21
trình văn hoá ngh thut v Ôlympic là mt minh chng sng động và tiêu biu. Điu
này cũng th hin qua mi liên h gia các khoa hc chung, các khoa hc thuc các lĩnh
vc khác và khoa hc v TDTT. Tt c nhng cái đó càng làm rõ thêm. TDTT là mt hin
tượng đa dng, nhiu mt, gn lin vi văn hoá và xã hi nói chung. Còn biết bao nhiêu
tim năng t nhng mi ln h này mà chúng ta cn tiếp tc tìm hiu để khai thác, s
dng phc v cho chiến lược đào to con người ca đất nước nói chung và phong trào
TDTT nói riêng.
V. LÝ LUN VÀ PHƯƠNG PHÁP TDTT LÀ MÔN KHOA HC VÀ MÔN
HC
1. Xu thế hình thành lý lun chung trong h thng hiu biết các khoa hc v
TDTT
TDTT tuy ra đời rt sm nhưng li tr thành đối tượng nghiên cu ca nhiu môn
khoa hc tương đối chm so vi nhiu lĩnh vc văn hoá khác. Nói cách khác, mt thi
k dài, trong lĩnh vc này không có mt h thng kiến thc riêng, mà ch yếu da vào
kinh nghim. Nhưng dn dn, thc tin phát trin mnh m và ý nghĩa xã hi ngày
càng cao ca TDTT đã đòi hi phi có nhng tư duy khoa hc cht ch, đồng thi
cũng to ra nhng kh năng thc tế để làm được vic này.
Quá trình hình thành h thng kiến thc trên không đồng b. Có sm nht là nhng
kiến thc v giáo dc th cht. Bi vì t nhng ngày đầu tiên ra đời trong xã hi,
TDTT đã là mt b phn trong h thng giáo dc nói chung ca toàn xã hi. Trên cơ
s đó đã hình thành ra môn khoa hc chính thc đầu tiên, khá lâu đời trong lĩnh vc
này là lý lun và phương pháp giáo dc th cht. Nó là mt nhánh ca giáo dc nói
chung. Tên gi đó ch có ý nghĩa tiêu biu, thng nht tương đối (xét theo bn cht),
còn có nhng cách gi khác nhau gia mt s nước. Trước khi có môn Lý lun và
phương pháp TDTT ra đời thì Lý lun và phương pháp giáo dc th cht được coi là
mt trong nhng môn khoa hc tng hp nht, có quan h trc tiếp vi TDTT. Nhưng
chưa có th coi là lý lun và phương pháp TDTT chung được vì TDTT đâu ch có dưới
hình thc giáo dc th cht.
Kế đến là Lý lun và phương pháp th thao, lúc đầu ch là hun luyn th thao.
Phong trào th thao Ôlympic và th thao đỉnh cao trên thế gii đã to động lc phát
trin môn khoa hc tng hp này trong my chc năm gn đây. Th thao đỉnh cao đã
đang tr thành phòng thí nghim t nhiên khng l và chính xác. Nơi đây cha
đựng nhiu tim năng nghiên cu to ln v nhng cách thc khám phá và phát trin
nhng kh năng ti đa ca con người. Đúng như vin sĩ Akhin, nhà khoa hc được gii
thưởng Nôben, đã nói rng: “Nhng s liu, c liu hàm xúc, tiêu biu nht v sinh lý
hc con người không phi có t trong nhng quyn sách v vn đề này, trong các
k lc th thao thế gii”. Trong nhng năm gn đây, Lý lun và phương pháp hun
luyn th thao, ri th thao tng th đã t là mt nhánh ca Lý lun và phương pháp
giáo dc th cht tách thành mt môn khoa hc riêng, mt môn hc trong đào to các
chuyên gia v th thao.
Bên cnh hai b phn, hình thc TDTT quan trng trên, cũng còn có nhng ni
dung khoa hc khác được phát trin đáng k như th dc v sinh, TDTT sn xut,
TDTT gii trí và hi phc.... Đó cũng là nhng vn đề khá rng ln, trong TDTT qun
chúng, đáng được xem xét, nghiên cu nghiêm túc. Hin nay đã hình thành mt s
môn Lý lun và phương pháp TDTT qun chúng nói chung hoc cho tng đối tượng
tiêu biu trong đó.
