SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU ----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC HOẠT TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO”

MÔN: LỊCH SỬ

GIÁO VIÊN : NGUYỄN LỆ LAN

TỔ : XÃ HỘI

ĐIỆN THOẠI : 0988.137.484

NĂM HỌC : 2020 – 2021

MỤC LỤC Trang

1 PHẦN MỘT – ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến 2

3 PHẦN HAI – NỘI DUNG

3

Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

1.Cơ sở lí luận 3

3

1.1.Ý nghĩa của việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

4

1.2. Mục tiêu giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

5

1.3.Nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghê An

2.Cơ sở thực tiễn 6

6

2.1.Thực trạng nhân thức của CBQL, GV, HS về việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

7

2.2.Thực trạng hoạt động giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

9

Chương 2: Một số giải pháp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 9

10

2.2. Các giải pháp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

10

2.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho CBQL, GV, HS ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

12

2.2.2. Tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua dạy học nội khóa các môn: Lịch sử, Ngữ văn, địa lí, GDCD, tiếng Anh.

46

2.2.3. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

50

2.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

50

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm về các giải pháp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

3.1. Đối tượng thực nghiệm 50

3.2. Phương pháp thực nghiệm 50

3.3. Kết quả thực nghiệm 51

53 PHẦN BA – KẾT LUẬN

57 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương là một vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia dân tộc, đặc biệt trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay. Lịch sử văn hóa địa phương có mối quan hệ quan hệ chặt chẽ với lịch sử văn hóa dân tộc, là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Nghệ An là vùng đất “địa linh, nhân kiệt”, giàu truyền thống cách mạng, văn hóa đậm đà bản sắc. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển quê hương, nhân dân Nghệ An luôn cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, kiên cường, anh dũng trong đấu tranh, luôn tự lực, tự cường, đoàn kết, khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc đổi mới xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh.

Để phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước đòi hỏi mỗi chúng ta, nhất là những người làm công tác giáo dục phải đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục lịch sử dân tộc nói chung và truyền thống lịch sử văn hóa địa phương nói riêng cho HS. Trên cơ sở đó giúp các em học sinh có cách nhìn đúng đắn về truyền thống lịch sử của quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy cho các em tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc và có ý thức vươn lên trong cuộc sống, xây dựng quê hương, đất nước ngày một phát triển.

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0 đã tác động nhất định đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương nói riêng. Vì vậy việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho HS trước những biến đổi của kinh tế - xã hội, xu thế toàn cầu hóa là vô cùng cấp thiết và quan trọng.

Trang 1

Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Sở GD-ĐT Nghệ An đã chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS, coi đó là nhiệm vụ chung của tất cả các bộ môn, đặc biệt những môn học có lợi thế trong việc giáo dục truyền thống như các môn khoa học xã hội và qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên trên thực tế, công tác giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn khá nhiều tồn tại như: Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương chưa được thực hiện đồng bộ giữa các môn học (việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương chủ yếu là môn lịch sử thực hiện); hình thức, phương pháp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT chưa phong phú, chưa hấp dẫn học sinh, GV gặp nhiều khó khăn trong việc tích hợp giáo dục truyền thống LSVH cho học sinh về cả mặt nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học…Thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân quan trọng là hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương chưa có một hệ thống các biện pháp giáo dục tổng thể và đồng bộ để định hướng cho giáo viên thực hiện. Điều đó dẫn đến hệ quả một số học sinh chưa

nhận thức đầy đủ những giá trị lịch sử văn hóa của địa phương. Vẫn còn một số bộ phần lớp trẻ sống thực dụng, thờ ơ, lãng quên với truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, thiếu ý thức, trách nhiệm trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa địa phương.

Vì vậy đổi mới phương pháp, các phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho HS THPT là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường. Để học sinh hiểu về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, từ đó các em có ý thức, trách nhiệm và có điều kiện thực hành việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống thì cần thiết phải có sự đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu khả năng của các em. Đồng thời công tác giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT cần được thực hiện thường xuyên, đồng bộ trong các môn học.

Mặt khác, chương trình giáo dục phổ thông mới đã được xác định giáo dục địa phương là một thành phần hữu cơ của tổng thể thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường để hoàn thành nội dung giáo dục. Mục tiêu xây dựng nội dung giáo dục địa phương nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp… của địa phương. Từ đó, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần bảo tồn những giá trị truyền thống lịch sử văn hóa của địa phương, xây dựng văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tôi nhận thấy nếu đưa ra các giải pháp, cách thức tiến hành phù hợp thì việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT sẽ góp phần quan trọng để bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và bản sắc văn hóa dân tộc nói chung. Đồng thời góp phần hình thành và phát triển NL, PC cho HS.

Với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, tôi chọn đề tài “Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua dạy học các môn khoa học xã hội và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học.

2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến.

- Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của giáo dục

truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT

trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Xác định được những nguyên tắc đề xuất giải pháp giáo dục truyền thống lịch

sử, văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường công tác giáo dục truyền thống LSVH

Trang 2

địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An:

+ Đề xuất biện pháp, cách thức tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong dạy học một số môn học có ưu thế trong việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương như môn: Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn, GDCD, tiếng anh. Qua đó phát triển NL, PC cho HS.

+ Xây dựng bảng thống kê các nội dung dạy học của một số môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng anh, Giáo dục công dân, địa lí có thể tích hợp giáo dục truyền thống LSVH cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Đề xuất các phương pháp, kĩ thuật tích cực để tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh nghệ An trong dạy học một số môn học có ưu thế trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương như môn :Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn, GDCD, tiếng anh. Mỗi bộ môn có ưu thế tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương, tác giả đều lấy ví dụ cụ thể về việc sử dụng các phương pháp kĩ thuật tích cực vào dạy học bài nội khóa nhằm giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương theo hương phát triển NL, PC của HS.

+ Đề xuất các biện pháp, hình thức tổ chức tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua tổ chức câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề dưới hình thức trải nghiệm sáng tạo, hoạt động từ thiện, hoạt động lao động công ích…

- Làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn dạy ở trường THPT, đặc biệt là thiết kế và tổ chức dạy học theo gắn liền với thực tiễn trong chương trình hiện hành và hướng tới CTGDPT môn Lịch sử năm 2018.

- Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình dạy học thực tiễn, đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS, GV trong quá trình dạy và học.

PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

1. Cơ sở lí luận

1.1. Ý nghĩa của việc giáo dục truyền thống truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, Nghệ An đã tạo cho mình một bản sắc riêng, góp phần tạo nên nền văn hóa đa dạng phong phú mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Truyền thống LSVH địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An có tính bền vững nhất định của nó. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, sự giao lưu phát triển mạnh, sự xâm nhập của kinh tế thị trường... Các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An dù đã chứa đựng những bản săc riêng vẫn có thể bị mai một, bị lãng quên.

Trang 3

Có nhiều giải pháp để bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương, trong đó giáo dục là giải pháp quan trọng. Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa

phương cho học sinh THPT là một trong các biện pháp hữu hiệu, có tính bền vững trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc nói chung, các địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Nghệ An.

Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT góp phần làm cho vốn tri thức lịch sử dân tộc và cả lịch sử thế giới của học sinh trở nên hoàn chỉnh, đa dạng, sinh động, phong phú; làm cho học sinh không chỉ hiểu biết về truyền thống LSVH địa phương mà còn hiểu biết đầy đủ, sâu sắc hơn tiến trình lịch sử dân tộc và thế giới. Đồng thời, việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cũng góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ di sản văn hóa địa phương nói riêng, di dản văn hóa dân tộc nói chung.

Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho HS THPT còn góp phần xây dựng thế giới quan và tư duy biện chứng cho học sinh; rèn luyện cho các em thói quen học kết hợp với hành cũng như các kỹ năng về hoạt động thực tiễn. Qua đó góp phần giáo dục về tình yêu lao động cho học sinh. Bên cạnh đó, còn nhằm định hướng cho các em thái độ ứng xử phù hợp, có văn hóa.

Giáo dục truyền thống LSVH địa phương góp phần hình thành ở HS tình yêu quê hương, yêu gia đình, làng xóm, tự hào về quê hương. Từ đó có ý thức góp phần xây dựng quê hương, ý thức tôn trọng và giữ gìn phát huy truyền thống LSVH địa phương. Đây là cơ sở để hình thành thành lòng yêu nước, hình thành lý tưởng sống cho HS. 1.2. Mục tiêu giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương ở trường THPT nhằm trang bị cho học sinh có hiểu biết về các sự kiện lịch sử, biểu tượng lịch sử, quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của vùng đất quê hương nơi các em đang học tập và sinh sống.

Giáo dục truyền thống LSVH địa phương nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục gắn nhà trường với thực tiễn cuộc sống, học đi đôi với hành. Chuyển biến trong hành động của các em để gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa địa phương, dân tộc. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương ở trường THPT nhằm hình thành và bồi đắp tình yêu quê hương, niềm tự hào về truyền thống lịch sử địa phương, giáo dục ý thức trách nhiệm của HS trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của địa phương. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương không chỉ trang bị cho HS những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp… mà còn góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, chính trị, lao động, đạo đức, thẩm mỹ cho HS và cho GV, cũng như góp phần gìn giữ và phát huy bản BSVH dân tộc. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương ở trường THPT nhằm khơi dậy trong thế hệ trẻ lòng tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước ngày một giàu đẹp, văn minh.

Trang 4

1.3. Nội dung giáo dục truyền thống truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động, đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương là bộ phận cấu thành của lịch sử dân tộc. Bất cứ một sự kiện, hiện tượng nào xảy ra trong lịch sử đều mang tính chất địa phương, bởi nó gắn với một vị trí không gian cụ thể ở một hoặc một số địa phương nhất định. Chính vì vậy có những sự kiện lịch sử văn hóa địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc hoặc rộng hơn là lịch sử thế giới. Sự hiểu biết cần thiết về lịch sử văn hóa địa phương, hiểu biết về lịch sử của chính quê hương, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của mình, hiểu rõ mối quan hệ của lịch sử địa phương với lịch sử của dân tộc là điều rất cần thiết.

Theo công văn số 4325/BGDĐT- GDTrH ban hành ngày 01 tháng 9 năm 2016 về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016-2017 đã nhấn mạnh một trong những nội dung giáo dục trọng tâm đối với bậc trung học là: Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,...

Truyền thống LSVH của địa phương gắn liền và là một bộ phận không thể tách rời của truyền thống lịch sử dân tộc. Vì vậy, nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương là sự cụ thể những truyền thống lịch sử dân tộc ở một địa phương, một vùng đất cụ thể.

Nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho HS THPT trên địa bàn

tỉnh Nghệ An bao gồm:

- Truyền thống dựng nước và giữ nước của địa phương: Gắn liền với các sự kiện lịch sử phát triển của địa phương từ thời nguyên thủy đến nay, các phong trào đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân Nghệ An, những biểu hiện yêu nước của nhân dân Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. - Truyền thống văn hóa địa phương: Gắn liền với phong tục tập quán, nét đẹp văn hóa của địa phương như đoàn kết, tương thân tương ái, cần cù, sáng tạo trong lao động; các loại hình nghệ thuật văn hóa địa phương như dân ca ví dặm, tuồng, chèo… - Truyền thống hiếu học: Gắn liền với lịch sử dạy học, khoa bảng, các tấm gương hiếu học, thành đạt của địa phương. Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cần tập trung cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ thời nguyên thủy đến nay, về các danh nhân, di tích lịch sử văn hóa địa phương, danh lam thắng cảnh, truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường, truyền thống hiếu học và những nét đẹp về phong tục tập quán của địa phương Nghệ An. Qua đó giáo dục giáo dục truyền thống yêu nước, yêu quê hương, truyền thống cách mạng đối với học sinh, truyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết…Từ đó khơi dậy trong thế hệ trẻ lòng tự hào và ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước ngày một giàu đẹp.

Trang 5

Mặc dù nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương có sự khác biệt rõ nét giữa các vùng miền địa phương ở các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng việc lựa chọn các nội dung giáo dục luôn phải đảm bảo những yêu cầu: Gần gũi, dễ nhớ mang tính cụ thể, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh; đa dạng, phong phú không nhàm chán; phản ánh được bản sắc truyền thống văn hóa của địa phương nơi

học sinh đang tham gia học tập; lựa chọn cần đặc sắc, cô đọng, súc tích, không dàn trải; bảo tính chính xác về thông tin, không sai lệch.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu nhận thức của CBQL,GV, HS.

Đối tượng khảo sát:

- 60 GV trong đó: 20 Cán bộ quản lý, 40 giáo viên (bao gồm giáo viên giảng dạy môn lịch sử, ngữ văn, giáo dục công dân, địa lí, tiếng anh và giáo viên chủ nhiệm của 10 trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Khảo sát 200 học sinh THPT của 10 trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghê An.

Phương pháp khảo sát: gửi phiếu điều tra qua email/ facebook kết hợp với phỏng vấn

Xử lý số liệu khảo sát

- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được tôi tiến hành xử lý để sắp xếp theo thứ

bậc.

- Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra, để lượng hoá các mức độ đánh giá, tôi đã tiến hành cho điểm tương ứng với các mức độ.

Cách tính điểm được thể hiện như sau:

Các mức độ Điểm

4 3 2 1

Mức độ nhận thức Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng

Mức độ thực hiện Rất thường Xuyên Thường Xuyên Đôi khi Không bao giờ

Công thức tính điểm cho các mức độ như sau:

Điểm = cấp độ 1x4 + cấp độ 2 x 3 + cấp độ 3 x 2 + cấp độ 4 x 1

Nội dung: phiếu khảo sát phụ lục 1

Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa

phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Nhận thức được ý nghĩa này là cơ sở quan trọng để cán bộ, giáo viên tiến hành

các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong nhà trường.

Trang 6

Kết quả khảo sát bảng 2.1 [phần phụ lục 9].

Từ kết quả khảo sát qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp cho thấy: CBQL, GV đánh giá cao các nội dung về đưa ra về ý nghĩa của giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh THTP. Tuy nhiên, phân tích từng nội dung có thể mức độ đánh giá có sự phân tầng như sau: ý nghĩa trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả giáo dục truyền thống LSVH địa phương được CBQL, GV đánh giá cao; còn nghĩa ý của giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương góp phần hình thành tư duy khoa học, định hướng hoàn thiện nhân cách lại không được đánh giá cao bằng. Điều này làm cho những hoạt động giáo dục giá trị truyền thống LSVH phương có những định hướng để làm tốt trong thực tế, nhưng chưa có tầm chiến lược lâu dài.

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Thực trạng về mức độ thực hiện về các con đường giáo dục truyền thống LSVH

địa phương cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay

Giáo dục truyền thống lịch LSVH địa phương cho HS THPT được thực hiện thông qua nhiều con đường khác nhau, tuy nhiên mức độ và hiệu quả thực hiện lại khác nhau nên việc nhận biết được thực trạng này là cơ sở để đề xuất các biện pháp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho phù hợp. Kết quả khảo sát ở bảng 2.2

Bảng 2.2.Thực trạng mức độ thực hiện con đường giáo dục truyền thống lịch sử địa văn hóa phương cho học sinh THPTtrên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Cán bộ, giáo viên

Rất thường

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Điểm Xếp thứ

STT

Hình thức

Xuyên

hạng

1

55

4

0

177

1

1

Thông qua tổ chức hoạt động dạy học (qua các bài học trên lớp)

2

10

30

18

116

2

2

Thông qua tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học

0

0

55

5

115

3

3

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

0

0

58

2

108

4

4

Hoạt động trải nghiệm, thực tiễn

Trang 7

Bảng số liệu cho thấy: Con đường giáo dục truyền thống lịch sử địa phương thông qua các hoạt động dạy học trên lớp được thực hiện ở mức “thường xuyên”. Còn việc giáo dục lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

thông qua con đường khác như hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa môn học, trải nghiệm sáng tạo… chỉ được thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng.

Qua phỏng vấn trực tiếp các giáo viên thì tôi nhận thấy: mặc dù nhiệm vụ giáo dục truyền thống LSVH là nhiệm vụ chung của tất cả các môn học, nhưng trên thực tế giáo dục truyền thống LSVH địa phương chủ yếu là môn lịch sử thực hiện. Như vậy, qua nghiên cứu thực tế tôi nhận thấy việc giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT chưa được thực hiện đồng bộ. Nếu việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS được thực hiện thường xuyên thông qua tích hợp trong dạy học các môn học như lịch sử, Ngữ văn, địa lí, GDCD .. cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao.

- Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa

phương cho học sinh.

Bảng 2.3: Thực trạng mức độ sử dụng phương pháp trong giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPTtrên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Ý kiến đánh giá

Rất

TT

Nội dung

Thứ tự

Thường xuyên

Đôi khi

Không bao giờ

Điểm TB

thường xuyên

Phương pháp giảng giải

20

28

10

2

186

3

1

Phương pháp kể chuyện

21

30

9

0

192

2

2

Phương pháp nêu gương

13

22

18

7

161

4

3

4 Phương pháp làm việc nhóm

7

18

28

7

145

6

Phương pháp nêu vấn đề

23

34

3

0

200

1

5

Phương pháp trải nghiệm

7

15

26

12

137

7

6

Phương pháp đóng vai

1

7

32

20

109

8

7

Phương pháp giao việc

3

33

20

4

155

5

8

Từ kết quả trên cho thấy: công tác giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh đã được nhà trường tổ chức chủ yếu qua con đường dạy học thông qua tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp. Phương pháp sử dụng trong giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh chủ yếu là các phương pháp truyền thống như: thuyết trình, nêu vấn đề, kể chuyện vì vậy chủ yếu truyền thụ một chiều, học sinh tiếp thu thụ động (hoạt động dạy của giáo viên là trung tâm), không có tính hấp dẫn đối với học sinh. Mặc dù có lồng ghép giáo dục LSVH địa phương quan hoạt động ngoài giờ lên lớp nhưng còn rất hạn chế dưới dạng chuyên đề của các trường.

Kết quả khảo sát học sinh

Trang 8

* Nhận thức của học sinh về đặc điểm vùng miền và giá trị truyền thống lich sử

văn hóa của địa phương.

Để biết được nhận thức của học sinh về đặc điểm vùng miền và giá trị truyền thống của địa phương, tôi đã tiến hành điều tra 200 học sinh của 10 trường THPT trên tỉnh Nghệ An. Nội dung phiếu khảo sát dành cho học sinh ( Phụ lục 2).

- Với câu hỏi số 1: Em hãy kể tên các huyện, thị xã, thành phố hiện nay của tỉnh Nghệ An hiện nay. Có 132/200 HS (66%) trả lời đúng và đầy đủ 68/200 HS (34%) trả lời chưa đầy đủ.

- Với câu hỏi số 2: tỉnh Nghệ An giáp với các tỉnh nào? Có 105/200 em (52.5

% ) trả lời đúng, còn lại 95 HS (47.5%) trả lời chưa đầy đủ.

- Với câu hỏi số 3 trong phần phụ lục phiếu khảo sát hiểu biết về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương dành cho học sinh thì 44 HS (22%) trả lời đúng và đầy đủ, 156 HS (78%) trả lời chưa đầy đủ.

- Với câu hỏi số 4: Hãy kể tên các lễ hội ở Nghệ An mà em biết. Kết quả: 152 HS (51% ) kể được 3 lễ hội nổi tiếng của tỉnh Nghệ An. 98 HS (49%) kể được 2 lễ hội ở Nghệ An.

Qua kết quả khảo trên và phỏng vấn trực tiếp HS cho thấy hiểu biết của các em về truyền thống LSVH địa phương chưa cao. HS đã có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về tên các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh, về vị trí địa lý, các lễ hội, làng nghề,... của tỉnh. Điều này cho thấy nhận thức của HS chưa thật sự sâu sắc, HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động tìm hiểu về truyền thống LSVH địa phương.

Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRUYỀN LỊCH SỬ VĂN HÓA CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục

Đây là nguyên tắc có tính xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động giáo dục. Đảm bảo mục tiêu giáo dục trong đề xuất các biện pháp là mục tiêu của biện pháp phải xuất phát và phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học và mục tiêu của chương trình giáo dục THPT. Biện pháp đề xuất phải nhằm đến hai mục tiêu sau:

- Trang bị cho HS những kiến thức về truyền thống LSVH địa phương đất nước để các em có hiểu biết về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương. Từ đó, HS có thái độ, hành vi phù hợp việc giữ gìn và phát huy truyền thống LSVH địa phương.

- Giáo dục cho HS các giá trị chân - thiện - mỹ, biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, BSVH của dân tộc, đấu tranh chống lại những nét VH tiêu cực không phù hợp với thời đại. Đảm bảo mục tiêu giáo dục được thể hiện trong mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành từng biện pháp.

2.1.2. Đảm bảo tính khả thi

Trang 9

Các giải pháp giáo dục truyền thống lịch sử địa phương đề xuất có tính khả thi

trước hết phải có tính thực tiễn, phải dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách và thực trạng công tác quản lý của nhà trường, công tác giảng dạy của GV. Các biện pháp đề xuất phải sát với thực tế đáp ứng của các trường THPT phù hợp với điều kiện vật chất và nhân lực, có khả năng ứng dụng cao. Các biện pháp khi xây dựng phải mang tính khoa học, được kiểm chứng, khảo nghiệm để mang tính khách quan, có hiệu quả khi sử dụng. Tính khả thi là một nguyên tắc vô cùng quan trọng, nó giúp cho các biện pháp đề xuất có giá trị và có thể trở thành hiện thực trong thực tế.

2.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ.

Tất cả các giải pháp, biện pháp đưa ra để giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì mỗi biện pháp là một phần tử tạo nên sự thống nhất trong công tác giáo dục truyền thống LSVH địa phương. Sự đồng bộ thể hiện từ mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, PP giáo dục…

Mỗi một giải pháp thực hiện tốt sẽ thúc đẩy các giải pháp khác thực hiện tốt, còn nếu giải pháp nào thực hiện còn chưa hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tới những giải pháp còn lại. Chính vì vậy, chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp thì mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp, qua đó hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương mới thực sự có chất lượng và hiệu quả.

2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc hoạt động và cùng tham gia của học sinh.

Để giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hiệu quả đòi hỏi trong nội dung và cách thực hiện của từng giải pháp phải chỉ rõ vai trò của GV và HS. HS phải là chủ thể tham gia tích cực vào các hoạt động bởi đó là nhân tố quyết định đến chất lượng của quá trình giáo dục. 2.2. Các giải pháp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho CBQL, GV, HS ở các trường THPT trên địa bàn, tỉnh Nghệ An.

- Mục tiêu giải pháp

Giúp cán bộ quản lí, GV, HS có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục hướng đến mục tiêu giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho học sinh. Đề xuất giải pháp này này nhằm giúp CBQL, GV, học sinh nâng cao nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử địa phương, nhận thức được các con đường, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó giúp các cho các em có được thái độ, hành vi đúng đắn và hứng thú trong học tập. Từ đó, giúp cho HS có được những hiểu biết sâu sắc về truyền thống quê hương, đất nước, tạo động lực thúc đẩy các em trong quá trình học tập, lao động và cuộc sống sau này.

Trang 10

- Nội dung biện pháp và cách thức tiến hành

Lãnh đạo các trường THPT chủ động xây dựng chủ trương, kế hoạch nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS tăng cường các hình thức tuyên truyền, để GV, HS thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống LSVH trong nhà trường

Phổ biến các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT liên quan đến công tác giáo dục truyền thống LSVH địa phương đến tổ trưởng các bộ môn, đến toàn bộ GV để GV lấy đó làm định hướng cho việc triển khai trong quá trình dạy học, giáo dục HS. Tổ chức thường xuyên, định kì hoạt động giáo dục có tích hợp mục tiêu giáo dục truyền thống LSVH địa phương để GV, HS tham dự. Qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết về di sản văn hóa địa phương. Khuyến khích các tổ chuyên môn sinh hoạt các chuyên đề về tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS thông qua các môn học cụ thể. Tạo điều kiện để GV được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, tham gia các hội thảo khoa học liên quan để GV được tiếp thu các kiến thức, kĩ năng mới, tích lũy những kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS. Tổ chức giao lưu học tập cho GV các trường THPT với cán bộ quản lý bảo tàng, quản lý các di tích lịch sử văn hóa địa phương, các nghệ nhân làng nghề thủ công, nghệ nhân các loại hình văn hóa nghệ thuật như tuồng, dân ca, ví dặm… để GV được mở rộng hiểu biết cũng như lấy đó làm nguồn tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục. Khuyến khích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục theo hướng phát triển năng lực cho HS, phát huy sự sáng tạo, chủ động, tò mò ham tìm tòi học hỏi cho HS qua các phương pháp, hình thức giáo dục tích cực.

GV tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức: Tự học, đọc sách, tài liệu về chuyên ngành và phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục để không ngừng cập nhật các kiến thức mới về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của bản thân. Từ đó, có những cải tiến hiệu quả trong tổ chức các hoạt động dạy học - giáo dục cho HS .

2.2.2. Tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua dạy học nội khóa các môn: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Tiếng anh, Ngữ văn.

Mục tiêu của biện pháp

Thông qua tổ chức dạy học các môn học có ưu thế trong giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, giáo viên tích hợp mục tiêu giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS vào mục tiêu bài dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng tích hợp, phát triển năng lực phẩm chất HS. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương thông qua dạy học các môn học lịch sử, ngữ văn, giáo dục công dân, địa lí… giúp quá trình giáo dục được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục có thể đạt được hiệu quả lâu dài. Từ đó HS có thái độ tôn trọng và phát huy các giá trị truyền thống LSVH của địa phương, của đất nước.

Trang 11

Mục tiêu của biện pháp này là xây dựng quy trình tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương vào bài học. Từ đó định hướng, đề xuất cho giáo viên cách thức tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục theo qui trình đã xây dựng, đồng thời để quá

trình giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục, đồng bộ trong trường THPT.

Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp

Xây dựng chương trình hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương vào các môn học cần tiến hành theo các bước:

Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Việc xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trước tiên cần căn cứ vào các hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An. Bên cạnh đó, mục tiêu cũng cần được xây dựng trên cơ sở phân tích những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường.

Bước 2: Lựa chọn các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương phù hợp để lồng ghép vào các môn học.

- Tổ, nhóm, giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình dạy học của môn học ở trường THPT để xác định được nội dung truyền thống LSVH địa phương có thể được tích hợp trong dạy học môn học. Cụ thể GV nghiên cứu kỹ nội dung của từng chương, từng bài học, nội dung trong bài có thể tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS vào bài học cho phù hợp trong các môn học cụ thể. Đồng thời xây dựng các bài học ngoại khóa đưa HS học tập tại các địa điểm tại địa phương sao cho phù hợp với đặc trưng LSVH địa phương, trình độ nhận thức của HS THPT các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Việc xác định nội dung giáo dục tích hợp trong bài học được căn cứ vào mối liên hệ kiến thức môn học với kiến thức về truyền thống LSVH địa phương đất nước từ đó GV lựa chọn tư liệu dạy học và các mức độ tích hợp sao cho đảm bảo sự khoa học, logic, đảm bảo về thời gian tổ chức bài học.

- Trên cơ sở nghiên cứu kĩ chương trình và nội dung giáo dục truyền thống LSVH

địa phương có thể tích hợp, GV xác định mức độ tích hợp theo bốn hình thức

+ Mức độ toàn phần: Khi nội dung bài học và nội dung tích hợp về giáo dục truyền thống LSVH địa phương có sự đồng nhất với nhau có thể xây dựng thành một chủ đề hay một số bài học trọn vẹn (vận dụng trong bài học về LS địa phương, địa lý địa phương).

+ Mức độ bộ phận: Lựa chọn một số kiến thức về giáo dục truyền thống LSVH

địa phương để đưa vào một phần, một mục trong bài học

+ Mức độ lồng ghép: Lồng ghép những nội dung về giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong từng mục hay từng đơn vị nội dung bài học khi GV thấy phù hợp

+ Mức độ liên hệ: GV mở rộng kiến thức bài học trong sách giáo khoa và nội

dung tích hợp với kiến thức ngoài xã hội.

Trang 12

Bước 3: Lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương phù hợp với nội dung môn học.

Bước 4: Thiết kế và tổ chức bài học tích hợp nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

Từ mục tiêu, nội dung bài học đã có tích hợp nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương, GV lựa chọn hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp theo hướng phát triển năng lực HS. Các hình thức có ưu thế trong giáo dục truyền thống LSVH địa phương như hình thức dạy học ngoại khóa (tổ chức dạy học tại bảo tàng, tại các di tích LSVH , tại các làng nghề truyền thống...), hình thức tham quan trải nghiệm. Tuy nhiên, trên thực tế hình thức dạy học này không dễ tổ chức thực hiện do cần có sự đầu tư công sức của GV, thời gian, phương tiện đi lại, sự phối hợp của nhiều lực lượng. Vì vậy GV cần khai thác tối đa hình thức dạy học nội khóa trong tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương.

Để phát huy huy hiệu quả trong việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS thì GV cần quan tâm đến các PP, kĩ thuật dạy học tích cực để tăng cường tính trực quan và hứng thú cho HS như PPDH dự án, PPDH vấn đề, PPDH trò chơi, PP đóng vai, thảo luận nhóm, đi thăm quan, đi thực tế, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật khăn trải bàn….

Trong dạy học có tích hợp nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương vai trò của phương tiện dạy học rất quan trọng, các tranh ảnh, máy chiếu, tư liệu hình ảnh, mô hình có tác dụng hỗ trợ quá trình tổ chức triển khai bài học, hình ảnh hóa nội dung GV truyền tải. Điều quan trọng là GV cần phải linh hoạt, khéo léo trong sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường, với trình độ HS để bài học diễn ra có hiệu quả và đạt được mục tiêu của bài học và mục tiêu về giáo dục truyền thống LSVH địa phương. PP và hình thức giáo dục rất đa dạng. Tuy nhiên, khi lựa chọn PP và hình thức giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh; Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và địa phương; Phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của GV, HS.

Bước 5 Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục truyền thống LSVH địa phương.

Kết quả của quá trình dạy học được thể hiện thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS. Vì vậy khi xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, GV cần quan tâm, tích hợp kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS về nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương theo mục tiêu đã xác định. Có thể được thực hiện như sau:

Trong các câu hỏi của bài kiểm tra thường xuyên, định kì, GV nên thiết kế câu hỏi có nội dung liên quan đến truyền thống LSVH địa phương mà HS đã được tiếp cận trong quá trình học tập của các bài học. GV đánh giá HS qua kết quả hoàn thành các nhiệm vụ chung của bài học và nhiệm vụ riêng cho nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được HS thể hiện qua thuyết trình, bài báo cáo, tiểu luận, hay một sản phẩm theo yêu cầu của GV.

Trang 13

2.2.2.1. GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA DẠY HỌC

BÀI NỘI KHÓA MÔN NGỮ VĂN.

- Ưu thế của môn Ngữ văn trong việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Văn học bắt nguồn từ hiện thực, là tấm gương phản ánh hiện thực khách quan. Hiện thực được phản ánh trong văn chương là hiện thực của đời sống văn hóa, xã hội, lịch sử và đời sống tâm hồn, tính cách, lý tưởng, hoài bão của con người muôn hình muôn vẻ. Bởi vậy, các tác phẩm văn học thường phản ảnh vẻ đẹp của quê hương đất nước, truyền thống của dân tộc, vẻ đẹp tâm hồn, tư tương, tình cảm của con người trong bối cảnh lịch sử, văn hóa.

Để hiểu được con người, trong văn chương, không thể tách rời các yếu tố địa lí, văn hóa, tín ngưỡng, các phong tục tập quán tồn tại lâu đời của từng vùng niềm địa phương. Bản thân các tác phẩm văn học khi được nghiên cứu và xem xét, cắt nghĩa, thường được tiếp cận và nhìn nhận dưới góc độ LSVH. Xu hướng tiếp cận tác phẩm văn học từ góc độ văn hóa làm cho việc tìm hiểu tác phẩm trở nên sâu sắc và toàn diện hơn.

Nhiều bài học trong chương trình Ngữ văn THPT có mối liên hệ, có sợi dây kết nối với truyền thống LSVH địa phương Nghệ An mà chúng ta có thể liên hệ . Để từ đó học sinh có thể khám phá bài học có chiều sâu hơn và cũng từ đó mà phát huy sâu sắc hơn giá trị, chức năng của văn học: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục và thẩm mĩ. Qua tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong dạy học môn ngữ văn thì học sinh sẽ lắng nhận được nhiều giá trị của tác phẩm, nhận biết, vỡ ra được những bài học, thông điệp ý nghĩa về tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương mình.

Trong văn học, có nhiều kiểu loại làm văn có thể tích hợp với LSVH địa phương, trong đó loại văn nghị luận xã hội có rất nhiều lợi thế. Bởi lẽ, chủ đề các bài viết của học sinh đều có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, hiện tượng đời sống xã hội không thể không liên hệ đến thực tế của địa phương mình. Các bài viết văn kiểu loại nghị luận xã hội thường là “không gian mở” để học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng làm văn và hiểu biết cá nhân bắt nguồn từ cuộc sống để bày tỏ những suy nghĩ, đánh giá, bàn luận của mình về các vấn đề văn hóa, lịch sử, xã hội gần gũi ở địa phương. Từ đó khơi gợi, hình thành và phát triển ý thức bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống lịch sử địa phương mình một cách tự nhiên và hiệu quả hơn các bài giảng lí luận, đạo dức khô khan nào khác.

Trong dòng chảy của nền văn học dân tộc, bộ phận văn học dân gian với đặc trưng là sáng tác của tập thể nhân dân lao động, có tính truyền miệng và gắn bó mật thiết với sinh hoạt cộng đồng nên mối quan hệ giữa văn học dân gian với lịch sử, văn hóa địa phương càng mật thiết, gắn kết. Các tác phẩm văn học dân gian thường phản ánh phong tục, tập quán của từng địa phương trong đó có Nghệ An.

Trang 14

Từ những dẫn giải trên, cho thấy khả năng tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương trong môn Ngữ văn ở trường THPT là rất nhiều và khá thuận

lợi, phù hợp với quan điểm dạy học tích hợp của giáo dục nước ta hiện nay. - Nội dung và phương pháp/kĩ thuật tích hợp dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển NL, PC cho HS.

Lớp

Tên bài

Văn

Tiếng Việt

Làm văn

Gợi ý nội dung, phương pháp/kĩ thuật dạy học

Khái quát văn học dân gian Việt Nam

X

- Kĩ thuật phòng tranh: HS sưu tầm và trưng bày sản phẩm về các câu ca dao, tục ngữ, truyền thuyết,... về phong tục tập quán, về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của địa phương mình.

- PP đóng vai: Khuyến khích học sinh sân khấu hóa, diễn xướng các tác phẩm.

- PP hoạt động nhóm:

10

HS thuyết trình về di tích lịch sử Đền Cuông -Diễn An- Diễn Châu gắn liến với truyền thuyết An Dương và Mị Châu - Trọng Thủy.

X

Đọc hiểu văn bản tự sự dân gian: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy (Truyền thuyết_)

- PP đàm thoại: về trách nhiệm của hs trong việc bảo tồn, quảng bá di tích Đền Cuông, lễ hội Đền Cuông cũng là ý thức trách nhiệm bảo tồn, phát triển giá trị LSVH địa phương và dân tộc.

- PP Kể chuyện sáng tạo: Viết tiếp câu chuyện gặp gỡ giữa Mị Châu và Trọng Thủy dưới thủy cung thể hiện ứng xử độ lượng, nhân văn của người Nghệ nói riêng, của dân tộc ta nói chung.

- Kĩ thuật phòng tranh:

Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Ca dao hài hước.

HS sưu tầm và trưng bày sản phẩm về các bài ca dao, dân ca của địa phương mình về chủ đề than thân, yêu thương, tình nghĩa và các bài ca dao hài hước với mục đích mua vui hoặc châm biếm phong tục tập quán của địa phương mình.

- HS vẽ tranh và trưng bày sản phẩm về chủ

đề các bài ca dao hài hước.

- Phương pháp trò chơi: Hs hát dân ca đối

Trang 15

đáp giao duyên.

-PPDH dự án:

HS thuyết minh về các di tích lịch sử văn hóa của địa phương, hoặc những danh nhân lịch sử, các tấm gương có đóng góp cho công cuộc bảo vệ và xây dựng phát triển địa phương.

X

Khuyến khích HS thuyết minh về nét đẹp văn hóa của quê hương: sản vật, ngành nghề đặc trưng, phong tục, tập quán, nét đẹp tâm hồn con người của quê hương mình.

Chủ đề văn thuyết minh: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Lập dàn ý bài văn thuyết minh, Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh, Phương pháp thuyết minh, Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

X

Văn chính luận Việt Nam thời trung đại: Bình Ngô Đại Cáo ( Nguyễn Trãi)

- PP tổ chức trò chơi: nhận diện lịch sử: tìm hiểu về hình tượng nhân vật Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong bài “bình ngô đại cáo”: kể tên, thuyết trình các vùng đất của Nghệ An được nhắc đến trong bài “Bình ngô đạo cáo”, các tướng lĩnh đất Nghệ An như Nguyễn Xí, Nguyễn Cảnh Chân… trong K/N Lam Sơn.

- Vận dụng sáng tạo: Liên hệ với truyền thống yêu nước, nhân đạo của nhân dân địa phương, ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với truyền thống lịch sử, văn hóa đó.

X

- PP tổ chức trò chơi” theo dòng lịch sử”: tìm hiểu về một số người hiền tài của địa phương (danh nhân, các nhân vật lịch sử tài giỏi, đức độ trên nhiều lĩnh vực) cũng như truyền thống trọng dụng nhân tài của địa phương.

Văn chính luận Việt Nam thời trung đại: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)

- Kĩ thuật khăn trải bàn: các nhóm kể một số gương tiêu biểu về truyền thống hiếu học của địa phương.

X

Bài làm văn giữa kì II: Văn thuyết minh

-PPDH dự án: thuyết minh về thắng cảnh quê hương, loại hình dân ca, lễ hội, đặc sản, ẩm thực của địa phương mình.

Trang 16

-PP DH khám phá: HS bình luận về giá trị và cách sử sử dụng tiếng địa phương mình cho phù hợp.

X

Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt:

- PP trò chơi: tập làm ca sĩ; tập làm nhà thơ, HS sưu tầm, đọc, ngâm các bài thơ tiếng Nghệ, hát bài hát ngợi ca giọng Nghệ thể hiện được nét đẹp tâm hồn, văn hóa của con người xứ Nghệ.

Luyện tập thao tác lập luận so sánh

X

PP hoạt động nhóm:Tự chọn đề tài (một danh ngôn hoặc thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh) để viết đoạn văn so sánh, khuyến khích HS chọn danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ của địa phương mình.

- PP đóng vai: HS đóng vai phóng viên phỏng vấn nhà văn, nhà giáo, nhà cải cánh xã hội Nguyễn Trường Tộ về cuộc đời, sự nghiệp văn chương và những cải cách xã hội.

X

Văn bản nghị luận Việt nam trung đại: Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ)

11

- PP giải quyết vấn đề: liên hệ thực tiễn bình luận về ý thức thực hiện luật pháp của nhân dân địa phương, đóng góp của Nguyễn Trường Tộ.

