57
b. Trong giờ học môn “ thuyết cấu tạo Ô - Tô “.
Giáo viên nêu câu hỏi: Phanh là bộ phận gì ?.
Một học sinh đứng dậy trả lời: Thưa thầy, Phanh là bộ phận Thắng ạ.
IV. Suy luận
1. Khái niệm chung về suy luận
1.1. Định nghĩa
Suy lun hình thức duy rút ra phán đoán mới từ một hay nhiều phán đoán
cho trước.
Ví dụ:
- Từ phán đoán : Chất lỏng chất tính đàn hồi” ta suy ra : Một số chất
tính đàn hồi là chất lỏng” (1)
- Từ hai phán đoán: “ Kim loại là có tính dẫn điện và Đồng là kim loại” ta suy ra:
“ Đồng là có tính dẫn điện” (2)
1.2. Đặc điểm của suy luận
1.2.1. Suy luận nh thức duy nhận thức thế giới khách quan dựa trên
cơ sở lô gíc là các phán đoán cho trước.
Các phán đoán cho trước những tri thức về thực tiễn , phản ánh sự tồn tại hay
không tồn tại một thuộc tính o đó của sự vật, hiện tượng hoặc mối quan hệ nào
đó của các sự vật hay hiện tượng. Chẳng hạn d(1) phán đoán cho trước
phán đn thuộc tính (loại A) , khẳng định tính đàn hồi là chất lỏng. n
dụ (2) các phán đoán cho trước hai pn đoán thuộc tính (loại A ) khẳng định
tính dẫn điện là thuộc tính của kim loại và đồng là một nguyên tố kim loại
Từ việc phân tích trên ta nhận thấy: Suy luận hình thức duy xuất hiện sau
phán đoán , dựa trên phán đoán. i cách khác , phán đoán là sgíc của suy
lun.
1.2.2. Kết quả phản ánh của suy luận bao giờ cũng những tri thức mới về
đối tượng nhận thức
58
Những tri thức mới về đối tượng nhận thức được hiểu là những tri thức trước
đó, trước khi suy luận ta hề chưa biết về nó , xét trên hai mặt chất lượng.
Chẳng hn , d(1) sau khi suy nghĩ về nội dung của phán đn, ta liên hệ vi
thực tiễn nhn thấy rằng: Tính đàn hồi chất lỏng nhưng kng phải chỉ
chất lỏng mới tính đàn hồi. Vì vy , ta mi một kết luận mi phản ánh v
tính đàn hồi của chất lỏng so với các chất trong t nhiên. Hoặc dụ (2) từ
những tri thức đã biết về kim loại và về đồng ta suy ra một tri thức mới về đồng
mà trước đó chưa được nói tới , đó là : Đồng có tính dẫn đin.
Từ đặc đim này của suy lun cho phép chúng ta căn cứ để khẳng định một
thuộc tính bản chất của duy : duy bao giờ cũng hướng tới i mới và cho
ta cái mi. Nếu tư duy không như thế thì đó không phải là tư duy.
1.2.3. nh chân thực mối liên h gíc của c phán đoán cho tớc điều
kiện đ đảm bảo tính chân thực ca những tri thức mớit ra t suy luận
Những tri thức được rút ra tsuy lun những tri thức mi vđối tượng nhận
thức . Nhưng những tri thức mới đó, chỉ giá trị khi tính chân thực của chúng
được đảm bảo - tức đúng với hiện thực khách quan. Nếu tính cn thực của
chưa được đảm bảo – tức chưa đúng, chưa phù hợp với hiện thực khách quan thì
suy luận đó chưa kết quả . Quá trình suy luận đó là sai và cần phải tiếp tục suy
lun. Cho nên , một suy lun được coi hoàn chỉnh, trn vẹn đúng đắn chỉ khi
các kết luận rút ra từ chân thực. Và, muốn thực hiện được điều này t q
trình suy luận phải đảm bảo đủ hai điu kiện:
- Các phán đoán cho trước phải chân thực
- c phán đoán cho trước phải có mối liên hệ gíc với nhau ( Mối liên hệ c
giữa các phán đoán chính mối liên hệ bản chất, tất yếu của các sự vật, hiện
tượng trong thế gii khách quan đã được con người phản ánh vào ý thức của con
người).
Đây hai điều kiện được rút ra t các quy luật của gíc học hình thức mà
chúng ta đã nghiên cứu ở phần trên
59
Chẳng hạn với các lập luận dưới đây:
(1) Kim loại có tính dẫn điện ( chân thực )
Đồng là kim loại (chân thực)
Vậy, đồng có tính dẫn điện ( chân thực)
(2) Kim loại có tính dẫn điện ( chân thực)
Nước ở dòng sông cũng có tính dẫn điện ( cn thực )
Vậy, nước ở dòng sông là kim loại ( giả dối )
(3) Mọi chất lỏng là có tính dẫn điện ( giả dối )
Nước nguyên chất là chất lỏng (chân thực )
Vậy, nước nguyên chất có tính dẫn điện ( giả dối )
Trong các lập luận nói trên: Lp luận (1) kết lun chân thực , tuân thủ
đúng chai điều kiện. Lập luận thứ (2) kết luận là giả dối, vì các phán đoán cho
trước thiếu mối quan hệ gíc với nhau, mặc chúng đều chân thực. Lập luận
thứ(3) có kết luận là giả dối, vì có một phán đoán cho trước là giả dối.
