang cả hai đầu. + Trong mọi trường hợp không để các ống luồn cáp không bị các tia lửa điện tác động .

 Công nghệ thi công cáp không bám dính (cáp có vỏ bọc).

Công nghệ căng sau dùng cho trường hợp cáp không bám dính ngoài các yêu cầu chung cho công nghệ căng sau còn cần tuân thủ các yêu cầu sau đây: + Cốt thép trước khi đưa và sử dụng cần được kiểm tra từng sợi cáp nhằm đảm bảo tính nguyên vẹn của vỏ bọc. Cần loại bỏ những sợi cáp có vỏ bọc bị dập vỡ có hiện tượng mỡ đã chảy ra . + Khi đặt cốt thép cần sử dụng các con kê bằng các thanh thép thường đường kính từ 6-8mm và được neo chắc vào các cốt thép thường. Khoảng cách các con kê không được vượt quá 1m hoặc 60 lần đường kính cốt thép ƯLT . + Neo và các phụ kiện đầu cuối của cốt thép phải được bảo vệ chống rỉ , xâm thực của môi trường trong suốt quá trình trước và sau khi bịt đầu neo. Các biện pháp bảo vệ cốt thép, neo, các phụ kiện phải tuân thủ các yêu cầu của thiết kế nhất là khi thi công ở những địa điểm chịu ảnh hưởng của môi trường xâm thực như nơi có độ ẩm cao thường xuyên, nơi sản xuất các hoá chất ăn mòn kim loại, vùng ven biển. + Việc kiểm tra, giám sát chất lượng công tác đặt thép, căng thép, ghi chép số liệu và cắt thép, bịt đầu neo phải được tiến hành thật nghiêm chỉnh theo đúng các yêu cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Yêu cầu về vật liệu dùng trong kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước

- XM Pooclăng có mác từ PC 400 trở lên, theo TCVN 2682-1999.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 39

- Cát phải là cát hạt thô, cứng, sạch, hàm lượng hạt dưới 0,15mm ≤3%, hàm lượng hạt từ 0,15 -0,3 ≤15% và mô đun độ lớn từ 2 -2,8. - Cốt liệu thô phải là đá dăm nghiền từ đá thiên nhiên, theo TCVN 1771-1987, mác đá dăm phải ≥ 2 lần mác của BT, kích thước lớn nhất của cấp phối hạt bằng 20 mm. - Nước phải là sạch, không lẫn dầu mỡ, tạp chất, axit. - Phụ gia phải rõ nguồn gốc và được sử dụng theo chỉ dẫn của thiết kế và nhà sản xuất. - Cốt thép ở dạng sợi, thanh hoặc cáp có cường độ cao. - Ống bọc cốt thép (ống nghen) có thể bằng tôn mỏng có pha chì cuốn theo kiểu xoắn rột gà hay bằng kim loại. Ống nghen phải bền, mềm và kín.

Bơm vữa:

- Sau khi kéo căng cốt thép ứng lực trước theo thiết kế, tiến hành bơm vữa chèn chặt cốt thép ứng lực trước và ống nghen. Yêu cầu đối với vữa bơm: độ nhớt từ 15-20giây, độ tách nước sau 3giờ không quá 2%., thời gian đông kết bắt đầu 3giờ và kết thúc sau 24giờ. Thành phần vữa gồm XM, nước, phụ gia nở và phụ gia hoá dẻo.

Công tác bơm vữa vào ống luồn cáp.

- Sau khi căng cáp phải kịp thời bơm vữa vào ống luồn cáp. Thời gian kể từ khi đặt cốt thép ƯLT vào ống đến khi kết thúc bơm vữa không được vượt quá 21 ngày. Nếu quá thời hạn nêu trên nhà thầu phải có biện pháp chống rỉ kịp thời cho cốt thép. - Công tác bơm vữa chỉ được tiến hành sau khi được kiểm tra chất lượng theo những yêu cầu nhất định. - Không được bơm vữa trong điều kiện nhiệt độ môi trường thấp hơn 50C. - Công tác kiểm tra vữa bơm tại hiện trường cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Sự phù hợp của vữa bơm phải được thực hiện trước khi bơm ít nhất 24 giờ. + Trong mỗi ca bơm phải tiến hành kiểm tra độ nhớt của vữa ít nhất 3 lần. + Kiểm tra độ tách nước phải được thực hiện một lần trong mỗi ca bơm. + Trước khi bơm vữa vào ống phải rửa sạch và làm ướt đường ống bằng nước sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về nước cho vữa bê tông. + Quá trình bơm cần được tiến hành từ dưới lên trên. Đối với ống đứng và ống xiên thì điểm bơm phải đặt ở vị trí thấp nhất của đường ống. + Áp lực bơm không được vượt quá 1,5 MPa, vận tốc bơm cần duy trì ở mức 6m/phút. Trong quá trình bơm phải mở các lỗ thoát khí và kiểm tra độ thông suốt của vữa chảy trong ống . + Khi kiểm tra thấy trong ống đầy vữa mới được ngừng bơm. Nếu phát hiện những sai sót trong quá trình bơm thì phải tiến hành lấy vữa ra khỏi ống và lập lại tiến trình bơm. + Công tác bịt đầu neo phải được tiến hành kịp thời sau khi kết thúc công tác bơm vữa bảo vệ cốt thép ƯLT.

Kiểm tra trong quá trình thi công ứng lực trước.

+ Cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng phải chứng kiến và kiểm tra vật liệu sẽ dùng để thi công ứng lực trước. Phải được đọc tất cả các hồ sơ về vật liệu và nhà thầu phải giao những tài liệu này cho chủ đầu tư làm lưu trữ.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 40

Nhà thầu cần lập biện pháp chống gỉ và bảo quản vật liệu sử dụng làm ứng lực

trước thông qua cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng và trình chủ nhiệm dự án duyệt. + Việc cắt các thanh hay bó thép ứng lực trước, nhất thiết phải mài bằng máy mài có tốc độ cao. Không dùng cách cắt bằng nhiệt hồ quang điện. Nếu đập đầu thanh thép thì chỉ được đập bằng phương pháp cơ học. + Khi thép thường và thép ứng lực trước giao nhau, thép thường cần nhường chỗ cho thép ứng lực trước bằng cách di chuyển chút ít thép thường. + Độ sai lệch của lớp bảo hộ cốt thép ứng lực trước tối đa là 5 mm. + Thiết bị kéo căng ứng lực trước cần kiểm tra định kỳ và đã được kiểm chuẩn. + Trước khi kéo chính thức, cần kéo thử 3 bó hoặc 3 thanh để chỉnh lý các dữ liệu thi công ứng lực trước. Phương của lực kéo phải trùng với đường tâm ống chứa cáp ứng lực trước trong trường hợp ống thẳng và trùng phương tiếp tuyến nếu ống chứa cáp ứng lực trước là cong. + Sai số cho phép khi kiểm tra giữa giá trị ứng lực trước thực tế với giá trị qui định là 5%. Cốt thép bị đứt hay bị tuột không được quá 3% tổng số sợi cho một tiết diện kết cấu. + Độ tụt neo không được vượt quá dữ liệu thiết kế cho phép. + Quá trình thi công phải tuân thủ các chỉ dẫn của thiết kế. Phải chú ý quan sát toàn khu vực thi công kết cấu và các chi tiết cần thiết. Khi phát hiện thấy điều gì khác lạ phải có giải pháp sử lý kịp thời.