X

Bài làm văn giữa kì I Nghị luận xã hội

-PP kiểm tra đánh giá: HS viết về vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương.

X

Phong cách ngôn ngữ báo chí, Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

-PP trải nghiệm sáng tạo: HS viết các bản tin, phóng sự, đóng vai phóng viên đi thực tế để phỏng vấn, quay video có nội dung phản ánh về truyền thống LSVH địa phương.

Trang 17

- PPDH tổ chức trò chơi “tiếp sức đồng đội” đọc, ngâm các bài thơ và kể các câu chuyện về LSVH địa phương.

X

Một số thể loại văn học: Thơ, truyện

-HS ngâm, sáng tác thơ, truyện phản ánh được nét đẹp LSVH địa phương.

Một

số thể loại

- PP đóng vai: HS đóng vai các danh nhân LS, hoặc diễn các đoạn kịch ngắn về câu chuyện truyền thống hiếu học, về cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng tổ quốc của địa phương trong quá khứ, hiện tại.

văn học : Kịch,

Nghị luận

X

PPDH khám phá: Khuyến khích sáng tác vở kịch phản ánh được nét đẹp văn hóa, truyền thống LSVH của quê hương mình.

- PP kiểm tra đánh giá: học sinh viết bài nghị luận xã hội viết về vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương phương.

Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

-PP kiểm tra đánh giá: Có thể gợi ý cho HS viết bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí uống nước nhớ nguồn, tôn sư trong đạo…về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

X

Và Nghị luận về một hiện tượng đời sống

12

Định hướng cho HS viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống phản ánh nét đẹp truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương và về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương.

Thơ ca chống Pháp: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu)

X

- Kĩ thuật phòng tranh: sưu tầm và trưng bày sảm phẩm về Sưu tầm các bài thơ, hình ảnh của các nhà thơ xứ Nghệ có nội dung phản ánh tình yêu quê hương, đất nước, nghĩa tình cách mạng, lý tưởng sống cống hiến cho đất nước.

Thơ ca chống Mỹ: Đất nước ( Nguyễn Khoa Điềm)

- Vận dụng sáng tạo:bình luận hoặc sáng tác thơ về tình yêu đất nước của thế hệ trẻ.

Trang 18

Phát biểu theo chủ đề

X

- PP dự án: HS chọn chủ đề về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, về ý thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc bảo tồn, phát huy truyền thống LSVH địa phương.

Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

X

(Ngữ văn 12)

-PP tổ chức trò chơi tiếp sức: Hs tìm hiểu, bình luận về phong tục, tập quán, nét đẹp truyền thống LSVH, con người địa phương ( người xứ Nghệ: thật thà, bộc trực, thẳng thắn, nặng tình, nặng nghĩa, ..các phong tục cưới hỏi, ma chay, tập tục cúng, lễ…).

X

PP kiểm tra, đánh giá: Đề bài có các chủ đề liên quan truyền thống LSVH địa phương.

(Bài kiểm tra cuối kì I, II): Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học

Các ví dụ về sử dụng phương pháp, hình thức, kĩ thuật nhằm giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển NL, PC học sinh.

Ví dụ 1: GV sử dụng phương pháp trò chơi tiếp sức trong phần khởi động nhằm tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua dạy học bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu (Ngữ văn 12)

GV tổ chức cho HS trò chơi “Tiếp sức đồng đội” như sau

Bước 1: Gv chia lớp thành 4 nhóm.

Bước 2: GV thông qua thể lệ trò chơi:

Gv chuyển giao nhiệm vụ: Hãy kể tên các di tích lịch sử văn hóa, phong tục tập

quán, đặc trưng tính cách con người của quê hương xứ Nghệ.

Học sinh trong nhóm được bàn bạc, trao đổi tìm cách hoàn thành trò chơi trước khi cử đại diện lên trình bày kết quả bằng hình thức tiếp sức. Nghĩa là bạn thứ nhất viết kết quả lên bảng rồi về chỗ ngồi, đến lượt bạn thứ 2, cứ lần lượt như vậy trong các thành viên trong nhóm cho đến khi hết giờ chơi…Thời gian: 2 phút được tính dựa trên tiêu chí: đúng, nhanh, trình bày hợp lí.

Trang 19

Bước 3: Hs tham gia trò chơi.

Hoạt động HS tham gia trò chơi tiếp sức đồng đội.

+ Sau khi HS hoàn thành phần chơi, cho các đội tự đánh giá lẫn nhau. Đội nào ghi chính xác và nhiều các dữ liệu, trình bày đẹp trong thời gian 2 phút là đạt giải nhất.

+ Sau khi trò chơi kết thúc: Gv dẫn dắt vào chủ đề bằng câu hỏi:

Em có nhận xét gì về nét đẹp gì về văn hóa và con người xứ Nghệ?

Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời, sau đó GV dựa và vài sản phẩm của HS để dẫn dắt vào chủ đề bài học: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc. Với phương pháp này giáo viên tạo hứng thú, hấp dẫn cho các em ngày phần khởi đông, phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Qua đó giáo dục HS về truyền thống văn hóa lịch sử địa phương. Đồng thời giáo viên dẫn dắt vào bài mới.

Ví dụ 2: Sử dụng phương pháp đóng vai, sân khấu hóa để tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong dạy học môn ngữ văn bài: Văn nghị luận Việt Nam trung đại: Xin lập khoa luật ( trích: Tế cấp bát điều)-Nguyễn Trường Tộ. (Ngữ văn 11).

Gv tổ chức phương pháp đóng vai như sau:

Công tác chuẩn bị:

Bước 1: GV dựa vào kiến thức bài học để lựa chọn nội dung đóng vai hợp lí.

Bước 2: Giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm về chuẩn bị, xây dựng kịch bản, phân công đóng vai: Một hs đóng vai biên tập viên dẫn chương trình “Nhân vật và sự kiện” của đài truyền hình. 1 HS đóng vai nhân vật Nguyễn Tường Tộ. Nội dung cuộc phỏng vấn: trò chuyện với giữa biên tập viên và nhân vật Nguyễn Trường Tộ với chủ đề về cuộc đời và những đóng góp của Nguyễn Trường Tộ trong lịch sử và trong văn học. Đồng thời trao đổi về nội dung, tư tưởng, ý nghĩa đoạn trích “Xin lập khoa luật”. Bước 3: Nhóm thông qua kịch bản với GV và tiến hành tập diễn.

Báo cáo sản phẩm: Bước 4: Đến giờ học trên lớp, nhóm trình diễn trên lớp.

Bước 5: Nhận xét của HS, GV về: sự sáng tạo trong thể hiện nhân vật, đúng/ sai về nội dung, thông tin cần bổ sung. (Sản phẩm kịch bản HS đóng vai ở phụ lục 5).

Trang 20

Thông qua sử dụng phương pháp dạy học đóng vai trong ví dụ trên giáo viên đã khai thác được các nội dung, ý nghĩa cốt lõi, sâu sắc của văn bản đó là vai trò quan trọng của luật pháp, mối quan hệ giữa luật pháp với Nho giáo, luật pháp với đạo đức. Đồng thời học sinh thấy được cuộc đời, sự nghiệp và đóng góp của Nguyễn Trường Tộ đối với lịch sử dân tộc nói chung và văn học nói riêng… Các em thấy tự hào về quê hương xứ Nghệ đã sinh thành ra rất nhiều người con tài giỏi, hiếu học, có lòng yêu quê hương, đất nước sâu sắc. Với PP đóng vai này giúp học sinh có những trải

nghiệm thú vị. Học sinh thông qua vai diễn tự tưởng tượng, các em sẽ bộc lộ được khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, được rèn luyện khả năng thực hành, điều chỉnh hành vi thái độ theo hướng tích cực trong cuộc sống.

2.2.2.2. GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHÊ AN THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI NỘI KHÓA MÔN LỊCH SỬ THEO HƯƠNG PHÁT TRIỂN NL, PC CHO HS.

- Ưu thế của môn lịch sử trong việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Môn Lịch sử có một vị trí và ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương cho học sinh. Lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động, đa dạng của truyền thống lịch sử dân tộc. Nói cách khác, truyền thống lịch sử địa phương là bộ phận cấu thành của truyền thống LS dân tộc. Truyền thống LSVH địa phương vận động theo những biến đổi của lịch sử dân tộc và không tách rời lịch sử dân tộc. Giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời. Dạy học LS địa phương có khả năng rất to lớn trong việc cung cấp cho HS những tri thức lịch sử về địa phương, trên cơ sở đó giáo dục cho HS tình yêu quê hương tha thiết, niềm tự hào về nơi “chôn nhau cắt rốn".

Trong quá trình dạy học của mình, nếu GV tiến hành dạy học lịch sử địa phương theo chương trình quy định hoặc liên hệ với lịch sử địa phương khi giảng dạy lịch sử dân tộc và tổ chức công tác ngoại khóa lịch sử thì sẽ làm cho HS say mê, hứng thú học tập bộ môn và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh phổ thông. Các em đang độ tuổi thiếu niên hoặc bước sang ngưỡng cửa của thanh niên, còn nặng tình cảm, quen nhận biết từ gần đến xa, từ hẹp đến rộng, từ cụ thể đến trừu tượng. Vì vậy cần giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, làng xóm. Từ tình yêu gia đình, yêu làng xóm, yêu quê hương tạo nên lòng yêu tổ quốc. Dạy học lịch sử địa phương còn góp phần hình thành ở học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Môn LS giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống LSVH dân tộc nói chung, địa phương nói riêng, bởi vậy môn LS chiếm ưu thế trong việc giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT.

Nội dung và phương pháp/kĩ thuật dạy học nhằm giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT qua dạy học bài nội khóa môn lịch sử theo hướng phát triển NL, PC học sinh.

Trang 21

Lớp Tên bài Nội dung Gợi ý về PP/kĩ thuật dạy học

Bài 13.

- PPDH dự án: tìm hiểu các di tích LSVH địa phương gắn với thời kì nguyên thủy.

Việt Nam thời nguyên thuỷ

Các dấu tích của văn hoá thời nguyên thuỷ tìm thấy ở địa phương. -Kĩ thuật phòng tranh: triển lãm các tranh ảnh, hiện vật ở địa phương thời nguyên thủy

Các làng nghề thủ công trên địa phương. - PP tổ chức trò chơi “ai nhanh hơn ai”: tìm hiểu về làng nghề thủ công địa phương

-PPDH dự án: làm video quảng bá về các làng nghề thủ công địa phương

- PP trải nghiệm tại các làng nghề thủ công địa phương.

10 Bài 18: Cuộc cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV và bài 24: Tình hình kinh tế các thế kỉ XVI- XVIII

- Kĩ thuật phòng tranh: trưng bày anh trảnh, sản phẩm của một số làng nghề thủ công địa phương.

Bài 19: Các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm

Những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm thế kỉ X- XVIII -PPDH dự án: tìm hiểu về các di tích lịch sử địa phương và những đóng góp của nhân dân nghệ an trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi và kháng chiến chống Thanh.

các thế kỉ X-XV và Bài 23: Phong trào Tây sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quóc cuối thế kỉ XVIII

- PPDH tổ chức trò chơi “nhận diện lịch sử”. Đàm thoại về các nhân vật lịch sử địa phương có đóng góp cho cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm như: Hoàng Tá Thốn, trạng nguyên Bạch Liêu, Nguyễn Xí, Nguyễn Vĩnh Lộc, Nguyễn Thiếp….

- PPDH dự án: làm video quảng bá về truyền thống hiếu học của địa phương.

Trang 22

- Truyền thống hiếu học địa phương - Các lễ hội và các loại hình nghệ Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa các thế kỉ X-XV và bài 24: Tình -PP trải nghiệm tìm hiểu về các loại hình nghệ thuật dân gian ở

thuật ở địa phương

địa phương như tuồng, chèo, dân ca ví dặm.

hình văn hóa ở các thế kỉ XVI- XVIII . -Ca dao tục ngữ hò vè xứ Nghệ

- PPDH khám phá: Phân tích những biểu hiện của Nho giáo, phật giáo, truyền thống hiếu học trong đời sống văn hóa địa phương. -Bà chúa thơ nôm: Hồ Xuân Hương (Quỳnh Lưu – Nghệ An)

Các cuộc khởi nghĩa hưởng ứng chiếu cần vương ở địa phương. - Phương pháp dự án: tìm hiểu các di tích lịch sử địa phương gắn liền với phong trào cần vương ở địa phương.

Bài 21; Phong trào yên nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

Con đường cứu nước của Phan Bội Châu

11

Bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất - Kĩ thuật khăn trải bàn tìm hiểu về con đường và đóng góp của Phan Bôi Châu trong hoạt động cứu nước - Phương pháp đóng vai - PPdạy học thực địa tại nhà lưu niệm cụ Phan Bội Châu hoặc tượng đài Phan Bội Châu.

- PP học thực địa tại di tích quê lịch sử Kim Liên.

Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc

- PP kể chuyện, PP đóng vai về bác Hồ. Bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918

- PP kể chuyện, phương pháp đóng vai về bác Hồ

Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919-1925 - PPDH trực quan, PP tổ chức trò chơi.

Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925- 1930.

Trang 23

Liên hệ các địa danh và nhân vật lịch sử địa phương có đóng góp cho cuộc kháng chiến chống pháp giai đoạn 1925-1930 PP dự án: Tìm hiểu các di tích lịch sử như mộ đồng chí Lê Hồng Sơn ở xã Xuân Hòa (Nam Đàn) Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Hồng Phong tại xã Hưng Thông (Hưng Nguyên), nhà lưu niệm Phan Đăng Lưu (xã Hoa thành, Yên Thành, Nghệ An)

12

-PPDH tổ chức trò chơi “nhận diện nhân vật”: tìm hiểu về các nhân vật lịch sử:Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Phong, Phan Đăng Lưu.

Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh -PPDH trải nghiệm tại bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh

Bài 14: phong trào cách mạng 1930-1935

trang liệt

-PP DH tại thực địa: Tại di tích Tràng Kè, khu di tích bến thủy (Phường Trung Đô – Thành phố Vinh), nghĩa sĩ 12/9/1930 (Xã Hưng Thái – Huyện Hưng Nguyên); Đình làng Quỳnh Đôi ( xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu)...

- Kĩ thuật phòng tranh: triển lãm các tranh ảnh, tư liệu liên quan đến phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Kĩ thuật KWL/KWLH

- PP dự án: làm video quảng bá các DTLS Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Đóng góp của Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

-Kĩ thuật phòng tranh: HS sưu tầm ,triển lãm tranh ảnh, thơ ca, vẽ tranh về những đóng góp của Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Bài 16: phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám 1939-1945. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. - Phương pháp dự án tìm hiểu về địa danh lịch sử và các nhân vật lịch sử địa phương gắn liền với chiến dịch Điện Biên Phủ.

Bài 20: cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp kết thúc (1953-1954).

Trang 24

- PP kể chuyện về các nhân vật lịch sử địa phương có đóng góp cho chiến dịch Đông Xuân 1953- 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ như Trần Can, Phan Tư… - PPDH hợp tác: tìm hiểu về thành tựu của Nghệ An trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và hậu phương cho Miền xây 21: Bài dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, đấu tranh -Thành tựu của miền Bắc nói chung, Nghệ An nói riêng trong

cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

Nam. - PPDH dự án: tìm hiểu các di tích LSVH địa phương gắn liền với cuộc kháng chiến chống Mĩ. chống đế quốc chính Mĩ và quyền Sài Gòn ở Miền Nam Việt Nam 1954-1965

- Kĩ thuật phòng tranh: HS sưu tầm, triển lãm tranh ảnh, thơ ca, vè tranh về những đống góp của nghệ An trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

và Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân MB vừa chiến sản đấu vừa xuất 1965-1973.

- PP DH dự án. - PP đóng vai, tổ chức trò chơi. - PP dạy tại thực địa. Lịch sử địa phương 10, 11, 12 Truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

- Kĩ thuật “KWLH”.

Các ví dụ về hình thức và phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong dạy học lịch sử bài nội khóa theo hướng phát triển NL, PC học sinh.

Ví dụ 1: Gv sử dụng hình thức dạy học thực địa tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho hs THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại di tích Tràng Kè (xã Mỹ thành, Huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An) trong dạy học bài 14: phong trào cách mạng 1930- 1935 (Lịch sử 12) với các phương pháp dạy học như sau:

Hoạt động 1: Ổn định tổ chức và cho HS dâng hương, dâng hoa tại tượng đài di tích Tràng Kè.

Hoạt động 2: Tổ chức dạy học ở thực địa tại di tích lịch sử Tràng Kè.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết về di tích lịch sử Tràng Kè và hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học của HS. 2. Phương thức: Giáo viên sử dụng kĩ thuật K-W- L- H Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kĩ thuật K-W-L-H yêu cầu HS hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà, còn hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập.

Trang 25

K W L H

Em đã biết gì về di tích lịch sử Tràng Kè.

Em nhận xét như thế nào về đóng góp của nhân dân Nghệ An trong phong trào 1930-1931 - Em hãy kể tên những di sản Xô Viết Nghệ Tĩnh có trên địa bàn Tĩnh Nghệ An - Em sẽ làm gì để bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương? Hãy chia sẽ ý tưởng đó với thầy cô và bạn bè. Em mong muốn tìm hiểu gì về các di tích lịch sử gắn liền với phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh

GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. Đây là khởi động trong bài học cho bài học. Hoạt động này hoạt động này khoảng 5 phút. Học sinh hoạt động các nhân, giáo viên quan sát và hỗ trợ. Giáo viên yêu cầu 2 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn một số sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Việt Nam trong những năm (1929 - 1933)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Hoạt động cặp đôi: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: đọc thông tin SGK trang 90, 91, quan sát hình ảnh (giáo viên cung cấp) về khủng hoảng kinh tế 1929- 1933, hình ảnh về kinh tế, xã hội Việt Nam.

1. Tại sao khủng hoảng kinh tế lại tác động mạnh mẽ đến Việt Nam.

2. Thực trạng kinh tế, xã hội Việt Nam 1929-1933?

3. Yêu cầu cấp bách của xã hội Việt Nam trong những năm 1929-1933?

Bước 2: HS làm việc cặp đôi, thảo luận theo thời gian quy định.

Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.

Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá.

2. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ- Tĩnh.

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- Nhiệm vụ 1: HS quan sát tượng đài tại di tích Tràng Kè.

- Nhiệm vụ 2: HS tham gia trò chơi “ghép hình bắt chữ”.

Trang 26

a. Công tác chuẩn bị ở nhà Gv chuẩn bị 3 hình ảnh : Bức tranh số 1: Hình ảnh phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh được thể hiện qua bức tranh sơn dầu . Bức tranh số 2: Hình ảnh tượng đài Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Bức tranh số 3: Hình ảnh tượng đài tại di tích Tràng Kè (Xã Mỹ Thành, Yên Thành, Nghệ An). - Mặt sau của mỗi bức tranh, là một câu hỏi như sau: Câu 1: - Mặt sau bức tranh số 1 là câu hỏi: + Hãy điền vào vào chổ trống……………….là đỉnh cao của Xô Viết Nghệ Tĩnh. + Em biết gì phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh được thể hiện qua bức tranh sơn dầu - Mặt sau của bức tranh số 2 là câu hỏi: Câu 2: Lực lượng chính tham gia phong trào 1930-1931 là giai cấp nào? khẩu hiệu đấu tranh của trong phong trào 1930-1931 là gì? - Mặt sau của bức tranh số 3 là câu hỏi: Câu 3: Nêu biểu tượng trên tượng đài ở di tích Tràng Kè mà em nhìn thấy. Ý nghĩa của biểu tượng đó. Sau khi viết các câu hỏi ở mặt sau mỗi bước tranh thì GV cắt mỗi bức tranh thành 4 mảnh. Tổng cộng của ba bức tranh là 12 mảnh - Gv chuẩn bị học liệu cho 3 nhóm. Mỗi nhóm gồm 12 mảnh được cắt từ 3 bức tranh nói trên, keo dán, kéo và một tờ giấy A0. b. Tiến thành tổ chức trò chơi “ghép hình bắt chữ” Gv chia lớp thành 3 nhóm thông qua thể lệ trò chơi: Từ 12 mảnh ghép giáo viên cung cấp các nhóm hãy tìm các mảnh ghép phù hợp để ghép thành các bức tranh hoàn chỉnh và dán bức tranh vào tờ Ao sao cho vừa nhìn thấy hai mặt của bức tranh: mặt trước là hình ảnh của bức tranh, mặt sau là câu hỏi ở bức tranh. Thời gian cho hoạt động trò chơi này là 3 phút.

