LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI DANH
I: Bài tập trên lớp
Câu 1. Hãy phân biệt định tội danh trong trường hợp phạm nhiều tội với định tội danh trong
trường hợp phạm tội 02 lần trở lên.
1. Định tội danh trong trường hợp phạm nhiều tội
Khái niệm: Phạm nhiều tội trường hợp một người thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở
lên, mỗi hành vi độc lập cấu thành một tội phạm khác nhau (Điều 55 BLHS 2015).
Định tội danh: Phải xác định ghi từng tội danh ứng với từng hành vi. Khi xét xử, Tòa
án tuyên nhiều tội danh và sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định của Điều 55 BLHS.
dụ: A thực hiện hành vi trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS), sau đó cố ý gây thương tích
cho người khác (Điều 134 BLHS). → A bị truy tố về cả hai tội.
2. Định tội danh trong trường hợp phạm tội 02 lần trở lên
Khái niệm: Đây tình tiết khi người phạm tội thực hiện cùng một tội phạm từ hai lần trở
lên, nhưng chưa lần nào bị xét xử hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu. Theo điểm g khoản 1
Điều 52 BLHS 2015, đây là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Định tội danh: Chỉ xác định một tội danh duy nhất. Tình tiết “phạm tội 2 lần trở lên” không
làm phát sinh thêm tội danh mà chỉ là căn cứ để định khung hoặc tăng nặng hình phạt.
dụ: A hai lần thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, cả hai lần chưa bị xử lý. Khi xét xử, A
chỉ bị truy tố về một tội trộm cắp tài sản, nhưng bị áp dụng tình tiết tăng nặng “phạm tội 2
lần trở lên”.
Câu 2. Khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a. Trong mọi trường hợp, việc định tội danh không được đặt ra đối với tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội.
- ĐÚNG
Theo Điều 16 BLHS 2015, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. tội phạm chưa hoàn thành, ý định phạm
tội đã bị loại bỏ, nên không đặt ra việc định tội danh đối với tội định phạm.
Tuy nhiên, nếu hành vi đã thực tế thực hiện cấu thành một tội phạm khác, thì vẫn phải định
tội đối với tội đó (ví dụ: từ ý định giết người, nhưng mới đánh gây thương tích rồi dừng
không định tội “Giết người”, nhưng vẫn định tội “Cố ý gây thương tích”).
Nhận định trên đúng, nhưng cần hiểu là: không định tội danh đối với tội phạm dự định thực hiện,
còn với hành vi đã gây ra mà cấu thành tội khác thì vẫn định tội bình thường.
b. Định tội danh chính thức là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng còn định tội danh không
chính thức là hoạt động của người tham gia tố tụng hoặc những người khác.
Đúng. Định tội danh chính thức hoạt động xác định tội danh do quan tiến hành tố tụng thực
hiện (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) thực hiện trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của
mình, giá trị pháp trong truy cứu trách nhiệm hình sự. Định tội danh không chính thức sự
nhận định, đánh giá của những người tham gia tố tụng (luật sư, bị can, bị cáo, bị hại, người làm
chứng…) hoặc cá nhân, tổ chức khác (công chúng, báo chí, nhà nghiên cứu…).; kết quả này không
có giá trị pháp lý mà chỉ mang tính tham khảo.
c. Dùng lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công
vụ (Điều 330 BLHS).
ĐÚNG Điều 330 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng lực
hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực
hiện hành vi trái pháp luật thì bị coi là phạm tội chống người thi hành công vụ.” Tuy nhiên, không
phải mọi hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ đều chỉ dừng lại ở Điều 330. Nếu mức
độ hành vi gây ra thiệt hại lớn hơn, người phạm tội thể bị truy cứu về tội danh khác nghiêm
trọng hơn (như cố ý gây thương tích, giết người, hủy hoại tài sản…) tùy tính chất, mức độ hậu
quả hành vi.
d. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, s dụng giấy
chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
SAI Hộ chiếu giấy tờ do quan thẩm quyền cấp để chứng nhận nhân thân, quốc tịch
quyền xuất nhập cảnh của công dân thuộc loại tài liệu của quan, tổ chức. Tuy nhiên: không
phải mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu đều mặc nhiên cấu thành tội Điều 340 BLHS.