Những đặc điểm khi kiểm tra công nghệ ứng lực trước:

+ Với kết cấu mà ứng lực trước gây nén dọc trục thì tất cả các cốt thép cần được

(1) Công nghệ căng trước: * Cần quan sát để hệ mố bệ căng đảm bảo ổn định trong quá trình căng. Phải thường xuyên quan sát kiểm tra độ biến dạng, dịch chuyển của những bệ này. Không được có dịch chuyển bệ căng. * Kiểm tra độ sạch của thép, không cho chất bẩn làm ngăn trở độ bám dính giữa bê tông và cốt thép. * Thường bố trí căng những sợi đối xứng đồng thời với nhau. Cần đảm bảo ứng lực trong những sợi này là đồng đều, không gây mô men lệch tâm cho kết cấu. * Cường độ bê tông khi bắt đầu truyền ứng lực trước ít nhất phải đạt 80% cường độ tiêu chuẩn của bê tông theo thiết kế và không nhỏ hơn 25MPa. * Khi thả cốt thép ứng lực trước phải theo chỉ dẫn của thiết kế. Nếu thiết kế chưa qui định thì có thể theo chỉ dẫn sau: thả đồng thời. + Với kết cấu ứng lực trước tác động lệch tâm thì cốt ở vùng chịu nén ít hơn được buông thả trước rồi mới đến các cốt thép ứng lực trước ở vùng chịu nén nhiều hơn. + Vì lý do nào đấy mà không thực hiện được hai điều trên thì nghiên cứu để thả cốt thép theo từng cặp thanh đối xứng xen kẽ sao cho không gây nội lực bất lợi cho kết cấu, đảm bảo cho kết cấu được an toàn.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 41

(2) Công nghệ căng sau: * Cần kiểm tra thật kỹ để đảm bảo kích thước và vị trí của ống đặt cốt thép ứng lực trước chờ sẵn. Đường ống phải thông, phải đều. Bản neo chôn sẵn ở hai đầu phải vuông góc với trục của đường ống. Cần kiểm tra lại trước khi thi công căng. * Cần kiểm tra việc bố trí các giá đỡ ống, đảm bảo việc đỡ được chắc chắn để ống được định vị đúng vị trí và không bị xê dịch trong xuốt quá trình thi công kết cấu. Khoảng cách giữa các giá định vị không lớn quá 1 mét với ống trơn 0,80 mét với ống gợn sóng và 0,50 mét với ống cao su. * Khoảng cách bố trí các lỗ để bơm vữa không nên quá 30 mét với ống có gợn sóng và 12 mét với các loại ống khác. Phải bố trí các lỗ thoát hơi và thoát nước tại các đỉnh cao và các vị trí đầu, cuối ống. * Khi ống có đặt sẵn cốt thép, phải bảo vệ tránh tia lửa điện làm tổn hại đến cốt thép bên trong ống. * Chỉ được kéo căng ứng lực khi cướng độ bê tông đã đạt theo yêu cầu của thiết kế. Nếu thiết kế không yêu cầu thì cường độ này phải đạt 80% cường độ tiêu chuẩn của kết cấu khi làm việc và không thấp hơn 25 MPa. * Trình tự kéo căng phải theo hướng dẫn của thiết kế. Nếu thiết kế không có chỉ dẫn thì phải tính toán, cân nhắc trên cơ sở sự kéo căng không gây nguy hiểm do phát sinh những lực ngoài ý muốn. Cần chú ý đến các tổn hao ứng lực trước do biến dạng của kết cấu ứng với trình tự căng được đề xuất. * Việc bố trí đầu kéo căng cốt thép ứng lực trước phải phù hợp với thiết kế. Nếu thiết kế không có chỉ dẫn thì nhà thầu cần theo những chỉ dẫn sau đây: + Nếu ống đặt cốt thép là ống kim loại gợn sóng chôn sẵn thì với cốt thép có dạng cong hoặc dạng thẳng có chiều dài trên 30 mét, thì phải bố trí kéo căng ở cả hai đầu. Khi chiều dài nhỏ hơn 30 mét thì chỉ cần bố trí căng tại một đầu. + Nếu ống không phải là loại gợn sóng thì với cốt thép dạng cong hay thẳng có chiều dài trên 24 mét cần kéo căng ở hai đầu. Nếu ngắn hơn 24 mét thì chỉ cần kéo tại một đầu. + Nếu trong kết cấu có nhiều bó cốt thép ứng lực trước được kéo căng 1 đầu, nên bố trí đầu căng của các thanh khác nhau đảo đầu kéo tại các đầu của kết cấu. + Độ dài cốt thép ngoài neo sau khi cắt còn thừa không ngắn hơn 30 mm. Phải bảo vệ đầu neo như chỉ dẫn và hình vẽ trong thiết kế. Khi cần để lộ đầu neo ra không khí, phải có biện pháp bảo vệ chống gỉ và chống va chạm cơ học. * Khi đã căng thép phải kịp thời bơm vữa vào ống chứa thép ứng lực. Thời gian kể từ khi đặt thép trong ống đến khi bơm lấp vữa xong không được quá 21 ngày. Nếu phải giữ lâu hơn phải có biện pháp chống gỉ hữu hiệu cho cốt thép, cho neo và các phụ kiện ứng lực trước khác đã thi công trên kết cấu. * Vữa dùng để bơm đã được kiểm tra và có chứng chỉ đạt các yêu cầu về chất lượng mong muốn. Khi thời tiết lạnh, nhiệt độ -5oC thì không được thi công bơm nhồi vữa. + Thí nghiệm về sự phù hợp của vữa phải tiến hành trước khi bơm 24 giờ. + Thí nghiệm kiểm tra độ nhớt phải làm 3 lần trong mỗi ca bơm.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 42

+ Thí nghiệm độ tách nước phải làm mỗi ca một lần.

+ Trước khi bơm vữa, đường ống phải sạch và ẩm. + Bơm vữa theo qui trình từ ống bơm dưới thấp lên cao. + Khi gặp các ống đứng và ống xiên thì điểm bơm vữa là điểm dưới thấp nhất

Công nghệ không bám dính chủ yếu là công nghệ căng sau nên cần tuân thủ các

* Quá trình căng ứng lực trước và bơm nhồi vữa, người tư vấn đảm bảo chất lượng phải chứng kiến đầy đủ. Cần lưu ý những đặc điểm thi công cần đáp ứng như sau đây: của đường ống. + Cần theo dõi đảm bảo áp lực bơm không quá 1,5 MPa. Vận tốc bơm duy trì ở mức 6 m/1 phút. Các lỗ thoát khí cần mở để hơi bên trong ống thoát được hết ra ngoài, đảm bảo vữa lấp đầy. + Phải bơm liên tục cho đến khi vữa thoát ra ở các lỗ bố trí cao nhất cũng như các lỗ ở đầu và cuối trên đường ống. Sau đó nút các lỗ thoát khí và duy trì áp lực bơm 0,5 MPa trong 2 phút mới bịt lỗ bơm. * Vữa phải được lấp đầy ống. Nếu nghi ngờ vữa không đầy hoặc có dấu hiệu không đầy ống , phải phụt cho vữa ra hết, bơm nước thổi rửa sạch , bơm khí đuổi hết nước và làm lại từ đầu quá trình bơm. * Việc lập hồ sơ phải tiến hành ngay trong quá trình thi công và theo từng bước. Yêu cầu của hồ sơ là đầy đủ dữ liệu kỹ thuật. (3) Công nghệ không bám dính: qui định của công nghệ căng sau. Tuy vậy cần nhấn mạnh: * Phải kiểm tra cốt thép ứng lực đảm bảo cho hình thức bên ngoài đáp ứng tính nguyên vẹn của thanh hoặc bó thép. Nếu vỏ bọc bị hư hỏng phải có biện pháp khắc phục. Nếu vỏ rách nhiều, không cho sử dụng. * Khi đặt cốt thép không bám dính phải sử dụng các con kê bằng thép đặt liên kết chặt chẽ với cốt thép ứng lực để định vị cao độ của cốt thép tại các vị trí theo thiết kế. Khoảng cách giữa các con kê không xa quá 1 mét hoặc 60 lần đường kính bó hay thanh thép. * Neo và các phụ kiện đầu, phụ kiện cuối cần được bảo vệ chống gỉ , chống xâm thực của hơi nước.

Công tác an toàn và nghiệm thu.

- Các thiết bị dùng cho thi công bê tông ƯLT phải được kiểm tra và vận hành thử đảm bảo độ an toàn và độ chính xác cao trong suốt quá trình thi công. - Công nhân vận hành thiết bị phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình và hướng dẫn kỹ thuật về công nghệ thi công bê tông ƯLT. - Trong khi tiến hành kéo căng tuyệt đối không ai được đứng phía sau kích. - Công nhân làm công tác cắt thép bằng máy mài tốc độ cao , trộn vữa, bịt đầu neo trong công nghệ căng sau tại công trình phải đeo dây an toàn và đeo kính bảo hiểm cũng như các yêu cầu khác về an toàn khi làm việc trên cao, khi sử dụng điện , khi sử dụng thiết bị nâng v.v…

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 43

- Các phần việc về thi công bê tông ứng lực trước được nghiêm thu theo đúng các trình tự như đối với các kết cấu bê tông thường ngoài ra còn phải đảm bảo sự chính sác của các văn bản sau đây :

+ Các chứng chỉ hợp chuẩn về chất lượng của vật liệu (cốt thép, neo …) về độ chính xác và độ tin cậy, độ an toàn của thiết bị … + Các bản ghi kết quả căng thép có xác nhận của thiết kế. + Các bản vẽ hoàn công và biên bản xử lý kỹ thuật hoặc các sự cố nếu có tại hiện trường.