Hoạt động HS tham gia trò chơi ghép hình bắt chữ diễn ra tại di tích Tràng Kè xã Mỹ Thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

Bước 2: HS làm việc theo nhóm, thảo luận theo thời gian quy định.

Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.

Trang 27

- Sau khi hoàn thành ghép các mảnh ghép, các nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm mình và lặt mặt sau của mỗi bức tranh để trả lời câu hỏi.

Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá, khích lệ HS. Tiêu chí đánh giá: ghép chính xác, đẹp, thời gian thực hiện nhiệm vụ, câu trả lời đúng, chính xác; mức độ thể hiện sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Gợi ý sản phẩm: Bức tranh số 1: Bức tranh sơn dầu về cuộc đấu tranh trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Trả lời câu hỏi số 1: Xô Viết Nghệ tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931. Bức tranh số 2: Tượng đài Xô Viết Nghệ Tĩnh Trả lời câu hỏi số 2: - Lực lượng chính tham gia phong trào 1930-1931 là giai cấp công nhân và nông dân - Khẩu hiệu đấu tranh trong phong trào 1930-1931: "Đả đảo đế quốc", "Đả đảo phong kiến". " Thả tù chính trị"... Bức tranh số 3: Bức tranh tượng đài ở di tích lịch sử Tràng Kè Biểu tượng trên tượng đài và ý nghĩa của các biểu tượng: Trên thân Tượng đài có hình vòng tròn đắp nổi hình tượng búa và liềm, biểu tượng cho liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Nhìn xuống bên dưới là một vòng tròn lớn với những đường vòng tròn nhỏ xung quanh trong giống như mặt trống đồng, ở giữa dòng số 1930 – 1931, như để khắc sâu sự kiện của những năm 1930 – 1931. Hình tượng những người chiến sỹ bên dưới. Đó là hình tượng của một người nam, một người nữ, được xem như biểu tượng cho tinh thần quật cường của nhân dân Mỹ Thành nói riêng, của nhân dân Nghệ An nói chung.

Nhiệm vụ 3: Gv sử dụng phương pháp đàm thoại với câu hỏi: Tại sao Xô Viết Nghệ Tỉnh là đỉnh cao trong phong trào 1930-1931?

Bước 2: HS làm việc cặp đôi, thảo luận theo thời gian quy định.

Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.

Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá. Nhiệm vụ 4: HS đọc thông tin SGK trang 91,92,93 kết hợp quan sát lược đồ phong trào cách mạng 1930-193, hoàn thành phiếu học tập: Phong trào CM 1930-1931.

Nội dung/ Sự kiện. Nhận xét

Khẩu hiệu đấu tranh

Diễn biến của phong trào

Chính sách của Xô viết Nghệ- Tĩnh

Ý nghĩa

- GV yêu cầu các nhóm đổi sản phẩm và căn cứ vào phiếu chuẩn kiến thức để

nhận xét, cho điểm.

Trang 28

3. Hoạt động 3: Gv sử dụng phương pháp trò chơi đóng vai: học sinh đóng vai hướng dẫn viên du lịch đưa cô giáo và các bạn học sinh tham quan di tích tràng kè

Hoạt động HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch ở di tích lịch sử Tràng Kè

(Xã Mỹ Thành Yên thành – Nghệ An).

Sản phẩm HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch tại di tích lịch sử Tràng Kè (Xã Mỹ Thành, Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An). Đường liên kết của video: https://youtu.be/BXeTG_ppeX4. [Phụ lục 4]

4. Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi sáng tạo:

- Gv sử dụng kĩ thuật K-W-L-H trên lớp, tổ chức hoạt động luyện tập, cũng cố nhằm giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong bài học, HS điền vào bảng

- L: Em hãy nhận xét về những đóng góp của địa phương trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh? - H: Em hãy kể tên những di sản xô Viết Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Em sẽ làm gì để bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương? G V yêu cầu HS hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô: L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập của tiết học.

K W H

Em biết gì về di tích Tràng Kè

L Em hãy nhận xét những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong phong trò Xô Viết Nghệ Tĩnh? Em có mong muốn tìm hiểu những vấn đề gì về di tích Tràng Kè

- Em hãy kể tên những di sản Xô Viết Nghệ Tĩnh có trên địa bàn Tĩnh Nghệ An. - Em sẽ làm gì để bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương?

4. Hoạt động vận dụng, mở rộng:

- Sưu tầm thơ ca ca ngợi phong trào cách mạng 1930- 1931 và Xô viết Nghệ- Tĩnh.

- Trình bày đôi nét về phong trào cách mạng ở nghệ an trong những năm 1930- 1931.

- Vì sao XVNT là chính quyền của dân, do dân, vì dân?

Trang 29

- Hướng dẫn tự học

+ Học bài cũ, Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về phong trào CM Xô Viết Nghệ Tĩnh

+ Chuẩn bị bài mới: Bài 14 tiết 2.

Thông qua việc sử dụng hình thức và các phương pháp, kĩ thuật trong ví dụ trên, học sinh được rèn luyện được các năng lực đặc thù bộ môn lịch sử như tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Thông qua hợp tác các nhiệm vụ học tập GV giao cho, HS còn được rèn luyện NL giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt thông việc thực hiện nhiệm vụ học tập và trực quan tại di tích giúp HS có hiểu biết sâu sắc về tinh thần đấu tranh của nhân dân Nghệ An trong phong trào cách mạng 1930-1931. Qua đó giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS.

Ví dụ 2: Sử dụng phương pháp dạy học khám phá nhằm tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong dạy học bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa trong các TK X – XV.(Lịch sử 10).

Nội dung tìm hiểu về phật giáo, GV áp dụng PP dạy hoc khám phá như sau:

Bước 1: Dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt của nội dung bài học GV thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS. - Nhiệm vụ khám phá: Chỉ ra những biểu hiện từ ảnh hưởng của Phật giáo trên các mặt tư tưởng, vă hóa, đời sống xã hội của nhân dân ta từ thế kỉ X-XV và của nhân dân ở địa phương em giai đoạn hiện nay. Phương tiện, học liệu : Các tài liệu tranh ảnh liên quan, phim tư liệu Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho HS khám phá, thực hiện trình bày theo nhóm học tập Nhóm 1: Tìm và phân tích ảnh hưởng của Phật giáo về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc của nhân dân ta từ thế kỉ X-XV và của địa phương em giai đoạn hiện nay. Nhóm 2 : Tìm và phân tích ảnh hưởng của Phật giáo về tư tưởng, đời sống xã hội của nhân dân ta từ thế kỉ X-XV và của nhân dân địa phương em giai đoạn hiện nay. GV yêu cầu HS đọc tài liêu, chọn thông tin để điền vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo sản phẩm

HS khai thác tài liệu, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập.

Bước 3: Hs trình bày kết quả nghiên cứu theo nhóm

Bước 4: Hs nhận xét, đánh giá lẫn nhau theo kĩ thuật 321

Bước 5: GV nhận xét, đánh giá, tổng kết

Thông qua việc vận dụng PPDH khám phá trong ví dụ trên, HS được hình thành năng lực tìm hiểu lịch sử; năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực sáng tạo và giả quyết vấn đề. Thông qua nhiệm vụ giáo viên yêu cầu HS hiểu thêm nét đẹp trong đời sống tinh thần của nhân dân địa phương. Từ đó, các em có trách nhiệm: giữ gìn và phát huy những nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của địa phương.

Trang 30

Ví dụ 3: Sử dụng kĩ thuật phòng tranh nhằm giáo dục truyền thống yêu nước của miền Bắc nói chung và của nhân dân địa phương nói riêng khi mục IV. 2. Miền

Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương - bài 22: nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất.(1965-1973) (Lịch sử 12).

Cách thức tiến hành

Công tác chuẩn bị: GV giao nhiệm vụ trước tiết học 1 tuần yêu cầu các nhóm sưu tầm các tranh ảnh, thơ ca thể hiện những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ. Tại buổi học: Khi dạy mục mục IV. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. - GV cho HS các nhóm trưng bày sản phẩm tạo thành phòng triển lãm về những đóng góp của Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Các nhóm trình bày, báo cáo về sản phẩm của nhóm mình. - HS tham quan và bỏ phiếu để bình chọn ra sản phẩm tốt nhất theo các tiêu chí: Đúng, đủ về nội dung, đẹp về hình thức, sáng tạo, mức độ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.

HS thuyết trình sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh Thông qua việc vận dụng kĩ thuật phòng tranh trong ví dụ trên, HS hình thành được NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tư duy lịch sử, NL giao tiếp và hợp tác. Đồng thời qua nhiệm vụ GV yêu cầu trong kĩ thuật dạy học phòng tranh đã giúp HS biết được những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Từ đó bồi dưỡng tình yêu quê hương, lòng tự hào của các em đối với truyền thống yêu nước của nhân dân địa phương. Ví dụ 4: Sử dụng tổ chức trò chơi nhận diện lịch sử để tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THTP trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong dạy học mục III. Bài 19: Những cuộc KC chống giặc ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV.

Cách thức thực hiện.

Trang 31

Công tác chuẩn bị: GV lựa chọn các hình ảnh gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, trong đó có những hình ảnh nói về các trận đánh của khởi nghĩa Lam Sơn trên

đất Nghệ An, những danh tướng người Nghệ An trong khởi nghĩa Lam Sơn để thiết kế trò chơi “nhận diện lịch sử”.

Tổ chức trò chơi: GV chia lớp thành 2 đội và thông qua thể lệ luật chơi: Các đội chơi lần lượt lựa chọn các con số tùy ý để chọn hình ảnh gắn liền với câu hỏi. Sau khi lựa chọn con số mỗi đội có 10 giây để trả lời. Trả lời đúng câu hỏi ở mỗi hình ảnh sẽ được 10 điểm, nếu đội nào trả lời sai thì sẽ nhường quyền cho đội còn lại.

Hoạt động HS tham gia trò chơi nhận diện lịch sử.

-HS tham gia trò chơi dưới sự điều hành của GV. - Kết thúc trò chơi, Gv nhận xét, khích lệ, động viên HS và chốt ý.

Với PPDH trong ví dụ trên tạo không khí lớp học sôi nổi, rèn luyện năng lực nhận thức và tư duy lịch sử. Đồng thời giúp HS nhận diện được những nhân vật lịch sử, di tích lịch sử địa phương gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Qua đó giáo dục truyền thống yêu nước của địa phương. Ví dụ 5 : Sử dụng PPDH dự án, PP trò chơi nhằm giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT khi học tiết “lịch sử địa phương” khối 10, 11, 12, trên lớp như sau: GV sử dụng phương pháp dự án theo quy trình đã giao từ tiết học trước như sau:

Trang 32

Bước 1: Lập kế hoạch: - Công tác chuẩn bị : + Bước 1: Trước khi học tiết lịch sử địa phương, Gv phân công nhiệm vụ sưu tầm các tài liệu về di tích lịch sử - văn hóa cho học sinh theo từng khối lớp như sau: Khối 10: Nhóm 1: Tìm hiểu các di tích lịch sử– văn hóa lưu giữ thành tích giáo dục, khoa cử ở tỉnh nghệ An thời Phong kiến? Nhóm 2: Tìm hiểu các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An gắn liên với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời phong kiến giai đoạn từ thế kỉ X đến nữa đầu thế kỉ XIX Khối 11:

Tìm hiểu các di tích lịch sử - văn hóa, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh Nghệ An liên quan đến phong trào cần vương. Khối 12: Nhóm 1: tìm hiểu khái quát về lịch sử địa phương Nghệ An giai đoạn 1919- 1975

Nhóm 2: tìm hiểu về khái quát về lịch sử địa phương Nghệ An giai đoạn 1975- 2000

Nhóm 3: Tìm hiểu các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu trên địa bàn Tỉnh Nghệ An gắn liền với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đồng thời nêu cảm nghỉ bản thân khi tìm hiểu về di tích lịch sử - văn hóa đó.

+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.

Bước 2: Thực hiện dự án

+ Thu thập thông tin; Thảo luận giữa các thành viên trong nhóm; Tham vấn của GV Để hoàn thành loại bài tập này cùa dự án, giáo viên hướng dẫn HS phương pháp giải quyết như: Đọc báo, sách, tài liệu viết về di tích và tự tìm hiểu di tích trên thực tế. Như vậy, việc hướng dẫn HS tìm hiểu về LSVH địa phương có tác dụng lớn trong việc phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS và phát triển phẩm chất HS.

Sau khi tìm hiểu thu thập nguồn tư liệu nêu trên thì giáo viên yêu cầu HS phải viết thành các bài lịch sử địa phương kết hợp với các nguồn tư liệu như tranh ảnh, phim tư liệu theo chủ đề giáo viên đã phân công…. Để viết được bài lịch sử địa phương theo các mảng chủ đề nêu trên sẽ rèn luyện tính tự lập của HS, buộc các em phải tìm kiếm tư liệu, xử lí thông tin từ các nguồn tư liệu khác nhau. Như vậy sẽ giúp học sinh làm việc độc lập để lĩnh hội kiến thức lịch sử địa phương trong dòng chảy chung của lịch sử dân tộc và các kĩ năng khác trong quá trình tìm tòi, sáng tạo.

Mỗi bài viết của các em là sản phẩm của quá trình học tập thực tế, là thực tiễn hấp dẫn đối với HS vì vấn đề các em đang giải quyết là vấn đề có thực. Điều này sẽ có tác dụng lớn trong việc phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của các em.

+ Giáo viên yêu cầu ban cán sự lớp chọn 2 học sinh trong lớp có khả năng dẫn chương trình và giao nhiệm vụ cụ thể như sau:

* Sau khi các học sinh trong lớp hoàn chỉnh bài viết kèm theo các nguồn tư liệu, tranh ảnh thì nạp cho 2 học sinh dẫn chương trình.

* 2 học sinh dẫn chương trình có nhiệm vụ đọc và phân loại các bài viết theo chủ đề mà giáo viên đã hướng dẫn. Trên cơ sở đó chọn những bài viết xuất sắc kèm theo các nguồn tư liệu về tranh ảnh, phim tư liệu hay và có giá trị nhất.

* 2 Học sinh dẫn chương trình dàn dựng chương trình theo những nội dung cụ thể cho tiết lịch sử địa phương trên cơ sở gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.

Lưu ý : Công tác chuẩn bị này phải được hoàn thành trước khi tiến hành học lịch sử địa phương. Sau khi hoàn thành công tác chuẩn bị, học sinh phải báo cáo cho GV. GV phải kiểm tra và duyệt chương trình. Địa điểm học: tại phòng máy chiếu.

Trang 33

- Bước 3: kết thúc dự án

Tổng hợp kết quả; Xây dựng sản phẩm; Trình bày sản phẩm; Phản ánh lại quá trình học tập. Đến tiết học trên lớp, GV yêu cầu HS tiến hành báo cáo sản phẩm, (kết hợp trình bày sản phẩm bằng lược đồ, máy chiếu - Tiến trình dạy học tiết lịch sử địa phương:

+ Hoạt động 1: giáo viên nêu mục đính và chủ đề của tiết học.

+ Hoạt động 2: HS làm việc theo những nội dung đã được giáo viên phê duyệt

dưới sự tổ chức của hai học sinh dẫn chương trình. GV đóng vai trò là cố vấn.

+ Hoạt động 3: Cuối tiết học, GV cũng cố kiến thức và cùng hs nhận xét , đánh giá. Gv thu bài viết lịch sử địa phương của các em về chấm điểm.

Hoạt động HS đóng vai dẫn chương trình và tham gia trò chơi.

(Giáo dục truyền thống LSVH địa phương qua tiết LS địa phương khối 11 đường liên kết của video: https://youtu.be/ddmG1wSiViI ) [ Phụ lục 4]

Với biện pháp này, giáo viên đã đặt ra vấn đề để học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử văn hóa địa phương. Phương pháp này rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm nguồn tư liệu, kĩ năng phân tích, tổng hợp. Đồng thời khuyến khích, động viên các em kịp thời. Qua đó học sinh nắm vững những kiến thức về lịch sử địa phương trong dòng chảy của lịch sử dân tộc. Đồng thời cũng phát huy được năng lực nhận thức tư duy độc lập, năng lực thực hành bộ môn. Việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu, viết bài về các di tích lịch sử - văn hóa, còn ý nghĩa lớn trong việc bồi dưỡng hứng thú học tập bộ môn lịch sử cũng như tình yêu quê hương đất nước, tâm lí khám phá tìm tòi của lứa tuổi học sinh THPT.

Tuy nhiên để áp dụng phương pháp này vào giảng dạy lịch sử địa phương đạt hiệu quả cao thì các giáo viên cần áp dụng một cách linh hoạt để phù hợp giữa dung lượng kiến thức với thời lượng cho phép trong phân phối chương trình quy định, và phải linh hoạt cho từng đối tượng học sinh trên địa bàn trường mình đóng.

Trang 34

2.2.2.3. GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI NỘI KHÓA MÔN ĐỊA LÍ. - Ưu thế của môn lịch sử trong việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An . Môn Địa lí 10 đề cập tới những kiến thức của địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã

hội. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố dân cư, các ngành kinh tế, thì yếu tố liên quan đến con người với những phong tục, tập quán, truyền thống trong sinh hoạt, sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng. Ví dụ các di sản văn hóa của một địa phương, quốc gia là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển, phân bố của du lịch, một bộ phận của ngành dịch vụ.

Môn Địa lí 11 còn đề cập về đặc điểm kinh tế- xã hội của thế giới, của khu vực và của một số quốc gia. Việc lồng ghép giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương giúp học sinh biết thêm một số nét đặc trưng văn hóa địa phương. Qua đó làm giàu thêm sự hiểu biết của các em về văn hóa dân tộc. HS có bài học kinh nghiệm quý báu và ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói chung, truyền thống lịch sử văn hóa địa phương nói riêng.

Địa lí ở lớp 12 với phần đặc điểm dân số Việt Nam, với việc giới thiệu thành phần dân tộc, truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán của người dân Việt Nam giúp các em tìm hiểu về truyền thống LSVH địa phương địa phương. Trong các bài về vùng kinh tế, một trong những nguồn lực phát triển kinh tế của các vùng được đề cập là các DSVH địa phương. Đặc biệt các bài địa lí địa phương tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu quê hương mình, tự tìm thông tin, trình bày kết quả thu được.

Như vậy môn địa lí cũng là môn học có ưu thế trong việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT. .

Nội dung và phương pháp/kĩ thuật dạy học nhằm giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT qua dạy học bài nội khóa môn địa lí theo hướng phát triển NL, PC học sinh.

Gợi ý phương pháp/kĩ Lớp Tên bài Nội dung thuật dạy học

Bài 27: Vai trò,

đặc điểm, tố nhân các ảnh 10 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp:

hưởng tới phát triển và phân bố - PP tổ chức trò chơi: tieeos sức đồng đội”: tìm hiểu và phân tích các phân tích các yếu tố tạo nên sự phát triển khác nhau của nông nghiệp địa phương.

nông nghiệp. Nhân tố vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế- xã hội.

