TRƯNG ĐI HC TH DU MT
KHOA CÔNG NGH THC PHM
NGUYN TH KIM CHUNG (ch biên), HUNH TH PHƯƠNG THÚY
TRN THANH DŨNG, NGUYN THANH TÙNG
THC HÀNH
VT LÝ ĐI CƯƠNG
10-2020
Lời nói đầu
Vật học một môn khoa học thực nghiệm. Thực hành vật một
khâu quan trọng giúp sinh viên kiểm chứng lại kiến thức thuyết; vận dụng
các kiến thức vào thực tiễn; nâng cao k năng, phương pháp thực hành; làm
quen biết cách sử dụng các máy thông thường, đơn giản tiền đề để sử
dụng các máy phức tạp trong thực tiễn nghề nghiệp sau này; đây cũng khâu
giúp cho sinh viên rèn luyện những đức tính trung thực, khách quan, cẩn thận,
khéo léo cần thiết của người sau này.
Chúng tôi đã chọn lọc những i thực hành vừa tính chất giúp sinh
viên hiểu sâu thêm kiến thức những phần đã học trong chương trình vật đại
cương, vừa mang tính chất phục vụ ngành học (vật lí, hóa học, i trường, xây
dựng), thế các phương pháp dụng cụ, máy móc dùng trong tài liệu này
những dụng cụ, máy móc hiện nhà trường đang và phù hợp với một số
thiết bị các ngành học sử dụng hiện nay.
Nội dung giáo trình này được chia ra thành hai phần:
Phần mở đầu nhằm giúp sinh viên nắm được các qui tắc về an toàn lao
động, hiểu cách tiến hành những bài thực hành vật lí; đồng thời giới thiệu
những vấn đề chung về sai số, cách xử số liệu, cách viết kết quả cách vẽ
đồ thị thực nghiệm.
Phần thứ hai 18 bài thực hành về Cơ Nhiệt Điện Quang
Lượng tử.
Nội dung mỗi bài được viết ngắn gọn, ch yếu nhằm làm mục đích,
nguyên tắc bản cách thức tiến hành thí nghiệm. Sinh viên thể s dụng
giáo trình vật đại ơng các tài liệu tham khảo khác để hiểu thật
thuyết trước khi thực hành, đồng thời để chuẩn bị trả lời các câu hỏi nêu ra cho
từng bài. Tài liệu này dùng cho sinh viên các ngành thuật.
Chúng tôi rất mong nhận được sự p ý của các đồng nghiệp, các bạn
sinh viên để i liệu ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Bình Dương, ngày 27 tháng 9 m 2019
Các tác giả
1
PHẦN I. NHỮNG QUI TẮC AN TOÀN QUI TRÌNH TIẾN HÀNH
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ.
BÀI 1. NHỮNG QUI TẮC CHUNG LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM VẬT LÍ.
1. Trước khi thực hành phải phải chuẩn bị kỹ nhà, trả lời được các
câu hỏi, nắm được mục đích cách tiến hành của từng thí nghiệm. Trước mỗi
bài thực hành giáo viên sẽ kiểm tra thuyết, nếu thấy không chuẩn bị, giáo
viên không cho làm thực hành.
2. Phải mặt tại phòng thí nghiệm đúng giờ, để cặp sách ngồi đúng
chỗ qui định, tuyệt đối giữ trật tự kỉ luật. Nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ, máy
đo ... nếu hỏng phải báo ngay cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm.
3. Trong khi thực hành phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của
giảng viên cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, phải đảm bảo an toàn, tính
chính xác và phải cẩn thận, không làm hỏng, cháy các máy đo điện hoặc các
dụng cụ dễ vỡ khác, không được mắc vào những điện không được phép,
không được tự tiện sử dụng các dụng cụ, máy móc khi chưa được ớng dẫn,
phải giữ vệ sinh phòng thí nghiệm, luôn luôn giữ trật tự, yên lặng, gọn gàng,
sạch sẽ. Cấm ăn uống, hút thuốc trong phòng thí nghiệm. Cán bộ hướng dẫn
thể đình ch buổi thí nghiệm đối với sinh viên vi phạm nội qui phòng thí
nghiệm. Cấm làm thí nghiệm một mình khi không giáo viên nhân viên
phòng thí nghiệm.
4. Sau buổi thí nghiệm, mỗi nhóm sắp xếp dụng cụ vào chỗ bàn
giao thiết bị cho cán bộ quản đầy đủ, mọi trường hợp hỏng, mất đều phải bồi
thường. Mỗi sinh viên phải nộp bài báo cáo thí nghiệm cho giáo viên phụ trách
sau khi làm thí nghiệm.
5. Làm đủ các i thực hành, nếu thiếu phải xin phép m ngay, chỉ
sau khi hoàn thành các bài thực hành mới được quyền dự thi cuối học kỳ.
2
BÀI 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT
2.1. Những yêu cầu chung về an toàn
1. Để thực hiện các thí nghiệm vật lí, cần mặt giảng viên hoặc cán
bộ phụ trách, sinh viên được hướng dẫn về an toàn lao động vào buổi đầu tiên
của học phần thực hành. Sinh viên không được phép làm các thí nghiệm khi
chưa sự kiểm tra của giảng viên.
