
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
87
một kết qủa đáng khích lệ với hoạt động dược
lâm sàng, tư vấn cho bệnh nhân Parkinson tại
bệnh viện.
V. KẾT LUẬN
Việc hướng dẫn bệnh nhân thực hiện bài tập
thể dục và những tư vấn về sử dụng thuốc của
dược sĩ lâm sàng giúp cải thiện tích cực khả
năng cử động ở bệnh nhân Parkinson, là một
tiêu chí cải thiện chất lượng cuộc sống theo bộ
câu hỏi PDQ 39. Cần tích cực áp dụng chế độ tập
thể dục chuyên biệt cho bệnh nhân Parkinson,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc
sống và hiệu quả điều trị bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carden MJ., (2010), "The role of Pharmacists in
treating and managing Parkinson's disease",
Accreditation Council for Pharmacy Education, 17, 23-27.
2. European Parkinson's Disease Association,
(2011), "The European Parkinson's Disease
Standards of care consensus statement", EPDA, 1.
3. Hackney ME, Earhart GM (2009), “Healthed-
realted Quality of Life an Alternative Form of
Exercise in Parkinson Disease”, Parkinson Relat
Disord, 15 (9), 644-648.
4. Jenkinson C. et al. (1997), "The Parkinson's
Disease Questionnaire (PDQ-30): Development
and validation of a Parkinson's Disease summary
index score", Age and Ageing, 26: 353 – 357.
5. King. L.A. et al. (2013), “Exploring outcome
measures for exercise intervention in people with
Parkinson’s disease”, Hindawi Publishing
Corporation, 2013, ID 572134, 9.
6. Morberg BM, et al, (2014), “The impact of high
intensity physical training on motor and non-
motor symtomsin patients with Parkinson’s disease
(PIP): A preliminary study”, NeuroRehabilitation,
Epub 2014 Jul 2.
7. Parkinson Society Canada, (2003), "Exercise
for people with Parkinson".
8. Tomlinson CL, Patel S, Meek C et al. (2012),
"Physiothearapy versus Placebo or no intervention in
Parkinson's disease", Cochrane Database Syst Rev, 8
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ XỬ TRÍ TĂNG
HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO CÁN BỘ Y TẾ XÃ, TỈNH HÒA BÌNH
Nguyễn Hữu Thắng1, Nguyễn Duy Luật1,
Nguyễn Hoàng Long2, Phạm Hải Thanh1
TÓM TẮT24
Nghiên cứu can thiệp so sánh trước-sau, không đối
chứng nhằm đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo
liên tục về xử trí tăng huyết áp (THA) và đái tháo
đường (ĐTĐ) được thực hiện trên 60 cán bộ y tế xã
(CBYT) tỉnh Hòa Bình. Kết quả cho thấy: Kiến thức đạt
của CBYT xã về xử trí THA tăng từ 25,9% (trước can
thiệp) lên 72,8% (sau can thiệp). Kiến thức đạt của
CBYT xã về xử trí ĐTĐ tăng từ 10% (trước can thiệp)
lên 67,5% (sau can thiệp). Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 với McNemar test. Nghiên
cứu đã cho thấy chương trình đào tạo có hiệu quả tốt,
cải thiện kiến thức xử trí THA và ĐTĐ cho cán bộ y tế
xã, tỉnh Hòa Bình.
Từ khóa:
Hiệu quả can thiệp; Đào tạo liên tục;
Tăng huyết áp, đái tháo đường; Cán bộ y tế xã; Trạm
y tế xã.
SUMMARY
EFFECTIVE OF CONTINUOUS TRAINING
PROGRAM ON THE MANAGEMENT OF
1Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
2Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Thắng
Email: nguyenhuuthang@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019
Ngày duyệt bài:5.4.2019
HYPERTENSION AND DIABETES FOR COMMUNE
HEALTH WORKERS IN HOA BINH PROVINCE
We conducted a pre-post comparison intervention
study to access the effective of continuous training
program on management of hypertension and
diabetes. There were 60 commune health staffs at
Vietnam mountain areas had participated the study.
We use the direct interviews with structured
questionnaires to test the knowledge of study subject
before and after intervention. The difference had been
test the McNemar test with the p-value<0.05 were
significant statistics. The result had shown that the
knowledge of commune health workers about
hypertensive treatment (from 25.9% to 72.8%) and
diabetes management (from 10% to 67,5%) had
increased after enroll the training program. The study
had provided a solution program to improve the
knowledge on management of hypertension and
diabetes for health workers at Hoa Binh province.