Cũng như các lĩnh vc khoa hc khác, trong khoa hc TDTT cũng có xu thế tương
22
tác vi nhau: vi phân hoá, chuyên môn hoá, phân hoá các hiu biết theo các đối tượng,
phương hướng nh hp, cc b hơn và tích hp hoá (hình thành các hiu biết tng hp,
bt ngun t nhng hiu biết ca tng phn trên). Mt thi gian dài, khoa hc TDTT
ch yếu phát trin theo hướng vi phân hoá. T đó đã xut hin nhiu môn khoa hc
nh, hp, có liên quan gián tiếp đến tng mt, quá trình riêng l hoc các h thng th
phân trong TDTT.
Theo tài liu điu tra ca Hip hi giáo dc th cht đại hc, mi tính đến năm
1983 đã có khong hơn 100 môn khoa hc - môn hc được dy trong các trường loi
này. Cùng vi xu thế phát trin ngày càng tăng và nếu phân loi cht ch, t m hơn thì
con s trên còn ln hơn nhiu.
Trong đó có không ít các môn Lý lun và phương pháp ca tng môn lý lun th
thao (các môn bóng, bơi, th dc, vt, đin kinh...) hoc Lý lun và phương pháp cho
tng đối tượng, lĩnh vc hot động, đào to tiêu biu trong TDTT (cho VĐV tr, VĐV
cp cao, VĐV n; cho các cp loi nhà trường, các ngh...). Mt khác cũng hình thành
mt s môn khoa hc t nhiên và xã hi chuyên ngành TDTT, bt ngun t các môn
khoa hc gc đã có t lâu đời hơn (gii phu hc, y hc, sinh lý hc, sinh cơ hc, v
sinh hc, tâm lý hc, m hc, xã hi hc...). Tuy nhiên, chúng cũng ch làm sáng t
nhng cơ s khoa hc tng phn, tng khía cnh ca TDTT. Bên cnh đó đã hình
thành nhng môn khoa hc tng hïp. T nhng năm 20 thế k này, Liên Xô (cũ) đã
có môn "Lý lun và phương pháp chung ca TDTT" được dy cp đại hc cho
chuyên ngành này. đây khái nim lý lun có nghĩa rng, bao quát c mt lĩnh vc
hot động, cp tương t như lý lun giáo dc, lý lun y hc, lý lun quân s... ;
không nên hiu như mt quan nim lý thuyết khoa hc tương đối cc b, hp như
thuyết tương đối, lý thuyết v trng lc. Đáng tiếc, do thiếu nhng c liu cn thiết và
mt s nguyên nhân khác nên lúc đó nó chưa tr thành mt khoa hc - môn hc đầy
đủ.
My chc năm gn đây, nhiu thành tu dn dp và sâu sc ca nhiu khoa hc
khác nhau trong lĩnh vc này đã thúc đẩy mnh m xu thế tích hp hoá. Bi vì, s tích
lu ngày càng nhiu, càng phong phú nhng hiu biết ca các khoa hc cc b (phn
nh hơn) v nhng khía cnh nào đó ca mt hin tượng, hot động nht định ca con
người chưa th đảm bo giúp ta biết được toàn vn, để t đó đề ra nhng kiến gii và
gii pháp đồng b và ti ưu cho thc tin. Đồng thi, s phát trin vũ bão ca khoa
hc hin đại cũng dn đến nguy cơ “bùng n và hn lon” thông tin, đòi hi cp bách
và thường xuyên phi chú ý đến vic tích hp hoá, h thng hoá hiu biết, xây dng
được nhng lý lun chung, tng hp các hiu biết riêng l thành nhng quan nim, h
thng hiu biết chnh th, phn ánh hin thc khách quan toàn vn.
2. Lý lun và phương pháp TDTT là mt khoa hc và mi liên h gia nó vi mt
s khoa hc lân cn khác
- Đó là mt khoa hc chuyên ngành chung và tng hp nht trong lĩnh vc TDTT,
nghiên cu toàn b nhng cơ s lý lun và phương pháp chung nht ca TDTT, phn
ánh nó mt cách tương đối hoàn chnh, làm cơ s ch đạo khoa hc chung cho toàn b
hot động TDTT.
Cn nhn mnh tính cht tng hp chung, cao ca lý lun và phương pháp TDTT
không phi ch yếu da vào s cng góp (tng cng) được càng nhiu và tt nhng
kiến thc t các cp thp, cc b hơn, mà ph thuc chính vào sch hp t nhng
cái đó để to nên tư duy chung, nhn thc được cái toàn th, bn cht.