TCXD 203 : 1997 Nhà cao tầng - Kĩ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công TCXD 199 : 1997 Nhà cao tầng - Kỹ thuật chế tạo bê tông mác 400-600 TCXD 200 : 1997 Nhà cao tầng - Kỹ thuật chế tạo bê tông bơm TCXD 197 : 1997 Nhà cao tầng - Thi công cọc khoan nhồi TCXD 196 : 1997 Nhà cao tầng - Công tác thử tĩnh và kiểm tra chất lượng cọc

TCXD 202 : 1997 Nhà cao tầng - Thi công phần thân TCXD 201 : 1997 Nhà cao tầng - Kỹ thuật sử dụng giáo treo TCXD 206 : 1998 Cọc khoan nhồi - Yêu cầu về chất lượng thi công ….

II. Công trình nhà cao tầng - Nhà cao tầng có ảnh hưởng lớn đến qui hoạch, thiết kế, thi công và sử dụng. Ở Mỹ coi nhà từ 10 tầng trở lên và theo hội thảo Quốc tế lần thứ 4 tại Hồng Kông coi nhà từ 9 tầng trở lên và đây cũng gần với quan niệm của chúng ta về nhà cao tầng. Phần ngầm: tuỳ theo địa chất công trình và việc thiết kế có tầng hầm hay không mà có thể chọn phương án: móng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn (đóng hoặc ép), móng cọc nhồi, móng cọc barret và tường trong đất. - Các Tiêu chuẩn xây dựng đã ban hành về thi công nhà cao tầng như : TCXD 194: 1997 Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật khoan nhồi. 1. Đặc điểm kết cấu nhà cao tầng. - Đặc điểm nổi bật kết cấu chịu lực nhà cao tầng ở chỗ có khả năng chịu các tác động của tảỉ trọng ngang rất lớn. Bởi vậy định nghĩa về nhà cao tầng về phương diện chịu lực không chỉ phụ thuộc vào số tầng. Tiêu chuẩn mỗi nước có các định nghĩa khác nhau. Ví dụ theo các tiêu chuẩn tính toán kết cấu hiện hành trong nước thì những ngôi nhà có chiều cao từ 40m trở lên cần phải xét đến thành phần động của tải trọng gió. Như vậy nếu xét đến tải trọng động đất nữa thì nội lực sinh ra do tải trọng ngang sẽ chiếm tỷ lệ lớn trong các kết cấu chịu lực của ngôi nhà. Từ đó việc thiết kế các hệ kết cấu chịu lực cũng phải được tuân theo các quy tắc riêng khác biệt với thiết kế nhà thấp tầng. - Khi số tầng tăng thì tải trọng thẳng đứng tăng nhanh trong các kết cấu chịu lực như cột, tường. Mặc dù bê tông là vật liệu có ưu việt nổi bật về khả năng chịu nén dọc trục,

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 44

song dưới tác động của các loại tải trọng ngang sinh ra các mô uốn khá lớn trong cột, tường đến mức việc sử dụng kết cấu bê tông đôi khi không còn hợp lý nữa. - Một trong các đặc điểm quan trọng nữa là trong kết cấu nhà cao tầng thường bao gồm nhiều bộ phận chịu lực khác biệt nhau về độ cứng chống uốn và chống trượt (khung, tường, lõi, bản sàn ). Các kết cấu này luôn phải được liên kết với nhau để tạo thành một hệ chịu lực thống nhất cùng chịu các tác động của các loại tải trọng đứng và tải trọng ngang. Bởi vậy trong tính toán, thiết kế cấu tạo các hệ chịu lực phải luôn dảm bảo tính liên tục và thống nhất của một hệ kết cấu được lựa chọn. - Độ cứng, độ ổn định của ngôi nhà nói chung và của kết cấu nói riêng đòi hỏi không chỉ hệ kết cấu thân nhà mà cả phần đế nhà phải đảm bảo khả năng chống biến dạng , chuyển vị, chống lật, chống nghiêng của ngôi nhà theo các tiêu chuẩn nhất định. 2. Các hệ kết cấu và sơ đồ tính toán nhà cao tầng. - Để có thể hiểu rõ tầm quan trọng về phương diện chịu lực của kết cấu ta hãy xem sét một số hệ thống kết cấu chịu lực thường gặp trong các giải pháp thiết kế nhà cao tầng. - Căn cứ vào hình dạng, kích thước, vị trí và vai trò chịu lực của kết cấu được sử dụng trong công trình có thể có các hệ chịu lực sau đây:

+ Hệ khung; + Hệ tường (vách); + Hệ lõi (hộp);

- Các hệ hỗn hợp: khung- vách, khung - lõi , khung -vách – lõi,… được kết hợp từ cơ bản khung , tường , lõi. Việc lựa chọn hệ chịu lực thường phụ thuộc vào chiều cao, giải pháp kiến trúc và công nghệ xây dựng ngôi nhà. - Để tiện cho việc tính toán người ta thường đưa về 3 sơ đồ tương ứng với việc bố trí các bộ phận kết cấu khác nhau trong nhà cao tầng. + Sơ đồ khung. Như mọi hệ khung nhiều tầng nhiều nhịp trong kết cấu bê tông đổ liền khối thường chỉ dùng hệ khung nút cứng. Trong thực tế ít gặp nhà có hệ khung thuần tuý vì hệ này có độ cứng uốn thấp so với các hệ khác. Hệ này chỉ thích hợp cho các ngôi nhà có chiều cao dưới 40 m. + Sơ đồ khung - giằng. Trong hệ kết cấu này khung cột được sử dụng như bộ phận thứ yếu trong chịu tải trọng ngang. Tải trọng ngang chủ yếu do các kết cấu vách, lõi chịu. Sơ đồ tính toán này có thể áp dụng hầu hết các nhà cao tầng có chiều cao tương đối lớn (30-50 tầng). + Sơ đồ giằng. Khi tính toán ngôi nhà với tải trọng ngang cho dù trong các kết cấu chịu lực khung, vách, song độ cứng uốn của các kết cấu này rất nhỏ so với độ cứng uốn của kết cấu một hệ thống các lõi (hộp) và có thể bỏ qua ta thường dùng sơ đồ giằng. Sơ đồ này thường được áp dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà có chiều cao lớn. - Các ngôi nhà cao tầng đã và đang được xây dựng tại Việt nam thường dùng sơ đồ khung giằng trong tính toán và thiết kế các hệ chịu lực. - Tuỳ thuộc vào công nghệ xây dựng kết cấu phần thân, người ta còn phân chia theo các sơ đồ kết cấu bê tông đổ toàn khối, lắp ghép và bán lắp ghép. Tuy nhiên với 3 sơ

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 45

đồ tính toán nêu trên đếu có thể sử dụng cho các hệ chịu lực được xây lắp theo các công nghệ khác nhau. - Ngày nay với sự trợ giúp của các phần mềm tính toán các hệ kết cấu chuyên dụng trên máy vi tính ta có thể về lý thuyết có thể tính toán cho bất cứ hệ chịu lực nào. Tuy vậy sự phân chia rành rọt theo các sơ đồ tính toán vẫn còn cần thiết trong việc phân tích, đánh giá về khả năng chịu lực, về sự làm việc thực của từng bộ phận cũng như cả hệ kết cấu chịu lực trong nhà cao tầng . 3. Thi công khoan cọc nhồi (theo tiêu chuẩn TCXD 326:2004 và 22TCN 257:2000). (cid:0) TCXDVN 326/2004 cọc khoan nhồi – tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu thay thế TCXD 197/1997 về thi công cọc khoan nhồi-nhà cao tầng, TCXD 206/1998 về yêu cầu chất lượng thi công cọc khoan nhồi và một phần của TCXD 79/1980 về móng cọc và tường vây cọc ván. - Khoan gần cọc vừa mới đổ xong bêtông: khoan trong đất bão hoà nước khi khoảng cách mép các lỗ khoan nhỏ hơn 1,5m nên tiến hành cách quãng 1 lỗ, khoan các lỗ nằm giữa hai cọc đã đổ bê tông nên tiến hành sau ít nhất 24 giờ từ khi kết thúc đổ bê tông. - Không được phép rung động hoặc khoan cọc khác trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc đổ BT cọc trong phạm vi 5 lần đường kính cọc. - Cao độ dung dịch khoan cần cao hơn mực nước ngầm ít nhất là 1,5m. Cứ khoan được 2m thì lấy mẫu đất 1lần nếu thấy địa tầng khác so với hồ sơ khảo sát địa chất thì báo ngay cho thiết kế và chủ đầu tư để có biện pháp xử lý. Sau khi khoan đến chiều sâu thiết kế thì dừng 30phút để đo độ lắng so với lúc khoan xong. - Bê tông đổ không được gián đoạn trong thời gian dung dịch khoan có thể giữ thành hố khoan (thông thường là 4giờ). Dừng đổ bê tông khi cao độ bêtông cọc cao hơn cao độ cắt cọc khoảng 1m (để loại trừ phần bê tông lẫn dung dịch khoan khi thi công đài cọc) - Khối lượng bêtông thực tế so với kích thước lỗ cọc theo lý thuyết không vượt quá 20%, nếu vượt quá thì phải kiểm tra lại biện pháp giữ thành hố khoan. - Sau khi kết thúc đổ bêtông 15 –20 phút cần tiến hành rút ống chống tạm (casing) bằng hệ thống ray (rút+xoay) của máy khoan hoặc đầu rung theo phương thẳng đứng. Sau khi rút ống vách 1-2 giờ thì tiến hành hoàn trả hố khoan bằng cách lấp đất hoặc cát, cắm biển báo cấm qua lại để tránh hư hỏng đầu cọc và ống siêu âm. (cid:0) Theo tiêu chuẩn 22TCN 257:2000: Qui định kỹ thuật thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi bê tông cốt thép làm móng các công trình giao thông thì: Phải chờ đến khi bê tông cọc bên cạnh trong cùng một móng đạt tối thiểu 70% cường độ thiết kế mới được khoan tiếp. Việc quyết định chọn thời điểm khoan còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa các cọc trong móng.  HiÖn nay cã nhiÒu c«ng nghÖ vµ thiÕt bÞ thi c«ng cäc khoan nhåi ®­îc sö dông. Tuy nhiªn cã 2 nguyªn lý c«ng nghÖ ®­îc sö dông trong tÊt c¶ c¸c c«ng nghÖ thi c«ng lµ: - Cäc khoan nhåi sö dông èng v¸ch. - Cäc khoan nhåi kh«ng sö dông èng v¸ch. Cã 2 ph­¬ng ph¸p thi c«ng cäc khoan nhåi kh«ng sö dông èng v¸ch:

