1
Chương 1. TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
1.1.1. Khái niệmm lý và tâmhọc
a) Khái niệm tâm lý
Đời sống m của con người được bao gồm nhiều hiện tượng phong phú, đa
dạng, phức tạp như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tưởng, tình cảm, ý chí, khí
chất, năng lực, lý tưởng, niềm tin..v.v
Tâm lý hiện tượng tinh thần được nảy sinh trong não của chủ thể, do s
tác động ca thế giới khách quan o não sinh ra, có tác dụng định hướng,
chuẩn bị, điều khiển toàn bộ hoạt động cũng như giao tiếp của họ. Tâm tính
chất chủ quan trong nội dung cũng như hình thức biểu hiện luôn sống động trong
đời sống tinh thần của mọi chủ thể.
Như vậy, m bao gồm tất cnhững hiện tượng tinh thần đang xảy ra trong
đầu óc con người. Các hiện tượng này luôn tồn tại gắn liền và điều hành mọi hoạt động
cũng như quan hệ của con người. Các hiện tượng tâm lý luôn có vai trò quan trọng đặc
biệt trong đời sống của con người cũng như trong quan hệ giữa con người với con
người và cả xã hội.
b) Khái niệm tâm lý học
Tâm học khoa học nghiên cứu vbản chất tính quy luật của tâm lý, ý
thức, nhân cách. nghiên cứu quy luật của sự hình thành, nảy sinh, phát triển, diễn
biến, biểu hiện của hiện tượng tâm lý. Cụ thể, tâm học nghiên cứu những chuyển
biến từ dạng vận động sinh vt sang dạng vận động hội, từ những biến đổi về sinh
lý - thần kinh đến sự hình thành về tâm lý.
Tâm lý học ra đời cùng với sự phát triển của triết học và khoa học.tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. m lý học ra đời với tư cách là
một khoa học độc lập vào nửa sau thế kỷ XIX (1879).
1.1.2. Bản chất của hiện tượng tâm lý
a) Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não của chủ thể
Thế giới khách quan được tồn tại qua các thuộc tính không gian, thời gian
luôn vận động. Phản ánh thuộc nh chung của vật chất. Phản ánh được hiểu quá
trình tác động qua lại giữa hệ thống này với hệ thống khác. Kết quả của sự tác động là
để lại dấu vết, hình ảnh cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động. Phản ánh
được diễn ra từ đơn giản đến phức tạp có sự chuyển hóa lẫn nhau. các hình thức
phản ánh cơ, lý, hóa, sinh vật và xã hội (trong đó có phản ánh tâm lý).
Phản ánh tâm được hiểu một loại phản ánh đặc biệt, phản ánh của phản
ánh, hình ảnh của hình ảnh những đặc điểm sau: 1) Phản ánh tâm sự tác
động qua lại của hiện thực khách quan vào o của con người. Bộ não người - tổ chức
cao nhất của vật chất tiếp nhận tác động của hiện thực khách quan mà tạo nên hình ảnh
tinh thần. Các dấu vết vt chất đó không phải do bộ não tự tạo ra mà là kết quả của quá
trình phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua các giác quan của chủ thể; 2)
Phản ánh tâm đưc hiểu hình ảnh của hình ảnh, bản sao chép sinh động sáng
tạo về thế giới. Bởi vì, các hình ảnh tâm trong bộ não cũng như biểu hiện thông qua
2
hành vi, hoạt động của con người đều kết quả của các quá trình sinh lý, sinh hóa
trong hệ thần kinh não bộ; 3) m nh chủ thể, bởi chính chủ thể mang hình
ảnh m mới người cảm nhận thể hiện nhất nội dung của phản ánh để rồi
tiến hành tỏ thái độ, hành vi khác nhau của mình đối vi hiện thực qua các mức độ
cũng như các sắc thái nhất định. Khi cùng đứng trước một tác động của thế giới khách
quan, các chủ thể sẽ có những phản ánh tâm khác nhau. Ngay cả đối với mỗi một
chủ thể, mặc dù cùng nhận một tác động từ thế giới khách quan nhưng ở các thời điểm,
hoàn cảnh… khác nhau chủ thể đó cũng sẽ thể những phản ánh khác nhau.