Trường hợp cấu thành Điều 340 BLHS Khi nhân tự ý sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
hộ chiếu (ví dụ: sửa năm sinh, họ tên, ảnh…) và sử dụng hộ chiếu đã bị làm sai lệch đó nhằm mục
đích trái pháp luật.
Ví dụ: một người thay ảnh hộ chiếu để dùng xuất cảnh bất hợp pháp.
Trường hợp cấu thành tội phạm khác Nếu làm giả hộ chiếu hoàn toàn (không phải sửa chữa trên
hộ chiếu sẵn), thì đây hành vi làm giả con dấu, tài liệu của quan, tchức Điều 341
BLHS, chứ không phải Điều 340. Nếu sử dụng hộ chiếu giả để xuất nhập cảnh thể cấu
thành thêm Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép (Điều 348
BLHS) hoặc Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh (Điều 347 BLHS).
Nếu hành vi sửa chữa nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tài chính, hoặc thực hiện
hành vi phạm tội khác thì sẽ bị xem xét theo tội tương ứng khác.
e. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức (Điều 341 BLHS).
👉 Nhận định Sai.
Hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức có thể cấu thành Điều 341 BLHS, nhưng nếu hành vi
đó được thực hiện để thực hiện một tội phạm khác, thì người phạm tội sẽ bị truy cứu theo tội danh
chính tương ứng, hành vi làm giả chỉ được coi thủ đoạn phạm tội. vd: Làm giả tài liệu để
chiếm đoạt tài sản Hành vi làm giả chỉ là thủ đoạn, tội danh chính có thể là: Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản (Điều 174 BLHS), Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Làm giả tài liệu để trốn thuế, gian lận thương mại, buôn lậu… Người phạm tội bị truy cứu theo các
tội về kinh tế tương ứng (Điều 188 BLHS về buôn lậu, Điều 200 BLHS về trốn thuế…), trong đó
hành vi làm giả tài liệu là thủ đoạn phạm tội.
Câu 3: Ngày 2/6/2018 A đang đi xe Airblade trên đường thi xe bị chết máy. A loay hoay sửa xe
mãi không được thì thấy B đang đi ngang qua. A đã nhờ B (17 tuổi) sửa xe giúp mình B nhận
lời. Sau khi sửa xe xong, B ngồi lên xe khởi động máy, máy nổ. Lợi dụng chủ xe đang lúi húi buộc
hành lý vào sau xe, B đã cài số phóng xe đi thẳng. Ngày hôm sau B đem xe đến một cửa hàng cầm
đồ để bán thì bị Công an hinh sự bắt giữ. Qua đấu tranh khai thác, quan công an còn được biết
đêm ngày 14/5/2016, cũng với thủ đoạn này, B đã lấy được chiếc xe SH mode bản được 50 triệu
tiêu xài. Hãy định tội danh đối với B trong tình huống trên.
DA:
1. Hành vi của B
Ngày 02/6/2018, B lợi dụng lúc A đang lúi húi buộc hành lý, đã ngồi lên xe, nổ máy
phóng đi ngay trước mặt A.
Hành vi này diễn ra công khai, không lén lút, không dùng lực, không đe dọa, không uy
hiếp tinh thần A.
A hoàn toàn nhìn thấy nhưng không kịp ngăn chặn việc chiếm đoạt.