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 46

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

chuÈn bÞ

1

2 ®Þnh vÞ

h¹ èng v¸ch

3

khoan

4

vÐt ®¸y hè

5

l¾p ®Æt cèt thÐp

6

l¾p èng ®æ bªt«ng

7

thæi röa hè khoan

8

®æ bªt«ng

9

rót èng v¸ch

10

Chọn thành phần cấp phối BT

Kiểm tra chọn trạm CCBT

Trộn thử kiểm tra

Trộn BT

+ Ph­¬ng ph¸p khoan thæi röa (ph¶n tuÇn hoµn). + Ph­¬ng ph¸p khoan gÇu.  Các quá trình thi công chủ yếu cọc khoan nhồi

Gia công CT

Lắp dựng CT

Vận chuyển tập kết

Khoan

Đổ BT

Chuẩn bị

Định vị

Lắp đặt CT

Xử lý cặn lắng

Rút ống vách

Đặt ống vách

Xác nhận độ sâu (nạo vét)

Lắp ống đổ BT

Lọc cặn

Cấp dung dịch Bentonite

Thu hồi dung dịch Bentonite

Cất chứa bentonite

Trộn Bentonite

 Quy trình thi công cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách theo phương pháp khoan gầu:

 Quy trình công nghệ thi công cọc barette và tường trong đất:

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 47

Trộn thử kiểm tra

Kiểm tra chọn trạm CCBT

Chọn thành phần cấp phối BT

Trộn BT

Gia công CT

Lắp dựng CT

Vận chuyển tập kết

Xử lý cặn lắng

Lắp ống đổ BT

Đổ BT

Định vị, đặt cữ

Xác nhận độ sâu (nạo vét)

Đặt CT, gioăng chống thấm

Đào đất hố cọc

Lọc cặn

Cất chứa dd bentonite

Trộn dd Bentonite

Cấp dd Bentonite

Thu hồi dd Bentonite

Chuẩn bị  Các quá trình thi công chủ yếu cọc barrette và tường trong đất:

1

2

3

4

5

6

v¸n khu«n

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 48

7

8

9

10

11

Ghi chú: (1) Định vị, làm tường dẫn; (2) Đào đợt đầu tiên của panen khởi đầu; (3) Đào đợt 2 của panen khởi đầu; (4) Đào phần còn để hoàn chỉnh panen khởi đầu; (5) Xác nhận độ sâu và xử lý cặn lắng; (6) Hạ cốt thép và ván khuôn; (7) Lắp ống đổ bê tông; (8) Đổ BT; (9) Đào hố panen thứ 2; (10) Đào hoàn chỉnh hố panen thứ 2; (11) Tháo ván khuôn. Mỗi panen dài từ 2,2 đến 2,8m. 4. Một số giải pháp công nghệ thi công kết cấu bê tông cốt thép. a. Các giải pháp công nghệ thi công kết cấu khung (cột, dầm) – vách - sàn đổ tại chỗ. (cid:0) Công nghệ thi công lắp dựng ván khuôn một lần và đổ bê tông một lần:  Lắp dựng cốt thép cột, vách và đặt đường ống chôn sẵn trong cột, vách;  Lắp dựng ván khuôn cột, vách, dầm, sàn;  Lắp dựng cốt thép dầm, sàn và đặt đường ống chôn sẵn trong dầm, sàn;  Đổ bê tông cột, vách, dầm, sàn;  Bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn.

- Đặc điểm công nghệ thi công: bê tông kết cấu đổ liên tục một lần, không có mạch ngừng, tính liền khối của kết cấu tốt. Ván khuôn được lắp dựng một lần, đổ bê tông một lần, trình tự thi công đơn giản, tốc độ thi công nhanh. - Những điểm chính của công nghệ thi công và những điều chú ý: ổn định toàn khối của hệ thống ván khuôn vì sau mỗi lần lắp ván khuôn lại đổ bê tông một lần liên tục. Để tránh cho hệ thống ván khuôn bị nghiêng và ván khuôn cột, vách bị biến dạng: đổ bê tông cột và vách trước; đổ bê tông dầm, sàn sau. Nên bố trí thêm cửa đổ và đầm bê tông để tránh phân tầng bê tông và bị rỗ ở cột và vách vì thép ở nút dầm - cột, dầm - vách dày dẫn

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 49

đến việc đổ và đầm bê tông cột, vách khó khăn. Khi đổ bê tông phải kịp thời xử lý cốt thép bị xê lệch và bê tông thừa ở dầm, sàn.

(cid:0) Công nghệ lắp dựng ván khuôn một lần, đổ bê tông hai lần:  Lắp dựng cốt thép cột, vách và đặt đường ống chôn sẵn trong cột, vách;  Lắp dựng ván khuôn cột, vách, dầm, sàn;  Đổ bê tông cột, vách;  Lắp dựng cốt thép dầm, sàn và đặt đường ống chôn sẵn trong dầm, sàn;  Đổ bê tông dầm, sàn;  Bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn; - Đặc điểm: sau khi lắp xong ván khuôn sàn, đổ bê tông vách, cột trước, sau buộc cốt thép dầm, sàn. Như vậy, thao tác đổ bê tông cột, vách dễ, đảm bảo chất lượng, trong thời gian chờ lắp thép dầm, sàn; bê tông của cột, vách đó đạt một cường độ nhất định, nên làm tăng tính ổn định toàn khối của hệ thống ván khuôn, nhưng hai lần đổ bê tông phải có mạch ngừng thi công ở đỉnh cột, vách, tính toàn khối của kết cấu không tốt bằng đổ bê tông một lần. - Các vấn đề chú ý: do cột và vách đổ trước, dầm và sàn đổ sau, nên việc xử lý mạch ngừng giữa dầm với cột, vách phải chừa chỗ dọn vệ sinh tại đỉnh ván khuôn cột, vách. Trước khi đổ bê tông lần sau, phải đổ lớp vữa cát dày 3 - 5 cm có cùng mác hoặc cao hơn một cấp với bê tông lần trước. Mạch ngừng thi công phải để theo qui phạm và phải chú ý để đủ chiều sâu chôn cốt thép neo của dầm khung. (cid:0) Công nghệ thi công tách cột, vách với dầm, sàn:  Lắp dựng cốt thép cột, vách và đặt đường ống chôn sẵn trong cột, vách;  Lắp dựng ván khuôn cột, vách, dầm, sàn;  Đổ bê tông cột, vách;  Tháo ván khuôn cột, vách;  Lắp dựng ván khuôn đáy dầm;  Lắp dựng cốt thép dầm và đặt đường ống chôn sẵn trong dầm;  Lắp dựng ván khuôn thành dầm, sàn;  Lắp dựng cốt thép sàn và đặt đường ống chôn sẵn trong sàn;  Đổ bê tông dầm, sàn;  Bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn dầm, sàn. - Đặc điểm: có khả năng làm tăng nhanh quay vòng ván khuôn cột, vách. Phương pháp này phù hơp với trường hợp cột, vách hoặc dầm sàn dùng ván khuôn tổ hợp khối lớn kiểu tháo lắp, trình độ cơ giới hoá thi công hiện trường tương đối cao. - Những điểm chính: dầm, cột đều dùng các tấm ván khuôn đơn lần lượt thi công lắp dựng, độ cứng của hệ thống ván khuôn này kém hơn độ cứng tổng thể của hệ thống ván khuôn mà cột, dầm, sàn lắp dựng một lần. Vì vậy, phải tăng cường ổn định cho hệ ván khuôn cũng như hệ cây chống. Ở nhiệt độ bình thường, cường độ tháo dỡ ván khuôn của cột, dầm không được thấp hơn