Nguyên nhân do mỗi người đặc điểm riêng về thể, giác quan, hthần kinh
não bộ, mỗi người hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục khác nhau, đặc biệt mức
độ tích cực hoạt động cũng như quan hệ của mỗi người là khác nhau nên nội dung tâm
lý của người này và người kia sẽ không giống nhau. Ngay cả ở những trẻ sinh đôi cùng
trứng khi cùng một điều kiện sống, hoàn cảnh, môi trường mà chúng tiến hành
những quá trình hoạt động, giao tiếp khác nhau cũng sẽ những biểu hiện m
khác nhau.
b) Tâm lý có bản chất hoạt động, giao tiếp
Việc tham gia thực hiện các hoạt động cũng như các mối quan hệ giao tiếp
điều kiện tiên quyết để các phản ánh tâm lý. Tức là, muốn tâm phải sự tác
động qua lại giữa chủ thể với thế giới khách quan (đối tượng - khách thể) thông qua
hoạt động, giao tiếp một cách tích cực của chủ thể.
+ Hoạt động quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới xung
quanh (đối tượng - khách thể) để tạo ra sản phẩm. Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ
thể, tính mục đích, tính đối tượng tính gián tiếp. Hoạt động do chủ thể thực hiện.
Chủ thể của hoạt động thể một hoặc nhiều người trong nhóm hội. Hoạt động
bao giờ cũng tính mục đích. Mục đích của hoạt động m biến đổi thế giới đối
tượng thành sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu, thông qua đó, cũng m biến đổi
chính bản thân chủ thể. Hoạt động bao giờ cũng được hiểu hoạt động đối tượng.
Đối tượng của hoạt động cái chủ thể sẽ tác động vào, biến đổi chiếm lĩnh được
nội dung của nó. Hoạt động luôn vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Khi tác động vào
đối tượng, chủ thể sẽ sử dụng vốn kinh nghiệm, hình ảnh m trong đầu sử
dụng công cụ, phương tiện lao động.
nhiều cách tả cấu trúc của hoạt động. Nhìn một ch chung nhất, hoạt
động thành phần của hoạt động và nội dung đối tượng của hoạt động. Các thành
phần cũng như hai mặt của hoạt động luôn có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại
chuyển hlẫn nhau theo những quy luật rất phức tạp. thể phân tích cấu trúc
mô của hoạt động theo sơ đồ như sau:
Ch th
Hot động c th
Dòng các hoạt động Khách th
Chủ thể Khách thể
Hoạt động cụ thể Động cơ
3
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hoạt động
Như vậy, hoạt động được thực hiện nhằm vào mt đối tượng xác định để
“chiếm lĩnh” nội dung của đối tượng đó. Cái kích thích hoạt động được gọi là động
(mục đích xa). Động sẽ luôn thúc đẩy chủ thể tiến hành tác động vào khách thể để
thay đổi, biến thành sản phẩm hoặc tiếp nhận, chuyển nội dung của vào đầu óc
mình. Khi tham gia hoạt động, chủ thể sẽ phải thực hiện một loạt các hành động để đạt
tới mục đích (mục đích gần, cụ thể). hành động lại được thực hiện thông qua một
hệ thống các thao tác để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Thao tác được chủ thể
thực hiện sẽ gắn liền với việc sdụng công cụ, phương tiện trong những điều kiện cụ
thể. Tùy vào những điều kiện, phương tiện lao động khác nhau mà các thao tác của
chủ thể cũng khác nhau.
