intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng. Hình ảnh MRI sọ não trong lao màng não khá đa dạng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi TW

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 các kết quả có sự khác nhau nhưng đều cho đổi hình thái đĩa đệm (773,5%) và giảm chiều thấy phần lớn TVĐĐ xảy ra ở L4-L5 và L5-S1, cao đĩa đệm (52,6%). TVĐĐ có 49/49 BN trong đặc biệt là L4-L5 vì đây là vùng bản lề của cột đó 100,0% thoát vị ra sau với các thể thoát vị sống thường xuyên phải chịu áp lực trọng tải lớn trung tâm (67,3%), cạnh trung tâm trái đồng thời có biên độ vận động cao. Kết quả (18,4%), cạnh trung tâm phải (12,2%). Vị trí nghiên cứu bảng 3.15 cho thấy hình ảnh tổn TVĐĐ trên CHT hay gặp nhất là tầng L4 - L5 thương CSTL khác hay gặp trên CHT là thoái hóa (88,0%), tiếp đến là tầng L5 - S1 (58,0 %), mỏ xương chiếm 65,3%, mất đường cong sinh lý thoát vị 1 tầng (40,8%), 2 tầng (30,6%) và từ 3 chiếm 12,2%, tương tự như các nghiên cứu khác tầng trở lên (28,6%). [1, 3, 6]. Như vậy, nguyên nhân đau ở bệnh nhân TVDĐ là do rễ thần kinh bị chèn ép bởi đĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Hùng (2009). Nhận xét hình ảnh đệm, mỏ xương hoặc sự biến dạng của thân đốt cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt sống, đau rễ thần kinh cơ tính chất cơ học [7]. lưng. Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2, Tr 242-247. Chụp CHT là phương pháp cho thấy sự phù hợp 2. Nguyễn Thị Thu Hương (2003). Điều trị đau cao giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm hoặc tổn dây thần kinh tọa với hai huyệt Thái xung và Túc thương khác của cột sống, thần kinh và các dấu lâm khấp. Tạp chí Đông y, Số 173, tr 37-39. 3. Lê Hoàng Long (2017). Đánh giá hiệu quả giảm hiệu lâm sàng, giải thích cơ chế đau của bệnh đau của tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới hướng nhân [8]. Theo Konieczny MR và Cs (2020), dẫn C-arm trong đau rễ thần kinh thắt lưng tại trong trường hợp TVDD đã có từ trước 2 tuần Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Luận văn thạc sỹ Y mà xuất hiện dấu hiệu lâm sàng mới hoặc dấu học, Đại học Y Hà Nội. 4. Hồ Hữu Lương (2012). Phân loại thoát vị đĩa hiệu lâm sàng không phù hợp với TVDD trên đệm và lâm sàng thoát vị đĩa đệm. Đau thắt lưng hình ảnh CHT thì chúng ta cần tìm kiếm các và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, nguyên nhân khác nữa [8]. 99-101. 5. Lưu Xuân Thu (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm V. KẾT LUẬN sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần Tất cả BN đau rễ TK thắt lưng có chỉ định kinh tọa. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện lâm sàng Tập 17, Số 3, tr 143-148. 6. Trần Trung (2008). Nghiên cứu giá trị của cộng bằng hội chứng rễ TK: Đau dọc theo rễ TK hưởng từ trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột (88,0%), Lasegue + (40,0%), Valleix + (56,0%), sống thắt lưng. Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y rối loạn cảm giác (50,0%). Mức độ đau theo Hà Nội. điểm VAS ≥ 5 (88,0%) và biểu hiện đau có tính 7. Martin Naroznya, Marco Zanettib, Norbert Boos (2001). Therapeutic efficacy of selective nerve root chất cơ học (thường đau tăng khi vận động và blocks in the treatment of lumbar radicular leg pain. ban ngày hơn ban đêm). Vị trí tổn thương trên Swiss Med Wkly 2001; 131:75–80. lâm sàng hay gặp rễ TK L4 (70,0%) và L5 8. Konieczny MR, Reinhardt R, Prost M, et al. (72,0%) và thường tổn thương đa rễ (83,7%). (2020). Signal Intensity of Lumbar Disc Herniations: Correlation With Age of Herniation for Trên CHT tổn thương ở BN đau rễ TK thắt Extrusion, Protrusion, and Sequestration. Int J lưng hay gặp thoái hóa đĩa đệm biểu hiện như: Spine Surg. 2020 Feb; 14(1): 