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 50

30 kG/cm2. Về mặt cấu tạo, ván khuôn cột phải gia công thành ván khuôn đầu cột và ván khuôn phần dưới cột sau đó tổ hợp một lần. Khi bê tông cột đạt tới cường độ tháo ván khuôn thì tháo ván khuôn phần dưới cột. b. Thi công theo phương pháp top - down với 2 tầng hầm trở lên. Quá trình thi công theo phương pháp top-down thường đi theo trình tự từng bước như sau: Giai đoạn I : Thi công phần cột chống tạm Chống tạm theo phương đứng là dùng các cột chống tạm bằng thép hình cắm trước vào các cọc khoan nhồi ở đúng vị trí các cột suốt chiều cao từ mặt đất đến đỉnh cọc nhồi. Lý do phải có cột chống tạm này là trong khi phải thi công phần thân nhà bên trên lên cao dần đồng thời với thi công tầng hầm, phần thân nhà bên trên chưa có kết cấu chính thức đỡ tải trọng do thân nhà trên tác động xuống cọc nhồi bên dưới. Các cột này được đặt tại đỉnh cọc nhồi ngay trong giai đoạn lăp hoàn thành việc thi công cọc khoan nhồi. Giai đoạn II : Thi công phần kết cấu ngay trên mặt đất (tầng 1 cốt 0.00m ) Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau : - Đào một phần đất có độ sâu khoảng chừng 1.66m để tạo chiều cao cho thi công dầm sàn tầng 1 - Ghép ván khuôn thi công tầng 1 - Đặt cốt thép thi công bê tông dầm - sàn tầng 1 Chờ khoảng 10 ngày cho bê tông có phụ gia đủ 90% cường độ yêu cầu (nên dùng phụ gia siêu dẻo có thể đạt 94% cường độ sau 7 ngày . Cốt liệu bê tông là đá dăm cỡ 1-2 , độ sụt của bê tông 60 - 100 mm). Giai đoạn III : Thi công tầng hầm thứ nhất (cốt sâu khoảng chừng -4.00m ) Gồm các công đoạn sau : - Tháo ván khuôn dầm - sàn tầng 1 - Bóc đất đến cốt sâu trên dưới mức - 6.80m - Ghép ván khuôn thi công tầng ngầm thứ nhất - Đặt cốt thép và đổ bê tông dầm - sàn tầng ngầm thứ nhất - Ghép ván khuôn thi công cột – tường từ tầng hầm thứ nhất đến tầng 1 - Chờ khoảng 10 ngày cho bê tông có phụ gia đủ 90% cường độ yêu cầu. (4). Giai đoạn IV: Thi công tầng hầm thứ hai (cốt -8.00m ) Gồm các công đoạn sau : - Tháo ván khuôn chịu lực tầng ngầm thứ nhất. - Đào đất đến cốt mặt dưới của đài cọc ( độ sâu khoảng chừng -12.5m) - Chống thấm cho phần móng - Thi công đài cọc - Thi công chống thấm sàn tầng hầm - Thi công cốt thép bê tông sàn tầng hầm thứ hai - Thi công cột và lõi từ tầng hầm thứ hai lên tầng hầm thứ nhất . Có hai phương pháp thi công sàn tầng hầm : - Dùng hệ cột chống hầm đó thi công (tỳ lên cọc nhồi) để đỡ hệ dầm và sàn tầng hầm.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 51

- Dùng cột chống tạm (thường dùng trong thực tế là thép hình chữ U có gia cường đặt vào cọc nhồi, sau khi thi công cột xong thỡ dỡ bỏ. Mỗi phương án trên đều bộc lộ những ưu điểm và nhược điểm của nó, để áp dụng được phải tính toán một cách chặt chẽ vì không những nó liên quan đến thi công mà cả giải pháp kết cấu nữa. Ưu điểm của phương pháp Top-down : - Tiến độ thi công nhanh, qua thực tế một số công trình cho thấy để có thể thi công phần thân công trình chỉ mất 30 ngày, trong khi với giải pháp chống quen thuộc mỗi tầng hầm (kể cả đào đất, chống hệ dầm tạm, thi công phần bê tông) mất khoảng 45 đến 60 ngày, với nhà ó 3 tầng hầm thì thời gian thi công từ 3 --> 6 tháng. - Không phải chi phí cho hệ thống chống phụ. - Chống vách đất được giải quyết triệt để vì dựng tường và hệ kết cấu công trình có độ bền và ổn định cao. - Không tốn hệ thống giáo chống, cốppha cho kết cấu dầm sàn vỡ sàn thi công trên mặt đất. Nhược điểm của phương pháp Top-down : - Kết cấu cột tầng hầm phức tạp. - Liên kết giữa dầm sàn và cột tường khó thi công. - Thi công đất trong không gian kín khó thực hiện cơ giới hoá. - Thi công trong tầng hầm kín ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động. - Phải lắp đặt hệ thống thông gió và chiếu sáng nhân tạo. Thiết bị phục vụ thi công: - Phục vụ công tác đào đất phần ngầm thường dùng các máy đào đất loại nhỏ, máy san đất loại nhỏ, máy lu nền loại nhỏ, các công cụ đào đất thủ công, máy khoan bê tông. - Phục vụ công tác vận chuyển: hay sử dụng cần trục nhỏ phục vụ chuyển đất từ nơi tập kết sau khi đào trong lòng nhà ra lên xe ô tô chuyển đất đi xa; bố trí thùng chứa đất, xe chở đất tự đổ. - Phục vụ công tác khác: bố trí máy bơm, thang thép đặt tại lối lên xuống, hệ thống đèn điện chiếu đủ độ sáng cho việc thi công dưới tầng hầm. - Phục vụ công tác thi công bê tông: trạm bơm bê tông, xe chở bê tông thương phẩm, các thiết bị phục vụ công tác thi công bê tông khác - Ngoài ra tuỳ thực tế thi công còn có các công cụ chuyên dụng khác. 5. Giám sát và kiểm tra chất lượng phần thân. - Thi công kết cấu bê tông cốt thép đổ liền khối phần thân, ngoài các yêu cầu chung như các kết cấu bê tông thông thường còn cần tuân thủ các chỉ dẫn và yêu cầu trong TCXD 202-1997- Thi công phần thân nhà cao tầng. Công tác giám sát, kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các bước xây dựng nhà cao tầng nói chung và kết cấu phần thân nhà cao tầng nói riêng cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan với yêu cầu đặc biệt về độ chính sác, các sai số cho phép đối với mọi bộ phận và mọi kết cấu chịu lực.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 52