Như vy, Lý lun và phương pháp TDTT giúp ta nhn thc bn cht ca TDTT
mt cách toàn din, hoàn chnh.
23
- Căn c vào tính cht ca ni dung cơ bn, Lý lun và phương pháp TDTT là mt
môn khoa hc xã hi (nhân văn) vì nó chú trng trước hết đến con người và các nhân
t xã hi trong phát trin, giáo dc cho h theo mt định hướng, nhu cu nht định ca
xã hi và tng người. Tuy vy, nhng ni dung liên quan đến khoa hc t nhiên cũng
không ít, vì TDTT là mt nhân t chuyên môn ch yếu nhm hoàn thin nhng phm
cht t nhiên và năng lc th cht ca con người, ti ưu hoá trng thái và s phát trin
th cht ca h.
- Lý lun và phương pháp TDTT có ý nghĩa to ln v nhn thc, phương pháp lun
và thc tin. Nhng hiu biết khoa hc tng hp và thc tế ca lý lun và phương
pháp TDTT, được xây dng trên cơ s nhng quy lut khách quan, s giúp ta định
hướng hành động đúng trong thc tin đa dng ca TDTT, nhn biết được cái bn
cht, phân bit được nhng cái cơ bn và không cơ bn, tt nhiên và ngu nhiên, tiến
b và lc hu. T đó tìm ra nhng cách tiếp cn có tính nguyên tc (không phi tu
tin) và tin cy để xem xét và s dng nhng hình thc và phương pháp thích hp
trong thc tin ...
Tính đúng đắn ca các nghiên cu v lý lun trước hết ph thuc vào phương pháp
lun ca nó. Phương pháp lun chung nht (cơ s triết hc) ca chúng ta là duy vt
bin chng và duy vt lch s. Nó có ý nghĩa m đầu. Theo hướng đó, nhim v c th
ca Lý lun và phương pháp TDTT là tng hp tt c nhng thành tu v nhn thc
trong lĩnh vc này, xác lp được mt quan đim v phương pháp lun khoa hc thng
nht, nht quán và đúng đắn để làm sáng t nhng đặc trưng ca các loi hình, đa dng
trong TDTT cùng nhng quan nim tng quát trong phân tích cu trúc, chc năng, tính
quy lut và phương pháp, hình thc s dng chúng trong xã hi.
- Là mt môn khoa hc xã hi, Lý lun và phương pháp TDTT không phi ch
s ghi chép thun tuý và dng dưng nhng hin tượng cn nghiên cu, mà luôn nhm
phc v cho nhng mc đích xã hi nht định, trước hết là góp phn giáo dc con
người phát trin toàn din, cân đối mt cách hp lý đặng tích cc tham gia bo v
xây dng đất nước ngày càng tt đẹp hơn. Điu này trước tiên gn lin vi mc đích,
bn cht ca xã hi chúng ta, nói riêng là văn hoá giáo dc...
- Lý lun và phương pháp TDTT liên quan đến nhiu môn khoa hc xã hi nhân
văn, chung rng hơn, đặc bit là văn hoá hc, xã hi hc, lch s hc, điu khin xã
hi hc, giáo dc hc, tâm lý hc... Còn có nhng môn khoa hc lân cn khác cũng
nghiên cu v TDTT theo các góc độ ưu thế khác nhau, như Lch s và xã hi hc
TDTT, T chc và điu khin hc TDTT, Tâm lý hc TDTT (đặc bit tâm-xã hi hc
TDTT)...
Trong các môn khoa hc thuc lĩnh vc văn hoá, Lý lun và phương pháp TDTT
liên quan nhiu đến khoa hc t nhiên hơn c, vì nó nghiên cu nhng quy lut tác
động có ch đích đến hình thái và chc năng, ca cơ th con người nhm đảm bo ti
ưu hoá trng thái và s phát trin th cht. Bi vy, Lý lun và phương pháp TDTT
phi da nhiu vào các khoa hc sinh hc để nghiên cu nhng quy lut hot động,
phát sinh và phát trin ca con người. Đặc bit là nhng lý lun v s phát sinh và phát
trin ca cá th, chng loi (qua nhiu thế h), lý lun thích nghi vi các yếu t bên
ngoài, sinh lý hc, sinh hoá hc, sinh cơ hc... và nhng khoa hc khác nghiên cu v
s vn động và nh hưởng ca nó đến con người, trước hết là y hc và v sinh hc
TDTT.
