TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
59
HỢP TÁC CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN DU LỊCH– NGHIÊN CỨU KHÁM PHÁ Ở ĐIỂM
ĐẾN ĐÀ NẴNG
TOURISM STAKEHOLDER COLLABORATION EXPLORE RESEARCH IN DANANG
DESTINATION
TS. Nguyn Th Bích Thy
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
thuyntb@due.edu.vn
ThS. Võ Lê Xuân Sang
Trường Đại hc Tài chính Kế toán Qung Ngãi
volexuansang@tckt.edu.vn
TÓM TT
Điểm đến được coi là mt sn phm du lch tng thể, được cung cp bi nhiu bên liên quan nên cn thiết có sư liên kểt
hp tác gia các bên liên quan nhằm đưa lại giá tr cho s tri nghim, thỏa mãn cao cho du khách và đảm bo s phát
trin bn vng ca ngành du lch. Bng cách s dng nghiên cứu định tính vi phng vn chuyên sâu, bài viết này đã
khám phá nhn thc v s cn thiết phi hp tác ca các bên liên quan du lch trong hoạt đng kinh doanh, qun
tiếp th điểm đến và bn cht s hp tác gia chúng Đà Nẵng.
T khóa: Du lch; các bên liên quan; hp tác; nghiên cứu định tính; Đà Nẵng
ABSTRACT
Destination is an overall tourist product, offered by many stakeholders should be necessary to link cooperation between
stakeholders to provide value to the experience, highly satisfied guests and ensure the sustainable development of the
tourism industry. By using qualitative research with in-depth interviews, this article has explored awareness of the need
for cooperation among tourism stakeholders in business, destination management and marketing and nature that
partnership is between them in Danang.
Key Words: Tourism; stakeholders;collaboration; qualitative research;Danang
1. Giới thiệu
Du lịch ngày càng được tha nhn là một lĩnh vc rt phc tp bao gm các bên liên quan và s
kết ni gia họ. Do đó, mỗi điểm đến đòi hi vic lp kế hoch thiết kế phát trin du lch tốt hơn
(Gunn, 1994). S hp tác tn tại đồng thi vi cnh tranh gia các t chc kinh doanh du lch là yếu t
tạo nên thành công va phat triên bên ng của mô
t điểm đến du li
ch. Sự phát trin bn vng một điểm
đến du lch còn liên quan rt quan trng v s tham gia hu hiu ca các t chc qun lý thuc chính
quyền Nhà nước trong vic qun lý và tiếp th điểm đến (Presenza và Cipollina, 2008; Rodolfo Baggio,
2008). Hp tác giữa các bên liên quan được xác định là có li cho tt c các nhà cung cp sn phm du
lịch để to ra nhng sáng kiến tiếp th kinh doanh (Hwang va ctg, 2002), chia sẻ kiến thức, nguôn c
(Telfer 2001), phát trin sn phm mi, gim chi phí xúc tiến, qung , cũng như thúc đẩy góp
phn phát triển các điểm đến du li
ch (Tinsley Lynch, 2001). Nghiên cứu để hiu rõ s hp tác trong
mạng lưới du lch ca một điểm đến ch đề ngày càng được quan tâm ca nhiu nhà nghiên cu
các nhà qun lý thc tiễn trong lĩnh vực du lch. Hp tác gia các bên liên quan ca du lch trong vic
quản lý điểm đến du lch bn vng là thách thc và không d thc hin vì s phc tp ca s tương tác
gia họ. Do đó, những thách thc và phc tp ca s hp tác du lch cần được xem xét trong lý thuyết
và thc hành.
