
TIỂU LUẬN:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần
Phân lân Hàm Rồng-Thanh Hoá

Lời nói đầu
Sự chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
sang cơ chế thị trường và cùng với sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đã ra đời
các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, hoàn thiện một bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và có vai trò đặc
biệt quan trọng, bởi lẽ đối tượng của nó là những người lao động làm việc trong lĩnh
vực quản lý, những người làm công việc chuẩn bị và điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Phân lân Hàm Rồng trong những năm qua trước những yêu
cầu của tình hình mới, trước sức ép của cạnh tranh trên thị trường, Công ty đã có
những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý. Song đây là
một công việc được coi là rất phức tạp mà Công ty lại mới tiến hành cổ phần hoá, nên
việc tổ chức bộ máy quản lý còn chưa được hoàn thiện, nhất là chưa thử thách qua thời
gian. Vì vậy muốn hoàn thiện nó phải có sự quyết tâm lớn của tập thể cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phân lân
Hàm Rồng, tôi đã đi sâu tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và mạnh dạn đề
xuất “Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần
Phân lân Hàm Rồng-Thanh Hoá” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu
và kết luận, luận văn này bao gồm 3 phần như sau:
Phần I: Một số lý luận cơ bản về tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý.
Phần II: Phân tích thực trạng bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Phân lân
Hàm Rồng.
Phần III: Một số ý kiện nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ
phần Phân lân Hàm Rồng.

Phần I
Một số lý luận cơ bản về tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý.
1.Một số khái niệm cơ bản về quản lý và lao động quản lý.
1.1 Khái niệm, thực chất, vai trò, chức năng của quản lý.
1.1.1 Khái niệm
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý. Về
nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn giống nhau. Nhưng có
một quan điểm được nhiều người đồng tình nhất: Quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
Sơ đồ 1: Sơ đồ logic của khái niệm quản lý.
1.1.2 Thực chất của quản lý
Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý chính là sư kết
hợp được mọi sự nỗ lực của con người trong hệ thống và việc sử dụng tốt các của cải
vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục đích chung của hệ thống và
của riêng từng cá nhân một cách khôn khéo và có hệu quả nhất. ở đây có sự hiệp tác và
Chủ thể quản lý
Đối tượng bị quản
lý
Mục tiêu Khách thể
quản lý

phân công lao động, có sự tham gia lao động của mọi người thì qui mô lớn hay nhỏ
cũng đều cần có sự quản lý nhằm có được năng suất lao động chung cao hơn, đạt được
mục tiêu đã đề ra với xã hội phí thấp nhất. Như vậy, thực chất của quản lý là quản lý
con người và tập thể con người hoạt động trong cùng một hệ thống. Trong mọi hệ
thống sản xuất, con người luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
1.1.3 Vai trò của quản lý.
Quản lý nói chung cũng như quản lý kinh tế nói riêng có những vai trò hết sức
quan trọng. Cụ thể:
- Quản lý là một trong những yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả hoạt động của một
hệ thống. Việc tổ chức công tác quản lý một cách có khoa học sẽ tạo điều kiện cho
việc giảm chi phí hoạt động và nâng cao năng suất lao động.
- Việc làm tốt công tác quản lý còn tạo điều kiện cho người lao động phát huy được
khả năng sáng tạo của mình.
Trong môi trường làm việc với một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, chặt chẽ,
bảo đảm được sự cân bằng giữa quyền lợi và trách nhiệm cho người lao động, thì
người lao động sẽ ý thức được rõ hơn những quyền lợi và trách nhiệm của họ; giúp
cho người lao động yên tâm công tác và tận tâm cống hiến hết khả năng của mình cho
công việc. Qua đó tạo nên một hệ thống mạnh, phát huy được những ưu điểm của hệ
thống, đưa hệ thống đạt tới những mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất và chi phí
thấp nhất.
1.1.4 Chức năng của quản lý.
Có thể nói chức năng của quản lý là loại hoạt động riêng biệt của lao động
quản lý, thể hiện những phương hướng tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng và
khách thể quản lý.
Việc xác định đúng đắn chức năng quản lý là cần thiết, nếu không có chức
năng quản lý thì không thể hình dung được quá trình quản lý và nội dung của quá trình
ấy trong một hệ thống nhất định. Việc phân tích quá trình quản lý, xét về mặt chức
năng quản lý là cơ sở để xác định khối lượng công việc theo từng chức năng, xác định

rõ lượng cán bộ quản lý cần có để đảm nhiệm chức năng ấy, và cuối cùng để hình
thành cơ cấu bộ máy quản lý. Muốn tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng
chuyên, tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực thì không thể không phân tích sự phù hợp giữa cơ
cấu bộ máy quản lý với những chức năng quản lý.
Căn cứ vào nội dung của quá trình quản lý, quản lý được chia ra làm 5 chức
năng:
Dự kiến: Doanh nghiệp thu được kết quả khi nó được hướng dẫn bởi một kế
hoạch nhất định, bằng một chương trình hành động nhằm xác định rõ ba vấn đề
cơ bản của quá trình sản xuất: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế
nào?
Tổ chức: Tổ chức một doanh nghiệp tức là trang bị tất cả những cái gì cần thiết
cho hoạt động của nó.
Phối hợp: Làm cho đồng điệu giữa tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt hiệu quả cao.
Chỉ huy: Khi tất cả mọi công việc đã được chuẩn bị sẫn sàng, muốn làm cho nó
hoạt động đều đặn thì đó là nhiệm vụ của chỉ huy.
Kiểm tra: Xem xét lại tất cẩ các công việc về số lượng và chất lượng xem có
đúng, có phù hợp với kế hoạch không.
1.2 Một số vấn đề về lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người tác động vào giới tự nhiên,
biến đổi giới tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Như vậy, lao động là điều
kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Lao động chính là quá trình
sử dụng sức lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con người, gồm toàn bộ thể lực và trí lực
của con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất và cách mạng nhất
trong quá trình lao động. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động. Về mặt vật chất, quá trình lao động là sự kết hợp tác động giữa ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất: lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động. Về mặt xã

