Phân tích hoạt động Marketing Mix của khách sạn Caravelle
GVHD: Nguyễn Công Dũng Thực hiện: nhóm 3 - K34 Page 1
Tiu luận
Phân tích hoạt động Marketing Mix
của khách sạn Caravelle
Phân tích hoạt động Marketing Mix của khách sạn Caravelle
GVHD: Nguyễn Công Dũng Thực hiện: nhóm 3 - K34 Page 2
I. TỔNG QUAN NGÀNH KHÁCH SẠN TẠI TP HỒ
CHÍ MINH
1. Cơ sở hạ tầng
a) Số lượng:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách nội đa và nước ngoài về ăn , nhiều
doanh nghiệp trong ngoài c đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng khách sạn cao cấp tại
Tp.HCM. Slượng khách sạn cao cấp được đầu tư, mở rộng, nâng cấp trong 3 năm gần đây
đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007, trong đó, tăng nhiều nhất là khối khách sạn 3 sao.
Theo SVH-TT-DL Tp.HCM, năm 2007, Tp.HCM có 624 cơ sở lưu tdu lịch, nhưng chỉ
40 khách sạn cao cấp, trong đó có 11 khách sạn 5 sao, 8 khách sạn 4 sao và 21 khách sạn
3 sao, với khoảng 6.500 phòng cao cấp
Đến tháng 6/2011, TP đã có gần 1.500 cơ s lưu t, với 35.000 phòng đã được phân
loi, xếp hạng sao. Trong đó, có 73 khách sạn cao cấp với 14 kch sạn 5 sao, 13 khách sạn
4 sao, khoảng 48 khách sạn 3 sao, với 9.700 phòng.
b) Chất lượng:
Với nhu cầu ngàyng cao đi song song với những yêu cầu về chất lượng phục vụ
ngày càng kht khe của khách hàng, ngành khách sạn thành phcũng đã tiến hành nâng cao
chất lượng phục vụ qua nhiều hình thức như:
- Đẩy mạnh đầu tư xây mới, mở rộng và nâng cấp nhiều khách sạn trong hệ thống.
Trong đó đin hình Saigontourist đã đầu tư cho Khách sạn Rex hơn 300 t đồng
để xây dựng khu mới, ng chất lượng phục vụ thành 5 sao. Đầu tư cho khách sạn
4 sao Novotel Saigon Center (Hai Bà Trưng, quận 1) 250 phòng và khách sạn 5 sao
Pullman Saigon Centre (Trầnng Đạo, quận 1) 300 phòng đang xây dựng sẽ đưa
o hoạt động m 2012-2013; khách sn Majestic cũng vừa được khởi ng mở
rộng thêm 353 phòng, hoàn thành năm 2014.
- Tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng dch vụ cung cấp như:
- Hội thi lễ tân khách sạn toàn quc khuyến kch sự tăng cường học hỏi và ng
cao chất lượng phục v
- Mrộng tăng cường dịch vMICE ti khách sạn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hành doanh nhân.
Phân tích hoạt động Marketing Mix của khách sạn Caravelle
GVHD: Nguyễn Công Dũng Thực hiện: nhóm 3 - K34 Page 3
c) “Sao” khách sạn:
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa một tiêu chuẩn cụ thể, đồng nhất và cnh thức
o vviệc phong sao khách sạn. Tiêu chuẩn Úc, hoạt động theo AAA Tourism thì khách
sạn 5 sao phải có dịch vụ phòng, dch vụ concierge (như vé máy bay, gửi đồ, cung cấp bản
đồ, gọi xe cho khách), phải có các trang thiết bị đẹp, có nhiều loại phòng… Anh thì ETC
(English Tourism Council’s) cũng quy định chung chung phòng phải rộng, nhân viên
chuyên nghiệp, không gian sang trọng…
Mỗi nước những tiêu chuẩn riêng những tiêu chuẩn y vẫn chỉ là một sự cố
gắng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng nâng cao tiêu chuẩn về sản phẩm du lịch
nước mình. Việt Nam, Tổng cục Du lịch ban hành quy định về tiêu chuẩn xếp hạng
khách sn t năm 2001 như sau:
Khách sn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao: là khách sn sở vật chất,
trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về
ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải t theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
được đánh giá thông qua 5 nhóm chỉ tiêu chính sau:
1. V t, kiến trúc
2. Trang thiết bị, tin nghi phục vụ
3. Dch vụ và mức độ phục vụ
4. Nhân viên phục vụ
5. Vệ sinh.
Quy định về thiết kế kiến trúc
Khách sn 4 sao: Kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng chất ợng
cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp.
Khách sạn 5 sao: Kiến trúc biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội
ngoại thất được thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế thống nhất.
Quy định về chất lượng và thái độ phục vụ:
Khách sạn 4 sao: Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ rất tốt, tận tình, chu đáo
luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu cnh đáng của khách.
Khách sn 5 sao: Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tn tình, chu đáo,
luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu cnh đáng của khách.
