Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài ging 5
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu 1
LI NHUN VÀ RI RO
Trong bài 2 chúng ta đã đề cp nhiu đến sut chiết khu dùng để làm cơ s xác định giá
tr hin ti ca mt s tin hoc ca mt dòng tin. Bài 4 và 5 s gp li khái nim này
vi tên gi là t sut li nhun yêu cu. Làm thế nào để quyết định sut chiết khu hay t
sut li nhun yêu cu? Bài 5 s xem xét mi quan h gia li nhun và ri ro, đồng thi
ch ra cách tính li nhun và ri ro trong trường hp đầu tư vào mt danh mc bao gm
nhiu loi chng khoán khác nhau. Qua bài 5 bn s có nn tng kiến thc để hc mô
hình định giá tài sn vn (CAPM), mô hình dùng để quyết định t sut li nhun yêu cu
hay sut chiết khu khi cn phân tích tài chính liên quan đến thi giá tin t.
1. ĐỊNH NGHĨA LI NHUN VÀ RI RO
Li nhun (return) là thu nhp có được t mt khon đầu tư, thường được biu th bng
t l phn trăm1 gia thu nhp và giá tr khon đầu tư b ra. Ví d bn b ra 100$ để mua
mt c phiếu, được hưởng c tc là 7$ mt năm và sau mt năm giá th trường ca c
phiếu đó là 106$. Li nhun bn có được khi đầu tư c phiếu này là: (7$ + 6)/100 = 13%.
Như vy li nhun đầu tư ca bn có được t hai ngun: (1) c tc được hưởng t c
phiếu, và (2) li vn – tc là li tc có được do chng khoán tăng giá. Tng quát:
1
1)(
+
=
t
ttt P
PP
D
R, trong đó R là li nhun thc (hoc k vng), Dt là c tc, Pt là giá
c phiếu thi đim t, và Pt -1 là giá c phiếu thi đim (t – 1). Nếu ly c tc và giá c
phiếu theo giá tr thc tế thì chúng ta có li nhun thc, nếu ly c tc và giá c phiếu
theo s liu k vng thì chúng ta có li nhun k vng.
Ri ro được định nghĩa là s sai bit ca li nhun thc tế so vi li nhun k
vng. Gi s bn mua trái phiếu kho bc đểđược li nhun là 8%. Nếu bn gi trái
phiếu này đến cui năm bn s được li nhun là 8% trên khon đầu tư ca mình. Nếu
bn không mua trái phiếu mà dùng s tin đó để mua c phiếu và gi đến hết năm, bn có
th có hoc có th không có được c tc như k vng. Hơn na, cui năm giá c phiếu có
th lên và bn được li cũng như giá có th xung khiến bn b l. Kết qu là li nhun
thc tế bn nhn được có th khác xa so vi li nhun bn k vng. Nếu ri ro được định
nghĩa là s sai bit gia li nhun thc tế so vi li nhun k vng thì trong trường hp
trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có th xem như không có ri ro trong khi đầu tư vào c
phiếu ri ro hơn nhiu, vì xác sut hay kh năng sai bit gia li nhun thc tế so vi li
nhun k vng trong trường hp mua trái phiếu thp hơn trong trường hp mua c phiếu.
2. ĐO LƯỜNG RI RO
Ri ro như va nói là mt s không chc chn, mt biến c có kh năng xy ra và cũng
có kh năng không xy ra. Để đo lường ri ro người ta dùng phân phi xác sut vi hai
tham s đo lường ph biến là k vng và độ lch chun.
