Giao dịch liên ngân hàng giảm mnh: "Đau đớn"
nhưng cần thiết
Thưa ông, những diễn biến mới trên th trường liên ngân hàng (th trường II)
vừa qua là do đâu?
Có nhiều nguyên nhân, trong đó ch yếu do nhiều ngân hàng không còn tài sản
để thế chấp vay vốn trên th trường này. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông
s 21/2012/TT-NHNN, để tham gia giao dịch liên ngân hàng, TCTD đi vay phải
không có các khoản n quá hạn đối với các giao dịch liên ngân hàng t 10 ngày
tr lên tại thời điểm thực hiện giao dịch. Quy định này ít nhiều cũng tác động đến
kh năng vay của các ngân hàng, vì s ngân hàng b n quá hạn chc cũng không
phải ít.
Nhưng không ch giảm v khối lượng, mà lãi suất trên th trường này cũng
xu hướng giảm, vì sao vậy thưa ông?
Việc các ngân hàng đủ “tiêu chuẩn” để vay trên th trường này không nhiều, trong
khi nguồn cung dồi dào t các ngân hàng đang sẵn vốn buộc h phải giảm lãi suất
xuống để hấp dẫn một s ngân hàng có sức khỏe tài chính tốt đáp ứng đưc các
điều kiện vay, nhằm g đầu ra cho nguồn vốn.
Vậy ông giải thích thế nào v việc nhiều ngân hàng vẫn đang "tích cực" huy
động trên th trường I?
Dù trên th trường II, lãi suất đã giảm nhiều nhưng nhiều ngân hàng không vay
được nên phải đôn đáo chạy vào th trường I, k c nâng lãi suất huy động lên để
thu hút tiền gửi t dân chúng và các t chức kinh tế. Thành ra 2 hiện tượng đó mặc
ngược chiều nhau, nhưng thực s lại giải thích và b sung cho nhau.
Diễn biến trên th trường liên ngân hàng như vậyđặt ra những lo ngại?
Không và có. Không là bởi khi các ngân hàng không còn s dụng th trường này
đểth “kiếm lời” nhiều như trước nữa thì h bắt buộc phải đẩy vốn đó ra th
trường. Điều đó tốt cho th trường. V lý thuyết, điều này s phần nào giúp cho
TTTD tốt lên. Hơn nữa v lâu dài, th trường II cần tr v đúng với chức năng của
nó.
Tuy nhiên,lo là bởi s làm cho tính thanh khoản của một s ngân hàng yếu kém
tr nên “tệ” hơn. Nếu th trường II được khai thông và dồi dào thì dĩ nhiên những
ngân hàng cần thanh khon cũng được h tr một cách mạnh m n. Bên cạnh
đó, khi mà nguồn vốn dồio nhưng đẩy lên th trường II khó khăn,đẩy vào
th trường I cũng khó, thì nó s tìm các “ngõ ngách” nào đó để “chui” ra. Trong
đó, có th qua kênh ủy thác đầu vào những hoạt động của các công ty con, công
ty liên quan... Khi dòng vốn qua kênh này s khó kiểm soát và có th gây méo mó
th trường.
Như vậy v lâu dài, việc giảm dần giao dịch trên th trường II là chiều hướng
tốt?
Đúng vậy. Trong nền kinh tế phát triển, các chức năng của th trường I và th
trường II rất rõ ràng. Chức năng quan trọng nhất của một NHTM là huy động vốn
nhàn rỗi của dân chúng và các DN; rồi dùng vốn đó để cho vay trong nền kinh tế.
Th trường II là "sân chơi" của các ngân hàng với nhau và vốn trên th trường này
ch để đáp ứng thanh khoản ngắn hạn. Th trường II chth trường b sung cho
th trường I thôi. Trong khi Việt Nam, hình như th trường II đangmột “trọng
lượng” rất ln.
V lâu v dài thì mình phải có một cái th trường tiền t đúng chức năng của nó.
Đặc biệt,một điểm đáng lưu ý trong h thống ngân hàng thời điểm hiện ti
n xấu cao. Chính n xấunguyên nhân to ra s khát vốn của các ngân hàng.