Key words:
Effective intervention; Continuous
training; Hypertension, diabetes; Commune health
workers; Commune health station.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA)
là hai bệnh không lây nhiễm đang có những diễn
biến rất phức tạp. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ
THA chiếm 8 - 18% dân số [1], tỷ lệ mắc ĐTĐ ở
người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm
1980, tăng từ 4,7% lên 8,5%[2]. Tại Việt Nam:

vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
88
Tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% vào năm 2009,
tăng lên 48% vào năm 2016[3]; Tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ lứa tuổi 30- 69 tuổi là 2,7% vào năm 2006,
tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [4]. Hòa Bình
là tỉnh miền núi, theo báo cáo của Sở Y tế, thực
trạng các TYT còn chưa đáp ứng được nhu cầu
xử trí THA và ĐTĐ. Trong khi tỷ lệ mắc THA
(trên 40 tuổi) là 29,6%, người cao tuổi (>60
tuổi) lên tới 35%; Tỷ lệ mắc ĐTĐ > 40 tuổi là
9,3%, tiền ĐTĐ là 56,1%2[5]. Do đó, nghiên
cứu can thiệp được thực hiện nhằm xác định nhu
cầu đào tạo liên tục, phát triển chương trình, tài
liệu đào tạo liên tục và “đánh giá hiệu quả
chương trình đào tạo liên tục về xử trí THA và
ĐTĐ của cán bộ y tế xã” là bằng chứng giúp
nâng cao năng lực xử trí THA và ĐTĐ tại Hòa
Bình nói riêng và Việt Nam nói chung.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là
CBYT xã (y sĩ, bác sĩ): có đầy đủ trí lực để hiểu
rõ và trả lời các câu hỏi phỏng vấn, đồng thời tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
2.2. Phương pháp
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1-7/2017
(trước can thiệp), 6-10/2018 (sau can thiệp) tại
thành phố Hòa Bình, huyện Mai Châu, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp, so
sánh trước sau, không có nhóm chứng
2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu:
nghiên cứu can thiệp, so sánh hai
tỷ lệ theo công thức:
n=[Z(1-α/2) +Z(1-
β) ]2/(p1-p2)
Trong đó: Tỷ lệ kiến thức trước can thiệp là p1 =
25%; tỷ lệ kiến thức sau can thiệp là p2 = 75%;
= (p1+ p2)/2; Z(1- /2): Hệ số tin cậy ở mức xác
suất 95% (=1,96); Z(1-): Lực mẫu 80%; Cỡ mẫu
tính được là: n = 29 người, với hệ số điều chỉnh
thiết kế nghiên cứu bằng 2, vậy cần nghiên cứu
58 CBYT. Số lượng được phỏng vấn là 60 CBYT.
-
Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu chủ đích theo
tiêu chí cán bộ y tế là y sĩ/bác sĩ chưa được tập
huấn về quản lý bệnh không lây nhiễm, công tác
tại trạm y tế xã nông thôn/miền núi, trên 15 năm
công tác, không là cán bộ quản lý tại tất cả các
trạm y tế xã tại huyện Mai Châu, huyện Lương
Sơn và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
2.2.4. Phương pháp, kỹ thuật thu thập
số liệu
- Bộ công cụ: Bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
được xây dựng dựa trên tài liệu “hướng dẫn khám,
chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường” ban hành tại
quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 6/8/2014 của Bộ
Y tế. Bộ câu hỏi được chỉnh sửa sau khi thử
nghiệm tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn
trực tiếp đối tượng nghiên cứu.
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm
Epidata được sử dụng để nhập số liệu. Phân tích số
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng thống kê
mô tả để tính tỷ lệ %. Để đánh giá kiến thức của
CBYT xã lấy điểm cắt là 50%, đánh giá đạt nếu trả
lời được ≥ 50% tổng số câu.
2.3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được sự chấp thuận của cộng đồng, sự ủng hộ
của chính quyền địa phương và lãnh đạo các cơ
quan y tế trên địa bàn nghiên cứu. Đối tượng tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
76.7
58.3
31.7
40
25.5
26.7
20
20.1
13.3
25.9
94.5
87.4
80.9
75.6
86.7
84.8
75.6
72.4
65.7
72.8
0
20
40
60
80
100
Định
nghĩa
THA
Biểu hiện
THA
Yếu tố
nguy cơ
Phân loại
THA
Cách đo
HA
Dự
phòng
THA
Biến
chứng
THA
Điều trị
THA
Xử trí
THA
trong một
số TH
đặc biệt
Kiến thức
chung xử
trí THA
Trước CT Sau CT
Hình 3.1. Kiến thức về xử trí THA của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp (n=60)
Kiến thức đạt chung về xử trí THA của CBYT sau can thiệp (72,8%) tăng hơn so với trước can
thiệp (25,9%). Tăng cao nhất là cách đo HA (từ 25,5% lên 87,7%), lần lượt là dự phòng THA (từ
p<0,05, McNemar test

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
89
26,7% lên 84,8%), biến chứng THA (từ 20% lên 75,6), xử trí THA trong một số trường hợp đặc biệt
(từ 13,3% lên 65,7%), điều trị THA (từ 20,1% lên 72,4%), yếu tố nguy cơ (từ 31,1% lên 80,9%),
phân loại THA (từ 40% lên 75,6%), biểu hiện THA (từ 58,3% lên 87,4%) và định nghĩa THA (76,7%
lên 94,5%).