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
60
Trong những năm qua, cùng vi s phát trin kinh tế-văn hóa-xã hi, du lch Vit Nam i
chung Đà Nẵng nói riêng đang những bước phát trin mnh, ngày càng những đóng góp ln
hơn cho nền kinh tế. S phát trin du lch góp phn qung hình ảnh đất nước, con người Vit Nam
thân thin, mến khách,thay đổi din mạo đô th và nông thôn, to thêm nhiu vic làm cho các tng lp
dân cư trong xã hội. đâu phát trin du lch, đó đời sng ca cộng đồng dân cư được ci thin, trình
độ dân trí được nâng cao, góp phn quan trọng vào xóa đói giảm nghèo, ci thin cuc sng ca nhân
dânTrong những năm gần đây, Đà Nẵng liên tiếp được nhiu t chc du lch quc tế uy tín bình
chọn điểm đến hp dn. Nhiu sn phm ca thành ph đã đạt nhng giải thưởng lớn như Khu nghỉ
dưỡng 5 sao Inter Continental Danang Sun Peninsula Resort đã đạt gii khu ngh dưỡng sang trng
nht châu Á 2014 do Word Travel Awards trao giải thưởng. Tp chí Smart travel Asia bình chọn Đà
Nẵng top 10 điểm đến hp dn của châu Á năm 2014. lọt top 10 điểm đến mi ni trên thế gii
năm 2015 theo kết qu bình chn trên trang thông tin đin t du lch uy tín TripAdvisor. Năm 2015
tiếp tục được đánh giá là năm thành công ca du lịch Đà Nẵng. Trong bi cnh ngun khách b chng
li trên phm vi toàn quốc thì Đà Nẵng vn s tăng trưởng mnh, chng t s hp dn của đim
đến, s chung tay góp sc của các quan quản Nhà nước cộng đồng doanh nghiệp. Năm 2015,
tng thu ca toàn ngành du lịch ước đạt 12.700 t đồng, tăng 28,7% so với năm 2014, ước bng
107,6% kế hoch (baodanang.vn, 2015).
Bên cnh nhng thành công, ngành du lịch Đà Nẵng vn còn những khó khăn, tồn tại như tình
trng mi, ép khách s dng dch v; thiếu các chương trình biểu din ngh thut quy lớn, đặc
sắc, định k phc v khách du lch; kh năng đầu tư, tôn tạo, di tích chưa đáp ứng nhu cu thc tế; sn
phm du lịch đa dạng nhưng chưa đim nhấn, chưa thực s hp dn khách quc tế; công tác qung
xúc tiến du lịch Đà Nẵng ra th trường quc tế còn hn chế; ngun nhân lc du lịch chưa đáp ng
kp nhu cu phát trin ca ngành (baodanang.vn, 2015). Mt nguyên nhân quan trng dẫn đến hn chế
này do ngành du lịch Đà Nng thiếu s gn kết gia doanh nghip vi nhau gia các doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước v du lch (vietnamtourism.vn, 2015)
Mc tiêu chung của Đà Nẵng đy mnh phát trin du lịch trên sở tiếp tc triển khai Đề án
Phát trin dch v thành ph đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai Chương trình Phát triển
du lch 2016-2020; y dựng Đà Nẵng tr thành trung tâm đón tiếp phân phi khách khu vc min
Trung-Tây nguyên. Năm 2016 ngành du lịch phn đu tng khách du lịch đến thành ph đạt 5.140.000
ợt, tăng 16% so với năm 2015, trong đó 1.320.000 lưt khách quc tế, 3.820.000 lượt khách nội đa,
tng thu du lịch đạt 14.000 t đồng, tăng 16,5% so với năm 2015.
Để du lịch Đà Nẵng tiếp tc phát trin phát trin bn vững, đóng góp ch cực vào s phát
trin kinh tế - xã hi ca thành ph thì không th là trách nhim ca một vài cá nhân đơn l mà đòi hỏi
phi s hp tác tích cc, chu trách nhim ca nhiu bên liên quan, trước hết bên liên quan trong
lĩnh vực du lch. Vì thế, mc tiêu ca nghiên cu này là phân tích mt s ni dung lý thuyết v hp tác
gia các bên liên quan du lch trong qun lý tiếp th cho điểm đến ng dụng đối với trường hp
điểm đến Đà Nng nhằm đưa ra các định hướng gii pháp nhằm tăng cường s hợp c để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho điểm đến y trong tương lai, thúc đy mạng lưới du lch hoạt động vi hiu
qu tối ưu, nâng cao chất lượng dch v du lch, giá tr tri nghim cho du khách đến Đà Nẵng, xây
dựng Đa ng thanh một điểm đến phát trin bn vng thu hút ngày càng nhiu du khách trong
ngoài nước. C th, nghiên cu này s tp trung vào tr li các câu hi sau:
(1) Các bên liên quan nhn thức như thế nào v vai trò hp tác trong qun lý và tiếp th điểm đến
ca h cho s phát trin bn vng du lch?
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
61
(2) Bn cht s hp tác gia các bên liên quan du lịch: cac loại hoa
t đô
ng quản tiếp th
điểm đến được thc hin bi s hợp tác, ly do p tac, nhưng kho khăn
p phai trong qua trinh p
tac là như thế nào va khu vưc thương đươc ưa thich cho
n lưa hơn khi hơp tac?
