Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
45
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG - AISC
COMPLETING INVENTORY AUDITING PROCESS AT AUDITING AND NFORMATIC
SERVICES COMPANY LIMITED, CENTRAL BRANCH IN DANANG (AISC)
SVTH: Ngô Thị Thắm
Lớp 32K06.2, Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Cường
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế
TÓM TT
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm
toán Dịch vụ tin học TPHCM chi nhánh Miền Trung tại Đà nẵng AISC. Hàng tồn kho một
khoản mục quan trọng và tiềm ẩn nhiều sai phạm nên kiểm toán hàng tồn kho thường phức tạp
mất nhiều thời gian nhất. Thông qua việc miêu tả cụ thể các bước thực hiện kiểm toán hàng tồn
kho tại AISC, từ thực tế đó đề tài ng đề cập một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
hàng tồn kho tại đơn vị.
ABSTRACT
The topic of a practical research focuses on an inventory audit at Auditing and informatic
services Company limited, Central branch in Da Nang (AISC). Inventory is a very important category
which can have many hidden errors. That is the reason why the auditing inventory can be complex
and time- consumed. Using the detail steps describled in the auditing inventory at AISC, the research
also focuses on some other steps to build a perfect inventory auditing process for the company.
1. Mở đầu
Trên o o i cnh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường một khoản mục
g trlớn, c nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp. Hơn
nữa, kế toán hàng tồn kho công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan ph thuộc rất lớn
o các soát t của Ban giám đốc trong các ước nh kế toán. c sai phạm xảy ra đối với
ng tồn kho có nh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu trên baó cáo tài chính. Do đó kiểm toán ng
tồn kho được đánh g một công việc quan trọng hoàn thiện quy trình kiểm toánng tồn
kho ý nga lớn trong việcng cao chấtợng dịch vụ tại các Công ty kiểm toán.
2. Một số vấn đề chung về kiểm toán hàng tồn kho
Chương này cung cấp những vấn đkhái quát về hàng tồn kho quy trình kiểm
toán hàng tồn kho với ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện quy trình kiểm toán
kết thúc kiểm toán.
3. Thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH kiểm toán
và dịch vụ tin học chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng (AISC) thực hiện
Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ của AISC và cũng là loại hình kinh doanh có
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
46
tính nhạy cảm cao thế để hoàn thành mục tiêu đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như
đảm bảo quyn lợi cho khách hàng, Công ty đã y dựng cho mình một quy trình kiểm
toán chung. Tđó, đối với mỗi một hợp đồng, khách hàng cụ thể Công ty sẽ sự linh
hoạt trong áp dụng.
Qua thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần ABC
do AISC thực hiện, người viết nhận thấy một số điểm cần lưu ý:
Nhận thấy toàn bộ quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn
kho tại công ty ABC, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng k thuật phỏng vấn nên độ tin cậy
của thông tin chưa cao. Mặt khác, những tài liệu liên quan đến quá trình phỏng vấn y
chủ yếu được lưu dưới dạng những bảng câu hỏi có mẫu sẵn giúp kiểm toán viên thực hiện
nhanh chóng không bsót những vấn đề quan trọng, nhưng do được thiết kế chung nên
có nhiều thông tin liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của hàng tồn kho chưa được thể
hiện đầy đủ. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của kiểm
toán viên chưa căn cứ và quy định thống nhất. Thêm vào đó, Công ty cổ phần ABC
sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán tại đơn vị, nhưng AISC lại chưa
có bảng câu hỏi tìm hiểu về việc xử lý thông tin trên máy vi tính.
Việc bỏ qua các thủ tục phân tích bộ khiến cho kiểm toán viên không thể suy
đoán được những sai phạm thể xảy ra hay khoanh vùng sai phạm, điều này phần nào
làm giảm tính hiệu quả của cuộc kiểm toán về thời gian và chi phí.
Trong thực hiên thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra trên mẫu
nhưng kết quả sai phạm từ mẫu không được suy ra tổng thể, sai phạm phát hiện được kiểm
toán viên yêu cầu khách hàng điều chỉnh ngay không tổng hợp, so sánh với mức sai
phạm có thể bỏ qua. Điều này chưa hợp lý.
Vì thế đề tài này sẽ đi vào hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại đơn vị.
4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng (AISC)
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phần này sẽ đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại đơn vị.
4.1.