Hình 3.2. Kiến thức về xử trí ĐTĐ của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp (n=60)
Kiến thức đạt chung về xử trí ĐTĐ của CBYT
xã sau can thiệp (67,5%) cao hơn so với trước
can thiệp (10%). Tăng cao nhất là kiến thức đạt
về yếu tố nguy cơ của ĐTĐ (từ 3,3% lên
87,3%), tiếp đến là điều trị ĐTĐ (từ 1,7% lên
75,4%), biến chứng ĐTĐ và xử trí (từ 5% lên
70,2%), nhận định kết quả đường huyết và xử
trí (từ 18,3% lên 75,4%), định nghĩa ĐTĐ
(11,7% lên 54,6%), chế độ ăn và sinh hoạt của
người bệnh ĐTĐ (từ 38,3% lên 82,3%), chẩn
đoán ĐTĐ (từ 58,3% lên 85,6%) và phân loại
ĐTĐ (từ 83,3 lên 94,5%).
IV. BÀN LUẬN
Kiến thức đạt chung về xử trí THA của CBYT
sau can thiệp (72,8%) tăng hơn so với trước can
thiệp (25,9%). Các tỷ lệ từng nội dung xử trí
THA sau can thiệp đều cao hơn kết quả trong
nghiên cứu của Hồ Văn Hải năm 2012 - 2014 tại
huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa - Vũng Tàu, các nhân
viên y tế xã có kiến thức về THA còn rất hạn
chế: 40% phân độ THA sai, 70% không hiểu
mục tiêu điều trị THA và 80% không hiểu rõ về
sử dụng thuốc điều trị THA [6]. Bên cạnh đó,
kiến thức đạt chung về xử trí ĐTĐ của cán bộ y
tế xã sau can thiệp (67,5%) cũng cao hơn so với
trước can thiệp (10%). Kết quả sau can thiệp
cao hơn nhiều so với các nghiên cứu của Lê Thị
Việt Hà và Nguyễn Minh Hùng [7].
Điều này cho thấy can thiệp vào kiến thức về
xử trí THA và ĐTĐ ở CBYT xã đạt hiệu quả cao,
cần được duy trì thường xuyên sẽ góp phần giúp
CBYT xã có kỹ năng xử trí tăng huyết áp và đái
tháo đường tốt hơn tại Hòa Bình nói riêng và cả
nước nói chung.
V. KẾT LUẬN
Chương trình đào tạo liên tục về xử trí THA
và ĐTĐ cho CBYT xã có hiệu quả. Kiến thức của
CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ sau can thiệp đều
tốt hơn trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm
ơn các CBYT xã đã tình nguyện tham gia nghiên
cứu. Chúng tôi gửi lời cảm ơn các đơn vị y tế của
3 huyện Mai Châu, Lương Sơn và Thành phố Hòa
Bình đã đồng thuận và tham gia nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Khánh (2014), "Tăng huyết áp và đột quỵ",
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 42 - 43.
2. WHO (2016), Global reports on Diabetes, France.
3. Hội tim mạch học Việt Nam (2016), Báo cáo
hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II: Tiếp
cận đa ngành với Tăng huyết áp.
4. Bệnh viện Nội tiết Trung ương (2013), Tổng
kết hoạt động năm 2012 triển khai kế hoạch năm
2013: Dự án phòng chống đái tháo đường quốc
gia, hoạt động phòng chống các rối loạn thiếu i ốt.
5. Trần Quang Khánh, Bùi Thu Hằng, Nguyễn Thị
Lan và các cộng sự. (2013), Điều tra thực trạng,
xác định các yếu tố nguy cơ và đề xuất mô hình quản
lý bệnh không lây nhiễm tại xã Phú Cường, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, Sở Y tế Hòa Bình.
6. Hồ Văn Hải (2014), Hiệu quả mô hình quản lý -
điều trị bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại y tế xã,
ấp thuộc huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa - Vũng Tàu.
7. Lê Thị Việt Hà và Nguyễn Minh Hùng (2012),
"Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực làm
công tác quản lí điều trị bệnh đái tháo đường tại
Việt Nam", Tạp chí Y học thực hành, 2(843), tr.
13-18.
p<0,05, McNemar test