2. Các yếu tố nguy hiểm:
- bỏng nhiệt khi nung nóng chất lỏng các vật thể khác;
- cắt tay khi sử dụng dụng cụ phòng thí nghiệm thiết bị từ kính;
- điện giật khi làm việc trong lắp đặt điện;
- cháy nổ
3. Khi thực hiện các thí nghiệm cần mặc quần áo chuyên dụng thiết
bị bảo vệ cá nhân: găng tay điện i, chỉ thị điện áp, dụng cụ tay ch điện,
tấm thảm điện môi.
4. Trước khi thực hiện các thí nghiệm, đảm bảo sẵn khả năng sử
dụng của các phương tiện chữa cháy ban đầu: bình cứu hỏa, carbon dioxide
hoặc bột chữa cháy, cát áo choàng của vải chống cháy.
5. Trong trường hợp bị thương, dụng cụ cứu cho nạn nhân, thông
báo cho quản phòng thí nghiệm, nếu cần, gửi nạn nhân đến sở y tế gần
nhất.
6. Sau khi thực hiện các thí nghiệm, rửa tay thật kỹ bằng ng
nước.
2.2. Yêu cầu an toàn trước khi làm thực hành
1. Mang quần áo bảo vệ, trong khi làm việc trên các thiết bị điện,
chuẩn bị các thiết bị bảo vệ nhân.
2. Chuẩn bị các thiết bị cần thiết cho công việc. Kiểm tra hoạt động của
các thiết bị.
3. Đảm bảo tính sẵn khả năng phục vụ của phương tiện dập lửa
ban đầu, cũng như bộ dụng cụ y tế với các loại thuốc cần thiết.
2.3. Yêu cầu an toàn trong khi làm thí nghiệm
1. Khi làm việc với dụng cụ thủy tinh, sử dụng ống thủy tinh với các
cạnh không sắc nhọn, chọn đúng đường kính của ống cao su thủy tinh khi
chúng được nối làm ướt các đầu bằng ớc, glycerin hoặc i trơn bằng
dầu.
3
2. Việc mở ống nghiệm hoặc c của bóng đèn, khi bị dung nóng trong
chất lỏng, cần được hướng ra xa chính mình sinh viên, tránh thay đổi đột
ngột về nhiệt độ va chạm học.
3. Tại nơi m việc, nếu kh năng v cốc khi nung ng, bắn tia lửa
cần tấm chắn bảo vệ Plexiglas được lắp đặt trên bàn trình diễn của sinh viên,
giáo viên phải đeo kính bảo hộ.
4. Không được làm việc với các chất lỏng ng với bàn tay không
được bảo vệ, cũng không đóng kín bình đựng chất lỏng nóng trước khi
được làm nguội.
5. Không được ợt quá giới hạn cho phép của tốc độ quay khi làm
việc với máy ly tâm, động điện, đĩa quay, vv được chỉ định các thiết bị này.
Để loại tr khả năng chấn thương sinh viên, một màn hình bảo vệ được làm
bằng Plexiglas được lắp đặt phía trước.
6. Khi đo điện áp dòng điện, phải đảm bảo các thiết bị cách điện,
nguồn điện trong giới hạn.
7. Việc thay thế các bộ phận, điện trở trong các đồ được thực hiện
chỉ sau khi được tắt.
8. Không bật bộ chỉnh lưu không cần tải không chuyển mạch khi
bật nguồn.
9. Không trực tiếp nhìn bằng mắt ánh sáng từ hồ quang điện, máy
chiếu, nhấp nháy laser.
10. Thiết bị điện khi đang hoạt động cần có sự giám sát.
2.4. Các yêu cầu đảm bảo an toàn trong các trường hợp khẩn cấp.
1. Nếu xảy ra sự cố trong các thiết bị điện đang điện áp, y ngay
lập tức ngắt nguồn điện thông báo cho giảng viên, cán b phòng thí nghiệm.
2. Trong trường hợp các thiết b điện các thiết bị đánh lửa bị chập
mạch, ngay lập tức ngắt kết nối với nguồn điện, báo cháy cho quan cứu hỏa
gần nhất bắt đầu dập tắt đám cháy bằng bình cứu hỏa hoặc cát.
3. Khi bị đổ chất lỏng dễ cháy cháy cần lột bỏ quần áo khỏi người,
báo cháy cho quan cứu hỏa gần nhất bắt đầu dập tắt đám cháy bằng các
chất dập lửa ban đầu.
4. Trong trường hợp thủy tinh trong phòng thí nghiệm hoặc thiết bị
thủy tinh bị vỡ, đừng lấy mảnh bằng tay, sử dụng muỗng chổi.
5. Trong trường hợp bị thương, sơ cứu cấp cứu cho nạn nhân, thông
báo cho cán bộ phòng thí nghiệm, nếu cần, gửi nạn nhân đến s y tế gần
nhất.