Hai mô hình ttụng hình sự đặc trưng trên thế giới
Thực tế, mô hình ttụng hình slà sthể hiện cách ứng xử của Nhà
nước đối với người btình nghi phạm tội, quyết định toàn bộ quy trình tố tụng
hưng tới sự tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tố tụng hay là s bảo vệ
quyền lợi của công dân và nhiu nội dung quan trọng khác. Nội dung ới
đây giới thiệu phân tích bn về hai mô hình ttụng đặc trưng mô
hình tố tụng hình skiểm soát tội phạm và mô hình tố tụng hình s công bằng
và sự đối sánh giữa chúng.
Trong tiến trình thực hiện chiến lược về cải cách tư pháp tại Việt Nam theo
Nghquyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trvề Chiến lược Cải cách pháp đến m
2020, một trong những vấn đề quan trng của chiến lược y xác định hướng đi
đổi mới n bản hình ttụng hình sự, đảm bảo n nữa yếu tố ng bằng trong
xét xử, tranh tụng, xây dựng những ng cpháp bảo vệ cho ng n bị tình
nghi buộc ti… Do vy, việc tìm hiu các hình ttụng hình sđặc trưng trên
thế giới hiện nay là rất cn thiết đối với Việt Nam, từ đó, tìm ra nhng nguyên tắc
căn bản và nhân t hợp áp dụng phù hợp.
Thực tế, mô hình ttụng hình slà sthể hiện cách ng xcủa Nnước đối
với người btình nghi phm tội, quyết định toàn bquy trình ttụng hướng tới sự
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tố tụng hay là sự bảo vệ quyền lợi của công dân
nhiều nội dung quan trọng khác. Nội dung dưới đây giới thiệu và pn tích
bản về hai mô hình t tụng đặc trưng hình t tụng hình s kiểm soát tội
phm và hình ttụng hình sự công bằng và sđối sánh giữa chúng.
1. Một vụ án - hai quan niệm xử
Ván xảy ra tại Mỹ: Cnh t Williams nhìn thy Peter Jones giật tin
của Virginia Spry và bchạy. Cảnh sát Williams đã đuổi theo, bắt được Jones
và tiến hành tra hỏi về vụ cướp. Jones thú nhận ngay hành vi phạm tội của mình
với schứng thực của viên cảnh t Williams, chúng ta thể khẳng định là Jones
đã phm tội. Nếu đối chiếu với pháp luật tố tụng hình sViệt Nam, tình huống này
thdẫn tới việc buộc tội và kết án một cách nhanh chóng và dứt khoát đi Peter
Jones. Tuy nhiên, pháp luật tố tụng hình sMlại nhấn mạnh cách thức mà các
nhân viên nnước (ở đây là viên cnh sát Williams) sdụng quyền lực được nhà
nước giao cho mình đcan thiệp vào cuộc sống của Peter Jones. Hành vi của viên
cảnh t sẽ được rà soát lại để xem xét tính hợp pháp. như, nếu xác định được
rằng, Jones thú tội mà không được nhắc nhở trước về quyn được im lặng”[1] của
anh ta thì lời ttội này skhông được sdụng để chống lại chính anh ta. Mà khi
li thú tội với tư cách là một bằng chứng đã không giá trị, thì ván xét xử Jones
skhông thể buộc tội được anh ta hoặc bị bác bỏ. Theo pháp luật Mỹ, Jones không
phạm tội về mt pháp lý” đối với tội cướp tiền, vì pháp luật bảo vệ quyền được
im lặng của anh ta như vậy, pháp luật bảo vệ tính hợp nhất của qtrình ttụng
không được đưa vào áp dụng. Việc phạm tội thực tế thể là hiển nhiên hay được
phát hiện một cách hợp pháp, nhưng việc phạm tội về mt pháp lại được xác
định thông qua quá trình như đã mô tả.
Quy trình ttụng hình scủa Hoa Kỳ trong vụ án Peter Jones nói trên đã
làm không ít ngưi ngạc nhiên, bi vì, một thực tế hiển nhiên cnh sát Williams
đã bt tận tay day tận trán” đối với hành vi git ví tiền của Peter Jones, nhưng khi
đưa ra xét xử thì toà án tuyên btội đối với Peter Jones chỉ vì do cảnh sát đã
không thông báo quyn được im lặng cho Jones.
Như vậy, nảy sinh một vấn đề tranh luận trong pháp luật tố tụng hình strên
thế giới: một mt muốn nhn mạnh việc trừng trị tội phạm (kiểm soát tội phạm),
một mặt muốn điều chỉnh hành vi của các nhân viên thừa hành pháp luật đảm
bảo c quyền ng n. Thực ra, vấn đề tranh luận này xuất phát từ một nguyên
nhân u xa hơn, đó scạnh tranh giữa những giá trị của của hai hình:
hình tố tụng hình skiểm soát tội phạm Mô hình ttụng hình s công bằng.