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các bên liên quan du li
ch của điêm đên
S tham gia ca nhiu bên hữu quan trong điểm đến là thiết yếu cho s phát trin du lch (Sautter
& Leisen, 1999). Nhiu nhà nghiên cứu đã thảo lun v s tham gia của các bên liên quan đó trong
mỗi giai đoạn phát trin của điểm đến. Aas, Ladkin & Fletcher (2005) định nghĩa c bên liên quan du
lch bt k nhân hoặc nhóm tác động đến du lch hoc b ảnh hưởng bi du lịch, theo hướng tích
cc hay tiêu cực. Quan tâm đến tính phc tp ca ngành công nghip du lch, Morrison (2004) cho
rng nhiu tác nhân b ảnh hưởng bi các hoạt động du lch trong một điểm đến rt nhiu trong
s h tham gia vào s phát trin của điểm đến. Do đó, các nhà quy hoạch du lch phi nhn thy được
các khía cnh ca tt c các bên liên quan, những người li ích trong vic lp kế hoch kết qu
ca dch v du lch (Sautter & Leisen, 1999). Theo Buhalis (2000), các nhóm du lịch có liên quan được
phân loại như sau: khu vực nhà nước và chính ph qun du lch, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vc du lch, khách du lịch người dân. Gunn (1994) cho rng tt c các bên liên quan thuc v mt
trong ba lĩnh vực: kinh doanh du lch (l hành, lưu trú, ăn uống, các điểm tham quan, các nhà khai thác
tour du lịch, đại lý du lch), khu vc phi li nhun (tình nguyện, điểm tham quan, y tế, nhà th), và khu
vc chính ph (cơ sở h tng, cung cấp nước, x nước thi, cnh sát, phòng cháy chữa cháy, đường
ph, chiếu sáng, thông tin liên lc, xúc tiến, tiếp thị, các điểm tham quan ca du khách). Ritchie & ctg
(2003) chia cho các bên liên quan sáu nhóm chính: khách du lch, khu vc công cộng, người dân,
doanh nghip, t chc h tr, các nhóm li ích khác (v môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế an
toàn). Theo Timur & Getz (2002), các bên liên quan hp pháp cho phát trin du lch ngành kinh
doanh du lch chính quyn ( cp quc gia, tnh, thành ph). Ngành công nghiệp du li
ch chính
ph được coi các bên liên quan quan trng nht, la những người cần phai được tham gia thc hin
các dán phat triên du lch bn vng. thế nghiên cu y xem xét các bên liên quan tiếp cn theo
quan điểm ca Timur & Getz (2002) tc tp trung vào các các doanh nghip của ngành du li
ch
các cơ quan tổ chức nhà nước v qun lý du lch của điểm đến.
2.1.2. Sự cần thiết các bên liên quan du lịch hợp tác trong quản lý và tiếp thị điểm đến
Ngành du lch bao gm các doanh nghiệp hoa
t đô
ng đc lp, phân tán v mặt địa lý nên vic to
ra mt sn phm toàn din ph thuc vào kh năng hợp tác cua cac bên liên quan (Scott và ctg, 2008).
Để cạnh tranh, hoa
t đô
ng tiếp th của các điểm đến nên thưc hiê
n việc cộng tác i nhau. Nếu thc
hin riêng rơ các bên liên quan khác nhau thi hình nh của điểm đến s không được toàn diện
điêm đên sẽ không th thành công trong thi gian dài (Wang Xiang, 2007). Tiếp th điểm cn
hướng vào hợp tác đê tác động tối đa hóa lợi ích cho các lĩnh vực ơ điêm đên (Buhalis, 2000). Hợp tác
trong trường hợp này được xác định là "mt quá trình ra quyết định chia s gia các bên liên quan ch
chốt đôi i một vấn đ tương lai của hinh anh điêm đên đó" (Wang, 2008). Trong ngành công nghiệp
du lịch điêu y nghĩa vic ra quyết định chung gia các bên liên quan ca điểm đến se anh
hương đến viê
c phát triển điêm đên tiếp th du lịch (Wang, 2008). p tac trong tiêp thi
điêm đên
cũng được cho giup kết hp kiến thc, chuyên môn ngun lc vốn để dẫn đến những hội
mi, gii pháp sáng to và mt mức độ hiu qu lớn hơn, điêu đó sẽ không th đạt được nêu các đối tác
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
62
hành động mt mình (Wang, 2008). Qun tiếp th du lch cn phải đảm bảo cân đối, công bằng
trong viê
c sư
du ng cac nguôn c cho vic sn xut và phân phi các sn phm du lịch, cũng như sự tái
sinh ca các ngun lc y va cũng cần cung cp li nhun hp lý cho tt c các bên liên quan tham
gia vào h thng du lịch. Do đó, tiếp th cần được s dụng như một cơ chế chiến lược phi hp vi quy
hoch qun ch không phi mt công c bán hàng đê đa
t đươc muc tiêu chiên lươc phat trn
n vưng điêm đên.
2.1.3. Lợi ích về sự hơp ta
c cua ca
c bên liên quan ở điểm đến du lịch
Nhìn t những góc độ khác nhau, rt nhiu li ích trong ngành công nghip du lch khi các
bên liên quan khác nhau c gắng p tac hành động trong cùng mt vấn đề. Nhiêu tác giả khác nhau
đã nghiên cứu v li ích tiềm năng của s hp tác phát trin du lch cho rng s tham gia ca các bên
liên quan khác nhau t các lĩnh vực khác nhau s tạo cơ hội lớn hơn đi vi tiếp cn tích hợp cac chiến
c phát triển để thúc đy du lch bn vng (Jamal & Getz, 1995). So vi nhiu ngành kinh tế khác,
du lch liên quan nhiều hơn đến phát trin các hp tác chính thc và không chính thc mạng lưới
các quan h đối tác (Bramwell Lane, 2000; Copp và Ivy, 2001; Selin, 2000; Saxena, 2005; Tyler và
Dinan, 2001). Môi trường cnh tranh du lch trên toàn cu thách thức các điêm du lịch buc phi tìm
kiếm giải pháp để tn ti phat triên bền vng. Swarbrooke (1999) cho rng các bên liên quan v du
lch nên làm vic vi nhau nếu h mun phát trin mt hình thc bn vững hơn cho điểm đến du lch.
S hp tác bn vng giữa các bên liên quan khác nhau đã được chứng minh để góp phn xây dng
một thương hiệu điểm đến (Brooker & Burgess, 2008). Năng lực cnh tranh của điểm đến da trên
nhng n lc ca tt c các bên liên quan góp phn vào vic to ra tri nghim tng th ca khách du
lịch. Hơn nữa, s ph thuc ln nhau gia các chư
c hoa
t đô
ng du li
ch, về doanh s bán hàng, nhà
cung cp, thông tin, kh năng phát triển tiếp cn vi các công ty khác s tạo điều kin cho các
doanh nghip du lch quy va nh hội để gim thiu bt li do qui hn chế ca h
(Bieger, 2004). H th gii quyết các vấn đề v tính kinh tế ca quy phm vi, t đó tích cực
tp trung vào vic to ra duy trì kh năng cạnh tranh (Lemmetyinen Go, 2009). Khi các ngun
lc quan trọng đối vi doanh nghiệp thường tài sn vt chất va kiến thc chun môn (chính tài
sản vô hình), thi viê
c tổ chc và tn dng hiu qu các mi quan h trong ma
ng lươi se to thêm giá tr
đáng kể cho các doanh nghip du lch.
Mt khác, Palmer (1996) tin rng s hp tác gia khu vực công nhân thta
o điêu kiê
n
trong việc đạt được các mc tiêu hi ca cộng đồng, và thúc đẩy sư phat triên cua khu vực địa
phương. Khi nhiều bên liên quan tham gia s thúc đẩy s chp nhận cac quy hoạch chính sách xã
hi tại điểm đến (Bramwell & Lane, 2000). Những bên liên quan được tham gia vào các quyết định
chính sách đưa ra, thúc đẩy quá trình hp c mt cách dân chủ. Hơn nữa, s dẫn đến nâng cao cac
năng lực k năng mới, thuc đây thành tựu p tac giữa các thành viên các bên đại din cho h
(Benveniste, 1989; Roberts & Bradley, 1991). Găn kêt hp tác sẽ đưa ra các chính sách phat triên được
chp nhn nhiều hơn trong các kết quthưc hiê
n. Mizrahi (1999) tin rằng s hợp tác se ta
o ra quyền
lc và ngun lc lớn hơn đê tiếp cn với các bên liên quan khac. Hợp tác cht ch trong quá trình phát
trin du lch gia các nhóm lợi ích khác nhau dẫn đến viê
c phân phối bình đẳng hơn những li ích
thu được chi phí. Đồng thi, s hp tác th nâng cao li ích phi kinh tế, tài nguyên thiên nhiên,
xây dựng và con người th được duy trì cho các thế h hin tại tương lai. Cộng tác thgiúp
giam chi phí dài hn, tránh mâu thuẫn đối nghch (Bramwell & Lane, 2000). Các mi quan hgiưa cac
t chc có th được thiết lp cho mt s mc đích như xuc tiên hoc các kim tra khu vực chung co
quan tâm hoc thậm chí đ phân x ti các khu vực co tranh chấp (Lovelock, 2001). Cho đến gần đây,
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
63
các hc gi kim tra các li thế cnh tranh của các chư
c đã tập trung vào cac nguôn c bên trong.
