HỘI CHỨNG HANG
I- ĐỊNH NGHĨA.
Hội chứng hang bao gồm các triệu chứng lâm sàng gay nên bi sự có mặt của một
hoặc nhiều hang trong nhu mô phổi đã thải ra ngoài qua phế nang.
II-CHẾ HỘI CHỨNG.
Nhắc lại giải phẫu bệnh: trước khi bị huỷ hoại hoàn toàn và thải ra ngoài phế nang,
nhu vùng tổn thương đã qua giai đoạn đông đặc. Hang phổi bao gicũng
những vách gồm những phế nang bị đông đặc, vách đó thể dày hay mỏng tuỳ
theo mức độ của tổn thương.hang đã lâu ngày thường vách cứng và nhẵn.
Hang mới vách gghề gồm những tổ chức đông đặc đã hoá nhuyn. Hang
thđứng riênghoặc thông với nhau. Ngoài tổn thương của phế nang, ta còn thấy
tổn thương viêm phế quản, màng phổi và mch máu phổi. Những nhánh nhỏ của
động mạch phổi vách hang bị viêm th phình vào phía trong hang. Đó là
phồng động mạch Rasmussen.
những thay đổi về giải phẫu bệnh thbiểu hiện trên m sàng bằng ba triệu
chứng đi cùng với nhau: hội chứng đông đặc, do nhu mô phổi bị đông đặc gây
nên, và hội chứng hang, do khoảng trống trong lòng nhu mô phổi bị viêm.
III- HỘI CHỨNG HANG LÂM SÀNG
A- TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
Là trường hợp có hội chứng đông đặc kèm theo các triệu chứng của hang. ta thấy:
· Rung thanh tăng; mức độ tăng tuỳ thuộc vào mật độ và bề dày của vách hang.
· đục: nấu hang rộng, đường kính lớn hơn 6 cm gần thành ngực thì s
trong hơn phổi bình thường, nghe như tiếng vang trống.
· Tiếng phổi hang: trầm, rỗng, rõ nhất thì hít vào (xem bài: tiếng thổi, tiếng rên,
tiếng cọ). ngoài ra còn nghe thấy tiếng rên ướt vang hay rên hang. nhất là sau khi
ngườibệnh ho, rên vang ng tạo với tiếng thổi hang một tiếng lọc xọc đặc
biệt, gọi là tiếng hơi nước. nếu hang lớn đường kính thường hơn 6cm,và gần
thành ngực, ta thể nghe thấy tiếng thổi vò các tiếng rên với âm sắc kim loại.
một dấu hiệunữa có thể hướng tới chẩn đoán hang phổi là: tiếng ngực
(peertoriloquie). khi người bệnh đến: một, hai,ba ta nghe vùng tổn thương tiếng
nói rất rõ ràng, cảm tưởng tiếng nói xuất phát từ thành ngực, nếu đếm thầm
một, hai, ba, ta nghe vẫn rõ hơn bên phổi nh đối xứng: đó là tiếng ngực thầm
(pectoriloquie aphone).
Tiếng ngực hay tiếng ngực thầm là tiếng nói được truyền qua hang phổi đã đóng
vai trò một hòm cộng hưởng giữa nhu phổi đông đặc. tiếng thổi hang, rên
vang tiếng ngực thầm hợp thành bba cổ điển về nghe trong hội chứng hang
Laennec.
B- TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐIỂN HÌNH
Là những trường hợp trên làm sàng không biểu hệin nay đủ hội chứng hang. hoặc
không thấy. nguyên nhân hang nhquá, hoặc xa thành ngực không thông với
phế quản.
· Nhiều khi ta nghe không được nay đbộ ba Leannec:hang chỉ biểu hiện bằng
hội chứng đông đặc kèm theo tiếng rênvang.
· nếu vách hang mỏng quá,lâm sàng cũng không phát hiện được tiếng thổi hang,
nếu hang ở sâu trong nhu mô phổi.
· Hang to, gần thành ngực có biểu hiện như trànkhí màng phổi cục bộ: ở một vùng
mất rung thanh, gõ vang trống, mất rì rào phế nang, có tiếng thổi vò.
· Hang nh quá, hoặc không thông với phế quản, thường không phát hiện được
lâm sàng.
· những hang phổi không có biểu hiện lâm sàng gọi là “hang câm”.
C- HỘI CHỨNG GIẢ NANG.
Là những trường hợp có tiếng thổi hang, nhưng không có hang trong nhu mô phổi.
· Trong giãn phế quản, ta thể thấy hội chứng hang một hay cả hai đáy phổi.
Tiếng thổi hang hay thổi từng ngày từng giờ, tuỳ theo phế quản giãn chứa đớm
nhiều hay ít. Hội chứng giả nang trong giãn phế quản giãn to ra name trong một
vùng nhu phổi viêm kinh diễn gây nên. Các phế quản giãn đóng vai trò hòm
cộng hưởng giữa tổ chức phổi đông đặc, điều kiện cần thiết gây ra tiếng thổi
hang. Chẩn đoán phân biệt với hang thực nghĩa là hang trong nhu phổi, phải
X-quang: chụp phế quản bằng chất cản quang lipidol sẽ thấy các đoạn phế
quản giãn phình vùng tiếng thổi hang. giãn phình th hình trụ, hình túi,
hình bóng tròn. m sàng không chn đoán quyết định, nhưng có một chi tiết
đáng chú ý là tình trạng người bệnh tốt, so với các triệu chứng thực thể ở phổi.
· Phế quản lớn bị kéo lệch vị trí, trong xơ phổi, cũng gây ra tiếng thổi hang, nghe
phía sau, vùng htrên gai. Trong những đợt viêm cấp xuất hiện thâm các
tiếng rên khô, rên ướt, nên càng làm ta nghĩ nhiều tới hội chứng hang.
Phải có X-quang chẩn đoán phân biệt.
IV- TRIỆU CHỨNG XQUANG
A- BIỂU HIỆN CHUNG CỦA HANG.
một hình tròn sáng, bđậm, dày nhiều hoặc ít. Hang nhiều loại khác nhau
về kích thước, hình thái, vị trí, số lượng (hình 51,52,53,54).
Cụ thể:
· Ở một thuỳ phổi hoặc rải rác nhiều nơi.
· Rất lớn, chiếm cả một thuỳ: hoặc nhỏ, lỗ chỗ như tổ ong.
· hơi nước: mực nước nằm ngang theo đường chân trời. Đây là hình ảnh
thường gặp của ápxe phổi.
Khi soi, nếu bảo người bệnh ho, sẽ thấy hang co rúm lại, nhưng dự thay đổi hi(nh
dạng của hang còn phthuộc vào nhiều yếu tố vật lý phức tạp, nên khí hang không
có, hoặc ngược lại, căng to khi người bệnh ho.
· Ta nên phối hợp chiếu và chụp. Trong trường hợp nghi ngờ nên chụp cắt lớp,
khi chụp phế quản bằng Lipiodol.
B- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Các hình sáng, tròn của nhu mô phổi,hoặc do tia X-quang đi qua một số thành
phần lồng ngực dưới một góc độ nhất định, hoặc do một tổn thương phổi
nhưng không phải hang tạo nên, có thlàm ta nghĩ tới hang phổi.