Như vy, tht khó có th tìm thy mt môn khoa hc nào khác liên quan đến con
người trong TDTT mà li có mi liên quan rng đến như thế. Nó tng hp các thành
tu va khoa hc xã hi nhân văn, va khoa hc t nhiên (k c sinh hc và k thut)
24
trong lĩnh vc này. Dù sao, Lý lun và phương pháp TDTT cũng không th thay thế
cho các môn khoa hc y hoc bó hp đi. Nhim v chính ca nó là xác lp được
nhng cái cơ bn chung, tương ng vi đối tượng nghiên cu ca mình, ch yếu t
góc độ thích hp - lý lun.
3. Lý lun và phương pháp TDTT là mt môn hc
Đó cũng là mt trong nhng môn hc cơ s, ch yếu trong chương trình đào to
hc sinh các trường đại hc, cao đẳng, trung cp và c cho cao hc, nghiên cu sinh
chuyên ngành v TDTT; thường được xếp dy sau các môn khoa hc cơ bn như triết
hc, gii phu hc, sinh lý hc... và trước các môn lý lun và phương pháp hun luyn
th thao chung hoc cho tng môn th thao hoc tng đối tượng, la tui, lĩnh vc
chính trong h thng TDTT ca mt nước mt s trường đại hc và cao đẳng TDTT
nước ta. Môn hc khoa hc này đã hình thành và phát trin t khong gia thp k
70 thế k trước và hin đang tng bước Vit Nam hoá chuyn t lý lun và phương
pháp giáo dc th cht thành Lý lun và phương pháp TDTT. Nhiu năm nay, đó cũng
là mt trong ba môn thi quc gia cho các cp hc trên trong ngành này.
Theo xu thế chung, ni dung ca môn hc Lý lun và phương pháp TDTT bao gm
nhng phn chính sau:
1. Nhp môn v lý lun TDTT: Nhng khái nim cơ bn, m đầu cùng đối tượng,
phương pháp nghiên cu, cu trúc, chc năng, mc đích, nhim v, nguyên tc hot
động chung v TDTT.
2. Nhng cơ s chung v lý lun và phương pháp giáo dc th cht : Phn ln là
nhng kiến thc truyn thng đã có v giáo dc th cht. Ch yếu tp trung vào các
vn đề v dy hc động tác phát trin các t cht vn động cùng nhng phương tin,
phương pháp và hình thc t chc tương ng.
3. Đặc đim, mc đích, nhim v, nguyên tc, phương pháp, hình thc t chc
TDTT trong các lĩnh vc cơ bn ca hot động con người. C th là TDTT trong h
thng giáo dc chung và chun b th lc cho các ngh, trong t chc lao động khoa
hc và đời sng hàng ngày. đây th thao còn được coi như mt trong nhng thành
phn cơ bn ca TDTT, mt hình thc giáo dc th cht chuyên bit (hun luyn, thi
đấu).
TDTT vi các la tui. Vic s dng TDTT ch yếu da vào nhng đặc đim ca
các giai đon phát trin cơ bn ca con người (trước hết là v th cht) theo la tui,
có tính c ti nhng thay đổi v điu kin hot động cơ bn ca con người trong quá
trình sng.
Nhng ni dung cơ bn trên có th được thêm, bt sp xếp theo th t thay đổi
nht định theo yêu cu dy hc và đối tượng c th
Như vy, ý nghĩa và giá tr ca Lý lun và phương pháp TDTT không ch bn
thân kiến thc mà còn góp phn bi dưng thế gii quan, to nên tư duy đồng b v
bn cht ca hot động ngh nghip, va m rng tm mt va gn bó ngh nghip
ca mình vi s nghip TDTT chung ca đất nước. Đó là nhng phm cht rt cn
thiết đối vi cán b TDTT nước ta ngày nay.
Nhim v ch yếu ca môn hc là:
- Giúp hc sinh bước đầu hiu đúng, tương đối có h thng nhng vn đề nhp
môn, m đầu v TDTT, góp phn to định hướng ngh nghip tng quát, đúng đắn v
lĩnh vc hot động này, làm cơ s để tiếp tc hc tp nghiên cu và vn dng trong
các phn, môn chuyên ngành hp, c th hơn.
