409
Bài 107
HOẠT ĐỘNG LỒNG GHÉP XỬ TRÍ TRẺ BỆNH
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được mục tiêu và chiến lược xử trí lồng ghép trẻ bệnh (IMCI).
2. Trình bày được cơ sở khoa học và tiếp cận xử trí lồng ghép bệnh trẻ em.
3. Trình bày được tác động của IMCI.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu chung.
Hàng năm trên thế giới có trên 10 triệu trẻ em chết trước 5 tuổi, 7/10 nguyên nhân
tử vong là do phối hợp nhiều bệnh khác nhau như: viêm phổi, tiêu chảy, sởi, sốt, sốt rét
và suy dinh dưỡng. Theo những nghiên cứu tiên đoán vgánh nặng bệnh tật trên toàn thế
giới, bất chấp mọi nỗ lực kiểm soát, các bệnh trên vẫn nguyên nhân chính gây tử vong
trẻ em cho tới năm 2020.
Tỷ lệ phân bố của 10,5 triệu trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi tử vong tại các nước
đang phát triển m 1999: viêm phổi 19%, tiêu chảy 15%, chu sinh 20%, HIV/AIDS 3%,
sốt rét 7%, bệnh khác 28%, trong số bệnh nhân tử vong do các nguyên nhân trên đều
liên quan đến suy dinh dưỡng 54%.
Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi các nước đang phát triển cao hơn gấp 10 lần so
với các nước công nghiệp phát triển. Sự khác biệt về tử vong cho thấy sbất bình đẳng
trong chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em. Nhiều bệnh nhi chưa được đánh giá
điều trị hợp lý, các mchưa được hướng dẫn đầy đủ, trang thiết bị, thuốc men tại
các sở y tế thiếu thốn, một thách thức lớn cho ngành y tế của các nước đang phát
triển trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh.
Kinh nghiệm bằng chứng khoa học cho thấy việc cải thiện sức khoẻ trẻ em
không nhất thiết phthuộc vào việc sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật cao và đắt tiền
tuỳ thuộc vào các chiến lược tổng thể hữu hiệu phù hợp dễ áp dụng cho đại đa số, dựa
trên hướng tiếp cận theo kinh nghiệm các phương tiện sẵn có, cũng như phải phù hợp
với khả năng, cơ cấu của hệ thống y tế và tập quán, tín ngưỡng của cộng đồng.
Trong những thập kỷ qua, nhiều chương trình y tế đã mang lại hiệu quả, cứu sống
nhiều sinh mạng trẻ em như chương trình tiêm chủng đã làm giảm mạnh tử vong do sởi,
chương trình phòng chống tiêu chảy đã hạ thấp tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng cũng làm thấp tỷ lệ tử vong do suy dinh dưỡng ... mỗi
chương trình trên đã mang lại những thành quto lớn. Tuy nhiên, cần một chiến lược
lồng ghép cách xử trí riêng rẽ từng bệnh thành một chiến lược sức khoẻ tổng thể cho trẻ
em để mang lại hiệu quả cao hơn. Khi đó, bệnh nhi đến sở y tế với nhiều triệu chứng
của nhiều bệnh chồng chéo nhau sẽ được xtchăm sóc thích hợp n. Để đáp ứng
nhu cầu trên từ giữa m 1990, Tổ chức Y tế Thế giới Unicef đã xây dựng một chiến
lược tổng thể mang tên: "Chiến lược xử trí lồng ghép bệnh trẻ em"
2. Mục tiêu của chiến lược IMCI.
410
2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ bệnh tại các sở y tế, đặc
biệt là tuyến y tế cơ sở.
2.2. Giảm tỷ lệ mắc bệnh tử vong trẻ em nói chung thông qua việc thực hiện các
phương pháp phòng chữa bệnh đã được chuẩn hoá cho các bệnh thường gặp trẻ em
như: viêm phổi, tiêu chảy, sốt rét, sởi, sốt xuất huyết, suy dinh dưỡng ...
2.3. Cải thiện thể lực và khả năng phát triển ở trẻ em.
3. Chiến lược IMCI gồm 3 nội dung cấu thành.
3.1. Cải thiện kỹ năng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế thông qua việc hướng dẫn áp
dụng các phác đồ IMCI đã được chỉnh lý phù hợp với tình hình bệnh tật tại địa phương
các hoạt động nhằm thúc đẩy việc sử dụng chúng.
3.2. Cải thiện năng lực chung của hệ thống y tế nhằm đảm bảo việc xử trí hiệu quả các
bệnh lý thường gặp ở trẻ em.
