HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI

(Kỳ 2)

V. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

1. Liệt chức năng (rối loạn phân ly):

Thường xảy ra trong những hoàn cảnh đặc biệt như sang chấn tâm lý. Các

triệu chứng lâm sàng thay đổi theo tác động của bên ngoài và chịu tác dụng của

ám thị. Không có sự phù hợp giữa các lần khám liên tiếp.

Phản xạ gân xương bình thường, phản xạ da bụng và da bìu bình thường,

không có dấu hiệu Babinski hoặc các dấu hiệu tương đương.

2. Giảm động tác trong hội chứng ngoại tháp nửa người (hội chứng

Parkinson):

Rất nhiều trường hợp hội chứng Parkinson bắt đầu từ 1 bên, nhất là những

thể mà triệu chứng tăng trương lực là chủ yếu có thể nhầm với liệt nửa người.

Khám kỹ về lâm sàng sẽ phát hiện run khi nghỉ ngơi, các dấu hiệu của tăng trương

lực ngoại tháp, biểu hiện co cứng kiểu ống chì, dấu hiệu bánh xe răng cưa.

Triệu chứng co cứng tháp có đặc điểm khác hẳn: co cứng các cơ gấp ở chi

trên và các cơ duỗi ở chi dưới, co cứng có tính chất đàn hồi.

Lưu ý u não có thể xâm phạm vào các nhân xám, do đó giai đoạn đầu

thường có biểu hiện run kèm theo triệu chứng thiếu sót vận động nửa người.

3. Thiếu sót vận động sau một cơn động kinh cục bộ (liệt Todd):

Trong động kinh cục bộ vận động hoặc 1 cơn động kinh cục bộ toàn bộ hoá

thứ phát có thể xuất hiện triệu chứng liệt tồn dư trong vòng vài giờ. Cần hỏi kỹ

bệnh sử và diễn biến của liệt, nhất là những trường hợp đã xảy ra nhiều lần. Ðiện

não đồ có vai trò quan trọng giúp phát hiện những hoạt động kịch phát kiểu động

kinh hoặc những biến đổi bất thường sau cơn động kinh.

4. Hiện tượng mất chú ý nửa thân:

Gặp trong hội chứng tổn thương thuỳ đỉnh của bán cầu không ưu thế. Hiện

tượng này thường phối hợp với các triệu chứng khác của tổn thương bán cầu

không ưu thế như phủ nhận bên bị bệnh, mất nhận thức nửa thân.

VI. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh, khám xét lâm sàng và xét nghiệm cận lâm

sàng đặc biệt là chụp não cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ não...

1. Liệt nửa người xuất hiện đột ngột:

a. Chấn thương và vết thương sọ não:

- Chấn thương sọ não có thể gây đụng dập não, các khối máu tụ, phù não...

- Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính sọ não.

- Biểu hiện lâm sàng có liệt nửa người (đôi khi chỉ có các thiếu sót vận

động) kèm theo giãn đồng tử.

- Chụp cắt lớp vi tính sọ não không tiêm cản quang sẽ thấy hình khối tăng

tỷ trọng hình thấu kính hai mặt lồi nằm giữa xương sọ và màng cứng. Ðây là một

cấp cứu phẫu thuật thần kinh.

Nếu hình ảnh chụp cắt lớp sọ não bình thường, cần thăm khám kỹ các động

mạch vùng cổ để phát hiện các phình động mạch bóc tách hình thành sau sang

chấn, đây có thể là nguyên nhân nhồi máu não mà giai đoạn sớm có thể chưa thấy

được trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não.

b. Tai biến mạch máu não: Bao gồm 2 loại là nhồi máu não và xuất huyết

não.

- Nhồi máu não biểu hiện liệt nửa người xuất hiện đột ngột, thường không

có rối loạn ý thức nặng nề, không có hội chứng màng não.

Chụp cắt lớp vi tính sọ não cho thấy hình ảnh vùng giảm tỷ trọng có vị trí

tương ứng với khu vực cấp máu của động mạch bị tắc. Hình ảnh chụp cắtlớp não

có thể bình thường trong những giờ đầu cũng không cho phép loạitrừ một ổ nhồi

máu não mới hình thành.

- Xuất huyết não biểu hiện liệt nửa người xuất hiện đột ngột kèm theo đau

đầu, nôn, rối loạn ý thức và có các biểu hiện của hội chứng màng não.

Dịch não tuỷ có thể có máu không đông, đều ở cả 3 ống.

Chụp cắt lớp vi tính sọ não sẽ thấy hình ảnh khối máu tụ tăng tỷ trọng trong

nhu mô não, xung quanh đó là phù não và đè đẩy chèn ép các tổ chức kế cận;

ngoài ra có thể thấy hình ảnh máu đọng ở các khe rãnh ở đáy sọ và hình ảnh máu

tràn vào các não thất.

c. Các nguyên nhân khác:

- Viêm tắc tĩnh mạch não: viêm tắc tĩnh mạch não thường xuất hiện ở

những cơ địa bị bệnh hệthống, sau đẻ, rốiloạn đông máu... Các biểu hiện lâm sàng

là đau đầu dai dẳng có thể xuất hiện trước hoặc đi kèm theo liệt.

Liệt nửa người có thể kèm theo các triệu chứng khác như động kinh, tăng

áp lực nội sọ và liệt có thể đổi bên. Chụp cắt lớp vi tính sọ não có hình ảnh tổn

thương phối hợp tăng và giảm tỷ trọng của một vùng nhồi máu kèmtheo chảy máu

trong ổ nhũn. Khi tiêm thuốc cản quang, nếu tắc xoang tĩnh mạch có thể thấy dấu

vết delta trống.

- Co thắt động mạch não sau xuất huyết dưới nhện: biểu hiện lâm sàng

bằng một hội chứng màng não xảy ra đột ngột, thường không có sốt. Chọc dò dịch

não tuỷ thấy có máu không đông, đều ở cả 3 ống. Trong vòng 3 tuần đầu còn có

thể xuất hiện thêm liệt nửa người, triệu chứng liệt diễn biến rất nhanh kèm theo

biểu hiện ý thức của bệnh nhân xấu đi. Chụp cắt lớp vi tính não thấy hình ảnh tăng

tỷ trọng của các rãnh ở đáy sọ, các bể chứa,trong các não thất do máu đọng và

hoặc là hình ảnh giảm tỷ trọng, vị trí tuỳ thuộc vào nhánh động mạch bị co thắt.

- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: liệt nửa người thường xuất hiện đột ngột

trên một bệnh nhân có biểu hiện sốt kéo dài. Nghe tim có tiếng thổi và các biểu

hiện bệnh lý khác ở tim. Có thể thấy các tổn thương phối hợp khác ở da như mụn

mủ, loét nhiễm trùng... Siêu âm tim có hình ảnh viêm nội tâm mạc. Cấy máu

dương tính.

Có thể gặp liệt nửa người trong viêm nội tâm mạc teo đét liên quan đến một

vài thể ung thư tiến triển hoặc một số bệnh hệ thống như viêm nội tâm mạc

Libman-Sacks trong bệnh lupus ban đỏ.

2. Liệt nửa người xuất hiện từ từ:

a. Các khối choán chỗ:

Ðặc điểm của liệt nửa người trong các trường hợp choán chỗ nói chung và

trong u não nói riêng là liệt nửa người tiến triển tăng dần kèm theo hộichứng tăng

áp lực trong sọ. Có thể có biểu hiện động kinh. Liệt nửa người hình thành chậm

tiến triển tăng dần trong nhiều ngày, nhiều tháng thường là các khối u lành tính

như u màng não, u tế bào hình sao, u thần kinh đệm ít nhánh... Liệt nửa người tiến

triển nhanh trong vài tuần thường gặp trong u não ác tính, áp xe não.

b. Viêm não bán cấp:

Bệnh nhân thường có hội chứng nhiễm trùng và các triệu chứng tổn thương

não như rối loạn ý thức ở nhiều mức độ khác nhau, động kinh, rối loạn trương lực

cơ nặng dẫn đến các tư thế co cứng hoặc xoắn vặn quá mức.

Liệt nửa người xuất hiện rõ dần, thường biểu hiện cả ở hai bên. Trong giai

đoạn đầu có thể có các dấu hiệu của một hội chứng màng não. Chụp cắt lớp vi tính

não thấy các ổ giảm tỷ trọng rải rác kèm theo biểu hiện phù não.

Chẩn đoán xác định bằng các phản ứng huyết thanh như kháng thể kháng

HSV-1 và tìm AND của HSV-1 trong dịch não tuỷ.

3. Một số thể tiến triển đặc biệt:

a. U não ác tính: Có thể tiến triển đột ngột như một tai biến mạch máu não

do chảy máu trong u (thể giả tai biến mạch).

b. Tắc động mạch cảnh trong: Liệt nửa người có thể tăng dần do lan rộng

vùng nhũn não hoặc phù não, trường hợp này có thể nhầm với khối u (thể giả u).

c. Liệt nửa người thoáng qua: Phần lớn những trường hợp này là tai biến

thiếu máu não cục bộ thoáng qua. Liệt hồi phục trong vòng 24 giờ, nhưng cần

khám kỹ, tìm các yếu tố nguy cơ và điềutrị dự phòng vì sẽtái pháttạothành tai biến

mạch máu não thực sự. Có thể gặp liệt nửa người thoáng qua sau một cơn bán đầu

thống biến chứng hoặc liệt nửa người thoáng qua sau một cơn động kinh cục bộ

(liệt Todd).