2. Các dấu hiệu pháp lý của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS)
1. Khách thể: quyền sở hữu tài sản của công dân – ở đây là chiếc xe Airblade của A.
2. Mặt khách quan:
oCó hành vi công khai chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ tài sản.
oHành vi chiếm đoạt không kèm theo các thủ đoạn gian dối (như tội lừa đảo) cũng
không bí mật lén lút (như tội trộm cắp).
oHậu quả: A bị mất xe, tài sản có giá trị lớn (theo tình tiết đề).
3. Chủ thể: B đã 17 tuổi, có năng lực TNHS → đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm.
4. Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, B nhận thức hành vi lấy xe công khai trái pháp luật
nhưng vẫn thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản để bán lấy tiền tiêu xài.
3. Định tội danh
Hành vi của B thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
theo Điều 172 BLHS 2015.
Ngoài ra, hành vi trước đó ngày 14/5/2016 B cũng đã chiếm đoạt 1 xe SH Mode trị g 50
triệu đồng. Đây phạm tội 2 lần trở lên (tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2
Điều 172 BLHS).
Câu 4. Ngày 20.7.2017, Nguyễn Văn A (sinh năm 2002) điều khiển mô tô loại 100 phân khối tham
gia cuộc đua với nhóm đua xe trên đường (A có bằng lái). Do phóng nhanh, không kiểm soát được
tốc độ nên A đã gây tai nạn giao thông làm chết một người.
a. Hãy định tội danh đối với hành vi của A.
b. Hãy xác định mức hình phạt tối đa A phải chịu theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa
đổi, bổ sung 2017.
DA: a) Định tội danh
1. Phân tích tình tiết vụ việc
A sinh năm 2002 → Ngày phạm tội (20/7/2017), A mới 15 tuổi.
Điều khiển xe mô tô 100 phân khối, có bằng lái.
Hành vi: tham gia đua xe trái phép, phóng nhanh gây tai nạn làm chết 1 người.
2. Đối chiếu BLHS 2015, sửa đổi 2017
Hành vi đua xe trái phép và gây hậu quả chết người thuộc Điều 266 BLHS 2015 (Tội tổ chức
đua xe trái phép, đua xe trái phép).
Khoản 2 Điều 266 quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: b) Làm chết
người… thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
Như vậy, hành vi của A cấu thành tội đua xe trái phép, tình tiết định khung: làm chết người.
➡️ Tội danh: Tội đua xe trái phép theo khoản 2 Điều 266 BLHS 2015.
b) Mức hình phạt tối đa A phải chịu
1. Theo điều luật: khoản 2 Điều 266 BLHS quy định khung hình phạt cao nhất là 10 năm tù.
2. Tuy nhiên, cần áp dụng quy định về người chưa thành niên phạm tội (Chương XII BLHS):
A mới 15 tuổi tại thời điểm phạm tội.
Khoản 1 Điều 12 BLHS: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Tội “Đua xe trái phép làm chết người” theo khoản 2 Điều 266 là tội rất nghiêm trọng do cố ý
A phải chịu TNHS.
Điều 101 BLHS 2015: Đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, nếu điều luật quy định hình
phạt chung thân hoặc tử hình thì mức cao nhất không quá 12 năm; nếu hình phạt
thời hạn thì mức cao nhất không quá ½ mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Áp dụng vào trường hợp của A:
Khung hình phạt ở khoản 2 Điều 266: 03 năm – 10 năm tù.