Bài 31:

- Nhân tố ảnh hưởng tới phân bố công nghiệp ở mỗi địa phương.

Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố hiện

Trang 35

-Kĩ thuật khăn trải bàn: phân tích các yếu tố khác nhau tạo nên các ngành công nghiệp khác nhau ở địa phương trên địa bàn tỉnh nghệ an (công nghiệp truyền đại, thống… khác nhau). công nghiệp

Bài 35: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ - khai thác các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi của tự nhiên, các di tích LSVH

- PPDH dự án: tìm hiểu một số di sản văn hóa tạo điều kiện phát triển ngành dịch vụ du lịch ở địa phương. -PPDH tổ chức trò chơi đi tìm ẩn số: tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố truyền thống văn hóa, phong tục tập quán; Di sản văn hóa, lịch sử địa phương tới ngành dịch vụ du lịch. - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ địa phương

- Gv sử dung PPDH tình huống liên quan đến vấn đề tài nguyên ở địa phương để HS giải quyết.

Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất và các tài nguyên khác.

Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Biện pháp bảo vệ môi trường và phòng chống bão, lụt, lũ, hạn hán và các thiên tai khác. PPDH dự án:Tìm hiểu cách ứng xử của người dân địa phương đối với tài nguyên thiên nhiên. từ đó nhận biết được nét văn hóa đặc trưng trong giải quyết mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. - PP đàm thoại: Trao đổi, liên hệ tìm hiểu cách ứng xử của người dân địa phương đối với thiên tai, từ đó nhận biết được nét VH đặc trưng trong giải quyết mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.

PP động não: nêu những nét 12

đặc trưng thể hiện bản sắc Bài16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

địa phương của người lao động Nghệ An trong lao động sản xuất.

Các địa phương phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục, tập quán tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế.

Bài17: Lao động và việc làm

- Nguồn lao động địa phương : Đặc lao tính nguồn địa động phương

Trang 36

- Vấn đề việc làm - PP tổ chức trò chơi tiếp sức: tìm hiểu tính cách của người Nghệ An trong lao động, sản xuất. - Kĩ thuật phòng tranh: Sưu tầm và triển lãm phòng tranh về các làng nghề truyền

thống ở địa phương.

và hướng giải quyết việc làm: Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống thủ công nghiệp…)

Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp PPDH trò chơi: hiểu ý đồng đội : Tìm hiểu nét đặc trưng trong ngư nghiệp và lâm nghiệp ở địa phương.

- Những điều kiện để triển phát ngành thủy sản: Người dân Việt Nam khai thác các điều kiện thuận lợi để triển phát ngành thủy sản.

- Tài nguyên rừng của nước ta:Rừng tạo điều kiện phát triển một số ngành nghề.

Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du

- PP tổ chức trò chơi tiếp sức: kể tên các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thăng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An lịch Tài nguyên du lịch: di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh , lễ hội ở địa phương.

- PPDH động não tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch địa phương.

- Tài nguyên du lịch địa phươg.

Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Bắc

Trung Bộ PPDH dự án: tìm hiểu các di sản tạo điều kiện phát triển du lịch đ ị a p h ư ơ n g qua đó biết thêm về đặc trưng văn hóa của địa phương.

- PPDH tại thực địa

- PPDH dự án. Bài 44, 45: Tìm hiểu địa lí tỉnh/ thành phố - Những nét đặc trưng của LSVH địa phương.

Trang 37

Các ví dụ về việc sử dụng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong bài học nội khóa môn địa lí theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS.

Ví dụ 1: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn nhằm tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong dạy học Mục 2. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm giải quyết việc làm – Bài 17: Lao động và việc làm

Cách thức thực hiện - Công tác chuẩn bị GV giao nhiệm vụ trước buổi học cho nhóm HS: Sưu tầm các tranh ảnh về các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Tại tiết học khi dạy mục 2. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm Các nhóm trưng bày sản phẩm tạo thành triển lãm phòng tranh về các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh Nghệ An .

Hoạt động HS bình chọn sản phẩm trong triển lãm phòng tranh

- Hs tham quan và bình chọn ra sản phẩm tốt nhất theo các tiêu chí : Đúng nội dung yêu cầu, sưu tập được nhiều tranh ảnh, đẹp về hình thức, sáng tạo, mức độ sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. - Gv nhận xét, đánh giá, cho điểm. - Gv nêu câu hỏi: + Em có nhận xét gì về các làng nghề thủ công truyền thống trên địa bàn tỉnh Nghệ An ? + Các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh Nghệ An có vai trò như thế nào? Hs thảo luận, trả lời Gợi ý sản phẩm : vai trò các làng nghề thủ công góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định tình hình an ninh xã hội địa phương. - Hs nhận xét, bổ sung . Gv nhận xét, đánh giá

Trang 38

Thông qua vận dụng kĩ thuật phòng tranh trong ví dụ trên góp phần giúp HS tìm hiểu về truyền thống LSVH địa phương qua các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Giúp các em thấy được vai trò của các làng nghề thủ công địa phương đến với sự phát triển kinh tế- xã hội. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em.

Đồng thời phát triển được NL giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Qua đó góp phần giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho các em. Ví dụ 2: Sử dụng phương pháp “trò chơi hiểu ý đồng đội” nhằm tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong hoạt động hình thành kiến thức ở mục II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của các ngành dịch vụ bài 35:

Cách thực thực hiện

Bước 1: Gv thông qua thể thể lệ trò chơi:

Chia cả lớp thành 2 đội, mỗi đội cử hai bạn: Hai bạn đứng quay lưng vào nhau, thể hiện hiểu nhau thông qua việc giải thích các cụm từ trong thời gian 60 giây . Người giải thích tuyệt đối không được dùng từ có trong cụm từ. Người còn lại sẽ đọc tên đúng cụm từ.

Gói 1: GV đưa ra những từ khóa liên quan một số di tích lịch sử, lễ hội nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Gói 2: GV đưa ra những từ khóa liên quan đến các danh lam thắng cảnh nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Đội nào đọc được nhiều cụm từ , không vi phạm thể lệ luật chơi, thời gian nhanh nhất đội đó sẽ giành chiến thắng và được nhận quà

- Bước 2 : HS tham gia trò chơi. Các HS khác quan sát và cổ vũ cho đội mình, đồng thời nhận xét về phần chơi của đội bạn

- Bước 3: Sau khi học sinh hoàn thành phần chơi, cho các đội tự đánh giá lẫn nhau và GV nhận xét, đánh giá công bố đội thắng cuộc, đồng thời động viên, khích lệ HS.

Bước 4: GV tổ chức cho HS khai thác, nêu nhận xét để rút ra vai trò của các di sản tự nhiên và văn hóa địa phương đối với việc phát triển và phân bố ngành dịch vụ, đồng thời học sinh biết về di sản LSVH và các danh lam thắng cảnh địa phương.

Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong ví dụ trên đã kích thích sự tò mò khám phá của HS, tạo không khí tiết học sôi nỗi. Giúp HS tìm hiểu về LSVH địa phương. Từ những kiến thức hiểu biết về LSVH địa phương các em sẽ vận dụng để giải quyết kiến thức bài học. Đồng thời các em cũng thấy được giá trị, vai trò di sản văn hóa địa phương đối với các hoạt động của ngành du lịch cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương nói ruêng, đất nước nói chung. Từ đó HS ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống LSVH địa phương. Ví dụ 3: Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm tích hợp giáo dục truyền thống lịch LSVH địa phương trong hoạt động vận dụng, tìm tòi, mở rộng ở nhà Bài 35: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ. Cách thức thực hiện:

Trang 39

Bước 1: Yêu cầu HS thu thập thông tin, tư liệu về các di sản văn hóa địa phương, có

ý nghĩa đối với sự phát triển ngành dịch vụ du lịch. Thời gian nạp bài: 1 tuần

Bước 2: HS nạp báo cáo, Gv nhận xét, cho điểm vào bài kiểm tra thường xuyên.

Thông qua việc sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá với nhiệm vụ giao cho HS trong ví dụ trên rèn luyện cho các em NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời thông qua hoạt động học tập đó giúp các em hiểu biết thêm về truyền thống LSVH địa phương và biết được di sản văn hóa địa phương chính là những nhân tố góp phần quan trọng trong sự phát triển của du kịch, dịch vụ ở địa phương. Từ đó, các em thấy được trách nhiệm của mình trong vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương.

2.2.2.4. GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI NỘI KHÓA MÔN GDCD .

- Ưu thế của môn lịch sử trong việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

GDCD là một môn học có vai trò chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh do đó, có khả năng tích hợp giáo dục nhiều vấn đề trong đó có giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

Đặc trưng của môn GDCD là không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức của môn học phù hợp với đặc điểm lứa tuổi mà điều quan trọng hơn là hình thành và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống của học sinh. Đồng thời, hình thành và phát triển cảm xúc, thái độ đúng đắn trước các vấn đề liên quan đến nội dung bài học cho các em. Vì vậy, môn học này có khả năng tích hợp nhiều mức độ khác nhau các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Nội dung và phương pháp/kĩ thuật dạy học tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong dạy học môn công dân theo hướng phát triển NL, PC HS.

Lớp

Tên bài

Nội dung

Gợi ý về phương pháp/kĩ thuật dạy học

PPDH nêu và giải quyết vấn đề thông qua các ví dụ để hs giải quyết vấn đề.

Mâu thuẫn giữa bảo tồn lịch sử văn hóa địa phương với tiếp thu văn hóa nhân loại

10

Bài 4. Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vận, hiện tượng Bài 6.Khuynh hướng phát triển của sự vận, hiện tượng.

Ví dụ: Bảo tồn lịch sử văn hóa địa phương dân tộc trong các hình thức phủ định: phủ định siêu hình và phủ định biện chứng.

Trang 40

Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Nguy cơ mất bản sắc văn hóa địa phương. đặt ra vấn đề cho nhận thức: phải bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.

- PP DH dự án: tìm hiểu về bản sắc văn hóa địa phương và trách nhiệm của HS trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa địa phương.

Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân

- PP trò chơi hùng biện về tính cách con người xứ Nghệ.

Bài 8. Chủ nghĩa xã hội

- Phương pháp dạy học tổ chức trò chơi: thi thuyết trình về vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong

thời kì hội nhập…

Bài 10. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

11

Là người Nghệ An ngoài điểm đáng tự hào riêng của địa phương còn có điểm đáng tự hào mang trong mình nét BSVH của dân tộc. Tuy nhiên cần tìm ra những hạn chế để hoàn thiện bản thân. - Một trong các đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Những việc làm giữ gìn BSVH dân tộc và truyền thống LSVH địa phương. Công dân có quyền: - Được tham gia các hoạt động văn hóa của dân tộc. - Có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa của địa phương.

- PPDH tình huống: Gv nêu tình huống liên quan đến nghĩa vụ tôn trọng, phát huy những giá trị văn hóa của địa phương. HS thảo luận và giải quyết tình huống GV đưa ra.

truyền

Bài 13. Chính sách giáo dục và tạo, khoa đào học và công nghệ, văn hóa.

-PPDH trực quan: Cho hs quan sát một số hình ảnh thống thể hiện LSVH địa phương. Gv nêu câu hỏi thảo luận nhóm về vấn đề trách nhiệm của hs trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống LSVH địa phương.

Trang 41

Trách nhiệm công dân: + Kế thừa, giữ gìn truyền thống LSVH địa phương và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu trí tuệ, tâm hồn của cá nhân và phát triển. + Phê phán những hiện tượng, hành vi gây hại cho truyền thống LSVH địa phương.

Bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương

Bài 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

- PPDH tình huống” Gv nêu tình huống liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH. HS xử lý tình huống. - Kĩ thuật khăn trải bàn: thảo luận về biện pháp kế thừa, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. - PPDH tình huống.

12

- Nhà nước, pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển các truyền thống tốt đẹp của lịch sử văn hóa địa phương - Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của từng địa phương được giữ gìn, khôi phục, phát huy. Quy định của pháp luật về bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc

- - PP tổ chức trò chơi: Thi tìm hiểu pháp luật. Quy định của pháp luật về bảo tồn và phát huy truyền thống LSVH địa phương, - PP hoạt động nhóm: thuyết trình thảo luận, xử lý tình huống.

Bài ngoại khóa: Một số quy định của pháp luật về bảo tồn BSVH dân tộc.

Các ví dụ về việc sử dụng các hình thức và phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong dạy học bài nội khóa môn GDCD theo hướng phát triển NL, PC học sinh.

Ví dụ : Sử dụng PPDH trực quan và PPDH hoạt động nhóm nhằm tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong dạy học mục 3: Chính sách văn hóa – Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa. (GGCD Lớp 11).

Hoạt động: Phân tích thông tin để tìm hiểu phương hướng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Giáo viên có thể tổ chức dạy học như sau:

Bước 1: Dựa vào yêu cầu mục tiêu của mục này trong bài học là HS biết được phương phướng cơ bản để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Gv chuẩn bị: một số hình ảnh thể hiện truyền thống LSVH xứ Nghệ để cho hs quan sát.

Trang 42

-Bước 2 : Giáo viên cho HS đọc/ xem 1 số hình ảnh/bài viết về lễ hội dân gian địa phương (lễ hội đền cờn, đền cuông, đề quả sơn, lễ hội làng sen) và một số di tích lịch

sử địa phương cần bảo tồn hoặc tôn tạo di tích lịch sử địa phương, dạy nghề truyền thống; cuộc thi hát dân ca ví dặm xứ Nghệ…

- GV tổ chức Hs thảo luận nhóm với gói câu hỏi như sau :

Câu 1: Những thông tin đó cho chúng ta biết điều gì ?

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: “Bảo tồn, phát huy bản sắc truyền thống lịch sử văn hóa của mỗi địa phương là góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Câu 3: Em có thể làm gì để góp phần bảo tồn, phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương mình? - Bước 3: Hs suy nghĩ, thảo luận - Bước 4: HS báo cáo kết quả. Hs nhận xét, bổ sung cho nhau. Gv nhận xét, đánh giá, chốt ý. - Việc sử PP dạy học qua phương tiện trực quan và PP hoạt động nhóm nói trên tạo hứng thú, hấp dẫn học sinh giúp các em giải quyết nhiệm vụ GV đưa ra từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành và phát triển được các năng lực giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS, NL điều chỉnh hành vi... Đồng thời giáo dục phẩm chất yêu quê hương, đất nước và ý thức trách nhiệm của bản thân các em đối với việc giữ gìn và phát huy truyền thống LSVH địa phương nói riêng và bản sắc văn hóa dân tộc nói chung. 2.2.2.5. SỬ DỤNG PPDH DỰ ÁN: TÍCH HỢP LIÊN MÔN NGỮ VĂN, LỊCH SỬ, ĐỊA LÍ, GDCD, TIẾNG ANH NHẰM GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GV sử dụng phương pháp dự án theo quy trình như sau: Bước 1: Lập kế hoạch

- GV bộ môn: ngữ văn, lịch sử, địa lí. GDCD, tiếng anh trao đổi, thảo luận chọn chủ đề chung về những vấn đề trong nội khóa các môn có liên quan nhằm giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua dạy học tích hợp liên môn. Các GV bộ môn thống nhất có thể tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS thông qua dự án tích hợp ở các bài học sau:

+ Môn ngữ văn: bài phóng sự, phong cách ngôn ngữ, báo chí (lớp 11 )

+ Môn địa: Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch (lớp 12 )

+ Môn sử: di tích lịch sử gắn liền với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

+ Môn GDCD: Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa (GDCD lớp 11)

+ Môn Tiếng anh: Unit 16: Historical Places (Grade 10)

(Dịch: Bài 16 : Di tích lịch sử - lớp 10)

Trang 43

- Giáo viên thống nhất tích hợp giáo duc truyền thống lịch sử văn hóa địa phương

cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghê An qua phương pháp dự án với chủ đề để “Phóng sự về truyền thống lịch sử văn hóa xứ Nghệ”. Tiếp đó sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển các chủ đề liên quan. Hướng dẫn học sinh chọn chủ đề theo sở thích và thiết lập nhóm học sinh có cùng sở thích. - Gv Hướng dẫn các nhóm sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển, lựa chọn tiểu chủ đề, xác định nội dung cụ thể cần tìm hiểu và tổ chức cho các nhóm trình bày, thảo luận, góp ý, bổ sung về tiểu chủ đề và các nội dung cần tìm hiểu . - GV và HS thảo luận để xác định các tiểu chủ đề của dự án. Nhóm 1: Tiểu chủ đề 1: Viết bản tin, làm phóng sự về đóng góp của nhân dân Nghê An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh.

Nhóm 2: Tiểu chủ đề 2: Làm phóng sự về di tích lịch sử đền thờ Hoàng Tá Thốn (xã Long Thành Huyện Yên Thành Tỉnh Nghệ An) bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

Nhóm 3: Tiểu chủ đề 3: Làm phóng sự quảng bá du lịch địa phương về DTLS Tràng Kè (xã Mỹ Thành, Huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An) bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

Nhóm 4: Làm phóng sự tìm hiểu về truyền thống hiếu học của địa phương.

Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm.

- GV Hướng dẫn HS một số kĩ năng thực hiện dự án như cách khai thác các tư liệu tại di tích LSVH, cách phỏng vấn, cách thu thập thông tin, xử lý thông tin, tổng hợp và trình bày kết quả.

Bước 3: Báo cáo kết quả trước lớp.

- Các nhóm cử đại diện lên báo cáo sản phẩm bằng hình thức thuyết trình kết hợp với bài trình chiếu Powerpoint. - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả dự án và đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá (thực hiện theo qui trình sau: Các nhóm tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá của giáo viên). - GV tóm tắt dự án, nhận xét và đánh giá chung toàn bộ quá trình triển khai thực hiện; trao đổi, đàm thoại với HS để rút ra một số kết luận của dự án.

Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm cuối cùng Các nhóm HS tiếp thu những nhận xét, đánh giá, góp ý phù hợp của GV và các nhóm khác; tự chỉnh sửa, hoàn thiện bài báo cáo cho phù hợp để nộp lại cho GV. GV và HS lưu lại làm tài liệu dạy học và chia sẻ trên mạng xã hội qua youtube, Facebook để góp phần quảng bá truyền thống LSVH địa phương. [Sản phảm của các nhóm: Phụ lục 4] Sản phẩm nhóm 1: Viết bản tin, làm phóng sự về đóng góp của nhân dân Nghê An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh. Đường link của video: https://youtu.be/WSvPWN3QIwQ

Trang 44

Sản phẩm nhóm 2: HS quảng bá di tích lịch sử Đền thờ Hoàng Tá Thốn bằng tiếng Việt. Đường link của video https://youtu.be/nkli4zsoxuc

Sản phẩm HS quảng bá di tích LS Đền thờ Hoàng Tá Thốn Tiếng Anh. Đường link của video: https://youtu.be/QK-Fho5yxPI

Sản phẩm nhóm 3: HS quảng bá về DTLS Tràng Kè bằng tiếng Việt. Đường liên kết của video https://youtu.be/j5v59-y-v4E

Học sinh quảng bá di tích LS Tràng Kè bằng tiếng Anh. Đường liên kết của video: https://youtu.be/tacI8L5Mi5A

Sản phẩm nhóm 4: làm phóng sự về truyền thống hiếu học của nhân dân Nghệ An. Đường liên kết của video https://youtu.be/KGEc4msItHg

Thông qua sử dụng PP dự án tích hợp liên môn ngữ văn, lịch sử, địa lí, GDCD, tiếng anh trong ví dụ trên không những giúp các em hiểu biết thêm về những kiến thức của bộ môn mà còn có những hiểu biết sâu sắc về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương, khơi dậy trong các em lòng tự hào về quê hương đất nước. Sản phẩm thu được qua quá trình thực hiện dự án có chất lượng cao, có nội dung phong phú và hình thức trình bày sáng tạo, mới mẻ, chứa đựng nhiều ý tưởng sáng tạo và có giá trị thực tiễn cao. Những sản phẩm thu được đã trở thành tài liệu quý cho HS, GV trong quá trình dạy học. Đồng thời chia sẻ các sản phẩm đó trên mạng xã hội qua youtube, Facebook góp phần quảng bá, giáo dục và phát huy giá trị truyền thống LSVH địa phương trong nước và ngoài nước. Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng: làm việc nhóm, khai thác tư liệu, tìm kiếm và thu thập thông tin, xử lý thông tin, sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, phản biện... HS bước đầu được tiệm cận với việc nghiên cứu khoa học .Từ đó, góp phần hình thành và phát triển hệ thống NL cho HS, đặc biệt là NL giải quyết vấn đề và sáng tạo NL hợp tác và giao tiếp, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…

2.2.3. Giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Mục tiêu giải pháp: Mục tiêu của biện pháp này thông qua việc tăng cường thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề giáo dục truyền thống LSVH địa phương. Qua đó mở rộng môi trường học tập, trải nghiệm cho HS nhằm thực hiện hiệu quả quá trình giáo dục TT LSVH địa phương trong trường THPT. Đồng thời tổ chức các hoạt động hướng tới việc cho HS THPT nghiên cứu về truyền thống LSVH địa phương. Xây dựng qui trình cho GV hướng dẫn HS thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học có nội dung nghiên cứu về giá trị TT LSVH địa phương.