1 Trên thc tế người ta thường dùng thut ng rút gn“li nhun” thay vì “t sut li nhun”.
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài ging 5
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu 2
2.1 Li nhun k vng và độ lch chun
Li nhun k vng, ký hiu là E(R) đưc định nghĩa như sau: ))(()(
1
i
n
i
iPRRE
=
=, trong
đó Ri li nhun ng vi biến c i, Pi là xác sut xy ra biến c i và n là s biến c có th
xy ra. Như vy li nhun k vng chng qua là trung bình gia quyn ca các li nhun
có th xy ra vi trng s chính là xác sut xy ra. Ví d bng 5.1 dưới đây mô t các li
nhun có th xy ra và cách tính li nhun k vng và phương sai:
Bng 5.1: Cách tính li nhun k vng và phương sai
Li nhun
(Ri)
Xác sut
(Pi)
(Ri)(Pi)[R
i – E(R)]2(Pi)
- 0,10 0,05 - 0,0050 (-0,10 – 0,09)2(0,05)
- 0,02 0,10 - 0,0020 (-0,02 – 0,09)2(0,10)
0,04 0,20 0,0080 (0,04 – 0,09)2(0,20)
0,09 0,30 0,0270 (0,09 – 0,09)2(0,30)
0,14 0,20 0,0280 (0,14 – 0,09)2(0,20)
0,20 0,10 0,0200 (0,20 – 0,09)2(0,10)
0,28 0,05 0,0140 (0,28 – 0,09)2(0,05)
Tng =
1,00
Li nhun k vng E(R) =
0,090
Phương sai σ2= 0,00703
Để đo lường độ phân tán hay sai bit gia li nhun thc tế so vi li nhun k vng,
người ta dùng độ lch chun (σ). Độ lch chun chính là căn bc 2 ca phương sai:
[]
=
=
n
iii PRER
1
2)()(
σ
Trong ví d trên nếu chúng ta ly căn bc 2 ca phương sai σ2= 0,00703 thì s được
giá tr ca độ lch chun là 0,0838 hay 8,38%. Điu này có ý nghĩa là sai bit gia li
nhun thc tế so vi li nhun k vng là 8,38%.
2.2 H s biến đổi (coefficient of variation)
Độ lch chun đôi khi cho chúng ta nhng kết lun không chính xác khi so sánh ri ro
ca hai d án nếu như chúng rt khác nhau v quy mô. Ví d xem xét hai d án đầu tư A
và B có phân phi xác sut như sau:
D án A D án B
Li nhun k vng, E(R) 0,08 0,24
Độ lch chun, σ 0,06 0,08
H s biến đổi, CV 0,75 0,33
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài ging 5
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu 3
Nếu nhìn vào độ lch chun chúng ta thy rng độ lch chun ca B ln hơn A. Liu có
th kết lun rng d án B ri ro hơn A hay không? Nếu ch đơn thun nhìn vào độ lch
chun có th kết lun như vy, nhưng vn đề đây là cn so sánh xem quy mô li nhun
k vng ca hai d án này như thế nào. D án B có độ lch chun là 8% trong khi d án
A ch có 6% nhưng lch 8% ca quy mô li nhun k vng là 1000$ s rt nh so vi
lch 6% ca quy mô li nhun k vng 1 triu $. Để khc phc tình trng này chúng ta
dùng ch tiêu h s biến đổi CV (coefficient of variation):
)(RE
CV
σ
=
Trong ví d trên, d án A có CV = 0,75 trong khi d án B có CV = 0,33. Có th nói d án
A ri ro hơn d án B.
Tóm li ri ro là s không chc chn, nó chính là sai bit gia giá tr thc tế so
vi giá tr k vng. Trong phm vi bài này chúng ta quan sát li nhun. Ri ro đây
chính là sai bit gia li nhun thc tế so vi li nhun k vng. Để đo lường được ri ro
trước hết chúng ta phi xác định được li nhun k vng, kế đến xác định độ lch chun
ca li nhun so vi li nhun k vng. Ngoài ra, cn lưu ý loi tr s nh hưởng ca yếu
t qui mô bng cách s dng h s biến đổi CV để so sánh mc độ ri ro khác nhau khi
quy mô li nhun k vng khác nhau đáng k.
3. THÁI ĐỘ ĐỐI VI RI RO
Để minh ha và phân bit thái độ ca nhà đầu tư đối vi ri ro, chúng ta xem xét trò chơi
có tên Let’s Make a Deal do Monty Hall điu khin chương trình như sau : Monty Hall
gii thích rng bn được phép gi ly bt c th gì bn tìm thy khi m ca s 1 hoc s
2. Đằng sau mt trong hai ca này là 10.000$ trong khi ca còn li là mt đống v xe đã
s dng có giá tr th trường là 0. Hall cũng cho biết thêm rng bn có quyn được m
mt trong hai ca và có th trúng gii thưởng 10.000$ nếu m đúng ca hoc nhn đống
v xe vt đi nếu m sai ca. Ngoài ra, Hall có th cho bn mt s tin nếu như bn t b
quyn được m ca ca bn, cũng đồng nghĩa vi t b li nhun k vng để nhn ly
mt s tin chc chn.
Nói tóm li các la chn ca bn có th là m ca hoc không m ca. Nếu m ca bn
có kh năng trúng gii và nhn 10.000$ cũng có kh năng trt gii và nhn 0$. Nếu bn
chn không m ca bn s được mt s tin chc chn. Rõ ràng vic chn la ca bn
tùy thuc vào s tin mà Hall s tr cho bn để bn hy b cái quyn được m ca ca
mình. Gi s rng nếu Hall tr bn 2.999$ hay ít hơn sy thì bn s chn phương án
m ca và k vng s trúng gii. Nếu Hall tr cho bn 3.000$ bn không th quyết định
được nên chn phương án nào: m ca hay ly tin. Nhưng nếu Hall tr bn 3.001$ hay
cao hơn na bn s chn phương án ly tin và t b vic m ca.
Ca
s 1
?
Ca
s 2
?
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài ging 5
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu 4
Vi phương án m ca bn có cơ hi 50/50 s nhn 10.000$ hoc 0$. S tin k
vng ca bn do đó là: (10.000 x 0,5) + (0 x 0,5) = 5.000$. Nhưng khi Hall tr bn
3.000$ bn không quyết định được nên chn phương án nào. Điu này chng t rng bn
bàng quan khi đứng trước 2 phương án: (1) có được 5.000$ vi ri ro kèm theo và (2) có
được 3.000$ không có ri ro kèm theo. S tin 3.000$ đây làm cho bn cm thy không
có s khác bit gia vic la chn ly 3.000$ vi s chc chn hoc ly 5.000$ vi ri ro
kèm theo. S tin này được gi là s tin chc chn tương đương (certainty equivalent –
CE) vi s tin ln hơn nhưng ri ro hơn. Da vào s tin chc chn tương đương này,
người ta đưa ra định nghĩa thái độ đối vi ri ro như sau :
CE < giá tr k vng => risk aversion (ngi ri ro)
CE = giá tr k vng => risk indifference (bàng quan vi ri ro)
CE > giá tr k vng => risk preference (thích ri ro)
Đối vi nhng người ngi ri ro, chênh lch gia giá tr k vng và CE chính là phn giá
tr tăng thêm đểđắp ri ro (risk premium). Trong phm vi môn hc này chúng ta xem
các nhà đầu tư như là nhng người ngi ri ro. Do đó, phi có giá tr tăng thêm trong
trường hp d án đầu tư ri ro hơn.
4. LI NHUN VÀ RI RO CA MT DANH MC ĐẦU TƯ
T đầu bài đến gi chúng ta xét li nhun và ri ro ca nhng khon đầu tư riêng bit.
Thc tế nhà đầu tư ít khi nào dn hết toàn b tài sn ca mình vào mt khon đầu tư duy
nht. Do vy, cn bàn thêm v danh mc đầu tư và ri ro ca danh mc đầu tư. Danh mc
đầu tư (portfolio) là s kết hp ca 2 hay nhiu chng khoán hoc tài sn trong đầu tư.
4.1 Li nhun ca danh mc đầu tư
Li nhun k vng ca danh mc đầu tư đơn gin ch là trung bình có trng s ca các
li nhun k vng ca tng chng khoán trong danh mc đầu tư. Trng s đây chính là
t trng ca tng loi chng khoán trong danh mc đầu tư. Công thc tính li nhun k
vng ca danh mc đầu tư Ep(R) như sau:
=
=
m
j
jjp REWRE
1
)()( , trong đó Wj là t trng ca chng khoán j, Ej(R) là li nhun k
vng ca chng khoán j, và m là tng s chng khoán có trong danh mc đầu tư. Ví d
xem xét danh mc đầu tư được mô t như sau:
Chng khoán A Chướng khoán B
Li nhun k vng 14,0% 11,5%
Độ lch chun 10,7 1,5
Nếu tr giá ca hai chng khoán này bng nhau trong danh mc đầu tư thì li nhun k
vng ca danh mc đầu tư s là:
(0,5)14,0 + (0,5)11,5 = 12,75%
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài ging 5
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu 5
4.2 Ri ro ca danh mc đầu tư
Ri ro ca danh mc đầu tư được đo lường bi độ lch chun ca danh mc đầu tư.