3.3. Cải thiện hoạt động chăm sóc sức khoẻ tại gia đình và cộng đồng.
4. Cơ sở khoa học của xử trí lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh.
4.1. Sự bất bình đẳng trong chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em:
- Chênh lệch về số lượng và chất lượng Bác sĩ giữa trạm y tế và bệnh viện:
+ Ở các trạm y tế số Bác sĩ còn ít, có những trạm y tế không có Bác sĩ.
+ Mặt khác phần lớn các Bác chưa được đào tạo củng cố thêm, chưa Bác sĩ
chuyên khoa ... Do vậy trẻ em các vùng xa xôi, kkhăn việc được bảo vệ chăm sóc
sức khoẻ còn thấp kém.
+ Trong khi đó các bệnh viện nhiều Bác , các Bác chuyên khoa, do vậy
trẻ em ở những vùng này được chăm sóc tốt hơn.
- Chênh lệch về chuyên môn giữa trạm y tế xã và bệnh viện:
+ Ở trạm y tế hầu như không Bác chuyên khoa, mặt khác do địa xa xôi, đi
lại khó khăn. Nên họ ít điều kiện học tập mở mang, thu nhận những thông tin mới.
vậy chuyên môn còn thấp kém.
+ các bệnh viện tỉnh, huyện các Bác phần nhiều Bác chuyên khoa, việc
tiếp thu các thông tin mới có phần dễ dàng hơn.
- vùng nông thôn kinh tế khó khăn, trình độ học vấn của cácmẹ còn thấp. Do
vậy việc họ để ý chăm sóc sức khoẻ cho con mình là không được tốt.
Tất cả những chênh lệch trên tạo nên sự bất bình đẳng trong chất lượng chăm c
sức khoẻ trẻ em.
4.2. Sự chênh lệch về trang thiết bị, thuốc men tại các cơ sở y tế với bệnh viện:
các sở y tế trang thiết bị còn thiếu thốn, không đủ các phương tiện cần thiết,
thuốc men thiếu thốn. Đó một thách thức lớn cho ngành y tế của các nước đang phát
triển trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh.
4.3. Các chương trình y tế được thực hiện tốt tại các cơ sở y tế, nhưng đơn điệu:
- Các cán bộ y tế được đào tạo về chương trình nào thì giỏi về chương trình đó,
trong khi đó trẻ đến viện thường phối hợp nhiều bệnh. Do đó khó khăn trong chăm sóc trẻ
bệnh.
- Kinh nghiệm bằng chứng khoa học cho thấy việc cải thiện sức khoẻ trẻ em
không nhất thiết phụ thuộc vào việc các trang thiết bị kỹ thuật cao đắt tiền, tuỳ
thuộc vào các chiến lược tổng thể hữu hiệu, phù hợp và dễ áp dụng cho đại đa số, dựa trên
411
ớng tiếp cận theo kinh nghiệm và các phương tiện sẵn cũng như phải phối hợp vi kinh
nghiệm cấu của hệ thống y tế và tập quán, tín ngưỡng của cộng đồng.
5. Nguyên tắc tiếp cận và xử trí lồng ghép bệnh trẻ em.
5.1. Tiếp cận bệnh nhân bằng hội chứng trong hoàn cảnh xét nghiệm hỗ trợ khả năng
lâm sàng hạn chế cách xtrí thực tế hiệu qủa nhất ít tốn kém nhất. Phương pháp
đánh giá cẩn thận hệ thống các triệu chứng và dấu hiệu m sàng đã được chọn lọc kỹ:
Các dấu hiệu nguy hiểm, tiêu chảy, kthở, sốt... sẽ cho đủ thông tin giúp cán bộ y tế đưa
ra những hành động hợp lý và hiệu quả.
5.2. Mọi bệnh nhi đều phải được khám phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
(hoặc dấu hiệu có khả năng nhiễm khuẩn ở trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi ) để chuyển ngay
đi bệnh viện.
5.3. Mọi bệnh nhi đều phải được đánh giá 1 cách hệ thống các triệu chứng chính:
- Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Ho khó thở, tiêu chảy, sốt, các vấn đề ở tai.
- Trẻ 1 tuần đến 2 tháng tuổi: Nhiễm khuẩn, tiêu chảy.
- Mọi bệnh nhi đều phải được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tiêm chủng, các vấn
đề nuôi dưỡng và những vấn đề sức khoẻ khác.
Những dấu hiệu m sàng trên đã được chọn lọc dựa trên các kết quả nghiên cứu
về độ nhạy độ đặc hiệu trong quá trình phát hiện phân loại bệnh. Việc phát hiện
phân loại bệnh này phù hợp với điều kiện thực tế ở tuyến y tế cơ sở.