Hoàn thiện việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
4.1.1. Sử dụng bảng câu hỏi về việc xử lý hệ thống thông tin trên máy vi tính
Trong điều kiện công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi như hiện nay, hầu như
các đơn vị khách hàng đều sử dụng phần mềm hỗ trợ cho công tác kế toán tại đơn vị, AISC
nên sử dụng bổ sung Bảng câu hỏi về việc xử thông tin trên y tính. Bảng câu hỏi tìm
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ y cần tìm hiểu cả hệ thống kiểm soát chung như: kiểm
soát sự vận hành thay đổi phần mềm kế toán mới, phân chia trách nhiệm, kiểm soát
quyền truy cập, kiểm soát dữ liệu…và cả những hoạt động kiểm soát ứng dụng như: kiểm
soát dữ liệu đầu vào, quá trình xử lý và kiểm soát đầu ra.
Tuy nhiên bảng câu hỏi này mới chỉ đánh giá môi trường kiểm soát tổng quát, trên
sở đó ích cho việc đánh giá tổng quan kiểm soát hàng tồn kho. Để đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho một cách cụ thể thì đơn vị sử dụng
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
47
thêm bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho trong môi
trường tin học hóa. Qua đó kiểm toán viên có thể có cái nhìn chính xác, cụ thể đối với công
tác kiểm soát hàng tồn kho của khách hàng.
Bảng1: bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho trong điều kiện tin học hóa
Câu hỏi/ Questionaires
Yes
No
Giải thích/ Comment
1. Các PNK, PXK trước khi được nhập vào hệ thống
được phê chuẩn trước không?
x
Phỏng vấn phòng kế toán
2. Hệ thống đang áp dụng tại đơn vị khả năng kiểm
tra, báo lỗi các PNK, PXK sai và không hợp lệ không?
x
Phỏng vấn phòng kế toán
3. Phần mềm thể dựa trên bảng tổng hợp nhập xuất
tồn truy vết trlại c hóa đơn để kiểm tra các nghiệp
vụ phát sinh không?
x
4. Hệ thống xây dựng mã ng tồn kho phù hợp
không? Có đảm bảo cho tất cả c mặt hàng tồn kho bao
gồm trong bảng liệt hàng tồn kho không ?
x
Phỏng vấn trưởng phòng
kế toán
5. sự phân quyền trong việc nhập số liệu nhập kho,
xuất kho và truy cập hồ sơ tồn kho không?
x
Việc truy cập dữ liệu bị
giới hạn bởi việc sử
dụng mật khẩu
6. thtục kiểm soát truy cập vào sở dữ liệu ng
tồn kho không?
x
Hệ thống an ninh lưu trữ
các tổ hợp phím và người
sử dụng truy cập o
số cho bất cứ ai đã truy
cập vào hồ nhằm làm
bàng chứng cho các hoạt
động gian lận xảy ra
7. Mỗi loại hàng tồn kho được gắn mã vạch phục vụ
cho việc tự động nhập liệu bằng máy quét khi giao dịch
không?
x
8. in các o cáo kiểm kê định kỳ qua đó đánh giá
mặt hàng tồn kho nào bị lỗi thời không?
x
Phỏng vấn trưởng phòng
kế toán
9. Các o cáo kiểm kê có được đối chiếu, điều chỉnh số
liệu phù hợp với thực tế kiểm kê không?
x
4.1.2. Sử dụng lưu đồ
Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm
soát liên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. Nhờ biểu thị bằng hình vẽ nên lưu
đồ thgiúp người đọc thể nhìn khái quát và súc ch về toàn bộ hệ thống, cũng như
cho thấy mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa chứng từ và sổ sách…Ngoài ra, nó còn là một
công cụ phân tích giúp kiểm toán viên dễ nhận diện những thiếu sót của từng thủ tục.
Tuy nhiên, hạn chế của lưu đồ là việc mô tả thường mất nhiều thời gian hoặc đôi khi không
thể tả được mối quan hệ đang diễn ra hoặc cũng thể bỏ sót do hệ thống quá phức
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
48
tạp. Nên sử dụng phối hợp bảng câu hỏi lưu đồ, chúng sbổ sung cho nhau để cung
cấp tối ưu hình ảnh của hệ thống kiểm soát nội bộ.
4.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích
4.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích đối với hàng tồn kho trong giai đoạn lập kế hoạch
Kiểm toán viên có thể sử dụng thêm một số thủ tục phân tích như sau:
* Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của tổng trị giá hàng tồn kho trong tổng trị giá tài
sản của kkế toán với tỷ trọng tương ứng của các k trước, so sánh ttrọng của từng
khoản mục hàng tồn kho để tìm hiểu sự bất thường của từng khoản mục.