Nội dung và cách thức tiến hành giải pháp: Thiết kế các nội dung (chủ đề) trải nghiệm nhằm giáo dục giá trị truyền thống lịch sử địa phương cho HS. Từ chủ đề, nội dung đã lựa chọn xác định hình thức tổ chức hoạt động phù hợp. GV cần căn cứ vào kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm của nhà trường để xây dựng các hoạt động trải nghiệm lấy giáo dục truyền thống LSVH địa phương làm chủ đề hay mục tiêu của hoạt động. Từ kế hoạch đã được định hướng GV xác định các nội dung hoạt động, nội dung hoạt động được thể hiện qua các chủ đề hoạt động.

Trang 45

Sau khi xác định nội dung của hoạt động GV thiết kế hoạt động theo qui trình

thiết kế một hoạt động giáo dục bao gồm: xác định mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức, đơn vị phối hợp, chuẩn bị của GV, HS, những điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính để tổ chức hoạt động Kế hoạch hoạt động phải được phê duyệt của tổ chuyên môn, của Ban Giám hiệu nhà trường.

Tôi xin đề xuất các hoạt động trải nghiệm để giáo dục truyền thống lịch sử địa

phương cho HS THPT theo các hướng:

hương” đường quê

- Hoạt động tự chủ: bao gồm hoạt động tổ chức sự kiện. Căn cứ vào định hướng này GV có thể thiết kế các hoạt động về giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS theo dạng tổ chức sự kiện, hoạt động ngoại khóa gắn liền với truyền thống LSVH địa phương nói riêng và những ngày lễ lớn của dân tộc nói chung. (Ví dụ: Kỉ niệm ngày thành lập Đảng, kỉ niệm ngày thành lập Xô Viết Nghệ Tĩnh, kỉ niệm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh…) Sản phẩm HS tham gia sinh hoạt ngoại khóa với chủ đề : “Bác Hồ với cách mạng và https://m.facebook.com/story.php?story link fbid=2250269871900577& id=100007527575189&sfnsn=mo. [Phụ lục 4] - Hoạt động câu lạc bộ, sân chơi trí tuệ: GV phối hợp với các lực lượng trong nhà trường tổ chức thành lập các câu lạc bộ tìm hiểu về về truyền thống lịch sử địa phương là một nội dung trong hoạt động của câu lạc bộ. Ví dụ: có thể thành lập câu lạc bộ Tuồng; câu lạc bộ dân ca, ví dặm, “Tôi yêu xứ Nghệ”. Câu lạc bộ truyền thông… trong hoạt động của câu lạc bộ chú trọng nội dung về tìm hiểu, khám phá, bảo vệ, phát huy các giá trị của truyền thống lịch sử địa phương.

Việt Nam. Đường nhân quân dân đội lập

Trang 46

CLB tuồng của HS biểu diễn đoạn trích “Tiếng trống Mê Linh” Sản phẩm CLB Tuồng biểu diễn trong chương trình ngoại khóa kỉ niệm ngày thành link https://m.facebook.com/storyfbid=2878030485809107&id=10000806557177&sfn sn=mo. [Phụ lục 4]

- Hoạt động từ thiện, lao động công ích: Gắn với nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho HS. Hoạt động từ thiện có thể được GV tổ chức dưới dạng hoạt động lao động công ích cho HS tham gia chăm sóc các di tích lịch sử, văn hóa tại cộng đồng, địa phương, hoạt động bảo vệ môi trường tại các khu di tích lịch sử, các hoạt động tình nguyện trong quảng bá, giới thiệu hình ảnh về tỉnh Nghệ An, giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn thể hiện truyền thống tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.

HS tham gia hoạt động chăm sóc các DT LS và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

- Hoạt động định hướng: Thông qua các hình như sinh hoạt chủ nhiệm của một lớp, của một trường, hoặc của cụm trường. Hoạt động này bao gồm các hoạt động trải nghiệm về nghề nghiệp, hoạt động tìm hiểu về bản thân... Đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp là rất quan trọng, thông qua tổ chức các hoạt động này giáo viên có thể tổ chức, thiết kế các hoạt động cho học sinh đến tham quan các làng nghề truyền thống, từ đó có hiểu biết về giá trị của các làng nghề đồng thời có thể đưa ra những định hướng nghề nghiệp cho bản thân.

Bên cạnh các hoạt động theo hướng trên giáo viên có thể phối hợp với các lực lượng trong nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm khác cho học sinh theo nhiều hình thức phong phú, đa dạng khác nhau như tổ chức trò chơi, tổ chức diễn đàn trao đổi về giá trị của truyền thống lịch sử địa phương, tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương của địa phương, tìm hiểu về truyền thống nhà trường.

Trang 47

Lưu ý: khi tiến hành tham quan trải nghiệm cho học sinh tại các di tích lịch sử văn hóa, hoặc tại các làng nghề thủ công thì học sinh không chỉ được nghe thuyết minh tại di tích mà giáo viên cần tổ chức cho học sinh trực tiếp trải nghiệm học tập tại di tích lịch sử như đóng vai hướng dẫn viên du lịch, hay tổ chức các trò chơi cho HS, hoặc cho HS trực tiếp thử nghiệm các công việc tại các làng nghề để học sinh hứng thú khi tìm hiểu về di tích, về các làng nghề. Ví dụ: khi tham quan trải nghiệm tại khu di tích lịch sử Kim Liên thì giáo viên có thể trò chơi rung chuông vàng để HS

tìm hiểu về cuộc đời sự nghiệp và đạo đức Hồ Chí Minh. Câu hỏi trò chơi rung chuông vàng bằng tiếng Việt và tiếng anh. (Kịch bản trò chơi rung chuông vàng phụ lục 7). Sản phẩm HS tham gia trò chơi rung chuông vàng: đường link https://youtube/elzktSPhQkl]

Hoặc HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch hướng dẫn cho đoàn tham quan trải nghiệm của nhà trường .

HS tham gia trò chơi đóng vai HS tham gia trò chơi rung chuông Hướng dẫn viên du lịch vàng tại khu di tích Kim Liên.

Sau hoạt động tham quan trải nghiệm HS đều phải viết và báo cáo bài thu hoạch, gv chọn những bài thu hoạch tốt cho HS trình bày trước hs toàn trường ở tiết chào cờ sau chuyến đi tham quan trải nghệm.

Sản phẩm HS Báo cáo thu hoạch sau chuyến đi thực địa trong giờ chào cờ.

Đường liên kết của video: https://youtu.be/ODSz4V8smiI. [Phụ lục 4]

2.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

-Mục tiêu biên pháp:

Trang 48

Các trường THPT cần tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ cho quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT để hoạt động này được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả tốt. - Nội dung biện pháp Bằng các biện pháp cụ thể, các trường THPT làm tăng cường vốn đầu tư về kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất, thời gian, không gian và khai thác, sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn tài chính để tổ chức có chất lượng các hoạt động giáo dục về truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT. - Cách thức tiến hành. Lãnh đạo nhà trường có các biện pháp quản lý để GV, khai thác và sử dụng hiệu quả, triệt để các không gian giáo dục, phương tiện thiết bị hiện có như hội trường, lớp học, nhà đa năng, phòng truyền thống... cho hoạt động giáo dục trong đó bao gồm hoạt động giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT .Tăng thêm nguồn kinh phí để mua sắm các phương tiện dạy học phục vụ đủ cho nhu cầu sử dụng của GV

như máy chiếu, mô hình, tranh ảnh, hỗ trợ kinh phí tham quan, trải nghiệm sáng tạo. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu truyên truyền về các di sản văn hóa địa phương cho thư viện, phòng truyền thống của nhà trường. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho giáo viên, học sinh trong khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT.

Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT là một vấn đề cấp thiết. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận những tác động để có nhận thức, hiểu biết đúng đắn về truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT từ đó có thái độ, hành vi tích cực trong việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH của địa phương, đất nước.

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI TRONG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

3.1. Đối tượng thực nghiệm.

HS khối 10, 11, 12 trường THPT Phan Đăng Lưu, THPT Yên Thành III, trường THPT Nguyễn Sỹ Sách -Thanh Chương, trường THPT Cửa Lò, Trường Thpt Nghi Lộc 4. Tuy nhiên tôi chọn ngẫu nhiên một số lớp của một số trường đã áp dụng sáng kiến để xử lí kết quả thực nghiệm. Thời gian thực nghiệm tháng 4 /2020 đến tháng 3/ 2021.

3.2. Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó mỗi trường tôi chọn 1 lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp; Phương pháp thống kê [phiếu khảo sát:phụ lục 10], làm bài kiểm tra [Đề kiểm tra phụ lục 6]; [Một số bài kiểm tra của HS: phụ lục 8]; Phương pháp phỏng vấn giáo viên, học sinh. [phụ lục 10].

3.3. Kết quả xử lí thực nghiệm

Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát HS ở một số lớp của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tôi thu được kết quả như sau:

Không sử dụng phương pháp của đề tài

Sử dụng phương pháp của đề tài

Năm

Trường

Lớp

Lớp

Không

Khó

Không

Khó

học

Thích

Dễ hiểu

Thích

Dễ hiểu

thích

hiểu

thích

hiểu

14/40

26/40

11/40

29/40

39/41

2/41

38/41

3/41

2020-

THPT

10A11

10A2

2021

Phan

35%

65%

27,5%

72,5%

95%

5%

92,5%

7,5%

Trang 49

Bảng 3.1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau khi GV áp dụng các giải pháp, phương pháp của đề tài.

Đăng

Lưu

15/43

28/43

16/43

27/43

34/37

3/37

34/37

3/37

2020-

THPT

11C1

11C8

2021

34,9%

65,1%

37,2%

62,8%

91,9%

8,1%

91,9%

8,1%

Nguyễn

Sỹ Sách

2020-

THPT

15/43

28/43

13/43

30/43

39/43

4/43

40/43

3/43

2021

Nghi Lộc

12C3

12C1

34,9%

65,1%

30,2%

69,8%

90,1%

9,9%

93%

7%

4

2020-

12A3

9/35

26/35

11/35

24/35

30/32

2/32

30/32

2/32

THPT

2021

12D4

Cửa Lò

25,7%

74,3%

31,4%

68,6%

93,8%

6,2%

93,8%

6,2%

Lớp đối chứng

Lớp dạy thực nghiệm

Năm

Trường

Lớp

Lớp

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm 9

học

– 10

7- 8

5 – 6

< 5

9 - 10

7 - 8

5 – 6

< 5

2020-

THPT

1/40

9/40

13/40

17/40

14/41

21/41

6/41

0/41

2021

Phan

10A11

10A2

2,5%

22,5%

32,5%

42,5%

34,1%

51,3%

14,6%

0%

Đăng Lưu

2/43

16/43

17/43

8/43

14/37

18/37

5/37

0/37

2020-

THPT

11C1

11C8

2021

4,6%

37,2%

39,5%

18,7%

37,8%

48,6%

13,6%

0%

Nguyễn

Sỹ Sách

2020-

THPT

1/43

16/43

18/43

8/43

16/43

20/43

7/43

0/43

2021

Nghi Lộc

12C3

12C1

2,3%

37,2%

41,9%

18,6%

37,2%

46,5%

16,3%

0%

4

2020-

12A3

0/35

12/35

15/35

8/35

8/32

18/32

6/32

0/32

THPT

2021

12D4

Cửa Lò

0%

34,2%

42,9%

22,9%

25%

56,3%

18,7%

0%

Bảng 3. 2: Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra

Năm học

Kết quả

Trang 50

Bảng 3.3: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên.

Khó thực

Dễ thực

Tiếptục thực

hiện và hiệu

Không tiếp tục sử dụng

Sử dụng có cải tiến

hiện và có hiệu quả

hiện và nhân rộng

quả không cao

25/25

0/25

25/25

0

1/25

2020-2021

100%

0%

100%

0%

4 %

Qua phân tích kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy:

- Đối với học sinh: Dùa trªn c¸c kÕt qu¶ thùc nghiÖm s ph¹m cho thÊy

+ HS đã chủ động tham gia vào việc tìm hiểu truyền thống lịch sử văn hóa địa phương. Việc sử dụng các giải pháp cùng với phương pháp dạy học tích cực trong các giải pháp mà đề tài đưa ra đã kích thích được sự hứng thú của học sinh. Các em thấy hấp dẫn và mong muốn tìm tòi, khám phá truyền thống LSVH địa phương, làm cho các giờ học nội khóa trên lớp, các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm trở nên sôi nổi. Các em mạnh dạn, thích thú và hứng khởi khi nhận các nhiệm vụ học tập. Tiết học tạo được không khí thoải mái trong quá trình khám phá và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Điều này thể hiện rõ qua các bài kiểm tra, đánh giá.

+ HS đã biết vận dụng những kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống. Các hiểu biết sâu sắc về truyền thống LSVH địa phương. Tinh thần tự học, thái độ học tập của các em được nâng cao. HS không chỉ hiểu sâu về mặt kiến thức ở các môn học, hiểu sâu về truyền thống LSVH địa phương mà các em còn được trang bị cả kĩ năng sống như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí, điều hành công việc, kĩ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kĩ năng xử lí tình huống… Qua đó, hình thành và phát triển nhiều năng lực và phẩm chất tốt đẹp cho các em.

Bên cạnh việc tìm hiểu về lịch sử văn hóa địa phương, các em còn biết vận dụng những hiểu biết của mình thành những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện nhân cách bản thân. Từ đó, LSVH địa phương cứ ngấm dần vào lòng các em. Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước. Đồng thời các em có những hành động thiết thực để góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương. Qua khảo sát bài kiểm tra trên cho thấy những lớp áp dụng giải pháp của đề tài chất lượng học tập bộ môn cũng như chất lượng giái dục truyền thống LSVH địa phương cao hơn nhiều những lớp không áp dụng giải pháp của đề tài.

- Đối với giáo viên:

Trang 51

Phần lớn các GV áp dụng các biện pháp này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài. Vì thế, đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.Với những kết quả đó, có thể khẳng định : Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho HS THPT chính là con đường bền vững nhất để bảo tồn và phát huy bản

sắc văn hóa địa phương nói riêng, bản sắc văn hóa dân tộc nói chung. Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng các giải pháp, biện pháp của đề tài đưa ra đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thồng LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

PHẦN BA: KẾT LUẬN

1. Từ các kết quả thu được ở trên có thể kết luận, đề tài đã:

- Trình bày được cơ sở lí luận của công tác giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất .

- Phân tích được thực trạng của việc giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất 4 giải pháp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Nâng cao nhận thức về giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh .

+ Tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghê An thông qua dạy học nội khóa các môn: Lịch sử, ngữ văn, địa lí, GDCD, Tiếng Anh.

+ Tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Trang 52

Các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó, biện pháp nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS là cơ sở, tạo động lực để nhà trường triển khai các hoạt động dạy học, giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS. Các biện pháp trọng tâm là: Tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương thông qua dạy học nội khóa ở các môn học chiếm ưu thế như Lịch sử, ngữ văn, địa lí, GDCD, tiếng anh…, tích hợp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hai biện pháp này được coi là trọng tâm vì chúng tạo ra sự chuyển biến về nhận thức, kĩ năng, thái độ cho HS đối với truyền thống LSVH địa phương theo hướng tích cực, Thông qua các hoạt động trên sẽ trang bị cho HS những kiến thức về bộ môn nói riêng và những hiểu biết về truyền thống LSVH địa phương,đất nước, đồng thời hình thành các thái độ tích cực cũng như các kĩ năng cần thiết ở HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các biện pháp này đồng thời cũng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Biện pháp tăng cường đầu tư cơ

sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị DSVH cho HS có tính chất tạo điều kiện hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả các biện pháp còn lại.

Tương ứng với mỗi giải pháp trong đề tài, tôi đã đưa ra các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT theo hướng phát triển NL, PC HS. Các phương pháp bao gồm phương pháp thuyết trình, phương pháp trao đổi đàm thoại, phương pháp dự án, phương pháp dạy học trực quan, PP DH đóng vai, PPDH khám phá, PPDH tổ chức trò chơi, PP kiểm tra đánh giá, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn.... Giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa cho HS THPT được thực hiện qua nhiều hình thức tổ chức giáo dục khác nhau như hình thức dạy học trên lớp, tham quan dã ngoại, tổ chức các cuộc thi, tổ chức câu lạc bộ, kể chuyện trao đổi, tổ chức lao động công ích, dạy học thực địa... Trong mỗi giải pháp, biện pháp đề tài đều đưa ra các ví dụ về cách thức thiết kế, thực hiện hoạt động dạy học tạo hứng thú, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Qua đó, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, đồng thời giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cũng như giáo dục kĩ năng sống cho HS. HS được rèn luyện phát triển kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn và các năng lực cốt lõi như: tự học, phát hiện, giải quyết vấn đề…được bồi dưỡng thế giới quan khoa học và các phẩm chất như yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, tự lập, ý chí vượt khó hứng thú đam mê với môn học.

- Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải theo từng phần, từng mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. Số liệu thống kê chính xác, khách quan, trung thực.

- Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua dạy học các môn KHXH và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.” tôi đã gặp gỡ, trao đổi kiến thức, phương pháp dạy học, kinh nghiệm với nhiều giáo viên. Tôi tìm thấy được sự cởi mở, hứng thú của đồng nghiệp, điều này tạo mối quan hệ gần gũi, đoàn kết với đồng nghiệp. Từ ý tưởng và cách tiến thành cũng như thực tiễn sư phạm trong đề tài của tôi đã gợi mở những ý tưởng, sáng kiến mới cho tôi cũng như các đồng nghiệp trong dạy học bộ môn nói riêng và trong công tác giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS nói chung. Chúng tôi tìm được thêm hứng thú trong quá trình dạy học và thấy yêu nghề hơn.

- Đề tài phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử bậc THPT hiện nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng nó đã khẳng định được hiệu quả trong công tác giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đồng thời những giải pháp, phương pháp dạy học đề tài đưa không chỉ giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong chương hiện hành mà còn giúp tôi và các đồng nghiệp tiếp cận và chuẩn bị những nền tảng quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được tiến hành sắp tới.