A chưa đủ 16 tuổi, mức tối đa A có thể bị áp dụng là ½ của 10 năm = 5 năm tù
Câu 5: Vào khoảng 22 giờ ngày 29/3/2022, Nguyễn Văn H (sinh năm 1977), trủ tại quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng tài xế xe tải mang biển số 43H- 4084 chạy trước xe tải BKS 43K-
4347 do em ruột Nguyễn Văn M điều khiển chạy từ quốc lộ 1A tới địa phận Bình Tú, huyện
Thăng Bình -Nam thị xe khách BKS 35N- 2954 do Nguyễn R trú tại Ninh Bịnh điều khiển xin
được vượt nhiều lần nhưng M không cho. Đến km 976+300, tài xế R cố ý vượt qua xe của M thì
gặp H dừng xe lại ngáng đường không cho xe của R vượt rồi gây gỗ, chửi bới dùng cây tuýp
đập vỡ kính xe đèn chiếu sáng của xe 35N - 2954 do R điều khiển. Quá xót của chủ xe 35N -
2954 Nguyễn Thị C một số hành khách đứng cán trước đầu xe của H. H liền nhấn ga cho
xe vượt tới làm C bị thương năngchết trên đường đi đến bệnh viện. Hãy định tội danh trong
vụ án trên.
DA:
1. Nguyễn Văn H
a) Hành vi sử dụng tuýp sắt đập phá xe khách
Đây là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS 2015).
Nhưng đây chỉ hành vi kèm theo, chưa được hỏi trong yêu cầu, nên tập trung vào hành vi
gây hậu quả chết người.
b) Hành vi nhấn ga xe tải khi có người chặn đầu xe
H biết rõ trước đầu xe có người (bà C và một số hành khách).
H vẫn cố tình điều khiển xe lao tới, thể hiện ý chí bỏ mặc hậu quả nguy hiểm đến tính mạng
người khác.
Hậu quả: bà C tử vong.
Về mặt lỗi: H có lỗi cố ý gián tiếp đối với hậu quả chết người.
c) Đối chiếu với BLHS 2015
Hành vi này không đơn thuần là vi phạm quy định giao thông (Điều 260 BLHS), vì H không
phải do “thiếu chú ý” mà có ý thức tấn công, cản trở và dùng xe như công cụ tấn công.
Do đó, không thể định tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.
Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến tính mạng của bà C, thỏa mãn cấu thành Tội giết người
(Điều 123 BLHS 2015), với tình tiết định khung: “Bằng cách lợi dụng phương tiện khả
năng làm chết nhiều người” (xe ô tô tải).
Kết luận định tội danh: Nguyễn Văn H phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo khoản
1 Điều 123 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Ngoài ra, hành vi đập phá kính xe khách còn có thể bị truy cứu thêm về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản theo Điều 178 BLHS.
2. Hành vi của Nguyễn Văn M
Cản trở xe khách vượt nhiều lần mà không có lý do chính đáng.
Hành vi này tạo điều kiện và hỗ trợ để H thực hiện hành vi nguy hiểm phía trước
Nếu chứng minh s thống nhất ý chí, cùng thực hiện hành vi cản trở xe khách, thì M
thể bị xem là đồng phạm giúp sức cho H trong tội giết người (Điều 17 BLHS).
Nếu không có bằng chứng về sự câu kết, thì có thể bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm
luật giao thông đường bộ.
3. Hành vi của Nguyễn Văn R
Tài xế xe khách điều khiển xe trong điều kiện bị cản trở, bị đập kính, bị tấn công.
Phản ứng đánh lái tránh va chạm, nhưng gây tai nạn do mất kiểm soát.
Không có lỗi hoặc có lỗi trong phạm vi phòng vệ khẩn cấp hoặc tình thế cấp thiết.
Không có dấu hiệu phạm tội.