102–107. Giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W (44,9%), biến HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO BỆNH LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TW Nguyễn Văn Lâm*, Phạm Duy Hiền* TÓM TẮT dạng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở 45 Mục tiêu: Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng. trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng, Hình ảnh MRI sọ não trong lao màng não khá đa phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng 8/2015 đến hết *Bệnh viện Nhi Trung Ương tháng 7/2018. Kết quả: có 47 bệnh nhân lao màng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm não trong 3 năm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2018, Email: nguyenvanlam1973@gmail.com tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 5 tuổi (83,0%), tỷ lệ Ngày nhận bài: 11.2.2020 nam/nữ là 1,7:1; tiếp xúc với nguồn lây lao (74,5%). Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi nhập viện Ngày duyệt bài: 22.4.2020 trung bình là 27,6 ngày. Có 29 bệnh nhân được chụp 177
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 cộng hưởng từ sọ não. Tổn thương trên MRI sọ não lao màng não theo hướng dẫn chẩn đoán, điều (89,6%), màng não dày và tăng ngấm thuốc (89,6%), trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế năm 2015. giãn não thất (75,9%), vị trí tổn thương chủ yếu hạch nền (44,8%). Kết luận: Lao màng não ở trẻ em Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được chẩn thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Hình ảnh MRI sọ não đoán lao màng não nhưng có bệnh lý mạn tính hay gặp là màng não dày, tăng ngấm thuốc và giãn (đái đường, suy thận mạn…). não thất. Vị trí tổn thương chủ yếu là hạch nền. 1.2. Phương pháp nghiên cứu Từ khóa: lao màng não, lao trẻ em, hình ảnh MRI. *Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả SUMMARY cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. *Chọn mẫu: thuận tiện CRANIAL MRI FINDINGSIN PEDIATRIC 2.3. Phân tích số liệu: số liệu sau khi thu TUBERCULOUS MENINGITIS IN VIETNAM thập được nhập liệu, xử lý và phân tích trên NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả được áp Objective: Tuberculous meningitis (TBM) in children is a severe form of tuberculosis. Cranial MRI dụng với biến định lượng sử dụng trung bình, images in tuberculosis are diverse. The study was trung vị, độ lệch chuẩn, với biến định tính tần số, conducted to describe some of the brain magnetic tỷ lệ phần trăm. resonance images of tuberculosis in children atVietnam National Children’s Hospital (Vietnam NCH). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Methods: A cross-sectional desciptive study of all Trong thời gian 3 năm từ tháng 01/08/2015 patients who were diagnosed with TBM at Vietnam đến 31/07/2018 chúng tôi có 47 bệnh nhân được NCH. Results: There were 47 patients with menigeal tuberculosis in 3 years from August 2015 to July 2018, chẩn đoán lao màng não đủ tiêu chuẩn lựa chọn age of mainly under 5 years old (83.0%), male/female vào nghiên cứu, trong đó có 29 bệnh nhân được ratio is 1.7: 1; exposed to TB (74.5%). The average chụp phim MRI sọ não. time from symptom to hospitalization was 27.6 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng lao màng não: days.Brain MRI were performed in 29 patients. - Tỷ lệ nam/nữ = 1,7/1; nam giới (64%) Abnormalities on cerebral MRI were 89.6%, including ventricular dilatation (75.9%), thick, meningeal - Tuổi: Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, enhancement (89.6 %), most lesions were in the basal chiếm tỷ lệ 83%; tuổi trung bình 34,2 ± 40,3 ganglia (44.8%). Conclusion: Meningeal TB in tháng (2-156 tháng); tuổi trung vị 17 tháng. children is common in children under 5 years old. - Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc nguồn lây Common findings on MRI are abnormal meningeal chiếm 74,5%. enhancement, ventricular dilatation. Most lesions were - Đa số bệnh nhân nhập viện trong tình trạng in the basal ganglia Keywords: M.Tuberculous meningitis, Children muộn, thời gian từ khi có triệu chứng lâm sàng đến M.Tuberculous meningitis, MRI scans. khi nhập viện thường trên 2 tuần (63,8%). Thời gian nhập viện trung bình là 27,6 ± 4,1 ngày. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảng 3.1. Các triệu chứng thực thể của Lao màng não là bệnh nhiễm trùng thần kinh bệnh nhân trung ương do trực khuẩn Mycobacterium Số bệnh Tuberculosis gây ra, là một trong những thể lao Tỷ Triệu chứng nhân nặng nhất, tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong và di lệ(%) (n = 47) chứng thần kinh cao. Năm 2016, thế giới có 10,4 Các dấu hiệu màng não triệu người mắc bệnh lao và 1,7 triệu người chết Cổ cứng 25 53,2 vì bệnh. Theo WHO năm 2017, Việt Nam đứng Kernig 29 61,7 thứ 16 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao Vạch màng não 31 65,9 cao nhất thế giới và xếp thứ 13 về lao kháng đa Tăng cảm giác đau 2 4,2 thuốc. Các hình thái tổn thương trên phim chụp Sợ ánh sáng 1 2,1 sọ não của bệnh lao màng não khá đa dạng. Hình Các dấu hiệu tổn thương não ảnh cộng hưởng từ sọ não góp một phần quan Co giật 28 59,6 trọng trong chẩn đoán lao màng não giúp đánh Tăng trương lực cơ 25 53,2 giá các tổn thương nhu mô, màng não… và hỗ Tri Tỉnh táo 18 38,3 trợxác định sớm các biến chứng của bệnh để có giác Rối loạn tri giác 29 61,7 thể đưa ra các can thiệp kịp thời cho bệnh nhân. Rối loạn cơ tròn 18 38,3 Biểu Liệt nửa người 10 21,3 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện Liệt 2 chân 3 6,4 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các liệt Liệt thần kinh sọ 9 19,1 bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm bệnh Nhận xét: Triệu chứng thực thể hay gặp là viện Nhi Trung ương được chẩn đoán xác định các dấu hiệu màng não: cổ cứng (53,2%), dấu 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 hiệu Kernig (61,7%), co giật (59,6), tăng trương Trong nghiên cứu này có 74,5% bệnh nhân lực cơ (53,2%), rối loạn ý thức từ li bì đến hôn có tiếp xúc nguồn lây và 19,1% bệnh nhân mê (61,7%). không được tiêm phòng vaccine BCG. Theo 3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não lao nghiên cứu của Anil V. Israni thấy có (49%) trẻ màng não có tiếp xúc với nguồn lây, và có (55,3%) trẻ có Bảng 3.2. Thời gian từ ngày bị bệnh đến sẹo BCG[1]. Tiền sử tiếp xúc với nguồn lây rất có ngày chụp MRI sọ não giá trị trong chẩn đoán lao trẻ em nói chung và Không có lao màng não nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế Thời Số BN Có biến đổi biến đổi nhiều bậc cha mẹ cũng không rõ là trẻ có tiếp điểm chụp trên phim p trên phim xúc hay không và việc khai thác tiền sử qua lời chụp MRI MRI MRI kể của cha mẹ cũng chỉ có ý nghĩa khi họ khẳng
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Bằng và cộng TÀI LIỆU THAM KHẢO sự cho thấy tỷ lệ gặp tổn thương não trên MRI là 1. A. V. Israni, D. A. Dave, A. Mandal et al 86%, 62% gặp tổn thương màng não, 44% giãn (2016), "Tubercular meningitis in children: não thất và 14% gặp u lao ở não [2]. Như vậy Clinical, pathological, and radiological profile and factors associated with mortality", Journal of so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước neurosciences in rural practice, 7 (3), 400. thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự 2. Nguyen Duc Bang, Maxine Caws ,Thai Thanh với các báo cáo đã công bố trước đó về tỷ lệ các Truc (2016), "Clinical presentations, diagnosis, loại tổn thương hay gặp trong lao màng não như mortality