2. Th trường khách
hàng:
Khách hàng của thị trường khách sạn khá
đa dạng và có nhiều mục đích khác nhau khi quyết
Phân tích hoạt động Marketing Mix của khách sạn Caravelle
GVHD: Nguyễn Công Dũng Thực hiện: nhóm 3 - K34 Page 4
đnh sử dụng dch vụ của mt khách sạn. Trong đó, tại thành ph HCM, có hai nguyên nhân
chyếu khi một khác hàng quyết đnh lưu ttại khách sạn là : MICE giải t, mục đích
này phần lớn bị tác động bởi 2 yếu tố bản: thnhất thành phHCm là trung m kinh tế
lớn nhất nước, thứ 2 là ngành du lch và giải t tại TP HCm phát triển khá mạnh.
Hiện tại rất nhiều tiêu chuẩn để phân khúc thị trường cho ngành khách sn thành
phHCM , tuy nhiên đây, nhóm thực hiện chỉ đưa ra 1 cách phân loại là khách hành ni
đa và khách hàng nước ngoài để phân tích tình hình.
a) Khách hàng trong nước:
lượng khách mục tiêu trong những năm tới của ngành du lịch và khách sạn TP
HCM khi chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu về du lịch ng tăng mạnh
qua các năm. Bên cạnh việc chọn các cơ slưu tnhỏ, rthì một phần khách nội đa sử
dụng dịch vụ khách sạn cao cấp cũng đang tăng dần, đặc biệt là người làm ăn đến thành phố.
b) Khách hàng nước ngoài
Trong nhng năm gần đây, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam i chung &
Tp.HCM nói riêng đếu tăng, chỉtrong năm 2009 giảm 7% so với 2008 (năm 2009 đạt 3.7
triệu lượt khách quốc tế) do khủng hoảng kinh tế toàn câu. Riêng năm 2010 đến hơn 5
triệu lượt kch quốc tế đến Việt Nam, tăng 34.8% so với m 2009). Trong đó, t lệ ợt
khách quc tế đến TP.HCM luôn chiếm n 60% tổng lượt khách đến Việt Nam. Điều này
cho thấy thị trường du lch lữ hành TP.HCM đang phát trin, nhu cầu về du lch & lưu t tại
TP.HCM rất cao.
LƯỢNG KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM VÀ TP HCM
ĐVT: triệu người
Phân tích hoạt động Marketing Mix của khách sạn Caravelle
GVHD: Nguyễn Công Dũng Thực hiện: nhóm 3 - K34 Page 5
Đối với các quốc gia trong khu vữ như Singapo, Thái lan,…ngành khách sn Việt
Nam nới chung ng như TP HCM i riêng còn một ngành non trẻ, đặc biệt là lĩnh vực
khách sn cao cấp.
Tuy nhiên, do sphát triển về du lịch và kinh tế n lượng du khách đến TP trong
các năm qua đã tăng nhanh chóng và đem lại một lượng khách hàng đầy tiềm năng cho
ngành khách sạn.
3.Tm quan trọng:
Kinh doanh khách sạn đang ngày ng đóng vai trò quan trng trong nền kinh tế,
không chđem lại đóng p vào GDP hàng năm còn p phần vào sphát trin kinh tế
Tp khi nhu cầu về ăn và tôt chức hội nghị của các Doanh nhân khi đến TP HCM là
măn ngày càng cao. Bên cạnh việc đem lại lợi nhuận, ngành khách sn còn tạo công ăn việc
làm thu nhập cho hầng ngàn lao động thuộc c nh vực và trình độ tay nghề khác nhau
như : đầu bếp, tiếp tân, phục vụ,…
II. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN CARAVELLE
1. Quá trình hình thành và phát triển
Khách sạn Caravelle khách sạn quốc tế 5 sao hàng đầu tại Thành phHồ Chí
Minh, tọa lạc tại vị trí trung tâm Sài n ktkhi mở cửa vào năm 1959. m 1998,
khách sạn đã xây thêm mt tòa nmới có 24 tng, liền kề với tòa nhà 10 tầng trước đây.
Với tầm nhìn toàn cảnh thành phvà v t đối diện bên hông Nhà Hát Lớn, Caravelle là
khách sạn gắn liền với lịch sử thành phcủa thành phố Hồ Chí Minh, được mệnh danh
Hòn Ngc Viễn Đông. Khách sạn Caravelle i lưu tcủa nhiều đoàn phóng viên
thuộc các tập đoàn báo chí quốc tế nổi tiếng trong Chiến tranh Việt Nam, thời điểm mà
i n (nay là Thành phHồ Chí Minh) là trung tâm của những chuyển biến thay đi
mi ngày. Ngày nay, Caravelle địa điểm yêu thích của những người con xa quê hương
khi vlại Việt Nam và cả những vị khách muốn tìm vlch sử Sàin.
Tphong cách kiến trúc kiểu Pháp, năm 1998 Caravelle được xây dựng và thiết
kế lại thành một khách sn sang trọng, xa hoa và hiện đại. Caravelle thào với phong
cách sang trọng truyền thống, các tiện nghi hiện đại, tinh vi và khung cnh trang nhã,
mang lại cảm giác vừa nhẹ nhàng vừa đột phá.
Khách sạn Caravelle nơi lưu trú của nhiều đoàn phóng viên thuộc các tập đoàn
o c quc tế ni tiếng trong Chiến tranh Việt Nam, thời điểm mà i n (nay
Thành ph Hồ Chí Minh) là trung tâm của những chuyển biến thay đổi mỗi ngày. Ngày
nay, Caravelle đa điểm yêu tch của những người con xa quê hương khi vlại Việt