
Hệ thống nhiên liệu Diesel điều khiển điện tử
dùng ống phân phối
Động cơ sử dụng Common Rail System có tính hiệu năng, tính kinh tế nhiên liệu
tăng cao, tiếng ồn nhỏ ít rung động và khí thải sạch
Sơ đồ hệ thống:
Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Diesel điều khiển điện tử dùng ống phân phối

1- Lọc nhiên liệu; 2- Bơm cao áp; 3- Thùng nhiên liệu; 4- Vòi phun; 5- Bộ giới
hạn áp suất; 6- Common rail; 7- Cảm biến áp suất nhiên liệu
Hệ thống Common Rail gồm các khối chức năng:
- Khối dầu thấp áp: gồm thùng dầu, bơm tiếp dầu, bộ lọc dầu, ống dẫn dầu và
đường hồi dầu.
- Khối dầu cao áp: gồm bơm cao áp, ống phân phối dầu cao áp đến các vòi phun,
các đường ống cao áp, van an toàn, van xả áp và vòi phun.
- Khối cơ – điện tử: gồm các cảm biến và tín hiệu, ECU, EDU (nếu có), vòi phun,
các van điều khiển nạp.
Hệ thống nhiên liệu Common Rail có những đặc tính sau:
- Áp suất nhiên liệu, lượng phun, và thời điểm phun được điều khiển bằng điện tử
vì vậy điều khiển tốc độ động cơ đạt độ chính xác cao.
- Áp suất nhiên liệu cao cho nên việc hoà trộn nhiên liệu – hoà khí trong buồng
cháy tốt hơn.

- Tích trữ nhiên liệu áp suất cao, nhiên liệu được phun vào áp suất cao ở mõi dãi
tốc độ động cơ.
Với những đặc tính như trên thì những động cơ sử dụng Common Rail System có
tính hiệu năng, tính kinh tế nhiên liệu tăng cao, tiếng ồn nhỏ ít rung động và khí
thải sạch.
Nguyên lý hoạt động:
Nhiên liệu được dẫn lên từ bơm nạp đặt trong bơm cao áp, sau đó qua van điều
khiển lượng phun tới khoang bơm cao áp và được nén tới áp suất cần thiết. Piston
trong bơm cap áp tạo ra áp suất phun trong ống Rail, áp suất này thay đổi theo tốc
độ động cơ và chế độ tải từ 20MPa ở chế độ không tải đến 135MPa ở chế độ tải
cao và tốc độ vận hành cao.
ECU điều khiển van điều khiển lượng phun để điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp vào
khoang bơm cao áp và nhờ đó điều chỉnh được áp suất nhiên liệu.
ECU luôn theo dõi sát áp suất nhiên liệu trong ống phân phối bằng cảm biến áp
suất nhiên liệu và thực hiện điều khiển phản hồi.