Hoạt động vai trò quyết định đối với sự nảy sinh, biểu hiện, vận hành, phát
sinh và sphát triển của m lý - ý thức - nhân cách. Khi tham gia vào hoạt động, một
mặt, chủ thể sẽ bộc lộ lực lượng tâm lý (kiến thức, kỹ năng, thái độ) thể chất của
mình, ghi dấu ấn của mình vào sản phẩm hoạt động, tự khách quan hoá những phẩm
chất cùng năng lực của mình ra bên ngoài bằng chế xuất tâm (quá trình khách thể
hóa); mặt khác, chủ thể sẽ lĩnh hội, phản ánh được những thuộc nh của đối tượng,
của những công cụ, phương tiện mà mình sử dụng để tựm phong phú, phát triển m
bằng chế nhập m (quá trình chủ thể hoá). Thông qua hai quá trình này, m
của mỗi chủ thể không những được nảy sinh, hình thành, biểu hiện còn được vận
hành và phát triển. Tất cả các quá trình cảm giác, tri giác, chiều sâu của duy trí tuệ,
sức mạnh của óc tưởng tượng sáng tạo; sự chú ý, tập trung cũng như sự hiểu biết, trình
độ tay nghề, năng lực và các phẩm chất tâm lý khác của chủ thể đều được bộc lộ, được
khách quan hóa được phát triển, hoàn thiện dần khi chủ thể tham gia vào các hoạt
động. Cuộc sống một dòng các hoạt động nối tiếp nhau, cho nên, chủ thể càng tham
gia tích cực vào các hoạt động bao nhiêu thì tâm của chính họ sẽ càng được bộc lộ,
phát triển và hoàn thiện bấy nhiêu.
4
+ Giao tiếp quá trình thiết lập mối quan hhai chiều lẫn nhau về mặt tâm
giữa hai hay nhiều người nhằm trao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm hoặc tính chất
định hướng giá trị.
Giao tiếp thường được tồn tại trong các hoạt động cùng nhau thông qua sự tác
động qua lại giữa người với người như lao động, vui chơi, học tập, chiến đấu v.v...
Xét về cấu trúc chung, hoạt động và giao tiếp cũng giống nhau nhưng hoạt động ch
yếu được thực hiện nhằm hướng vào nhận thức cải tạo thế giới đối tượng còn chủ
thể của giao tiếp lại hướng vào đối tượng các mối quan hệ với người khác (quan hệ
của người với người và nhóm hội) nhằm hướng vào tìm hiểu, lĩnh hội tác động
đến các mối quan hệ qua lại lẫn nhau về tâm lý giữa người với nhóm và xã hội.
Giao tiếp thực hiện chức năng tâm - hội, nối mạch cho stiếp xúc để
trao đổi tư tưởng, ý nghĩ, ý đồ, tâm tư, gây ảnh hưởng và để lại dấu ấn về tâm hồn giữa
người với người. Ngay từ khi mới ra đời, nhđược ấp ủ, ru nựng, tiếp xúc trực tiếp
với người mẹ đứa trẻ chừng hơn một tháng tuổi đã biết nhoẻn cười đáp lại sự âu
yếm của mẹ. Đó là biểu hiện cụ thể của sự giao tiếp mang tính “phức cảm hớn hở” đầu
tiên của con người. Nhu cầu giao tiếp với người khác từ đó sẽ được phát triển mãi lên,
từ chỗ bằng hành vi, cử chỉ, cđộng tay chân, ánh mắt, vẻ mặt đến dùng lời nói để
trao đổi ý muốn, ý nghĩ, tình cảm với những người xung quanh. Đồng thời với quá
trình đó, đứa trẻ sẽ lĩnh hội được nội dung của các cử chỉ, quy tắc hành vi ứng x
trong các quan hệ hội, góp phần hình thành nên ý thức, tình cảm, thói quen trong
quan hệ với những thành viên của gia đình, nhóm bạn, người khác và cộng đồng.
c) Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử
Tâm lý con người nguồn gốc khách quan, trong đó yếu tố hội cái quyết
định. Các quan hệ kinh tế hội, các mối quan hệ đạo đức, pháp quyền, các quan hệ
giữa con người- con người từ gia đình, làng xóm, quê hương, cộng đồng quyết định
bản chất m người. m người kết qucủa slĩnh hội những kinh nghiệm xã
hội - lịch sử vào bộ não và biến thành cái riêng của mỗi người. Cho nên, bản chất tâm
người chính sự tổng hòa của các quan hệ hội. vậy, để hiểu được nó, chúng
ta phải nghiên cứu môi trường hội, nền văn hóa, các mối quan hệ mà trong đó chủ
thể đang sống và hoạt động.