1.2.4. Tiến trình suy luận được thực hiện bng nhiều hình thức khác nhau.
Đặc điểm này được thể hiện : Từ những tri thức đã thu lượm được , người suy
lun thể sắp xếp chúng theo hình thức tnhững tri thức riêng lẽ dẫn đến những
tri thức mi khái quát hơn, hoặc từ những tri thức mang tính khái quát rút ra những
tri thức mi mang tính cụ thể, riêng lẽ, hoặc từ những tri thức đã có tng qua việc
so sánh để tìm ra những dấu hiu mới của đối tượng…
1.3. Cấu trúc lô gíc của suy luận
Suy luận là một hình thức tư duy, nên cũng như các hình thức tư duy khác,
cấu trúc lô c riêng. Cấu trúc lô gíc của suy luận gồm ba bộ phận: Tiền đề; kết
lun và lập luận
+ Tiền đề của suy lun là những phán đoán cho trước, dùng để m n cứ cho
việc rút ra phán đoán mới.
+ Kết luận là phán đoán mi thu được từ các tiền đề bằng con đường lô gíc
+ Lập lun là cách thức liên kết các tiền đề để rút ra kết luận
60
Giữa tiền đề, kết lun lập luận mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tiền đề cn
thực và lập luận đúng đắn thì kết luận chân thực.
2. Các loại suy luận
hai loại suy luận : Suy luận suy diễn và suy luận quy nạp. Suy luận suy diễn
loại suy luận trong đó cách thức lập luận đi từ những cái chung đến những i
riêng cụ thể. Suy luận quy nạp là loại suy lun trong đó cách thức lập lun đi t
những cái riêng , cái đơn nht đến cái chung , cái khái quát.
Trong mỗi loại suy luận lại có nhiều phương pháp khác nhau. Chẳng hạn trong suy
lun suy diễn suy diễn trực tiếp suy luận gián tiếp; Trong suy luận quy nạp
có quy nạp đầy đủ, quy nạp không đầy đủ và quy nạp khoa học…
2.1. Suy luận suy diễn
2.1.1. Suy luận suy diễn trực tiếp
2.1.1. 1. Định nghĩa
Suy luận suy diễn trực tiếp là loại suy luận mà kết luận được rút ra từ một tiền đ
Cấu trúc gíc : Tiền đề ( Một pn đoán xuất phát )-------Kết luận ( Mt phán
đoán kết luận )
2.1.1.2. Các phương pháp suy luận suy diễn trực tiếp
ba phương pháp suy luận suy diễn trực tiếp: Phép chuyển hoá; phép nghịch
đảo và nghịch đảo phủ định.
a. Phép chuyển hoá
Là phương pháp suy luận suy diễn trực tiếp trong đó chất ợng của phán đoán
thay đổi còn nội dungởng và ngoại diên ca ch từ của phán đoán không đổi
- Quy tắc chuyển hoá:
+ Đổi chủ từ của phán đoán xuất phát thành chủ từ của phán đoán kết luận .
+ Phủ định vị từ của phán đoán xuất phát thành vị từ của phán đoán kết luận.
+ Phủ định mối liên hệ của phán đoán xuất phát thành mối liên hệ của phán đn
kết luận.
Tổng quát: Tin đề (S là P )-------Kết luận ( S không là không P )
61
Tiền đề ( S không là P)…….Kết luận ( S là không P )
- Áp dụng chuyển đổi cho các phán đoán: A , E, I, O
+ Phán đoán A : Tất cả S P ; chuyển thành: Tất cả S không là không P hay:
Không S nào là không P. ( Tức là chuyển hoá A sẽ thành E )
dụ: Tất cả kim loại đều tính dẫn điện. Suy ra: Không kim loại o không
có tính dẫn điện.
+ Phán đn E: Tất cả S không P; chuyển tnh: Tất cả S không P ( E thành
A )
d: Mọi loài sứ không tính dẫn điện. Suy ra : Mọi loài slà tính không
dẫn điện.
+ Phán đoán I: Một số S P; chuyển thành : Một số S kng không P.( I thành
O )
Ví d: Một số tam giác là tam giác cân. Suy ra: Một số tam giác không phải tam
giác không cân.
+ Phán đoán O : Một số S không P; chuyển thành : Một số S là không P.( O
thành I )
Ví dụ: Một stam giác kng phải là tam giácn. Suy ra : Một số tam giác tam
giác không cân. Hoặc một stam giác là không phải tam giác cân.
Chú ý: Để chuyển đổi đúng cần xác định đúng vị tphải dựa vào quy tắc ,
đồng thời phải sử dụng từ sao cho phù hợp với ngôn ngữ Việt Nam.
b. Phép nghịch đảo
- Phép nghịch đảo là phương pháp suy luận suy din trực tiếp trong đó vị từ của
phán đn xuất phát chuyển thành chủ từ của phán đoán kết luận chủ từ của
phán đoán xuất phát chuyển thành vị từ của phán đoán kết luận, n chất lượng
nội dung tư tưởng của phán đoán không đổi.
- Quy tắc nghịch đảo:
+ Chuyển vị từ của phán đoán xuất phát thành chủ từ của phán đoán kết luận
+ Chuyển chủ từ của phán đoán xut phát thành vị từ của phán đoán kết luận