HEN PHẾ QUẢN
(Kỳ 4)
F- BIẾN CHỨNG:
Trong quá trình diễn biến lâu dài, hen có một số biến chứng sau:
1- Nhiễm trùng phổi:
Thường xảy ra người hen lâu m: bệnh nhân sốt, khó thở, không ch
thì thra mà c thì hít vào. Đờm đục, tế bào ái toan được thay thế bằng tế bào
đa nhân trung tính. Cơn hen thưng kéo dài.
2- Dãn phế nang:
Trong cơn hen, các phế nang hẹp lại, do đó khi hít vào, các hấp can
thiệp vào nên thắng được sức cản. thì thra (thụ động) không khí không ra hết
nên lại làm phế nang nra. Lâu ngày các phế nang mất dần tính đàn hồi, nở ra
rồi không co lại được nên không khí bđọng. Oxy vào phổi ít, dioxyt carbon
không ra được gây tình trạng thiếu oxy tăng Dioxyt carbon. Đây tình trạng
suy hô hấp mạn.
3- Suy tim phải:
Mạch máu của phế nang co lại, khi bị tắc làm cản trở tiểu tuần hoàn.
Trong nhiều m tim phải dãn dần, to ra, bệnh nhân môi thâm, gan to, rồi đi
đến suy tim không hồi phục.
G- NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG:
Hiện nay xác định tương lai xa của một người hen còn khó, song đánh giá
tương lai gần dựa trên:
1- Lâmng:
Tần suất n hen: số cơn hen trong một khoảng thời gian quan sát cho ta
khái nim về sự tiến triển của cơn hen, cơn hen càng gần nhau tiên lượng càng
xấu.
2- Phế dung ký:
- Thtích thở tối đa / giây và hsố Tiffeneau. Các chỉ số này càng thấp thì
hen càng nặng.
- Tính nhạy cảm Cholinergic: ngưỡng Acetyl cholin càng thấp, hen càng
nặng.
- Shồi phục những rối loạn tắc nghẽn dưới nh hưởng của chất kích thích
giao cảm. Đáp ứng với Isoproterenol càng trọn vẹn, tiên lượng càng tốt.
- Thtích cặn: thể tích cặn càng tăng, hen càng nặng.
- Điều kiện môi trường sinh sống và công tác.
H- ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH:
1- Điều trị cắt cơn hen:
- Thuốc cường giao cảm: Adrenaline, Isoproterenol, Salbutamol,
Ocriprenalin (phải rất thận trọng khi hen nặng và kéo dài).
- Thuốc có nhân Xanthine: Aminophylline, Theophyllinr.
- Corticoid.
- Tetra coxapeptid.
2- Điều trị dự phòng cơn hen:
- Đặc hiệu: loại bỏ dị ứng nguyên, giải mẫn cảm.
- Không đặc hiệu: Cromoglycat disodique, Dipropionat.
- Biện pháp bổ sung: vận động liệu pháp, tâm trợ giúp, chống nhiễm
trùng, liệu pháp khí hậu và nước suối.
II. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ HEN PHẾ QUẢN:
A. BỆNH DANH:
Xét vmặt triệu chứng học, hen phế quản được miêu t trong các chứng
Hen và Suyễn. Trong các sách y học đời Tùy - Đường gọi Hen là Áp khái mô t
là ho đã nhiều m, có tiếng khò khè trong cổ, mỗi khi phát ra là không nm được.
Sách Y ng Kim Giám đời nhà Thanh i: Th gấp gọi là chứng Suyễn, nếu
trong cổ lại có tiếng khò khè thì gọi là chứng Háo thống.
Qua đó có thể thấy được sự khác nhau của 2 bệnh:
- Hen: chvào tiếng khò ktrong cổ, miệng thở, ngậm miệng đều
tiếng đàm. Chứng Hen khi phát ra thường kèm theo cchứng Suyễn.
- Suyễn: chỉ vào s hấp, thở cấp bức, i đưa lên thì nhiều n đưa
xuống thì ít, há miệng so vai để thở. Chứng Suyễn phát ra chưa hẳn có chứng Hen.