Tâm của mỗi con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử nhân, lịch sử dân tộc. Sống trong các hội khác nhau, các giai
đoạn lịch sử khác nhau, do điều kiện, hoàn cảnh, trình độ hội khác nhau mà m
con người cũng snhững khác nhau. Con người các giai đoạn lứa tuổi khác nhau
thì các nét tâm lý cũng có sự khác nhau.
tâm lýngười nguồn gốc hội nên phải nghiên cứu môi trường hội,
nền văn hoá hội, các quan hệ hội trong đó con người sống hoạt động. Cần
phải tổ chức hiệu quả hoạt động dạy và học trong giáo dục cũng như các hoạt động
chủ đạo từng giai đoạn, lứa tuổi khác nhau để hình thành, phát triển m lýcon
người.
1.1.3. Phân loại hiện tượng tâm lý
5
Trong m học, các hiện tượng m của con người thường được phân chia
thành: quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý.
a) Quá trình tâm những hiện tượng m diễn ra trong thời gian tương
đối ngắn, mđầu, diễn biến, kết thúc tương đối ràng đối tượng riêng biệt.
các quá trình nhận thức, xúc cảm ý chí. Nhận thức, xúc cảm ý chí luôn được
biểu hiện ra hành động và giao tiếp của chủ thể.
b) Trạng thái tâm các hiện tượng m diễn ra trong thời gian tương đối
dài, với cường độ xác định. Chúng không đối tượng riêng thường đi kèm theo
các quá trình các thuộc tính m khác ncác trạng thái chú ý, m trạng, xúc
động, say mê, căng thẳng, lo âu, m thế. Chthể khó nhận biết được thời điểm mở
đầu và kết thúc của các trạng thái tâm lý.
c) Thuộc tính tâm những hiện tượng tâm tương đối ổn định, mang tính
bền vững tương đối, khó hình thành và cũng khó mất đi, tạo thành những nét riêng cho
bộ mặt tâm lý của nhân cách như xu hướng, tính cách, năng lực, khí chất.
1.2. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ TRẠNG THÁI CHÚ Ý
1.2.1. Quá trình nhn thức
1.2.1.1. Nhận thức cảm tính
a) Cảm giác
Trong quá trình tiến hcủa sinh giới phát sinh chủng loại phát triển của
một đứa trẻ phát sinh cá thể, cảm giác hình thức định hướng đầu tiên của th
đối vi thế gii xung quanh. những con vt chỉ thể phản ánh được những thuộc
tính riêng lẻ có ý nghĩa sinh học trực tiếp của sự vật, hiện tượng mà thôi. Đứa trẻ trong
những tuần lễ đầu tiên cũng như vậy. Điều đó nói lên rằng cảm giác hình thức khởi
đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức.
Định nghĩa: Cảm giác là một qúa trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính bngoài của sự vật, hiện tượng trong thực tại khách khi
chúng đang tác động trực tiếp vào giác quan của ta.
Đặc điểm: Cảm giác những đặc điểm sau: 1) một quá trình tâm
sự nảy sinh, diễn biến kết thúc một cách rệt, do kích thích của bản thân các sự
vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan vào giác quan não sinh ra; 2) Đối
tượng phản ánh của cảm giác người không chỉ những thuộc tính của sự vật hiện
tượng vốn trong thế giới còn những thuộc tính của sự vật hiện tượng do con
người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động giao tiếp. 3) Nội dung phản ánh, cảm
giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của svật, hiện tượng. Đặc điểm này cho thấy
cảm giác mức độ nhận thức thấp nhất. Phản ánh của cảm giác mang tính đơn nhất;
4) Phương thức phản ánh: cm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
Nghĩa svật, hiện tượng phải trực tiếp tác động vào giác quan của ta mới gây ra
cảm giác. Đặc điểm này cũng nói n mức đthấp cuả cảm giác, nói riêng nhận
thức cảm tính, nói chung trong sự phản ánh hiện thực khách quan; 5) Cảm giác của
con người bản chất hội - lịch sử. Bản chất của cảm giác con người mang tính
chất xã hội thể hiện ở những điểm sau: