
15
3.1.11 Những người làm việc thường xuyên trong kho hóa chất phải được đào tạo về
nghiệp vụ bảo quản hóa chất và các biện phát xử lý sự cố do hóa chất gây ra. Phải biết
phương pháp chữa cháy hóa chất và sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ chữa cháy.
3.1.12 Kho hóa chất nguy hiểm phải được ơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn và kiểm tra
(công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy) trước mùa mưa bão phải có những
biện pháp giải quyết, biện pháp dự phòng nhằm bảo đảm an toàn.
3.1.13 Thủ trưởng cơ sở phải nắm vững số lượng,chất lượng hóa chất nguy hiểm thuộc
phạm vi phụ trách của mình trong từng ngày.
3.1.14 Dụng cụ, phương tiện chữa cháy phải phù hợp với quy mô kho, tính chất của
hóa chất. Dụng cụ, phương tiện chữa cháy phải để nơi cố định, thuận tiện, phải được kiểm
tra thường xuyên bảo đảm có thể sử dụng tốt khi hỏa hoạn xảy ra.
3.1.15 Các kho phải có hệ thống thu lôi chống sét, phải định kỳ kiểm tra hệ thống này
theo các văn bản pháp y kỹ thuật hiện hành
3.2 yêu cầu bảo quản từng loại hoá chất:
3.2.1 Bảo quản hoá chất dễ cháy nổ
3.2.1.1 Phải chia thành nhiều khu vực kho riêng theo mức độ dễ cháy nổ của các nhóm
hóa chất để bảo quản được an toàn theo quy định phụ lục IIc của tiêu chuẩn này .
3.2.1.2 Trước kho phải có biển cấm lửa, cấm hút thuốc, biển ghi đặt điểm chửa cháy,
biểu trưng của hoá chất. Các biểu này phải rõ ràng phải treo ở chỗ dễ thấy nhất. Không được
để các bao bì đã dùng hết, các vật liệu dễ cháy ở trong kho.

16
3.2.1.3 Kho chứa hoá chất dễ cháy nổ phải cách ly với lưả và nguồn nhiệt. Phải chấp
hành nghiêm ngặt các quy định sau:
- Cấm đem các vật gây ra lửa vào kho, cấm chiếu sáng bằng lửa,chỉ được chiếu sáng
bàng đèn phòng nổ. Cấm hàn hoặc làm những việc phát ra tia lửa gần kho dưới 20m.
- Không đi giầy đinh hoặc đóng cá sắt vào kho, khi vận chuyển đồ chứa bằng kim loại,
cấm lăn, quăng quật kéo lê trên sàng cứng, cấm dùng các dụng cụ gây ra tia lửa.
- Cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính dầu mỡ trong kho.
- Các xe chạy bằng ắc quy, xe trục bằng điện, xe xút bằng điện, phải lắp những động cơ
kiểu kín hoặc phòng nổ.
3.2.1.4 Kho phải khô ráo, thoán gió . Đối với các chất dễ bị oxy hóa, bay hơi, cháy nổ
bắt lửa ở nhiệt độ thấp phải có ấm kế nhiệt kế để theo dõi độ ẩm và nhiệt độ thường xuyên.
3.2.1.5 Đối với các hóa chất dễ cháy nổ dưới tác dụng của ánh sáng , bình đựng phải
được bọc bằng các vật liệu để ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào. Các cửa kính của nhà kho phải
sơn trắng hoặc dán giấy, dùng kính mờ.
3.2.1.6 Các chất lỏng dễ cháy, bay hơi phải chứa trong các thùng kim loại không rò rỉ
và để trong hang hầm hoặc đẻ trong kho thoáng mát. không tồn chứa cùng các chất ôxy hóa
trong một kho.
3.2.1.7 Khi rót hóa chất lỏng dễ cháy vào thùng kim loại phải tiếp đất vỏ thùng bằng
miếng đồng hoặc nhôm, không được tiếp đất bằng kim loại đen.
3.2.1.8 Việc sử dụng điện ở trong kho phải tuân theo mục 2.1.9 của tiêu chuẩn này.

