Hôn mê
(Kỳ 3)
5. Khám bệnh nhân hôn mê.
5.1. Bệnh sử:
Những vấn đề quan trọng trong bệnh scần được khai thác tỷ mỉ là thời
gian tiến triển của hôn mê, cách khởi phát, thời điểm bệnh nhân được nhìn thấy lần
cuối cùng trong trạng thái bình thường. Những thông tin đó giúp ích cho việc phán
đoán diễn biến của quá trình hình thành hôn mê.
5.2. Khám bệnh nhân hôn mê:
+ Quan sát m các dấu hiệu của chấn thương như v nền sọ, biểu hiện
sung huyết quanh nhãn cầu (raccoon eyes), dấu hiệu Battle (sưng và thay đổi u
sắc của da trên xương đá sau tai), máu tụ sau màng nhĩ (hemotympanum), chảy
dịch não- tủy qua mũi hoặc tai.
+ Snắn đầu bệnh nhân tìm biểu hiện lún sọ, phù nphần mềm tại chbị
chấn thương.
+ Kiểm tra huyết áp, kiểm tra nhiệt độ (thân nhiệt thấp thường thấy trong
hôn do rượu, thuốc an thần, bệnh não Wernicke, bệnh não do gan,
myxedema, tăng thân nhiệt thấy trong n mê do say nóng, trạng thái động kinh,
tăng thân nhiệt ác tính do gây qua đường hấp, ngđộc các thuốc hoạt
tính cholinergic, chảy máu cầu não, tổn thương đồi thị…
+ Kiểm tra dấu hiệu kích thích màng não.
+ Kiểm tra đáy mắt.
+ Đồng tử: bình thường đường kính 3 4 mm cân đối và phản xạ nhậy.
Kiểm tra độ lớn, tĩnh cân đối, phản xạ với ánh sáng.
+ Các vận động của mắt: phản xmắt- đầu hay dấu hiệu mắt búp bê, các
test khám tiền đình.
+ Kiểm tra các đáp ứng với đau.
6. Cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân hôn mê.
Sau khi tiếp nhận bệnh nhân hôn mê thy thuốc cần tiến hành song song hai
công việc: chẩn đoán nguyên nhân hôn mê (các xét nghiêm được chỉ định tùy từng
nguyên nhân), cấp cứu và chăm sóc duy trì các chức năng sống.
Nguyên tắc xử lý chung như sau:
* Duy trì chức năng sống:
+ Chức năng hô hấp:
Tùy từng hoàn cảnh mà có thể vận dụng các bin pháp sau:
- Githông đường thở (tháo bỏ răng giả, hút sạch đờm dãi, để bệnh nhân
nằm nghiêng...).
- M khí quản, đặt nội khí quản, thở máy.
- Th oxy.
+ Chức năng tuần hoàn:
- Trợ tim.
- Điều chỉnh huyết áp bằng các thuốc làm tăng hoặc giảm áp, truyền
dịch. Tùy theo bệnh cụ thể mà duy trì các chsố huyết áp khác nhau.
* Chống phù não:
+ Biện pháp chung:
- Tăng thông khí, thoxy.
- Nầm đầu cao 15 - 300.
- Hhuyết áp trong trường hợp cần thiết.
+ Các thuốc chống phù não:
Tùy từng trường hợp cụ thể mà thchỉ định các thuốc chống phù não
sau:
- Glycerin: tác dụng chống phù não thông qua cơ chế thẩm thấu.
- Mannitol: tính chất ưu trương, tác dụng chống phù não qua cơ chế thẩm
thấu (tăng áp lực thẩm thấu tại hàng rào máu – não).
- Các thuốc khác trong ác trường hợp cụ thể (magiêsulphat, corticoid,
glucose ưu trương).
- Khi dùng c thuốc chống phù não ưu trương cần đề phòng các nguy cơ
tác dụng phản hồi (rebound effect), tăng gánh tim và phù phổi cấp.
* Duy trì nước điện giải và cân bằng kiềm-toan: lượng nước vào-ra
khoảng 2000-2500 ml.
* Chống co giật, chống bội nhiễm: trong trường hợp cần thiết.
* Dinh dưỡng đủ: đảm bảo cho bệnh nhân có đủ 2500 – 3000 Kcal/24 giờ.
* Chế độ chăm sóc hộ lý và phục hồi chức năng.