25
- Dy cho hc sinh nm được nhng cơ s chung nht v lý lun và phương pháp,
ch yếu v dy hc động tác, rèn luyn th lc và chng mc nào v hun luyn th
thao.
- Trên cơ s đó, tng bước bi dưỡng năng lc vn dng nhng kiến thc đó để
công tác, phân tích, định ra, thc hin và đánh giá nhng nhim v c th trong thc
tin TDTT.
- Góp phn bi dưỡng thế gii quan đúng đắn và lòng yêu trong hot động (k c
ngh) cho hc sinh.
Các hc sinh đi chuyên ngành v hun luyn th thao còn cn phi được hc thêm
mt giáo trình nhiu và sâu hơn v phn này.
Cách dy hc ch yếu là lý lun kết hp vi thc tin, nói riêng là tp vn dng
nhng hiu biết trên để phânch, đánh giá và hot động sao cho có hiu qu trong
thc tin TDTT. Thường s dng nhng hình thc dy hc đa dng như thuyết ging,
tho lun, bài tp thc hành hoc lý thuyết, tham quan, thc tp sư phm hoc xã hi,
điu tra nghiên cu... Qua đó tng bước m rng, cng c và nâng cao kiến thc.
4. Các phương pháp nghiên cu ca Lý lun và phương pháp TDTT
A. S kết hp gia các nguyên tc nhn thc chung vi nhng phương pháp
nghiên cu riêng, c th trong TDTT
Cũng như các khoa hc tng hp khác, yêu cu then cht, đầu tiên là biết kết hp
thng nht gia các nguyên tc, cách tiếp cn, phương pháp nghiên cu t các góc độ
triết hc, khoa hc lun chung vi khoa hc ca tng lĩnh vc và nghiên cu c th.
Nn tng quan trng nht là nhng nguyên lý triết hc v con đường và phương pháp
nhn thc chung để tiếp cn chân lý trong bt c lĩnh vc nào ca đời sng. Trên cơ s
đó mà chn la và s dng các cách tiếp cn, phương pháp nghiên cu khoa hc
chung hoc chuyên môn cho tng lĩnh vc, vn đề c th..
Phương pháp lun triết hc ca chúng ta là ch nghiõa duy vt bin chng. Lênin
đã tng nói: "Chúng ta s hiu ngày càng nhiu hơn chân lý khách quan (nhưng không
bao gi có th hiu hết nó); còn nếu đi theo bt k con đường nào khác thì chúng ta s
không tìm ra được cái gì khác, ngoài s hn lon và gi di" (Lênin tuyn tp, tp 8, tr.
146, tiếng Nga) và "T trc quan sinh động đến tư duy tru tượng và t tư duy tru
tượng đến thc tin - đó là con đường bin chng ca s nhn thc chân lý, ca s
nhn thc thc ti khách quan" (Lênin toàn tp, tp 29, tr. 179, tiếng Vit). Nhng ý
kiến đó có ý nghĩa quan trng hàng đầu vi bt k ai mun nhn thc đúng s thc
khách quan; cn được quán trit, vn dng sát hp và sáng to vào hot động nghiên
cu ca mình.
Tuy vy, ngoài nhng ch dn triết hc đúng đắn đó còn cn phi biết vn dng
nhng phương pháp nghiên cu c th, chuyên môn, không th thay thế đưc. Nhng
nguyên tc v phương pháp lun trên ch có ý nghĩa ch dn khoa hc thc s hơn nếu
ta biết quán trit c th vào trong các cách tiếp cn, phương pháp riêng, thích hp cho
tng lĩnh vc, vn đề khoa hc khác nhau. S phát trin ca khoa hc nào cũng gn
vi s hoàn thin các phương tin và phương pháp nghiên cu ca nó.
S tương tác đan xen và thm thu ln nhau trong các khoa hc hin đại (xã hi và
t nhiên, nhân văn và sinh hc, k thut...) càng mnh, nhiu. T thc tế và yêu cu
nghiên cu và gii quyết đồng b đó đã tng bước hình thành nhng hình thc và
phương pháp nhn thc (nghiên cu) khoa hc chung. Chúng không đóng khung ch
trong mt lĩnh vc nào mà được vn dng rng rãi trong nhiu hoc tt c các lĩnh vc