Không ging li nhun, vic xác định độ lch chun ca danh mc đầu tư rt phc tp do
nh hưởng ca yếu t đồng phương sai (covariance), tc là mc độ quan h gia ri ro
ca các chng khoán trong danh mc đầu tư. Độ lch chun ca danh mc đầu tư được
xác định bi công thc:
∑∑
==
=
m
j
m
k
kjkjP WW
11
,
σσ
trong đó m là tng s chng khoán có trong danh mc đầu tư, Wj
là t trng ca chng khoán j trong danh mc, Wk là t trng ca chng khoán k trong
danh mc, và σj,kđồng phương sai gia li nhun ca chng khoán j và k.
Đồng phương sai li nhun ca 2 chng khoán là ch tiêu đo lường mc độ quan
h tuyến tính gia 2 chng khoán. Đồng phương sai được xác định bi công thc:
kjkjkj r
σ
σ
σ
,, = trong đó rj,k (đôi khi ký hiu ρj,k) là h s tương quan k vng gia li
nhun ca chng khoán j và chng khoán k, σj độ lch chun li nhun ca chng
khoán j, và σk độ lch chun li nhun ca chng khoán k. Khi j = k thì h s tương
quan rj,k = 1 và rj,kσj,σj = σj2.
d chúng ta có hai c phiếu 1 và 2 trong mt danh mc đầu tư. C phiếu 1 có
li nhun k vng hàng năm là 16% vi độ lch chun 15%. C phiếu 2 có li nhun k
vng là 14% vi độ lch chun là 12%. H s tương quan gia 2 c phiếu này là 0,4. Nếu
nhà đầu tư b tin bng nhau vào 2 c phiếu này thì:
a. Li nhun k vng ca danh mc đầu tư s là: Ep(R) = (0,5)16 + (0,5)14 = 15%
b. Độ lch chun ca danh mc đầu tư s là:
C phiếu 1 C phiếu 2
C phiếu 1 W1W1σ1,1 = W1W1r1,1 σ1σ1 W
1W2σ1,2 = W1W2r1,2 σ1σ2
C phiếu 2 W2W1σ2,1 = W2W1r2,1 σ2σ1 W
2W2σ2,2 = W2W2r2,2 σ2σ2
C phiếu 1 C phiếu 2
C phiếu 1 (0,5)(0,5)(1)(0,15)(0,15) (0,5)(0,5)(0,4)(0,15)(0,12)
C phiếu 2 (0,5)(0,5)(0,4)(0,12)(0,15) (0,5)(0,5)(1)(0,12)(0,12)
σP = [(0,5)(0,5)(1)(0,15)(0,15)]+[(0,5)(0,5)(0,4)(0,15)(0,12)]+
[(0,5)(0,5)(0,4)(0,12)(0,15)] + [(0,5)(0,5)(1)(0,12)(0,12)] = 11,3%
5. ĐA DNG HOÁ DANH MC ĐẦU TƯ NHM GIM RI RO
Trong phn này chúng ta xem xét chiến lược đầu tư đa dng hoá nhm gim ri ro.
Phương châm đây da vào câu phương ngôn “Đừng b tt c các qu trng ca bn vào
cùng mt gi” (Don’t put all your eggs in one basket). Đa dng hoá danh mc đầu tư
nhm ct gim ri ro đây có nghĩa là kết hp đầu tư vào nhiu loi chng khoán mà các
chng khoán này không có tương quan cùng chiu vi nhau mt cách hoàn ho, nh vy
biến động gim li nhun ca chng khoán này có th được bù đắp bng biến động tăng
li nhun ca chng khoán khác. Ngoài ra người ta còn đa dng hoá nhm ct gim ri ro
bng cách đầu tư vào th trường chng khoán quc tế thay vì ch tp trung đầu tư vào th