1
TÀI LIỆU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Ngày 25 tháng 11 năm 2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, tại k họp thứ 10 đã thông qua Luật t tụng hành chính số
93/2015/QH13 (sau đây gọi Luật tố tụng hành chính năm 2015), Luật này
hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và thay thế cho Luật tố tụng hành chính năm 2010.
1. Hỏi: Luật Tố Tụng hành chính 2015 những điểm mới nào?
Đáp: Luật Tố tụng hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2015 (Luật TTHC),
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 và thay thế Luật TTHC năm 2010 sửa đổi năm
2013. Đối với các quy định về người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi; pháp nhân người đại diện, người giám hộ; hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
không cách pháp nhân có liên quan đến Bộ luật n sự sửa đổi, bổ sung năm
2015, thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Một là, Luật TTHC hin hành quy định quyền yêu cầu khởi kiện đối với
Quyết định hành chính (QĐHC), Hàng vi hành chính (HVHC) của UBND Chủ
tịch UBND cấp huyện do TAND cấp huyện thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Luật TTHC 2015, quy định từ ngày 01-7-2015 trở đi những yêu cầu khởi
kiện đối với các HC, HVHC của UBND Chủ tịch UBND cấp huyện do
TAND cấp tỉnh thụ giải quyết theo thủ tục thẩm. Đây quy định mới trong
tố tụng hành chính, người khởi kiện cần lưu ý đthực hiện quyền khởi kiện của
mình đúng quy định của pháp luật.
Người khởi kiện, người quyền li, nghĩa vụ liên quan trong ván hành
chính thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do QĐHC, HVHC, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc (QĐKLBTV), quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra thì phải nghĩa vụ cung cấp tài
liệu, chứng cứ.
Trường hợp cần thiết, Tòa án thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác. Trường hợp có yêu
cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách
yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân skhác theo
pháp luật về tố tụng dân sự.
Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được QĐHC,
HVHC, QĐKLBTV; 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử vụ việc cạnh tranh; từ ngày nhận được thông báo kết quả giải
Số: 2901/UBND-TP; 08/11/2022; 21:39:59 +07:00
2
quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết
khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của quan
lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Trường hợp đương sự khiếu ni theo đúng quy định của pháp luật đến
quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện là
01 năm kể tngày nhận được hoc biết được quyết định giải quyết khiếu nại ln
đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
01 năm kể tngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn
bản trả lời cho người khiếu nại.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn nêu trên, thì thời gian sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
Các quy định của Bluật dân sự về cách xác định thời hn, thời hiệu được
áp dụng trong tố tụng hành cnh.
Hai là, quan tiến hành tố tụng là: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân. Những người tiến nh tố tụng hành chính gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên.
bổ sung thêm đại vị pháp trong tố tụng hành chính Thẩm tra vn
ngành Tòa án và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát để thực hiện chức năng pháp lý khi
được phân công tiến hành tố tụng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các quan tiến hành tố tụng người tiến hành
tố tụng được quy định rõ ràng cụ thể tại Chương III của Luật TTHC.
Ba là, vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính. Kiểm
sát viên được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, phải nhiệm
vụ tham gia phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử,
không phải hoãn phiên tòa như Luật TTHC hiện hành.
Khi tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
3
đồng xét xnghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Đồng thời, gửi
văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Trong các phiên họp xét kháng cáo qhạn stham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo qhạn. Trường hợp Kiểm sát
viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp được phân
công phải nhiệm vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị mà Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa.
Bốn , Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nếu phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì
Tòa án phải xử lý:
Nếu chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án đó kiến nghị theo thẩm quyền hoặc đề nghngười có thẩm quyền thực
hiện việc kiến nghị.
Hoặc đã quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét
theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án
đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người thẩm
quyền thực hiện việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bn quy phạm
pháp luật trái Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà nước
cấp trên.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phát hiện văn bn quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật thì Hội đồng xét xử văn bản báo cáo Chánh án Tòa án để
thực hiện quyền kiến nghị.
Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án
Tòa án hoặc tạm đình chgiải quyết vụ án khi văn bản kiến nghcủa Chánh án
Tòa án có thẩm quyền.
Năm là, giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gon tại Tòa án cấp
thẩm là thủ tục giải quyết vụ án hành chính khi có các điều kiện:
Vụ án tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm đủ
căn cứ giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ.
4
Các đương sự đều địa chỉ nơi trú, trụ sở ràng; không đương sự
trú nước ngoài, trừ trường hợp đương s nước ngoài thỏa thuận với
đương sự Việt Nam đnghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn, nhằm rút
ngắn về thời gian thủ tục so với thủ tục giải quyết vụ án hành chính thông
thường nhưng vẫn bảo đảm giải quyết vụ án đúng pháp luật.
Tuy nhiên, Tòa án thể quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo th
tục thông thường nếu:
Phát sinh các tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất và cần phải
xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định; cần
phải định giá tài sản nếu các đương sự không thống nhất về giá; cần phi áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; phát sinh người quyền lợi, nghĩa vliên quan;
phát sinh yêu cầu độc lập; phát sinh đương sự trú nước ngoài cần phải
thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính li ktừ
ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Sáu là, thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp
thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính
từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc được niêm yết công khai.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo
thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát ng cấp 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm ra
một trong các quyết định: Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm như thủ tục thông thường.
Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn được tiến hành như thủ tục thông
thường, nhưng do một Thẩm phán thực hiện trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Phiên tòa có mặt các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; nếu
Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
5
Bảy là, người thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm là:Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án,
quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Tám là, thủ tục giải quyết vụ án hành chính yếu tố nước ngoài vụ án
thuộc một trong các trường hợp:
đương sự người nước ngoài, quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh,
văn phòng đại diện của quan, tchức nước ngoài, tổ chức quốc tế, quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; có đương sự là công dân Việt Nam cư trú
nước ngoài.
Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra
ở nước ngoài; có liên quan đến tài sản ở nước ngoài.
Trình tự thủ tục thụ giải quyết vụ án hành chính yếu tố nước ngoài
được quy định riêng tại Chương XVIII của Luật này.
Trong trường hp Chương này không quy định thì được áp dụng các quy
định khác có liên quan của Luật này để giải quyết.
Chín là, nghĩa vụ i chính đối vi các đương sự trong vụ án hành chính do
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án
phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ án; các trường hợp được miễn, giảm hoặc
không phải nộp án phí các vấn đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí Tòa
án.
Ngoài ra, Ủy ban tờng vụ Quốc hội còn quy định cụ thể các chi phí tố
tụng khác về chi phí ủy thác pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ, chi phí giám định, định giá tài sn; chi phí cho người làm chứng, người phiên
dịch; chi phí tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án và được quy định tại Chương XXII của Luật này.