17
3.2.2 Bảo quản hóa chất ăn mòn:
3.2.2.1 Kho chứa hóa chất ăn mòn phải làm bằng các vật liệu không bị chất ăn mòn
phá hủy nền nhà kho phải bằng phẳng, xung quanh chỗ để phải có gờ cao ít nhất 0,1m hoặc
phải rải một lớp các dày 0,2-0,3m.
3.2.2.2 Trong cùng một kho cấm để các chất hữu cơ (như rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy)
chất ôxy hóa, chất cháy nổ cùng với hóa chất ăn mòn.Phải phân chia khu vực bảo quản hóa
chất ăn mòn theo tính chất của chúng( chất ăn mòn vô cơ có tính chất axít, chất ăn mòn hữu
cơ có tính axít, chất ăn mòn có tính kiềm và các chất ăn mòn khác) phải bảo quản ở những
khu vực hoặc kho riêng biệt.
3.2.2.3 Thiết bị chứa hóa chất ăn mòn phải được làm bằng vật liệu không bị hóa chất
ăn mòn phá hủy, phải đảm bảo kín, phải giữ đúng hệ số dầy quy định không lớn hơn 0,9.
Nếu chứa trong thiết bị chịu áp lực phải định kỳ kiểm tra thử áp và thử kín.
3.2.2.4 Bao bì, thiết bị chứa hóa chất ăn mòn phải có nhãn, nếu rách hỏng phải thay
ngay. Khi sắp xếp cấm để lộn ngược hoặc để nghiêng tránh vãi đổ hóa chất.
3.2.2.5 Mỗi loại axit phải để theo từng khu vực riêng trong kho. Các bình axit phải để
theo từng lô, mỗi lô không qúa 100 bình. Giữa các lô phải để lối đi rộng ít nhất là 1m . cấm
bảo quản axít trong kho tầng hầm.
3.2.2.6 Trong khu vực chứa hóa chất ăn mòn phải có sẵn nước sạch, dung dịch natri
cacbonat, dung dịch axít axetic nồng độ 0,3%.
3.2.2.7 Những người làm việc trong kho phải thường xuyên kiểm tra độ kín của bao bì,
thiết bị chứa đựng hóa chất. Phải kiểm tra chất lượng hóa chất và có biện pháp xử lý kịp
thời. Khi tiếp xúc phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân.

18
3.2.3 Bảo quản hóa chất độc:
3.2.3.1 Hoá chất độc phải bảo quản trong kho có nền và tường không thắm nước không
bị ảnh hưởng của lũ lục, xa nơi dân cư đông đảm bảo khoảng cách an toàn theo các văn bản
pháp quy kỹ thuật hiện hành, kho phải có hóa chất bảo đảm.
3.2.3.2 Bao bì, thiết bị chứa hóa chất độc phải chắc, kín không rò rỉ, thoát hới, không
được để hóa chất vương vãi trong kho. Phải có nhãn hiệu đầy đủ rõ ràng.
3.2.3.3 Bao bì, thiết bị chứa đựng hóa chất độc đã dùng hết phải để trong kho riêng và
quản lý chặt chẽ. Muốn sử dụng chúng vào việc khác phải khử hết độc và được cơ quan kỹ
thuật kiểm tra xác nhận, nếu không tiếp tục sử dụng phải huỷ.
3.2.3.4 Việc chuyển rót hóa chất hoặc đóng gói bao bì không được làm ở trong kho.
Phải làm ở phòng bảo đảm vệ sinh an toàn, có hệ thống hút hơi khí độc tốt.
3.2.3.5 Khi sử dụng các phương tiện cân đong hóa chất độc bảo đảm không làm rơi vải
hoặc tung bụi.
3.2.3.6 Trước khi vào kho hóa chất độc phải mở rộng cửa làm thoáng kho. Khi vào kho
phải trang bị nay đủ phương tiện bảo vệ cán nhân.
3.2.3.7 Phải có quy chế cấp phát hóa chất độc nghiêm ngặt có cơ sở xuất nhập ghi chép
nay đủ, đảm bảo thường xuyên chính xác về số lượng hóa chất độc chứa trong kho so với sổ
sách. thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm kê hàng tháng, hàng qúy.
4. AN TOÀN TRONG VẬN CHUYỂN:

19
4.1 Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân theo TCVN 4512-86 các văn bản
pháp quy kỹ thuật hiện hành và tiêu chuẩn này.
4.2 khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm, cơ quan có hàng gửi kèm các giấy tờ theo các
văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành và giấy kiểm tra chất lượng quy định ở phụ lục V) của
tiêu chuẩn này cho cơ quan chiệu trách nhiệm bốc dỡ, đồng thời phải gởi giấy kiểm định cho
cơ quan lao động thương binh xã hội, y tế, công an địa phương trước khi hàng đến nơi.
4.3 Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm nhất thiết phải có nhân viên áp tải của bên có
hàng. Nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất hóa lý của hóa chất, biện pháp đề phòng và cách
giải quyết các sự cố cháy, nổ, tỏa độc xảy ra. Khi đi áp tải hàng, nhân viên áp tải và vận
chuyển phải mang theo nay đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
4.4 Hoá chất nguy hiểm khi chuyên chở phải đươc bao gói chắc chắn bảo đảm các yêu
cầu sau:
- Đồ chứa phải bằng vật liệu không gây phản ứng hóa học với hóa chất bên trong phá
hủy.
- Đồ chứa bằng gỗ thì bên trong phải lót bằng thứ giấy bền đảm bảo hóa chất không
thắm lọt ra ngoài.
- Đồ chứa bằng thủy tinh sành sứ phải là loại tốt, không rain nứt, nút kín. Các bình này
phải đặt trong sọt hoặc củi gỗ chèn bằng các vật liệu mềm.
- Đồ chứa bằng kim loại phải nắp kín, nếu cần phải cặp chì niêm phong
- Bình đựng các hóa chất lỏng và dẻo phải thật kín đảm bảo không để hóa chất chảy ra
ngoài. Các kiện hàng phải đóng gọn chắc chắn để có thể dễ dàng xếp dỡ
4.5 Khi vận chuyển hóa chất chứa đựng bằng thủy tinh hay các bình chịu áp lực phải
được thực hiện biện pháp chống xô đẩy và đập.