and prognostic markers of tuberculous meningitis in Vietnamese children: a prospective nhồi máu não, giãn não thất, tăng ngấm thuốc descriptive study", BMC Infectious Diseases, 16 (573). màng não. Điều này cho thấy sự cần thiết phải 3. E. Mihailidou, M. Goutaki, A. Nanou et al chụp phim cộng hưởng từ sọ não ở những bệnh (2012), "Tuberculous meningitis in Greek nhân lao màng não để đánh giá tổn thương não children", Scandinavian journal of infectious diseases, 44 (5), 337-343. cũng như di chứng của bệnh. 4. A. Güneş, Ü. Uluca, F. Aktar et al (2015), Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/29 bệnh "Clinical, radiological and laboratory findings in 185 nhân được chụp cộng hưởng từ kết quả bình children with tuberculous meningitis at a single thường. Cả 3 bệnh nhân này đều có thời gian centre and relationship with the stage of the disease", Italian journal of pediatrics, 41 (1), 75. khởi phát bệnh đến khi vào viện là dưới 2 tuần 5. H. Kaur, K. Sharma, M. Modi et al (2015), (bảng 3.2). Trong số 29 bệnh nhân lao màng "Prospective analysis of 55 cases of tuberculosis não được chụp MRI sọ não, các vị trí tổn thương meningitis (TBM) in North India", Journal of clinical gặp trên MRI sọ não gồm tổn thương chủ yếu and diagnostic research: JCDR, 9 (1), DC15. 6. G. Dekker, S. Andronikou, R. van Toorn et al hạch nền chiếm 44,8%, vùng vỏ não gặp 13,8%. (2011), "MRI findings in children with tuberculous meningitis: a comparison of HIV-infected and non- V. KẾT LUẬN infected patients", Child's Nervous System, 27 Lao màng não ở trẻ em thường gặp ở trẻ (11), 1943-1949. dưới 5 tuổi. Hình ảnh MRI sọ não hay gặp là 7. M.-L. S. Tai, H. MOHD NOR, K. Rahmat et al màng não dày, tăng ngấm thuốc và giãn não (2017), "Neuroimaging findings are sensitive and specific in diagnosis of tuberculous meningitis", thất. Vị trí tổn thương chủ yếu là hạch nền. Neurology Asia, 22 (1). HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG THÔNG FOLEY ĐẶT KÊNH CỔ TỬ CUNG Ở CÁC THAI KỲ TRƯỞNG THÀNH CÓ CỔ TỬ CUNG KHÔNG THUẬN LỢI TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Đào Thị Mỹ Phượng1, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT theo dõi trong 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 90,48 với KTC 95% [85,08-95,48 ]. Tỷ lệ sinh 46 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công trong KPCD ngả âm đạo là 58,73% tỷ lệ sinh mổ là 41,27%. Thời của thông Foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông gian trung bình từ lúc KPCD đến khi Bishop CTC ≥ 7 Foley đến khi KPCD thành công và khảo sát một số tác điểm là 10 giờ 20 phút. Không có tác dụng ngoại ý dụng không mong muốn của đặt thông Foley. nghiêm trọng. Kết luận: KPCD bằng thông Foley đặt Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca trên 63 kênh CTC bơm 60 ml NaCl 0,9% an toàn, hiệu quả. thai phụ đơn thai, có tuổi thai từ ≥ 39 tuần có chỉ định Tuy nhiên cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn KPCD từ tháng 01/2018 đến tháng 10/2018 tại Trung hơn trong tương lai. tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương. Tất Từ viết tắc: KPCD khởi phát chuyển dạ, CTC cổ tử cả thai phụ được KPCD với ống thông Foley số 18F, cung đặt kênh cổ tử cung bơm 60ml nước muối sinh lý, SUMMARY 1Trung tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương, EFFICIENCY IN TRANSMISSION BY FOLEY 2Đại Học Thăng Long TRANSPORT ORDERING CELEBRATION Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh CHANNEL IN MAJOR CONDITIONS THAT Email: kimanh7282@gmail.com HAVE BEEN PROFITABLE SUPPLY STOCKS Ngày nhận bài: 10.2.2020 AT BINH DUONG PROVINCE HEALTH Ngày phản biện khoa học: 9.4.2020 CENTER IN 2018 Ngày duyệt bài: 15.4.2020 180
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0