Trang 53

Giáo dục truyền thống LSVH địa phương co HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ

An nhằm hình thành phẩm chất, năng lực cho thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Đó chính là sự định hướng vào những bản chất tốt đẹp của con người Việt Nam mới, vừa nắm chắc kiến thức LSVH của dân tộc vừa lưu giữ được lịch sử văn hóa của địa phương, HS thấy gắn bó với địa phương nơi mình đang sinh sống và có ý thức gìn giữ truyền thống LSVH trên quê hương của mình. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng nhiễu của thời kỳ hội nhập và kinh tế thị trường và cuộc cách mạng 4.0 hiện nay. Tuy nhiên, nếu xác định đúng các bước đi và biết sử dụng những biện pháp phù hợp cùng với sự chung tay của cả cộng đồng vì thế hệ trẻ thì nhất định chúng ta sẽ đào tạo được thế hệ trẻ đáp ứng được công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Kiến nghị

Đối với sở văn hóa và thể thao cung cấp các nguồn tư liệu về các di sản lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho các trường THPT để giáo viên và học sinh có nguồn tư liệu chính thống để tìm hiểu về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương. Hiện nay có một số di sản văn hoá đang xuống cấp, vì vậy Sở văn hóa và thể thao nên kịp thời xây kế hoạch bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa. Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản lịch sử văn hóa gắn với giữ gìn phát huy truyền thống tốt đẹp của văn hóa xứ Nghệ và phát triển du lịch.

Đối với sở GD & ĐT Nghệ An tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng, phát triển cho giáo viên năng lực tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong tổ chức hoạt động giáo dục. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống văn hóa xứ Nghệ trên quy mô toàn tỉnh cho đối tượng học sinh THPT. Tăng cường phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Nghệ An đề xuất các chủ trương, biện pháp giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS THPT.

Đối với CBQL các trường THPT cần tăng cường chỉ đạo để đưa nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS được tổ chức thường xuyên hơn với nhiều phương pháp, hình thức đa dạng, phong phú. Chỉ đạo GV thường xuyên tích hợp nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong dạy học nội khóa ở các môn học chiến ưu thế trong việc giáo dục truền thống lịch sử văn hóa địa phương như Lịch sử, địa lí, ngữ văn, giáo dục công dân…, trong tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt chú trọng đối tượng thanh thiếu niên Chủ động phối hợp với các ban ngành liên quan, có quan báo chí, đài phát thanh truyền hình trong huyện, thành phố thực hiện các chương trình về giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

Trang 54

Đối với GV THPT cần có các định hướng, biện pháp để tự nâng cao năng lực dạy học tích hợp, năng lực tổ chức hoạt động, năng lực nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức hiểu biết về truyền thống LSVH địa phương để triển khai tổ chức quá trình

giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho HS. GV tích cực vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục tích cực trong nhà trường nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.

Đối với HS THPT cần tích cực, chủ động trong học tập, tự học, tự trải nghiệm để có thêm vốn hiểu biết về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

Tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức ở các bộ môn mà sâu hơn nó còn nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình.

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Lịch sử và giảng dạy lịch sử địa phương ở trường phổ thông.

1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dân thực hiện nội dung GD địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-2009, công văn số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Đào Tố Uyên và Nguyễn Công Khanh (1993), “Góp thêm ý kiến về việc nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3.

3. Đại học Vinh (2013), Kỉ yếu hội thảo Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT, Trường đại học sư phạm Hà Nội, tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình môn lịch sử (trong chương trình giáo ục phổ thông 2018,

Trang 55

sử, văn hóa địa phương.

5. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Nhà xuất bản Đại học sư

hà nội, 2019.

6. ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy (CB): Một số chuyên đề lịch sử địa phương Nghệ

phạm Hà Nội 2010.

7. Sở GD&ĐT Nghệ An: Hội thảo đổi mới phương pháp dạy học, biên soạn và

An. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. H2015.

giảng dạy lịch sử địa phương trong trường THPT. Vinh 2009.

10.Nghệ An di tích - danh thắng. Sở văn hóa thông tin Nghệ An xuất bản, 2001.

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho Cán bộ quản lý và Giáo viên)

Kính gửi các Thầy (cô) giáo, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả rất mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô bằng cách điền thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn!

Thông tin chung

Giáo viên giảng dạy môn: …………………………………

Thâm niên công tác: …………………………………

Trường: …………………………………

Câu hỏi khảo sát

Câu 1: Thầy, cô đánh giá mức độ ý nghĩa của giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Mức độ

Trang 56

Stt

Ý nghĩa

Quan trọng

Bình thường

Rất quan trọng

Không quan trọng

1 Giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, yêu gia đình, làng xóm, tự hào về quê hương; 2 Giáo dục ý thức xây dựng quê hương, ý thức tôn trọng và bảo vệ các di tích lịch sử ở địa phương; 3 Làm cho vốn tri thức của học sinh về lịch sử dân tộc

và lịch sử thế giới trở nên hoàn chỉnh, đa dạng, sinh động, phong phú;

4 Làm cho học sinh không chỉ hiểu biết về TTLSĐP

mà còn hiểu biết đầy đủ, sâu sắc hơn tiến trình lịch sử dân tộc và thế giới.

5 Là biện pháp thiết thực để bảo vệ di sản văn hóa;

6 Góp phần xây dựng thế giới quan và tư duy biện

chứng cho học sinh;

7 Rèn luyện cho các em thói quen học kết hợp với

hành cũng như các kỹ năng về hoạt động thực tiễn

8 Định hướng cho các em thái độ ứng xử phù hợp,

có văn hóa.

Câu 2: Thầy, cô đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT.

Hiệu quả

Stt

Mục tiêu giáo dục

Tốt Khá Bình

Không tốt

thường

1

Nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục gắn nhà trường với thực tiễn cuộc sống, học đi đôi với hành. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng chăm sóc, bảo vệ những di tích lịch sử của địa phương. Chuyển biến trong hành động của các em để gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa địa phương, dân tộc.

2

Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, chính trị, lao động, đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh và cho giáo viên, cũng như góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

3 Khơi dậy trong thế hệ trẻ lòng tự hào dân tộc và ý thức trách

nhiệm xây dựng quê hương, đất nước ngày một giàu đẹp, văn minh.

Trang 57

4

Trang bị cho học sinh có hiểu biết về các sự kiện lịch sử, biểu tượng lịch sử, quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của vùng đất quê hương nơi các em đang học tập và sinh sống;

5 Hình thành tình yêu quê hương, niềm tự hào về truyền

thống lịch sử địa phương, có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương.

Câu 3. Thầy, cô đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trong quá trình giảng dạy của thầy cô.

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa

Tốt Khá

Bình thường

Không tốt

Truyền thống dựng nước và giữ nước của địa phương

1

Phong tục tập quán, các lễ hội của địa phương

2

Truyền thống hiếu học của địa phương.

3

Câu 4: Thầy, cô đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện phương pháp và con đường giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT trong quá trình giảng dạy của thầy cô.

Mức độ

Hiệu quả

Stt

Nội dung đánh giá

Thường xuyên

Đôi khi

Không bao giờ

Tốt

Khá

TB

Yếu

Rất thường xuyên

1. Phương pháp giáo dục

1.1 Giảng giải

1.2 Kể chuyện

1.3 Nêu gương

1.4

Làm việc nhóm

1.5 Nêu vấn đề

1.6

Tự trải nghiệm

Trang 58

1.7 Đóng vai

1.8 Giao công việc

2. Con đường giáo dục

Thông qua tổ chức hoạt động dạy học

2.1.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn học

2.2.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

2.3.

2.4. Tổ chức các hoạtđộng

trải nghiệm thực tiễn

Câu 5: Thầy, cô đánh giá kết quả hoạt động giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trong quá trình công tác giảng dạy của thầy cô là:

Tốt :

Bình thường:

Khá:

Không tốt:

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)!

Trang 59

Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho học sinh THPT)

Các em học sinh thân mến, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả rất mong nhận được sự hỗ trợ của các em bằng cách điền thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn!

===========***==========

Câu hỏi 1. Em hãy kể tên các đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ An hiện nay?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

C âu hỏi 2. Em hãy cho biết tỉnh Nghệ An giáp với các tỉnh nào sau đây?

Bắc Cạn Bắc Giang Thanh Hóa Hà Tĩnh Hải Dương Thái Bình

Câu hỏi 3. Em hãy cho biết nghề truyền thống sau ở đâu?

STT

Làng nghề

Địa danh

Nghề làm miến và làm tương

1

Nghề làm nồi đất

2

Làm nước mắm

3

Nghề dệt thổ cẩm

4

Nghề mộc dân dụng

5

Nghề mây tre đan

6

Nghề dệt chiếu

7

Nghề làm ngói

8

Câu hỏi 4. Hãy kể tên các lễ hội ở Nghệ An mà em biết?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 5. Em có hiểu biết LSVH của tỉnh Nghệ An bằng hình thức nào?

Mức độ thực hiện

STT

Hình thức

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường

xuyên

1

Qua các bài học trên lớp

Nhà trường tổ chức cho đi tham

2

quan, trải nghiệm

Qua các hoạt động ngoài giờ lên

3

lớp ở nhà trường

4

Qua tự tìm hiểu, tự trải nghiệm

Câu hỏi 6: Em hãy tự đánh giá mức độ nhận thức của bản thân về các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Biết nhiều

Có biết

Nghe nói

Không biết

Truyền thống dựng nước và giữ

nước của dân tộc

Lịch sử hình thành tỉnh Nghệ An

1

Phong trào yêu nước chống giặc ngoại xâm ở Nghệ An.

Làng nghề truyền thống ở Nghệ An

Lễ hội ở Nghệ An

Dân ca ví dặm Nghệ An

2

Truyền thống hiếu học

Câu hỏi 7 : Ý kiến đề xuất của em để giáo dục truyền thống LSVH địa phương trong nhà trường được tốt hơn?

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Vui lòng điền một số thông tin cá nhân:

Lớp: Trường:

..................................................................................................... .....................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 3:

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHXHV VÀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO.

3.1. Hoạt động: HS tham gia triển lãm phòng tranh tìm hiểu về các làng nghề thủ công truyền thống trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giờ học môn địa lí.

3.2. Hoạt động: Sản phẩm HS tham gia triển lãm phòng tranh tìm hiểu về truyền thống LSVH địa phương thông qua dạy học văn học dân gian trong giờ học môn ngữ văn.

3.3. Sản phẩm HS tham gia triển lãm phòng tranh tìm hiểu về đóng góp của Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ trong giờ học môn Lịch sử.

3.4. Hoạt động HS tham gia trò chơi “ghép hình đoán chữ” tìm hiểu về phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh tại di tích Tràng Kè trong tiết học lịch sử tại thực địa.

3.5. Hoạt động HS tham gia trò chơi “tiếp sức đồng đội” tìm hiểu về truyền thống lịch sử văn hóa địa phương trong tiết môn ngữ văn.

3.6. Hoạt động HS tham gia trò chơi “đóng vai” để tìm hiểu về đóng góp của Nghệ An trong khởi nghĩa Lam Sơn thông qua tiết dạy học bài Bình Ngô Đại Cáo trong môn Ngữ văn.

3.7. Hoạt động HS tham gia trò chơi “nhận diện lịch sử” để tìm hiểu về đóng góp của nghệ an trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong tiết học lịch sử.

3.8.Hoạt động HS báo cáo sản phẩm dự án tìm hiểu về văn hóa địa phương trong giờ học Lịch sử.

3.9. Hs báo cáo dự án làm chương trình bảng tin phỏng vấn về đóng góp của Nghệ An trong khởi nghĩa Lam Sơn trong giờ học môn Ngữ văn.

3.10. Một số hình ảnh hoạt động của câu lạc bộ Tuồng trường THPT Phan Đăng Lưu: biểu diễn trong chương trình ngoại khóa.

3.11. Hoạt động của câu lạc bộ nghệ thuật tuồng trên Facebook.

2.12. Tác giả tổ chức hoạt động dạy học thực địa tại bảo tàng địa phương nhằm giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS được đài truyền hình Nghệ An về quay phim.

2.13. Hoạt động HS đóng vai bác Hồ về thăm quê trong chương trình ngoại khóa chủ đề “Bác Hồ cách mạng và quê hương”

2.14. Hoạt động HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại khu di tích Kim Liên.

2.15. Hoạt động Hs học tập trải nghiệm tại bảng tàng quân khu IV.

2.16. Hoat động HS học tập trải nghiệm tại di tích lịch sử Truông Bồn

2.17. Hoạt động HS báo cáo bài thu hoạch sau chuyến tham quan trải nghiệm trước tiết chào cờ

Phụ lục 4:

+ ĐĨA CD (MỘT SỐ VIDEO BÁO CÁO SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LSVH ĐỊA PHƯƠNG CHO HS THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN CỦA ĐỀ TÀI.

+ Đường link đến các tập video một số hoạt động dạy học trong sáng kiến. (Để thuận tiện đưa các tệp sản phẩm học tập của HS lên internet, tác giả xin phép được chuyển các sản phẩm học tập của HS sang video và đăng lên youtube, facebook )

Sản phẩm HS làm phóng sự về truyền thống hiếu học của nhân dân Nghệ An .

Sản phẩm HS làm bản tin, phóng sự về đóng góp của nhân dân Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Sản phẩm HS làm video quảng bá di tích lịch sử Tràng Kè bằng tiếng anh.

Sản phẩm HS làm video quảng bá di tích lịch sử Tràng Kè bằng tiếng Việt.

Sản phẩm HS làm video quảng bá di tích lịch sử đền thờ Hoàng Tá Thốn bằng tiếng Việt.

Sản phẩm HS làm video quảng bá di tích lịch sử đền thờ Hoàng Tá Thốn bằng tiếng anh.

Sản phẩm HS quảng bá di tích lịch sử Chùa Gám.

Sản phẩm HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch tại di tích LS Tràng Kè.

Sản phẩm HS tham gia hoạt động ngoại khóa chủ đề “Bác Hồ với cách mạng và quê hương”.

Sản phẩm CLB Tuồng biểu diễn trong chương trình ngoại khóa kỉ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam.

Giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT qua tiết LS địa phương khối 11.

Sản phẩm HS báo cáo bài thu hoạch trước toàn trường trong tiết chào cờ sau chuyến tham quan trải nghiệm.

Phụ lục 5

Kịch bản hoạt động trò chơi: Đóng vai

CUỘC GẶP GỠ ĐẶC BIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH “NHÂN VẬT VÀ SỰ KIỆN” trong giờ học môn Ngữ văn: bài “xin Lập khoa luật”.(Ngữ văn lớp 11)

- Giáo viên giao nhiệm vụ :

+ Học sinh dựa vào tiểu dẫn SGK Ngữ văn 11, bài Xin Lập khoa luật kết hợp tự tìm hiểu tư liệu về danh nhân Nguyễn Trường Tộ, chuẩn bị ở nhà .

+ Hình thức làm việc theo nhóm với phương pháp đóng vai.

+ Nội dung đóng vai: Hãy tưởng tượng một cuộc gặp gỡ đặc biệt giữa một MC đài truyền hình và danh nhân Nguyễn Trường Tộ để phỏng vấn, chia sẻ về cuộc đời, sự nghiệp của một người con xứ Nghệ.

-HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà: Làm việc theo nhóm , xây dựng kịch bản phỏng vấn, đóng vai, mượn trang phục.

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: tại lớp, tiết học văn bài Xin lập khoa luật thực hiện đóng vai.

- Gv cho HS nhóm khác nhận xét, Gv nhận xét, đánh giá

Sau đây là một sản phẩm của học sinh: Kich bản học sinh tự thực hiện

Phóng viên: Vâng, xin chào ông Nguyễn Trường Tộ, xin cảm ơn ông đã dành thời gian đến với chương trình “ Theo dòng lịch sử” của đài truyền hình NTV ngày hôm nay. Và cháu là Thụy Miên, MC của chương trình, rất vinh dự được gặp và trò chuyện cùng ông.

Nguyễn Trường Tộ: xin chào cháu và tất cả các quý vị đang xem truyền hình.

Phóng viên: Lời đầu tiên, cho cháu xin kính chúc ông sức khỏe, nhiều niềm vui trong cuộc sống ạ. Và bây giờ ông có thể chia sẻ đôi điều về gia đình, quê hương của mình cho mọi người biết rõ hơn đượckhông ạ?

Nguyễn Trường Tộ: Rất sẵn lòng thôi cháu . Ông sinh năm 1830, thân phụ là Nguyễn Quốc Thư, một thầy thuốc đông y. Nhưng cha ông mất sớm. Gia đình ông theo đạo Công giáo. Thuở thiếu thời, ông học chữ Hán với cha và các thầy ở trong vùng. Lớn lên ông được học tiếng Pháp nhờ giám mục Gauthier. Quê hương ông ở làng Chu Bùi, xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Vậy quê hương của cháu ở đâu?

Phóng viên: Dạ, cháu sinh ra ở Yên Thành, cùng là người con của quê hương xứ Nghệ với ông đó ạ (cười vui) . Cháu thấy thật may mắn và tự hào khi sinh ra ở một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, giàu truyền thống văn học như vậy

Dạ, ông là người tài giỏi ở nhiều lĩnh vực, ông có thể chia sẻ cho chúng cháu biết những công việc ông đã làm không ạ.

Nguyễn Trường Tộ: Cảm ơn cháu quá khen, ông luôn tâm niệm mình làm được việc gì có thể cống hiến, giúp dân, giúp nước là thì làm thôi. Ông từng làm thầy giáo dạy chữ Hán trong nhà chung Xã Đoài mà mọi người hay gọi là “Thầy Lân” đó cháu. Tại đây, ông được Giám mục người Pháp tên là Gauthier (tên Việt là Ngô Gia Hậu, về Xã Đoài nhận nhiệm vụ từ năm 1846) dạy cho học tiếng Pháp và giúp cho có một số hiểu biết về các môn khoa học thường thức của phương Tây.

Sau đó ông có hoạt động tham gia cải cách xã hội, đầu tháng 5 năm 1863 thì ông đã thảo xong ba bản điều trần gửi lên Triều đình Huế là: "Tế cấp luận", "Giáo môn luận" và "Thiên hạ phân hợp đại thế luận". Song tất cả đều không được phúc đáp. Đầu năm 1864 ông lại gửi cho đại thần Trần Tiễn Thành một bản điều trần nữa (hiện thất lạc) để thuyết phục Triều đình Huế nên tạm hòa với Pháp và mở rộng bang giao. Trong thời gian phái bộ Phan Thanh Giản ở Pháp về Sài Gòn chờ tàu để đi Huế (từ ngày 18 đến 24 tháng 3 năm 1864), ông đã đến tiếp xúc với các chánh phó sứ để thảo luận nhiều vấn đề liên quan đến việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Sau đó, ông viết "Lục lợi từ" (còn có tên "Dụ tài tế cấp bẩm từ", tháng 6 năm 1864) rồi gửi lên Triều đình, nhưng sau đó cũng không được phúc đáp. Ông đã viết bài tấu lên vua "Người da trắng nếu ta đối xử tốt với họ, họ cũng sẽ đối xử tốt với mình. Còn nếu không, họ sẽ chiếm nước ta thành thuộc địa, giống như người da đen". Khoảng cuối năm 1864 cho đến đầu năm 1865, ông đã gửi liên tiếp một số văn bản gửi lên vua và triều đình. Ông nói rằng: "Những người phương Tây nếu được đối đãi tử tế cũng sẽ đối đãi tử tế với mình, còn nếu không họ sẽ chiếm làm thuộc địa giống như các nước ở châu Phi", nhưng chưa kịp gửi lên triều đình thì bị họ Phạm ngăn cản. Còn ba văn bản gởi cho ông Thành, thì có thể là các bài: "Góp ý về việc mua và đóng thuyền máy" (cuối 1864), "Góp ý về việc đào tạo người điều khiển và sửa chữa thuyền máy" (tháng 2 năm 1865) và "Khai hoang từ" (tháng 2, 1866).