Tỷ trọng hàng tồn kho
trong tổng tài sản =
Trị giá thuần của hàng tồn kho
x 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỷ trọng
hàng tồn kho loại i =
Trị giá hàng tồn kho loại i
x 100%
Tổng giá trị hàng tồn kho
* Thực hiện so sánh số vòng quay hàng tồn kho so với kỳ trước
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó:
Giá trị hàng tồn kho bình quân =
Giá trị HTK đầu kỳ + Giá trị HTK cuối kỳ
2
- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Các chỉ tiêu này nhằm nhận định xem hàng hóa bị chậm luân chuyển, mất phẩm
chất, cũ kỹ, lạc hậu, khó tiêu thụ hay không.
4.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
* Tính tlệ lãi gộp so sánh tlệ lãi gộp năm nay so với năm trước và tỷ lệ lãi
gộp bình quân ngành. Khi sử dụng tỉ số này để phân tích, việc hiểu biết của kiểm toán viên
về ngành nghề kinh doanh của đơn vị các hiểu biết tổng quát về môi trường kinh doanh
sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá đúng đắn hơn. Thông thường tỉ lệ lãi gộp hay ổn định giữa
các năm trừ trường hợp có những sự kiện đặc biệt. Khi tỷ lệ lãi gộp biến động bất thường,
đây có thể là dấu hiệu của khai khống hoặc thấp hơn đối với giá vốn hàng bán.
Công thức tính tỷ lệ lãi gộp:
Tỷ lệ lãi gộp =
Lãi gộp
* 100%
Doanh thu thuần
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
49
2
* Kết hợp sử dụng đồ thị để xem xét hơn sự biến động của t lệ này: thông qua
số liệu qua các kỳ cần phân tích, kiểm toán viên sẽ phác họa biến động thông qua đồ thị.
Qua đó phản ánh những biến động kiểm chứng với những hiểu biết đã được từ quá
trình tìm hiểu doanh nghiệp. Lưu ý: nếu các tính toán giữa các kkế toán không liên
quan đến nhau thì việc tính toán đưa ra những phần trăm hay đồ thị về sự biến động sẽ
không có ý nghĩa cho việc nhận định.
4.3.
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong thực hiện thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ nhập kho
Qua quan sát thực tế, em nhận thấy kiểm toán viên chủ yếu thực hiện chọn mẫu
bằng cách dựa theo những phiếu nhập kho giá trị lớn, khi các kiểm toán viên phát hiện
ra sai phạm thì sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh ngay, nếu không điều chỉnh được thì mới
đưa ý kiến vào báo cáođiều này chưa hợp lý. thể thực hiện chọn mẫu các nghiệp
vụ nhập kho tại Công ty Cổ phần ABC bằng phương pháp ước lượng sai biệt như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu thử nghiệm
Bước 2: Xác định tổng thể được chọn mẫu
Bước 4: Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán: phương pháp ước lượng sai biệt
Bước 4: Xác định cỡ mẫu
Xác định cỡ mẫu được xác định theo công thức sau:
Cỡ mẫu
=
Kích thước tổng thể x Hệ số từ chối sai x Độ lệch chuẩn ước tính
Khoảng ước lượng dự kiến
Bước 5: Chọn các phần tử của mẫu
Dựa vào Bảng số ngẫu nhiên việc đánh số lại tổng thể, kiểm toán viên quyết định
chọn 3 chữ số đầu của bảng; điểm xuất phát: hàng 1001, cột 2 lộ trình theo hàng từ trái qua
phải
Bước 6: Kiểm tra các phần tử của mẫu
Bước 7: Đánh giá kết quả mẫu
Tính khoảng ước lượng để suy rộng kết quả mẫu thành kết quả tổng thể:
Khoảng ước
lượng
=
Kích thước
tổng thể
*
Hệ số rủi ro
chấp nhận
sai
*
Độ lệch chuẩn của tổng thể
Comau
Cuối cùng Kiểm toán viên so sánh sai số chấp nhận được với tổng số sai biệt giữa giá
trị sổ sách của tổng thể và giá trị ước tính của tổng thể +/- khoảng ước lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Steven M. Bragg, Accounting Best Practices, Sixth Edition, NXB John Wiley & Sons,
Inc.
[2] GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, TS Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, Tái
bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
[3] GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình thuyết kiểm toán, Tái bản lần thứ 2, Nhà