Sthực là hthống tố tụng hình snào cũng gặp phải một mâu thuẫn hay
một sức ép giữa mt bên những yêu cu về giải quyết nhanh chóng và hiu quả
các ván hình sđể đảm bảo sngăn ngừa các hành vi phạm tội, vi một bên
việc đảm bảo tính ng bằng để bảo vệ các quyền lợi của ng n (khi người này
b tình nghi là phm tội). Bởi rằng, nếu chúng ta kích hoạt các yếu tố nhấn mạnh sự
ngăn ngừa tội phạm thì hình trung, hay một tất yếu xảy ra là nhng rào chắn”
bảo vệ quyền lợi của công dân sẽ bị xâm hại; ngược lại. Trên thuyết, thể
phân bit hai mô hình tố tụng hình sự đặc trưng nêu trên, vì dù các quốc gia thường
áp dụng hình hỗn hợp kết hợp giữa hai hình này, nhưng họ lại cũng thường
ưu tiên” áp dụng một mô hình nhất định trong hai mô hình đó.
2. Hai mô hình tố tụng hình sđặc trưng
2.1. Mô hình tố tụng hình skiểm soát tội phạm
Hthống giá trị của hình này kết luận rằng, việc trấn áp các hành vi
phm tội là chức năng quan trọng nhất của tố tụng hình sự. Tính tối cao của chức
năng y cần thiết để đảm bảo tự do cho mi người để các công n được an
toàn vthân thể và i sản. Tố tụng hình sđảm bảo mục tiêu này bng c hoạt
động có hiệu quả nhằm sàng lọc những người bị tình nghi, xác định tội phạm và áp
dụng các chế tài thích hợp đối với những người đã bị buộc tội.
Để được coi là hiu quả, mô hình kiểm soát tội phạm này cn hoạt động tố
tụng được tiến hành nhanh chóng, dứt khoát và tlệ buộc tội cao. Có thể so
sánh hình này với một y chuyền lắp ráp một hệ thống ng chuyền chở
các vụ kiện chuyển động không ngừng và có các công nhân những người bảo vệ
pháp lut trực tại các chốt, thực hiện các thao tác cụ thể để hướng c vụ kiện này
đi tới kết quả cuối cùng. Tốc độ chuyển động của ng chuyền phải mức độ cao
kng thtục nào mang tính hình thức làm cn trở hoạt động tố tụng và m
chậm qtrình chuyển động tới đích của c vụ kiện. Tốc độ xử trong hình
này cũng cao vì c v kiện được xử theo các cách thức mang tính khuôn mẫu
trùng lặp. Theo cách hiểu này, hình ttụng kiểm soát tội phạm có thể được
mô tmột cách thích hợp là một mô hình mang tính hành chính, hay gn như vậy.
Việc nhấn mạnh tính dứt khoát đồng nghĩa với việc giảm thiểu các cơ hội
cho nhng thách thức đối với tố tụng và kết quả của tố tụng. Sdụng phép n dụ
trên, chúng ta có thể chỉ ra những vấn đề có thể nảy sinh khi các ng nhân của dây
chuyền lắp ráp cần phải được đặt dưới skiểm soát của các giám thị. Hậu quả làm
ngắt quãng dây chuyn sản xuất đã tồi tệ, nhưng ta cứ thử hình dung hậu quả đối
với “tính dứt khoát” sẽ còn ti tệ đến mức nào, nếu một sản phẩm đã được kết thúc
cách đây i tuần, thậm cvài tháng li b trả lại cho những người ng nhân của
dây chuyn. Tất nhiên phép n dđây chỉ là một cách nói. Một quy trình ttụng
hình shiệu quả nghĩa là khi ván được chuyển giai đoạn từ người bhại, nhân
chứng tới cảnh t, tới công tố viên, thm phán thì mỗi một công nhân” đều phải
thực hiện ng việc của mình một cách nhanh chóng mà không sbị phản bác về
sau này.
Một kết thúc thành công trong hình t tụng kiểm soát tội phm là mt
người bbắt, nhưng không phạm tội, phải được giải thoát ngay từ giai đoạn đầu
của tố tụng, trong khi những người khác phải bị buộc tội một cách nhanh chóng và
chắc chắn. Thực tế, hình y đã sdụng quan niệm suy đoán tội” để tả
xu hướng những người không được thả vì kng chắc chắn là kng phm tội.
Nguyên suy đoán phạm tội là cần thiết cho hình ttụng kiểm soát tội phạm
cho phép hthống này x một cách có hiu qumột số lượng lớn các vụ
án. hình này thhiện stin tưởng vào quá trình ng lọc của cảnh sát và ng