Câu 6: Thực hành định tội danh đối với vụ án sau đây Theo tin của trang tin tức Life.ru đăng tải,
nữ chủ nhân của một tiệm làm tóc tại thành phố Meshchovsk đã hạ gục một tên cướphãm hiếp
hắn ta suốt ba ngày trời. Sự việc xảy ra vào ngày 14 tháng 5. Ngày làm việc hôm đó sắp chuẩn bị
chấm dứt, thì một tên cướp cầm súng xông vào và đòi giao ra số tiền mà tiêm đã thu vào suốt ngày
hôm đó. Các nhân viên và khách hàng hoảng sợ và răm rắp nghe theo, nhưng khi cô chủ 28 tuổi tên
Olga đưa tiền? cho tên cướp, ta bất thình lình đánh gục hẳntrói gô lại bằng sợi dây điện của
máy sấy tóc. Tên cướp tên 32 tuổi tên Viktor không biết rằngchủ có đai vàng Karate.Olga nhốt
tên cướp vào phòng máy giặt sấy trong tiêm và bảo mọi người rằng cô ta sẽ gọi cảnh sát, nhưng khi
mọi người ra về, cô ta ra lệnh cho anh ta phải cới quân, bằng không thì sẽ bị nộp cho cảnh sát. Olga
dùng một cái công sắt được bọc một lớp lông màu hồng để xích hắn vào máy sưới, cho hàn
uống hiếp hân tạ suốt ba 1 ba ngày trời uống Viagra, hâm ân rằng “Hãy biến ra khỏi mắt tôi!”
Viktor đi thẳng đến bệnh viện để chẩm ước trời. Cô thà hần đi vào ngày 16 tháng 5, và không quên
cho những vết thương trên của quý, rồi sau đó thông báo với cảnh sát. Còn Olga to sóc ra oán giận
thấy rõ khi bị cảnh sát bắt. nhân
1. Xác định các tình tiết thực tế nào có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá vụ án?
2. Nhận thức về các quy định pháp luật nào có liên quan? Các tội danh nào có thể đưa vào phạm vi
nghiên cứu?
3. Đối chiếu các tình tiết trên với 1 trong các tội danh đã khoanh vùng bước 2, đế xác định tội
danh nào cần áp dụng?
4. Kết luận: Trường hợp phạm tội này đã đủ điều kiện để xử lý hình sự chưa? Điều, Khoản nào?
DA:
1. Các tình tiết thực tế quan trọng
Thời gian, địa điểm: tại một tiệm làm tóc ở thành phố Meshchovsk, ngày 14/5.
Đối tượng:
oViktor (32 tuổi) mang súng, đe dọa cướp tiền → hành vi cướp tài sản.
oOlga (28 tuổi, chủ tiệm):
Đánh gục, trói và khống chế Viktor (có căn cứ Karate).
Không giao cho cơ quan chức năng, mà giữ lại trong tiệm.
Ép Viktor phải cởi quần áo, dùng dây xíchcông cụ khống chế để cưỡng bức
tình dục trong 3 ngày, có cả việc cho dùng Viagra.
Sau khi thả, Viktor phải nhập viện vì chấn thương.
Kết quả: Viktor bị xâm hại tình dục, bị thương tích. Olga bị bắt.
2. Các quy định pháp luật liên quan và các tội danh có thể nghiên cứu
a) Hành vi của Viktor
Tội ớp tài sản (Điều 168 BLHS 2015, sửa đổi 2017): dùng lực, đe dọa dùng lực
ngay tức khắc (cầm súng) nhằm chiếm đoạt tài sản.
b) Hành vi của Olga
Ban đầu, Olga đánh gục khống chế Viktor để tự vệ ngăn chặn hành vi cướp. Đây
thể xem là phòng vệ chính đáng.
Tuy nhiên, sau đó:
oKhông báo công an, mà giữ người trái phép dấu hiệu tội bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
oÉp buộc Viktor quan hệ tình dục nhiều lần trong 3 ngày dấu hiệu tội hiếp dâm
(Điều 141 BLHS).
đây nạn nhân nam giới, nhưng pháp luật VN hiện hành quy định “người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ…
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái ý muốn” nạn
nhân có thể là nam hoặc nữ.
oHành vi cho dùng thuốc (Viagra), gây thương tích thể xem xét tội cố ý gây
thương tích (Điều 134 BLHS).
Như vậy, các tội danh cần nghiên cứu:
Cướp tài sản (Viktor).
Hiếp dâm (Olga).
Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Olga).
Cố ý gây thương tích (Olga).