5.4. Phân loại bệnh của trẻ bằngch sử dụng hệ thống bảng phân loại ba màu: Màu hồng
cho biết trẻ cần chuyển viện, màu vàng chỉ định trẻ cần điều trị đặc hiệu, màu xanh cho
biết có thể chăm sóc trẻ tại nhà.
5.5. Các biện pháp xử trí của IMCI chỉ sdụng 1 số thuốc thiết yếu, khuyến khích mẹ
tham gia một cách tích cực vào việc điều trị trẻ, tham vấn cho gia đình về cách điều trị tại
nhà, cách cho ăn, uống và khi nào cần đưa trẻ đến khám lại.
Quá trình xử trí trbệnh theo chiến lược IMCI tuyến y tế sở bao gồm các
bước sau:
1. Đánh giá.
2. Phân loại xác định điều trị: Chuyển đi bệnh viện, điều trị tham vấn cho gia
đình tại trạm y tế, xử trí thích hợp tại nhà.
3. Xử t thích hợp tại nhà: Chỉ dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống thuốc và điều trị nhiễm
khuẩn tại chỗ, tham vấn cho mcách nuôi trẻ, khi nào cần đưa trẻ đến khám l
412
Tóm tắt quá trình xử trí lồng ghép bệnh trẻ em
Dành cho mọi trẻ bệnh từ 1 tuần đến 5 tuổi được mang đến cơ sở y tế
Đánh giá trẻ: Kiểm tra dấu hiệu nguy hiểm toàn thân (hoặc khả năng nhiễm
khuẩn nặng). Hỏi các triệu chứng chính. Nếu triệu chứng chính nào, hãy đánh
giá triệu chứng đó. Kiểm tra tình trạng dinh dưỡng tiêm chủng. Kiểm tra
những vẫn đề khác
Phân loại bệnh của trẻ: Sử dụng bảng phân loại 3 màu để phân loại những triệu
chứng chính, tình trạng dinh dưỡng và nuôi dưỡng của trẻ
Nếu cần và có thchuyển viện gấp
Nếu không cần hoặc không thể
chuyển viện gấp
Xác định điều trị cấp cứu trước khi
chuyển viện: cần thiết cho phân loại
bệnh của trẻ
Xác định điều trị cần thiết: cho loại
bệnh của trẻ: xác định thuốc điều trị đặc
hiệu và/ hoặc các lời khuyên
Điều trị trẻ: Cho liều thuốc đầu tiên
tại cơ sở y tế và/ hoặc khuyên bảo bà
mẹ. Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ
uống thuốc và điều trị nhiễm khuẩn tại
chỗ ở nhà. Tiêm chủng cho trẻ nếu cần
Chuyển viện:Giải thích cho bà mẹ việc
cần phải chuyển viện. Trấn an giải
quyết cho mẹ các vấn đề nếu có.
Hướng dẫn cung cấp các phương
tiện cần thiết để chăm sóc trẻ trên
đường đến bệnh viện
Tham vấn cho mẹ: Đánh giá nuôi
dưỡng trẻ, bao gồm việc bú mẹ và các
thức ăn khác, giải quyết các vấn đề về
nuôi dưỡng nếu có. Khuyên mẹ cho
trẻ ăn uống trong lúc bệnh khi
nào cần trở lại
Khám lại: Khám lại trẻ khi trẻ trở lại sở y tế. Hãy đánh giá xử trí các vấn
đề mới của trẻ nếu có.
6. Tác động của chiến lược IMCI.
6.1. Hoạt động này nhằm giải quyết một cách hệ thống những nguyên nhân quan trọng
nhất gây bệnh và tử vong ở trẻ em.
6.2. Đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ trẻ em, hạ thấp tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc
bệnh, nâng cao sức khoẻ và sự phát triển của trẻ.
6.3. khả năng tác động lớn vào tình trạng y tế tại cộng đồng, kết hợp, lồng ghép, hợp
tác giữa các chương trình ở tuyến y tếsở.
413
6.4. Đẩy mạnh cả phòng bệnh chữa bệnh, nâng cao năng lực xử trí lâm sàng, giáo dục
truyền thông của cán bộ y tế sở, cải thiện thực hành chăm sóc trẻ bệnh tại gia đình
cộng đồng.
6.5. Giá thành rẻ, hiệu quả, phù hợp với các nước đang phát triển.
6.6. Cải thiện công bằng trong việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em trên thế giới.
LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày mục tiêu và các nội dung của chương trình IMCI.
2. Trình bày và phân tích cơ sở khoa học của xử trí lồng ghép trẻ bệnh và những tác động
của chiến lược IMCI.
3. Tóm tắt quá trình xử trí lồng ghép bệnh trẻ em?