Tuy nhiên, cac ly thuyêt mạng lươi a trên li thế cnh tranh nhn mnh tm quan trng ca ngun
lc bên ngoài sn cho các công ty thông qua các mối liên t ca (McEvily & Marcus, 2005).
Quan điểm chiến c mạng lươi khăng đi
nh rng gn kết ca các doanh nghip trong mạng lưới co
các mi quan h bên ngoài vi các t chc khác nm gi ý nghĩa quan trọng đối vi hiu sut hoa
t
đô
ng cua tô chư
c (Gulati, Nohria, & Zaheer, 2000).
2.1.4. Những kho khăn khi liên kêt hơp ta
c của các bên liên quan
Thách thức chính đối vi các nhà qun lý du lch hiện đại làm thế nào để đồng b gia: li
ích và yêu cu tài nguyên v ngun lc cnh tranh của các nhóm liên quan khác nhau thông qua cơ cu
qun lý hiu qu các mi quan h liên t chc. Thành công của điểm đến ch đạt được khi các bên liên
quan như thế nào kết ni vi nhau; cách h hành động tương tác với nhau như thế nào để đạt hiu
qu cao nht (Wilkinson, 2008). Mc du s hợp tác đưa lại li ích to ln cho các bên liên quan
tng th điểm đến du lịch nhưng thc tế vn còn tn ti khá nhiều khó khăn gây nên cản tr làm
gim hiu qu trong hp tác.
Gray (1989) đã lưu ý một s nguyên nhân có th dẫn đến vic hợp tác không thành công, đó là:
- Xung đột thường xuyên phát sinh trong quá trình hợp tác, thường bt ngun t: s khác bit v
ý thc hệ; suy nghĩ nhận định ca mi t chc, gia li ích nhân so vi lợi ích chung; xung đt
trong chiến lược qun lý.
- Mt trong các bên liên quan có quyn lc, chiếm ưu thế vượt tri thc hiện các hành động đơn
phương mà không có sự đồng ý tha thun gia các bên liên quan khác.
- Nhng vấn đề v quy định, tính hp pháp ca các cam kết, hợp đồng không đưc tuân th
nghiêm ngt trong quá trình hp tác.
Ngoài ra, mt s vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến hp tác trong qun lý và tiếp th điểm đến: mâu
thun gia li ích ngn hn so vi tm nhìn dài hn ca các t chc; mâu thun trong hp c và cnh
tranh gia các t chức đối th cạnh tranh; xung đột trong vai trò, v trí qun lý s phân chia
quyn lc tham gia qun tr trong các d án hp tác ca các bên liên quan. Các bên liên quan có quyn
lc ít hơn thể bi
loại tr khi quá trình làm vic vi nhau, hoc th tham gia vi tm ảnh hưởng
quyn lực ít hơn trong qtrình p tac (Bramwell & Lane, 2000). Mặt khác, các đại biểu co quyên
c mạnh m th to nhóm gồm
p p những người co quyên c tương t như họ (Bramwell,
2004), va s b qua những người khác ít sư
c ma
nh hơn.
Mt vấn đề khác s công bng trong vic phân chia li ích kết qu hợp tác cho các đi tác
thường chưa được công bng. Cn phi tiến hành xem xét các yếu t như: đánh giá vai trò của người
tham gia, mức độ đóng góp, các nguồn lc, s tham gia liên tc trong sut quá trình hợp tác để phân
b li nhun cho hp gia các bên tham gia. S tham gia t l đồng thun thng nht gia tt c
các đối tác phải được tăng cường, cng c trong hp tác. S bất bình đẳng, không công bng gia các
đối tác là mt trong nhng lý do cho tht bi ca quan h đối tác (Jamal và Getz, 1995).
Mặc dù ý tưởng rng s hp tác du lịch đem lại mt s li ích cho ngành du lịch điểm đến và các
thành viên ca nó, tuy nhiên rt nhiều các nguyên nhân cũng đã nêu bật nhng rào cản đ hp tác hiu
quả. Như hợp tác du lch có th không cn thiết đ t chc hp tác quản lý điểm đến nó đòi hỏi q
nhiều đầu về thi gian, ngun lc tin bạc để làm vic vi nhau thông qua s hợp c, điều này
có th không đúng trong mọi trường hp (Selin, 2000). Khi vấn đề là đơn giản và t chc có th t gii
quyết đơn lẻ.