- Chất lượng bê tông và mác thiết kế bê tông cần phải tuân thủ đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo độ đồng nhất cao của bê tông trong cấu kiện, trong kết cấu trên mọi cao độ thiết kế . - Mọi phương án kỹ thuật thi công phải luôn đảm bảo về cường độ và chuyển vị của các kết cấu dầm sàn không vượt quá 50% giới hạn độ võng cho phép cũng như không cho phép có vết nứt trong các kết cấu trước khi chịu tải trọng sử dụng . - Đối với những kết cấu dầm và công-xôn có chiều cao tiết diện  700mm cần đặc biệt chú ý tới các mạch dừng thi công và các biện pháp chống co ngót trong quá trình bê tông đông cứng. Cần phải hạn chế việc sử dụng các loại phụ gia, nhất là phụ gia đông cứng nhanh đối với các kết cấu chịu uốn và chịu kéo. - Phải thường xuyên điều chỉnh các biện pháp thi công bê tông theo chiều cao nhà, nhất là khi dùng bê tông bơm lên độ cao từ 30m trở lên. - Phải điều chỉnh và kiểm tra độ sụt của vữa bê tông bơm theo chiều cao. - Phải theo rõi, giám sát chặt chẽ việc lấy mẫu, thử mẫu bê tông lấy tại hiện trường. Khi phát hiện những khuyết tật trên bề mặt bê tông và có những dấu hiệu về giảm chất lượng bê tông cần phải tiến hành các biện pháp kiểm tra mác bê tông bằng các phương pháp thử nhanh tại hiện trường để kịp thời đánh giá hoặc khắc phục hậu quả nếu có. Những công việc này cần thiết phải được thông báo với tư vấn thiết kế. - Khi đổ bê tông cùng một lúc khối lượng lớn bêtông (trên 200m3 ) hoặc khi diện tích mặt sàn trên 500m2 cần đặc biệt chú ý tới công tác bảo dưỡng sau khi đổ bê tông. - Cần đặc biệt chú ý tới các vị trí xung yếu trong các kết cấu chịu lực như các nút khung, các điểm liên kết giữa dầm, sàn với tường, vách lõi cứng. Khi hàm lượng cốt thép trong các tiết diện kết cấu vượt quá 3% cần đăc biệt chú ý tới việc đặt cốt thép tại các nút khung tại các tiết diện có nối thép trong cột, nhất là ở những cột tầng dưới. Trường hợp số lượng cốt thép quá dày đặc gây khó khăn cho việc đổ bê tông nên kiến nghị với thiết kế thay đổi chủng lọai bằng việc dùng thép có cường độ cao hơn để thay thế, thậm chí có thể thay bằng cốt thép cứng. 6. Giám sát và kiểm tra chất lượng phần đế nhà cao tầng. - Trong xây dựng nhà cao tầng, nhằm đảm bảo khả năng chống lật, nhất là trong các trường hợp dùng các loại móng hộp, móng bè đặt trên nền đất, đá thiên nhiên, phần kết cấu từ cao độ 0,000 xuống đến đáy móng hay đáy đài móng cọc thường được mở rộng hơn so với diện tích mặt bằng phần thân, nên được xem như phần đế nhà. Trong phạm vi đế nhà thường bao gồm những những khối thấp tầng hoặc các tầng hầm. Diện tích mặt bằng đế nhà thường lớn hơn mặt bằng khối cao tầng và trong thực tế thường được liên kết toàn khối với các kết cấu khối cao tầng không có các khe biến dạng hay khe lún. Ngoài các sàn, khung, vách, lõi, cột thuộc phạm vi đế nhà còn đặc biệt chú ý tới các kết cấu nền đế nhà và hệ thống tường vây dọc theo chu vi phần chìm dưới cao độ san nền của đế nhà. - Cần chú ý tới những đặc điểm sau đây trong quá trình giám sát chất lượng kết cấu phần đế nhà: + Yêu cầu chống thấm cao cho nền và tường tầng hầm,

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 53

+ Với khối lượng lớn bê tông phần nền tầng hầm thường được thi công cùng với đế móng, hoặc đài cọc đòi hỏi phải phân chia thành nhiều đợt đổ bê tông bởi các mạch dừng thi công. Các mạch dừng phải được bổ trí hợp lý, tránh cắt ngang quá nhiều các tiết diện nguy hiểm của các kết cấu chịu lực như dầm, giằng móng, + Các yêu cầu kỹ thuật và vật liệu dùng để chống thấm trong các tầng hầm và trong các mạch dừng thi công, + Các yêu cầu kỹ thuật đối với các các kết cấu dùng cho các hệ thống kỹ thuật điện, nước, điều hoà không khí, phòng chống cháy nằm trong phạm vi kết cấu đế nhà, + Hàm lượng cốt thép lớn trong các kết cấu chịu lực của đế nhà (cột, vách, lõi cứng); + Chất lượng thi công, phương án bảo vệ hố đào ảnh hưởng đến chất lượng thi công các kết cấu đế nhà, + Sự phức tạp trong việc nghiệm thu từng phần các công đoạn thi công tại các vị trí không thuận tiện dưới các độ sâu lớn khó kiểm tra, khó quan sát và đo đạc. Tại những vị trí này ngoài việc ghi chép các số liệu còn cần thiết ghi lại bằng hình ảnh hiện trạng kết cấu làm cơ sở cho việc nghiệm thu các phần khuất sau khi đã đổ bê tông, + Tầm quan trọng của công tác kiểm tra độ thẳng đứng hoặc độ nghiêng nếu có của phần đế nhà để kịp thời điều chỉnh tim, trục kết cấu khi tiếp tục thi công phần thân. - Đế nhà thường được thi công theo một trong các công đoạn riêng biệt trong toàn bộ ngôi nhất là được phân chia theo một gói thầu riêng thì việc việc lập các hồ sơ hoàn công và các văn bản nghiệm thu kỹ thuật phải được tiến hành kịp thời và chính xác. - Việc đánh giá chất lượng của hệ thống kết cấu chịu lực phải được tiến hành đồng thời cho cả phần thân và đế nhà. Các số liệu quan trắc lún, nghiêng và biến dạng của công trình, hay của từng bộ phận kết cấu được tiến hành trong các giai đoạn thi công ngôi nhà thường là những cứ liệu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thi công, giám sát xây dựng công trình. - Trong quá trình thi công các kết cấu đế nhà khi phát hiện những sai lệch về kích thước, tim trục, những khuyết tật trên bề mặt bê tông, những hiện tượng thấm trên mặt nền, bên trong tường tầng hầm phải kịp thời lập biên bản và đề nghị ngừng thi công để xử lý trước khi được tiếp tục thi công phần thân. Phần GÍAM SÁT CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG KẾT CẤU GẠCH, ĐÁ PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾT CẤU GẠCH-ĐÁ - Trong công trình xây dựng thường sử dụng các loại khối xây từ đá thiên nhiên từ các loại gạch nung, không nung, hoặc từ các viên bê tông cho các kết cấu chịu lực như trụ, cột, tường, vòm,… cũng như cho các kết cấu bao che trong nhà khung bê tông cốt thép, nhà thép, gỗ. - Kết cấu gạch đá là loại kết cấu sử dụng vật liệu gạch, đá sắp xếp và liên kết với nhau. Kết cấu gạch đá dùng nhiều trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình thuỷ lợi, cầu, đường,... dưới hình thức chịu lực hoặc không chịu lực. Ví dụ: + Xây móng (gạch, đá hộc), xây tường nhà, các loại bể dung tích nhỏ.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 54

+ Xây các tường chắn đất, mố cầu, xây cống, cầu đá... + Xây kênh mương, hồ chứa. - Đặc điểm của kết cấu khối xây: - Kết cấu gạch đá là loại kết cấu sử dụng vật liệu gạch, đá sắp xếp và liên kết với nhau. -Khả năng chịu nén tốt, chịu cắt kém và hầu như không có khả năng chịu kéo, uốn và nén lệch tâm lớn. - Kết cấu gạch đá không cốt thép và kết cấu gạch đá có cốt thép. - Ưu điểm cơ bản của kết cấu gạch đá là rẻ, khai thác địa phương, dễ thi công. Nhược điểm cơ bản là nặng, hay nứt, chịu các tải trọng động, tải trọng lặp lại kém. 1. Vật liệu dùng trong khối xây gạch và đá CÁC LOẠI GẠCH –ĐÁ? a. Đá: Có loại đá được đẽo gọt - có quy cách và loại đá không có quy cách - đá hộc. b. Gạch: gạch nung (đặc và rỗng), có kích thước: 60x105x220 và không nung: gạch si li cát, gạch vôi, gạch đất đồi, gạch đá ong, gạch bê tông, Blốc. Các loại gạch này tuỳ khả năng khai thác vật liệu địa phương để sản xuất, ví dụ ở các vùng nhiều sông suối, người ta khai thác nhiều sỏi, sạn, cát - hay dùng để đúc gạch BT, Vùng Sơn Tây khai thác đá ong.

Yêu cầu về các chỉ tiêu của gạch cần định rõ:

+ Gạch máy hay thủ công, nung trong nhà máy hay nung thủ công. + Gạch đặc hay có lỗ rỗng, lỗ rỗng loại: 2 lỗ tròn, 4 lỗ, 6 lỗ, lỗ ngang, lỗ đứng. + Loại gạch: A, B hay C + Mác gạch: 50; 75;100,... - Mác gạch, đá và mác vữa phải đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế đề ra và phải có chứng chỉ về kết quả thí nghiệm nén, kéo và phải được kiểm tra thường xuyên trong suốt quá trình thi công khối xây;

Thông thường người ta sử dụng gạch như sau:

+ Gạch xây móng: Gạch đặc, tuỳ thuộc vào tính chất chịu lực của móng mà chọn loại A hay C, mác gạch 75. + Xây tường trong nhà: gạch rỗng lỗ ngang, thường là 2 lỗ, khi có yêu cầu về giảm tải trọng tường thì dùng gạch 4 lỗ, 6 lỗ. Dùng gạch lỗ vuông giá thành đắt hơn. Tường chịu lực dày 220 dùng gạch mác 75; 100, tường không chịu lực dùng gạch mác 50. - Xây tường khu vệ sinh. Để chống thấm người ta hay dùng gạch đặc hoặc phần dưới dùng gạch đặc, phần trên dùng gạch rỗng. Khi dùng tường ngăn khu WC dày 110 cần chú ý đến việc đi đường cấp nước nước ngầm phải dùng máy cắt gạch, nếu dùng đục thì kết cấu khối xây tường hầu như bị om, nứt, vỡ. - Xây tường ngoài nhà thường dày 220 hoặc dày hơn, dùng gạch rỗng cho viên dọc, dùng viên câu quay ngang bằng gạch đặc để không bị thấm tường.