Ông cũng có làm kiến trúc và viết văn. Ông có tham gia xây dựng giúp tổng đốc Hoàng Tá Viêm đào kênh Sắt ở Hưng Nguyên, Nghệ An.

Phóng viên: ( tay đặt lên trái tim, thái độ chân thành) : Dạ, chúng cháu thật sự ngưỡng mộ trước tài năng, tâm huyết của ông. Điều mà thế hệ trẻ chúng cháu rất quan tâm và thấy có trách nhiệm tiếp nối truyền thống lịch sử đó là lòng yêu quê hương đất nước từ các bậc tiền bối như ông đó ạ. Cháu được biết, sinh thời ông thông thạo cả Hán học và Tây học nên có tri thức rộng rãi, tầm nhìn xa rộng hơn nhiều trí thức nho sĩ đương thời. Ông đã viết rất nhiều bản điều trần gửi lên triều đình nhà Nguyễn lúc bấy giờ. Ông có thể cho chúng cháu biết rõ hơn về thể văn điều trần, nội dung cơ bản của những bản điều trần đó không ạ?

Nguyễn Trường Tộ: ( xúc động) : Cảm ơn cháu đã nhớ đến những điều tâm huyết nhất của ông. Thể loại này có tên là điều trần nghe hơi xa lạ với các cháu nhưng thực ra nó gần giống với các văn bản pháp luật hiện nay. Điều là điều mục, trần là trình bày, nghĩa là trình bày các vấn đề theo từng điều, từng mục. Đây là loại văn nghị luận nên lập luận phải chặt chẽ, chứng cứ xác thực, ngôn từ vùa mềm dẻo, uyển chuyển vừa thẳng thắn, rõ ràng.

Nội dung cơ bản của các bản điều trần đó là ông đề nghị nhà Nguyễn thực thi các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới và phát triển đất nước, từ đó có thực lực để đối phó với họa xâm lăng đến từ phương Tây. Nhiều đề xuất quan trọng của ông được ghi trong “ Tế cấp bát điều” ( Tám việc cần làm gấp). Đáng tiếc là triều đình Tự Đức tuy có tiếp nhận nhưng không tích cực thực thi những tư tưởng đổi mới này của ông ( Ánh mắt nhìn xa xăm, vẻ mặt trầm buồn).

Phóng viên: ( chân thành, thái độ đồng cảm) Vâng, chúng cháu học sử cũng có biết được điều này, quả thật đáng buồn khi triều Nguyễn có ách ứng xử như vậy với các bản điều trần của ông. Vậy cho cháu hỏi, Tế cấp bát điều ( Tám việc cần làm gấp) mà ông tâm nguyện đó là gì ạ?

Nguyễn Trường Tộ: ( giọng hào hứng, tâm huyết) : Tám việc ông thấy cần làm gấp thời bấy giờ là: Xin gấp rút việc sửa đổi võ bị; xin hợp tỉnh, huyện để giảm bớt số quan lại và khóa sinh; gây tài chính bằng cách đánh thuế xa xỉ; sửa đổi học thuật, chú trọng thực dụng; điều chỉnh thuế ruộng đất; sửa sang lại cương giới; nắm rõ dân số; xin lập khoa luật.

“ Xin lập khoa luật” là bản điều trần số 27, ông nói rõ về vai trò quan trọng của luật pháp, so sánh việc thực thi luật pháp ở nước ta và các nước phương tây để thấy nước ta bấy giờ chưa nghiêm, đạo Nho không thực hiện được luật pháp, và nên gắn luật pháp với đạo đức. Từ đó ông thuyết phục triều đình cho mở khoa luật.

Phóng viên: vâng quả thực đó là những điều thật sự thiết thực, ý nghĩa trên nhiều lĩnh vực không chỉ thời ông sống mà còn ý nghĩa, giá trị cả ngày nay ông ạ. Hiện nay nhà nước ta có chính sách tinh giản biên chế, tăng cường sức khỏe toàn dân, giáo dục chú trọng vận dụng lí thuyết vào thực tiến, điều tra dân số, sống và làm việc theo Hiến pháp, Pháp luật …cũng là phát triển những điều ông đã đề cập đến từ thế

kỉ 19. Trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 chúng cháu có học bài “xin lập khoa luật’ là bản điều trần số 27 của ông đó ạ. Chúng cháu cảm phục ông bởi những bản điều trần này không chỉ thể hiện kiến thức sâu sắc, uyên bác, mới mẻ mà còn thấm đượm tinh thần yêu nước sâu nặng trong lối văn phong sáng rõ.

Dạ thưa ông, chúng cháu thật sự yêu kính, cảm phục trước tài năng, tâm huyết, những cống hiến hết mình vì dân vì nước của ông. Và bây giờ, chúng cháu thật sự muốn nghe những điều chỉ dạy của ông đới với thế hệ trẻ ngày nay a.

Nguyễn Trường Tộ: Ông rất cảm ơn chương trình đã cho ông một khoảng thời gian để gặp gỡ, trò chuyện vượt thời gian cùng các cháu. Nói là chỉ dạy thì hơi to tát, ông và thế hệ cha ông đi trước chỉ mong mỏi một điều là: các cháu, thế hệ trẻ hãy biết trân trọng quá khứ, có ý thức, trách nhiệm tồn, phát huy những giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc nói chung, của que hương mình nói riêng.Như quê hương xứ Nghệ ta đó, người dân chịu khó, cần cù, sống nặng nghĩa nặng tình, thẳng thắn và nhất là rất yêu quê hương, đất nước, ham học hỏi.

Phóng viên: Dạ chúng cháu xin cảm ơn ông đã tham gia chương trình, và chúng cháu xin hứa chân thành với ông sẽ nỗ lực cố gắng học tập, trau dồi kiến thức, kĩ năng, hoàn thiện nhân cách để luôn có bản lĩnh để tiếp nối và phát huy những điều tốt đẹp của cha ông để lại trong hời kì hiện đại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức hiện nay ạ. Một làn nữa kính chúc ông sức khỏe, hạnh phúc ( phóng viên đứng dậy, bắt tay, tặng hoa).

Phụ lục 6.

Đề kiểm tra lớp thực nghiệm, lớp đối chứng nhằm kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng các giải pháp giáo dục truyền thống LSVH cho HS THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An của đề tài.

Họ và tên........................... Lớp: ….

Câu hỏi 1 (2 điểm). Em hãy kể tên các huyện, thị xã, thành phố hiện nay của tỉnh Nghệ An hiện nay ………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 2 (1 điểm). Em hãy cho biết tỉnh Nghệ An giáp với các tỉnh nào sau đây ( Em hãy tích vào ô có đáp án đúng)

Bắc Cạn Bắc Giang Thanh Hóa Hà Tĩnh Hải Dương Thái Bình

Câu hỏi 3 (2 điểm). Em hãy cho biết nghề truyền thống sau ở đâu?

STT

Làng nghề

Địa danh

Nghề làm miến và làm tương

1

2

Nghề làm nồi đất

3

Làm nước mắm

4

Nghề dệt thổ cẩm

5

Nghề mộc dân dụng

6

Nghề mây tre đan

7

Nghề dệt chiếu

8

Nghề làm ngói

Câu 2 (3 điểm ): Em có hiểu biết gì về truyền thống LSVH địa phương?

Câu 3 (2 điểm ): Trách nhiệm của bản thân em trong việc giữa gìn và phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa phương.

Thời lượng tổ chức trò chơi: Từ 30 phút đến 45 phút

Phụ lục 7: Kịch bản cuộc thi rung chuông vàng tìm hiểu về cuộc đời sự nghiệm cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

1) Mục tiêu hoạt động

Sau khi tham gia cuộc thi, HS có thể:

- Hiểu được cuộc đời sự nghiệp cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- HS học tập các phẩm chất phong cách đạo đức Hồ Chí Minh.

- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và lòng tự hào về quê hương

- HS ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giữ gìn và phát huy truyền thống

LSVH của địa phương

2) Đối tượng tham gia và quy mô tổ chức.

- HS có mặt tại buổi tham quan học tập trải nghiệm tại khu di tích Kim Liên: Danh sách HS tham gia sẽ do các em HS đề cử, GV cần chú ý đến việc cân bằng giới và học sinh các khối lớp khác nhau khi lựa chọn danh sách gửi cho Ban tổ chức)

- Quy mô tổ chức: Cấp trường

3) Thời gian và địa điểm tổ chức.

Thời gian: Đầu học kì II. Địa điểm: Tại d di tích Kim Liên

4) Chuẩn bị

- Thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo và Ban cố vấn.

- Chuẩn bị nội dung: Xây dựng hệ thống câu hỏi về cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh liên môn ngữ văn, địa lí, lịch sử, tiếng anh

- Xây dựng thể lệ cuộc thi: Ban giám khảo chịu trách nhiệm. Xây dựng kịch bản chương trình: Ban tổ chức chịu trách nhiệm.

- Đề cử HS dẫn chương trình. Phân công người phụ trách âm thanh, sân khấu và bố trí sân chơi. Phần thưởng: giấy khen và tặng phẩm.. Một số trò chơi cứu trợ. Một vài tiết mục văn nghệ xen kẽ

5) Tiến hành tổ chức cuộc thi

- Văn nghệ chào mừng: 2 đến 3 tiết mục

- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu: Ban tổ chức

- Khai mạc hội thi: Trưởng ban tổ chức

Giới thiệu ban giám khảo, ban cố vấn và chương trình hội thi: HS dẫn chương trình.

-Đội thi ra mắt.

- Ban giám khảo thông qua thể lệ cuộc thi

- Tiến hành cuộc thi theo chương trình đã xây dựng: Thi loại trực tiếp.

- Giữa cuộc thi có văn nghệ giao lưu: 2 đến 3 tiết mục

- Chọn HS rung được chuông vàng

- Công bố kết quả. Tổng kết, đánh giá hội thi

- Trao giải cho HS cuối cùng.

- Rút kinh nghiệm, quan quan khu di tích Kim Liên

6) Tài liệu tham khảo cho cuộc thi

a. Thể lệ cuộc thi.

- HS sẽ tham gia thi theo hình thức đấu loại trực tiếp.

- Mỗi thành viên tham gia trả lời tổng số câu hỏi là 15 câu.

- Mỗi câu hỏi được suy nghĩ trong thời gian 30”.

- Các thí sinh sẽ viết đáp án vào bảng con và giơ lên hoặc giơ thẻ chữ có đáp án mình lựa chọn (A hoặc B, hay C, D). Đáp án đưa ra trùng với đáp án của chương trình mới coi là đúng. Đáp án phải rõ ràng, đúng chính tả. (Trường hợp có đáp án đúng khác, Ban cố vấn chương trình có quyết định cụ thể mới được công nhận).

- Khi bị loại thí sinh phải rời sàn thi đấu, về ngồi đúng vị trí theo thứ tự.

- Cuộc thi có thể dừng lại trước câu 15 nếu trên sàn thi đấu chỉ còn 1 thí sinh. Thí sính

sau cùng còn lại là người đạt giải.

Nếu sau câu 15 trên sàn thi đấu còn lại nhiều thí sinh thì các thí sinh sẽ dự thi tiếp phần

câu hỏi dự phòng, cho đến khi sàn thi đấu chỉ còn lại 1 thí sinh cuối cùng.

- Quá trình thi đấu thí sinh phải trật tự không trao đổi trên sàn thi đấu.

- Thí sinh đạt giải "Rung chuông vàng " của hội thi sẽ được nhận giải thưởng và giấy

khen.

- Mọi thí sinh đều có cơ hội trải qua 3 vòng thi, cụ thể như sau:

Vòng 1: Mỗi thành viên tham gia trả lời tổng số câu hỏi là 15 câu. Trả lời từ câu 01 đến

câu 5 để làm quen với chương trình. Ai sai không bị loại.

Vòng 2: Các thành viên sẽ trả lời tiếp từ câu 6 đến câu 20. Thành viên nào trả lời sai sẽ bị loại trực tiếp theo từng câu. Nếu hết câu 10 trong sàn thi đấu chỉ còn lại 30% thành viên, Ban tổ chức sẽ tổ chức một trò chơi cứu trợ ( Người tham gia cứu trợ là giáo viên và đại diện HS các khối, số lượng tùy theo trò chơi). Số lượng thành viên trở lại sàn thi đấu phụ thuộc vào kết quả cứu trợ của GV.

Vòng 3: Các thành viên được trở lại sàn thi đấu cùng với số lượng chưa bị loại tiếp tục thi đấu ở câu hỏi từ 11 đến 15. Thành viên nào trả lời sai sẽ bị loại trực tiếp theo từng câu hỏi cho đến câu 15 sẽ chọn ra 01 thành viên còn lại duy nhất trao thưởng và giấy khen. Nếu đến hết câu 15 mà vẫn chưa tìm được HS rung chuông vàng thì Ban tổ chức cuộc thi sẽ cho thi tiếp

câu hỏi dự phòng cho đến khi tìm được người rung chuông vàng.

b. Trò chơi cứu trợ

- Trò chơi 2: Mỗi khối cử 2 GV và 4 HS tham gia cứu trợ. 4 HS có nhiệm vụ thổi và buộc bóng, sau đó đưa quả bóng đã thổi cho 2 GV. 2 GV có nhiệm vụ cùng kẹp bóng trên trán để mang bóng từ vị trí xuất phát đến đích, cách chỗ đứng 5 mét. Trong thời gian 3 phút đội nào mang được nhiều bóng đến đích hơn sẽ có số HS được quay trở lại sàn chơi nhiều hơn. Mỗi bóng tương ứng với 1 HS trong khối của mình.

c. Các câu hỏi trong cuộc thi

Câu 1: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước ngày tháng năm nào? ở đâu?

Đáp án: 5/6/1911, tại bến cảng nhà Rồng

Câu 2: Bạn hãy cho biết tên khai sinh của Bác Hồ là gì?

Đáp án: Nguyễn Sinh Cung

Question 3: When and where was our Uncle Ho born?

Answer: On the 19th of May, 1890 in Kim Lien, Nam Dan, Nghe An

Câu 4: Tác phẩm “Ngục trung nhật ký” viết bằng chữ Hán có bao nhiêu bài thơ?

Đáp án: 133 bài

Câu 5: “Bác sống như đất trời của ta

Yêu từng ngọn lúa mỗi cành hoa

Tự do cho mỗi đời nô lệ

Sữa để em thơ, lụa tặng già”

Bạn hãy cho biết 4 câu thơ trên trích từ bài thơ nào? Tác giả? Thời gian sáng tác?

Đáp án: Bài thơ “Bác ơi” của Tố Hữu sang tác vào ngày 06/09/1969 sau khi Bác từ trần

Câu 6: Nhân ngày 8/3/1965, Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng phụ nữa Việt Nam 8 chữ vàng.

Bạn hãy cho biết 8 chữ vàng đó?

Đáp án: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”

Question 7: How many languages could our Uncle Ho speak?

Answer: Four languages: Chinese, French, English and Russian

Câu 8: “Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mõi tháng nhịn ăn 3 bữa, đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu dân nghèo”. Đoạn văn trên được trích trong bài viết nào của chủ tịch Hồ Chí Minh?

Đáp án: “bài sẻ áo nhường cơm”

Câu 9: “Không có việc gì khó, chỉ sự lòng không bền, Đào núi và lấp biển, quyết chí ắt

làm nên” hãy cho biết 4 câu thơ trên của chủ tịch Hồ Chí Minh đọc vào thời gian nào?

Đáp án: 9/1950

Question 10: When and where did our Uncle Ho go abroad to find a way for our

national independence?

Answer: On the 5th of June in 1911 at Nha Rong Habour

Câu 11: Tuy lúc đầu quy mô của nó còn nhỏ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang. Nó là

khởi điểm của giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ nam chí Bắc, khắp đất nước Việt Nam”. Bạn hãy cho biết đoạn văn trên của Bác được viết trong chỉ thị nào?

Đáp án: Chỉ thị thành lập VNTTGPQ

Question 12: When did Our Uncle Ho have the name Nguyen Tat Thanh?

Answer: In 1901

Câu 13: Hãy cho biết Bác Hồ có bao nhiêu tên gọi, bút danh, bí danh?

Đáp án: Bác Hồ có 152 tên goi, bút danh và bí danh

Câu 14: Thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã dạy môn chữ Hán và thể dục tại trường nào?

Đáp án: Trường Dục Thanh- Phan Thiết

Question 15: When did our Uncle Ho have the name Ho Chi Minh?

Answer: On the 13th of August in 1942

Câu 16: Khi thoát khỏi nhà tù thực dân Anh. Ai đã giúp đỡ Bác Hồ nối lại liên lạc với

Quốc tế cộng sản và trở lại công tác tại Liên Xô?

Đáp án: Bà Tống Khánh Linh (vợ Tôn Trung Sơn)

Câu 17: Bạn hãy cho biết hai câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào của chủ tịch Hồ

Chí Minh ?

Đáp án : Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2/1951)

Câu 18: Bạn hãy cho biết sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Bác Hồ trở về tổ quốc tháng

năm nào?

Đáp án: 1/1941

Câu 19: Nguyễn Ái Quốc sáng lập tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên vào thời

gian nào? ở đâu?

Đáp án: 6/1925 tại Quảng Châu.

Question 20: “ A new year starts with spring

A new life starts at young age

The young are the spring of society”

Can you tell me which book/works do these sentences come from?

Answer: They are in the works “The letter to Teenagers” at Tet 1946

Phụ lục 8. Sản phẩm một số bài kiểm tra thường xuyên có tích hợp giáo dục truyền thống LSVH địa phương cho HS THPT trong môn Ngữ văn.

Phụ lục 9

Bảng 2.1: Thực trạng mức độ nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa của giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương cho học sinh THPT

Ý kiến đánh giá

Nội dung

Stt

Điểm

Quan trọng

Bình thường

Thứ tự

Rất quan trọng

Không quan trọng

50

10

0

0

230

1

1 Giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, yêu gia đình, làng xóm, tự hào về quê hương.

2

50

10

0

0

230

1

Giáo dục ý thức xây dựng quê hương, ý thức tôn trọng và bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa ở địa phương.

3

30

30

0

0

210

3

Làm cho vốn tri thức của học sinh về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới trở nên hoàn chỉnh, đa dạng, sinh động, phong phú.

4

32

25

3

0

209

4

Làm cho học sinh không chỉ hiểu biết về truyền thống LSVH ĐP mà còn hiểu biết đầy đủ, sâu sắc hơn tiến trình LS dân tộc và thế giới.

5

38

12

10

0

208

5

Là biện pháp thiết thực để bảo vệ di sản văn hóa.

6 Góp phần xây dựng thế giới quan và

tư duy biện chứng cho học sinh.

37

13

10

0

207

6

20

20

20

0

180

8

7 Rèn luyện cho HS thói quen học kết hợp với hành cũng như các kỹ năng về hoạt động thực tiễn

8 Định hướng cho các em thái độ ứng

20

25

15

0

185

7

xử phù hợp, có văn hóa.

Phụ lục 10

Không sử dụng phương pháp của đề tài

Sử dụng phương pháp của đề tài

Năm

Trường

Lớp

Lớp

Không

Khó

Không

Khó

học

Thích

Dễ hiểu

Thích

Dễ hiểu

thích

hiểu

thích

hiểu

2020-

2021

Bảng 3.1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau khi GV áp dụng các giải pháp, phương pháp của đề tài.

Bảng 3. 2: Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra

Lớp đối chứng

Lớp dạy thực nghiệm

Năm

Trường

Lớp

Lớp

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm 9

học

– 10

7- 8

5 – 6

< 5

9 - 10

7 - 8

5 – 6

< 5

2020-

2021

Bảng 3.3: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên.

Kết quả

Khó thực

Dễ thực

Tiếp tục

Năm học

hiện và hiệu

Không tiếp tục sử dụng

Sử dụng có cải tiến

hiện và có hiệu quả

thực hiện và nhân rộng

quả không cao

2020-2021