Nghiệm thu chất lượng gạch: Gạch đưa vào công trình cần có:

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 55

+ Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng: Có hợp đồng cung ứng gạch, mẫu gạch, chứng chỉ chất lượng của gạch phù hợp với yêu cầu thiết kế. + Kết quả thí nghiệm mác gạch (thí nghiệm nén và thí nghiệm uốn). Về loại gạch: phân biệt bằng màu sắc, hình dáng: Loại A: Gạch chín, mầu sẫm hoặc hồng, phẳng, không cong vênh. Loại B: Gạch không chín bằng, màu vàng hoặc vàng nhạt, phẳng, không con vênh. Loại C: gạch có thể bị già hoặc non, kích thước cong vênh, bám xỉ... Gạch đưa về sau khi có đủ các điều kiện sẽ nhập, xếp thành kiêu để kiểm tra về số lượng. c. Chất kết dính (loại rắn trong nước: vôi nước, XM Pooclăng, XM Puzơlan, XM Aluminat,... và rắn trong không khí: thạch cao, vôi, XM Manhêzit, thuỷ tính nước,...) d. Vữa (vữa nặng, trọng lượng1800-2000KG/m3 và nhẹ ≤ 1500 KG/m3 ) là hỗn hợp được chế tạo từ chất kết dính, nước và cốt liệu nhỏ (cát), có thể thêm phụ gia (vữa XM cát, vữa vôi, vữa tam hợp: vôi + XM, hoặc vữa có thêm đất sét). - Vữa xây: có tác dụng liên kết gạch, đá để chịu lực và truyền lực, để bít kín tạo khả năng chống thấm, cách âm,... - Vữa trát: để bảo vệ khối xây, nâng cao độ cứng và tuổi thọ khối xây, tăng khả năng chống thấm, tạo mỹ quan bề mặt. Vữa bao gồm cát và chất kết dính. Chất lượng cát, yêu cầu: + Đúng loại cát, cỡ hạt dùng cho từng loại công tác, từng loại công dụng. + Cát vàng dùng để xây, trát, với đường kính hạt < 2mm cho khối xây gạch, trát trong và < 5mm cho khối xây đá hộc. + Cát hạt mịn dùng để trát ngoài, đường kính hạt <1,2 mm. + Sạch, không lẫn tạp chất. + Độ ẩm theo yêu cầu cấp phối mà điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ nước. Trường hợp dùng vữa phun cần kiểm tra chặt chẽ hơn về cỡ hạt và độ ẩm. Chất lượng vôi (nếu dùng vữa vôi hoặc vữa tam hợp) yêu cầu: + Đủ nước (tôi vôi được no nước, nhuyễn, nở hết). - Không lẫn tạp chất như: đất, sỏi, đá, gỗ... Chất lượng vữa, yêu cầu: + Đúng loại và mác vữa cho từng loại công tác. + Đảm bảo độ đồng đều của vữa. Trộn bằng máy đủ thời gian (>2phút), trộn bằng tay phải xem độ đồng màu của hỗn hợp vữa khô và sau khi trộn. + Dễ xây: giữ được nước, có độ dẻo, cần thiết dùng phụ gia dẻo. + Độ dẻo được kiểm tra bằng côn tiêu chuẩn. + Để quản lý chất lượng vữa cần thiết phải: - Luôn kiểm tra cấp phối: kiểm tra dụng cụ đong, liều lượng và chất lượng nơi thi công. - Lấy mẫu để kiểm tra cường độ.

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 56

- Dùng vữa khô do nhà máy sản xuất cần có bản chỉ dẫn thành phần, cách bảo quản và thi công, mác vữa đạt được sau khi trộn. 2. Yêu cầu chung đối với khối xây gạch đá: Trong khối xây gạch đá thường chịu lực nén là tốt nhất, việc bố trí các viên gạch trong khối xây cần tuân theo các yêu cầu sau đây:

Lực tác dụng lên khối xây phải vuông góc với lớp vữa nằm ngang, các viên gạch

trong khối xây phải đặt thành hàng.

Tường chịu lực hay tường tự mang phải đảm bảo các yêu cầu về cách giằng ngang

giữa các viên xây trong khối xây đặc, khối xây rỗng.

Các mạch vữa đứng phải song song với mặt ngoài của khối xây và các mạch vữa nằm phải vuông góc với mặt ngoài của khối xây. Chiều dầy trung bình mạch vữa ngang từ 12 đến 15 mm.

Trong khối xây phải không trùng mạch (mạch đứng). Chiều dày mạch vữa đứng ở

hai hàng xây phải so le nhau ít nhất 5mm.

Bề rộng khối xây thường là bội số nửa viên gạch hoặc đá: tường 1/2 viên gạch (tường con kiến) -dày 105mm, tường một viên gạch –dày 220mm, tường một gạch rưỡi –dày 335mm, tường hai gạch-dày 450mm,…

Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của khối xây: ngang bằng, thẳng đứng, mặt phẳng, góc

vuông, mạch không trùng, thành một khối đặc chắc. + Ngang - bằng: Bắt mỏ và căng dây từng hàng. + Thẳng - đứng: Cứ sau 2-3 hàng gạch phải dùng dọi để kiểm tra + Mặt - phẳng: Kiểm tra bằng thước dài: thước tầm + Góc - vuông: kiểm tra ngay từ khi đặt hàng gạch đầu tiên, bằng cách đặt mốc, căng dây, kiểm tra bằng ke hoặc đo theo tỷ lệ: 3/4/5. + Không trùng mạch: các mạch đứng cách nhau ít nhất 50mm. + Mạch vữa phải no, đầy và trải đều, gọn: mạch vữa ngang tiêu chuẩn 12 mm, sai số  3mm, chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, (>8mm và <15mm). Sau khi xây 2-3 hàng cần miết mạch.

Trong các giai đoạn thi công, khi ngừng khối xây tường chỉ cho phép để mỏ giật,

không cho phép để mỏ nanh hoặc hốc trong các tường chịu lực.

Các hàng gạch phải là gạch nguyên, xây hàng gạch ngang đầu tiên và trên cùng

của khối xây. - Hàng đầu tiên và hàng trên cùng của khối xây và của một tầng. - Dưới các kết cấu truyền lực lên tường, như: đáy dầm, dàn, xà gồ, ban công,... - Các phần tường ngay cạnh cửa. - Viên quay ngang để câu, giằng trong xây tường có chiều dày >=220 (tường đôi trở lên). Đối với khối xây bằng gạch đất nung kích thước tiêu chuẩn 6x10,5x22cm dùng cho xây hỗn hợp vừa dọc vừa ngang trong mỗi hàng , hoặc 3 dọc một ngang hay 5 dọc một ngang ; - Xây những bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây: mái đua, gờ... (mỗi hàng gạch nhô ra chỉ được nhỏ hơn 1/3 chiều dài viên gạch. Toàn bộ mái đua, gờ nhô ra không được

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 57

lớn hơn chiều dày tường, trường hợp lớn hơn phải dùng BTCT hoặc khối xây có cốt thép neo chặt vào khối xây. - Đối với khối xây nhiều lớp có thể bao gồm lớp khối xây đặc chịu lực chính và lớp ốp (bằng gạch gốm, đá thiên nhiên trang trí). Lớp ốp phải được liên kết vào khối xây cơ bản nhờ các giằng ăn sâu vào nửa viên gạch hoặc sâu hơn; - Đối với khối xây rỗng được cấu tạo thành dạng giếng bên trong bằng cạnh dọc theo chiều cao có các hàng ngang giằng dưới dạng vách ngang ; - Đối với những tường ngang tự mang, tường chèn trong kết cấu khung phải đặt đúng các râu thép tròn hay lưới thép theo đúng yêu cầu thiết kế nhất là các yêu cầu cấu tạo đối với khối xây trong công trình xây dựng trong vùng có động đất; - Đối với các kết cấu trụ , tường độc lập có hoặc không có cốt thép, tường đầu hồi nhà có chiều dài lớn phải đặc biệt chú ý tới hệ giằng ngang chống lật và chống gió. Các kết cấu này thường được tính toán theo sơ đồ thanh một đầu ngàm một đầu khớp. Trong quá trình thi công khi kết cấu chưa hoàn chỉnh có thể trở thành thanh công xôn thì nhất thiết phảỉ có biện pháp chống đỡ tạm, nhằm tăng cường độ cứng ngoài mặt phẳng của kết cấu khi chịu các tải trọng ngang. Đối với những kết cấu này nhất thiết không được chất tải trực tiếp lên kể cả hoạt tải do tải trọng thi công khi khối xây chưa đạt cường độ thiết kế ; - Đối với tường treo (tường trên dầm bê tông cốt thép) phải xem sét thiết kế có tính toán theo sơ đồ dầm đỡ tường theo hai giai đoạn hay không (giai đoạn khi khối xây chưa đông cứng và giai đoạn khối xây đã đạt cường độ thiết kế) để quy định thời gian tháo dỡ cốp pha, cây chống dầm đỡ tường ;

- Đối với các tường chắn dùng đá xây cần bảo đảm đúng quy cách và kích thước viên xây và đặc biệt không để trùng mạch ;

- Cần đảm bảo dật cấp đúng góc độ và khoảng cách theo yêu cầu thiết kế đối với các tường chắn bằng khối xây gạch, đá. Các khe co dãn, khe lún đặt dọc các tường chắn phải được thiết kế và thi công vừa đảm bảo yêu cầu chống trượt vừa đảm bảo yêu cầu không thấm và thoát nước nhanh. Phải bố trí những lỗ thoát nước có các lớp lọc trên thân tường chắn đất sao cho tường không bị phá hoại tại các vùng có nước ứ đọng trong đất.

- Đối với các kết cấu đặc biệt như ống khói , mái vòm bằng gạch đá,… ngoài những yêu cầu chung nêu trên còn cần tuân thủ những chỉ dẫn cụ thể của thiết kế hoặc của các tiêu chuẩn kỹ thiết kế, thi công và nghiệm thu tương ứng. Khối xây chèn trong khung:

Khi xây chèn cần chú ý: Phần cốt thép giằng giữa cột, vách với tường xây phải nằm trong mạch vữa bằng XM/cát. Phần trên cùng nằm dưới đáy dầm phải dùng gạch nguyên, xây vỉa và chèn đầy mạch vữa. Công việc này cần làm sau khi tường đã co ngót xong phần dưới.

Chiều cao khối xây. Để đảm bảo cho vữa xây chịu được trọng lượng của khối xây, đảm bảo năng suất và an toàn lao động, chiều cao khối xây quy định là 1,2 m (đối với

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 58

tường dày <60 cm, tường dày hơn thì chiều cao khối xây thấp hơn). Sau khi xây đến chiều cao quy định trên phải dừng 24 giờ mới được xây tiếp. Trường hợp xây thu hồi bằng tường 110 cần đặc biệt chú ý tuân thủ yêu cầu này, cố xây cao rất dễ bị đổ tường. Chiều cao tường xây không được vượt quá tầm mắt thợ xây.

Giáo xây phải để cách tường dang xây ít nhất 5cm. Xây móng, tường đá hộc:

- Trước khi xây cần dọn sạch mặt bằng, bóc hết đất hữu cơ, bùn đất, đất có lẫn vôi, gạch... - Phân loại đá ra các kích cỡ để sử dụng: đá to dùng xây phần móng, phần chân tường, góc tường, không được xây tập trung đá to một chỗ, đá nhỏ một chỗ. - Khi xây lớp đầu tiên phải chọn các viên đá to, nâng đá bằng hai tay và dỗ mạnh xuống nhiều lần cho đá lún một phần dưới đất. - Khi xây móng, tường dày dùng đá to xây hai bên mặt tường, mặt móng trước, đá nhỡ xây trong lõi tường. - Quy cách xây như sau: Đặt mặt to của hòn đá xuống trước, ướm thử, dùng búa sửa lại cho hòn đá nằm đúng thế, khít với vị trí. Sau khi ướm và sửa, nhấc hòn đá lên, cho vữa vào, đặt hòn đá vào vị trí rồi lấy tay lay, lấy búa gỗ nện vào hòn đá cho vữa phùi ra các mặt xung quanh. Cho thêm vữa vào mạch đứng và dùng que sắt chọc, chèn thêm đá dăm cho đầy mạch vữa. Nghiêm cấm việc đặt đá trước, đổ vữa sau. - Trong mỗi lớp, nên xây so le một viên dọc - 1 viên ngang, có viên câu để giằng hai mặt của bức tường. - Khi xây các tường chắn cần chú ý để các khe co dãn, các lỗ thoát nước qua tường. Xây xong cần làm công tác trát mạch để tăng cường khả năng chống thấm, liên kết chặt các hòn đá mặt ngoài với nhau, tăng vẽ đẹp cho công trình. Trát mạch có hai kiểu: nổi và chìm. 3. Kiểm tra và nghiệm thu khối xây - Bản vẽ thiết kế - Chứng chỉ xác nhận mác gạch, XM, các biên bản xác nhận về chất lượng vật liệu như độ sạch của cát, nước,… - Phải tuân thủ các kích thước do thiết kế qui định, các lỗ chừa để lắp cửa, đường điện, đường nước, thông hơi, thông gió,… - Nghiệm thu tim cốt khối xây theo thiết kế qui định. - Chiều ngang khối xây phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng (dụng cụ có thể là quả dọi, thước vuông góc, ni vô, máy thuỷ bình và máy kinh vĩ). - Mặt khối xây không được lồi lõm, không nghiêng lệch, góc xây phải vuông, mạch đứng hàng trên không trùnh hàng dưới. Chiều dày các mạch vữa không vượt quá qui định. - Các phần khuyết trong quá trình thi công phải kiểm tra và nghiệm thu thường xuyên. 4. Một số sai phạm thường gặp và cách sửa chữa khối xây

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 59

Một số sai phạm thường gặp trong thi công xây:

- Cát xây có nhiều tạp chất, cấp phối không đúng. - Vôi tôi chưa nhuyễn, vữa trộn không đều, khối xây không đồng nhất. - Xây mạch hở, mạch vữa không đều làm thâm nhập từ bên ngoài vào khối xây dễ bị hư hại. - Vữa trộn không đảm bảo độ dẻo qui định. - Nếu khối xây có bổ trụ mà sử dụng 2 loại vữa tường và trụ riêng thì có thể có hiện tường tường và trụ có vết nứt. - Trong mùa nóng và hanh khô, nếu không nhúng gạch vào nước thì vữa sẽ bị hút hết nước làm khối xây không liên kết tốt sinh ra nứt. - Xây tường để mỏ nanh, mạch vữa không nấp đầy, tường hay bị nứt giữa phần mới và cũ. - Xây gạch vỡ nhiều mà lại tập trung ở một chỗ. - Mạch vữa không đảm bảo độ dày theo qui định. - Tường xây xong đã trát ngay, lớp trát sẽ bị nứt do co ngót không đều. - ,…

Phương pháp sửa chữa một số hư hỏng:

- Tìm hiểu nguyên nhân gây nứt, theo dõi tiến hành vết nứt. Chỉ sửa chữa khi tiến trình của vết nứt dừng hẳn. - Nếu những vết nứt chân chim trên lớp vữa trát không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của khối xây thì có thể quét vôi cho lấp đi, hoặc cạo lớp trát cũ rồi trát lại. - Nếu lớp nứt lớn hơn (do các mạch vữa bị nứt) mà không thấy phát triển. Nếu vết nứt nhỏ thì phải đục mở rộng sang hai bên vết nứt, sửa sạch rồi dùng vữa XM trát lại và xoa phẳng. Nếu vết nứt lớn và dài thì phải đục rộng ra hai bên và sâu vào thân tường, cứ 0,8 -1m lại đục một rãnh ngang, trong rãnh ngang đặt cốt thép và dùng bê tông sỏi nhỏ lấp đầy rãnh đó. - Nếu vết nứt xảy ra ở chỗ giao nhau giữa tường dọc và tường ngang thì đục ra một lớp gạch, rửa sạch chỗ đục, bổ đôi viên gạch theo chiều dọc và đặt vào vị trí đã lấy gạch ra, trên viên gạch đặt lưới thép đã gia công sẵn vừa với diện tích đục, khoảng cách các lưới thép cách nhau từ 50-100cm, dùng vữa XM mác 50 lèn chặt.

-------------Hết-----------

Giám sát thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và kết cấu gạch, đá 60